Professional Documents
Culture Documents
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIẾN HƯNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------- ----------
Số: ……………………………………. Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2010
Thực hiện:
Chủ nhiệm: Ts. Ngô Nhật Hưng
Thiết kế: Ks. Phạm Văn Mẫn
Ks. Lê Đào Vũ
Ks. Trần Minh Mẫn
Ks. Đỗ Thị Duyên
Ks. Ngô Quốc Anh
Kiểm tra: Ks. Huỳnh Thế Trung
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................4
I.1. Giới thiệu công trình............................................................................................................4
I.2. Căn cứ pháp lý.....................................................................................................................4
I.3. Nhiệm vụ thiết kế.................................................................................................................5
I.3.1 Nội dung cơ bản...................................................................................................................5
I.3.2 Tải trọng khai thác...............................................................................................................5
I.4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thiết kế và tài liệu tham khảo............................................6
I.4.1 Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thiềt kế...............................................................................6
I.4.2 Tài liệu tham khảo phục vụ thiết kế.....................................................................................7
I.4.3 Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu......................................................................................7
II. VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG..................................9
II.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................................9
II.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng.............................................................9
II.2.1 Các đặc trưng khí tượng.......................................................................................................9
II.2.2 Các đặc trưng khí tượng.....................................................................................................10
II.2.3 Các đặc trưng địa hình khu vực xây dựng bến...................................................................11
II.2.4 Các đặc trưng địa chất khu vực xây dựng bến...................................................................11
II.2.5 Tổng hợp số liệu điều kiện tự nhiên..................................................................................16
III. NỘI DUNG THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG..............................................................16
III.1. Qui mô công trình..............................................................................................................16
III.2. Cấp công trình tính toán.....................................................................................................17
III.3. Kết cấu công trình..............................................................................................................17
III.3.1 Hệ cừ đóng tường bến........................................................................................................17
III.3.2 Hệ thanh neo và sườn giằng...............................................................................................18
III.3.3 Dầm mũ đầu cừ..................................................................................................................19
III.3.4 Dầm cần trục loại 1............................................................................................................20
III.3.5 Dầm cần trục loại 2............................................................................................................20
III.3.6 Kết cấu mặt bến và chi tiết phụ..........................................................................................20
III.4. Nạo vét khu nước trước bến...............................................................................................21
III.4.1 Phạm vi khu nước neo đậu.................................................................................................21
III.4.2 Phạm vi nạo vét..................................................................................................................21
III.4.3 Cao độ nạo vét...................................................................................................................21
III.4.4 Mái taluy nạo vét...............................................................................................................22
III.4.5 Khối lượng nạo vét............................................................................................................22
III.4.6 Vị trí đổ đất........................................................................................................................22
III.4.7 Biện pháp thi công và trình tự thi công..............................................................................22
IV. TRÌNH TỰ VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG CHÍNH.......................................................22
V. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG KHI THI CÔNG BẾN................................................................23
I. MỞ ĐẦU
- Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa hình - thủy địa hình do Công ty Cổ phần Ô Tô
Trường Hải cung cấp.
- Căn cứ vào bình đồ khảo sát tuyến luồng sông Kỳ Hà tỷ lệ 1/2.000 do Công ty Cổ
phần Tư vấn XDCT Hàng Hải (CMB) lập năm 2005.
Hình MỞ ĐẦU-1: Sơ đồ khoảng cách bánh ray và tải trọng trục max
Tải trọng xe H30
- Trọng lượng xe khi đầy tải: 30 T
- Bề rộng bánh sau: 0,6 T
- Bề rộng bánh xe trước: 0,3 T
- Chiều dài tiếp xúc: 0,2 m
- Khoảng cách tim bánh xe: 1,9 m
- Khoảng cách tim trục bánh xe: 6m +1,6m
- Tải trọng lên trục bánh trước: 6 T
- Tải trọng lên 1 trục bánh sau: 12 T
I.4. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thiết kế và tài liệu tham khảo
I.4.1 Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thiềt kế
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – Nhà Xuất Bản Xây Dựng – 1999.
- Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (Tập I đến tập IX) – Nhà Xuất Bản Xây
Dựng – 1997.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông (Tập I đến tập V) – Nhà Xuất Bản Giao
Thông Vận Tải – 1998.
- Tiêu chuẩn ngành 22TCN 207 – 92: Công trình bến cảng biển.
- Tiêu chuẩn ngành 22TCN 219 – 94: Công trình bến sông.
- Tiêu chuẩn ngành 22TCN 222 – 95: Tải trọng và tác động (sóng và tàu) lên công
trình thuỷ.
- Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BT & BTCT công trình thuỷ công – Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4116 – 85.
- Tiêu chuẩn TCVN 4253 – 86: Nền công trình thuỷ công.
- Tiêu chuẩn thiết kế đê biển 14TCN 130-2002.
- Tiêu chuẩn TCXD 205-1998: Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc.
- TCVN 5440-1991: Bê tông - Kiểm tra và đánh giá độ bền – Quy định chung
- TCVN 391-2007: Bê tông nặng – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
- TCVN 5640-1991: Bàn giao công trình xây dựng – Nguyên tắc cơ bản
- TCVN 5672-1992: Hê thống tài liệu thiết kế xây dựng - Hồ sơ thi công – Yêu cầu
chung
- TCVN 6025-1995: Bê tông – Phân mác theo cường độ chịu nén
- TCXD 65-1989: Quy định sử dụng hợp lý xi măng trong xây dựng
- TCXD 88-1982: Cọc – Phương pháp thí nghiệm hiện trường
- TCVN 149-1978: Bảo vệ kết cấu xây dựng khỏi bị ăn mòn
- TCXD 221-1998: Dung sai trong xây dựng công trình – Giám định về kích thước và
kiểm tra công tác thi công.
- TCXD 236-1999: Lớp phủ bề mặt kết cấu xây dựng – Phương pháp kéo đứt thủ độ
bám dính nền
- TCXDVN 286-2003: Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
- TCXDVN 302-2004: Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
- TCXDVN 303-2004: Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu
- TCXDVN 351-2005: Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển dịch ngang công trình
- TCXDVN 327-2006: Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng
II. VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG
II.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng
II.2.1 Các đặc trưng khí tượng
Theo các kết quả của đợt đo đạc trong tháng 04, tháng 09 và 10/1999 cùng với
một số đợt đo đạc khảo sát tại cảng Kỳ Hà và tài liệu thu thập của các trạm khí
tượng lân cận (Tam Kỳ, Quảng Ngãi...), có thể khái quát một số đặc điểm về khí
tượng, thủy văn khu vực Tam Hiệp như sau:
Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình nhiều năm từ 25 260C. Các tháng giữa mùa hè (tháng 05
08) nhiệt độ trung bình đạt 28 290C, nhiệt độ tối cao trung bình đạt 31 0C, có những
ngày đạt trên 390C. Các tháng giữa mùa Đông (tháng 12 02) nhiệt độ trung bình đạt
21,50C, nhiệt độ tối thấp trung bình đạt 19 200C, có những ngày đạt dưới 140C.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình nhiều năm từ 80 85%. Nhìn chung độ ẩm trung bình của các
tháng trong năm chênh lệch không nhiều. Những tháng giữa mùa hè (tháng 0408) độ ẩm
80 85%, những tháng mùa Đông (tháng 0903) độ ẩm từ 85 89%.
Chế độ mưa:
Tổng lượng mưa năm TB nhiều năm khoảng 2300mm, xấp xỉ lượng mưa TB cả
tỉnh Quảng Nam. Số ngày mưa trong năm trung bình 140 150 ngày.
- Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 09 và kết thúc vào tháng 12 năm sau. Thời gian
mưa lớn nhất tập trung vào 3 tháng 09, 10 và 11, trong 3 tháng này, tổng lượng mưa
chiếm 1.000 1.200mm, lượng mưa tháng trung bình khoảng 400mm.
- Mùa khô từ tháng 01 đến đầu tháng 08, thời gian ít mưa nhất tập trung vào 3 tháng
02, 03 và 04. Lượng mưa tháng trung bình thời kì này khoảng 20 40mm.
Chế độ gió bão:
Theo số liệu quan trắc gió của trạm lân cận như Dung Quất, Quảng Ngãi, Tam
Kỳ trong 10 năm, đặc điểm gió khu vực ven biển Quảng Nam nói chung như sau:
- Gió Đông Bắc kéo dài từ tháng 10 đến tháng 03 năm sau với tần suất xuất hiện
khoảng 50 70%, trong đó gió có tốc độ 6 10m/s chiếm ưu thế và đạt tới 40%,
gió có tốc độ 11 15m/s đạt khoảng 15% và có sự xuất hiện của gió vượt quá
20m/s.
- Gió Nam, Đông Nam và Tây Nam từ tháng 05 đến tháng 08 với tần suất xuất hiện
khoảng 35 60%, trong đó gió có tốc độ 6 10m/s chiếm ưu thế và đạt khoảng
35%, gió 11 15m/s đạt khoảng 15% (tháng 7).
II.2.2 Các đặc trưng khí tượng
Mực nước và thủy triều:
Thuỷ triều trong khu vực có chế độ bán nhật triều không đều.
- Mực nước trung bình : + 0,78m
- Mực nước lớn nhất : + 1,65m
- Mực nước thấp nhất : + 0,03m
Chế độ sóng trong sông:
Vị trí xây dựng bến chuyên dùng xuất khẩu cát tại KCN Tam Hiệp nằm sâu trong
sông, lại được mũi Kỳ Hà và địa hình bờ che chắn nên không chịu ảnh hưởng của
sóng biển.
Chế độ sóng dòng chảy:
Theo tài liệu đo thủy văn tại khu vực thuỷ diện cảng từ ngày 22/07/2004 đến
ngày 31/07/2004 (phục vụ dự án đầu tư xây dựng luồng từ cảng Kỳ Hà đến cảng
KCN Tam Hiệp) cho thấy tại địa điểm xây dựng dòng chảy chịu tác động chủ yếu
bởi dòng triều từ biển vào và một phần nhỏ của dòng chảy từ thượng nguồn hệ
thống sông Tam Kỳ đổ về. Vùng thuỷ diện cảng dòng chảy có 2 hướng chính: dòng
chảy xuôi (trong khoảng 600 1200) và dòng chảy ngược (trong khoảng 2400
2800). Tốc độ dòng chảy xuôi lớn nhất đo được V= 0,81 m/s, tốc độ dòng chảy
ngược lớn nhất đo được V= 0,54m/s. Tốc độ nhỏ nhất bằng 0 trong thời gian ngưng
triều. Lưu lượng dòng triều xuống lớn nhất Q = 1.200m3/s, lưu lượng dòng triều lên
lớn nhất Q = 910m3/s.
Độ đục và sa bồi:
Do vùng thượng nguồn các sông đều có đập và hồ chứa nên độ đục tại khu vực
nghiên cứu nhỏ và chủ yếu chịu tác động bởi các yếu tố tự nhiên: dòng hải lưu,
sóng, gió và chế độ mưa và các sáo trộn cục bộ của dòng chảy đáy do các hoạt động
của con người như tàu thuyền vận tải, hoạt động đánh bắt hải sản....Theo kết quả
nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng luồng tàu vào cảng KCN Tam Hiệp dự báo tốc độ
sa bồi khu vực thuỷ diện cảng khoảng 0,6 0,8m/năm.
II.2.3 Các đặc trưng địa hình khu vực xây dựng bến
Căn cứ tài liệu khảo sát địa hình khu vực xây dựng cảng tỷ lệ 1/5000 do Công ty
Cổ phần Ô tô Trường Hải cung cấp tháng 04 năm 2010 cho thấy:
Khu vực trên cạn: Khu đất dự kiến xây dựng khu cảng hiện đang được san lấp
có cao độ bình quân từ +0,7 +2,5m (Hải đồ). Nhìn chung mặt bằng khu đất khá
rộng, đủ đảm bảo cho công tác quy hoạch, xây dựng hệ thống liên hoàn các cảng,
đường bãi, khu hậu cảng gắn liền với các nhà máy trong KCN Tam Hiệp trong giai
đoạn trước mắt cũng như tương lai lâu dài.
Khu vực dưới nước: Là sông Bến Ván, chiều rộng lòng sông từ 400-500m. Độ
sâu tự nhiên biến đổi từ -2,0m (Vị trí tuyến mép bến) đến -5,0m (Khu vực luồng
tàu). Về cơ bản thuỷ diện sông rất rộng nên việc bố trí vũng quay tàu lớn ra vào
cảng an toàn thuận tiện song độ sâu lòng sông hạn chế nên khối lượng nạo vét khu
nước, vũng quay tàu khá lớn.
II.2.4 Các đặc trưng địa chất khu vực xây dựng bến
Theo kết quả khảo sát địa chất khu vực xây dựng công trình mới nhất do Công ty
TNHH khảo sát xây dựng Toàn Chính lập tháng 06/2010 gồm 13 lỗ khoan dọc theo
tuyến mép bến có độ sâu đến 23,5m cho thấy địa tầng khu đất gồm 8 lớp và các phụ
lớp từ trên xuống dưới như sau:
- Lớp 1a: Bùn á cát có màu xám đen, lớp phân bố tại các hố khoan từ BH8 đến
BH13 với bề dày lớp thay đổi từ 0,4m đến 1,0m.
- Lớp 1b: Bùn á sét có màu xám đen, lớp phân bố tại các hố khoan từ BH1 đến BH7
với bề dày lớp thay đổi từ 0,3m đến 0,7m.
- Lớp 1: Cát hạt mịn, rời có màu xám nhạt, xám đen kẹp á sét, chứa vỏ sò. Bão
hòa nước trạng thái rời, lớp số 1 chỉ xuất hiện tại các lỗ khoan từ BH1 đến BH5 với
bề dày lớp thay đổi từ 1,0m đến 1,6m.
+ Độ ẩm tự nhiên, W (%) : 26,3
+ Dung trọng tự nhiên, w (g/cm³) : 1,871
+ Dung trọng khô, c (g/cm³) : 1,418
+ Dung trọng đẩy nổi, đn (g/cm³) : 0,926
+ Tỷ trọng, (g/cm³) : 2,65
+ Hệ số rỗng tự nhiên, 0 : 0,792
- Lớp 3: Cát mịn, rời, có màu xám nhạt, vàng nhạt xen kẹp á sét, chứa vỏ sò, bão
hòa nước, trạng thái rời. Lớp 3 chỉ xuất hiện tại các lỗ khoan BH1, BH2, BH5, BH7
với bề dày thay đổi từ 2,2m đến 2,7m.
