Professional Documents
Culture Documents
Bµi gi¶ng
nÒn vµ mãng
(chuyªn ngµnh: x©y dùng c«ng tr×nh ngÇm ®« thÞ)
Hµ Néi 6/2011
0
MỤC LỤC trang
CHƯƠNG 1 TÀI LIỆU TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NỀN MÓNG 6
1.1. Tài liệu về địa điểm xây dựng. 6
1.2. Tài liệu về công trình và tải trọng. 6
1.3. Tài liệu địa kỹ thuật. 7
1.3.1. Phương pháp khoan thăm dò: 7
1.3.2. Phương pháp xuyên: 9
1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất 10
1.4. Số liệu khảo sát địa chất thuỷ văn. 12
1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật. 13
1.6. Nghiên cứu tài liệu báo cáo khảo sát và đánh giá các điều kiện địa chất
15
công trình.
1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng. 17
1.7.1. Lựa chọn giải pháp nền móng: 17
1.7.2. Lựa chọn độ sâu chôn móng: 18
CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG 27
2.1. Phân loại và cấu tạo 22
2.1.1. Theo đặc điểm làm việc 22
2.1.2. Theo độ cứng 25
2.2. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng 26
2.2.1 Móng đơn chữ nhật 26
2.2.2. Móng tròn 41
2.2.3. Móng vành khuyên 42
2.2.4. Móng hợp khối chữ nhật 46
2.2.5. Móng băng 51
2.2.6. Móng bè 56
2.3. Tính toán nền theo trạng thái giới hạn 57
2.3.1. Tính nền theo trạng thái giới hạn I 57
2.3.2. Tính nền theo trạng thái giới hạn II 65
2.4. Tính toán móng theo trạng thái giới hạn I 83
2.4.1. Móng đơn dưới cột 83
2.4.2. Móng hợp khối chữ nhật 94
2.4.3. Móng băng dưới tường 112
2.4.4. Móng băng một phương dưới hàng cột 115
2.4.5. Móng băng giao thoa dưới cột 132
2.4.6. Móng bè 132
CHƯƠNG 3 XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU 137
3.1. Các phương pháp xử lý nền 137
3.2. Tính toán xử lý nền bằng đệm cát 138
1
3.2.1. Xác định kích thước lớp đệm cát trên mặt bằng. 139
3.2.2. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện ổn định. 139
3.2.3. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện biến dạng. 139
3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng đệm cát xử lý nền đất yếu 153
3.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát 154
3.3.1. Đặc điểm. 154
3.3.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát. 154
3.3.3. Tính toán độ lún của nền xử lý bằng cọc cát 158
3.3.4. Một số lưu ý khi gia cố nền bằng cọc cát 158
3.4. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát và bấc thấm 159
3.4.1. Tính toán xử lý nền bằng giếng cát 159
3.4.2. Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm 162
3.4.3. Một số lưu ý khi sử dụng giếng cát và bấc thấm 168
3.5. Xử lý nền bằng một số loại cọc khác 168
3.5.1. Cọc đất - xi măng 168
3.5.2. Tính toán xử lý nền bằng cọc đất- xi măng. 168
3.5.3. Cọc đất vôi 171
3.5.4. Cọc tre, cừ tràm 171
CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC ĐÀI THẤP 179
4.1. Các loại cọc được sử dụng trong xây dựng 173
4.1.1. Cọc gỗ 173
4.1.2. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn 173
4.1.3. Cọc nhồi 176
4.1.4. Cọc Barret 180
4.1.5. Cọc thép 181
4.1.6. Cọc ống thép nhồi bê tông 181
4.1.7. Cọc mở rộng chân 181
4.2. Tính toán móng cọc đài thấp theo trạng thái giới hạn 182
4.2.1. Nội dung tính toán 182
4.2.2. Trình tự tính toán 182
4.3. Chọn loại cọc 182
4.4. Độ sâu chôn đáy đài 183
4.5. Chọn chiều dài, tiết diện cọc 183
4.6. Xác định sức chịu tải của cọc 183
4.6.1. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của vật liệu 183
4.6.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền 186
4.6.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm thử tải cọc 203
4.7. Xác định sơ bộ số lượng và bố trí cọc trong đài 208
4.7.1. Yêu cầu bố trí cọc trong đài 208
4.7.2. Xác định sơ bộ số lượng cọc 209
2
4.8. Chọn sơ bộ chiều cao đài 210
4.9. Kiểm tra lực truyền lên cọc 210
4.10. Kiểm tra ổn định của móng cọc 211
4.10.1. Ổn định chống trượt 211
4.10.2. Ổn định của nền dưới mũi cọc 211
4.11. Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc 212
4.11.1. Điều kiện kiểm tra 212
4.11.2. Tính độ lún của cọc đơn 212
4.11.3. Tính độ lún của nhóm cọc 213
4.11.4. Tính độ lún móng băng cọc 215
4.11.5. Tính độ lún móng bè cọc 216
4.12. Kiểm tra chiều cao đài 217
4.12.1. Điều kiện chọc thủng 217
4.12.2. Điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt 218
4.13. Tính toán và bố trí cốt thép đài 221
4.14. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong vùng có động đất 230
CHƯƠNG 5 ÁP LỰC NGANG CỦA ĐẤT VÀ TƯỜNG CHẮN 218
5.1. Các loại áp lực ngang 233
5.2. Áp lực ngang tác động thường xuyên 233
5.2.1. Áp lực ngang của đất 233
5.2.2. Áp lực ngang của nước ngầm ổn định 238
5.2.3. Áp lực ngang từ công trình hiện có 238
5.3. Áp lực ngang tác động tạm thời 239
5.4. Áp lực ngang khi có động đất 242
5.5. Các loại tường chắn 249
5.6. Tính toán tường chắn 250
5.7. Một số biện pháp tăng khả năng ổn định và chịu lực của tường chắn 255
5.8. Tính toán tường mềm/cừ 260
5.8.1. Tính toán tường mềm/cừ công xôn 261
5.8.2. Tính toán tường có một thanh chống/ neo 267
5.8.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống/ neo 274
5.8.4. Tính toán tường liên tục theo các giai đoạn thi công 277
5.9. Tính toán tường tầng hầm 289
CHƯƠNG 6 NEO ĐẤT 288
6.1.Khái niệm chung 294
6.2. Kết cấu neo đất 296
6.3. Tính toán neo đất 297
6.4.Tính toán neo khi có động đất 305
CHƯƠNG 7 TÍNH TOÁN MÓNG CỌC NHỒI CHỊU TẢI TRỌNG NGANG 304
7.1. Đặt vấn đề
3
7.2. tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang
7.3. Tính toán cọc có thanh chống/neo
7.4. Tính toán tiết diện cọc
7.5. Tính toán tường chắn có trụ cọc khoan nhồi
7.6. Trường hợp có kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc
7.7. Trường hợp không xét sự tạo vòm của đất giữa các cọc
7.8. Tính toán một số chi tiết chỗng đỡ tạm thời vách hố đào sâu trong quá trình thi
công
CHƯƠNG 8. TÍNH TOÁN DẦM, MÓNG TRÊN NỀN ĐÀN HỒI 327
8.1. khái niệm chung
8.2. Tính toán dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp nền biến dạng cục bộ
8.3. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp zemôskin
8.4. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp của Gs. Ximvuliđi.
8.5. Tính toán móng bản trên nền đàn hồi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 339
4
Ch-¬ng i
Tµi liÖu phôc vô tÝnh to¸n nÒn mãng
5
+ Cần tính đến các tải trọng từ công trình lân cận hiện có có ảnh hưởng
tương hỗ tới công trình, cũng như các tải trọng động từ các công trình giao
thông lân cận.
- Tài liệu tiêu chuẩn, quy chuẩn:
Trong tính toán thiết kế cần sử dụng các tài liệu tiêu chuẩn hiện hành về kết
cấu thép, bê tông cốt thép, tiêu chuẩn tải trọng và tác động và các tài liệu liên
quan khác
6
lạch nước, khu vực trượt lở nên bố trí hố khoan dày hơn, đối với các công trình
độc lập có diện tích mặt bằng nhỏ nên bố trí tối thiểu 03 hố khoan.
Đối với các công trình ngầm kéo dài (các đường hầm giao thông và bộ
hành, các gara dạng tuyến), các hố khoan được bố trí dọc trục và theo phương
vuông góc với trục của chúng, cách nhau 150 200m (cho giai đoạn thiết kế kỹ
thuật) khi thế nằm của các lớp đất đều đặn. Khoảng cách các hố khoan là 100-
150m cho khu vực có các lớp đất uốn nếp, địa tầng khá phức tạp, nước ngầm
nằm cao hơn cao trình chôn móng và 60-100m cho khu vực địa tầng uốn nếp
phức tạp, có các hiện tượng địa vật lý phức tạp, mức nước ngầm nằm cao hơn
cao trình dự kiến chôn móng.
7
Chiều sâu lỗ khoan: phụ thuộc vào chiều sâu vùng chịu nén. Để tiết kiệm
kinh phí tốt nhất tiến hành khoan một số lỗ khoan sâu. Các lỗ khoan còn lại chỉ
cần khoan tới đáy vùng chịu nén dưới móng công trình.
Chiều sâu vùng chịu nén phụ thuộc vào quy mô công trình, tải trọng, kích
thước mặt bằng.
Đối với công trình ngầm khi đặt sâu, lực ma sát giữa mặt bên công trình và
khối địa tầng tăng, mực nước ngầm cao khả năng đẩy nổi lớn, trong trường hợp
này, vùng chủ động tạo ra không phải do tải trọng phụ mà do dỡ tải khối địa
tầng. Trong tài liệu tiêu chuẩn không có những chỉ dẫn rõ ràng về vùng chủ
động này. Quy ước lấy bằng 1/2 chiều rộng công trình khi chiều sâu công trình
đến 50m, bằng 1/4 chiều rộng, khi chiều sâu móng công trình từ 50-100m.
Chiều sâu lỗ khoan thường sâu hơn đáy công trình ngầm 610m hoặc
khoan sâu vào lớp bền nước 2 3m.
Đối với kết cấu “tường trong đất” chiều sâu hỗ khoan các hỗ khoan trong
thực tế thường được kiến nghị lấy bằng (1,5-2,0)H +5m (H- chiều sâu móng
tầng hầm).
Khi xác định chiều sâu lỗ khoan, cần yêu cầu đơn vị khảo sát cung cấp cốt
cao độ lỗ khoan, thời gian khảo sát. Trong thực tế, sau khi khoan khảo sát cốt
cao độ khu vực xây dựng công trình đã bị thay đổi gây rất nhiều khó khăn trong
việc xác định tải trọng tác dụng lên móng công trình nếu không có số liệu này.
1.3.2. Phương pháp xuyên:
Để xác định chỉ tiêu độ bền và sức chống cắt của đất tại hiện trường thường
sử dụng phương pháp xuyên. Các phương pháp xuyên hiện dùng chủ yếu là
phương pháp xuyên tiêu chuẩn (SPT) và xuyên tĩnh (CPT).
- Phương pháp SPT: Thí nghiệm SPT được thực hiện bằng cách đóng đầu
xuyên ngập vào đất từ đáy lỗ khoan sau khi được làm sạch. Số lần đóng búa
đóng đầu xuyên ngập vào đất 30cm gọi là chỉ tiêu xuyên tiêu chuẩn ký hiệu là
N30. Các thiết bị sử dụng trong phương pháp SPT như sau:
Thiết bị khoan tạo lỗ: thông thường hỗ khoan được kết hợp với lỗ khoan
lấy mẫu thí nghiệm trong phòng, lỗ khoan có đường kính trong khoảng 55-
163mm; cần khoan thích hợp nhất cho thí nghiệm SPT là cần khoan có đường
kính ngoài 42mm, trọng lượng 5,7kg;
8
Đầu xuyên: là một ống thép có tổng chiều dài 810mm, gồm 3 phần: mũi,
thân đầu nối ren (hình.1.2). Trong đất cát hạt thô lẫn sỏi sạn hoặc đất cuội sỏi,
để tránh hỏng mũi xuyên nên dùng mũi xuyên đặc hình nón với góc đỉnh mũi
xuyên là 600.
Hình 1.3 Cấu tạo đầu búa đóng trong thí nghiệm SPT
Ví dụ kết quả thí nghiệm xuyên SPT thể hiện trên hình.1.4.
9
- Phương pháp CPT: thực hiện bằng cách ép cần xuyên và mũi xuyên có góc
nhọn 600 vào nền đất bằng lực tĩnh. Kết quả xuyên tĩnh nhận được giá trị sức
kháng mũi xuyên, ký hiệu là qc và sức kháng ma sát xung quanh fc.
Các số liệu nhận được từ kết quả xuyên sử dụng để xác định sức chịu tải
của cọc cho kết quả khá phù hợp với thực tế, do đó chúng được áp dụng phổ
biến trong thời gian gần đây, đặc biệt trong công tác thiết kế móng cọc.
Ví dụ kết quả thí nghiệm CPT thể hiện trên hình.1.5.
Ngoài các chỉ tiêu trên, sử dụng phương pháp này cũng có thể xác định chỉ
tiêu biến dạng ở độ sâu đến 20m. Trong đó, tính chất biến dạng của đất được xác
định trực tiếp trong lỗ khoan bằng cách hạ vào đó thiết bị chuyên dụng – thiết bị
đo áp lực và đo chuyển vị.
1.3.3. Thí nghiệm trong phòng xác định chỉ tiêu cơ lý của đất
Tính chất của đất quyết định công nghệ thi công móng, phương pháp đào
và đắp đất, loại gia cố tạm thời. Đặc điểm tính chất của đất cần thiết để xác định
giá trị tải trọng lên kết cấu móng, lựa chọn sơ đồ tính toán nền móng, xác định
các thông số gia cố tạm thời...
Phương pháp thí nghiệm trong phòng là phương pháp chính để xác định độ
bền của đất cho từng dạng xây dựng. Cần dùng phương pháp này để xác định ma
sát trong và ma sát ngoài của đất, các chỉ tiêu vật lý và cơ học của đất, phương
pháp này cũng có thể xác định chỉ tiêu biến dạng khi nén cố kết.
Các chỉ tiêu vật lý: dung trọng của đất, độ ẩm (W, WL, WP). Các chỉ tiêu
cần được xác định là độ rỗng, hệ số rỗng, mức độ ẩm, chỉ số dẻo, độ sệt, giới
hạn nhão.
Các chỉ tiêu cơ học: gồm chỉ tiêu biến dạng (mô đun biến dạng, hệ số biến
dạng ngang – hệ số poisson, hệ số áp lực bên…) và chỉ tiêu độ bền (góc nội ma
sát, lực dính, giới hạn bền nén 1 trục…).
10
Hình 1.4. Hình trụ lỗ khoan và chỉ số SPT
11
Hình 1.5. Biểu đồ sức kháng xuyên trong trí nghiệm CPT
Ví dụ thể hiện các đặc trưng cơ lý của đất được phản ánh trong bảng tổng
hợp chỉ tiêu cơ lý của đất (xem bảng.1.1).
12
- Cần khảo sát trên diện rộng;
- Xác định trong hố khoan (có thể dùng hố khoan khảo sát địa chất).
Kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn cần nhận được những số liệu sau đây:
- Nguồn nước ngầm: Từ những hang nước tự nhiên, các tầng đất chứa nước,
sông ngòi, ao hồ, nước mặt, đặc biệt là các nguồn nước có áp chảy vào phần
ngầm công trình nhờ tính thẩm thấu và các vết nứt của đất đá. Cần nhận được
chi tiết tất cả các tầng chứa nước, loại nước, thành phần của địa tầng, các điều
kiện thế nằm của mặt bão hoà, mật độ bão hoà, thành phần hoá học, các điều
kiện tiếp nhận, chuyển động, giảm tải của nước, các số liệu dự báo sự thay đổi
của chúng.
- Mực nước ngầm có thể được xác định qua giếng có sẵn hoặc đào mới, thông
qua các giếng này còn có thể xác định nhiệt độ, hướng và tốc độ dòng chảy.
- Các thông số địa chất thuỷ văn: bao gồm hệ số thấm, hệ số hút nước, thoát
nước, hệ số thoát nước đàn hồi, độ rỗng thoát nước, hệ số mao dẫn, hệ số chảy
rối, độ ngậm nước đơn vị, độ bão hoà không khí đơn vị. Xác định hệ số thấm (để
tính toán hạ mực nước ngầm) có thể theo bảng, theo công thức và thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm và hiện trường, theo kết quả quan trắc lâu dài (mốc quan
trắc được bố trí trên mặt bằng từ đỉnh phân thuỷ đến các điểm dỡ tải – vị trí
thoát nước) theo tất cả các phân tố địa chất.
- Mẫu nước cần lấy trong từng lớp nước, trong mỗi vùng khảo sát lấy ít nhất 3
mẫu (phía trên, phía giữa và phía đáy lớp nước).
- Thành phần hoá học có hại nhiều đến vỏ công trình ngầm là H2SO4, HCL,
Na2SO4, MgSO4, FeSO4, muối amôniác NH4K, H2S…
Mực nước ngầm trong đất nâng cao do nước mặt hoặc áp lực nước ngầm,
nước thoát từ các nguồn và nước trong đất, nước chảy dò từ các tuyến ống dẫn
nước v.v. có thể gây nên sự đẩy nổi, làm ngập công trình ngầm, thay đổi độ sâu
đông kết, làm trương nở đất v.v.
Hoạt động của con người cũng làm ảnh hưởng xấu đến môi trường địa chất.
Có 4 dạng nhiễm bẩn nước ngầm: hoá học, sinh học, nhiệt và phóng xạ. Cần dự
báo tính nhiễm bẩn và tính xâm thực đối với kết cấu.
13
Mực nước ngầm có thể bị giảm do khai thác các nguồn nước mặt, xây
dựng các hệ thống giếng nước, hạ mực nước ngầm... làm cho khối đất bị ép lún,
nền biến dạng do thoát nước.
1.5. Một số lưu ý khi thu thập tài liệu địa kỹ thuật.
Đối với tầng hầm nhà cao tầng hoặc công trình ngầm, do độ sâu hố móng
lớn có thể gặp hơi độc, khí độc ( mê tan CH4, khí các bô ních CO2, sun phua
hyđrô H2S).
Cần xác định loại khí ngầm, vị trí thoát ra và khối lượng khả dĩ để ngăn
ngừa khả năng cháy, nổ và tác động có hại lên con người và vật liệu.
14
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền công trình
Khi thiết kế tầng hầm nhà cao tầng và công trình ngầm, cần hiểu biết cả
điều kiện khí hậu của vùng đô thị đó. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa
chọn hệ thống và các chỉ số thông gió nhân tạo của công trình ngầm, sự chiếu
15
sáng lối ra vào của xe và người đi bộ, hệ thống thoát nước, các phương pháp cấp
nhiệt cho từng khu vực ngầm.
Trong trường hợp cần thiết, để dự đoán sự tác động tương hỗ của kết cấu
ngầm với đất, có thể nghiên cứu thực nghiệm ở giai đoạn khảo sát địa chất công
trình.
Các lỗ khoan trong quá trình khảo sát bắt buộc phải loại trừ bằng cách chèn vữa
dọc lỗ khoan. Biên bản chèn vữa lỗ khoan, có chỉ dẫn phương pháp, được đưa
vào số liệu khảo sát.
Khi lỗ khoan nằm trong tiết diện hố đào sâu của công trình thiết kế hoặc lỗ
khoan nằm cách chu tuyến công trình một khoảng nhỏ hơn 10m, biên bản chèn
vữa và toạ độ lỗ khoan chuyển cho đơn vị thi công để thành lập đồ án thi công
trong vùng có lỗ khoan.
Ngoài những chỉ tiêu tính chất cơ lý của đất nêu trên, khi cần thiết xác định
tốc độ sóng dọc và ngang, các hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung và nhiệt riêng, giới
hạn độ bền chịu kéo, trương nở và áp lực trương nở tương đối của đất sét, các
tính chất từ biến, hệ số lực kháng đàn hồi, tính mài mòn và tính nhớt của đất.
1.6. Nghiên cứu tài liệu báo cáo khảo sát và đánh giá các điều kiện địa chất
công trình.
Trước khi thiết kế hoặc thi công công trình cần nghiên cứu kỹ tài liệu khảo
sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn. Trong đó cần lưu ý các vấn đề sau:
- Các điều kiện địa vật lý tự nhiên: điều kiện khí hậu, đặc điểm vùng lãnh thổ
chưa khai phá, các vùng giếng nước có ảnh hưởng đến thiết kế và thi công.
- Sự thay đổi các điều kiện tự nhiên: những thăm dò nghiên cứu trước đây, công
trình tồn tại, trạng thái biến dạng.
- Cấu trúc địa chất: Thứ tự phân lớp, cơ sở phân chia các yếu tố địa chất, đặc
tính của chúng; giới hạn thế nằm; mức độ nứt nẻ của đá; cao độ nước ngầm, vị
trí các lớp trong không gian, phễu castơ, đường trượt; cần đối chiếu kết quả thí
nghiệm trong phòng với hiện trường (vì việc phân chia theo độ chặt độ sệt chỉ là
quy ước không sát thực tế, các mặt cắt địa chất không phân chia thành các phần
tử địa chất, các vị trí phức tạp chưa được chú ý); cần phân tích điều kiện thế
nằm, góc phương vị và góc dốc của các lớp địa chất. Ví dụ:
16
+ Khi có nhiều lớp đá nghiêng: áp lực địa tầng khác nhau, không đối xứng,
cần xác định mặt phân lớp, độ nghiêng, nước ngầm chảy vào hố đào, nên mở
rộng diện tích thăm dò tạo điều kiện thiết kế tránh những vị trí này, khả năng
trượt lớp nọ lên lớp kia khi xây dựng kết cấu công trình.
+ Khu vực có những lớp đá thẳng đứng: nguy cơ sụt các lớp khi mở hầm là
rất lớn vì lực dính giữa các lớp yếu.
- Các điều kiện địa chất thuỷ văn: Cần liệt kê tỷ mỉ đặc tính của các mặt bão
hoà nước, dự báo lượng nước ngầm vào hố móng từ các khu vực xung quanh; cơ
sở thoát và hạ nước ngầm, các hiện tượng trương nở; đề xuất các biện pháp
chống thấm, thoát nước ngầm, tính xâm thực của nước ngầm và đất.
Khi nước ngầm có cần nghiên cứu khả năng xảy ra các hiện tượng xói
ngầm, cát chảy và chảy dẻo. Ví dụ:
+ Hiện tượng xói ngầm xảy ra trong các vùng đất rời rạc, cát các loại đặc
biệt là cát hạt nhỏ, mịn có dòng thấm. Xói ngầm làm đất xung quanh bị rỗng mất
khả năng chịu tải và dẫn đến sụt lở. Đối với sỏi, nếu hàm lượng hạt nhỏ dưới
20% dễ xảy ra xói ngầm
+ Hiện tượng cát chảy thường xảy ra trong cát đều hạt chịu áp lực thấm.
Đối với cát, hệ số không đồng nhất D60/D10 <1 có độ dốc thuỷ lực lớn hơn độ
dốc giới hạn, khả năng xảy ra hiện tượng cát chảy là rất lớn. Đối với đất hạt nhỏ
bão hoà nước, trong đó có hàm lượng sét và hữu cơ làm cho đất có dung dịch
nhờn khi không có áp lực thuỷ động cũng có thể có hiện tượng cát chảy.
