Professional Documents
Culture Documents
TIÊU ĐIỂM
NGÀNH XÂY DỰNG THẾ GIỚI
Ngành xây dựng là một trong những ngành có lịch sử lâu đời và quy mô lớn nhất toàn
cầu. Tới nay, ngành xây dựng nhìn chung đã bão hòa và có tốc độ tiếp nhận công nghệ mới
rất chậm. Điều này khiến công nghệ thi công của các doanh nghiệp khá tương đồng và áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên toàn cầu.
Triển vọng tăng trưởng của ngành xây dựng thế giới chủ yếu tập trung tại các thị
trường đang phát triển. Tới 2023, ngành xây dựng dự kiến tăng trưởng 3,4%/năm, trong đó
khoảng 80% tăng trưởng tới từ các quốc gia đang phát triển với tốc độ tăng trưởng 4,2%/năm,
gần gấp ba lần các thị trường phát triển ở mức 1,7%/năm.
Toàn cầu hóa là xu hướng chủ đạo khi các nhà thầu tại thị trường phát triển xâm nhập các
thị trường mới nổi để tìm kiếm cơ hội tăng trưởng, đa dạng hóa nguồn công việc và rủi ro.
MỤC LỤC
A. NGÀNH XÂY DỰNG THẾ GIỚI..................................................................................................... 5
I. Tóm lược lịch sử ngành xây dựng ............................................................................................. 5
II. Quy mô và phân bổ ngành xây dựng trên thế giới .................................................................... 6
III. Vòng đời ngành xây dựng thế giới ............................................................................................. 7
IV. Xu hướng ngành xây dựng thế giới: Toàn cầu hóa ................................................................. 10
B. NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM ................................................................................................. 11
I. Lịch sử và vòng đời ngành xây dựng Việt Nam ....................................................................... 11
II. Chuỗi giá trị ngành xây dựng ................................................................................................... 14
III. Môi trường cạnh tranh ngành xây dựng tại Việt Nam.............................................................. 33
IV. Triển vọng thị trường xây dựng................................................................................................ 34
V. Rủi ro ngành xây dựng ............................................................................................................. 54
C. KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP ................... 55
I. Khuyến nghị đầu tư ngành xây dựng ....................................................................................... 55
II. Quy mô các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ....................................................................... 56
III. Hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính............................................................................ 57
IV. Một số doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam ...................................................... 62
D. Phụ lục ......................................................................................................................................... 70
I. Quy trình đấu thầu giản lược ................................................................................................... 70
II. Môi trường cạnh tranh ngành xây dựng – Mô hình Porter’s Five Forces................................ 70
III. Thị trường bất động sản Việt Nam và những cơn sốt ............................................................. 75
IV. Các Hiệp định tự do thương mại .............................................................................................. 77
V. Các doanh nghiệp Trung Quốc di chuyển sang Việt Nam....................................................... 78
CIC Trung tâm Thông tin Xây dựng – Construction Intelligence Center
CCI Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng – Consumer Confidence Index
VARS Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam – Vietnam Association of Realtors
PMI Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng – Purchasing Manager Index
SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – State Bank of Vietnam
1Theo Deloitte, biên lợi nhuận sau thuế trung bình của 30 doanh nghiệp xây dựng lớn nhất toàn cầu chỉ
đạt lần lượt 3,6% và 3,7% trong năm 2017 và 2018.
2Thị trường xây dựng được đo lường qua giá trị sản phẩm xây dựng toàn cầu.
3Theo Bruce Shaw Report, quy mô thị trường xây dựng Trung Quốc và Mỹ tương đương nhau (15% và
14% toàn cầu) trong năm 2010. Đến 2017, thị trường Trung Quốc đã bỏ xa thị trường Mỹ.
Tăng trưởng thực GDP và giá trị xây dựng toàn cầu
6%
4,3%
3,8% 3,6% Tăng trưởng thực
4% 3,6% 3,6% 3,6% GDP toàn cầu
3,3%
0%
4 Theo Triển vọng kinh tế toàn cầu (Global Economic Outlook) cập nhật tháng 04 năm 2019 của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (International Monetary Fund – IMF).
5 Theo Global Infrastructure Outlook – Triển vọng Hạ tầng Toàn cầu bởi Trung tâm Hạ tầng Toàn cầu
(Global Infrastructure Hub - GIH), về giá trị thặng dư, ngành xây dựng đóng góp 8% GDP tại nhóm quốc
gia đang phát triển và 5% tại nhóm đã phát triển, trung bình thế giới ở mức 6%.
2.865 3.100
2.654
1.755 1.821 1.898
6.654
5.915
2017A 2020F 2023F 5.193
2017A 2020F 2023F
Bắc Mỹ
Châu Âu
Đi cùng với triển vọng tăng trưởng cao, ngành xây dựng tại các quốc gia đang phát
triển cũng có rủi ro lớn hơn; chủ yếu do kinh tế – xã hội của những quốc gia này còn non trẻ, quy
mô nhỏ và nhạy cảm với các yếu tố nội địa và quốc tế. Theo CIC, các khu vực đang phát triển là Mỹ
Latin, Châu Phi Hạ Sahara, Bắc Phi – Trung Đông, Nam và Đông Nam Á đều có chỉ số rủi ro cao.
Ngược lại, các khu vực phát triển như Bắc Mỹ và Tây Âu có rủi ro thấp. Theo biểu đồ dưới đây, những
khu vực nằm dưới đường hồi quy chỉ số rủi ro – tăng trưởng sẽ hấp dẫn hơn các khu vực nằm trên.
60
Châu Phi Hạ Sahara
Mỹ Latin R² = 0,4344 Bắc Phi và Trung
50 Đông
Đông Âu
40
Tây Âu Nam và Đông Nam Á
Đông Bắc Á
30
Bắc Mỹ
20
Châu Đại Dương
10
-
0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8%
Tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường xây dựng 2018 - 2023
6Argentina đang bước vào một cuộc khủng hoảng kinh tế sau nhiều năm không thể kiểm soát lạm phát và
nợ công. Mexico và Brazil đều đang trong quá trình hồi phục khó khăn sau giai đoạn suy thoái.
IV. Xu hướng ngành xây dựng thế giới: Toàn cầu hóa
Ngành xây dựng truyền thống mang tính khu vực cao, do nhà thầu xây dựng hoạt động
tại nước ngoài thường có lợi nhuận thấp hơn nhưng phải chịu rủi ro cao hơn, tới từ:
Rào cản gia nhập thị trường xây dựng do khác biệt pháp lý, hành chính và tiêu chuẩn xây
dựng giữa các quốc gia, khiến nhà thầu xây dựng khi hoạt động ở nước ngoài thường phải
chấp nhận rủi ro cao hơn;
Thiếu mạng lưới nhà cung cấp tại thị trường mới khiến nhà thầu quốc tế gặp bất lợi khi cạnh
tranh với nhà thầu nội địa về mặt chi phí, làm giảm tỷ lệ sinh lời dự án.
Dù vậy, toàn cầu hóa vẫn là một xu hướng chủ đạo trong ngành xây dựng thế giới ngày
nay. Các thị trường phát triển bão hòa khiến ngày càng nhiều các nhà thầu tham gia dự án quốc tế
hoặc thâu tóm doanh nghiệp xây dựng ở thị trường nước ngoài với nhiều mục đích khác nhau, trong
đó có thể kể đến hai lý do chính:
Xâm nhập vào thị trường mới có tăng trưởng cao: Nhóm thị trường đang phát triển có tốc độ
tăng trưởng gấp 02 – 04 lần nhóm phát triển trong 05 năm tới;
Đa dạng hóa nguồn công việc, chia tách rủi ro: Toàn cầu hóa là một công cụ chia tách rủi ro
hiệu quả trong ngành xây dựng chính nhờ tính khu vực cao của ngành này. Trong cùng thời
kỳ, thị trường xây dựng ở các khu vực khác nhau có thể có diễn biến khác nhau.
7 Quy mô viện trợ cho Việt Nam hàng năm gấp khoảng hai tới ba lần tổng sản phẩm quốc nội trong thời kỳ
đó. Trong hơn 20 năm chiến tranh, Chính phủ Việt Nam Cộng Hòa (miền Nam) nhận khoảng 20 tỷ USD từ
mỹ (~147 tỷ USD hiện nay), Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (miền Bắc) cũng nhận khoảng 3,5 tỷ
USD từ các nước Xã hội Chủ nghĩa (~26 tỷ USD hiện nay).
8 Trong 10 năm này, chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam rất thấp và gần như không được cải
thiện, giá trị tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người chỉ tăng 1%/năm.
200
150
100
50
-
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Biểu đồ 6 - Nguồn: GSO, FPTS ước tính
Sau Đổi Mới, những cải cách quan trọng đối với ngành xây dựng trong giai đoạn bao gồm:
Áp dụng phương pháp đấu thầu trong xây dựng dân dụng và công nghiệp (1986 – 1990): gia
tăng tính minh bạch và cạnh tranh của ngành xây dựng;
Tách biệt quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh (1996 – 2000): tăng hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư cũng như tính cạnh tranh của thị trường;
Hoàn thiện khung pháp lý (Luật Xây dựng 2003, 2014; Luật Nhà ở 2005, 2014; Luật Đấu thầu
2005, 2013…): quy định rõ ràng trách nhiệm cũng như quyền lợi của các bên liên quan, tạo
điều kiện cho thị trường phát triển.
Kinh tế thị trường hấp dẫn doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài tham gia khiến thế độc
quyền của các doanh nghiệp xây dựng nhà nước dần bị phá bỏ, tăng tính cạnh tranh trong
ngành xây dựng. Theo GSO, tới năm 2016, doanh nghiệp nhà nước chỉ còn chiếm 8% thị phần xây
dựng, nhường chỗ cho các doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài (lần lượt chiếm 87% và 5% thị phần).
Tới nay, có gần 74.000 doanh nghiệp xây dựng đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó phần lớn là
doanh nghiệp nhỏ. Nhiều doanh nghiệp tham gia khiến cho thị trường xây dựng Việt Nam phân mảnh
với áp lực cạnh tranh cao.
Tăng trưởng thực Giá trị thặng dư xây dựng Việt Nam
30%
24,1%
25% 20,6% 19,7%
20%
13,7%
15% 12,1%11,4% 10,8%
9,2%
10% 7,2% 6,9% 6,8%
5% 9,2% 7,9% 7,9% R² = 0,2409
0% 5,5%
3,4%
-5% -0,4% -0,3%
1990A 1994A 1998A 2002A 2006A 2010A 2014A 2018A 2022F 2026F
Hoạt động xây dựng là (1) quy trình thiết kế và thi công nên các công trình kiến trúc và
(2) được thực hiện tại địa điểm và theo yêu cầu cụ thể của khách hàng. Hai yếu tố này khiến cho
ngành xây dựng không giống với ngành sản xuất mà mang nhiều tính chất của ngành dịch vụ:
Yếu tố quan trọng nhất trong các tính chất dịch vụ là sản phẩm phụ thuộc vào yêu cầu khách hàng.
Do đó, chuỗi giá trị của nhà thầu xây dựng phải thích nghi với các yêu cầu của sản phẩm đầu ra –
điều này trái ngược với các ngành sản xuất thường có đầu ra quyết định bởi chuỗi giá trị (máy móc
và dây chuyền sản xuất).