Đặc trưng cơ lý trung bình của lớp đất như sau:
+ Độ ẩm tự nhiên, W (%) : 26,8
+ Dung trọng tự nhiên, w (g/cm³) : 1,863
+ Dung trọng khô, c (g/cm³) : 1,470
+ Dung trọng đẩy nổi, đn (g/cm³) : 0,918
+ Tỷ trọng, : 2,65
+ Hệ số rỗng tự nhiên, 0 : 0,804
+ Hệ số nén lún, a1-2 (cm²/kG) : 0,013
+ Modul biến dạng, E (kG/cm²) (mk = 2,9): 150,3
+ Lực dính kết, C (kG/cm²) : 0,01
+ Góc nội ma sát, (độ) : 3003’
+ N30 (SPT) : 02
- Lớp 4: Á sét, dẻo mềm, màu nâu đỏ loang lỗ xám trắng, xám vàng loang lỗ nâu đỏ
xám đen, xám xanh, bão hòa nước, trạng thái dẻo mềm. Tại các lỗ khoan BH5, BH7,
BH13 không xuất hiện lớp 4. Các lỗ khoan còn lại đều xuất hiện lớp 4 với bề dày
lớp thay đổi từ 1,5m đến 4,3m.
Đặc trưng cơ lý trung bình của lớp đất như sau:
+ Độ ẩm tự nhiên, W (%) : 29,7
+ Dung trọng tự nhiên, w (g/cm³) : 1,877
+ Dung trọng khô, c (g/cm³) : 1,448
+ Tỷ trọng, : 2,71
+ Hệ số rỗng tự nhiên, 0 : 0,873
+ Giới hạn nhão, WL (%) : 32
+ Giới hạn dẻo, WP (%) : 23,3
+ Chỉ số dẻo, IP (%) : 8,7
+ Hệ số nén lún, a1-2 (cm²/kG) : 0,041
+ Modul biến dạng, E (kG/cm²) (mk = 2,9): 83
+ Lực dính kết, C (kG/cm²) : 0,182
+ Góc nội ma sát, (độ) : 10022’
+ N30 (SPT) : 05
Ngoài ra lớp 4 còn thí nghiệm 01 mẫu nén cố kết và 01 mẫu nén 3 trục theo sơ đồ CU,
kết quả như sau:
Bảng VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG-4: Kết quả tổng
hợp 01 mẫu thí nghiệm nén cố kết
Tên lỗ khoan Ký hiệu Độ sâu Áp lực tiền Hệ số cố kết Chỉ số nén
lấy mẫu TN mẫu lấy mẫu cố kết Pc Cv1-2 (cm2/s) lún Cc
(m) (kG/cm2)
BH10 10.3 5,0 – 5,4 0,8926 0,268x10-3 0,166
Bảng VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG-5: Kết quả tổng
hợp 01 mẫu thí nghiệm nén cố kết
Lỗ khoan Ký hiệu Độ sâu Ứng suất tổng Ứng suất có hiệu
lấy mẫu mẫu lấy mẫu C ’ C’ (kG/cm²)
TN (m) (độ) (kG/cm²) (độ)
BH1 1.5 6,6 – 7,0 7044’ 0,122 13015’ 0,097
- Lớp 5: Sét, dẻo cứng đến nửa cứng, màu xám xanh, nâu đỏ, xám trắng, nâu đỏ
loang lỗ xám vàng chứa sạn sỏi laterit, bão hòa nước, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng. Bề dày lớp thay đổi từ 4m đến 8,2m.
Đặc trưng cơ lý trung bình của lớp đất như sau:
+ Độ ẩm tự nhiên, W (%) : 27,4
+ Dung trọng tự nhiên, w (g/cm³) : 1,911
+ Dung trọng khô, c (g/cm³) : 1,500
+ Tỷ trọng, : 2,73
+ Hệ số rỗng tự nhiên, 0 : 0,819
+ Giới hạn nhão, WL (%) : 41,7
+ Giới hạn dẻo, WP (%) : 23,5
+ Chỉ số dẻo, IP (%) : 18,2
+ Hệ số nén lún, a1-2 (cm²/kG) : 0,023
+ Modul biến dạng, E (kG/cm²) (mk = 2,9): 178,9
+ Lực dính kết, C (kG/cm²) : 0,285
+ Góc nội ma sát, (độ) : 20023’
+ N30 (SPT) : 18
Ngoài ra lớp 5 còn thí nghiệm 03 mẫu nén cố kết và 02 mẫu nén 3 trục theo sơ đồ CU,
kết quả như sau:
Bảng VỊ TRÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG-6: Kết quả tổng
hợp 01 mẫu thí nghiệm nén cố kết
Tên lỗ Ký hiệu Độ sâu lấy Áp lực tiền Hệ số cố kết Chỉ số
khoan lấy mẫu mẫu (m) cố kết Pc Cv1-2 nén lún
mẫu TN (kG/cm2) (cm2/s) Cc
o
Chiều rộng máng cừ: 700 mm
o
Chiều cao máng cừ: 420 mm
o
Diện tích mặt cắt ngang: 97,5 cm²
o
Trọng lượng cừ theo m dài: 76,5 kg/m
o
Moment chống uốn y-y trên m dài: 1.800 cm3
Tường cừ chính loại II của bến
- Sử dụng cừ thép loại AZ37-700, chiều dài cừ L = 19,5m với các thông số kỹ thuật (cừ
đơn) như sau:
o
Chiều rộng máng cừ: 700 mm
o
Chiều cao máng cừ: 499 mm
o
Diện tích mặt cắt ngang: 158,2 cm²
o
Trọng lượng cừ theo m dài: 149 kg/m
o
Moment chống uốn y-y trên m dài: 2.590 cm3
Tường cừ chính loại III của bến
- Sử dụng cừ thép loại AZ37-700, chiều dài cừ L = 15,5m với các thông số kỹ thuật (cừ
đơn) như sau:
o
Chiều rộng máng cừ: 700 mm
o
Chiều cao máng cừ: 499 mm
o
Diện tích mặt cắt ngang: 158,2 cm²
o
Trọng lượng cừ theo m dài: 149 kg/m
o
Moment chống uốn y-y trên m dài: 2.590 cm3
Tường cừ neo loại I của bến
- Tường neo của tuyến bến sử dụng loại cừ thép OZ17A có chiều dài L = 8,8m dùng để
neo giữ tường chính thông qua thanh neo. Cừ OZ17A có các thông số kỹ thuật như
sau:
o
Chiều rộng máng cừ: 685 mm
o
Chiều cao máng cừ: 392 mm
o
Bề dày cừ 8,50 mm
o
Diện tích mặt cắt ngang: 92,1 cm²
o
Trọng lượng cừ theo m dài: 105,6 kg/m
o
Module chống uốn y-y trên m dài: 1.780 cm3
Tường cừ neo loại II của bến
- Tường neo của tuyến bến sử dụng loại cừ thép OZ16A có chiều dài L = 8,0m dùng để
neo giữ tường chính thông qua thanh neo. Cừ OZ16A có các thông số kỹ thuật như
sau:
o
Chiều rộng máng cừ: 675 mm
o
Chiều cao máng cừ: 392 mm
o
Bề dày cừ 8,00 mm
o
Diện tích mặt cắt ngang: 86,6 cm²
o
Trọng lượng cừ theo m dài: 101,1 kg/m
o
Module chống uốn y-y trên m dài: 1670 cm3
(Chi tiết xem bản vẽ TKTC-TC-06, TKTC-TC-44)
III.1.2 Hệ thanh neo và sườn giằng
a) Thanh neo
- Thanh neo liên kết tường cừ chính loại I với tường cừ neo loại I là dạng thép tròn
đặc Þ55 dài 27m, giữa các thanh neo có tăng đơ cân chỉnh độ căng và hai đầu thanh
có liên kết bu lông. Thanh neo được bố trí với bước neo là 1,93m.