+ Hiện tượng chảy dẻo: Đối với đất sét có độ chênh lệch về ứng suất
chính thường phát sinh hiện tượng chảy dẻo, bung nền. Hệ số ổn định sau đây
nhỏ hơn 1 có thể mất ổn định:
K= 2c/(1-3)
- Các tính chất cơ lý của đất: Nghiên cứu trong phòng và hiện trường, nghiên
cứu chỉ tiêu để giải bài toán cụ thể, ví dụ: thành phần hạt dùng để xác định hệ số
thấm, suy luận về góc dốc tự nhiên, tính nén, chiều cao mao dẫn; các chỉ tiêu,
tính chất có thể thay đổi trong không gian và khả năng thay đổi khi xây dựng và
khai thác.
- Đánh giá tính chất xây dựng của đất theo từng lớp: Trên cơ sở thành phần và
tính chất cơ lý của đất cần phân tích, đánh giá tính chất xây dựng, khả năng chịu
lực cũng như tính chất nén lún của từng lớp đất, đồng thời tiến hành xem xét vị
17
trí các lớp đất đó trong địa tầng nền đất và chiều dày từng lớp phục vụ việc lựa
chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng.
Đánh giá trạng thái của đất.
- đối với đất dính, đánh giá trang thái theo độ sệt il (xem bảng 1.4)
Bảng 1.4. Xác định trạng thái đất dính
đất sét, á sét (sét pha):
trạng thái cứng khi Il < 0
trạng thái nửa cứng khi 0 Il 0,25
trạng thái dẻo cứng khi 0,25 <Il 0,50
trạng thái dẻo mềm khi 0,50 <Il 0,75
trạng thái dẻo nhão khi 0,75 < Il 1,0
trạng thái chảy khi Il >1,0
đất á cát (cát pha):
trạng thái cứng khi Il < 0
trạng thái dẻo khi 0 Il 1,0
trạng thái chảy khi I >1,0
l
- đối với cát, đánh giá theo độ chặt, dựa vào hệ số rỗng e (bảng 1.5).
Bảng 1.5. Xác định trạng thái đất cát theo hệ số rỗng
loại đất cát độ chặt của đất cát
chặt chặt vừa xốp
sỏi, cát to và cát vừa e<0,55 0,55 e 0,70 e >0,70
cát hạt nhỏ e<0,60 0,60 e e > 0,75
cát bụi e<0,60 0,75 e >0,80
0,60 e
0,80
đánh giá độ chặt của cát theo hệ số rỗng e đôi khi gặp khó khăn do khó lấy mẫu
nguyên dạng đề thí nghiệm trong phòng. do đó có thể sử dụng hệ số độ chặt
tương đối d để đánh giá:
trạng thái của cát đánh giá theo hệ số độ chặt tương đối như sau:
d < 0,33 - cát xốp;
0,66 d 0,33 - cát chặt vừa;
d>0,66 - cát chặt
độ chặt tương đối d của cát ở thế nằm tự nhiên có thể xác định bằng xuyên động
(bảng 1.6 hoặc xuyên tĩnh bảng 1.7).
Bảng 1.6. Xác định trạng thái đất cát theo độ chặt tương đối
số lần nện n để ấn dụng cụ độ chặt tương đối d của trạng thái của cát
lấy mẫu xuống chiều sâu cát
30cm
1-4 0,2 rất xốp
5-9 0,2< d < 0,33 xốp
18
10-29 0,33 ≤ d ≤ 0,66 chặt vừa
30-50 0,66 < d < 1,0 chặt
>50 d=1,0 rất chặt
Bảng 1.7. Xác định trạng thái đất cát theo sức kháng xuyên
cát trị số của sức kháng đơn vị trạng thái của cát
(kg/cm ) ứng với chiều sâu xuyên
2
(m)
5 10
cát hạt to >150 >220 chặt
150-100 220-150 chặt vừa
cát hạt vừa >100 >150 chặt
100-60 150-90 chặt vừa
cát hạt nhỏ >60 >90 chặt
60-30 90-40 chặt vừa
Bảng 1.8. Xác định trạng thái đất cát theo số SPT
Đối với đất sét Đối với đất cát
Giá trị “n30” Trạng thái đất Giá trị “n30” Độ chặt tương Trạng thái đất
đối
<2 Rất mềm <4 <0,15 Rất rời rạc
2-4 Mềm 4-10 0,15-0,35 Rời rạc
4-8 Dẻo mềm 10-30 0,35-0,65 Chặt vừa
8-15 Dẻo 30-50 0,65-0,85 Chặt
15-30 Dẻo cứng > 50 >0,85 Rất chặt
> 30 Cứng
Đất thuộc loại yếu khi hệ số rỗng lớn (đối với đất sét khi e>1,1, á sét khi e>1,0 và á cát khi
e>0,70), có hệ số nén lớn khi mô đun biến dạng e0<5000kpa và có trạng thái dẻo chảy khi
Il>0,75; chảy khi Il>1,0.
Cần đặc biệt lưu ý thành phần, trạng thái và tính chất đặc biệt của các lớp
đất trong phạm vi vùng tác động tương hỗ, ví dụ như hang động, castơ, trương
nở, lún sập trong quá trình thi công cũng như khai thác.
Cần nêu được các điểm đặc biệt của điều kiện địa chất: Các biên của khu
vực, vùng phát triển mạnh các hiện tượng địa vật lý, khả năng thay đổi chế độ
nước ngầm, tình hình nhiệt độ, hơi và khí độc, các quy luật phát triển và cách
mô tả chúng.
19
Một loại đất cùng tính chất như nhau có thể có thế nằm khác nhau trên
tuyến công trình kéo dài. Theo đặc điểm thành tạo có thể là đồng nhất nhưng các
tính chất của tầng đất yếu vẫn thay đổi theo chiều rộng (mặt bằng) và chiều sâu
(khi trọng lượng công trình có thể nhỏ hơn trọng lượng lớp đất, độ lún dưới
công trình có thể không có nhưng chính những lớp đất này xung quanh công
trình với áp lực tự nhiên đủ lớn có thể vẫn lún, nền đất vẫn võng xuống).
Quá trình thi công cần theo dõi sự phù hợp điều kiện địa chất thực tế (nhất
là mẫu đất và thành phần hạt) với điều kiện áp dụng trong thiết kế, khi cần thiết
có thể phải tiến hành khảo sát bổ sung.
Khi thiết kế và xây dựng các công trình quan trọng cũng như công trình
ngầm cần tính đến trạng thái động học của khu vực đô thị có ảnh hưởng nhiều
đến điều kiện địa chất công trình xây dựng.
Trạng thái động học được biểu thị bằng khả năng xuất hiện và tăng cường
độ các hiện tượng và quá trình địa vật lý không thuận lợi: trượt lở, các dòng
chảy, sự xói lở cũ và mới, sự phá hoại kiến tạo, động đất, các dòng thấm... ngoài
những hiện tượng địa vật lý, cần lưu ý đến các quá trình và các hiện tượng địa
chất công trình gắn với xây dựng công trình nổi và công trình ngầm lân cận.
- Các kết luận: Tóm tắt những điều kiện đất có ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
giải pháp thiết kế, thi công, những kiến nghị cần thiết.
1.7. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng.
1.7.1. Lựa chọn giải pháp nền móng:
Cơ sở chính để lựa chọn giải pháp nền móng là:
- Đặc điểm công trình và tải trọng tác động lên móng công trình.
- Tình hình phân lớp, chiều dày các lớp đất và tính chất từng lớp đất.
Trong thực tế xây dựng hiện nay móng công trình được chia làm 2 loại
chính: Móng nông và móng sâu.
Móng nông: Móng nông (trên nền thiên nhiên hoặc nhân tạo) thường được sử
dụng cho các công trình có tải trọng lên móng không lớn (ví dụ: nhà thấp hơn 7-
8 tầng) xây dựng trên các nền đất có các lớp đất tốt đủ dày nằm phía trên.
Móng nông có những loại cơ bản sau đây:
1. Móng đơn dưới cột hoặc tường kết hợp với hệ giằng móng;
2. Móng băng (thường bố trí giao nhau) dưới cột hoặc dưới tường;
20
3. Móng bản (có sườn hoặc không có sườn).
Lựa chọn móng nông trên nền đất yếu thường phải kết hợp với việc xử lý nền.
Móng sâu: Thường được sử dụng cho các công trình có tải trọng lên móng lớn
(thông thường nhà cao hơn 8 tầng) hoặc công trình chịu tải trọng ngang lớn và
lớp đất tốt nằm dưới sâu. Móng sâu sử dụng chủ yếu là móng cọc. Phụ thuộc vào
vật liệu, cọc có thể có các loại:
- Cọc gỗ.
- Cọc thép, cọc bê tông cốt thép (BTCT)
Phụ thuộc vào công nghệ thi công, cọc BTCT có thể được chia ra loại cọc
đúc sẵn (đóng, ép) và cọc đổ tại chỗ (cọc nhồi).
Trước khi lựa chọn giải pháp nền móng cần phải nghiên cứu toàn diện địa
điềm khu vực xây dựng, vị trí các hố khoan tương ứng với vị trí móng công
trình. Giải pháp nền móng được lựa chọn trên cơ sở cân nhắc từng vị trí hố
khoan, xác định chiều dày và hướng dốc của các lớp đất theo từng mặt cắt địa
chất.
Cần nhớ rằng mặt cắt địa chất trong tài liệu báo cáo khảo sát địa chất
thường được thể hiện bằng phương pháp nội suy. Do khoảng cách hố khoan
khảo sát thường cách nhau khá xa, tình hình phân lớp của nền đất nhiều khi khá
phức tạp nên việc xác định lớp đất và chiều dày của chúng tại vị trí đặt móng đòi
hỏi người thiết kế phải có kinh nghiệm và cân nhắc kỹ khi lựa chọn phương án
nền móng cho toàn bộ công trình.
Phương án nền móng lựa chọn phải đảm bảo tính kinh tế- kỹ thuật trên cơ
sở tình hình địa chất khu vực xây dựng công trình và an toàn cho công trình (cho
từng móng cũng như tính tương ứng giữa các móng của công trình).
Khi phân tích ưu nhược điểm của các giải pháp nền móng cần tính toán so
sánh các khía cạnh chính sau đây:
+ Tính hợp lý về mặt kỹ thuật của phương án chọn.
+ Khả năng và điều kiện thi công tương ứng với khu vực địa điểm xây
dựng.
+ Tiến độ thi công yêu cầu.
+ Mức độ kiên cố của công trình.
+ Tính kinh tế của phương án chọn.
21
Lưu ý rằng, việc lựa chọn hố khoan xấu nhất để quyết định giải pháp nền
móng và tính toán chung cho các móng chưa hẳn đã thiên về an toàn. Độ lún
lệch quá giới hạn giữa các móng có thể gây nên sự cố công trình, do đó từng
móng cần được tính toán theo từng vị trí cấu tạo địa chất và cân đối khả năng
chịu lực và biến dạng giữa các móng.
1.7.2. Lựa chọn độ sâu chôn móng:
Độ sâu chôn móng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chịu lực của móng, ổn
định công trình và chi phí đầu tư.
Khi quyết định độ sâu chôn móng cần xét đến:
1. Điều kiện địa chất công trình và điều kiện địa chất thuỷ văn vùng xây
dựng;
2. Trị số và đặc trưng tải trọng tác dụng lên nền;
3. Đặc điểm nhà hoặc công trình;
4. Chiều sâu chôn móng của nhà hoặc công trình lân cận;
5. Các kết cấu móng đã sử dụng và các phương án thi công móng.
Độ sâu chôn móng các công trình nói chung không nên lấy nhỏ hơn 0,5m so với
cốt đất quy hoạch lân cận.
Đế móng công trình nói chung nên đặt sâu vào lớp đất chịu lực 10-50cm.
Độ sâu chôn móng trong mọi trường hợp không nên nhỏ hơn 1/15 chiều cao
công trình.
Khi xây dựng móng lân cận móng công trình hiện có không được đặt sâu
hơn và ngay sát móng hiện có trừ khi có biện pháp đảm bảo nền đất dưới móng
công trình hiện có ổn định.
Ví dụ: 1.1. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng
Hình.1.1:
Lớp 1: đất yếu;
Lớp 2: đất tốt .
* Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ
chỉ là tương đối, có tính chất định
tính.
22
- Đối với công trình có tải trọng vừa và nhỏ có thể sử dụng móng nông, độ sâu chôn móng có
thể hạ vào lớp đất số 2 hoặc tại vị trí LK1 có thể bổ sung lớp đệm. Lớp đệm nên hạ sâu tới lớp
số 2. Trong trường hợp tải trọng từ công trình lớn tuỳ thuộc vào khả năng chịu lực của lớp đất
số 2 có thể sử dụng làm lớp đất chịu lực hoặc sử dụng móng cọc hạ vào lớp tốt hơn phía dưới.
Ví dụ: 1.2. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng
Hình.1.2:
Lớp 1: đất tốt;
Lớp 2: đất yếu.
* Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ chỉ
là tương đối, có tính chất định tính.
Đất yếu
Hình.1.3:
Lớp 1: đất yếu;
Lớp 2: đất yếu.
Đất yếu * Đất yếu, đất tốt trong các ví dụ chỉ là
tương đối, có tính chất định tính.
- Đối với công trình có tải trọng nhỏ có thể sử dụng móng nông kết hợp lớp đệm. Có thể
sử dụng cọc tre hoặc cừ tràm đóng xuống lớp đất nằm dưới lớp đệm. Trường hợp công
trình có tải trọng vừa (ví dụ nhà 4-7 tầng) có thể sử dụng móng giằng kết hợp gia cố
nền bằng cọc cát, cọc xi măng cát...Trường hợp công trình có tải trọng lớn nên dùng
cọc BTCT hạ vào lớp tốt phía dưới.
-
Ví dụ: 1.4. Lựa chọn giải pháp nền móng và độ sâu chôn móng
23
Hình 1.4:
Lớp 1, 3 : đất yếu ;
Lớp 2 : đất tốt.
Hình 1.5:
Lớp 1, 3 : đất tốt ;
Lớp 2 : đất yếu.
Hình 1.6:
Lớp 1, 2 : đất tốt ;
Lớp 3 : đất yếu.
Hình 1.7:
Lớp 1, 2 : đất yếu;
Lớp 3 : đất tốt.
25
Hình. 1.8 Nền đất cho ví dụ 1.8:
Lớp 1: Bùn sét : Xám nâu, xám đen, trạng thái chảy
Lớp 2: Bùn sét pha : Xám đen kẹp cát nhỏ, trạng thái chảy
Lớp 3: Sét pha : Tàn tích, (phong hóa, đá gốc sa diệp thạch, nằm tại chỗ), màu nâu gan gà
kết vón ôxít sắt, sạn nhỏ, trạng thái cứng.
Những ví dụ trên chỉ có tính chất định hướng chung. Trong thực tế cấu tạo địa tầng rất
đa dạng, cần dựa vào giá trị tải trọng cụ thể và nghiên cứu kỹ tính chất của từng lớp đất, chiều
dày, loại đất, khả năng chịu lực và chống biến dạng của chúng để lựa chọn giải pháp và chiều
sâu chôn móng hợp lý nhằm tận dụng tối đa khả năng chịu lực của từng lớp đất cũng như khả
năng chống biến dạng của chúng.
26
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN MÓNG NÔNG
27
a) b)
28
Hình 2.4 Móng bè
a. Móng bè dạng bản phẳng; b. Móng bè bản phẳng có gia cường mũ cột;
c. Móng bè bản sườn trên; d. Móng bè sườn dưới; e. Móng bè dưới lò luyện gang
b)
a)
29
Hình 2.6 Móng vỏ
a. Vỏ cầu; b. Vỏ trụ; c. Vỏ nón
a) b)
hm
hm
30
2.2. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng
2.2.1 Móng đơn chữ nhật
Bước 1: Giả thiết một giá trị bề rộng móng b.
Giá trị ban đầu này có thể chọn bất kỳ, với người chưa có kinh nghiệm thiết kế
có thể chọn trong khoảng 1m đến 3m.
Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R:
Có 2 cách xác định R: tính theo các chỉ tiêu cơ lý hoặc sử dụng bảng tra.
* Xác định R theo các chỉ tiêu cơ lý:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.cII 'II .h0 ) (2.1)
k tc
m1 - hệ số điều kiện làm việc của nền đất, tra Bảng 2.1. Lưu ý cát pha là
đất loại sét (đất dính) do đó m1 tra theo độ sệt IL.
m2 - hệ số điều kiện làm việc của công trình trong sự tương tác với nền,
tra Bảng 2.1. Lưu ý nhà khung là kết cấu mềm m2 = 1.
ktc - hệ số tin cậy.
ktc= 1 Nếu các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối
với đất.
ktc = 1,1 Nếu các chỉ tiêu đó tra theo bảng của quy phạm.
A,B,D - các hệ số không thứ nguyên, tra Bảng 2.2 theo II hoặc tính theo công
thức giải tích:
0,25 cot gII
A , B 1 , D ,
cot gII II 0,5 cot gII II 0,5 cot gII II 0,5
(Đơn vị của II là rad)
II , cII , II - trị tính toán của trọng lượng riêng hiệu quả, lực dính đơn vị và góc
ma sát trong của đất tại đáy móng (II = trạng thái giới hạn II).
h - độ sâu chôn móng kể từ đáy móng đến cốt thiên nhiên, xác định như chỉ
dẫn ở Hình 2.8. Trường hợp có các tĩnh tải phân bố tác dụng lên mặt nền
hai bên móng thì trị số của h cần cộng thêm chiều cao cột đất quy đổi của
của các tải trọng đó.
II - trị tính toán trung bình của trọng lượng riêng hiệu quả của đất trong phạm
'
vi h:
n
i hi
'II I1
h
ho= h - htđh , khi không có tầng hầm ho = 0.
htđh- chiều cao cột đất quy đổi từ đáy móng đến mặt trên sàn tầm hầm có xét đến
chênh lệch giữa trọng lượng riêng của vật liệu sàn so với 'II :
s
htđh = h1+ hs .
'II
h1- chiều dày lớp đất từ đáy móng đến mặt dưới sàn tầng hầm;
hs , s- Chiều dày và trọng lượng riêng của kết cấu sàn tầng hầm
31
Chú ý:
- Trọng lượng riêng hiệu quả của đất, lấy bằng trọng lượng riêng tự nhiên cho
đất trên mực nước ngầm, trọng lượng riêng đẩy nổi cho đất dưới mực nước
ngầm. Riêng đối với đất sét cứng, nửa cứng (IL ≤ 0,25), không thấm nước thì
lấy bằng trọng lượng riêng bão hoà.
- Có thể áp dụng công thức (2.1) với móng có hình dạng trên mặt bằng bất kỳ.
Đối với móng có dạng hình tròn hoặc đa giác đều, trị số "b" lấy bằng Am ,
trong đó Am là diện tích đáy móng.
- Khi chiều sâu đặt móng nhỏ hơn 1m, để tính toán R theo công thức (2.1), lấy
h = 1m, trừ trường hợp khi nền là cát bụi no nước hoặc đất loại sét có độ sệt
IL > 0,5, lúc này chiều sâu đặt móng lấy theo thực tế từ cốt quy hoạch.
- h. 'II = q còn gọi là áp lực hông mặt bên móng, có tác dụng chống sự đẩy trồi
của móng. Trường hợp áp lực hông hai bên móng khác nhau, ví dụ tôn nền
không đều..., thì lấy trị số nhỏ hơn đưa vào tính toán.
m1m2
- Khi chiều rộng của tầng hầm lớn hơn 20m: R = ( Ab II B.htd .'II D.cII )
ktc
Cèt ®Þa h×nh
tù nhiªn
Cèt san nÒn Cèt 0,00
Cèt san nÒn
a)
Cèt ®Þa h×nh
tù nhiªn
Cèt san nÒn Cèt san nÒn
hs
tù nhiªn
h
h
htd
h
h1
b)
B< 20 m
tù nhiªn
h = htd
h = htd
htd
h=
h1
c)
B > 20 m
Hình 2.8 Sơ đồ tính toán chiều sâu đặt móng nhà khi xác định R
a. Móng không nằm trong phạm vi tầng hầm; b. Móng trong phạm vi tầng
Bảng
hầm khi chiều rộng tầng 2.1B Hệ
hầm số mc.1,Tương
≤ 20m; m2 tự khi B > 20m
32
Hệ số m2 đối với nhà và công trình có
sơ đồ kết cấu cứng với tỷ số chiều dài
Hệ số
Loại đất của nhà (công trình) hoặc từng đơn
m1
nguyên với chiều cao L/H bằng:
≥4 ≤ 1,5
Đất hòn lớn có chất nhét là cát và đất cát
không kể đất phấn và bụi 1,4 1,2 1,4
Cát mịn:
- Khô và ít ẩm 1,3 1,1 1,3
- No nước 1,2 1,1 1,3
Cát bụi:
- Khô và ít ẩm 1,2 1,0 1,2
- No nước 1,1 1,0 1,2
Đất hòn lớn, có chất nhét là sét và đất sét
có độ sệt IL ≤ 0,5 1,2 1,1 1,1
Như trên, có độ sệt IL > 0,5 1,1 1,0 1,0
Chú thích:
1. Sơ đồ kết cấu cứng là những nhà và công trình mà kết cấu của nó có khả năng đặc biệt để
chịu nội lực thêm gây ra bởi biến dạng của nền, muốn thể phải dùng các biện pháp nêu ở
điều 3.75 của TCXD 45-78.
2. Đối với nhà có sơ đồ kết cấu mềm thì hệ số m2 lấy bằng 1.
3. Khi tỷ số chiều dài trên chiều cao của nhà, công trình nằm giữa các trị số nói trên thì hệ số
m2 xác định bằng nội suy.
Bảng 2.2 Hệ số A, B, D xác định cường độ tính toán R của đất nền
oII A B D oII A B D
0 0 1,00 3,14 24 0,72 3,87 6,45
2 0,03 1,12 3,32 26 0,84 4,37 6,90
4 0,06 1,25 3,51 28 0,98 4,93 7,40
6 0,10 1,39 3,71 30 1,15 5,59 7,95
8 0,14. 1,55 3,93 32 1,34 6,35 8,55
10 0,18 1,73 4,17 34 1,55 7,21 9,21
12 0,23 1,94 4,42 36 1,81 8,25 9,98
14 0,29 2,17 4,69 38 2,11 9,44 10,80
16 0,36 2,43 5,00 40 2,46 10,84 11,73
18 0,43 2,72 5,31 42 2,87 12,50 12,77
20 0,51 3,06 5,66 44 3,37 14,48 13,96
Ví dụ 2.1
Nền đất tự nhiên có chiều dày và chỉ tiêu cơ lý các lớp như sau:
dày w h W WL WP II cII
STT Lớp đất
(m) (kN/m3) (kN/m3) (%) (%) (%) (o) (kPa)
1 Trồng trọt 0,7 17
2 Cát pha 10 19,1 26,7 26
30 24 18 20
33
Móng nông trên nền thiên nhiên, đáy móng ở cos -1,95m. Nhà khung bê tông cốt thép tôn nền
trong nhà cao hơn ngoài nhà 0,45 m, trọng lượng riêng của đất tôn nền tn = 17kN/m3. Xác
định cường độ tính toán của nền cho móng giữa có kích thước lxb = 2,2x1,8 m và móng biên
có kích thước lxb = 2,0x1,6 m khi mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên :
a) 1,2 m
b) 4 m
Giải
a) Mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 1,2 m.