1. Đầu ra
Bởi ảnh hưởng quan trọng của sản phẩm đầu ra tới hoạt động xây dựng, chúng tôi bắt đầu
phân tích chuỗi giá trị của ngành xây dựng bắt nguồn từ đầu ra.
Theo GlobalData, giá trị sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 2018 đạt 1.356 nghìn tỷ VND,
tương đương 24,5% giá trị GDP cùng kỳ, gần gấp đôi so với trung bình thế giới (13,5%). Đầu
ra của ngành xây dựng rất đa dạng và không có một phương thức phân loại phổ quát nào. Trong báo
cáo này, chúng tôi phân chia chủ yếu theo mục đích sử dụng, gồm: nhà ở, nhà không để ở và cơ sở
hạ tầng. Ngoài ra, nhà ở và nhà không để ở còn có thể được chia thành dân dụng (gồm nhà ở, khách
sạn, văn phòng, trung tâm thương mại…) và công nghiệp (khu công nghiệp, nhà xưởng, nhà máy…).
Về mặt giá trị, chúng tôi ước tính nhà ở có tỷ trọng cao nhất ở mức 45%, sau đó là nhà không để ở
32% và cơ sở hạ tầng 23%.
Cơ sở hạ tầng
23,2%
Nhà ở
44,6%
Nhà không để ở
32,2%
9Tuy không có định nghĩa phổ quát, theo Hội nhà cao tầng của Liên hợp quốc, nhà siêu cao tầng là nhà
có trên 40 tầng (tại Hội thảo Quốc tế lần thứ IV về nhà cao tầng tại Hong Kong năm 1990).
Hình thức chỉ định thầu tuy tiết kiệm thời gian và chi phí đấu thầu nhưng có tính minh bạch thấp và
chỉ được áp dụng trong một số trường hợp đối với các dự án sử dụng vốn công10.
Quy trình đấu thầu có thể được chia thành: (1) Mời thầu → (2) Dự thầu → (3) Mở thầu
→ (4) Đánh giá → (5) Lựa chọn → (6) Ký hợp đồng. Thời gian thực hiện quy trình này phụ thuộc
quy mô dự án, có thể lên tới vài tháng. Quý nhà đầu tư có thể tham khảo quy trình đấu thầu giản lược
trong Phụ lục.
2.1. Mời thầu
Mời thầu là bước đầu tiên và công khai nhất trong quá trình đấu thầu, tất cả các bước sau
đều được thực hiện giữa chủ đầu tư và các nhà thầu tham dự. Trong giai đoạn này, chủ đầu tư quyết
định các tiêu chí, yêu cầu đối với gói thầu; cách đánh giá các tiêu chí trên; và phương thức đấu thầu
để phù hợp với đặc điểm của dự án (về quy mô, kỹ thuật cũng như thời gian).
2.2. Dự thầu, mở thầu, đánh giá và lựa chọn nhà thầu
Trong quá trình dự thầu, các nhà thầu cần chuẩn bị hồ sơ dự thầu tương ứng và nộp cho bên
mời thầu trước thời hạn đóng thầu. Bên mời thầu sẽ tổ chức mở thầu công khai với các nhà thầu
tham dự, sau đó thương thảo, đánh giá và lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất cho gói thầu.
Đối với gói thầu xây lắp, tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: kinh nghiệm và năng
lực, kỹ thuật và giá11. Đây cũng là các yếu tố cạnh tranh chính trong ngành xây dựng.
Kinh nghiệm và năng lực: Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; số lượng nhân công
và thiết bị có thể huy động thực hiện gói thầu; các chỉ tiêu tài chính về quy mô (tài sản, nợ,
doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện)…
Kỹ thuật: Tính hợp lý và khả thi của phương pháp kỹ thuật, tiến độ thi công; các biện pháp
đảm bảo chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động; uy tín của nhà thầu thông qua các
hợp đồng tương tự…
Giá: Giá dự thầu có thể phải điều chỉnh (sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, giá trị giảm giá), cộng
thêm các yếu tố quy về mặt bằng cho cả vòng đời (chi phí vận hành, bảo dưỡng, lãi vay, tiến
độ, chất lượng, xuất xứ…) và giá trị ưu đãi nếu có…
2.3. Ký hợp đồng
Ký hợp đồng là bước cuối cùng trong quá trình đấu thầu. Hợp đồng xây dựng quy định
rõ nghĩa vụ thực hiện dự án của bên nhận thầu; ngược lại bên giao thầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin cần thiết, nghiệm thu và thanh toán dự án khi hoàn thành. Hợp đồng xây dựng có thể được
chia theo (1) Tính chất, nội dung công việc và (2) Hình thức giá hợp đồng, lần lượt xác định cách thực
hiện dự án và sự chia sẻ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án12.
Theo Tính chất, nội dung công việc: Quá trình thực hiện dự án gồm ba yếu tố chính, là Tư
vấn xây dựng (E – Engineering), Thi công xây dựng (C – Construction) và Cung cấp thiết bị
công nghệ (P – Procurement). Trước đây, các yếu tố này thường được tách ra và đấu thầu
10 Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đấu thầu của các dự án sử dụng vốn nhà
nước hiện nay phải tuân thủ Luật Đấu thầu 2013 và Luật Thương mại 2015. Các trường hợp cụ thể chỉ
định thầu được quy định tại Điều 22, Luật Đấu thầu 2013.
11 Quy định tại Điều 12, Nghị định 63/2014/NĐ-CP về Quy định một số chi tiết thi hành một số điều luật của
riêng biệt. Tuy nhiên, tới nay, việc đấu thầu kết hợp hai hoặc ba yếu tố đang dần trở nên phổ
biến trong các dự án quy mô lớn. Các loại hợp đồng xây dựng phổ biến như sau:
Ưu thế của các hợp đồng kết hợp như Chìa khóa trao tay hoặc EPC nằm ở việc đưa thực
hiện dự án về một đầu mối. Điều này giúp (a) hạn chế khối lượng công việc quản lý của chủ
đầu tư, (b) tiết kiệm chi phí và thời gian thi công (qua giảm thiểu bất cập hoặc khác biệt giữa
thiết kế với thi công) và (c) dễ tiên lượng và kiểm soát chi phí. Ngược lại, các hợp đồng này
khiến chủ đầu tư phụ thuộc nhiều hơn vào nhà thầu chính, đồng thời khiến việc giám sát nhà
thầu trở nên khó khăn hơn. Do vậy, yếu tố uy tín và kinh nghiệm của nhà thầu càng trở
quan trọng, đặc biệt theo quy mô nhà thầu và dự án lớn dần.
Theo Hình thức giá hợp đồng: Giá hợp đồng được xác định bởi khối lượng công việc và
đơn giá tương ứng. Xác định hình thức giá hợp đồng xây dựng ảnh hưởng tới chia sẻ rủi ro
giữa nhà thầu và chủ đầu tư, chủ yếu tới từ biến động đơn giá và khối lượng công việc so với
dự kiến ban đầu. Ba hình thức giá hợp đồng xây dựng phổ biến, theo mức rủi ro mà nhà thầu
phải chịu giảm dần, là: Hợp đồng trọn gói, Hợp đồng đơn giá cố định và Hợp đồng đơn giá
điều chỉnh. Nội dung của hợp đồng và phương thức chia sẻ rủi ro tương ứng nhu sau:
Trong hai yếu rủi ro này, biến động giá là rủi ro chính mà nhà thầu xây dựng phải chịu,
do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và mức giá thường nằm ngoài tầm kiểm
soát của nhà thầu. Ngược lại, rủi ro biến động khối lượng công việc thường khá hạn chế và
do chủ đầu tư gánh chịu. Trong các trường hợp nhà thầu phải chịu rủi ro, các khoản rủi ro này
sẽ được tính toán thêm vào giá dự thầu để bù đắp lại. Khi thanh toán hợp đồng, các khoản
dự phòng sẽ được trả cho nhà thầu mà không phụ thuộc vào thực tế có xảy ra không. Ngược
lại, nếu chủ đầu tư phải chịu rủi ro, chủ đầu tư sẽ hình thành các khoản dự phòng tương ứng
và chỉ trả cho nhà thầu khi rủi ro đó xảy ra. Vì vậy, đối với nhà thầu, hạn chế rủi ro cũng đồng
nghĩa với giảm lợi nhuận dự kiến của dự án.
3. Đầu vào
Đầu vào của ngành xây dựng gồm ba yếu tố: nguyên vật liệu, nhân công và máy móc.
Do đặc thù của ngành xây dựng phụ thuộc vào từng dự án cụ thể, cơ cấu chi phí xây dựng thường
không ổn định mà biến động theo từng dự án, doanh nghiệp và thời kỳ. Trên trung bình, chi phí nguyên
vật liệu thường đạt khoảng 70% chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại chi phí nhân công 20% và máy
móc xây dựng 10%.
Trong ba yếu tố đầu vào, nhân công và máy móc là nhân tố cạnh tranh chính, ảnh hưởng
đến cả ba tiêu chí lựa chọn nhà thầu (kinh nghiệm và năng lực, kỹ thuật và giá). Ngược lại, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng là yếu tố khó kiểm soát, có ảnh hưởng hạn chế đến
khả năng cạnh tranh của nhà thầu mà ảnh hưởng nhiều hơn tới lợi nhuận khi thực hiện dự án.
Nhìn chung, chi phí xây dựng ở Việt Nam khá thấp so với khu vực và thế giới, chủ yếu
do nguồn tài nguyên nội địa dồi dào (cả về tài nguyên khoáng sản để sản xuất nguyên vật liệu
xây dựng và nhân lực). Theo Turner and Townsend, chi phí xây dựng dân dụng trung bình13 tại
thành phố Hồ Chí Minh đạt khoảng 814 USD/m2 trong 2018, thấp hơn phần lớn các thị trường khu
vực khác như như Nhật Bản, Hàn Quốc… Mức chi phí tại thành phố Hồ Chí Minh cũng khá ổn định,
được dự báo sẽ chỉ tăng khoảng 3,0% trong năm 2019.
Bangalore - Ấn Độ 582
Guangzhou - Trung Quốc 729
Các thị trường Châu Á
Nam Mỹ 1.233
Châu Á 1.430
Trung Đông 1.691
Châu Đại Dương 2.348
Châu Âu 2.599
Bắc Mỹ 2.843
0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500 4.000
USD/m2
13Mức chi phí trung bình được tính từ 06 loại sản phẩm xây dựng dân dụng: (1) Chung cư cao tầng, (2)
Tòa nhà văn phòng, (3) Nhà kho lớn, (4) Bệnh viện, (5) Trường học và (6) Trung tâm mua sắm
Nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu là các hàng hóa thông dụng, thường có khối lượng
lớn và cần nhiều tài nguyên để sản xuất. Điều này khiến cho việc sản xuất thường tập trung tại các
địa phương có tài nguyên dồi dào hoặc gần cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi cho vận chuyển
(thường là cảng biển do chi phí vận tải biển thấp). Vì vậy, giá nguyên vật liệu xây dựng có chênh lệch
giữa các vùng miền, phụ thuộc vào khoảng cách tới các nhà máy sản xuất và sự sẵn có của tài
nguyên. Tại Việt Nam, phần lớn nhu cầu vật liệu xây dựng có thể được đáp ứng bằng nguồn cung nội
địa nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào. Điều này góp phần giúp chi phí xây dựng tại Việt Nam
thấp hơn nhiều thị trường khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong các nguyên vật liệu xây dựng, quan trọng nhất là thép và xi măng, lần lượt chiếm
khoảng 45% và 15% chi phí nguyên vật liệu. Trong những năm gần đây, các khuyến khích đầu tư
của Chính phủ cộng với tài nguyên sẵn có dồi dào khiến cho công suất sản xuất thép và xi măng của
Việt Nam có xu hướng tăng nhanh, tạo áp lực giảm giá lên hai loại nguyên vật liệu này.