- Thanh neo liên kết tường cừ chính loại II & III với tường cừ neo loại II là dạng
thép tròn đặc Þ55 dài 27m, giữa các thanh neo có tăng đơ cân chỉnh độ căng và hai
đầu thanh có liên kết bu lông. Thanh neo được bố trí với bước neo là 2,80m.
( chi tiết liên kết xem bản vẽ số: TKTC-TC-42&43)
b) Hệ sườn giằng
- Hệ sườn giằng loại I: là liên kết thép hình bao gồm thanh thép 2[360x110x7,5mm và
2[270x95x6,0mm ốp vào nhau cùng được bắt chặt vào tường cừ neo loại II bằng bu
lông 10M24 nhằm cố định tường cừ cũng như phân phối lực neo trên tường chính
loại II cho đều trên toàn tuyến tường neo. Toàn bộ hệ giằng được các gối đỡ bằng
thép dạng tam giác dày 12mm, bước gối đỡ là 2,8m. Gối đỡ hàn trực tiếp lên bụng cừ
bằng đường hàn công trường cao 6mm.
- Hệ sườn giằng loại II: là liên kết thép hình bao gồm thanh thép 2[300x100x6,5mm
và 2[240x90x5,6mm ốp vào nhau cùng được bắt chặt vào tường cừ neo loại I bằng bu
lông 10M24 nhằm cố định tường cừ cũng như phân phối lực neo trên tường chính
loại I cho đều trên toàn tuyến tường neo. Toàn bộ hệ giằng được các gối đỡ bằng thép
dạng tam giác dày 12mm, bước gối đỡ là 2,8m. Gối đỡ hàn trực tiếp lên bụng cừ bằng
đường hàn công trường cao 6mm.
( chi tiết liên kết xem bản vẽ số: TKTC-TC-42&43)
III.1.3 Dầm mũ đầu cừ
- Dầm mũ đầu cừ BTCT trên tường chính loại 1 (DM03->DM09) có tiếtdiện
(250x150)cm có tổng chiều dài 300m được chia làm 7 phân đoạn phân cách bởi các
khe nhiệt rộng 2cm. Bên trên dầm mũ bố trí bích neo, gờ chắn xe, phía ngoài bố trí
bản tựa tàu và lắp đặt đệm tàu. Dầm mũ đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại chỗ.
- Dầm mũ BTCT trên tường cừ chính loại 2 (DM02) đoạn B1-B4 có kích thước
(140x110)cm dài 19m. Bên trong có bố trí hào công nghệ kích thước (40x40)cm.
Dầm mũ BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại chỗ.
- Dầm mũ BTCT trên tường cừ chính loại 2 (DM10) đoạn B2-B3 có kích thước
(140x80)cm dài 19m. Dầm mũ BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại
chỗ.
- Dầm mũ BTCT trên tường cừ chính loại 3 (DM01) đoạn B1-B4 có kích thước
(110x110)cm dài 21m. Bên trong có bố trí hào công nghệ kích thước (40x40)cm.
Dầm mũ BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại chỗ.
- Dầm mũ BTCT trên tường cừ chính loại 3 (DM11) đoạn B2-B3 có kích thước
(110x80)cm dài 21m. Dầm mũ BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại
chỗ.
( chi tiết liên kết xem bản vẽ số: TKTC-TC-03, TKTC-TC-2329 )
III.1.4 Dầm cần trục loại 1
- Dầm cần trục loại 1 nằm ở phía bờ kích thước (120x140)cm tổng chiều dài 296,9m
được chia làm bảy phân đoạn (DR01->DR07) phân cách bởi khe nhiệt rộng 2cm. Bên
trên dầm mũ lắp đặt ray cần trục, bên dưới liên kết với cọc cọc BTCT ƯST D600. Dầm
ray BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại chỗ.
- Hệ cọc dưới dầm ray cần trục phía bờ được thi công trên nền cọc BTCT ƯST D600-
t110, L= 20m, đóng chụm xiên 6:1 âm – dương, bước cọc dầm ray là 5,78m.
( chi tiết liên kết xem bản vẽ số: TKTC-TC-03, TKTC-TC-1719 )
III.1.5 Dầm cần trục loại 2
- Dầm cần trục loại 2 nằm ở phía sông kích thước (120x140)cm tổng chiều dài 296,9m
được chia làm bảy phân đoạn (DR08->DR14) phân cách bởi khe nhiệt rộng 2cm. Bên
trên dầm mũ lắp đặt ray cần trục, bên dưới liên kết với cọc cọc BTCT ƯST D600. Dầm
ray BTCT M300, đá 1x2 mác chống thấm B6 được đổ tại chỗ.
- Hệ cọc dưới dầm ray cần trục phía sông sử dụng cọc BTCT ƯST D600-t=110 dài 20m,
đóng chụm đầu, một cọc xiên 20:1 hướng ra phía sông, một xiên 6:1 hướng vào bờ, bước
cọc dầm ray là 5,78m.
( chi tiết liên kết xem bản vẽ số: TKTC-TC-03, TKTC-TC-2022 )
III.1.6 Kết cấu mặt bến và chi tiết phụ
a) Kết cấu mặt bến
- Kết cấu mặt bến sử dụng bê tông nhựa nóng trên nền đá dăm macađam gia cố, kết
cấu mặt bến từ trên xuống như sau:
Theo điều 18 của quy định kỹ thuật khai thác cầu cảng ban hành tháng 02/2005 của
Bộ giao thông vận tải – Cục hàng hải Việt Nam như sau: đối với tàu cập làm hàng gần
luồng chạy tàu trên sông thì bề rộng khu nước cầu cảng (Bkn) được quy định
- Bề rộng khu nước trước bến: Bkn ≥ Bt + bcm + Bn + B 3Bt=58,8m
Trong đó:
Bkn – bề rộng khu nước trước bến, Bkn (m)
Bt – bề rộng tàu lớn nhật cập làm hàng – Bt = 19,6m
bcm – bề rộng phương tiện cập mạn.
B – khoảng cách an toàn cho tàu chạy trên luồng.
Vậy chọn bề rộng khu nẹo vét trước bến là 60m.
Chiều dài khu nước trước bến:
Chiều dài khu nước trước bến: Lkn = Lb + 2e = 340m
Trong đó:
Lb – chiều dài tuyến bến, 300m
e – khoảng cách dự trữ hai đầu bến, 20m
Chọn chiều dài phạm vi nạo vét: 340. Hai đầu thượng lưu, hạ lưu theo phương dọc
bến, để thuận lợi cho tàu trong quá trình cập và rời bến, phạm vi nạo vét được mở một
góc 135o so với tuyến mép bến.
3. Đóng hệ tường cừ chính ở phía trước bến và hai bên cánh đến cao trình đầu cừ thiết
kế.
4. Tiếp tục san lấp cát để đóng tường cừ neo, san lấp cát trong lòng bến ở phía tường
chính đến mái dốc m=3 và kết thúc ở cao trình +0,20m.
5. Thi công đóng tường cừ neo (loại) cho tường cừ chính loại 1 phía trước bến, lắp đặt
thanh neo.
6. Tiếp tục san lấp cát để đóng tường cừ neo cho tường chính loại 1 phía bên cánh bến,
san lấp cát trong lòng bến ở phía tường chính đến mái dốc m=3, kết thúc tại cao trình
+0,20m. Trong quá trình san lấp chú ý tăng chỉnh tăng đơ cho thanh neo cho tường
neo đã thi công.