Xác định các chỉ tiêu vật lý của lớp cát pha cần cho tính toán.
W WP 26 24
- Độ sệt: IL 0,33
WL WP 30 24
h (1 W) 26, 7(1 0, 26)
- Hệ số rỗng: e 1 1 0, 761
w 19,1
h n 26, 7 10
- Trọng lượng riêng đẩy nổi: dn 9, 48 kN/m3
1 e 1 0, 761
Cường độ tính toán của nền:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.cII 'II .h0 )
k tc
h0 = 0 vì không phải móng dưới tầng hầm,
m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)
m2 = 1,0 : khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm (tra Bảng 2.1)
ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất
II = dn2 9,48 kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm dưới mực nước ngầm
cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha
II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31
Móng giữa chiều sâu chôn móng 2 bên bằng nhau h = 1,95 m
n
i hi 0, 45 tn 0, 7 w1 0, 5 w 2 0, 3 dn2
'II I1
h 1, 95
0, 45.17 0,7.17 0,5.19,1 0,3.9, 48
= 16,61 kN/m3
1,95
1,2.1
R= (0,43.1,8.9,48 2,72.1,95.16,61 5,31.20) = 242,36 kPa
1
Móng biên chiều sâu chôn móng bên trái htr = 1,5 m , bên phải hph = 1,95 m
h = min(htr , hph) = 1,5 m
n
i hi 0,7 w1 0,5 w2 0,3 dn2
'II I1
h 1,5
0,7.17 0,5.19,1 0,3.9,48
= 16,19 kN/m3
1,5
1,2.1
R= (0,43.1,6.9,48 2,72.1,5.16,19 5,31.20) = 214,83 kPa
1
34
b) Mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m.
II = w2 19,1 kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm
Móng giữa chiều sâu chôn móng 2 bên bằng nhau h = 1,95 m
n
i hi 0,45 tn 0,7 w1 0,8 w2
'II I1
h 1,95
0, 45.17 0,7.17 0,8.19,1
= 18,09 kN/m3
1,95
1,2.1
R= (0,43.1,8.19,1 2,72.1,95.18,09 5,31.20) = 260,74 kPa
1
Móng biên chiều sâu chôn móng bên trái htr = 1,5 m , bên phải hph = 1,95 m
h = min(htr , hph) = 1,5 m
n
i hi 0,7 w1 0,8 w2
'II I1
h 1,5
0,7.17 0,8.19,1
= 18,12 kN/m3
1,5
1,2.1
R= (0,43.1,6.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 232,25 kPa
1
* Xác định R sử dụng bảng tra:
Có thể xác định R của đất nền dưới móng có bề rộng b, chôn sâu h theo cường
độ tính toán quy ước R0 của đất nền ứng với móng có bề rộng b1=1m, h1=2m tra
Bảng 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 phụ thuộc trạng thái của đất, loại đất.
- Khi h 2m :
b b1 h h1
R = R0 1 k1
b1 2h1
(2.2)
- Khi h > 2m:
b b1
R = R0 1 k1 k 2 . 'II (h h1 ) (2.3)
b1
b, h: Bề rộng và chiều sâu chôn móng thực tế
k1, k2: Hệ số kể đến ảnh hưởng của bề rộng móng và độ sâu chôn móng.
k1= 0,125 cho nền đất hòn lớn và đất cát; 0,05 nền cát bụi và đất sét.
k2= 0,25 cho nền đất hòn lớn và đất cát; 0,2 nền cát pha và sét pha; 0,15
nền sét.
Chú ý:
Xác định R sử dụng bảng tra có độ chính xác không cao chỉ áp dụng khi không
có đủ số liệu để tính theo các chỉ tiêu cơ lý.
Bảng 2.3 Áp lực tính toán quy ước Ro trên đất hòn lớn và đất cát
(Phạm vi sử dụng xem ở điều 3.59 TCXD 45-78)
35
Đá kết tinh 500
Đá trầm tích 300
Đất cát Chặt Chặt vừa
- Cát thô không phụ thuộc độ ẩm 600 500
- Cát thô vừa không phụ thuộc độ ẩm 500 400
- Cát mịn:
+ ít ẩm 400 300
+ ẩm và no nước 300 200
- Cát bụi:
+ ít ẩm 300 250
+ ẩm 200 150
+ no nước 150 100
Bảng 2.4 Áp lực tính toán quy ước Ro trên đất sét (không lún ướt)
(Phạm vi sử dụng xem ở điều 3.46 TCXD 45-78)
Chú thích:
Đối với đất sét có các giá trị trung gian e và IL cho phép xác định trị số Ro bằng cách nội
suy lúc đầu theo e đối với các trị IL = 0 và IL = 1 sau đó theo IL giữa các trị số Ro đã tìm đối
với IL = 0 và IL = 1.
Bảng 2.5 Áp lực tính toán quy ước Ro trên nền đất lún ướt
(Phạm vi dùng xem ở điều 4.9 TCXD 45-78)
Ro (kPa)
Loại đất Đất cấu trúc tự nhiên tương ứng với Đất đầm chặt ứng với dung trọng
dung trọng đất khô k (kN/m3) đất khô k (kN/m3)
1,35 1,55 1,6 1,7
36
3 3, 5
Cát pha 1, 5 1,8 2 2,5
3,5 4
Sét pha 1,8 2,5 3
2
Chú thích:
1. Trong bảng 2.5, tử số là giá trị Ro thuộc đất lún ướt cấu trúc tự nhiên có độ no nước G ≤
0,5 và khi không có khả năng thấm ướt chúng. Mẫu số là giá trị Ro thuộc đất như trên
nhưng có độ no nước G ≥ 0,8 và đất có độ no nước bé khi có khả năng thấm ướt chúng.
2. Đối với đất lún sụt có các giá trị k và G trung gian thì Ro xác định bằng nội suy.
Bảng 2.6 Áp lực tính toán quy ước Ro trên nền đất đắp đã ổn định
(Phạm vi dùng xem ở điều 10.6 TCXD 45-78)
Ro (kPa)
Cát thô, cát trung, Cát bụi,
Loại đất cát mịn xỉ v.v... đất sét tro v.v...
ứng với độ bão hoà G
G ≤ 0,5 G ≥ 0,8 G ≤ 0,5 G ≥ 0,8
Đất trong lúc san nền đầm chặt theo điều
250 200 180 150
10.8
Các bãi thải đất và phế liệu sản xuất sau
250 200 180 150
khi đầm chặt theo điều 10.8
Các bãi thải đất và phế liệu sản xuất
180 150 120 100
không đầm chặt
Các nơi đổ đất và phế liệu sản xuất sau
150 120 120 100
khi đầm chặt theo điều 10.8
Các nơi đổ đất và phế liệu sản xuất
120 100 100 080
không đầm chặt
Chú thích:
1. Trị số R o ở bảng 2.6 là của các móng có độ sâu đặt móng h 1 =2m. Khi độ sâu đặt
h h1
móng h< 2m giá trị Ro sẽ giảm bằng cách nhân với hệ số: k .
2h1
2. Trị số R o ở 2 điểm sau cùng trong bảng 2.6 là thuộcvề đất rác và phế liệu sản xuất
có chứa tạp chất hữu cơ không quá 10%.
3. Đối với các bãi thải và nơi đổ đất và phế liệu sản xuất chưa ổn định thì trị số R o lẩy
theo bảng 2.6 với hệ số 0,8.
4. Đại lượng R o đối với các giá trị trung gian của G từ 0,5 đến 0,8 cho phép xác định
bằng nội suy.
37
Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am:
N o tc
Am = .m (2.4)
R tb .h
N otc - tải trọng nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng
tb trọng lượng riêng trung bình của móng và đất trên móng, tb = 20
- 22kN/m3. Trường hợp không có đất trên móng, ví dụ móng tầng hầm có
đỉnh móng trùng mặt sàn..., tb lấy là trọng lượng riêng của vật liệu làm
móng
tb.h- áp lực tiêu chuẩn lên nền do trọng lượng của móng và đất trên móng gây
ra
m - Hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen. Móng chịu tải lệch tâm m tỷ lệ với
độ lệch tâm của tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng. Thường chọn sơ bộ m =
1,1 1,7
Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng
- Móng chịu tải lệch tâm một phương:
p tctb R
tc
pmax 1,2R (2.6)
tc
pmin 0
- Móng chịu tải lệch tâm hai phương điều kiện pmax tc
1,2R được thay bằng điều
kiện pmax
tc
1,5R (mục 3.47- TCXD 45-78).
- Móng cột nhà có cầu trục với sức nâng ≥ 750 kN, móng cột các đường cầu
trục ngoài trời với cầu trục có sức nâng tải > 150 kN hoặc trường hợp đất yếu
thì yêu cầu:
tc
p min
tc
≥ 0,25.
p max
- Khi trong thành phần tải trọng có tải trọng lắp ráp hoặc tải trọng đặc biệt có
thể cho phép pmin
tc
< 0 với điều kiện phần diện tích đáy móng bị tách khỏi nền
38
(có trị số pmin
tc
< 0 theo công thức Sức bền vật liệu) không vượt quá 25% tổng
diện tích đáy móng.
Để tận dụng tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến
tính, kích thước đáy móng được chọn sao cho ở điều kiện khó đạt nhất trong 3
điều kiện ở (2.6) vế trái vế phải. Tức là pmax
tc
1,2R hoặc ptctb R (chênh nhau
không quá 5%) hoặc pmin tc
0.
Giả thiết móng cứng (không bị uốn) và coi áp lực lên nền phân bố tuyến tính, sử
dụng công thức Sức bền vật liệu:
N 0tc 6e l 6e b
tc
p max 1 tb .h (2.7)
min l.b l l
N otc
tc
Q ox
tc
h
M oy
hm
tc
p min tc
p max
x
b
l
y
Hình 2.9 Móng chịu tải lệch tâm 2 phương
tc
Mox tc
, Moy tc
, Qox tc
, Qoy , : lần lượt là trị số các mômen và lực ngang tiêu chuẩn tại đỉnh
móng
M0tcy Q0tcx .h m M0tcx Q0tcy .h m
el ; eb
N 0tc N0tc
Nếu một trong các điều kiện của (2.6) không thoả mãn thì căn cứ vào kết quả
kiểm tra điều chỉnh lxb tính R, p max
tc
kiểm tra lại. Lặp quá trình trên cho
min
Bước 6: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu
Nếu trong phạm vi chiều sâu chịu nén của nền, ở chiều sâu H* kể từ đáy móng,
có lớp đất có độ bền nhỏ hơn độ bền các lớp bên trên (dựa trên trị số E, , c ,
trạng thái vật lý) như Hình 2.10, kích thước móng phải được kiểm tra theo điều
kiện:
glzH btzhH Rđy
* * (2.8)
39
N otc
h
§Ønh líp
H*
®Êt yÕu bt gl
z h H* zH*
H
bt
z gl
z
glzH* và btzhH* - lần lượt là ứng suất gây lún và ứng suất bản thân tại đỉnh lớp
"đất yếu".
Rđy: Cường độ tính toán của nền "đất yếu":
m1m2
Rđy = (Aby II Bh y 'II D.cII ) (2.9)
k tc
A, B, D- hệ số tra bảng theo góc ma sát trong II của "đất yếu",
cII - lực dính đơn vị của "đất yếu",
II - trọng lượng riêng hiệu quả của đất đỉnh lớp "đất yếu",
hy - là độ sâu chôn móng quy ước, hy = h +H* cho trường hợp móng không nằm
trong phạm vi tầng hầm và móng dưới tầng hầm có bề rộng tầng hầm b ≤
20 m (không xét đến ảnh hưởng của tầng hầm vì việc thi công tầng hầm ít
ảnh hưởng đến trạng thái ứng suất-biến dạng của nền tại mặt lớp "đất yếu"),
trường hợp bề rộng tầng hầm >20 m, hy được tính từ mặt trên sàn tầng hầm
đến đáy móng.
II - trọng lượng riêng hiệu quả trung bình của đất trong phạm vi h y.
'
h - chiều sâu chôn móng kể từ đáy móng được xác định như Hình 2.8.
Bề rộng móng quy ước by được rút ra trên cơ sở giả thiết rằng diện đáy móng
mở rộng đều cả 2 phía xuống lớp đất yếu (trị số này mang tính quy ước nhiều
hơn là dựa vào 1 căn cứ lý thuyết chặt chẽ).
by Ay a 2 a (2.10)
Notc tb .h.Am N tc
Ay = gl (2.11)
glzH* zH*
lb
a
2 (2.12)
l, b - lần lượt là chiều dài và bề rộng của tiết diện đáy móng.
N 0tc - tải trọng tiêu chuẩn đặt tại đỉnh móng.
40
Nếu điều kiện áp lực lên nền đây yếu không thoả mãn cần tăng kích thước đáy
móng để giảm áp lực tiêu chuẩn lên nền hoặc giảm chiều sâu chôn móng.
Chú ý:
Khái niệm "đất yếu" là nói đến sự "yếu hơn" về cường độ của lớp đất đang xét
so với các lớp đất bên trên. Nhiều trường hợp lớp đất đang xét có cường độ khá
cao nhưng yếu hơn so với các lớp đất phía trên thì vẫn phải kiểm tra.
Bước 7: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).
Ví dụ 2.2
Nền đất 3 lớp có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
Dày w s W WL WP II cII E
Lớp Loại đất
( m ) (kN/m ) (kN/m3)
3 (%) (%) (%) (o) (kPa) (kPa)
1 Trồng trọt 2 17
2 Sét pha 3 18,3 26,4 30 34 25 15 28 8000
3 Sét 5 18,4 26,5 38 45 27 12 26 7000
-0,40
1 1
2000
-2,40 tt
N0
-3,00 tt
M0y
800 200
2
2 tt sÐt pha
2000
= 18,3 kN/ m3 2 Q 0x
-3,80
E = 10000 kPa
-4,40
MNN
2
1400
= 8,74 kN/ m3
E = 10000 kPa -5,80
3
= 8,30 kN/ m3
5000
E = 7800 kPa
Công trình nhà khung bê tông cốt thép không có tường chèn, 1 tầng hầm, bề rộng tầng hầm là
12m. Cos nền ngoài nhà là -0,4m, cos đáy sàn tầng hầm -3m, sàn tầm hầm dày 0,2m, tường
tầm hầm dày 0,22m. Móng biên tầng hầm đỡ cột tiết diện bcxlc = 0,4x0,5m. Móng chịu tải
trọng tính toán tại đỉnh móng: N ott =900 kN, M oy
tt tt
=180 kNm, Q ox =108 kN. Tải trọng trên đã
41
bao gồm tải trọng từ khung truyền xuống; trọng lượng tường tầng hầm, cột tầng hầm, sàn tầng
hầm; áp lực đất lưng tường tầng hầm.
Đáy móng ở cos -3,8m. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng.
Giải
Tải trọng tiêu chuẩn ở đỉnh móng:
Ntt 900
N0tc 0 750 kN
1,2 1,2
tt
M0y 180
M0y
tc
150 kNm
1,2 1,2
tt
Q0x 108
tc
Q0x 90 kN
1,2 1,2
Bước 1: Giả thiết một giá trị bề rộng móng b = 1m
Bước 2: Xác định cường độ tính toán của nền R:
m1.m2
R (Ab II B.h. 'II DcII 'II .h0 )
Ktc
W WP 30 25
m1 = 1,1 do nền là sét pha có độ sệt IL 0,56 > 0,5
WL WP 34 25
m2 = 1,0 do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm
ktc = 1 do các chỉ tiêu cơ lý của đất được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp
Đáy móng hạ vào lớp sét pha có cII = 28 kPa, II = 15o
Với II = 15o tra Bảng 2.2 được: A = 0,32
B = 2,30
D = 4,84
II = w2 = 18,3 kN/m (đáy móng nằm trên mực nước ngầm)
3
Bề rộng tầng hầm 12m < 20m do đó độ sâu chôn móng h kể từ đáy móng đến cốt thiên nhiên
(cốt san nền):
h = 3,8 - 0,4 = 3,4 m
2
h i
17.2 18,3.1,4
i
'II i 1
17,54 (kN/m3)
h 3,4
Chiều cao cột đất quy đổi từ đáy móng đến mặt trên sàn tầng hầm:
h td
i hi 18,3.0,8 25.0,2 1,12 m
'II 17,54
h0 = h - htđ = 3,4 – 1,12 = 2,28 m
1,1.1
R 0,32.b.18,3 2,30.3,4.17,54 4,84.28 17,54.2,28
1
R = 6,44.b + 255,93
Rb = 1m = 6,44.1 + 255,93 = 262,37 kPa
Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am:
Trọng lượng đất trên móng ở hai bên khác nhau do đó sử dụng chiều sâu chôn móng trung
bình.
42
N0tc
Am m
R tb .h tb
h h1 3,4 0,8
h tb 2,1m
2 2
h1 - khoảng cách từ đáy móng đến đáy sàn. Tải trọng sàn tầng hầm đã được kể đến khi xác
định tải trọng tại đỉnh móng nên khi xác định trọng lượng của móng và đất trên các bậc
móng không kể đến nữa.
Chọn m = 1,3
750
Am .1,3 4,424 m
262,37 20.2,1
2000
tc
N®c
600
-3,00
Tính lại R với b = 2m:
800 200
2
R = 6,44b + 255,93 = 6,44.2 + 255,93
800
2 -3,80
= 268,81 kPa
Áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng: D
N tc Nđc
tc
6e
tc
p max 0 1 tb .h1
l =2500
min l.b l 500 220 L*
l lc 2,5 0,5
L* bt 0,22 0,78m
b =2000
2 2
tc
Ndc = 0,78.2.(17.2 + 18,3.0,6 ) = 70,17 kN
l c L* 0,5 0,78
e đc bt 0,22 =0,86m e®c
2 2
Hình 2.11 Tải lệch tâm do chênh
Chọn sơ bộ chiều cao móng hm= 0,7 m đất hai bên móng
M0tcy Q0tcx .h m Nđc
tc
.eđc 150 90.0,7 70,17.0,86
e 0,333m
N0tc Nđc tc
750 70,17
750 70,17 6.0,333
tc
p max 1 20.0,8
min 2,5.2 2,5
tc
pmax 311,13 kPa
pmin 48,93 kPa
tc
311,13 48,93
p tctb 180,03 kPa
2
Điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
43
p tctb R 180,03kPa 268,81kPa
tc
p max 1,2R 311,13kPa 1,2.268,81 322,57kPa Đa ̣t
tc 48,68kPa 0
p min 0
Ở đây pmax
tc
1,2R là điều kiện khó đạt nhất. Kiểm tra sự hợp lý của kích thước đáy móng:
322,57 311,13
.100% 3,55% < 5%
322,57
Kích thước móng tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến
dạng tuyến tính.
Do lớp thứ 3 có E3 = 7800 kPa < E2 = 10000 kPa nên phải kiểm tra điều kiện áp lực lên nền
đất “yếu”.
Bước 6: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu
Điều kiện kiểm tra:
btz5,4m glz2m Rđy
-0,40
1 1
2000
-2,40
34.00
-3,00
800 200
2
2 sÐt pha
2000
2
1400
= 8,74 kN/ m3
E = 10000 kPa
3600
-5,80
82.84 46.69
zbt= 5,4m zgl= 2 m
3
= 8,30 kN/ m3
5000
E = 7800 kPa
z
Hình 2.12 Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu
44
(s n ) w (26,5 10)18,4
đn3 = 8,30 kN/m3
s (1 W) 26,5(1 0,38)
Ứng suất bản thân tại đáy móng:
btz3,4m 17.2 + 18,3.1,4 = 59,62 kPa
Ứng suất bản thân tại mực nước ngầm:
btz4,0m 17.2 + 18,3.2 = 70,60 kPa
Ứng suất bản thân tại đáy lớp 2:
btz5,4m 70,60 + 8,74.1,4 = 82,84 kPa
Áp lực gây lún ở đáy móng:
pgl ptbtc zbt3,4m = 180,03 – 59,62 = 120,41 kPa
Ứng suất gây lún tại đáy lớp 2:
glz2m K0 .pgl
l 2z 2,5 2.2
Tra Bảng 2.8 K0 = f( ; ) =f( 1,25 ; 2 ) = 0,388
b b 2 2
glz2m 0,388.120,41 = 46,69 kPa
Tổng ứng suất tại mặt trên lớp đất yếu:
btz5,4m glz2m 82,84 + 46,69 = 129,53 kPa
Cường độ tính toán của nền đất yếu:
mm
Rđy = 1 2 (Aby II Bh y 'II D.cII )
k tc
W WP 38 27
m1 = 1,1 do nền là sét có độ sệt IL 0,61 > 0,5
WL WP 45 27
m2 = 1,0 do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm
ktc = 1 Do các chỉ tiêu cơ lý của đất được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp
Đất sét có: cII = 26 kPa, II = 12o
Với II = 12o tra Bảng 2.2 được: A = 0,23
B = 1,94
D = 4,42
II = đn3 = 8,3 kN/m (mặt lớp đất yếu nằm dưới mực nước ngầm)
3
hy = 5,4m (bề rộng tầng hầm 12m < 20 m do đó hy được xác định từ mặt lớp đất yếu đến
cos san nền)
btzhy btz5,4m 82,84
II
'
15,34 kN/m3
hy 5,4 5,4
Diện tích đáy móng quy ước:
N tc 900,17
A y gl = 19,28 m2
z2m 46, 69
Bề rộng đáy móng quy ước:
by = A y a 2 a 19,28 0,252 0,25 4,15 m
l b 2,5 2
Với a 0,25 m
2 2
1,1.1
R dy 0,23.4,15.8,3 1,94.5,4.15,34 4,42.26 = 311,90 kPa
1
Có: glz2m btz5,4m 129,53 kPa < Rđy = 311,90 kPa
45
Đảm bảo điều kiện áp lực lên nền đất yếu.
Bước 7: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II. Xem ví dụ 2.10.
2.2.2. Móng tròn
Ký hiệu đường kính mặt bằng công trình D1 (Hình 2.13).
Bước 1: Chọn sơ bộ đường kính móng D = D1 .
Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R:
D2
Trong biểu thức xác định R trị số b = Am
4
Bước 3: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng
p tctb R
tc
pmax 1,2R
tc
pmin 0
N tc M tc
tc
pmax (2.13)
min Am W
Ntc ,Mtc : Lần lượt là tổng tải trọng nén và mômen tiêu chuẩn tại
đáy móng (xem 2.7)
D3
W : Mômen chống uốn của tiết diện đáy móng
32
- Nếu cả 3 điều kiện đều thoả mãn và ở một điều kiện giá trị vế trái gần bằng
giá trị vế phải thì đường kính đáy móng sơ bộ là hợp lý.