3.1.1. Thép
Giá thép
18.000
16.000
14.000
12.000
VND/kg
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
3.1.2. Xi măng
Giá xi măng
2.000.000
1.500.000
VND/tấn
1.000.000
500.000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 9T2019
Khác
7.324 ; 13%
9.717 ; 18%
Tuy nhiên, chỉ một phần nhỏ trong số lao động này đã được qua đào tạo. Theo GSO, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo của ngành xây dựng trong năm 2018 chỉ đạt 13,1%, thấp thứ 03 trong các
phân ngành kinh tế tại Việt Nam. Lượng lao động này thường là nhóm quản lý và kỹ thuật, đảm nhận
các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong xây dựng như quản lý, thiết kế, giám sát, vận hành máy
móc… Vì vậy, nhóm này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng thường là nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp
xây dựng, ảnh hưởng quan trọng tới khả năng cạnh tranh.
21,9%
14Báo cáo xu hướng sản xuất kinh doanh ngành xây dựng được Tổng cục thống kê thực hiện hàng quý
thông qua khảo sát khoảng 5.000 – 6.000 doanh nghiệp xây dựng trên cả nước.
50%
0%
Q1/2018 Q2/2018 Q3/2018 Q4/2018 Q1/2019 Q2/2019 Q3/2019
Chi phí nhân công của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng bởi mức lương tối thiểu vùng
quy định bởi Chính phủ. Mức lương tối thiểu vùng được Hội đồng Tiền lương Quốc gia quyết định,
dựa trên đàm phán giữa đại diện người lao động và doanh nghiệp15. Năm 2020, mức lương tối thiểu
vùng được ấn định ở mức trung bình 3.710.000 VND/tháng, tăng 5,5% so với 2019. Việc đàm phán
mức lương tối thiểu thường được hoàn thành khoảng tháng 07 – 08 hàng năm, trước khi có hiệu lực
vào năm sau, thuận lợi cho nhà thầu xây dựng tính toán giá dự thầu tương ứng, giảm thiểu rủi ro biến
động chi phí nhân công.
0 0%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Lương tối thiểu vùng trung bình Tăng lương tối thiểu vùng Lạm phát
15Đại diện người lao động và doanh nghiệp lần lượt là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Máy móc thi công phổ biến có thể được phân loại theo mục đích sử dụng như sau:
1. Vận chuyển: di chuyển vật liệu xây dựng đến và trong công trường
a. Vận chuyển ngang: xe tải, b. Vận chuyển đứng: pu lăng, c. Vận chuyển liên tục: băng
máy kéo… máy tời, cần cẩu… tải, vít tải, guồng tải…
2. Làm đất: đào, san lấp, vận chuyển đất đá trong công trường
a. Máy đào: máy gầu thuận, b. Máy đào vận chuyển đất: c. Máy đầm đất: máy lu bánh
máy gầu nghịch bánh xích… máy ủi, máy san đất, máy xúc… sắt, bánh lốp, máy đầm…
3. Gia cố nền móng: khoan, đóng cọc móng
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có thể sản xuất được máy móc đơn giản với kích thước
nhỏ (máy trộn, bơm bê tông, máy đầm, thiết bị nâng hạ…), ngoài ra chủ yếu phải nhập khẩu.
Theo UN Comtrade, trong những năm gần đây, Việt Nam nhập khẩu hàng năm khoảng 1,8 tỷ USD
máy móc thi công16, phần lớn từ các quốc gia có ngành xây dựng phát triển trong khu vực (Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản chiếm khoảng 70% giá trị nhập khẩu vào Việt Nam) và thường là máy
đã qua sử dụng.
Giá trị nhập khẩu máy móc xây dựng theo quốc gia
2,0 1,79 1,81 1,82
Tỷ USD
1,44 1,43
1,5 1,35 1,29
1,12
0,97
1,0 0,86
0,77
0,46
0,5 0,34 0,32 0,38 0,39
0,24
0,15
0,0
16 Các mã HS sử dụng để tra cứu và tổng hợp giá trị nhập khẩu vào Việt Nam gồm: 8426, 8427, 8428,
8429, 8430, 8464, 841340, 846721, 847431, 847432 và 870540.
17 Theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng bởi
điều phối các nhà thầu trở nên khó khăn, đặc biệt đối với chủ đầu tư thường thiếu kinh nghiệm và kỹ
năng quản lý dự án. Đây là lý do các hợp đồng kết hợp (EPC hoặc chìa khóa trao tay) đang ngày
càng trở nên phổ biến – các tổng thầu đảm nhiệm chức năng quản lý dự án và điều phối các nhà thầu
phụ, giảm thiểu chênh lệch và sai sót giữa các khâu, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian thi công.
4.1. Thiết kế
Thiết kế là khâu đầu tiên trong quy trình xây dựng, thường chỉ chiếm dưới 05% chi phí
nhưng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng cuối cùng của dự án. Nhà thầu thiết kế cần tạo
ra giải pháp thi công hoàn chỉnh và chỉ dẫn cụ thể để nhà thầu thực hiện dự án, dựa trên yêu cầu của
chủ đầu tư, thường bao gồm: chi phí, cấu trúc, thẩm mỹ, thời tiết, khí hậu, an ninh, riêng tư… Đây là
quá trình đa lĩnh vực, yêu cầu sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, kiến trúc
sư, kỹ sư… để xác định những yếu tố quan trọng của dự án như: công năng, tuổi thọ, phương án
công nghệ, kiến trúc, kết cấu, điện, nước, phòng chống cháy nổ… và dự toán chi phí cụ thể từng khâu
xây dựng trong công trình.
Quy trình thiết kế có thể chia thành các bước nhỏ như sau:
STT Bước thiết kế Nội dung thiết kế Dự toán chi phí Ví dụ dự toán chi phí
Dựa trên diện tích xây
Những nét chủ yếu dựng và giá thành đơn Chi phí dự án = Diện
của công trình: tường
Ý tưởng vị (chi phí dự án = diện tích xây dựng * Ngân
1 bao, cầu thang, tích * định mức xây
(Conceptual) sách cho mỗi đơn vị
thang máy, phòng kỹ dựng) diện tích
thuật…
Biên sai lệch: 25 – 50%
Dựa trên giả định cho Chi phí dự án = Tổng
Bố cục chung của các luồng công việc các luồng công việc
Mặt bằng công trình (khu vực (kiến trúc, cấu trúc, hệ (Kiến trúc + Cấu trúc +
2 thống khí, điện, nước,
(Schematic) làm việc, họp, Hệ thống điện, nước,
canteen…) chống cháy…) khí, phòng chống
Biên sai lệch: 15 – 20% cháy…)
Chi phí dự án = Tổng
Bố cục cụ thể của Dựa trên giả định cho giả định các thành
Phối cảnh công trình (chia các thành phần của phần trong từng luồng
3 thành các phòng làm luồng công việc
(Development) công việc (Kiến trúc =
việc, phòng họp,
Biên sai lệch: 10% Tường + Trần + Sàn +
phòng nghỉ…)
Cửa + Kính…)
Dựa trên kế hoạch cụ
thể từng thành phần Chi phí dự án = Tổng
Thiết kế hoàn chỉnh trong luồng công việc
Thi công cụ thể các thành phần
cho các luồng công (bao gồm khối lượng dự
4 trong từng luồng công
(Construction) việc (gồm bản vẽ và kiến và đơn giá vật liệu việc (Tường = Gạch +
chỉ dẫn kỹ thuật) xây dựng ước tính) Vôi vữa + Sơn…)
Biên sai lệch: 5%
Ngày nay, phần lớn quá trình thiết kế được thực hiện thông qua các phần mềm máy
tính, do thiết kế yêu cầu độ chính xác cao và rất phức tạp, sử dụng và tạo ra nhiều thông tin. Những
phần mềm thiết kế thông dụng nhất trong xây dựng hiện nay là AutoCad, 3DS MAX, Revit, Sketchup…
Những phần mềm này cho phép thiết kế trên không gian 2D và 3D với độ chính xác cao, đồng thời
trợ giúp quản lý và chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan trong quá trình thiết kế (chủ yếu giữa kiến
trúc sư và kỹ sư). Sự chính xác của những phần mềm này giúp giảm thiểu sai sót và sửa đổi thiết kế
trong quá trình xây dựng sau này, do sai sót thiết kế càng được phát hiện muộn thì càng gây ra phí
tổn lớn, thường tăng theo cấp số nhân.
Tương lai của thiết kế xây dựng là Mô hình Thông tin Công trình (Building Information
Model – BIM). BIM là nền tảng cộng tác trên mô hình 3D, hỗ trợ quá trình tạo lập và quản lý tất cả
thông tin liên quan đến một dự án. BIM giúp tạo ra mô hình 3D chi tiết, hàm chứa tất cả thông tin và
miêu tả về các tính chất vật lý của công trình.
Việc sử dụng mô hình thông tin trong thiết kế xây dựng được chia thành 4 cấp như sau:
Cấp độ BIM Thiết kế Môi trường cộng tác
Thiết kế trên 2D CAD Không có sự cộng tác trên nền tảng chung –
BIM cấp 0 (Computer-aided design – Thông tin được chia sẻ thông qua các bản vẽ (in
Thiết kế hỗ trợ bởi máy tính). trên giấy hoặc điện tử).
Thiết kế ý tưởng trên 3D CAD, Chia sẻ thông tin thông qua CDE (Common
BIM cấp 1 các thủ tục xin phép trên 2D Data Environment – Môi trường dữ liệu chung),
CAD. thường được nhà thầu quản lý.
Chia sẻ thông tin tiến bộ hơn cấp 1, dựa trên
Thiết kế được thực hiện trên
BIM cấp 2 nền tảng riêng biệt cho dự án, phối hợp giữa tất
3D CAD.
cả các hệ thống và các bên liên quan.
Cộng tác toàn diện giữa các bên liên quan trên
Thiết kế thực hiện trên 3D một nền tảng chung duy nhất. Tất cả các bên
BIM cấp 318
CAD. đều có thể truy cập và chỉnh sửa mô hình
chung.
Bảng 1 - Nguồn: NBS
Nền tảng cộng tác thông qua công nghệ thông tin mang lại nhiều lợi ích trong cả vòng đời dự
án, không chỉ hạn chế trong khâu thiết kế:
Vòng đời
Lợi ích của mô hình công nghệ
dự án
Hợp tác và trao đổi thông tin dễ dàng trợ giúp cho việc quản lý thiết kế - mọi thay
Thiết kế
đổi được cập nhật liên tục, rút ngắn thời gian giao tiếp và hạn chế sai sót.
Kế hoạch thi công chính xác giúp điều phối nhà thầu dễ dàng hơn, giảm thời gian.