7. Thi công đóng tường neo (loại 1) cho tường chính loại 1 phía bên cánh bến, lắp đặt
thanh neo.
8. Thi công đóng tường neo loại 2 cho tường chính loại 2, 3 phía bên cánh bến.
9. Thi công san lấp cao trình khu vực tường chính loại 1 toàn bộ đến cao trình +0,20m,
khu vực tường chính loại 2, 3 đến cao trình +2,28m. Đầm chặt cát san lấp đến
K>0,95. Trong quá trình này chú ý tăng chỉnh tăng đơ thanh neo.
10. Tiến hành đóng thử cọc ở dầm mũ và cọc dầm ray
11. Tiến hành đóng đại trà cọc dầm mũ, dầm ray
12. Đổ bê tông dầm mũ trước bến và hai bên cánh bến, dầm ray cần trục
13. Thi công lăng thể đá làm tầng lọc ngược, rãnh thoát nước mưa
14. Tiếp tục tiến hành san lấp cát đến cao trình thiết kế, đầm chặt đến K>0,95 và hoàn
thiện kết cấu mặt bến
15. Lắp đặt ray cần trục, bích neo, đệm tàu
16. Hoàn thiện và bàn giao công trình
(Chi tiết xem bản vẽ TKTC-TC-60 TKTC-TC-69)
Các qui định trên có thể tìm thấy trong các tài liệu sau:
1. Phương pháp thí nghiệm cọc hiện trường 20TCN 88-82.
2. Qui trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình đóng cọc cảng sông và cảng biển
1976 - Bộ GTVT
3. Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép QPXD-71-77.
4. Qui định thi công và nghiệm thu công trình bê tông và bê tông cốt thép toàn khối
TCVN 4453-1995.
5. Tuyển tập Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam - Tập VII: Quản lí chất lượng - Thi
công và nghiệm thu.
6. Tuyển tập Tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam - Tập X: Phương pháp thử vật liệu.
7. Bàn giao công trình xây dựng TCVN 5640-1991
- Sau khi đóng cọc đến cao độ thiết kế, đơn vị thi công phải có biên pháp gông đầu
cọc, bảo vệ cọc tránh hư hỏng khi chưa thi công hệ dầm.
- Đặc biệt lưu ý đảm bảo độ xiên của các cọc xiên, nếu không đảm bảo độ xiên ( sai
số theo quy phạm quy định )hoặc phải nhổ cọc lên đóng lại hoặc phải đóng bổ sung cọc
khác, vị trí đóng bổ sung do kỹ sư thiết kế chỉ định tại hiện trường, mọi chi phí tổn phát
sinh do đơn vị thi công chịu trách nhiệm.
- Khi đổ bê tông dầm nên đổ một đợt. Nếu buộc phải chia đợt đổ, điểm dừng khi đổ
bê tông phải đươc bố trí tại 1/4 nhịp dầm. Lưu ý : phải xử lý các điểm dừng theo quy
phạm hiện hành.
- Khi thi công tường chính loại 1 nếu mũi cừ gặp nền đá không đóng xuống được và
mũi cừ đạt cao trình -19,9m<H<-17,3m (hệ Hải Đồ) thì cho phép cắt đầu cừ. Trường hợp
mũi cừ có cao trình H>-17,3 (hệ Hải Đồ) đơn vị thi công cần thông báo với TVTK để có
biện pháp xử lý.
- Khi đầm chặt cát trong khu vực gần tường chính của bến và trên thanh neo không
được dùng máy lu lèn nặng để thi công mà chỉ được đầm lèn thủ công hoặc máy thi công
thích hợp.
- Vải địa kỹ thuật tại những vị trí tiếp giáp phải được khâu mép vải với nhau với
cường độ của mối nối bằng cường độ chịu kéo của vải.
- Trước khi thi công nạo vét cần có sự thống nhất giữa Chủ đầu tư, đơn vị thi công
với các cơ quan quản lý nhà nước về vị trí đổ đất và các thông báo Hàng Hải để đảm bảo
an toàn Hàng Hải trong quá trình nạo vét và vận chuyển đổ đất. Đất nạo vét phai được
vận chuyển đi đổ đúng vị trí qui định.
- Quá trình thi công san lấp cát trong lòng bến và nạo vét phải tiến hành quan trắc
thường xuyên chuyển vị tường mặt của bến, khi phát hiện thấy các chuyển vị vượt quá
yêu cầu cho phép về khả năng chịu lực của các kết cấu cần phải ngừng thi công và có
biện pháp gia cố tạm thời, đồng thời báo ngay cho đơn vị thiết kế có biện pháp kịp thời
xử lý
- Tất cả các chủng loại vật tư, thiết bị trước khi đưa vào thi công phải có chứng chỉ
của nhà sản xuất và kết quả kiểm tra chất lượng của đơn vị kiểm tra có tư cách pháp
nhân. Chứng chỉ chất lượng và kết quả thí nghiệm phải đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế và
các quy định hiện hành.
- Tất cả các thay đổi chủng loại vật tư, thiết bị trong hồ sơ thiết kế quy định đều
phải được chấp thuận của thiết kế.
- Quá trình thi công cần phối hợp chặt chẽ giữa A và B và thiết kế để kịp thời xử lý
các phát sinh trong thi công. Trong quá trình thi công nếu có hiện tượng gì bất thường,
phải dừng ngay thi công và thông báo cho Chủ đầu tư và Đơn vị tư vấn thiết kế biết để
kịp xử lý.
Tàu khai thác và tải trọng khai thác trên mặt cầu.
Tàu neo cập tại cảng, các thiết bị khai thác và tải trọng khai thác phải tuân thủ theo
các quy định tại mục I.3.2 của tập hồ sơ này.
Trong mọi trường hợp vượt tải trọng nêu trên phải được chấp nhận của đơn vị tư vấn
chuyên ngành bằng các kết quả kiểm định.
Các yêu cầu kỹ thuật khi neo tàu, cập bến và di chuyển trong khu nước của cầu
cảng.
- Với tàu có chiều dài L ≥ 70m, khi cập bến, di chuyển trong khu nước của bến và
khi rời cầu cảng phải có tàu lai dắt hỗ trợ. Số lượng tàu lai dắt hỗ trợ do cảng vụ Hàng
Hải quy định.
- Góc cập tàu phải ≤ 10 0, vận tốc cập tàu ≤ 0, 11m/s đối với tàu khai thác lớn nhất là
tàu container 20. 000DWT, cập ngược chiều dòng chảy, gió, sóng.
- Các tàu khi cập bến nên cập theo hướng ngược chiều với gió, dòng chảy và sóng.
- Điều kiện khí tương thủy văn thuận lợi khi cập tàu ( khuyến nghị ) : tốc độ gió
dưới cấp 5 (v < 8,0m/s) và tốc độ dòng chảy dưới 0,6m/s .
- Khi tàu neo buộc tại cầu cảng, phải buộc vào các bích neo với số lượng tối thiểu là
6 chiếc phân bố dọc theo mép bến.
- Quá trình neo đậu tàu tại khu nước của cầu cảng phải đảm bảo góc nghiêng theo
phương nằm ngang của tàu không quá 30.
- Khi tàu neo buộc tại cầu cảng, phải tổ chức việc theo dõi mớn nước, góc nghiêng
tàu, các dây neo buộc, vị trí tàu so với tim cầu cảng để có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện thực tế của tàu với cầu cảng.
- Mực nước thực tế khi khai thác đối với tàu khai thác lớn nhất không thấp hơn
-0,03 (hệ Hải Đồ).