- Nếu cả 3 điều kiện đều thoả mãn và các giá trị vế trái nhỏ hơn đáng kể so với
các giá trị ở vế phải (10%) thì có thể xem xét phương án móng vành khuyên.
- Nếu có 1 điều kiện không thoả mãn thì cần làm móng bản tròn và điều chỉnh
tăng đường kính bản móng lên tính R, p maxtc
kiểm tra lại. Lặp quá trình
min
D1
D1
D
D
Ví dụ 2.3
Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m.
Xác định kích thước sơ bộ móng tròn đỡ xilô có chiều cao 5 m đường kính ngoài D1 = 2 m.
Đáy móng chôn sâu 1,5 m, chiều cao móng hm = 0,7m. Tải trọng kết cấu truyền xuống tại
đỉnh móng: Notc = 550 kN, Motc = 80 kNm, Qotc = 40 kN. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng
theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn lên nền.
Giải
Sơ bộ chọn đường kính móng D bằng đường kính mặt bằng công trình D1 = 2 m.
Cường độ tính toán của nền:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.cII )
k tc
m1 = 1,2: đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)
47
L 2
m2 = 1,1: đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33< 0,5 ; kết cấu cứng với =0,4 < 1,5
H 5
ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất
II = w2 19,1 kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm
cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha
II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31
h = 1,5m: chiều sâu chôn móng so với mặt đất tự nhiên
n
i hi 0,7 w1 0,8 w2
'II I1
h 1,5
0,7.17 0,8.19,1
= 18,12 kN/m3
1,5
D2 .22
b= = 1,77 m
4 4
1,2.1,1
R= (0,43.1,77.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 257,32 kPa
1
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
N tc M tc
tc
pmax
min Am W
Ntc Notc tb .h.Am = 550 + 20.1,5.(.22/4) = 644,2 kN
Mtc Motc Qotc .hm = 80 + 40.0,7 = 108 kNm
664,2.4 108.32
tc
pmax = 342, 67 kPa > 1,2R = 308,78 kPa
.22 .23
664,2.4 108.32
tc
pmin = 67,65 kPa > 0
.22 .23
664,2.4
ptctb = 205,16 kPa < R = 257,32 kPa
.22
Không đạt Tăng đường kính móng lên D = 2,1 m.
.2,12
b= = 1,86 m
4
Tính lại R:
1,2.1,1
R= (0,43.1,86.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 258,29 kPa
1
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
664,2.4 108.32
tc
pmax = 307,75 kPa < 1,2R = 309,95 kPa (Chênh 0,7% < 5%)
.2,12 .2,13
664,2.4 108.32
tc
pmin = 70,17 kPa >0
.2,12 .2,13
664,2.4
ptctb = 188,96 kPa < R = 258,29 kPa (Chênh 26,84 %)
.2,12
Kích thước đáy móng hợp lý theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng.
48
Ví dụ 2.4
Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m.
Xác định kích thước sơ bộ móng tròn đỡ xilô có chiều cao 6 m đường kính ngoài D1 = 2,4 m.
Đáy móng chôn sâu 1,5 m, chiều cao móng hm = 0,7 m. Tải trọng kết cấu truyền xuống tại
đỉnh móng: Notc = 570 kN, Motc = 60 kNm, Qotc = 25 kN. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng
theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn lên nền.
Giải
Sơ bộ chọn móng tròn, đường kính móng D bằng đường kính mặt bằng công trình D1 = 2,4 m.
Cường độ tính toán của đất nền tại đáy móng:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.cII )
k tc
m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)
L 2,4
m2 = 1,1 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5; kết cấu cứng với =0,4 < 1,5
H 6
ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất
II = w2 19,1kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm
cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha
II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31
n
i hi 0,7 w1 0,8 w2
'II I1
h 1,5
0,7.17 0,8.19,1
= 18,12 kN/m3
1,5
D2 .2,42
b= = 2,13 m
4 4
1,2.1,1
R= (0,43.2,13.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 261,22 kPa
1
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
N tc M tc
tc
pmax
min Am W
Ntc Notc tb .h.Am = 570 + 20.1,5.(.2,42/4) = 705,6 kN
Mtc Motc Qotc .hm = 60 + 25.0,7 = 77,5 kNm
705,6.4 77,5.32
tc
pmax =213,21 kPa > 1,2R = 313,46 kPa (Chênh 32% > 5%)
.2,42 .2,43
705,6.4 77,5.32
tc
pmin = 99 kPa > 0
.2,42 .2,43
705,6.4
p tctb = 156,11 kPa < R = 261,22 kPa (Chênh 40,24% > 5%)
.2, 42
Kích thước đáy móng thừa nhiều Chuyển sang phương án móng vành khuyên.
D 2, 4
Chọn sơ bộ bề rộng móng vành khuyên bvk = 1 = = 1,2 m
2 2
Đường kính trong của móng:
49
d = D1 - bvk = 2,4 - 1,2 = 1,2 m
Đường kính ngoài của móng:
D = D1 + bvk = 2,4 + 1,2 = 3,6 m
d
4
2,024
W D3 = 2,783
= 1,5213 m
3
32 D 32 2,78
1,2.1,1
R= (0,43.0,38.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 242,25 kPa
1
Ntc Notc tb .h.Am = 570 + 20.1,5.2,87 = 656,1 kN
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
656,1 77,5
tc
pmax = 279,55 kPa < 1,2R = 290,7 kPa (Chênh 3,84% < 5%)
2,87 1,5213
656,1 77,5
tc
pmin = 177,66 kPa >0
2,87 1,5213
656,1
ptctb = 228,61 kPa < R = 242,25 kPa (Chênh 5,63% > 5%)
2,87
Kích thước đáy móng hợp lý theo điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng.
50
2.2.4. Móng hợp khối chữ nhật
Bước1: Chọn sơ bộ chiều cao móng hm
Bước2: Xác định trọng tâm đáy móng
N otc1 N tc N otc2
N tc tr
Qotc1 ph
Qotc2
M otc1 M otc2 hm
x ph e ph etr
xtr
xo 0.5l
lg1 l nh lg2
Hình 2.15 Xác định trọng tâm đáy móng hợp khối
Cần bố trí mặt bằng móng sao cho trị số mômen của tải trọng tiêu chuẩn ở đáy
móng trong hai trường hợp khi gió thổi từ trái sang và khi gió thổi từ phải sang
bằng nhau. Mụch đích là để giảm độ nghiêng của móng. Tiến hành như sau:
- Chọn chiều cao móng sơ bộ hm
- Chọn hai cặp tổ hợp nội lực nguy hiểm nhất (cho tổng lực nén lớn nhất) ứng
với trường hợp tải gió tác dụng từ trái sang và trường hợp tải gió tác dụng từ
phải sang.
- Gọi xtr, xph lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cột bên trái đến vị trí của hợp
lực tải trọng tiêu chuẩn ở đáy móng ứng với trường hợp gió trái và gió phải.
Với các nội lực tại 2 chân cột lấy từ tổ hợp ứng với trường hợp gió trái có:
xtr( No1tc No2
tc
) = N otc2 .lnh + Mo1tc Mo2
tc
+ ( Qo1tc Qo2
tc
)hm (2.14)
Chú ý: Mômen và lực cắt ở trên chưa xác định dấu, cần chú ý quy ước dấu để
xác định chiều tác dụng của chúng.
Giải (2.15) xác định được xtr. Tương tự, xác định được xph.
Gọi xo là toạ độ trọng tâm đáy móng thì độ lệch tâm của tổng tải trọng ngoài
tại đáy móng ứng với trường hợp gió trái và gió phải:
e tr x tr x 0 , e ph x 0 x ph (2.15)
Theo điều kiện trị số mômen của tải trọng tiêu chuẩn ở đáy móng trong hai
trường hợp gió bằng nhau có:
Ntctr .etr Nphtc .eph (2.16)
Ntr , Nph : lần lượt là tổng lực nén tại 2 chân cột ứng với 2 trường hợp
tc tc
gió.
- Giải (2.16) xác định được x0. Để thuận tiện thi công chọn x0 làm tròn 5cm.
51
- Nếu Ntctr Nph tc
nên làm tròn x0 sao cho Ntctr .etr Nph
tc
.eph và ngược lại
để xác định được ngay trường hợp tải trọng nguy hiểm hơn là trường hợp gió
trái (hay trường hợp gió phải).
Trường hợp Ntctr Nph tc
cũng có thể làm tròn xo sao cho
Ntctr .etr Nphtc .eph nhằm tìm được diện tích đáy móng nhỏ nhất, nhưng cần
kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng với cả 2 trường hợp tải trọng
gió.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng
ptctb R
tc
pmax 1,2R
Ntc N02
tc
6e
tc
pmax 01 (1 ) tb .h (2.18)
min l.b l
e- độ lệch tâm của tổng tải trọng ngoài tại đáy móng ( etr x tr x0 hoặc
eph x0 xph sau khi đã làm tròn xo)
p tcmax p tcmin N tc01 N tc02
p tctb
2 l.b
- Nếu điều kiện áp lực đáy móng không thoả mãn thì chứng tỏ kích thước móng
thiếu, cần tăng lên.
52
- Nếu điều kiện áp lực đáy móng thoả mãn nhưng cả hai giá trị vế trái đều nhỏ
hơn giá trị vế phải nhiều (>5%) thì chứng tỏ kích thước móng thừa nhiều, cần
giảm.
- Kích thước móng chọn có liên quan đến diện tích cốt thép yêu cầu. Kích
thước móng chọn là hợp lý theo tiêu chí này khi chiều dài phần công sơn mở
rộng từ chân cột 2 theo phương cạnh ngắn chiều dài phần công sơn mở
rộng từ chân cột 2 theo phương cạnh dài (do đó cho trị số mômen theo hai
phương xấp xỉ nhau).
+ Nếu phần công sơn mở rộng theo phương cạnh ngắn nhỏ hơn nhiều so với
phần công sơn mở rộng theo phương cạnh dài thì chứng tỏ giải pháp móng
hợp khối hình chữ nhật không hợp lý. Trường hợp này có thể chọn giải
pháp móng đơn hay móng kết hợp kiểu công sơn.
+ Nếu phần công sơn mở rộng theo phương cạnh ngắn lớn hơn nhiều so với
phần công sơn mở rộng theo phương cạnh dài thì nên giảm sự chênh lệch
này bằng cách tăng l, giảm b.
Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần)
Bước 6: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).
Ví dụ 2.5
Nền tự nhiên gồm 3 lớp đất có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
tt tt
N01 N02
tt tt tt tt
M0y1 Q 0x1 M0y2 Q 0x2
lnh = 1900
Gió trái sang (tổ hợp 1,2,3,4) Gió phải sang (tổ hợp 1,2,3,5)
Cột 1 Cột 2 Cột 1 Cột 2
N01 M0y1 Q0x1 N02 M0y2 Q0x2 N01 M0y1 Q0x1 N02 M0y2 Q0x2
53
(kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN) (kN) (kNm) (kN)
430 185 150 1075 463 375 473 - 204 -165 968 - 417 -338
Xác định kích thước sơ bộ đáy móng.
Giải:
Bước 1: Lựa chọn lớp đất đặt móng:
Lớp 1: Đất trồng trọt chiều dày mỏng (0,5m) có lẫn nhiều tạp chất hữu cơ cường độ không
ổn định, không thích hợp làm nền công trình.
Lớp 2: Sét pha có chiều dày 4m, tính nén trung bình (10 MPa<E=12MPa<20MPa), đất ở
W WP 31 27
trạng thái dẻo cứng (0,25 < IL 0,5 ≤ 0,5). Với tải trọng chân
WL WP 35 27
cột không lớn ( N0tt 1000kN ) có thể sử dụng lớp đất này làm nền công trình.
Chọn chiều sâu chôn móng h = 1,4m. Móng hạ vào lớp sét pha 0,9m.
tt tt
N01 N02
tt tt tt tt
M0y1 Q 0x1 M0y2 Q 0x2
N 0ph N 0tr
tt tt
800
O X
xph
xtr
x0
Toạ độ của hợp lực tải trọng khi gió thổi từ trái sang (tổ hợp 1,2,3,4):
N tr .l (M01tr
M02
tr
) (Q01
tr
Q02
tr
).h m
x tr 02 nh
Ntr
1075.1,9 (185 463) (150 375).0,8 3110,5
2,067 m
1075 430 1505
Toạ độ của hợp lực khi gió thổi từ phải sang (tổ hợp 1,2,3,5):
Nph .l (M01ph
M02
ph
) (Q01
ph
Q02
ph
).h m
x ph 02 nh
Nph
968.1,9 (204 417) (165 338).0,8 815,8
0,566 m
968 473 1441
Toạ độ của trọng tâm đáy móng x0 được xác định từ điều kiện trị số mômen của tải trọng ở
đáy móng trong hai trường hợp gió bằng nhau (nhằm giảm độ nghiêng của móng do lún
không đều).
Ntr (x tr x0 ) Nph (x0 xph )
1505.( 2,067 - x0 ) = 1441.( x0 - 0,566 )
x0 = 1,333 m. Để thuận tiện thi công chọn x0 = 1,3m.
Mô men tại đáy móng do N tctr và N phtc
đặt lệch tâm gây ra:
54
Mtctr Ntctr .(x tr x0 ) 1505.(2,067 1,3) 1154,34 kNm
tc
Mph Nph
tc
.(xo x ph ) 1441.(1,3 0.566) 11057,69 kNm
M tctr Mph
tc
, mặt khác N tr 1505 kN Nph 1441 kN
Do đó khi kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng chỉ cần xét trường hợp tải
trọng bất lợi nhất là khi gió thổi từ trái sang.
b
N tc0 m
l.(R tb .h)
Tổng tải trọng nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng:
pmax
tc N0tc 6e
1 tb .h
1254,17 6.0,767
1 20.1, 4
min l.b l 4.2, 2 4
Với e = etr = x tr x 0 2,067 1,3 0,767 m
p tc
max 334,49 kPa
55
ptcmin 6,55 kPa
p tc
tb
N tc
0
tb .h
1254,17
20.1,4 = 170,52 kPa
Am 4.2,2
Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
p tc
tb R
170,52kPa 284,12kPa
pmax 1,2.R 334,49kPa 1,2.284,12 340,94kPa
tb
tc 6,55kPa 0
pmin 0
Đảm bảo.
Kiểm tra sự hợp lý của kích thước đáy móng:
1,2.R pmax
tc
340,94 334,49
100% 100% 1,89% 5%
1,2.R 340,94
Vậy kích thước móng tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn
biến dạng tuyến tính.
Do lớp thứ 3 có E3 = 14000 kPa > E2 = 12000 kPa nên không cần kiểm tra điều kiện áp lực
lên nền “đất yếu”.
Bước 4: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II: Xem ví dụ 2.11
56
tuêng däc
tuêng ngang n1 n
Bước 2: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần)
Bước 3: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).
Ví dụ 2.6
Điều kiện địa chất giống như ở ví dụ 2.1, mực nước ngầm nằm dưới mặt đất tự nhiên 4 m. Hệ
móng băng giao thoa đỡ tường, đáy móng chôn sâu 1,5 m. Mặt bằng công trình như trên hình
vẽ. Tải trọng tường dọc và tường ngang tác dụng lên đỉnh móng là tải trọng phân bố đều p tcd =
190 kN/m, p tcng = 130 kN/m. Xác định kích thước sơ bộ đáy móng theo điều kiện áp lực tiêu
chuẩn lên nền.
0,33
bd
4,26 m
n=3,6
n1
B
0,33
bd
Giải:
a. Xác định bề rộng móng băng đỡ tường dọc:
Cửụứng ủoọ tớnh toaựn cuỷa ủaỏt neàn ụỷ ủaựy moựng băng đỡ tường dọc:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.cII )
k tc
m1 = 1,2 : đáy móng đặt trên cát pha có IL = 0,33 < 0,5 (tra Bảng 2.1)
m2 = 1,0 : kết cấu mềm (tra Bảng 2.1)
ktc = 1,0 : các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất
II = w2 19,1kN/m3 : đất cát pha ở tại đáy móng nằm trên mực nước ngầm
cII = 20 kPa : đáy móng đặt trên nền cát pha
II = 18o tra Bảng 2.2 có: A = 0,43 ; B = 2,72 ; D = 5,31
n
i hi 0,7 w1 0,8 w2
'II I1
h 1,5
57
0,7.17 0,8.19,1
= 18,12 kN/m3
1,5
1,2.1,0
R= (0,43.b.19,1 2,72.1,5.18,12 5,31.20) = 9,86b + 216,16
1,0
Bề rộng sơ bộ móng tường dọc:
Notc pdtc .ld
bd =
ld (R tb .h) ld (9,86bd 216,16-20.1,5)
bd( 9,86bd 186,16) = 190
9,86bd2 186,16bd - 190 =0
bd1 = 0,97 , bd2 = -19,85 < 0
Chọn bd = 1 m.
b. Xác định bề rộng móng băng đỡ tường ngang:
Bề rộng sơ bộ móng tường ngang:
tc
Notc png .n 130.3,6
bng =
n1 (R tb .h) n1 (9,86bng 186,16) n1 (9,86bng 186,16)
(b bt )
n1 = n 2. d n (bd bt ) 3, 6 (1 0,33) = 2,93 m
2
2,93bng( 9,86bng 186,16) = 684
9,86b2ng 186,16bng - 233,45 = 0
bng1 = 1,18 , bd2 = -20,06 < 0
Chọn bng = 1,2 m.
Ví dụ 2.7
Nền đất gồm 3 lớp có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
Dày W s W cII E
Lớp Loại đất IL II o
(m) (kN/m3) (kN/m3) % (kPa) (kPa)
Lớp 1 Trồng trọt 0,7 17
Lớp 2 Sét 2,5 18,6 27,1 31 0,504 11 17 8000
Lớp 3 Sét pha 10 17,9 26,9 32 0,643 9 16 7500
Móng băng dài 16,4m đỡ chân cột khung chịu các tải trọng tính toán là lực tập trung và
mômen của trường hợp tải trọng bất lợi nhất như trên hình vẽ. Chiều sâu chôn móng so với
mặt đất tự nhiên h=1,5 m. Nhà tôn nền htn=0,9m. Mực nước ngầm ở độ sâu 1,3 m so với mặt
đất tự nhiên. Hệ số độ tin cậy chung của tải trọng n = 1,2. Xác định sơ bộ bề rộng móng.
400 kN 400 kN 400 kN
350 kN 350 kN
60 kNm 65 kNm 65 kNm 60 kNm
x
A B C D E
b
20 kN 20 kN 20 kN 20 kN 20 kN
Giải:
Khi xác định kích thước sơ bộ đáy móng băng chỉ quan tâm đến lực nén và lực cắt, mômen
tác dụng theo phương cạnh ngắn.
Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng:
Ntt 350
tc
N0A 0A = 291,67 kN = N0Etc
n 1,2
tt
N0B 400
tc
N0B tc
= 333,33 kN = N0C N0D
tc
n 1,2
59
tt
Q0yA 20
tc
Q0yA tc
= 16,67 kN = Q0yB Q0yC
tc
Q0yD
tc
Q0yE
tc
n 1,2
tt
M0xA 40
tc
M0xA tc
= 33,33 kNm = M0xB M0xC
tc
M0xD
tc
M0xE
tc
n 1,2
Cường độ tính toán của nền:
mm
R = 1 2 (Ab II B.h.'II D.cII 'II .h0 )
k tc
h0 = 0 : không phải móng dưới tầng hầm,
m1 = 1,1: móng đặt trên nền sét có IL = 0,504 > 0,5,
m2 = 1: kết cấu khung là kết cấu mềm,
ktc= 1: các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất (w, s và W chỉ
có thể xác định bằng thí nghiệm trực tiếp đối với đất),
Đáy móng hạ vào lớp đất hai II = 11o , cII = 17 kPa ( II ở đây là tính toán nền theo TTGH
II không phải là số thứ tự lớp đất).
'II
i hi 17.0,7 0,6.18,6 0,2.8,88 = 16,56 kN/m3
h 1,5
Đáy móng nằm dưới mực nước ngầm II dn = 8,88 kN/m3
Giả thiết bề rộng móng b = 1,4m.
1,1.1
R= (0,21.1, 4.8,88 1,83.1,5.16,56 4,29.17) = 133,1 kPa
1
60
M0tcx Q0tcy .h m 5.33,33 5.16,67.0,7
eb = 0,142 m
N0tc 1583,33
1583,33 6.0,142
tc
p max 1 20.(1,5 0,9)
min 16,4.1,4 1,4
tc
p = 158,93 kPa
max
tc
p = 74,99 kPa
min
N 0tc 1583,33
p tc
max tb .h 20.(1,5 0,9) = 116,96 kPa
min l.b 16,4.1,4
Có: p tcmax = 158,93 kPa < 1,2R = 1,2.133,1 = 159,72 kPa
p tctb = 116,96 kPa < R = 133,1 kPa
p tcmin = 74,99 kPa >0
tc
Ta thấy rằng p max 1,2R như vậy b = 1,4 m là bề rộng móng hợp lý theo tiêu chí tận dụng tối
đa khả năng làm việc của nền trong giai đoạn biến dạng tuyến tính. Để lựa chọn bề rộng móng
cuối cùng còn phải kiểm tra nền theo TTGHI, II và kiểm tra điều kiện áp lực lên nền đất yếu.
2.2.6. Móng bè
Bước 1: Chọn sơ bộ bề rộng của móng bè bằng bề rộng mặt bằng công trình.
Bước 2: Xác định cường độ tính toán trên nền R:
m1m2
R= (Ab II B.h. 'II D.CII 'II .h 0 )
k tc
Bước 3: Xác định kích thước sơ bộ đáy móng Am:
Am = N tc
0
R tb .h
N - tổng lực nén tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh móng bè
tc
o
61
và độ cứng bản móng, ít phụ thuộc vào trị số mômen và lực cắt tại chân kết cấu.
Do đó xác định sơ bộ bề rộng đáy móng có thể bỏ qua ảnh hưởng của mômen.
Am
b
k
Có thể lấy k = l/b xấp xỉ bằng tỷ số kích thước tiết diện mặt bằng công trình nếu
không bị hạn chế về mặt bằng bố trí. Thường cấu tạo bản móng bè vươn ra khỏi
mặt bằng công trình theo hai phương đoạn 1/81/4 nhịp bên trong liền kề nhưng
không quá 1,5 m nhằm giảm mômen trong bản.
Chọn b, l làm tròn theo đơn vị cm,
Bước 6: Tính móng bè như bản trên nền đàn hồi
Tải trọng sử dụng là tải trọng tiêu chuẩn. Từ đó xác định được sự phân bố áp lực
tiêu chuẩn lên nền.
Bước 7: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng
Điều kiện kiểm tra:
ptb R
tc
tc
pmax 1,2R
p tb
tc N0tc
tb .h (2.22)
Am
tc
pmax : xác định được từ kết quả tính toán bản trên nền đàn hồi.
Nếu điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng không thoả mãn thì điều chỉnh bằng
cách thay đổi chiều dày bè, kích thước đáy bè hoặc chiều sâu chôn móng.
Bước 8: Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu (nếu cần).
Bước 9: Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn II và I (nếu cần).
62
Cho phép không tiến hành tính toán nền theo TTGHI đối với hai trường hợp đầu
tiên ở trên nếu bằng các giải pháp kết cấu, đảm bảo cho móng đang xét không
chuyển vị ngang.