Xây dựng
Liên hệ dễ dàng hơn giữa nhà thầu và nhà thiết kế giúp giảm sai sót thi công.
Mô hình tiếp tục được cập nhật với thông tin đầy đủ, giúp đỡ chủ đầu tư trong quản
Vận hành
lý tài sản, bảo trì và cải tiến công trình.
Với nhiều lợi ích vượt trội so với những cách thức truyền thống, ngày càng nhiều quốc gia
trên thế giới bắt đầu yêu cầu sử dụng BIM cấp 2 trong các dự án đầu tư công. Dẫn đầu xu hướng này
là các quốc gia Bắc Âu (Phần Lan và Đan Mạch – 2007, Na Uy – 2010), sau đó là Pháp – 2014,
Singapore – 2015, Anh – 2016… Tại một số quốc gia chưa có yêu cầu cụ thể của chính phủ (Mỹ,
Đức, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ…), việc sử dụng BIM cũng dần trở nên phổ biến.
18BIM cấp độ 3 đến nay chưa được định nghĩa một cách rõ ràng, cụ thể. Phần lớn các nhà thầu sử dụng
BIM mới chỉ ở cấp độ 2.
Dù vậy, ngành xây dựng vẫn khá chậm trong tiếp thu công nghệ BIM. Tại các quốc gia đã áp
dụng, BIM thường tốn khoảng 05 – 08 năm để được tiếp nhận rộng rãi. Rào cản tiếp nhận chủ yếu
đến từ khách hàng, do để một nền tảng tích hợp hoạt động hiệu quả, tất cả các bên liên quan, bao
gồm cả khách hàng, đều cần hiểu và biết cách sử dụng nền tảng này.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt đề án áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng và
quản lý công trình trong năm 201619 với mục tiêu bắt đầu áp dụng rộng rãi BIM từ năm 2021. Tuy
nhiên, do chi phí đầu tư và đào tạo của tiếp cận BIM cao, chúng tôi dự tính quá trình tiếp nhận BIM
sẽ chậm hơn so với các quốc gia phát triển trên. Trong hội thảo “BIM – Lợi ích và thách thức” do Ban
chỉ đạo đề án BIM của Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam tổ chức ngày 29/03/2018,
ông Phạm Thành20 nhận định BIM sẽ cần khoảng 15 năm để thay đổi ngành xây dựng Việt Nam.
Tới nay, việc tiếp cận với BIM ở Việt Nam đã có những thành quả ban đầu. Công nghệ này
được áp dụng tại những dự án quy mô lớn như Landmark 81, Vincity Gia Lâm, Sân bay Cam Ranh,
Cầu Thủ Thiêm 2, Cảng biển nước sâu Cửa Lò, VietinBank Tower… Những nhà thầu có khả năng
sử dụng công nghệ BIM gồm CTCP Xây dựng Coteccons (HSX: CTD), CTCP Tập đoàn Xây dựng
Hòa Bình (HSX: HBC), CTCP Cơ điện lạnh (HSX: REE), CTPC Sông Đà 5 (HNX: SD5) và CTCP Tư
vấn Thiết kế Giao thông Vận tải (TEDI)…
Dù tốc độ tiếp cận BIM của ngành xây dựng Việt Nam chậm, đến nay lợi ích của công
nghệ này đã được một số chủ đầu tư quy mô lớn nhận thấy. Vì vậy, khả năng vận dụng BIM sẽ
là lợi thế cạnh tranh quan trọng cho những nhà thầu thiết kế hoặc tổng thầu muốn tham gia
vào các dự án quy mô lớn.
4.2. Thi công dự án
Quy trình thi công dự án có thể chia thành 03 khâu chính:
Nền móng: phần móng là kết cấu kỹ thuật nằm dưới cùng của công trình xây dựng, trực tiếp
chuyển tải trọng của công trình xuống nền đất, đảm bảo sự chắc chắn của công trình và giúp
chống chọi các ảnh hưởng của môi trường (như động đất, bão, lụt...). Khâu nền móng chịu
nhiều ảnh hưởng của điều kiện thi công (địa chất công trường, thời tiết, điều kiện giao thông,
tiếng ồn…), do đó có yêu cầu kỹ thuật cao để đảm bảo sự kiên cố và bền vững của công trình.
Xây thô: bao gồm các hệ thống kết cấu chịu lực của công trình (khung, cột, dầm, sàn nhà),
mái, cầu thang, hệ thống tường bao che và ngăn chia... Những công đoạn này không quá
phức tạp, yêu cầu kỹ thuật thấp, có thể được thực hiện bởi nhân công chưa qua đào tạo dưới
sự giám sát của kỹ sư xây dựng.
Hoàn thiện: thường bao gồm trát tường, láng sàn, ốp lát gạch, sơn tường, cuối cùng là lắp
đặt hệ thống điện, nước và nội thất... Công đoạn này đảm bảo tính thẩm mỹ và tiện ích của
công trình, do đó yêu cầu máy móc thấp nhưng cần nhiều lao động đã qua đào tạo.
Một số đánh giá có thể rút ra từ quy trình thi công như sau:
Khác với sản xuất thông thường, quy trình xây dựng cần tính linh hoạt cao để có thể
đáp ứng yêu cầu đa dạng của sản phẩm, dẫn tới tỷ trọng chi phí của các khâu khác biệt
trong từng dự án. Trong các sản phẩm của xây dựng, các dự án công nghiệp và cơ sở hạ
tầng đa dạng hơn và có cơ cấu chi phí không ổn định. Ngược lại, các dự án dân dụng thường
19 Quyết định 2500/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án ap dụng mô hình thông tin công
trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình ngày 22/12/2016 và Quyết định
204/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 21/03/2017 về Ban hành kế hoạch thực hiện đề án “Áp dụng mô hình
thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình”.
20 Ông Phạm Thành là giám đốc Công ty VIBIM và là thành viên Tổ chuyên gia của Ban chỉ đạo đề án BIM
có cơ cấu chi phí ổn định hơn. Theo định mức của Bộ Xây dựng21, chi phí xây dựng nhà ở
gồm nền móng 15 – 25%, sau đó xây thô và hoàn thiện chiếm lần lượt 30 – 40% và 35 – 55%.
Cơ cấu chi phí các khâu xây dựng trong công trình nhà ở
Cơ cấu chi phí đầu vào Cơ cấu chi phí đầu vào
xây dựng xây dựng (loại bỏ NVL)
Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc Nhân công Máy móc
Yêu cầu khác nhau của từng khâu khiến các nhà thầu có thể chuyên môn hóa theo công
đoạn xây dựng, thường trong các khâu yêu cầu kỹ thuật cao, ví dụ như nhà thầu thi
công nền móng và nhà thầu hoàn thiện. Các dự án quy mô lớn thường được thực hiện bởi
mô hình tổng thầu – thầu phụ. Trong đó, tổng thầu chủ yếu thực hiện quản lý thi công, phân
công và điều phối các nhà thầu phụ, đảm bảo cho dự án được thi công đúng tiến độ. Do có
yêu cầu kỹ thuật cao hơn, khâu nền móng và hoàn thiện thường có biên lợi nhuận gộp cao
hơn khâu xây thô, ở mức 10 – 20% so với 05 – 10%.
21Theo Quyết định số 1291/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 12/10/2018 về Công bố suất vốn đầu tư xây
dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình.
III. Môi trường cạnh tranh ngành xây dựng tại Việt Nam
Để đánh giá môi trường cạnh tranh của ngành xây dựng tại Việt Nam, chúng tôi áp dụng mô
hình Năm Áp lực Cạnh tranh của Michael E. Porter22 (Porter’s Five Forces). Đối với ngành xây dựng,
Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại và Sức mạnh mặc cả của khách hàng là hai yếu tố có
ảnh hưởng lớn nhất tới môi trường cạnh tranh của ngành.
Sức mạnh mặc cả của nhà Nguy cơ đối thủ mới gia
cung cấp nhập
22Mô hình này được Porter thảo luận chi tiết trong cuốn sách Chiến lược cạnh tranh của ông, xuất bản lần
đầu năm 1980 và tới nay đã được tiếp nhận và áp dụng trên toàn cầu.
23Thời kỳ dân số vàng là giai đoạn dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 – 64 tuổi) đạt trên 67%, nghĩa là
số người lao động gấp đôi số người phụ thuộc (dưới 15 tuổi và trên 64 tuổi).
100
80
Thời kỳ dân số vàng:
60 trên 2/3 dân số trong độ
tuổi lao động
40
20
-
1960 1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040 2050
Biểu đồ 25 - Nguồn: WB
Xu hướng đô thị hóa thúc đẩy nhu cầu nhà ở, công trình thương mại, công cộng và cơ
sở hạ tầng đô thị. Tới nay, mới chỉ trên 1/3 dân số Việt Nam sống ở các khu vực đô thị, khá
thấp so với các nước khác trong khu vực. Điều này chỉ ra dư địa phát triển lớn của các đô thị
Việt Nam. Trong 10 năm tới, dân số đô thị Việt Nam dự phóng tăng trưởng trung bình
2,6%/năm (theo WB), đứng thứ ba trong các quốc gia ASEAN. Tới năm 2039, sẽ có trên 50%
dân số Việt Nam sống tại các đô thị và lên tới 57,3% trong năm 2050.
Cambodia Cambodia
Philippines Philippines
Thailand Myanmar
Indonesia Malaysia
Malaysia Thailand
Singapore Singapore
0% 50% 100% 0% 2% 4%
Lạm phát và mặt bằng lãi suất duy trì ổn định ở mức thấp là môi trường thuận lợi cho
cả nhà thầu và khách hàng xây dựng. Lạm phát tăng cao gây xói mòn biên lợi nhuận vốn
đã thấp của nhà thầu xây dựng, đồng thời tạo áp lực khiến lãi suất tăng, ảnh hưởng tiêu cực
tới nhu cầu xây dựng. Trong những năm gần đây, lạm phát Việt Nam được ổn định ở mức 03
– 04%/năm, bằng khoảng một nửa trung bình 20 năm trở lai đây. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng
lạm phát Việt Nam đang ở mức cao so với khu vực và có dấu hiệu tăng dần, do áp lực từ (1)
điều chỉnh tăng giá các mặt hàng, dịch vụ do nhà nước quản lý, gồm điện, dịch vụ y tế, giáo
dục, thuế bảo vệ môi trường xăng dầu… và (2) kinh tế Việt Nam hiện đang sản xuất trên mức
tiềm năng, có thể dẫn tới tăng giá các mặt hàng phổ thông.
24Độ lệch chuẩn là một đại lượng thống kê mô tả dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu, hệ số
này càng thấp thì độ phân tán của tập dữ liệu càng nhỏ. Tại đây, chúng tôi sử dụng độ lệch chuẩn để đo
lường sự ổn định của tốc độ phát triển kinh tế các quốc gia.
Lãi suất cho vay Việt Nam ổn định ở mức thấp từ năm 2015 tới nay, thuận lợi cho cả
khách hàng và nhà thầu xây dựng. Chúng tôi đánh giá lãi suất Việt Nam sẽ tiếp tục được
giữ ổn định dù lạm phát đang chịu áp lực tăng, do mặt bằng lãi suất toàn cầu có xu hướng
giảm để thúc đấy hoạt động kinh tế trước căng thẳng thương mại.