- Khi có gió bão từ cấp 8 trở lên ( v ≥ 17,2m/s ) tất cả tất cả các tàu thuyền phải rời
khỏi cầu cảng để tìm nơi trú đậu an toàn ( không được neo buộc tại cầu cảng ).
Bê tông
( Theo tiêu chuẩn thiết kế BTCT thủy công TCVN 4116-85 )
Bê tông nặng, mác 200
Cường độ chịu nén tối thiểu : 115 kg/cm2 (theo trạng thái giới hạn II)
90 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn I)
Cường độ chịu kéo tối thiểu 11,5 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn II)
7,5 kg/cm2 ( theo trạng thái giơi hạn I)
Trọng lượng riêng : 2,5 T/m3
Mô đun đàn hồi Eb = 2,4.105 kg/cm2
Bê tông nặng, mác 300, mác chống thấm B8
Cường độ chịu nén tối thiểu : 170 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn II)
135kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn I )
Cường độ chịu kéo tối thiểu : 15 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn II )
10 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn I )
Trọng lượng riêng : 2,5 T/m3
Mô đun đàn hồi Eb = 2,9.105 kg/cm2
Bê tông nặng, mác 400, mác chống thấm B10
Cường độ chịu nén tối thiểu : 225 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn II)
175kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn I )
Cường độ chịu kéo tối thiểu : 18 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn II )
12 kg/cm2 ( theo trạng thái giới hạn I )
Trọng lượng riêng : 2,5 T/m3
Mô đun đàn hồi Eb = 3,3.105 kg/cm2
Ghi chú :
Hàm lượng xi măng tối thiểu cho 1 m3 bê tông không nhỏ hơn 400kg đối với bê tông
mác 300 và mác 400. Hàm lượng xi măng tối đa trong 1 m 3 bê tông không vượt quá 500
kg.
Với bê tông M300, M400, mác chống thấm B10, tỷ lệ N/X không được lớn hơn 0,45.
Cường độ bê tông xác định theo mẫu trụ Dx h =150mm x 300mm ở 28 ngày tuổi.
Cốt thép.
VII.1.1 Thép tròn
Cốt thép được sử dụng cho công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1651 :2008
– Thép cốt trong bê tông gồm 3 phần :
- phần 1 – Thép tròn trơn.
- Phần 2 – Thép tròn vằn.
- Phần 3 – Thép lưới hàn.
Yêu cầu kỹ thuật về thép làm cốt cho bê tông được quy định cụ thể sau :
- Cốt thép cán CI,AI ( CB ) có giới hạn chảy trên ≥ 2400kg/cm2.
- Cốt thép cán nóng nhóm CII, AII ( CB300- V ) có giới hạn chảy trên ≥
3000kg/cm2.
- Cốt thép trong bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế và chủng loại,
cường độ và tuân thủ theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Cốt thép đem ra sử dụng không bị gỉ sét, không sơn, không dính dầu mỡ, đất
bùn hay vật liệu khác làm ảnh hưởng đến độ dính bám của bê tông cốt thép.
- Kích thước tiêu chuẩn hay chiều dài cốt thép không được nhỏ hơn kích thước
ghi trong bản vẽ và có giấy chứng nhận của nhà sản xuất.
VII.1.2 Thép tấm,thép hình
Trừ khi được ghi rõ trong bản vẽ, thép tấm và thép hình được sử dụng công trình phải
tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 5709 :1993- Thép các bon cán nóng dùng cho xây dựng –
Yêu cầu kỹ thuật.
Đường hàn
Đường hàn các chi tiết thép sử dụng que hàn có các chỉ tiêu cơ tính tương đương que
hàn E42A (hoặc N46-6B) có các chỉ tiêu cơ tính như sau:
+ Độ bền kéo: 4500daN/cm2
+ Độ dai va đập: 14 kgmN/cm2
+ Biến dạng tỉ đối : 22%
+ Góc uốn : 180o
Xi măng dùng cho kết cấu bản mặt cầu tàu là loại xi măng pooolăng hỗn hợp ít tỏa
nhiệt, mác PCB40 có lượng nhiệt thủy hóa sau 7 ngày không quá 60cal/g, hàm lượng C 3A
không vượt quá 10%. Các yêu cầu kỹ thuật khác theo tuân thủ theo : TCVN2682 : 1999 –
Xi măng pooclăng –Yêu cầu kỹ thuật.
Tuổi của xi măng tính đến thời điểm đưa vào sử dụng loại công trường phải đảm bảo
thời gian quy định và không được > 60 ngày tính từ ngày sản xuất.
Xi măng phải còn nguyên nhãn mác trên bao và có đủ loại công trình để đảm bao thi
công liên tục. Xi măng chuyển đến công trường phải được bảo quản tốt, tránh bị ngấm
nước, bị ẩm do không khí và được xếp vào kho có nền cao hơn 30cm so với mặt đất, xếp
không quá 10 bao. Xi măng trước khi sử dụng phải kiểm tra chất lượng.
Việc sử dụng xi măng rời không bị cấm, tuy nhiên chi tiết lưu kho, vận chuyển và sử
dụng phải đươc chấp nhận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
VII.1.4 Cát
Cát dùng đổ bê tông phải phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
7570 : 2006 – Cốt liệu cho bê tông và vữa đượ quy định như sau :
- Mô đun độ lớn 2,2 -3,3
- Lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm ≤ 10% theo khối lượng.
- Hàm lượng bùn, bụi, sét ≤ 3,0% theo khối lượng.
- Không được lẫn xét cục và các tạp chất dạng cục.
- Hàm lượng ion Cl-, ≤ 0,005% theo khối lượng.
- Khả năng phản ứng kiềm – silic của các năm trong vùng vô hạn.
( Cát có hàm lượng cl- lớn hơn 0,005% có thể sử dụng được nếu tổng hàm lượng ion
cl- trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo, không vượt quá 0,6 kg )
VII.1.5 Cốt liệu lớn
Phải phu hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570 : 2006 – Cốt liệu cho bê tông
và vữa. Yêu cầu kỹ thuật về đá dăm làm cốt liệu cho bê tông được quy định cụ thể như
sau :
- Đá dăm viên có kích thước hạn từ 5mm đến 20mm được sản xuất từ đá gốc
nguyên khai.
Thành phần hạt : Lượng sót tích lũy trên sàn theo % khối lượng, ứng với kích
thước hạt liệu nhỏ nhất và lớn nhất.
D20 (mm) : 0% - 10%
D10 (mm) : 40% - 70%
D5 (mm) : 90% - 100%
- Mác đá dăm ≥ 2 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc phún
xuất, biến chất, hoặc ≥ 1,5 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá
gốc trầm trích.
Khi không biết cường độ đá gốc, đá dăm trước khi sử dụng cần kiểm tra độ nén dập
để tính chuyển sang mác gốc theo các giá trị trong bảng VII.1 ( theo TCVN7572-11:2006
Cốt liệu cho bê tông và vữa – Phương pháp thử - Phần 11 : Xác định độ nén dập và hệ số
mềm của cốt liệu lớn).
Bảng 3: Mác đá dăm từ đá thiên nhiên theo độ nén
Mác ma Độ nén trong xi lanh ở trạng thái bão hòa nước, % khối lượng
gốc Đá trầm trích Đá phún xuất, xâm
(Mpa ) Đá phún xuất, phun trào
( đá vôi ) nhập phun trào
Lớn hơn 13
80 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15
đến 15
Lớn hơn 25
60 Lớn hơn 25 đến 34 -
đến 20
Có thể sử dụng phụ gia riêng lẻ hoặc sử dụng đồng thời hai hay ba loại phụ gia để đạt
yêu cầu trên. Liều lượng cũng như quy định sử dụng phụ gia cần được tính toán và thực
hiện nghiêm ngặt theo chỉ dẫn của nhà sản xuất phụ gia và các tiêu chuẩn hiện hành.