Tính nền theo TTGHI có thể được tiến hành theo 3 phương pháp: phương pháp
giải tích, phương pháp đồ giải - giải tích (phương pháp mặt trượt trụ tròn) và
phương pháp số (phần tử hữu hạn, sai phân hữu hạn, phần tử biên...).
a) Nền đá
Sức chịu tải của nền đá được xác định không phụ thuộc vào độ sâu chôn móng:
Rđc .l.b (2.24)
Rđc - cường độ tính toán của mẫu đá khi nén ở trạng thái bão hoà nước.
l , b - là chiều dài và chiều rộng tính đổi của móng
l = l - 2el
b = b - 2eb
el,eb - là độ lệch tâm của điểm đặt hợp lực theo hướng trục dọc và trục ngang của
móng.
2eb b
2el
eb
l=R/2
e
l
l
l
el
b 2e
b b
b=2R
a) b)
Hình 2.18 Xác định kích thước tính đổi móng chữ nhật Hình 2.19 Xác định kích thước
a) chiều rộng b ; b) chiều dài l tính đổi móng tròn
b) Nền đất
Phương pháp giải tích được áp dụng cho trường hợp nền đất đồng nhất, mặt đáy
móng phẳng và phụ tải 2 bên móng có trị số không chệch nhau quá 25%.
63
Trong thực tế thường gặp trường hợp tải trọng lệch tâm do đó ứng suất sẽ phân
bố không đều trên diện đáy móng l x b. Để đơn giản ta cho phép thay ứng suất
phân bố không đều bằng ứng suất phân bố đều nhưng trên diện đáy móng quy
ước lx b .
l l 2el
b b 2eb
Chú ý: "b" dùng để ký hiệu cho cạnh móng có phương trùng với phương tác
động của mômen và phương có thể bị mất ổn định (ép trồi đất).
* Đối với đất nền đã cố kết xong dưới tác dụng của tải trọng thì thành phần
thẳng đứng của khả năng chịu tải được xác định theo biểu thức:
l.b (AI b . I BI .h.'I DI .cI ) (2.25)
h: độ sâu chôn đáy móng. Trường hợp phụ tải 2 bên móng chênh lệch nhau thì
trị số h lấy ứng với phía có phụ tải nhỏ hơn).
AI, BI, DI: các hệ số không thứ nguyên xác định theo công thức:
AI= .i N ; BI= q .iq .Nq ; DI= c .ic .N c
, q , c : các hệ số sức chịu tải, phụ thuộc vào I , tra theo đồ thị (Hình 2.20).
i , i q , ic: hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng tải trọng, phụ thuộc I , góc nghiêng
của tổng hợp lực tải trọng so với phương thẳng đứng tra theo đồ thị
(Hình 2.21).
N , Nq, Nc: hệ số ảnh hưởng của tỷ số các cạnh đáy móng chữ nhật.
0,25 1,5 0,3
N = 1 ; Nq= 1 ; Nc= 1 ;
n n n
l l
Với n = . Nếu n = < 1 thì phải lấy n = 1.
b b
I , cI: trị số tính toán thứ nhất của trọng lượng riêng và lực dính hiệu quả của đất
ngay dưới đáy móng
:
'
I trị số tính toán thứ nhất của trọng lượng riêng hiệu quả trung bình của đất
từ đáy móng trở lên.
Công thức (2.25) chỉ đúng với trường hợp khi góc nghiêng của hợp lực, so với
đường thẳng đứng , nhỏ hơn góc ma sát trong I của đất. Khi tỷ số giữa các
cạnh n>5, móng được xem là ở dạng móng băng và các hệ số N , Nq, Nc bằng 1.
* Nếu có lớp sét yếu bão hoà hoặc bùn có độ bão hoà G0,85 và hệ số cố kết
Cv107cm2/năm nằm ở chiều sâu nhỏ hơn 0,75b và trong chiều sâu chịu nén
không có lớp đất thoát nước nào thì thành phần thẳng đứng của sức chịu tải
được xác định không kể đến góc ma sát trong (I = 0) theo các công thức sau:
- Móng băng:
l.bq cI ( 1 2 cos ) (2.26)
- Móng chữ nhật (l<3b):
l
l.b q 5,7 0.28 1 .cI (2.27)
b
64
q - Phụ tải ở phía đất giả thiết bị đẩy trồi (có kể đến trọng lượng của nền tầng
hầm hoặc tầng ngầm kỹ thuật).
- Góc nghiêng của hợp lực tải trọng ngoài so với phương thẳng đứng (tính
bằng rađian), lấy giá trị dương (+) nếu thành phần nằm ngang của hợp lực
hướng về phía đất giả thiết bị đẩy trồi và lấy giá trị âm (-) trong trường hợp
ngược lại.
Hình 2.21 Biểu đồ xác định hệ số ảnh hưởng của góc nghiêng tải trọng
Ví dụ 2.8
Móng chữ nhật đặt trên nền cát trung có e= 0,6 , I = 33,5o , cI = 1 kPa , trọng lượng riêng của
đất nằm thấp hơn đáy móng I = 17 kN/m3 và cao hơn đáy móng 'I = 16 kN/m3. Kích thước
đáy móng l = 0,8 m, b = 1,6 m (cạnh dài có phương trùng với phương tác động của tải ngang).
Chiều sâu đặt móng h = 1 m. Tải trọng tính toán tại đáy móng Ntt = 220 kN, Qtt = 125 kN, Mtt
= 42 kNm. Kiểm tra khả năng chịu tải của nền với ktc= 1,2.
65
30°
h=1m
l = 0,8 m
N tt
eb=0,19m Q tt 2eb b b 2e b
b=1,6 m b = 1,6 m
Giải
Độ lệch tâm của hợp lực tải trọng tính toán tại đáy móng:
M tt 42
e tt = 0,19 m
N 220
Kích thước tính đổi của đế móng:
b = b - 2e = 1,6 - 2.0,19 = 1,22 m
Góc nghiêng của hợp lực tải trọng với phương đứng:
Qtt 125
tg tt = 0,568
N 220
= 30o I = 33,5o
tg 0,568
Có = 0,858
tgI tg33,5o
Tra đồ thị hình 2.20, hình 2.21 có: =16, q = 29, c = 40, i = 0,045, iq = 0,18, ic = 0,15.
Tỷ số các cạnh của móng tính đổi:
l 0,8
n= = 0,66 < 1 n = 1.
b 1, 22
Các hệ số ảnh hưởng của tỷ số các cạnh đáy móng chữ nhật:
0,25 0,25
N = 1 1 = 0,75 ;
n 1
1,5 1,5
Nq= 1 1 = 2,5 ;
n 1
0,3 0,3
Nc= 1 1 = 1,3
n 1
AI = .i N = 16.0,045.0,75 = 0,45
BI= q .iq .Nq = 29.0,16.2,5= 11,6
DI= c .ic .Nc = 40.0,15.1,3 = 7,8
Khả năng chịu tải của nền:
l.b (AI b . I BI .h.'I DI .cI ) = 0,8.1,22 (0,45.1,22.17 + 11,6.1.16 + 7,8.1)
= 198 kN
Hệ số độ tin cậy:
198
k tc tt = 0,9 < 1,2
N 220
66
Kích thước đáy móng không đủ và cần mở rộng móng.
Chọn lại kích thước đáy móng l = 0,9 m, b = 1,8 m.
Kích thước tính đổi của đế móng:
b = b - 2e = 1,8 - 2.0,19 = 1,42 m
Tỷ số các cạnh của móng tính đổi:
l 0, 9
n= = 0,63 < 1 n = 1
b 1, 42
Các hệ số AI, BI, DI có trị số không đổi so với kích thước móng ban đầu.
Khả năng chịu tải của nền:
0,9.1,42 (0,54.1,42.17 + 11,6.1.16 + 7,8.1) = 264 kN
Hệ số độ tin cậy:
264
k tc tt = 1,2
N 220
Kích thước đáy móng l = 0,9 m, b = 1,8 m đủ.
67
Hình 2.22 Phương pháp mặt trượt trụ tròn
hi
T1= Gi.sini
Xét cân bằng của toàn bộ lăng thể trượt gồm n phân tố Ti
có xu hướng trượt xoay theo chiều kim đồng hồ dưới Ni
tác dụng của tải trọng. Gi
- Lực gây trượt là tổng các thành phần Ti của các phân bi
tố có trọng tâm ở bên phải đường thẳng đứng đi qua
tâm O. Nếu có J phân tố như vậy thì:
J Hình 2.23 Phân tố trượt thứ i
Ttrượt = Gi sin i
i 1
- Các lực chống trượt (giữ) gồm: Thành phần Ti của các phân tố còn lại có trọng
tâm ở bên trái đường thẳng đứng qua tâm O và thành phần lực dính và ma sát
trên toàn cung trượt. Nếu có n phân tố được chia ra thì tổng lực giữ là:
n n
Tgiu = Gi sin i + (cIi .li Gi cos i tgIi )
i J 1 i 1
Hệ số ổn định của khối trượt ứng với mặt trượt giả định:
M gi- R Tgi-
ki = =
M truot R Ttruot
68
n n n
Gi sin i cIi li Gi cos i tgIi
ki = i J 1 i 1
J
i 1
(2.28)
Gi sin i
i 1
Giả thiết nhiều tâm trượt khác nhau, vẽ các mặt trượt ta xác định được các hệ số
ổn định ki tương ứng. Từ đó xác định được kmin . Để nền móng đảm bảo ổn định
thì kmin 1,2.
Ví dụ 2.9
Kiểm tra độ ổn định của nền công trình như trên hình vẽ. Công trình đặt trên móng bè kích
thước đáy 10 x 30m đặt trên bề mặt mái dốc áp lực tính toán do tổ hợp bất lợi nhất gây ra ở
đáy móng là 140 kPa. Đất là sét pha đồng nhất trên chiều dày lớn. Đất có trọng lượng riêng I
= 18 kN/m3, I = 18o, cI = 12 kPa.
Giải
Tính toán tiến hành cho 1m theo chiều dọc của mái dốc. Giả thiết tâm trượt O1. Vẽ mặt trượt
cung tròn qua mép đáy móng và chân mái dốc. Chia lăng thể trượt thành 7 phân tố trượt.
69
7 G7=0,5.4.5.18+140.5.1 = 880 39° N7f = 222,21 553,8 6,3
1714,93 36,4
Hệ số ổn định:
7 2 7
G sin
i3
i i
Như vậy không bảo đảm ổn định, phải có biện pháp gia cố mái dốc hoặc đẩy lùi công trình
cách xa đỉnh mái dốc hơn ...
70
S- độ lún tuyệt đối lớn nhất Smax hoặc độ lún trung bình Stb của các móng trong
công trình
Smax = max(Si)
Si: độ lún móng thứ i có diện tích Ai
n: Số lượng móng trong công trình
n
S A i i
Stb i 1
n
A
i 1
i
S - đối với nhà khung là độ lún lệch tương đối giữa các móng liền kề trong
công trình:
S max(Sij )
Si S j
Sij - độ lún lệch tương đối giữa hai móng i và móng j liền kề: Sij
Lij
Si , Sj - là độ lún trung bình của móng i và móng j
Lij - khoảng cách giữa trọng tâm hai cột được đỡ bởi móng i và móng j,
trường hợp móng hợp khối thì Lij được xác định từ trọng tâm đáy
móng hợp khối.
S - đối với nhà tường chịu lực là độ võng xuống hoặc vồng lên tương đối.
2S2 S1 S3
Độ võng xuống tương đối: S
2L1,3
S1 S3 2S2
Độ vồng lên tương đối: S
2L1,3
S1 , S3- lần lượt là độ lún của chân tường tại mép tường bên trái, mép tường
bên phải của đoạn tường đang xét.
S2 - độ lún của chân tường tại trung điểm đường thẳng nối điểm 1 và 3
L1,3 - khoảng cách đoạn tường đang xét từ điểm 1 đến điểm 3.
i- độ nghiêng theo phương dọc hay phương ngang của móng các công trình cao
cứng.
S1 S2 S S
il ; ib 3 4
l b
S1, S2- độ lún của 2 điểm ở mép đáy móng thuộc cạnh dài.
S3, S4- độ lún của 2 điểm ở mép đáy móng thuộc cạnh ngắn.
Sgh , gh , igh - trị số giới hạn cho phép của các loại biến dạng tương ứng tra Bảng
2.7.
Khi tính nền theo TTGH2 trước hết tra Bảng 2.7 để biết cần tính theo loại
biến dạng nào và trị số giới hạn cho phép là bao nhiêu.
Độ lún ổn định của nền có thể tính theo hai phương pháp: phương pháp cộng
lún các lớp phân tố và phương pháp lớp biến dạng tuyến tính.
Để xác định sơ đồ tính toán nền phù hợp có thể thực hiện như sau:
- Đối với móng có kích thước không lớn (bề rộng hoặc đường kính nhỏ hơn
10m), đầu tiên xác định phạm vi vùng chịu nén (giới hạn nền) H theo phương
pháp cộng lún các lớp phân tố. Nếu trong phạm vi H xuất hiện lớp đất có mô
71
đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp đá cứng thì độ lún của nền được tính theo
phương pháp lớp biến dạng tuyến tính, nếu không thì tính theo phương pháp
cộng lún các lớp phân tố.
- Đối với móng có kích thước lớn (bề rộng hoặc đường kính lớn hơn 10m),
đầu tiên xác định chiều dày của lớp tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hhh . Nếu
trong phạm vi Hhh có lớp đất có mô đun biến dạng E <10 MPa, hoặc khi lớp đất
ngay dưới Hhh có E <10 MPa và dày hơn 5m thì độ lún của nền tính theo phương
pháp cộng lún các lớp phân tố, nếu không thì tính theo phương pháp lớp biến
dạng tuyến tính.
Bảng 2.7 Biến dạng giới hạn của nền (TCXD 205 : 1998)
Độ lún trung
Độ lún lệch Độ bình Su hoặc
Công trình tương đối nghiêng lớn nhất Smax
(S/L)u iu (trong ngoặc),
cm
1. Nhà sản xuất một tầng và nhà dân dụng
nhiều tầng có khung hoàn toàn:
- Bằng bê tông cốt thép 0,002 - (8)
- Bằng thép 0,004 - (12)
2. Nhà và công trình mà trong kết cấu không
0,006 - (15)
xuất hiện nội lực do độ lún không đều.
3. Nhà nhiều tầng không khung với tường chịu
lực:
- Bằng tấm lợp 0,0016 0,005 10
- Bằng khối lớn hoặc có thể xây gạch không có
thép 0,0020 0,0005 10
- Như trên nhưng có thép, trong đó có giằng bê
tông cốt thép 0,0024 0,0005 15
4. Công trình thép chứa vận thăng bằng kết cấu
bê tông cốt thép;
- Nhà công tác và xi lô kết cấu đổ tại chỗ liên
khối trên cùng một móng bè - 0,003 40
- Như trên nhưng kết cấu lắp ghép - 0,003 30
- Xi lô độc lập kết cấu toàn khối đổ tại chỗ - 0,004 40
- Như trên nhưng kết cấu lắp ghép - 0,004 30
- Nhà công tác đứng độc lập - 0,004 25
5. Ống khói có chiều cao H, m :
- H ≤ 100 m - 0,005 40
- 100< H < 200 - 1/(2H) 30
- 200 < h ≤ 300 - 1/(2H) 20
- H > 300 - 1/(2H) 10
72
6. Công trình cứng cao đến 100m, ngoài những
điều đã nói ở điểm 4 và 5 - 0,004 20
7. Công trình liên lạc, ăng ten :
- Thân tháp tiếp đất - 0,002 20
- Thân tháp phát thanh cách điện với đất - 0,001 10
- Tháp phát thanh 0,002 - -
- Tháp phát thanh sóng ngắn 0,0025 - -
- Tháp (block riêng rẽ) 0,001 - -
Độ lún trung
Độ lún lệch Độ bình Su hoặc
Công trình tương đối nghiêng lớn nhất Smax
(S/L)u iu (trong ngoặc),
cm
8. Trụ đường dây tải điện trên không
- Trụ trung gian 0,003 0,003 -
- Trụ neo, neo góc, trụ góc trung gian, trụ ở
vòng cung, cửa chính của thiết bị phân phối
kiểu hở. 0,0025 0,0025 -
- Trụ trung chuyển đặc biệt 0,002 0,002 -
Chú thích
1) Trị giới hạn của độ võng (vồng lên) tương đối của nhà nói ở điểm 3 lấy bằng 0,5(S/L)u
2) Khi xác định độ lún lệch tương đối S/L nói ở điểm 8, L là khoảng cách giữa 2 trục block
móng theo hướng tải trọng ngang, còn ở các trụ kéo dây - là khoảng cách giữa các trục
của móng chịu nén và neo.
3) Nếu nền gồm các lớp đất nằm ngang (với độ dốc không quá 0,1) thì trị giới hạn về độ lún
trung bình cho phép tăng lên 20%.
4) Đối với công trình nói ở điểm 2 và 3 có móng dạng bè thì trị giới hạn của độ lún trung
bình cho phép tăng lên 1,5 lần.
5) Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thiết kế xây dựng và khai thác các loại công trình khác
nhau, cho phép lấy trị biến dạng giới hạn của nền khác với trị cho ở bảng này.
2.3.2.2. Tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố
Bước 1: Xác định áp lực gây lún ở đáy móng
- Trường hợp hố móng thi công trong thời gian ngắn, đất dưới đáy hố móng
chưa kịp nở ra do mất áp lực bản thân:
pgl = ptctb btzh (2.31)
ptb - áp lực tiêu chuẩn trung bình tại đáy móng
tc
btz h - ứng suất bản thân tại đáy móng kể từ mặt đất tự nhiên.
- Trường hợp hố móng thi công trong thời gian dài (các móng có bề rộng hoặc
đường kính ≥ 10 m), đất dưới đáy hố móng đã nở hoàn toàn ra do mất áp lực bản
thân, đất nền sẽ bị lún dưới tác dụng của toàn bộ áp lực đáy móng.
73
pgl = ptctb
Bước 2: Chia nền dưới đáy móng thành các lớp đất mỏng
Các lớp đất chia ra phải thoả mãn 2 điều kiện:
- Trong phạm vi mỗi lớp chia tính nén của đất không đổi: Eo = const. Nếu tính
biến dạng Eo của các lớp đất liền kề khác nhau thì mỗi lớp chia phải đồng nhất.
- Chiều dày mỗi lớp chia không vượt quá 0,25b (b:bề rộng đáy móng).
Cèt 0,00
h'
p gl
zi
hi
btzh' zi glzzi
H
Bước 3: Vẽ biểu đồ zgl , zbt và xác định phạm vi vùng chịu nén H
gl
z = Ko.p
gl
(2.32)
Ko tra Bảng 2.8 phụ thuộc tỷ số = l/b và = 2z/b
n
bt
z i hi (2.33)
I 1
i- trọng lượng riêng hiệu quả của lớp đất i, lấy bằng trọng lượng riêng tự nhiên
cho đất trên mực nước ngầm, trọng lượng riêng đẩy nổi cho đất dưới mực
nước ngầm. Riêng đối với đất sét cứng, nửa cứng (IL ≤ 0,25), không thấm
nước thì lấy bằng trọng lượng riêng bão hoà.
hi-chiều dày lớp đất có trọng lượng riêng hiệu quả i.
H- phạm vi vùng chịu nén, xác định từ đáy móng đến độ sâu tại đó
gl
z 0, 2z , trường hợp dưới độ sâu tìm được theo điều kiện trên là lớp đất
bt
yếu có E < 5 MPa thì phạm vi vùng chịu nén lấy đến độ sâu thoả mãn
gl
z 0,1 z .
bt
Tính toán glz , bt z và xác định phạm vi vùng chịu nén H cần được tiến hành
đồng thời bằng cách lập một bảng tính toán để trong quá trình tính toán glz
74
z có thể xác định được ngay chiều sâu tắt lún, tránh tính z , z dưới chiều
và bt gl bt
- ứng suất gây lún trung bình trong phạm vi lớp phân tố i được xác định
gl
zitb
bằng trung bình cộng ứng suất gây lún tại đáy và đỉnh lớp phân tố.
hi - chiều dày lớp phân tố i.
Bảng 2.8 Giá trị hệ số Ko
75
6,8 0,032 0,040 0,048 0,055 0,062 0,069 0,076
7,2 0,028 0,036 0,042 0,049 0,056 0,062 0,068
7,6 0,024 0,032 0,038 0,044 0,050 0,056 0,062
8,0 0,022 0,029 0,035 0,040 0,046 0,051 0,056
8,4 0,021 0,026 0,032 0,037 0,042 0,046 0,051
8,8 0,019 0,024 0,029 0,034 0,038 0,042 0,047
9,2 0,018 0,022 0,026 0,031 0,035 0,039 0,043
9,6 0,016 0,020 0,024 0,028 0,032 0,036 0,040
10 0,015 0,019 0,022 0,026 0,030 0,033 0,037
11 0,011 0,017 0,020 0,023 0,027 0,029 0,033
12 0,009 0,015 0,018 0,020 0,024 0,026 0,028
76
8,0 0,066 0,075 0,084 0,098 0,113 0,158
8,4 0,060 0,069 0,077 0,091 0,105 0,150
8,8 0,055 0,063 0,070 0,084 0,098 0,144
9,2 0,051 0,058 0,065 0,078 0,091 0,137
9,6 0,047 0,054 0,060 0,072 0,085 0,132
10 0,044 0,050 0,056 0,067 0,079 0,126
11 0,040 0,044 0,050 0,060 0,071 0,114
12 0,034 0,038 0,044 0,051 0,060 0,104
2.3.2.3. Tính lún theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính
Bước 1: Xác định áp lực gây lún ở đáy móng
Tương tự như trong phương pháp cộng lún các lớp phân tố.
Bước 2: Xác định chiều dày của lớp tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hhh
- Dưới đáy móng xuất hiện lớp đất có mô đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp
đá cứng thì Hhh xác định từ đáy móng đến đến lớp đất hay đá đó.
- Móng có bề rộng hoặc đường kính lớn hơn 10m, Hhh xác định như sau:
Hhh = 9 + 0,15b = Hs đối với nền là đất dính: sét, sét pha, cát pha
Hhh = 6 + 0,1b = Hc đối với nền là đất rời: cát sỏi, cát to, cát trung, cát
nhỏ, cát bụi.
a) b) c)
hs1
hs1
hs1
Hc
Hc
Hc
Hhh
Hhh
Hhh
hs2
hs2
Hs
Hs
Hs
hs2
Nếu trong nền có cả đất dính và đất rời, từ đáy móng đến độ sâu Hc có những
lớp đất loại sét, ta phân biệt các trường hợp sau đây:
+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có đất rời
hsi
Hhh = Hc +
3
Ở đây, h si Là tổng chiều dày các lớp đất dính trong phạm vi Hc.
+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có đất dính
77
hsi
Hhh = Hc +
2
+ Trong phạm vi từ Hc đến Hs chỉ có cả đất dính và đất rời
5.h si
Hhh = Hc +
12
Trị số của Hhh cần cộng thêm chiều dày lớp đất ngay dưới nếu lớp đất đó có
E < 10 MPa và dày ≤ 5m.