16,95%
15,78%
15%
10,04%
10%
7,41%
Lãi suất tăng mạnh
để kiềm chế lạm phát
5%
0%
2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018
Lãi suất cho vay ngắn hạn Lãi suất cho vay trung và dài hạn
Những ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới tâm lý người tiêu dùng có thể được đánh
giá qua chỉ số Niềm tin người tiêu dùng (Consumer Confidence Index – CCI)25. CCI được coi là
chỉ báo nhanh đối với xu hướng kinh tế, CCI cao có thể là dấu hiệu nhu cầu xây nhà ở tăng trong
tương lai. Tại Việt Nam, CCI có xu hướng tăng từ năm 2013 tới nay, đạt 128 điểm trong Q3/2019,
đứng thứ 03 toàn cầu, chỉ thấp hơn Philippines (131) và Ấn Độ (135).
25 Chỉ số CCI đánh giả ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới tâm lý người tiêu dùng, dựa trên khảo sát
thực hiện hàng quý bởi Hội đồng Hội nghị (The Conference Board) và Nielsen. Chỉ số trên 100 thể hiện sự
lạc quan, ngược lại dưới 100 thể hiện bi quan, dựa trên đánh giá của người tiêu dùng về triển vọng công
nghiệp, tài chính cá nhân và ý định tiêu dùng.
26 Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 157, Luật Xây dựng 2014.
27 Quá trình đầu tư xây dựng gồm quy hoạch xây dựng; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; nghiệm
thu, bàn giao; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng…
để khắc phục. Cụ thể, Luật Xây dựng 2014 và các Nghị định hướng dẫn có những thay đổi quan trọng
so với Luật Xây dựng 2003 như sau:
Thắt chặt quản lý đầu tư công: sửa đổi ban quản lý dự án; đổi mới kiểm soát, quản lý chất
lượng xây dựng; sửa đổi quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng, cơ chế quản lý chi phí và
vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cũng như các chủ thể liên quan. Những
sửa đổi này nhằm nâng cao năng lực các ban quản lý dự án công, quản lý chặt và hạn chế
thất thoát vốn nhà nước, nâng cao chất lượng công trình;
Cải cách thủ tục cấp giấy phép xây dựng: thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhằm rút
ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng, đồng thời bảo đảm công khai, minh bạch về quy trình,
thủ tục cấp giấy phép;
Cắt giảm điều kiện kinh doanh28: cắt giảm và đơn giản hóa 183/215 (~85%) điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, nhằm tăng tính cạnh
tranh của thị trường xây dựng và mang lại giá trị cho khách hàng.
Dù vậy, cải cách hệ thống pháp lý là một quá trình phức tạp và tốn nhiều thời gian để
có hiệu quả. Cụ thể với ngành xây dựng, trong số 183 điều kiện kinh doanh được cắt giảm và đơn
giản hóa, chỉ có một số thay đổi có ý nghĩa quan trọng; thậm chí có điều kiện còn bị thắt chặt hơn29.
Những sửa đổi quan trọng gồm:
Giảm lĩnh vực, ngành nghề phải cấp chứng chỉ hành nghề (đối với cá nhân) và chứng chỉ
năng lực (đối với tổ chức);
Đơn giản hóa yêu cầu để được cấp chứng chỉ hành nghề (thời gian kinh nghiệm, số lượng dự
án đã thực hiện);
Đơn giản hóa yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực (chỉ yêu cầu cá nhân chủ chốt có chứng chỉ
hành nghề phù hợp thay vì quy định cứng tối thiểu 03 tới 10 cá nhân trong tổ chức) và tăng
thời hạn có hiệu lực của chứng chỉ năng lực từ 05 năm lên 10 năm.
Mức độ thuận lợi trong các thủ tục hành chính xây dựng đánh giá thông qua chỉ số
Mức độ thuận lợi trong thủ tục cấp phép xây dựng30. Trong báo cáo mới nhất của WB, Việt Nam
đạt 79,3/100 điểm về mức độ thuận lợi trong thủ tục cấp phép xây dựng, đứng thứ 25 trên thế giới và
thứ 03 trong khu vực ASEAN (sau Malaysia – 89,9 và Singapore – 87,9). Chỉ số này là trung bình của
04 chỉ tiêu chính:
Chỉ tiêu (điểm số) Việt Nam ASEAN Thế giới
Số lượng thủ tục 80,0 60,0 60,0
Thời gian hoàn thành thủ tục 59,7 69,7 62,3
Chi phí thủ tục 97,4 87,3 76,6
Chỉ số quản lý chất lượng công trình 80,0 76,2 68,0
Mức độ thuận lợi trong thủ tục cấp phép xây dựng 79,3 73,3 66,7
Bảng 2 - Nguồn: WB
28 Hướng dẫn cụ thể trong Nghị định 100/2018/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, ban hành ngày 16/07/2018.
29 Khoản 9 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP: Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng đối với
công trình hạng I và hạng II yêu cầu cá nhân phải “đã làm giám sát trưởng hoặc chỉ huy trưởng công
trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng” thay vì “đã trực tiếp giám sát thi công.”
30 Một chỉ số trong báo cáo Môi trường Kinh doanh (Doing Business - DB), thực hiện bởi WB
Trong số bốn chỉ tiêu trên, thời gian hoàn thành thủ tục là chỉ số duy nhất Việt Nam thấp hơn trung
bình khu vực và thế giới. Theo Doing Business 2020, thời gian hoàn thành thủ tục cấp phép xây dựng
một nhà kho ở thành phố Hồ Chí Minh lên tới 166 ngày, trong đó chủ yếu do thời gian xin cấp giấy
phép xây dựng thường bị vượt quá so với thời hạn quy định (lên tới 82 ngày thay vì 37 ngày31).
Dù kết quả xếp hạng ở mức cao, báo cáo của WB cũng chỉ ra điểm số cấp phép xây
dựng của Việt Nam gần như không có cải thiện từ 2006 tới nay, cho thấy những cải cách trong
quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng có hiệu quả hạn chế.
2. Triển vọng các sản phẩm xây dựng
Theo BMI, động lực tăng trưởng chính của ngành xây dựng trong 05 năm tới đến từ
nhóm nhà không để ở (8,4%/năm) và nhà ở (6,9%/năm). Ngược lại, xây dựng cơ sở hạ tầng có
tốc độ tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt trung bình 5,5%/năm.
12%
8%
4%
0%
2016E 2017E 2018E 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F
Nhà ở Nhà không để ở
Cơ sở hạ tầng Ngành xây dựng
Biểu đồ 34 - Nguồn: BMI
Vốn đầu tư tư nhân và nước ngoài là động lực thúc đẩy tăng trưởng xây dựng nhà ở
và nhà không để ở. Từ năm 2015 tới nay, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng trưởng thực trung
bình 9%/năm, trong đó vốn đầu tư ngoài nhà nước và nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tới
~12%/năm. Trong môi trường kinh tế thuận lợi và chính sách hẫp dẫn đầu tư nước ngoài hiện nay,
chúng tôi dự kiến hai nguồn vốn đầu tư này sẽ giữ được động lực, tiếp tục thúc đẩy nhu cầu xây dựng
nhà ở và nhà không để ở. Ngược lại, nguồn vốn đầu tư nhà nước chỉ tăng 5,3%/năm trong cùng kỳ.
Đây là hệ quả của các thách thức trong cấu trúc kinh tế Việt Nam như thâm hụt ngân sách và quản lý
vốn đầu tư công chưa hiệu quả. Thiếu hụt nguồn vốn đầu tư công là lý do cơ sở hạ tầng được dự
kiến có tăng trưởng thấp nhất trong các sản phẩm xây dựng trong tương lai.
31Theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014: cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có 07 ngày để tổ
chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa; và 30 ngày sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ để xem xét hồ sơ để
cấp giấy phép xây dựng.
1.400
2015: Vốn đầu tư ngoài nhà
1.200 nước vượt qua vốn nhà nước,
1.000 chiếm tỷ trọng lớn nhất
800
600
400
200
-
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Kinh tế Nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
2.1. Nhà ở
Xây dựng nhà ở được BMI dự phóng tăng trưởng trung bình 7,1% hàng năm tới 2028.
Tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ ở giảm trong 2019 và 2020 và hồi phục sau đó, chủ yếu do các biện
pháp ổn định thị trường bất động sản của Chính phủ.
12% 10,9%
8,6%
7,5% 7,2% 7,7% 7,6% 7,5% 7,4% 7,5% 7,2% 7,3%
8% 6,3%
5,8%
4%
0%
2016E 2017E 2018E 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F 2026F 2027F 2028F
Nhà ở Ngành xây dựng
32Tại Việt Nam, quy mô hộ gia đình giảm trung bình khoảng 0,03 mỗi năm, từ 3,8 người/gia đình năm 2009
tới 3,5 người/gia đình năm 2019, theo GSO.
33Sản phẩm bất động sản có thể được phân chia theo mức giá bán: Bình dân: dưới 25 triệu/m2, Trung
cấp: 25 – 35 triệu/m2 và Cao cấp: trên 35 triệu/m2.
6.000
20%
5.000
Triệu USD
4.000 15%
3.054 2.983
3.000 2.545 2.395 10%
1.851 1.686
2.000
952 5%
1.000
- 0%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 10T2019
Hoạt động kinh doanh bất động sản Tỷ trọng vốn FDI bất động sản (phải)
20.000
15.000
10.000
5.000
-
Hà Nội Tp. HCM Hà Nội Tp. HCM Hà Nội Tp. HCM
Bình dân Trung cấp Cao cấp
2017 2018
50.000
40.000
30.000
20.000
10.000
0
2018 2019F 2020F 2018 2019F 2020F
Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh
12% 10,2%
9,4% 9,5%
8,4%
7,6% 7,1%
8% 6,8% 6,9% 6,8% 6,6% 6,7% 6,6%
4%
0%
2016E 2017E 2018E 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F 2026F 2027F 2028F
Nhà không để ở Ngành xây dựng
26,5
24,1
25
21,9
19,9
20 18,1
16,5
15,0
15 13,7
12,4
10
-
2018 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F 2026F
35Tầng lớp trung lưu là những người có thu nhập trung bình trên 15 triệu hoặc 714 USD/tháng.
36Ước tính của ngân hàng thế giới khá thận trọng so với các nguồn khác. The Boston Consulting Group
ước tính số người trong tầng lớp trung lưu tại Việt Nam đạt 12 triệu người vào năm 2014 và sẽ đạt 33 triệu
người vào năm 2020.
Trong trung hạn, đầu tư công nghiệp và du lịch được hỗ trợ bởi chi phí nhân công thấp,
chính sách cải cách hành chính và gia nhập các hiệp định tự do thương mại.
Việt Nam xếp hàng đầu trong khu vực về năng suất lao động37 so với chi phí nhân công.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labor Organization – ILO), mức lương tại Việt
Nam năm 2017 đạt 236 USD/tháng (5.370.500 VND), thấp thứ 04 trong khu vực. Xét về năng
suất lao động tương đối (năng suất lao động chia cho lương), Việt Nam đứng thứ hai trong
toàn khu vực, chỉ sau Indonesia. Kết hợp với lực lượng lao động dồi dào, đây là một trong
những lợi thế cạnh tranh quan trọng để Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với
ngành du lịch và công nghiệp. Theo BMI, lợi thế cạnh tranh này của Việt Nam có thể được
kéo dài ít nhất tới năm 2026.