Sự bổ sung chất phụ gia không được làm giảm độ bền tiêu chuẩn của bê tông trong
bất cứ trường hợp nào. Khả năng tương thích với loại xi măng sử dụng phải được nhà
thầu kiểm tra.
Chất phụ gia không chứa các chất ăn mòn như clorua, sulphua …là những chất ăn
mòn cốt thép trong bê tông cốt thép.
VII.1.7 Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông.
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông được lấy từ nguồn nước sinh hoạt của thành
phố Vũng Tàu nhưng phải lấy mẫu thí nghiệm phân tích phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 302: 2004 - Nước trộn bê tông và vữa –Yêu cầu kỹ thuật và
TCXDVN 327 : 2004 - Kết cấu BT và BTCT yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi
trường biển, được quy định cụ thể sau :
- Không chứa ván dầu hoặc ván mỡ.
- Lượng tạp chất hữu cơ không lớn hơn 15mg/l.
- Độ pH không nhỏ hơn 6,5 và không lớn hớn hơn 12,5.
- Không có màu.
- Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clo và cặn không
tan trong nước trộn bê tông và vữa như sau:
Muối hòa tan ≤ 2000mg/lít.
Ion sunfat ( SO42- ) ≤ 1000mg/lít.
Ion Clo ( Cl- ) ≤ 500mg/lít.
Cặn không tan ≤ 200mg /lít.
Ngoài các yêu cầu chính được nêu cụ thể ở trên, cốt liệu cho bê tông và vữa tuân thủ
theo tiêu chuẩn TCVN 7570 : 2006 : Cốt liệu cho bê tông và vữa –Yêu cầu kỹ thuật.
Phương pháp thử xác định các chỉ tiêu của cốt liệu thực hiện theo TCVN 7572-1 ÷ 20 :
2006 : Cốt liệu cho bê tông và vữa – phương pháp thử.
Lưu ý: Trong hồ sơ thiết kế sử dụng khái niệm mác bê tông theo cường độ chịu nén
( M ), trong TCVN 7570 : 2006 sử dụng khái niệm cấp độ bền chịu nén ( B ). Để thống
nhất trong việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật trong trường hợp phải lựa chọn theo cấp độ
bền cần tra bảng tương đương theo bảng A.1 phụ lục A- TCXDVN 356 : 2005. Dưới đây
trích dẫn các trường hợp được sử dụng nhiều trong hồ sơ này.
1 M200 B15
2 M300 B22.5
3 M400 B30
Đá hộc.
Đá hộc được khai thác từ mỏ đá gốc, đảm bảo độ chác chắn, không lẫn đất cục, mùn
gaíc hay các chất gây ô nhiễm. Không dùng đá phong hóa, kết cấu xốp, bị tan giã khi
ngâm nước. Không dùng đá hộc có kích thước quá lớn (D>50cm), góc nghỉ tự do của đá
hộc trong nước φ ≥ 45 0. Đá hộc đổ phủ mặt mái kè ( lớp ngoài ) cần được lựa chọn phù
hợp với hồ sơ thiết kế ( trọng lượng viên đá trong khoảng từ 30kg đến 50kg).
Khối lượng đơn vị ( ISO 9864 ) 200g/m2
Độ dày ( ISO 9863 ) 1,9 mm
Chống tia cực tím ( ASTM D 4355 ) > 70%
Cấu kiện Mác thép Giới hạn chảy Giới hạn bền Tiêu chuẩn
(N/mm2) (N/mm2)
EN 10249
OZ17A, OZ16A S 355 JOC 355 490
Part 1
Ghi chú: Cường độ thép của tường cừ và thanh neo theo tiêu chuẩn Châu Âu EN
10248 và EN 10249
VIII. CẤP ĐIỆN, CẤP NƯỚC, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY (PCCC), AN TOÀN
LAO ĐỘNG (ATLĐ) VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Cấp điện
Nguồn cung cấp điện cho cảng sẽ lấy từ hệ thống chung của cụm cảng, thông qua hệ
thống các trụ đỡ bên hông cầu dẫn để đưa ra cảng phục vụ chiếu sáng và cung cấp cho
các thiết bị hoạt động trên bến.
Cấp nước
Nước sử dụng cho cảng sẽ là nguồn nước chung của cụm cảng
Hạn chế gây thiệt hại đến hệ sinh thái tự nhiên ở mức thấp nhất, chỉ san ủi đào đắp trong
phạm vi xây dựng cảng, khôi phục và bảo vệ vành đai cây xanh quanh cảng.
Các xe vận chuyển nguyên vật liệu (đất, cát, xi măng,...) phải hạn chế bụi ở mức thấp
nhất như phải dùng bạt che phủ, các cấu kiện nặng ưu tiên vận chuyển bằng đường sông.
Hạn chế việc tăng độ đục khi nạo vét bằng cách sử dụng các thiết bị nạo vét phù hợp và
lựa chọn thủy triều xuống để nạo vét, hiện nay sử dụng tàu cuốc để nạo vét thường tạo ra
ít vật liệu lơ lửng hơn, sử dụng các tấm quây quanh khu vực nạo vét để ngăn dòng nước
đục lan truyền sang xung quanh, hạn chế xói lở bờ sông khi nạo vét.
Tuyệt đối không đổ dầu máy, chất thải chứa dầu từ tàu nạo vét, các phương tiện nổi thi
công cầu cảng xuống sông mà phải thu gom xử lý. Huấn luyện cho công nhân trên tàu
nạo vét, sà lan, tàu đóng cọc về phòng chống ô nhiễm.
b) Trong quá trình hoạt động của cảng
+ Khống chế ô nhiễm nước thải:
- Nước thải có nhiều loại cần được xử lý triệt để trước khi thải ra sông, phương
hướng chung là xử lý sơ bộ từng loại nước thải tại nguồn rồi thu gom toàn bộ vào một
trạm xử lý nước thải chung của toàn cảng. Tại đây nước thải tiếp tục xử lý theo đủ tiêu
chuẩn do bộ KHCN & MT qui định, sau đó thải ra sông.
- Nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng phương pháp sinh học, phương pháp
được sử dụng phổ biến hiện nay là dùng các bể tự hoại để lắng các chất rắn, phân hủy
và yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn, phần nước trong được đưa ra trạm xử lý nước
thải chung.
+ Biện pháp chống ô nhiễm chất rắn:
- Rác thải sinh hoạt bao gồm các rác thải từ khu nhà nghỉ, rác nhà vệ sinh công
cộng, rác từ căn tin, bùn từ các bể tự hoại,... được chôn lấp vệ sinh, đốt hoặc ủ làm
phân rác.
- Bùn từ hệ thống nước thải có thể xử lý tại chỗ bằng bể nén bùn, sân phơi bùn hoặc
có thể được chở đến nhà máy phân rác làm nguồn bổ sung chất hữu cơ, vi khuẩn cho
công đoạn ủ rác.
+ Khống chế ô nhiễm do hoạt động tàu ra vào cảng:
Công tác này phức tạp và phải tiến hành đồng bộ cả khâu quản lý, kỹ thuật đào tạo,
đảm bảo dẫn dắt tàu ra vào cảng an toàn.