Trường hợp xuất hiện lớp đất có mô đun biến dạng E ≥ 100 MPa hoặc lớp đá
cứng trong phạm vi Hhh xác định ở trên, chiều dày nền hữu hạn tính từ đáy
móng đến lớp đất hay đá đó.
Bước 3: Tính toán độ lún của nền
n
ki ki 1
S pgl . b.M (2.35)
i 1 Ei
b - bề rộng móng hình chữ nhật hoặc đường kính móng tròn
M - hệ số điều chỉnh kể đến hiện tượng tập trung ứng suất trong nền đất khi
tầng đá cứng nằm gần đáy móng, tra Bảng 2.9 phụ thuộc tỷ số 2Hhh/b hoă ̣c
Hhh/r.
ki, ki-1 - hệ số phụ thuộc hình dạng đáy móng ứng với độ sâu zi-1 tại đỉnh và zi tại
đáy lớp đất thứ i, tra Bảng 2.10 phụ thuộc tỷ số l/b, 2zi/b đối với ki , phụ
thuộc tỷ số l/b, 2zi-1/b đối với ki-1 (Hình 2.27)
h
p tctb
Zi-1
b
Zi
i
Hhh
78
Bảng 2.9 Trị số của hệ số M
2H
b
hoặc 0 < ≤ 0,5 0,5 < ≤ 1,0 1,0 < ≤ 2,0 2,0 < ≤ 3,0 3,0 < ≤ 5,0
H
r
M 1,0 0,95 0,90 0,80 0,75
Móng
m n=1 n = 1,5 n=2 n=3 n=5 n =
tròn
0.0 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
0.2 0,045 0,050 0,050 0,050 0,050 0,050 0,052
0,4 0,090 0,100 0,100 0,100 0,100 0,100 0,104
0,6 0,135 0,150 0,150 0,150 0,150 0,150 0,156
0,8 0,179 0,200 0,200 0,200 0,200 0,200 0,208
1,0 0,233 0,250 0,250 0,250 0,250 0,250 0,260
1,2 0,266 0,299 0,300 0,300 0,300 0,300 0,311
1,4 0,308 0,342 0,349 0,349 0,349 0,349 0,362
1,6 0,348 0,381 0,395 0,397 0,397 0,397 0,412
1,8 0,382 0,415 0,437 0,442 0,442 0,442 0,462
2,0 0,411 0,446 0,476 0,484 0,484 0,484 0,511
2,2 0,437 0,474 0,511 0,524 0,525 0,525 0,560
2,4 0,461 0,499 0,543 0,561 0,566 0,566 0,605
2,6 0,482 0,522 0,573 0,595 0,604 0,604 0,648
2,8 0,501 0,542 0,601 0,626 0,640 0,640 0,687
3,0 0,517 0,560 0,625 0,655 0,674 0,674 0,726
3,2 0,532 0,577 0,647 0,682 0,706 0,708 0,763
3,4 0,546 0,592 0,668 0,707 0,736 0,741 0,798
3,6 0,558 0,606 0,688 0,730 0,764 0,772 0,831
3,8 0,569. 0,618 0,708 0,752 0,791 0,808 0,862
4,0 0,579 0,630 0,722 0,773 0,816 0,830 0,892
4,2 0,588 0,641 0,737 0,791 0,83: 0,853 0,921
4,4 0,596 0,651 0,751 0,809 0,861 0,889 0,949
79
4,6 0,604 0,660 0,764 0,824 0,888 0,908 0,976
4,8 0,611 0,668 0,776 0,841 0,902 0,932 1,001
5,0 0,618 0,676 0,787 0,855 0,921 0,955 1,026
5,2 0,624 0,683 0,798 0,868 0,939 0,977 1,050
5,4 0,630 0,690 0,808 0,881 0,955 0,998 1,073
5,6 0,635 0,697 0,818 0,893 0,971 1,018 1,095
5,8 0,640 0,703 0,827 0,904 0,989 1,038 1,117
Chú thích:
l 2z z
Trong bảng này n ; m hoặc m (móng tròn)
b b R
Ví dụ 2.10:
Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II cho kích thước móng đã chọn ở Ví dụ 2.2.
Giải:
Công trình không nằm trong phạm vi mái dốc hoặc chân dốc; nền đất không có các lớp đất
yếu như bùn, than bùn; các móng trong công trình được liên kết với nhau bởi hệ giằng đảm
bảo không bị trượt, lật cục bộ do đó không cần kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I.
Công trình là nhà khung bê tông cốt thép, tra TCXD 205-1998 có:
- Độ lún lệch tương đối giới hạn: Sgh = 0,002
- Độ lún tuyệt đối giới hạn: Sgh = 8 cm
Bề rộng móng b = 2m <10m, các lớp đất trong nền có môđun biến dạng E<100MPa do đó
tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố (sơ đồ bán không gian biến dạng tuyến
tính).
Chia nền đất dưới đáy móng thành các lớp phân tố đồng nhất về tính nén (Eoi = const), có
chiều dày hi 0,25b. Để giảm khối lượng nội suy K0 chọn hi = 0,2b = 0,2.2 = 0,4m.
Ứng suất gây lún ở độ sâu z kể từ đáy móng:
glz K0 .pgl = 120,41.K0
2z l 2,5
Trong đó K0 là hệ số được tra Bảng 2.8 phụ thuộc vào tỷ số và 1,25 .
b b 2
Lập bảng tính lún:
Lớp
Điểm
z
2z/b K0
glz K0 pgl btz 0,2.btz
đất (m) (kPa) (kPa) (kPa)
0 0 0 1 120,41 59,62
1 0,4 0,4 0,969 116,68
sét 2 0,8 0,8 0,835 100,54
pha 3 1,2 1,2 0,660 79,47
4 1,6 1,6 0,505 60,93
5 2 2 0,388 46,72 82,84
6 2,4 2,4 0,302 36,36
sét 7 2,8 2,8 0,239 28,78
8 3,2 3,2 0,193 23,24
80
9 3,6 3,6 0,158 19,02 92,12 19,22
-0,40
1 1
2000
-2,40
34.00
-3,00
800 200
2
2 sÐt pha
2000
79.47
= 8,74 kN/ m3
E = 10000 kPa 4 60.93
3600
-5,80
82.84
5 46.72
6 36.33
3 7 28.78
= 8,30 kN/ m3
5000
8 23.24
E = 7800 kPa
92.12 9 19.02
bt
z =7m gl
z = 3,6m
z
Hình 2.28 Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất gây lún
Ví dụ 2.11:
Kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I và II cho kích thước móng đã chọn ở Ví dụ 2.6.
Giải:
81
Công trình không nằm trong phạm vi mái dốc hoặc chân dốc; nền đất không có các lớp đất
yếu như bùn, than bùn; các móng trong công trình được liên kết với nhau bởi hệ giằng đảm
bảo không bị trượt, lật cục bộ do đó không cần kiểm tra nền theo trạng thái giới hạn I.
Công trình là nhà khung bê tông cốt thép, tra TCXD 205-1998, có:
- Độ lún lệch tương đối giới hạn: Sgh = 0,002
- Độ lún tuyệt đối giới hạn: Sgh = 8 cm
Bề rộng móng b = 2,2m <10m, các lớp đất trong nền có môđun biến dạng E<100MPa do đó
tính lún nền theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố.
Trọng lượng riêng hiệu quả các lớp đất:
- Từ mặt đất đến đáy lớp 1: = w1 = 17 kN/m3
- Từ mặt lớp 2 đến mực nước ngầm: = w2 = 19,1 kN/m3
- Từ mực nước ngầm đến đáy lớp 2: = đn2
(s n ) w (26,6 10)19,1
đn2 = 9,1 kN/m3
s (1 W) 26,6(1 0,31)
- Từ mặt lớp 3 đến đáy lớp 3: = đn3
(s n ) w (26,9 10)18,6
đn3 = 8,53 kN/m3
s (1 W) 26,9(1 0,37)
Ứng suất bản thân tại đáy móng:
btz1,4m 17.0,5 + 19,1.0,9 = 26,69 kPa
Ứng suất bản thân tại mực nước ngầm:
btz3,0m 17.0,5 + 19,1.2,5 = 56,25 kPa
Ứng suất bản thân tại đáy lớp 2:
bt
z4,7m 56,25 + 9,1.1,7 = 71,72 kPa
Áp lực gây lún ở đáy móng:
pgl ptctb btz 1,4m = 170,52 – 26,69 = 144,83 kPa
Chia nền đất dưới móng thành các lớp phân tố đồng nhất về tính nén (Eoi = const), có chiều
dày mỗi lớp hi 0,25b = 0,25.2,2= 0,55m.
Gọi z là độ sâu kể từ đáy móng thì ứng suất gây lún ở độ sâu z :
glz K0.pgl = 144,83.K0
2z l 4
Trong đó K0 là hệ số được tra Bảng 2.8 phụ thuộc vào tỷ số và 1,82 .
b b 2, 2
Lập bảng tính lún:
Lớp
Điểm
z
2z/b K0
glz K0 pgl btz 0,2.btz
đất (m) (kPa) (kPa) (kPa)
0 0 0 1 144,83 25,69
1 0,55 0,5 0,955 138,31
sét
pha 2 1,1 1 0,793 114,85
3 1,65 1,5 0,612 88,64
4 2,2 2 0,465 67,35
82
5 2,75 2,5 0,356 51,56
6 3,3 3 0,277 40,12 71,72
7 3,85 3,5 0,22 31,86
8 4,4 4 0,178 25,78
sét
9 4,95 4,5 0,146 21,15
10 5,5 5 0,122 17,67 90,49 18,10
Ứng suất bản thân tại điểm 10:
btz5,51,4 btz6,9m btz4,7m đn3.(6,9 4,7) = 71.72+ 8,53.(6,9-4,7) = 90,49 kPa
Tại độ sâu z = 5,5m kể từ đáy móng có z = 17,67 kPa 0,2. z = 0,2.90,49 = 18,10 kPa
gl bt
1 = 17 kN/ m3 -0,5
8.50
1400
800
-1,4
2 25.69 0 144.83
= 19,1 kN/ m3
550 550 550 550 550 550 550 550 550 550
2500
67.35
= 9,10 kN/ m3
5
5500
E = 12000 kPa
54.31
-4,70
6
71.72 40.12
7 30.41
8 25.78
3 9 22.01
= 8,53 kN/ m3
E = 14000 kPa 90.49 10 18.97
Hình 2.29 Biểu đồ ứng suất bản thân và ứng suất gây lún
83
Ví dụ 2.12:
Nền đất tự nhiên kể từ mặt đất gồm 3 lớp như trên hình vẽ, mực nước ngầm ở sâu dưới đáy
móng. áp lực tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng ptctb = 217 kPa. Móng trên nền thiên nhiên
có l = 3m, b = 2m, chiều sâu chôn móng h = 1,5m. Tính độ lún của móng.
1,5
C¸t pha
1 E = 9,5 MPa
= 18 kN/m3
1
SÐt pha
1,2
2
E = 9,7 MPa
SÐt
1,4
3
E = 10,2 MPa
` §¸ cøng
Giải:
Áp lực gây lún tại đáy móng:
pgl ptctb btzh = 210 - 18.1,5 = 190 kPa
Để lựa chọn phương pháp tính lún cần kiểm tra xem có hay không hiện tượng tập trung ứng
suất trong nền do sự có mặt của lớp đá cứng gần móng.
2Hhh
Hệ số kể đến hiện tượng tập trung ứng suất M tra Bảng 2.9 phụ thuộc tỷ số .
b
Hhh = 1 + 1,2 + 1,4 = 3,6m
2Hhh 2.3,6
= 3,6
b 2
M = 0,75 <1
Xảy ra hiện tượng tập trung ứng suất trong nền
Tính lún theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính.
Lập bảng tính Ki (tra Bảng 2.10):
Ví dụ 2.13:
84
Nền đất tự nhiên kể từ mặt đất gồm 4 lớp: cát trung dày 4 m, có E = 25 MPa; sét dày 3 m , có
E = 14 MPa; sét pha dày 9 m, có E = 17 MPa; cát nhỏ dày 4 m có E = 12 MPa. Móng bè bản
phẳng trên nền thiên nhiên kích thước lxb = 26 x 26 m, đáy móng chôn sâu 2 m, mực nước
`ngầm cách mặt đất tự nhiên 5 m. Chiều dày bản móng hm = 1,2 m, đất lấp móng có đl = 18
kN/m3. Móng chịu tải trọng đúng tâm Notc = 137600 kN. Tính độ lún của nền.
Giải:
Áp lực tiêu chuẩn lên nền:
Notc 137600
p
tc
bt .h m dl .(h h m ) 25.1, 2 18.(2 1, 2) = 248 kPa
F 26.26
b = 26m > 10m, E > 10MPa do đó để tính lún dùng phương pháp lớp biến dạng tuyến tính.
Áp lực gây lún tại đáy móng:
pgl = ptc = 248 kPa (móng có chiều rộng b = 26m > 10 m)
Có Hc = 6 + 0,1b = 6 + 0,1.26 = 8,6m
Hs = 9 + 0,15b = 9 + 0,15.26 = 12,9m
3 m 2m 2m
4m
1
3m
Hc = 8,6 m
2
Hhh = 11,9
Hs = 12,9 m
3,6 m
3
9
Trong phạm vi từ Hc đến Hs là sét pha (đất dính) chiều dày nền hữu hạn Hhh xác định theo
biểu thức:
h si
Hhh = Hc + = 8,6 + 0,5.(3 + 3,6) = 11,9m
2
Lập bảng tính Ki (tra Bảng 2.10):
Trong phạm vi Hhh không xuất hiện lớp đá cứng hoặc đất có E ≥ 100MPa không có hiện
tượng tập trung ứng suất trong nền M = 1,0.
Độ lún của nền:
85
ki ki 1
n
S pgl .b.M
i 1 Ei
0,0385 0 0,0962-0,0385 0,2288-0,0962
S 248.26.1
25000 14000 17000
S 0,0868m = 8,68cm
Bước 1: Tính cường độ tính toán trung bình tại đáy móng
N 0tt
p tttb n tb .h (2.36)
Am
Nott - tải trọng nén tính toán tác dụng tại đỉnh móng
tb - trọng lượng riêng trung bình của móng và đất trên móng, thường
chọn từ 2022 kN/m3.
h - chiều sâu chôn móng (Hình 2.8).
n - hệ số độ tin cậy của trọng lượng vật liệu móng và đất trên móng, n =1,1.
Am- diện tích đáy móng, Am = l.b.
N0tt
bb
h
hm
hb
B
bc
b
B
L lc L
l
86
Bước 2: Xác định góc mở giới hạn
Để cánh móng không bị uốn do phản lực nền cần khống chế góc mở hay
cotg = H/L của toàn móng hay của từng bậc móng cotgi =hbi/abi không được
quá lớn.
Trị số giới hạn của cotg phụ thuộc loại móng, mác bê tông, cường độ tính toán
trung bình dưới đáy móng, tra Bảng 2.11 và Bảng 2.12.
Bước 3: Xác định chiều cao móng
hm= max (L[cotg], B[cotg]) (2.37)
l lc b bc
L , B
2 2
bc , lc : lần lượt là bề rộng và chiều cao tiết diện chân cột.
Bước 4: Cấu tạo móng
Do điều kiện thi công và kích thước "viên xây" (gạch, đá hộc...) móng cứng
thường cấu tạo dạng bậc. Chiều cao của bậc móng đá hộc lấy bằng hai dẫy đá
xây, phụ thuộc vào kích thước của đá, hb = 33 60 cm. Đối với móng bê tông
đá hộc thì hb ≥ 30 cm.
hb
Bảng 2.11 Trị số cotg = đối với móng bê tông
ab
Áp lực trung bình dưới đáy móng do tải
Móng bê tông Mác bê tông trọng tính toán gây ra
≤ 150 kPa > 150 kPa
< 100 1,65 2,00
Móng đơn
≥ 100 1,50 1,65
< 100 1,50 1,75
Móng băng
≥ 100 1,35 1,50
hb
Bảng 2.12 Trị số cotg = của móng đá hộc và bê tông đá hộc
ab
87
2.4.1.2. Móng bê tông cốt thép
Tính toán móng đơn btct dưới cột theo TTGH1 bao gồm xác định chiều cao
móng và tính toán cốt thép đảm bảo móng không bị phá hoại do chọc thủng, do
uốn.
Chiều cao móng có ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích cốt thép yêu cầu, để có
được hàm lượng cốt thép hợp lý (không nhỏ hơn yêu cầu cấu tạo hoặc quá lớn)
cần chọn, kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng và tính thép trong
cùng một quá trình.
Móng chịu tải đúng tâm là trường hợp riêng của móng chịu tải lệch tâm, tính
toán hoàn toàn tương tự.
Bước 3: Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng
Quan niệm rằng tháp chọc thủng xuất phát từ các mặt bên chân cột và
nghiêng 1 góc 450 so với trục đứng, kéo dài đến trọng tâm cốt thép chịu lực
(không cho phép tháp chọc thủng vượt quá trọng tâm cốt thép vì nếu như vậy cốt
thép sẽ tham gia vào chịu chọc thủng trong khi chỉ được tính toán để chịu ứng
suất kéo do mômen gây ra trong móng). Trường hợp móng đỡ cột thép có bản đế
bằng thép không cấ u ta ̣o sườn thì coi tháp chọc thủng xuất phát từ các cạnh của
chu vi nằm giữa chu vi tiết diện chân cột và chu vi tiết diện bản đế (Hình 2.32b).
88
th¸p chäc cét btct B¶n ®Õ thÐp cét thÐp
thñng
45 45 45 45
a) b)
Sự chọc thủng có thể xảy ra theo mặt tháp chọc thủng 1 hay 2. Chú ý rằng
mômen với chiều tác dụng như trên (Hình 2.33) chỉ ảnh hưởng đến sự chọc
thủng theo mặt tháp chọc thủng 1, không ảnh hưởng đến sự chọc thủng theo mặt
tháp chọc thủng 2.
* Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 1:
Điều kiện kiểm tra:
Nct1 ≤ 1 = Rbt.ho.btb (2.39)
Nct1: lực gây chọc thủng, Nct1 = Act.pct
Act1: diện tích phần móng nằm phía ngoài tháp chọc thủng 1, Act1 b.lct
l lc 2h o
lct =
2
lc: cạnh dài tiết diện chân cột
Nếu tính đươ ̣c lct ≤ 0 đáy tháp cho ̣c thủng trùm ra ngoài ca ̣nh dài đáy móng
Nct1 = 0 Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc thủng 1.
Ntto
Qtto
Mott
hm
ho
45 45 1
p ttmin
p ctt pttmax
bct
bc ho
2 45
bd
1
b
ho
bct
ho lc ho
lct ld lct
l
Hình 2.33 Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng
89
pct : cường độ tính toán trung bình trong phạm vi Act ,
tt
pmax pctt p ttmax pmin
tt
pct , p c p max
tt tt
.lct
2 l
1 : khả năng chống chọc thủng của bê tông móng theo mặt chọc thủng
1
Rbt: cường độ chịu kéo tính toán của bê tông móng
ho: chiều cao làm việc của bê tông móng, xác định từ đỉnh móng đến trọng tâm
cốt thép đặt song song cạnh dài, ho hm - abv
abv: chiều dày lớp bê tông bảo vệ, lấy bằng 3,5 cm nếu làm lớp bê tông lót dưới
đáy móng, bằng 7 cm nếu không làm lớp lót.
btb: trung bình cộng của cạnh trên và cạnh dưới mặt tháp chọc thủng 1,
bc min(bd , b)
btb với bd = bc + 2ho
2
bc: cạnh ngắn tiết diện chân cột.
* Kiểm tra chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2:
Nct 2 ≤ 2 = Rbt.ho.ltb (2.40)
Nct 2 = Act2 .ptbtt
Act 2 - diện tích phần móng nằm phía ngoài tháp chọc thủng 2, Act 2 l.bct
b bc 2h o
bct =
2
Nếu tính đươ ̣c bct ≤ 0 đáy tháp cho ̣c thủng trùm ra ngoài ca ̣nh ngắ n đáy móng
Nct2 = 0 Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc thủng 2.
tt
pmax pmin
tt
N tt
ptttb - áp lực tính toán trung bình, ptttb o
2 l.b
ltb - trung bình cộng của cạnh trên và cạnh dưới mặt tháp chọc thủng 2,
lc min(ld , l)
ltb với ld = lc + 2ho
2
Để giảm khối lượng tính toán, có thể xác định mặt tháp chọc thủng nguy hiểm
ngay từ đầu như sau:
- Nếu pct .lct ptbtt .bct thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 1
- Nếu pct .lct ptbtt .bct thì sự chọc thủng xảy ra theo tháp chọc thủng 2
Trường hợp không thoả mãn điều kiện chọc thủng có thể điều chỉnh bằng cách
tăng chiều cao móng, tăng cấp độ bền của bê tông móng, mở rộng tiết diện chân
cột hoặc đặt lưới thép gia cường như đối với sàn nấm (ít sử dụng).
Sau khi đã xác định được chiều cao hm có thể cấu tạo móng vát hoặc móng dạng
bậc (Hình 2.34). Đối với móng bậc chiều cao các bậc móng tra Bảng 2.13.
Chiều Chiều cao các bậc, m Chiều Chiều cao các bậc, m
cao của h1 h2 h3 cao của h1 h2 h3
90
móng móng
hm (m) hm (m)
0,30 0,30 - - 1,10 0,40 0,40 0,30
0,40 0,40 - - 1,20 0,40 0,40 0,40
0,50 0,50 - - 1,30 0,50 0,40 0,40
0,60 0,30 0,30 - 1,40 0,50 0,50 0,40
0,70 0,40 0,30 - 1,50 0,50 0,50 0,50
0,80 0,40 0,40 - 1,60 0,60 0,50 0,50
0,90 0,30 0,30 0,30 1,70 0,60 0,60 0,50
1,00 0,40 0,30 0,30 1,80 0,60 0,60 0,60
h3 h2 h1
hm
A
A 200mm
, với là đường kính cốt thép chịu lực.
A 6 60mm
Ví dụ 2.14
Móng nông đỡ cột tiết diện bcxlc = 0,22x0,5m. Tải trọng tính toán tại đỉnh móng:
N0tt 900kN, M0tty 180kNm, Q0ttx 108kN. Kích thước đáy móng l x b = 2,5 x 2 m, chiều
cao móng hm = 0,7m , chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở đáy móng là abv = 35 mm. Bê
tông móng cấp độ bền B15. Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng.
Giải
Bê tông móng cấp độ bền B15 có Rbt = 750 kPa.