31,9 33,4
27,5
2.000 21,1 23,4 21,2 30
13,1
5,9
236
- 0
Lương nhân công Năng suất lao động / Lương nhân công (phải)
37Năng suất lao động được tính bằng GDP chia cho số người lao động của quốc gia tương ứng.
38Chỉ số đánh giá mức độ thuận lợi môi trường kinh doanh thông qua 10 chỉ tiêu chính: (1) Khởi sự kinh
doanh, (2) Cấp phép xây dựng, (3) Tiếp cận điện năng, (4) Đăng ký tài sản, (5) Tiếp cận tín dụng, (6) Bảo
vệ nhà đầu tư thiểu số, (7) Nộp thuế, (8) Giao dịch qua biên giới, (9) Giải quyết tranh chấp hợp đồng và
(10) Giải quyết phá sản.
Trong ngắn hạn, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung mang lại lợi ích cho xây dựng công
nghiệp Việt Nam, từ (1) thu hút đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam và (2) tăng cường xuất
khẩu sang Mỹ.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung bắt đầu từ tháng 07/2018 và không ngừng leo thang tới
nay, chưa có dấu hiệu kết thúc. Với trên 360 tỷ USD hàng xuất khẩu bị Mỹ áp thuế, các công
ty ở Trung Quốc đang chịu áp lực phải di chuyển sản xuất. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, chi phí
thấp và môi trường kinh doanh ổn định, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn với dòng tiền
đầu tư này. Trong 10 tháng đầu năm 2019, vốn FDI đăng ký từ Trung Quốc tăng gấp đôi và
từ Hong Kong tăng gấp bốn lần, chiếm khoảng 33% tổng số vốn đăng ký trong kỳ. (Tham khảo
một số doanh nghiệp di chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam tại Phụ lục).
+96%
4.000 3.202
3.000
2.000
1.000
-
2015
2016
2017
2018
2015
2016
2017
2018
10T2019
10T2018
10T2019
10T2018
Trung Quốc Hong Kong
Diện tích KCN Lấp đầy Lấp đầy Giá thuê Giá thuê
Tỉnh/Thành phố
(ha) (%) (% yoy) (USD/m2) (% yoy)
Miền Bắc
Bắc Ninh 3.651 85,3% +6,3% 88 +13,0%
Hải Phòng 2.656 71,2% -10,0% 93 +4,5%
Hà Nội 1.624 88,3% +8,5% 114 +8,6%
Hưng Yên 1.226 85,3% +6,2% 78 +6,7%
Vĩnh Phúc 997 81,7% -11,1% 61 +8,8%
Hải Dương 980 74,4% +18,8% 65 +29,4%
Miền Nam
Đồng Nai 6.317 93,3% +20,8% 90 +21,1%
Bình Dương 6.296 96,7% +27,6% 102 +54,6%
Bà Rịa - Vũng Tàu 5.168 69,6% -1,4% 55 +7,8%
Long An 3.523 83,1% +3,8% 113 +26,7%
Tp. Hồ Chí Minh 2.620 87,5% +24,3% 146 0%
Tây Ninh 2.619 89,1% +63,6% 59 +31,1%
Bảng 4 - Nguồn: Savills
Sau một năm căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, Việt Nam được đánh giá là quốc gia được
hưởng lợi nhiều nhất và vượt xa các quốc gia khác, chủ yếu do tăng trưởng xuất khẩu sang
Mỹ39. Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao. Trong 09
tháng đầu 2019, giá trị xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ tăng gần 10 tỷ USD so với cùng kỳ năm
trước, đạt 44,9 tỷ USD (+28% yoy)40. Như vậy, giá trị xuất khẩu gia tăng sang Mỹ tương ứng
khoảng 5,7% GDP của Việt Nam cùng kỳ. Những sản phẩm xuẩt khẩu Việt Nam sang Mỹ có
tăng trưởng cao nhất gồm hàng may mặc, máy móc, phụ kiện và các sản phẩm gỗ.
40 28,2% 40%
30 30%
20 20%
10 10%
- 0%
(10) -10%
39 Theo đánh giá của Nomura, một tổ chức dịch vụ tài chính thành lập từ năm 1925, hoạt động tại hơn 30
quốc gia với tài sản trên 400 tỷ USD.
40 Theo báo cáo Tình hình hoạt động ngành Công nghiệp và Thương mại của Bộ Công thương.
Tuy nhiên, Việt Nam có thể bị ảnh hưởng tiêu cực nếu căng thẳng thương mại kéo dài.
Việt Nam có thể bị Mỹ áp thuế nhập khẩu: Việc sử dụng đầu vào từ Trung Quốc, gia công
tại Việt Nam và xuất khẩu sang Mỹ rất phổ biến, do đó định nghĩa “Made in China” của Mỹ có
thể thay đổi trong tương lai và bao gồm cả các mặt hàng này. Tháng 07/2019, Bộ Thương
mại Mỹ (Deparment of Commerce – DOC) đã áp thuế hơn 400% lên sản phẩm thép nhập
khẩu từ Việt Nam do DOC đánh giá các doanh nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan đang tránh thuế
bằng cách đưa thép qua Việt Nam trước khi xuất khẩu sang Mỹ.
Căng thẳng thương mại cũng khiến tăng trưởng toàn cầu chậm lại, ảnh hưởng tới nhu
cầu sản xuất: Chỉ số PMI sản xuất Việt Nam chỉ đạt 50 trong tháng 10/2019, chấm dứt chuỗi
tăng trưởng kéo dài từ đầu năm 2016 tới nay, chủ yếu do sụt giảm đơn hàng mới và sản
lượng sản xuất. Theo đánh giá của đại diện IHS Markit, tuy Việt Nam là một trong những quốc
gia có ngành sản xuất tăng trưởng cao nhất toàn cầu trong những tháng gần đây, tuy nhiên
đã bắt đầu chịu ảnh hưởng tiêu cực từ sự chậm lại của dòng thương mại toàn cầu.
Hai chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe của ngành sản xuất Việt Nam là chỉ số Sản
xuất công nghiệp (Index of Industrial Production – IIP)41 và chỉ số Nhà quản trị mua hàng
(Purchasing Manager Index – PMI)42. Cả hai chỉ số này đều chỉ ra bức tranh tăng trưởng của ngành
sản xuất Việt Nam. Tới tháng 10 năm 2019, chỉ số IIP đạt 153 điểm, gấp khoảng 2,5 lần so với tháng
01/2013 (tương ứng tăng trưởng trung bình 14,8%/năm). Chỉ số PMI cũng cho thấy ngành sản xuất
có xu hướng tăng trưởng không ngừng từ năm 2016 tới nay, kết thúc ở tháng 10 năm 2019.
Chỉ số IIP Việt Nam Chỉ số PMI sản xuất Việt Nam
Năm gốc 2015
60
180 58
153
160 56
140 54
120 52 50
100 50
80 60 48 50,0
60 46
40 44
20 42
- 40
Biểu đồ 45 - Nguồn: GSO, FPTS ước tính Biểu đồ 46 - Nguồn: IHS Markit
41 Chỉ số IIP được thực hiện hàng tháng bởi Tổng cục Thống kê để đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành
công nghiệp, dựa trên tỷ lệ khối lượng sản xuất công nghiệp trong kỳ so với kỳ gốc. Chỉ số IIP toàn quốc
được tính trên 04 nhóm ngành chính: Khai khoáng; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; và Cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải.
42 Chỉ số PMI đánh giá hoạt động của ngành sản xuất thông qua khảo sát 400 doanh nghiệp hàng tháng,
được thực hiện hàng tháng bởi IHS Markit. Chỉ số PMI được tính dựa trên điểm trung bình của 05 chỉ số
nhỏ: (1) Đơn hàng mới – 30%, (2) Sản lượng – 25%, (3) Nhân công – 25%, (4) Thời gian giao hàng của
nhà cung cấp – 15% và (5) Hàng tồn kho – 15%. Chỉ số PMI trên 50 nghĩa là sản xuất đang mở rộng và
dưới 50 nghĩa là sản xuất đang thu hẹp.
2.3. Cơ sở hạ tầng
Theo BMI, xây dựng cơ sở hạ tầng dự kiến có tăng trưởng thực thấp nhất trong ngành
xây dựng trong 10 năm tới (5,7%/năm), chủ yếu do hạn chế trong huy động nguồn vốn đầu tư.
12%
8%
4% 6,2% 6,1% 5,8% 5,7% 5,5% 5,6% 5,5% 5,7% 5,7% 5,7% 5,9% 5,9%
5,4%
0%
2016E 2017E 2018E 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F 2026F 2027F 2028F
Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến đạt 19 tỷ USD trong năm 2019 và tăng
trưởng 2,6%/năm43, đến từ tốc độ đô thị hóa cao, cộng thêm tăng trưởng kinh tế cao
nhưng không đồng đều. Khoảng 75% xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam tới từ 10
tỉnh/thành phố lớn, tập trung xung quanh Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tạo nên những
nút thắt hậu cần và giao thông. Do đó, đầu tư cơ sở hạ tầng là thiết yếu để giảm chi phí và
thời gian lưu chuyển hàng hóa, đảm bảo ổn định xã hội và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Theo
GIH, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng cao nhất ở Việt Nam là năng lượng (44%), đường bộ
(21%) và viễn thông (17%), cụ thể như sau:
Viễn thông
10
Nước
5
Năng lượng
-
43 Theo Trung tâm Hạ tầng Toàn cầu (Global Infrastructure Hub – GIH)
- 0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019F
Thu ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước Nợ công / GDP
trọng nhất đối với PPP là Nghị định 63/2018/NĐ-CP44 và Nghị định 30/2015/NĐ-CP45. Tuy
nhiên, Nghị định 63 chưa quy định đầy đủ về một số vấn đề chủ chốt, bao gồm (1) chia sẻ rủi
ro qua bảo đảm về doanh thu dự án và các thay đổi luật pháp và (2) chưa có quy trình chỉ
định đầu tư dự án cụ thể, khiến các cơ quan quản lý chậm trễ trong ký kết hợp đồng và thực
hiện dự án. Những thiếu sót này được kỳ vọng khắc phục bởi Luật Đầu tư theo hình thức đối
tác công – tư PPP, đã được Chính phủ trình Quốc hội dự thảo để xem xét và thảo luận vào
ngày 11/11/2019. Một số điểm quan trọng của Luật này gồm: (1) Cơ chế hội đồng thẩm định,
phê duyệt dự án PPP tùy theo tính chất và quy mô dự án, (2) Doanh nghiệp PPP được huy
động vốn thứ cấp từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp, không được phát hành cổ phiếu đại
chúng, (3) Cơ chế chia sẻ rủi ro về doanh thu giữa Nhà nước và nhà đầu tư thông qua điều
chỉnh giá, phí hoặc thời hạn hợp đồng không quá 50%, (4) Thực hiện đấu thầu công khai, đảm
bảo cạnh tranh, minh bạch, hạn chế tối đa đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
Dù vậy, cải cách hành chính và pháp lý thường tốn nhiều thời gian để có hiệu quả. Theo
GIH, dựa trên xu hướng đầu tư hiện nay, Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 83% nhu cầu đầu tư cơ
sở hạ tầng tới 2040. Do đó, cơ sở hạ tầng có tăng trưởng chậm nhất trong các sản phẩm xây
dựng, dự kiến đạt 5,7%/năm tới 2028.