+ Hạn chế tiếng ồn, rung tại khu vực cảng:
- Thường xuyên kiểm tra để các thiết bị hoạt động trên bến được vận hành, bôi trơn
và bảo dưỡng đúng chế độ.
- Những chỗ gây ồn cao (thí dụ máy phát điện dự phòng) được bao bọc kín.
- Các ống giảm thanh lắp đặt cho các động cơ, máy phát có tiếng ồn lớn.
- Cây cối được trồng xung quanh nhà, xưởng, đường giao thông để ngăn ồn và bụi.
- Đường trong cảng và đường vào cảng cần được rải nhựa để ngăn bụi.
+ Vệ sinh lao động:
Các yếu tố vi khí hậu cần được bảo đảm đúng tiêu chuẩn nhằm bảo đảm môi trường lao
động sạch cho mọi người làm việc tại kho cảng, phải tuân theo tiêu chuẩn vệ sinh tạm
thời của bộ y tế. Các kiến trúc nhà kho, văn phòng cảng phải đảm bảo các điều kiện về
ánh sáng và độ ồn, xung quanh các các nhà văn phòng cần trồng cây xanh và các mảng
cỏ xanh.
- Kiểm tra bất thường: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi có hư hỏng
đột xuất (do gió bão, lũ lụt, động đất, đâm va, cháy nổ…). Kiểm tra bất thường đi liền với
kiểm tra chi tiết.
Công tác kiểm tra bất thường cần đưa ra kết luận có tiến hành kiểm tra chi tiết hay
không. Nếu không thì đề ra ngay giải pháp sửa chữa phục hồi kết cấu. Nếu cần thì tiến
hành kiểm tra chi tiết và đề ra giải pháp sửa chữa.
- Kiểm tra chi tiết: Là quá trình khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công trình
nhằm đáp ứng yêu cầu của các loại hình kiểm tra trên. Kiểm tra chi tiết đi liền với việc
xác định cơ chế xuống cấp, đánh giá mức độ xuống cấp và đi đến giải pháp sửa chữa cụ
thể.
Kiểm tra chi tiết được thực hiện sau khi qua kiểm tra ban đầu, kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra bất thường thấy cần phải kiểm tra kĩ kết cấu để đánh giá
mức độ xuống cấp và đề ra giải pháp sửa chữa.
Kiểm tra chi tiết được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dùng để đánh giá lượng
hóa chất lượng vật liệu sử dụng và mức độ xuống cấp của kết cấu. Phương pháp thí
nghiệm cần được thực hiện theo các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.
b. Phân tích cơ chế xuống cấp:
Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp đang xảy ra theo cơ chế
nào. Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.
c. Đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp:
Sau khi phân tích được cơ chế xuống cấp thì đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp đã
đến đâu và yêu cầu đòi hỏi phải sửa chữa đến mức nào, hoặc có thể phải phá dỡ.
d. Xác định giải pháp sửa chữa:
Xuất phát từ mức độ yêu cầu phải sửa chữa để thiết kế giải pháp sửa chữa cụ thể.
e. Sửa chữa:
Bao gồm quá tình thực thi thiết kế và thi công sửa chữa hoặc gia cường kết cấu.
Tùy theo mức độ, yêu cầu của công tác bảo trì, chủ công trình có thể tự thực hiện
những nội dung bảo trì nêu trên hoặc thuê một đơn vị tư vấn chuyên ngành thiết kế hoặc
thi công thực hiện.
- Phân tích sự bồi xói, tiến hành nạo vét (nếu cần thiết) và thanh thải chướng ngại
vật (nếu có) để đảm bảo độ sâu dự trữ khai thác và an toàn cho tàu neo cập làm hàng tại
cầu cảng.
PHỤ LỤC
1. CÁC CĂN CỨ, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU LẬP HỒ SƠ THỬ CỌC
Các căn cứ lập hồ sơ thử cọc
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình: “Bến cập tàu” do Công ty Cổ
phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Kiến Hưng lập tháng 06/2010.
- Căn cứ vào nội dung hợp đồng số: 0203/2010/HĐ-KHCIC ngày 08 tháng 03 năm
2010 được ký kết giữa Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Kiến Hưng và Công
ty Cổ phần Ô Tô Trường Hải về việc khảo sát thực địa, lập quy hoạch định hướng
khu cảng, lập quy hoạch chi tiết 01 bến tàu và khu hậu cần, thiết kế bản vẽ thi
công và tổng dự toán 01 bến tàu, nghiên cứu mô hình toán khai thác luồng cho tàu
20.000 DWT Công trình “Bến số 01, Bến cảng Tam Hiệp”.
- Căn cứ vào báo cáo khảo sát địa chất công trình do Công ty TNHH khảo sát xây
dựng Toàn Chính lập tháng 03/2010.
- Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa hình - thủy địa hình do Công ty Cổ phần Ô Tô
Trường Hải cung cấp.
- Tiêu chuẩn ngành: Cọc – phương pháp thí nghiệm hiện trường 20 TCN 88:1982
- Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCXD 205-1998.
Yêu cầu thử cọc
- Phương pháp thử cọc: cọc được thử theo phương pháp tải trọng động
Mục đích thử nghiệm
Thí nghiệm thử động tại hiện trường nhằm mục đích:
- Kiểm tra chiều dài cọc đến độ sâu thiết kế ứng với độ chối cọc tính toán và đánh
giá một các tương đối tính đống nhất của nền cọc theo lực chống khi hạ cọc.
- Kiểm tra tính khả thi của biện pháp thi công hạ cọc, lựa chọn công nghệ hạ cọc
hợp lý nhất.
- Kiểm tra khả năng chịu tải của đất nền theo tính toán thực tế. Xác định chính thức
chiều dài của cọc trước khi đúc và thi công đại trà.
- Căn cứ vào số lượng cọc thử theo tiêu chuẩn, đặc điểm địa chất xây dựng khu vực
xây dựng đồng thời xét đặc điểm công trình có tính chất trải dài dọc theo tuyến bờ,
quyết định tổng số cọc đóng thử của công trình là 5 cọc cụ thể như bảng dưới đây.
Hạng Tên cọc Tọa độ cọc (VN 2000) Kích thước cọc
mục thử X(m) Y(m) (m)
- Tất cả các cọc khi thử sẽ đưa vào sử dụng sau này vì vậy phải kiểm nghiệm thu chất
lượng cọc trước khi đóng thử.
- Khi thử cọc, đơn vị thi công không có loại búa có các thông số kỹ thuật đã nên trên
thì phải cung cấp cho đơn vị Tư vấn thiết kế loại búa đóng cọc và tính năng kỹ thuật
kỹ thuật của búa, nhưng đảm bảo loại búa sử dụng có năng lượng xung kích lớn nhất:
E 13,5T.m để thử cọc.
- Khi thử cọc thử ở giai đoạn 2: Nếu độ chối của cọc lớn hơn độ chối thiết kế tính toán
(như ở bảng 2) thì phải đóng tiếp cọc thử thêm 0,5 2,0m nữa (chiều dài đóng thêm
sẽ do Tư vấn thiết kế quyết định tại hiện trường, ghi chiều cao búa rơi và độ chối cho
từng 10cm cọc đóng thêm. Cho cọc “nghỉ” tối thiểu 07 ngày, sau đó tiến hành thử cọc
giai đoạn 3, quy trình thử cọc giai đoạn 3 giống như ở giai đoạn 2.
- Trong quá trình thử cọc cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa A – B và thiết kế.