Áp lực tính toán ở đáy móng:
N tt 6.e
tt
p max 0 1
min l.b l
M y M0 y Q0ttx .h m 180 108.0,7
tt tt
e tt 0,284m
N0 N0tt 900
N 0tt 6.e 900 6.0,284
tt
p max 1 1
min l.b l 2,5.2 2,5
tt
p max = 302,69 kPa
tt
p min = 57,31 kPa > 0
91
N 0tt p ttmax p ttmin 900
p tttb 180 kPa
A 2 2,5.2
Chú ý:
tt
Cho phép p min < 0 nhưng phải đảm bảo phần đáy móng bị tách khỏi nền không vượt quá 25%
diện tích đáy móng)
tt
N0
tt tt
M0y Q 0x
700
h0
45° 45° 1
tt
pmin tt
pmax
pctt
Bc.th
h0
2 45°
b = 2000
220
bd
1
h0
Bc.th
h0 500 h0
Lc.th ld Lc.th
l = 2500
Hình 2.35 Kiểm tra chọc thủng
l lc 2,5 0,5
Lc.th h0 0,665 = 0,335 m
2 2
tt
p max p min
tt
302,69 57,31
p c p max
tt tt
L c.th = 302,69 0,335 = 269,81 kPa
l 2,5
p ctt p max
tt
269,81 302,69
L c.th 0,335 = 95,89 kN/m
2 2
b bc 2 0,22
Bc.th h0 0,665 0,225m
2 2
ptttb Bc.th 180.0,225 40,5 kN/m
p ctt p max
tt
L c.th 95,89 kN/m p tttb .Bc.th 40,5kN / m
2
Sự chọc thủng xảy ra theo mặt tháp chọc thủng
1.
Lực gây ra chọc thủng :
p tt p max
tt
N c.th c L c.th b 98,587.2 197,14 kN
2
Khả năng chống chọc thủng của bê tông móng:
= Rbt . btb .h0
h0 hm – abv = 0,7 – 0,035 = 0,665 m
92
Do bd = bc + 2h0 = 0,22 + 2.0,665 = 1,55m < b = 2m
b b d 0,22 1,55
b tb c 0,885m
2 2
= Rbt . btb .h0 = 750.0,885.0,665 = 441,39 kN
Kiểm tra điều kiện:
Nct = 197,14 kN < = 441,39 kN
Chiều cao móng thoả mãn điều kiện chống chọc
thủng.
- Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:
M1
AS1 (2.41)
0,9Rs .ho
Rs - cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép
M1- trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 1-1 (Hình 2.37),
2ptt ptt
M1 max 1 .b.L2 (2.42)
6
l lc pttmax pmin
tt
L= , p1tt pttmax
.L
2 l
93
N 0tt
Q0tt
M0tt
ho
hm
tt tt
p min pmax
p1tt 1
B
2 2
bc
b
B
L lc L
l
1
Hình 2.37 Tính thép móng
- Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài ngắn:
M2
AS2 (2.43)
0,9R s .h o
M2 : Trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 2-2,
b bc
2
M2 p tt
tb .l. (2.44)
8
Yêu cầu chọn thép:
10mm
100mm a 200mm
- đường kính cốt thép chọn
a- khoảng cách giữa trọng tâm 2 thanh thép liền kề
Diện tích thép tối thiểu theo cấu tạo: 10 a 200.
Nếu một trong hai diện tích thép AS1 hoặc As2 nhỏ hơn diện tích thép cấu tạo thì
chứng tỏ chiều cao móng chọn thừa, cần giảm hm. Ngược lại khi đường kính cốt
thép chọn > 30 trong khi khoảng cách bố trí cốt thép 100 mm thì nên tăng hm
để giảm đường kính cốt thép.
Ví dụ 2.15
Sử dụng thép nhóm AII . Tính toán và cấu tạo thép cho móng ở ví dụ 2.14
Giải
Thép nhóm AII có Rs = 280 MPa = 28.104 kPa
Coi cánh móng như dầm công sơn ngàm tại tiết diện mép chân cột, bị uốn bởi phản lực nền.
Trị số momen trong móng tại mặt ngàm 1-1:
tt
2p max p1tt
M1 bL2
6
94
tt
N0
l l c 2,5 0,5 tt
M0y tt
L 1m Q 0x
2 2
700
h0
p p min
tt tt
p1tt pmax
tt
max L
l tt
pmin tt
302,69 57,31 pmax
302,69 1 tt
p1
2,5 1
= 204,54 kPa
2ptt p1tt
M1 max bL2
220 B
b = 2000
6 2 2
2.302,69 204,54
2 12
6
B
= 269,97 kNm
Trị số momen trong móng tại mặt ngàm 2-2:
L 500 L
B2 (b b c ) 2
M 2 p tb .l.
tt
p tb .l.
tt
l = 2500
2 8
1
(2 0,22) 2
180.2,5. 178,22kNm Hình 2.38 Mặt ngàm tính thép
8
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:
M1 269,97
AS1 4
16,11.104 m2 16,11cm2
0,9.R S .h 01 0,9.28.10 .0,665
Chiều dài của một thanh:
l = l – 2a’ = l – 2.25 = 2500 – 2.25 = 2450 mm
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:
b 2.(25 15) 2000 2.(25 15) 1920
a1 mm
n 1 n 1 n 1
Trong đó, n là tổng số thanh thép
Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm
1920
100 200
n 1
20,2 n 10,6
Chọn 1512 có AS1chọn = 15.1,131 = 16,965 cm2
Tính lại h01 = hm – abv – 0,5. 1 = 0,7 - 0,035 - 0,5.0,012 = 0,659m
M1 269,97
AS1 4
16,26.104 m2
0,9.R S .h 01 0,9.28.10 .0,659
AS1 16,26cm2 ASchon 1 16,965cm2 đảm bảo.
1920 1920
a1 137,1 mm. Chọn a1 = 135 mm.
n 1 15 1
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn móng:
M2
AS2
0,9.R S .h 02
h02 hm – abv – 1 = 0,7 – 0,035 – 0,012 = 0,653 m
M2 178,22
AS2 4
10,83.104 m2 10,83cm2
0,9.R S .h 02 0,9.28.10 .0,653
Chiều dài của một thanh là:
b = b – 2a’ = b – 2.25 = 2000 – 2.25 = 1950 mm
95
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:
l 2.(25 15) 2500 2.(25 15) 2420
a2
n 1 n 1 n 1
Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm
2420
100 200
n 1
25,2 n 13,1
Chọn 1410 có AS = 14.0,785 = 10,99 cm2
Tính lại h01 = hm – abv – 1 - 0,5 2 = 0,7 - 0,035 - 0,012 - 0,5.0,01= 0,648m
178,22
A S2 4
10,91.10 4 m 2
0,9.28.10 .0,648
AS2 10,91cm2 ASchon2 10,99cm
2
đảm bảo.
2420 2420
a2 186,2 mm. Chọn a2 = 185 mm.
n 1 14 1
96
b) Móng chịu tải lệch tâm 2 phương
45 1
2
2 M ttx 2
1 X
M tty
Hình 2.40 Móng chịu tải trọng lệch tâm hai phương
Nhận xét rằng My chỉ ảnh hưởng đến sự chọc thủng móng theo mặt tháp chọc
thủng 1 và diện tích cốt thép yêu cầu đặt song song cạnh dài; M x chỉ ảnh hưởng
đến sự chọc thủng theo mặt tháp chọc thủng 2 và diện tích cốt thép yêu cầu đặt
song song cạnh ngắn (Hình 2.40), do đó tính toán độ bền và cấu tạo móng chịu
tải lệch tâm 2 phương có thể đưa về hai bài toán độc lập tính móng chịu tải lệch
tâm 1 phương:
- Bỏ qua ảnh hưởng của Mx (cho Mx = 0) để kiểm tra sự chọc thủng theo mặt
tháp chọc thủng 1 và tính diện tích cốt thép đặt song song cạnh dài của móng.
- Bỏ qua ảnh hưởng của My (cho My = 0) để kiểm tra sự chọc thủng theo mặt
tháp chọc thủng 2 và tính diện tích cốt thép đặt song song cạnh ngắn của
móng.
ho hm - abv
Nct1 = Act1.pct , Act1 b.lct
lct = l - c - lmc - ho
Nếu lct ≤ 0 Nct1 = 0 Móng không bị phá hoại theo mặt tháp chọc
thủng 1.
tt
pmax pctt p ttmax pmin
tt
pct , p c p max
tt tt
.lct
2 l
b b
btb c d , bd = min( bc + 2ho , b)
2
ho
45
hm
45
p ttmin pttmax
p ctt
bct
45
ho
2
bc
b
1
ho
bct
c lmc ho lct
l
Bước 3. Xác định lực cắt và mômen trong móng khi coi móng như dầm đơn giản
Quan niệm móng (gồm bản móng + dầm móng) làm việc như một dầm đơn
giản gối tại trọng tâm 2 cột, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.42).
Cần tính toán với cả hai trường hợp tải trọng gió để vẽ được biểu đồ bao mô
men và lực cắt trong móng. Ứng với mỗi trường hợp tải trọng, để vẽ biểu đồ lực
cắt Q và mô men M trong móng. Có thể sử dụng các phần mềm kết cấu như Sap,
Staad... Cũng có thể giải bằng SBVL như sau:
a)
tt p ttmin
p max
lg1 lnh lg2
V1
b) p3tt
tt
po ptt2
x p1tt pttx
Q1 Q3
c) (Q)
Q2 Q4
xM
M nh
d) ( M)
Mg
- Biểu thức của phản lực nền tại vị trí cách đầu dầm bên trái đoạn x:
p 0tt p 3tt
p p
tt
x
tt
o .x ; p0tt pmax
tt
.b ; p3tt pmin
tt
.b
l
- Xác định phản lực gối tựa tại gối 1 bằng cách xét cân bằng mômen tại gối 2:
99
2p0 p2 2p p2 2
.(lg1 l nh ) 2 V1.lnh 3 .lg 2 0
6 6
Giải phương trình bậc nhất xác định được V1
- Xác định Qi (quy định dấu như trong SBVL):
p0 p1 p p
Q1 .lg1 ; Q2 0 1 .lg1 V1
2 2
p p2 p p2
Q3 0 .(lg1 l nh ) V1 ; Q4 3 .l g 2
2 2
- Xác định Mg :
2po p1 2
Mg .lg1
6
- Xác định Mnh:
Mômen trong nhịp dầm đạt cực trị tại xM ứng với khi Q = 0.
p o p xM
Q xM .x M V1 0
2
p 0tt p 3tt
p ttxM po
tt
.x M
l
Giải phương trình bậc 2 xác định được xM
2po p xM 2
Mnh = .x M V1.(x M lg1 )
6
Bước 4. Tính thép móng:
Cốt thép dọc trong móng được bố trí như trên Hình 2.43.
bd
As6
As4 As4
As5
As6
As6
- Tính As1:
Quan niệm cánh móng theo phương cạnh dài như dầm công sơn ngàm tại tiết
diện mép chân cột, mặt ngàm 1-1, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.44).
Mômen tại mặt ngàm:
2p tt p1tt 2
M1 max .b.L
6
p p min
tt tt
100
M1
As1
0,9R s h 01
Rs: cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép.
ho
hm
p ttmin pttmax
p 1tt
1
B
2 2
bc
b
B
L
l
1
Hình 2.44 Sơ đồ tính thép bản móng hợp khối
- Tính As2:
Quan niệm cánh móng theo phương cạnh ngắn như dầm công sơn ngàm tại tiết
diện mép chân cột, mặt ngàm 2-2, bị uốn bởi phản lực nền (Hình 2.44).
Mômen tại mặt ngàm:
M2 p tttb
b bc 2 .l
8
Diện tích cốt thép yêu cầu:
M2
As 2
0,9R s h 02
- Tính As3:
Thép số 1 và số 3 cùng chịu mômen dương lớn nhất ở gối.
Trước tiên cần xác định phần mômen mà thép số 1 đã chịu ứng với diện tích cốt
thép chọn thực tế (Aa1,chọn):
M1,thực = 0,9Rs.h01.As1,chọn
Phần mômen thép số 3 chịu:
M3 = Mg - M1,thực
Tính m:
101
M3
m R (2.46)
R b b d h 203
Tra Bảng 2.16 được R
Nếu m R tăng bd , hm hoặc tăng cấp độ bền của bê tông.
Nếu m R tra Bảng 2.17 được (hoặc )
Diện tích cốt thép yêu cầu:
M3
As3 (2.47)
R s h 03
R b h
hoă ̣c As3 b d 03 (2.48)
Rs
Yêu cầu cấu tạo: tối thiểu 212.
- Tính As4:
Nếu tính được Mnh > 0 thì biểu đồ mômen nằm hoàn toàn dưới đường ngang,
diện tích thép As4 đặt theo cấu tạo, tối thiểu 212.
Nếu tính được Mnh < 0, As4 tính như sau:
Mnh
m 2
R
R bb4h 04
b4 0,5(bd + b)
Tra Bảng 2.16 được R
Nếu m R tăng bd , hm hoặc tăng cấp độ bền của bê tông.
Nếu m R tra Bảng 2.17 được (hoặc )
Diện tích cốt thép yêu cầu:
Mnh
As 4 hoặc
R b h 04
R b b 4 h 04
As 4
Rs
Yêu cầu cấu tạo: tối thiểu 212.
- Tính As5:
Đây là thép cấu tạo (cốt giá), bố trí khi chiều cao dầm hd ≥ 600 mm, thường
chọn 212.
- Tính toán cấu tạo cốt đai dầm móng As6:
Lực cắt lớn nhất trong phạm vi dầm (lnh):
Q = max(Q2, Q3)
Kiểm tra điều kiện:
Q R bt b 4 h od
(2.49)
Rbt: cường độ chịu kéo tính toán của bê tông dầm móng
Nếu (2.48) thoả mãn thì bê tông dầm đủ khả năng chịu cắt, cốt đai dầm đặt theo
cấu tạo:
+ Trong phạm vi gối tựa:
102
hd hd
Khi hd ≤ 450 mm: s s ct 2 , Khi hd > 450 mm: s s ct 3
150 500
+ Giữa nhịp:
3h d
Khi hd > 300 mm: s s ct 4
500
Nếu (2.48) không thoả mãn thì cần tính toán bố trí cốt đai.
+ Chọn đường kính cốt đai và số nhánh cốt đai n.
+ Xác định bước cốt đai theo tính toán:
4b 2 R bt b 4 h od
2
s tt .R sw na sw (2.50)
Q2
b2 - hệ số xét đến ảnh hưởng của loại bê tông
b2 = 2 đối với bê tông nặng và bê tông tổ ong;
b2 = 1,7 đối với bê tông hạt nhỏ
Rsw - cường độ tính toán của cốt đai
n - số nhánh cốt đai
asw - diện tích tiết diện ngang của một nhánh cốt đai.
+ Xác định khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:
b 4 R bt b 4 h od
2
s max (2.50)
Q
b4 - hệ số bằng 1,5 đối với bê tông nặng và bằng 1,2 đối với bê tông hạt nhỏ
+ Bước cốt đai yêu cầu:
s = min(stt , smax , sct)
+ Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính:
Q 0,3w1b1R b b 4 h od
(2.51)
Rb - cường độ chịu nén tính toán của bê tông dầm
w1- hệ số xét đến ảnh hưởng của cốt thép đai vuông góc với trục dọc cấu kiện:
Es A
w1 = 1 + 5W ≤ 1,3 , = ; w sw
Eb bds
Asw- diện tích tiết diện ngang của các nhánh đai đặt trong một mặt phẳng
vuông góc với trục cấu kiện và cắt qua tiết diện nghiêng, Asw = n.asw
b1- hệ số kể đến khả năng phân phối lại nội lực của các loại bê tông khác
nhau,
b1 = 1- .Rb
= 0,01 đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ; 0,02 đối với bê tông nhẹ
Rb trong biểu thức xác định b1 tính bằng MPa
Khi (2.51) không thoả mãn thì cần phải tăng kích thước tiết diện dầm móng,
tăng cấp độ bền của bê tông, tăng đường kính cốt đai, tăng nhánh cốt đai hoặc
giảm bước cốt đai.
103
Chú ý:
Những trường hợp có nhịp giữa nhỏ hơn 4 lần chiều cao móng (dầm cao), phân
tích bản móng + dầm móng theo mô hình chống – giằng (strut and tie) (xem Phụ
lục A của tiêu chuẩn ACI 2002) là hợp lý nhất.
104
Bảng 2.14 Cường độ tính toán và môđun đàn hồi của bê tông nặng
Cường độ tính toán của bê tông R b, Rbt khi tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất, MPa
Trạng thái Cấp độ bền chịu nén của bê tông
B15 B20 B25 B30 B35 B40 B45 B50 B55 B60
M200 M250 M350 M400 M450 M500 M600 M700 M750 M800
- Nén Rb 8,5 11,5 14,5 17,0 19,5 22,0 25,0 27,5 30,0 33,0
- Kéo Rbt 0,75 0,90 1,05 1,20 1,30 1,40 1,45 1,55 1,60 1,65
Môđun đàn hồi ban đầu của bê tông khi nén và kéo E b, 103 MPa
- Đóng rắn tự nhiên 23,0 27,0 30,0 32,5 34,5 36,0 37,5 39,0 39,5 40,0
- Dưỡng hộ nhiệt ở áp suất khí quyển 20,5 24,0 27,0 29,0 31,0 32,5 34,0 35,0 35,5 36,0
- Chưng áp 17,0 20,0 22,5 24,5 26,0 27,0 28,0 29,0 29,5 30,0
Chú thích:
1. Khi có các yếu tố kể đến điều kiện làm việc của bê tông thì cần nhân giá trị Rb, Rbt cho trong bảng với hệ số b.
2. Ký hiệu M dùng để chỉ Mác bê tông theo quy định trước đây.
105
Bảng 2.15 Cường độ tính toán và môđun đàn hồi của cốt thép
106
Bảng 2.16 Các giá trị , R, R đối với cấu kiện làm từ bê tông nặng
107
Bảng 2.17 Các hệ số , , m
m m m
0,01 0,995 0,010 0,26 0,870 0,226 0,51 0,745 0,380
0,02 0,99 0,020 0,27 0,865 0,234 0,52 0,740 0,385
0,03 0,985 0,030 0,28 0,860 0,241 0,53 0,735 0,390
0,04 0,980 0,039 0,29 0,855 0,243 0,54 0,730 0,394
0,05 0,975 0,049 0,30 0,850 0,255 0,55 0,725 0,399
0,06 0,970 0,058 0,31 0,845 0,262 0,56 0,720 0,403
0,07 0,965 0,068 0,32 0,840 0,269 0,57 0,715 0,407
0,08 0,960 0,077 0;33 0,835 0,276 0,58 0,710 0,412
0,09 0,955 0,086 0,34 0,830 0,282 0,59 0,705 0,416
0,10 0,950 0,095 0,35 0,825 0,289 0,60 0,700 0,420
0,11 0,945 0,104 0,36 0,820 0,295 0,62 0,690 0,428
0,12 0,940 0,113 0,37 0,815 0,302 0,64 0,680 0,435
0,13 0,935 0,122 0,38 0,810 0,308 0,66 0,670 0,442
0,14 0,930 0,130 0,39 0,805 0,314 0,68 0,660 0,449
0,15 0,925 0,139 0,40 0,800 0,320 0,70 0,650 0,455
0,16 0,920 0,147 0,41 0,795 0,326 0,72 0,640 0,461
0,17 0,915 0,156 0,42 0,790 0,332 0,74 0,630 0,466
0,18 0,910 0,164 0,43 0,785 0,338 0,76 0,620 0,471
0,19 0,905 0,172 0,44 0,780 0,343 0,78 0,610 0,475
0,20 0,900 0,180 0,45 0,775 0,349 0,8 0,600 0,480
0,21 0,895 0,188 0,46 0,770 0,354 0,85 0,575 0,489
0,22 0,890 0,196 0,47 0,765 0,360 0,90 0,550. 0,495
0,23 0,885 0,204 0,48 0,760 0,365 0,95 0,525 0,499
0,24 0,880 0,211 0,49 0,755 0,370 1,00 0,500 0,500
0,25 0,875 0,219 0,50 0,750 0,375 --- --- --
108
Bảng 2.18 Bảng tra diện tích và trọng lượng cốt thép
Đường kính Diện tích tiết diện ngang (mm2) ứng với số thanh Trọng lượng
(mm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1m (kG/m)
6 28 57 85 113 141 170 198 226 254 0,222
8 50 101 151 201 251 302 352 402 452 0,395
10 79 157 236 314 393 471 550 628 707 0,617
12 113 226 339 452 565 679 792 905 1018 0,888
14 154 308 462 616 770 924 1078 1232 1385 1,208
16 201 402 603 804 1005 1206 1407 1608 1810 1,578
18 254 509 763 1018 1272 1527 1781 2036 2290 1,998
20 314 628 942 1257 1571 1885 2199 2513 2827 2,466
22 380 760 1140 1521 1901 2281 2661 3041 3421 2,984
25 491 982 1473 1963 2454 2945 3436 3927 4418 3,853
28 616 1232 1847 2463 3079 3695 4310 4926 5542 4,834
30 707 1414 2121 2827 3534 4241 4948 5655 6362 5,549
32 804 1608 2413 3217 4021 4825 5630 6434 7238 6,313
36 1018 2036 3054 4072 5089 6107 7125 8143 9161 7,990
40 1257 2513 3770 5027 6283 7540 8796 10053 11310 9,865
109
Ví dụ 2.16
Kiểm tra chiều cao móng và tính thép cho móng hợp khối ở ví dụ 2.6. Vật liệu móng:
Bê tông B15: Rb = 8,5 MPa = 8500 kPa, Rbt = 0,75 MPa = 750 kPa, Eb = 23.103 MPa
Cốt thép nhóm AII: Rs = 280 MPa = 28.104 kPa, Es = 21.104 MPa
Giải
Áp lực tính toán ở đáy móng
0 tr 1
tt N tt 6e
pmax
min A l
e = etr = 0,767 m
N0tttr =1505 kN
1505 6.0,767
tt
p max 1
min 4.2,2 4
tt
p max = 367,78 kPa
tt
p min = - 25,74 kPa < 0
ptb
tt tt
N0tr
1505
= 171,02 kPa
A 4.2, 2
tt
p min < 0 cần kiểm tra điều kiện móng không bị tách khỏi nền qúa 25% tổng diện tích đáy móng.
Áp lực tính toán thật tại đáy móng kể đến trọng lượng móng và đất trên các bậc móng:
rel pmin 1,1 tbh = - 25,74 + 1,1.20.1,4 = 5,06 kPa > 0
tt tt
pmin,
Móng không bị tách khỏi nền.
Kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng
Dưới đáy móng làm lớp bê tông lót dày 100mm nên lnh = 1900
chiều dày lớp bảo vệ cốt thép ở đáy móng là abv = 35
mm.
Chiều cao làm việc của bê tông móng:
h0 hm – abv = 0,8 – 0,035 = 0,765 m 45° 45°
800
h0
1
lc1 lc2
Lc.th l 0,5 l nh h0
2 tt
pmin tt
0,4 0,6 pmax
4 0,5 1,9 0,765
2 pctt
= 0,335 m
Bc.th
ptt pmin
tt
pctt pmax
tt
max Lc.th
l
h0 400 h0
2 45°
b = 2200
367,78 25,74
pttc 367,78 0,335
bd
1
4
= 334,82 kPa
Bc.th
pctt pmax
tt
334,82 367,78
Lc.th 0,335 500 400 1400 600 h0 Lc.th
2 2 l = 4000
= 117,69 kN/ m
b bc Hình 2.45 Áp lực tính toán đáy móng
Bc.th h0
2
2,2 0,4
0,765 0,135m
2
110
ptttb Bc.th 171,02 . 0,135 = 23,09 kN/m
pctt pmax
tt
Lc.th 117,69 kN/m ptbtt .Bc.th 23,09kN / m
2
Sự chọc thủng xảy ra theo mặt tháp chọc thủng 1
Lực gây ra chọc thủng:
pttc pmax
tt
N c.th Lc.th b = 117,69 . 2,2 = 258,92 kN
2
Khả năng chống chọc thủng của bê tông móng:
= Rbt . btb .h0
Bề rộng đáy tháp chọc thúng bd = bc + 2h0 = 0,4 + 2.0,765 = 1,93m < b = 2m
b b d 0,4 1,93
b tb c 1,165m
2 2
= Rbt . btb .h0 = 750.1,165.0,765 = 668,42 kN
Kiểm tra điều kiện:
Nct = 258,92 kN < = 668,42 kN
Chiều cao móng thoả mãn điều kiện chống chọc thủng.