44 Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/05/2018 bởi Chính phủ về Đầu tư theo hình thức đối tác công tư, có
hiệu lực từ ngày 19/06/2018, thay thế Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
45 Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 bởi Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, có hiệu lực từ ngày 05/05/2015.
Tài sản
25.000
Tỷ VND
20.000
15.000
10.000
5.000
0
CTD HBC VCG PC1 C4G DPG TV2 VGV FCN LIG REE SRF
Tổng thầu dân dụng, Tổng thầu hạ tầng Thiết kế Thi công nền Thi công hoàn
công nghiệp móng thiện
20.000
10.000
0
CTD HBC VCG PC1 C4G DPG TV2 VGV FCN LIG REE SRF
Tổng thầu dân dụng, Tổng thầu hạ tầng Thiết kế Thi công nền Thi công hoàn
công nghiệp móng thiện
30%
20%
10%
0%
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
2015
2017
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
9T2019
CTD HBC VCG PC1 C4G DPG TV2 VGV FCN LIG REE SRF
Tổng thầu dân dụng, Tổng thầu hạ tầng Thiết kế Thi công nền móng Thi công hoàn thiện
công nghiệp
Biên lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận gộp thi công, thiết kế
Biểu đồ 53 - Nguồn:BCTC
Nhìn chung, biên lợi nhuận gộp hoạt động thiết kế ở mức cao nhất trong ngành, đạt
khoảng 15 – 25%; sau đó là thầu phụ ở mức 10 – 20%; tổng thầu hạ tầng ở mức 10 – 15% và
tổng thầu dân dụng, công nghiệp ở mức 05 – 10%. Từ 2017 tới nay, biên lợi nhuận của nhóm tổng
thầu dân dụng và thi công hoàn thiện có xu hướng giảm, thể hiện áp lực cạnh tranh tăng cao và sự
giảm tốc của thị trường xây dựng nhà ở.
Biên lợi nhuận gộp tổng hợp cao hơn biên gộp thiết kế/thi công trung bình của một số doanh
nghiệp chủ yếu tới từ hoạt động đầu tư, đa dạng hóa doanh thu. Cụ thể, trong nhóm so sánh trên, các
tổng thầu hạ tầng, VCG và REE hàng năm có khoảng 10 – 40% doanh thu tới từ các lĩnh vực có lợi
nhuận cao hơn như bất động sản và bán điện thương phẩm.
2.3. Hiệu quả hoạt động
40%
0%
-40%
CTD HBC VCG PC1 C4G DPG TV2 VGV FCN LIG REE SRF
Tổng thầu dân dụng, công Tổng thầu hạ tầng Thiết kế Thi công nền Thi công hoàn
nghiệp móng thiện
Chúng tôi đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua tỷ lệ Vốn
lưu động46/Doanh thu thuần, tỷ lệ này càng nhỏ nghĩa là doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, ít bị khách
hàng chiếm dụng vốn hoặc có khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Hầu hết các nhà thầu thi
công đều chịu chiếm dụng vốn khoảng 20 – 40% doanh thu hàng năm, trong đó nhiều nhất là các
doanh nghiệp thi công nền móng (FCN và LIG) và ít nhất là CTD, DPG và REE. Ngược lại, các doanh
nghiệp thiết kế có vốn lưu động âm, do nhóm này thường được tạm ứng tỷ lệ cao hơn nhà thầu xây
dựng (tối đa 25% hợp đồng so với 10%), đồng thời không phải bỏ ra chi phí mua nguyên vật liệu.
2.4. Cơ cấu nguồn vốn
46 Vốn lưu động = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Phải trả ngắn hạn
40%
20%
0%
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
2016
2017
2018
CTD HBC VCG PC1 C4G DPG TV2 VGV FCN LIG REE SRF
Tổng thầu dân dụng, Tổng thầu hạ tầng Thiết kế Thi công nền Thi công hoàn
công nghiệp móng thiện
RoA RoE
IV. Một số doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam
1. Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (HSX: CTD)
Thông tin giao dịch (29/11/2019) Cơ cấu cổ đông (29/11/2019)
Giá đóng cửa (VND/cp) 63.500 Kustocem Pte. Ltd 18,02%
CTTNHHMTV Kinh doanh và Đầu tư
Giá cao nhất 52 tuần (VND/cp) 156.600 14,50%
Thành Công
Giá thấp nhất 52 tuần (VND/cp) 63.500 THE8TH Pte. Ltd 10,70%
KLGD bình quân 30 ngày (cp/phiên) 991.969 Nguyễn Bá Dương (CT HDQT) 5,06%
EPS trailing (VND/cp) 10.319 Khác 51,72%
P/E trailing 6,1x
Bảng 7 - Nguồn: EzSearch, cafef
Khác; 1%
25.000 Nguyên
vật liệu;
20.000 27%
15.000
10.000
5.000 Dịch vụ
mua
- ngoài; Nhân
2015 2016 2017 2018 58% công; 12%
Chung cư, biệt thự Trung tâm thương mại, văn phòng
Thiết bị,
Khách sạn, resort Nhà xưởng
tài sản cố
Khác định; 2%
Gần như toàn bộ doanh thu của CTD đến từ hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp
(doanh thu khác dưới 03%). Trung bình từ năm 2011 tới nay, doanh thu xây dựng nhà ở chiếm khoảng
45%, sau đó là xây dựng thương mại và du lịch mỗi mảng 15%, xây dựng công nghiệp 25%.
Chi phí lớn nhất của CTD là các dịch vụ mua ngoài (~58%), ngoài ra chi phí nguyên vật liệu
chiếm 27% và chi phí nhân công chiếm 12%. Với các tổng thầu, chi phí mua ngoài chủ yếu là chi phí
thuê thầu phụ, thiết bị…
0% 0%
5,1%
Khác; 3%
5.000
4.000
Nguyên
3.000 vật liệu;
39%
2.000 Dịch vụ
mua
1.000 ngoài;
45%
-
2016 2017 2018 9T2019
Xây lắp điện Thủy điện
Bất động sản Sản xuất công nghiệp Tài sản
cố định; Nhân
Khác công; 9%
5%
Biểu đồ 60 - Nguồn: BCTC PC1 Biểu đồ 61 - Nguồn: BCTC PC1
Xây lắp điện và sản xuất công nghiệp (cột điện) là lĩnh vực truyền thống của PC1 với kinh
nghiệm hơn 50 năm, đóng góp trung bình 60% doanh thu từ 2016 tới nay. Trong 10 năm trở lại đây,
PC1 thực hiện đa dạng hóa doanh thu vào hai lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn là đầu tư thủy điện và
bất động sản, lần lượt đóng góp 08% và 10% tổng doanh thu PC1 từ năm 2016 tới nay.
Chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất của PC1 là dịch vụ mua ngoài (45%), sau đó là nguyên vật
liệu (39%) và nhân công (9%).
47 Tháng 11/2019, Dự thảo Cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời Việt Nam tiếp theo Quyết định
11/2017QĐ-TTg đã được trình Thường trực Chính phủ để cho ý kiến. Trong đó, thay đổi quan trọng nhất
là thay đổi cơ chế mua điện, chia thành 04 vùng với các mức giá khác nhau thay vì một mức giá chung.
Nhìn chung, mức giá mua điện cho các vùng đều giảm, ngoại trừ Vùng I gồm các tỉnh có tiềm năng điện
mặt trời hạn chế.
1%
1.500
Nguyên
1.000 Dịch vụ vật liệu;
mua 41%
ngoài;
44%
500
-
2016 2017 2018 9T2019
Tài sản
Xây dựng Thủy điện Khác cố định; Nhân
5% công; 9%
Biểu đồ 63 - Nguồn: BCTC DPG Biểu đồ 64 - Nguồn: BCTC DPG
Xây dựng hàng năm đóng góp trung bình khoảng 90% doanh thu hàng năm cho DPG từ 2016
tới nay, phần còn lại tới từ doanh thu thủy điện. Tuy nhiên, tỷ trọng của lĩnh vực này dự kiến giảm do
các khó khăn trong đầu tư cơ sở hạ tầng của Chính phủ, trong khi thủy điện và bất động sản dự kiến
sẽ có tăng trưởng mạnh. Trong 9T2019, doanh thu xây dựng DPG giảm 30% so với cùng kỳ, ngược
lại, doanh thu thủy điện tăng 115% (do hai nhà máy Sơn Trà 1A và 1B đi vào hoạt động cuối năm
2018, nâng công suất thủy điện từ 29MW lên 89MW). DPG cũng đang phát triển dự án thủy điện Sơn
Trà 1C, dự kiến tăng thêm 9MW công suất phát điện khi hoàn thành trong 2023. Lĩnh vực bất động
sản dự kiến sẽ là động lực tăng trưởng doanh thu chính trong tương lai của DPG với kế hoạch ghi
nhận 1.040 tỷ doanh thu, 312 tỷ lợi nhuận sau thuế từ dự án Võng Nhi, Hội An trong năm nay.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với DPG, lần lượt
44% và 41%, tiếp theo là chi phí nhân công (9%) và chi phí khấu hao tài sản cố định (5%).
12,5%
10% 15%
11,5%
0% 0%
-10% -15%
-9,5%
-20% -16,7% -30%
-21,9%
-30% -45%
2016 2017 2018 9T2019
1.000
Thi công nền móng là lĩnh vực đóng góp lớn nhất cho doanh thu của FCN (trung bình 70%
doanh thu từ 2016 tới 2018), tuy nhiên có tốc độ tăng trưởng hạn chế. Lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng
cao nhất của FCN là thi công công trình ngầm (trung bình hơn 150%/năm từ 2016), đóng góp 19%
doanh thu trong năm 2018.
Chi phí lớn nhất của FCN là nguyên vật liệu (62%), sau đó là dịch vụ mua ngoài (22%), nhân
công (9%) và khấu hao tài sản cố định (3%). Đối với FCN, chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là các
khoản mua cọc bê tông cho thi công nền móng.
26,9%
20% 22,6% 10%
10,1%
5,6%
0% 0%
2016 2017 2018 9T2019
D. Phụ lục
I. Quy trình đấu thầu giản lược (trở lại)
Bước Nội dung Thời gian
Chuẩn bị Hồ sơ mời thầu, gồm: thông báo mời thầu; yêu cầu
hàng hóa, dịch vụ; phương pháp xếp hạng nhà thầu, chỉ dẫn
Mời thầu liên quan đến đấu thầu Dưới 40 ngày
Thông báo mời thầu được công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc tới các nhà thầu
Bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu trước khi đóng thầu, phải bảo
Dự thầu mật hồ sơ, có thể phải nộp bảo đảm dự thầu (<3% giá trị gói Trên 20 ngày
thầu)
Bên mời thầu thông báo kết quả cho bên dự thầu, sau đó
Ký hợp hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu
Tùy từng dự án
đồng Bên trúng thầu có thể phải đặt cọc bảo lãnh (<10% giá trị gói
thầu), có hiệu lực tới khi bên trúng thầu hoàn thành hợp đồng
II. Môi trường cạnh tranh ngành xây dựng – Mô hình Porter’s Five Forces
(trở lại)
1. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
Sự cạnh tranh trong kinh doanh là quá trình ganh đua vị trí giữa các doanh nghiệp, tới
từ động lực bảo vệ hoặc cải thiện vị thế hiện tại. Các doanh nghiệp cùng ngành có ảnh hưởng lẫn
nhau, nghĩa là chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng đến các đối thủ và có
thể kích động nỗ lực trả đũa hoặc chống lại những hành vi đó. Do đó, những hành vi cạnh tranh có
thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể làm cho doanh nghệp đó và cả
ngành nói chung chịu thiệt hại khi các hành vi cạnh tranh leo thang.
Nhìn chung, áp lực cạnh tranh trong ngành xây dựng ở mức Cao. Chiến lược cạnh
tranh chủ yếu bằng giá, tạo áp lực giảm khả năng sinh lời và tăng rủi ro trong ngành xây dựng.
Những thành phần có ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng như sau:
48 Các điều kiện này được chỉ dẫn chi tiết thêm ở Điều 65 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được sửa đổi trong
Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
49 Điều 71 Nghị định 59/2015/NĐ-CP, được sửa đổi trong Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
50 Thị trường xây dựng Việt Nam có tốc độ tăng trưởng hấp dẫn (khoảng 7%/năm, cao so với các quốc gia
đang phát triển ~4,5% và khoảng gấp đôi trung bình toàn cầu ~3,4%).
nhà cung cấp quy mô trung bình. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố khá tương đồng với sức mạnh mặc cả của khách hàng, cụ thể như sau:
Mức độ Nhận định
Về nguyên liệu: Ngành sản xuất thép và xi măng có mức
độ tập trung cao hơn ngành xây dựng51. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này thường phân phối qua hệ thống đại lý
và cửa hàng vật liệu xây dựng tư nhân nhỏ lẻ. Do thị
trường cung cấp vật liệu xây dựng bị phân mảnh, sức
Mức độ tập trung của
Thấp mặc cả của các nhà cung cấp này với nhà thầu chỉ ở
ngành cung cấp
mức trung bình.
Về nhân công: Ngành xây dựng sử dụng lượng lớn nhân
công phổ thông với kỹ năng không cao, thiếu tổ chức
nghiệp đoàn chặt chẽ, dẫn tới sức mặc cả của lao động
với nhà thầu thấp.
Những vật liệu xây thô (thép, xi măng, cát…) chiếm khoảng
60% chi phí nguyên vật liệu và không thể thay thế. Ngược lại,
Cạnh tranh với sản những vật liệu hoàn thiện có thể thay thế dễ dàng hơn.
Thấp
phẩm thay thế khác Sản phẩm đầu vào khó thay thế và đóng vai trò quan
trọng đối với chất lượng sản phẩm xây dựng làm tăng
khả năng mặc cả của các nhà cung cấp
Ngành xây dựng là khách hàng tiêu thụ chủ yếu đối với các
nhà cung cấp vật liệu xây dựng. Lợi nhuận dài hạn của các
Mức độ quan trọng của
nhà sản xuất và phân phối vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào
khách hàng đối với nhà Cao
sức khỏe của ngành xây dựng nói chung.
cung cấp
Do đó, yếu tố này làm giảm sức mạnh mặc cả của các
nhà cung cấp và bù đắp lại yếu tố trên.
Sự khác biệt của sản
Vật liệu xây dựng là hàng hóa thông dụng với mức độ
phẩm và chi phí
Thấp tiêu chuẩn hóa cao, chi phí chuyển đổi thấp, làm giảm
chuyển đổi nhà cung
sức mạnh mặc cả của các nhà cung cấp.
cấp
Ngành xây dựng nhìn chung yêu cầu kỹ thuật chuyên môn
cao, phần lớn nhà cung cấp vật liệu xây dựng không có
những kỹ năng này và có đe doạ tích hợp về phía trước thấp.
Đe dọa tích hợp về
Một số ngoại lệ có thể kể đến gồm các nhà cung cấp vật liệu
phía trước (forward
Thấp tiền chế (nhà thép, cột bê tông đúc sẵn…) và các nhà cung
integration) của nhà
cấp nội thất do việc sử dụng, lắp đặt các sản phẩm này tương
cung cấp
đối đơn giản.
Đe dọa tích hợp về phía trước thấp làm giảm khả năng
mặc cả của các nhà cung cấp.
51Theo GSO, đến cuối năm 2017 có 5.002 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ khoáng phẩm phi kim
loại và 1.310 doanh nghiệp sản xuất kim loại, so với 73.702 doanh nghiệp xây dựng.
III. Thị trường bất động sản Việt Nam và những cơn sốt (trở lại)
Thị trường bất động sản Việt Nam có tính chu kỳ cao, chủ yếu do chịu ảnh hưởng từ
hoạt động đầu cơ. Lịch sử 30 năm trở lại đây của thị trường bất động sản nhà ở Việt Nam có thể
được đánh dấu bởi ba cơn sốt bất động sản tiêu biểu (năm 1993, năm 2001 và năm 2007), kéo theo
đó là thời gian thị trường đóng băng kéo dài 01 – 03 năm. Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử dẫn đến những
52 Có thể kể đến gồm Công ty Winsun Trung Quốc sử dụng in 3D để in 10 căn nhà trong một ngày (2014),
Văn phòng được in 3D đầu tiên trên thế giới tại Dubai (2016), Villa hai tầng tại Trung Quốc được in 3D
trong 45 ngày (2016) Cụm nhà để ở in 3D đầu tiên trên thế giới tại Hà Lan (2018)…
53 Dubai đánh giá thị trường in xây dựng 3D sẽ đạt khoảng 120 tỷ USD vào 2020, tương đương khoảng
~1% giá trị xây dựng toàn cầu năm 2018. Thị trường này được dự kiến sẽ đạt 300 tỷ USD vào năm 2025,
tương đương tăng trưởng trung bình 20%/năm.
cơn sốt này giúp chúng tôi đánh giá những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới thị trường bất động sản Việt
Nam, cũng như những ảnh hưởng của chúng tới triển vọng của thị trường.
Cơn sốt 1993: Năm 1993, Luật Đất đai 1993 thay thế Luật Đất đai 1987, Chính phủ chính
thức cấp quyền sử dụng và chuyển nhượng đất cho người dân. Luật Đất đai 1993 tạo tiền đề cho giai
đoạn tăng trưởng nóng của thị trường bất động sản ngay sau đó. Tăng trưởng này được hỗ trợ bởi
môi trường kinh tế tăng trưởng cao, tuy nhiên hoạt động đầu cơ cũng đóng góp một phần không nhỏ.
Bữa tiệc này chỉ kéo dài đến năm 1995, khi Chính phủ yêu cầu người sử dụng đất phải nộp tiền sử
dụng và tiền thuê đất (qua Nghị định 18 và 87/1995/NĐCP). Chi phí tăng cao, đòn bẩy tài chính tạo
áp lực lớn lên giới đầu cơ, khiến cung vượt xa cầu, dẫn tới giá bất động sản tụt dốc và thị trường
đóng băng từ 1996 đến 1999.
10% 8,4%
8% 6,9% 7,1% 7,1%
8,1%
6% 6,6%
4% 5,4% 5,2%
4,8%
2%
2,5%
0%
1981
1983
1985
1987
1989
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007
2009
2011
2013
2015
2017
Tăng trưởng thực kinh tế Tăng trưởng trung bình
Nguồn: GSO
Cơn sốt 2001: Có nhiều nguyên nhân dẫn tới cơn sốt bất động sản tiếp theo: nền kinh tế tăng
trưởng cao; chính sách phát triển chung cư, đô thị và khu đô thị mới; vàng – kênh đầu tư thay thế bất
động sản – có lợi nhuận thấp; thị trường chứng khoán đi vào hoạt động (năm 2000) tạo ra kênh huy
động vốn tiện lợi cho các doanh nghiệp… Những yếu tố này khiến nhu cầu bất động sản tăng cao,
dẫn tới giá bất động sản tăng mạnh, đặc biệt tại Hà Nội và Hồ Chí Minh. Đến 2004, các biện pháp hạ
nhiệt của Chính phủ54 có đã khiến thị trường bất động sản đóng băng (số lượng giao dịch bất động
sản thành công giảm lần lượt 56% và 78% trong năm 2004 và 2005 – theo Bộ Xây dựng), mặt bằng
giá nhà đất tại Hà Nội và Hồ Chí Minh giảm khoảng 30 – 40%.
Cơn sốt 2007: nhiều yếu tố khả quan như (1) tăng trưởng kinh tế cao trong những năm trước
đó, (2) dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng nhanh chóng (do Việt Nam chính thức gia nhập
WTO trong tháng 01/2017) và (3) triển vọng nới lỏng pháp lý mua nhà cho Việt Kiều đã khiến cho thị
trường bất động sản đi vào cơn sốt thứ ba trong 15 năm. Hiệu ứng của cơn sốt này được thể hiện rõ
ở Hà Nội và Hồ Chí Minh: các sàn giao dịch có nhiều khách hàng nhưng không có hàng để bán, dẫn
đến giá căn hộ chung cư tăng khoảng 50% trong từ 2006 tới đầu 200855. Trong cùng kỳ, khủng hoảng
tài chính thế giới 2008 bắt nguồn từ Mỹ (nguyên nhân do bong bóng bất động sản dẫn tới vỡ nợ hàng
54 Bao gồm Nghị định 181/2004/NĐ-CP về Thi hành Luật Đất đai và Nghị định 182/2004/NĐ-CP về Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
55 Thị trường Bất động sản Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp bởi Tiến sĩ Nguyễn Trọng Nghĩa, nay là Hiệu trưởng
loạt các khoản vay thế chấp dưới chuẩn – subprime mortgage), gây tê liệt hệ thống tài chính của quốc
gia này và sau đó lan rộng ra toàn cầu. Tại Việt Nam, lạm phát có dấu hiệu tăng mạnh trong cuối năm
2007 và nửa đầu năm 2008 (một phần do nguồn tiền nước ngoài đổ vào VIệt Nam) khiến Chính phủ
phải áp dụng hàng loạt các biện pháp thắt chặt chính sách tiền tệ56. Những biện pháp này đánh dấu
kết thúc của cơn sốt bất động sản 2007: số lượng giao dịch giảm mạnh, thị trường đóng băng. Đến
cuối 2008, giá nhà đất trung bình giảm khoảng 50% so với đỉnh.
Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lạm phát Việt Nam
100 25%
Tỷ USD
23,1%
80 71,7 20%
60 15%
40 10%
21,3 23,1
20 5%
0 0%
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
-20 -5%
Tổng vốn đăng ký Tổng số vốn thực hiện Lạm phát (phải)
56Bao gồm Văn bản số 75/TTg-KTTH về Biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá, số 319/TTg-KTTH về Tăng
cường các biện pháp kiềm chế lạm phát và Nghị quyết 10/2008/NQ-CP về 08 biện pháp đồng bộ để kiểm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.
V. Các doanh nghiệp Trung Quốc di chuyển sang Việt Nam (trở lại)
Theo Vina Capital, đến nửa đầu 2019, những doanh nghiệp di chuyển địa điểm từ Trung Quốc
sang Việt Nam tiêu biểu gồm:
Doanh nghiệp Quốc tịch Địa điểm mới tại Việt Kinh doanh
Nam
Đã di chuyển
Yokowo Nhật Hà Nam Bộ phận ô tô