800
h0
2
0,4 0,6 tt
4 0,5 1,9 = 1,1m pmin tt
pmax
2 ptt
p tt p min
tt 1
p1tt p max
tt
max L 1
l
367,78 25,74
367,78 1,1 259,56kPa
400 B
b = 2200
4 2 2
2.367,78 259,56
M1 .2,2.1,12
6
B
= 441,50 kNm
Trị số mômen trong móng tại mặt ngàm 2-2: 1
500 400 1400 600 L
B 2
(b b c ) 2
M 2 p tb .l.
tt
p tb .l.
tt
l = 4000
2 8
Hình 2.46 Mặt ngàm tính thép bản móng
(2,2 0,4)2
171,02.4. 277,05kNm
8
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài móng:
M1 441,50
AS1 4
22,90.104 m2 22,90cm2
0,9.RS.h01 0,9.28.10 .0,765
(h01 hm – abv = 0,8 – 0,035 = 0,765m)
Chiều dài một thanh:
l = l – 2a’ = l – 2.25 = 4000 – 2.25 = 3950 mm
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:
b 2.(25 15) 2200 2.(25 15) 2120
a1 mm
n 1 n 1 n 1
Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm
111
2120
100 200
n 1
22,2 n 11,6
Chọn 1614 có AS1chọn = 16.1,539 = 24,624 cm2
Tính lại h01 = hm – abv – 0,5. 1 = 0,8 - 0,035 - 0,5.0,014 = 0,758m
M1 441,50
AS1 4
23,11.104 m2
0,9.RS.h01 0,9.28.10 .0,758
AS1 23,11cm2 ASchon1 24,624cm2 đảm bảo.
2120 2120
a1 141,3 mm. Chọn a1 = 140 mm.
n 1 16 1
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn móng:
M2
AS2
0,9.R S .h 02
h02 hm – abv – 1 = 0,8 – 0,035 – 0,014 = 0,751 m
M2 277,05
AS2 14,64.104 m2 14,64cm2
0,9.RS.h02 0,9.28.104.0,751
Chiều dài của một thanh:
b = b – 2a’ = b – 2.25 = 2200 – 2.25 = 2150 mm
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau:
l 2.(25 15) 4000 2.(25 15) 3920
a2
n 1 n 1 n 1
Yêu cầu cấu tạo: 100mm ≤ a1 ≤ 200mm
3920
100 200
n 1
40,2 n 20,6
chọn
Chọn 2110 có AS2 = 21.0,785 = 16,485 cm2
Tính lại h02 = hm – abv – 1 – 0,5.2 = 0,8 – 0,035 – 0,014 – 0,5.0,01 = 0,746 m
277,05
A S2 4
14,74.10 4 m 2
0,9.28.10 .0,746
AS2 14,74cm2 ASchon 2 16,485cm
2
đảm bảo.
3920 3920
a2 196 mm. Chọn a2 = 195 mm.
n 1 21 1
p ph
700 lnh = 1900 1400
Hình 2.47 Sơ đồ tính thép dầm móng (gió thổi từ trái sang)
112
tt
ptr= p min .b = -25,74.2,2 = -56.63 kN/m
tt
pph = pmax.b = 367,78.2,2 = 809.12 kN/m
Sử dụng phần mềm Sap2000 xác định được biểu đồ mômen, lực cắt trong dầm:
Tải trọng
(kN/m)
Q
(kN)
M
(kNm)
Hình 2.48 Nội lực trong dầm móng (gió thổi từ trái sang)
Kết quả phân tích dầm có:
Mgtr
max = 693,45 kNm
M gtr
min = 1,95 kNm
Lực cắt lớn nhất trong phạm vi bố trí dầm móng (lnh)
Qgtr
d max = 715,92 kNm
p tr
Hình 2.49 Sơ đồ tính thép dầm móng (gió thổi từ phải sang)
113
tt
ptr= pmax .b =344,04.2,2 = 756,89 kN/m
tt
pph = pmax .b = -16,54.2,2 = -36,39 kN/m
Sử dụng phần mềm Sap2000 xác định được biểu đồ mômen, lực cắt trong dầm:
Tải trọng
(kN/m)
Q
(kN)
M
(kNm)
Hình 2.50 Nội lực trong dầm móng (gió thổi từ phải sang)
M gph
min = 79,40 kNm
Lực cắt lớn nhất trong phạm vi bố trí dầm móng (lnh)
Qgph
d max = 530,22 kNm
Xác định nội lực lớn nhất trong dầm trong cả 2 trường hợp tải trọng gió:
Mmax = max ( Mgtr gph
max , Mmax ) = max (693,45 ; 173,98) = 693,45 kNm
As6
As4 As4
As5
As6
As6
Bước 3: Tính toán cấu tạo cốt đai dầm móng As6:
- Kiểm tra điều kiện bê tông chịu toàn bộ lực cắt:
Q 715,92kN R bt bd h 0d 750.0,5.0,765 = 286,88 kN
Với h0d = hm - abv = 0,8 - 0,035 = 0,765 m
không thoả mãn, cần tính toán cốt đai.
- Chọn cốt đai thép nhóm AI (Rsw = 175MPa), đường kính 6, số nhánh cốt đai n = 4.
115
- Bước cốt đai theo tính toán:
4 R b h 2 4.2.750.1,35.0,7652
s tt b 2 bt2 4 0d .R sw na sw .175.103.4.0,28.10-4
Q 715,922
= 0,181 m = 181 mm
(b2 = 2 : bê tông nặng)
Khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:
R b h 2 1,5.750.1,35.0,7652
s max b 4 bt 4 0d = 1,241 m = 1241 mm
Q 715,92
(b4 = 1,5 : bê tông nặng)
- Bước cốt đai theo cấu tạo: hd = 800 mm > 450 mm
+ Trong phạm vi gối tựa:
h d 800
267
s ct min 3 3 = 267 mm
500
+ Giữa nhịp:
3.800
600
s ct min 4 =500 mm
500
- Bước cốt đai yêu cầu:
s = min(stt , smax , sct) = min(163,1241, 267) = 163 mm
Nhịp dầm ngắn ngắn (lnh 2m) đồng thời biểu đồ bao lực cắt trong nhịp dầm có trị số thay đổi
không lớn (xem biểu đồ lực cắt trường hợp tải trọng gió tác dụng từ trái sang) do đó chọn bước cốt
đai s = 160 mm bố trí trên toàn bộ dầm.
- Kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính:
Q 0,3w1b1R b b 4 h 0d
116
8 125 -0,00 225
12
600
600
8 8
7 422 a200 9 13 a250 328
11 -0,60 -0,60
50 50 50 50
100
4
550
550
6
800
800
5
25 15 15 25
250
250
3 -1,40 -1,40
35
35
100
100
2110 1614 1614 2110
A a195 2 B a140 1 a140 1 a195 2
100 4000 100 1100 1100
700 1900 1400 100 2200 100
300 300 4
412
4
100
6
a180 6
212
5
1100
400 600 50 20
3
50 400 50
50 400 50
10
2200
300
7 7 11 11 4
8 9 12 13 14 12
1100
2110
a195 2
100
1614
a140 1
A B
Hình 2.52 Bố trí cốt thép
117
tường
bb
h
hm
hb
1m
B bt B
b
Hình 2.53 Cấu tạo móng băng gạch, đá, bê tông, bê tông
đá hộc dưới tường
b b t 2h o
c : Móng đỡ tường btct,
2
b 0,5b t 2h o
c : Móng đỡ tường gạch,
2
118
p tt p min
tt
p ttc p ttmax max .c
b
N 0 tt
p tttb
b.1
(p tt p ctt ).c
h o max Chiều cao móng: hm ho + abv ,
2R bt
Yêu cầu cấu tạo hm 150 mm.
bt bt
bt/4
th¸p chäc tuêng btct th¸p chäc tuêng btct
thñng thñng
45° 45°
ho
ho
45° hm 45°
hm
a) b)
p ttmin p ttmin
p ttmax p ttmax
p ttc
p ttc
c ho bt ho c c ho 0,5bt ho c
b b
1m
1m
119
b bt
B= : móng đỡ tường btct,
2
b 0,5b t
B= : móng đỡ tường gạch,
2
p ttmax p min
tt
p1 p max
tt tt .B
l
Diện tích cốt thép yêu cầu:
M
As
0,9R s h o
Rs: Cường độ chịu kéo tính toán của cốt thép.
bt bt
p ttmin p ttmin
p ttmax p ttmax
p1tt p1tt
B bt B B 0,5bt B
b b
Ngoài bảng tra của Das còn có các bảng tra ks của các tác giả khác, tuy nhiên
điểm chung giữa các bảng tra là trị số ks cho mỗi loại đất chênh lệch rất nhiều (từ 24
lần), rất khó để lựa chọn một trị số hợp lý để đưa vào tính toán. Các bảng tra chỉ nên
sử dụng trong các tính toán sơ bộ và làm giá trị đối chiếu với trị số k s xác định theo
các phương pháp khác.
- Xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén ở hiện trường:
121
Từ kết quả thí nghiệm bàn nén hiện trường có thể xác định ks theo công thức của
Terzaghi:
+ Móng vuông trên nền sét:
b1
k s k1 (2.53)
b
k1- hệ số nền xác định từ thí nghiệm bàn nén có bề rộng tấm nén b1 ,
b - bề rộng móng.
+ Móng vuông trên nền cát:
b b1
2
k s k1 (2.54)
2b
+ Móng chữ nhật trên nền sét cứng hoặc cát chặt:
m 0,5
k s k1 (2.55)
1,5m
k1 - hệ số nền xác định từ thí nghiệm bàn nén kích thước 0,3x0,3 m ,
m = l/b với l, b lần lượt là chiều dài và bề rộng đáy móng.
Theo Bowles, Foundation Analysis and Design, 1997 các công thức của
Terzaghi không đúng khi tỷ số b/b1>3.
Cũng cần chú ý rằng xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén sử dụng giả
thiết coi tính biến dạng của nền dưới bàn nén và nền dưới đáy móng như nhau.
Nhưng phạm vi chịu nén của nền dưới đáy móng lớn hơn nhiều phạm vi chịu nén của
nền dưới đáy bàn nén, do đó nếu dưới phạm vi chịu nén của bàn nén là các lớp đất có
tính nén khác nhiều thì kết quả xác định ks sẽ sai lệch nhiều.
Xác định ks theo kết quả thí nghiệm bàn nén hiện trường chỉ nên áp dụng đối
với đất rời vì đối với đất dính thường khó đảm bảo nền đã cố kết hoàn toàn dưới mỗi
cấp tải trọng, độ lún đo được chưa phải là độ lún cuối cùng.
- Xác định ks theo công thức thực nghiệm:
Công thức thực nghiệm xác định ks được nhiều tác giả đánh giá cao là công thức của
Vesic:
0,65 Es b 4 Es Es
ks .12 (2.56)
b Ef If 1 2
b(1 2 )
Ef - mô đun đàn hồi của móng,
Es - môđun biến dạng trung bình của nền đất trong phạm vi chịu nén của nền
H (Theo Bowles, Foundation Analysis and Design, 1997 lấy H=5b, trường hợp
xuất hiện lớp đá cứng hoặc lớp đất "cứng" có môđun biến dạng gấp mười lần
lớp đất ngay ở trên trong phạm vi 5b thì H xác định từ đáy móng đến bề mặt lớp
đá cứng hoặc lớp đất "cứng")
Ei hi
ES
hi (2.57)
Ei, hi - lần lượt là môđun biến dạng và chiều dày các lớp đất xuất hiện trong phạm vi
H.
If - mômen quán tính chính đúng tâm của tiết diện mặt cắt ngang móng,
122
- hệ số nở hông (hệ số poisson) của nền
Loại đất
Hầu hết các loại đất loại sét 0,4-0,5
Đất sét bão hoà 0,45-0,50
Đất rời chặt vừa đến chặt 0,3-0,4
Đất rời xốp đến chặt vừa 0,2-0,35
2p(1 2 ) l2 b2 b 1 l2 b2 l
1
Stb 1 1 1 1 1 1
(2.59)
E s
2 . l1 b1
2 2 3 /
2
l13 b13
3
l b
1 1
l1 = 0,5l , b1 = 0,5b
Dưới đây là hình vẽ minh họa việc thay thế nền đất tiếp xúc với móng bằng các lò xo
thay thế.
123
333.33 kN 333.33 kN 333.33 kN
291.67 kN 291.67 kN
54.17 kNm 54.17 kNm 32.42 kN/m
50 kNm 50 kNm
x
1.0 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.0
l = 16.4 m
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.4
0.5 1.4 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.4 0.5
333.33 kN 333.33 kN
291.67 kN 291.67 kN
54.17 kNm 54.17 kNm 32.42 kN/m
50 kNm 50 kNm
k1 k2 k3 k4 k5 k6 k7 k8 k9 k10 k11
124
Bước 6: Quá trình lặp được tiến hành cho đến khi trị số độ cứng lò xo ở hai bước
lặp liền kề hội tụ tại mọi nút.
Kết quả của việc phân tích bài toán theo phương pháp hệ số nền thay đổi là xác định
được độ lún, phản lực nền, nội lực trong móng có xét đến không chỉ tương tác móng-
nền mà còn xét được cả tương tác nền-nền.
Trong Bước 3 độ lún tại nút bất kỳ có thể được xác định theo các lời giải khác nhau,
dưới đây là một phương pháp sử dụng lời giải của Boussinesq:
- Sử dụng lời giải của Boussinesq để xác định độ lún tại điểm i bất kỳ do các tải trọng
tập trung tại các nút khác gây ra:
Pj (1 2 )
Sii (2.60)
Es R ii
Sij: độ lún tại nút i do tải trọng đứng tập trung Pj tại nút j gây ra;
Rij : khoảng cách từ nút i đến nút j
- Lời giải Boussinesq không xác định được độ lún tại nút i bất kỳ do tải trọng đứng
tại nút đó gây ra Sii. Gần đúng thay thế lực tập trung Pi thành áp lực phân bố đều pi
trên diện tích đáy móng mà lò xo thay thế Fi :
Pi
pi (2.61)
Fi
Nếu nút đang xét là điểm tâm của diện tải trọng:
2 l2 b2 b 2
b ln l b l
2
Sii = 2pi (1 ) l ln l
(2.63)
E s l 2 b 2 2b 2
l 4b l
2
Nếu nút đang xét ở giữa cạnh ngắn của diện tải trọng:
2p i (1 2 )
b ln 4l b b
2 2
b
Sii= b ln 2 (2.64)
E s b l 2 2l
b 4l b
2 2
- Độ lún của điểm i do tất cả các tải trọng tập trung gây ra (kể cả tải trọng tại nút đó):
n 1
S = Sii + S
i 1
ij
Ví dụ 2.17
Móng băng ở ví dụ 2.7 có mặt cắt ngang tiết diện như hình vẽ. Mômen quán tính chính của tiết diện
Jy = 0,020968 m4.
125
0.4
0.3
0.7m
0.2 0.2
1.4 m
a. Xác định sơ bộ ks theo lý thuyến bán không gian biến dạng tuyến tính
b. Tính toán độ lún của móng theo phương pháp hệ số nền ks thay đổi
c. Vẽ biểu đồ mômen, lực cắt trong móng
Giải
a. Xác định sơ bộ ks theo lý thuyến bán không gian biến dạng tuyến tính:
ứng suất bản thân tại đáy móng:
bt
z 1,5m = 17.0,7 + 18,6.0,6 + 8,88.0,2 = 24,84 kPa
Gần đúng lấy giới hạn nền H=5b kể từ đáy móng trở xuống.
b = 1,4 m H= 5.1,4 = 7m
Trong phạm vi H có 2,5-0,6-0,2 = 1,7 m đất sét (E=8000 kPa) và 7 - 1,7 = 5,3 m đất sét pha
(E=7500 kPa).
Môđun biến dạng trung bình của nền:
E h 8000.1,7 7500.5,3
Es i i = 7621 kPa
hi 7
Hệ số poisson µ = 0,45 cho đất loại sét.
Độ lún trung bình của nền:
- Sử dụng bảng tra:
p gl b(1 2 ) 2,32.92,12.1,4(1 0,452 )
Stb m = 0,03097 m
Es 7621
l 16,4
(m = 2,32 xác định bằng cách tra bảng với 11,71 )
b 1,4
- Sử dụng công thức giải tích:
2 2 2 2
l ln l1 b1 b1 b ln l1 b1 l1
1 l2 b2 b 1 l2 b 2 l
2p(1 2 ) 1 1 1 1 1 1
Stb
Es
2 l1 b1
.
2
2 3/2
l13 b13
3 l1 b1
126
8, 2ln 8, 2 0,7 0,7 0,7 ln 8, 2 0,7 8, 2
2 2 2 2
1.0 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.0
l = 16.4 m
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.4
0.5 1.4 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 1.4 0.5
333.33 kN 333.33 kN
291.67 kN 291.67 kN
54.17 kNm 54.17 kNm 32.42 kN/m
50 kNm 50 kNm
k1 k2 k3 k4 k5 k6 k7 k8 k9 k10 k11
127
k1 = k11 = ks.b.l1 = 2912.1,4.0,5 = 2038,4 kN/m
k2 = k10 = ks.b.l2 = 2912.1,4.2,4 = 5707,52 kN/m
k3 = k4 = k5 = k6 = k7 = k8 = k9 = ks.b.l3 = 2912.1,4.1,8 = 7338,24 kN/m
Sử dụng phần mềm Sap 2000 V 7.42 xác định được phản lực tại các nút (phản lực lò xo).
Điểm x, m Pi ,kN
1 0 64,84837
2 1 181,5444
3 2,8 231,9959
4 4,6 232,0045
5 6,4 231,2635
6 8,2 231,7046
7 10 231,2635
8 11,8 232,0045
9 13,6 231,9959
10 15,4 181,5444
11 16,4 64,84837
Sử dụng lời giải lý thuyết bán không gian biến dạng tuyến tính xác định độ lún tại từng nút do tải
trọng tập trung tại nút đó và tải tập trung tại tất cả các nút khác gây ra. Tính lại độ cứng lò xo:
P
Ki i
Si
Kết quả phân tích của lần lặp 1:
128
3 2,8 224,8036 0,03826 5875,68 -1,35
4 4,6 223,6156 0,03952 5658,29 -1,08
5 6,4 223,8263 0,04015 5574,75 -0,71
6 8,2 224,9742 0,04044 5563,16 -0,53
7 10 223,8263 0,04015 5574,75 -0,71
8 11,8 223,6156 0,03952 5658,29 -1,08
9 13,6 224,8036 0,03826 5875,68 -1,35
10 15,4 189,0735 0,03604 5246,21 0,65
11 16,4 83,70304 0,03114 2687,96 13,37
129
Kết quả phân tích của lần lặp 5:
Tại vòng lặp thứ 6 độ cứng lò xo giữa hai vòng lặp liên tiếp có thể coi là đã hội tụ với chênh lệch
lớn nhất so với ở vòng lặp thứ 5 chỉ là 0,52%. Trong thực tế tính toán có thể dừng ngay ở vòng lặp
thứ 3 khi chênh lệch lớn nhất 5%.
130
§é lón, m
To¹ ®é x, m
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
0.033
0.034
0.035
0.036
0.037
0.038
0.039
§é lón, m
0.04
0.041
bi li Ki
Điểm x Ks (kN/m3)
(m) (m) (kN/m)
1 0 4184.76 1.4 0.125 732.33
2 0.25 3791.62 1.4 0.25 1327.07
3 0.5 3398.48 1.4 0.25 1189.47
4 0.75 3005.34 1.4 0.25 1051.87
5 1 2612.2 1.4 0.35 1279.98
6 1.45 2533.89 1.4 0.45 1596.35
7 1.9 2455.59 1.4 0.45 1547.02
8 2.35 2377.28 1.4 0.45 1497.69
9 2.8 2298.97 1.4 0.45 1448.35
10 3.25 2283.95 1.4 0.45 1438.89
11 3.7 2268.93 1.4 0.45 1429.43
12 4.15 2253.91 1.4 0.45 1419.96
13 4.6 2238.89 1.4 0.45 1410.5
14 5.05 2233.58 1.4 0.45 1407.16
15 5.5 2228.27 1.4 0.45 1403.81
16 5.95 2222.95 1.4 0.45 1400.46
17 6.4 2217.64 1.4 0.45 1397.11
18 6.85 2217.8 1.4 0.45 1397.21
19 7.3 2217.95 1.4 0.45 1397.31
20 7.75 2218.11 1.4 0.45 1397.41
21 8.2 2218.26 1.4 0.45 1397.5
22 8.65 2218.11 1.4 0.45 1397.41
23 9.1 2217.95 1.4 0.45 1397.31
24 9.55 2217.8 1.4 0.45 1397.21
25 10 2217.64 1.4 0.45 1397.11
131
26 10.45 2222.95 1.4 0.45 1400.46
27 10.9 2228.27 1.4 0.45 1403.81
28 11.35 2233.58 1.4 0.45 1407.16
29 11.8 2238.89 1.4 0.45 1410.5
30 12.25 2253.91 1.4 0.45 1419.96
31 12.7 2268.93 1.4 0.45 1429.43
32 13.15 2283.95 1.4 0.45 1438.89
33 13.6 2298.97 1.4 0.45 1448.35
34 14.05 2377.28 1.4 0.45 1497.69
35 14.5 2455.59 1.4 0.45 1547.02
36 14.95 2533.89 1.4 0.45 1596.35
37 15.4 2612.2 1.4 0.35 1279.98
38 15.65 3005.34 1.4 0.25 1051.87
39 15.9 3398.48 1.4 0.25 1189.47
40 16.15 3791.62 1.4 0.25 1327.07
41 16.4 4184.76 1.4 0.125 732.33
Tải trọng tác dụng lên móng là tải trọng tập trung và mômen tính toán không kể đến trọng lượng
móng và đất trên các bậc móng.
Kết quả chạy bằng Sap2000 V7.42 được biểu đồ lực cắt và mômen trong móng.
Qmax = 177,57 kN
Qmin = -226,75 kN
Mmax = 226,71 kNm
Mmin = -26,99 kNm
2.4.4.4. Kiểm tra chiều cao móng
Chiều cao sườn được chọn sơ bộ hs = (1/10÷1/8)lnhịp.
Bản móng làm việc như một móng đỡ tường. Chiều cao bản móng xác định theo điều
kiện chọc thủng theo phương cạnh dài (Hình 2.60). Tháp chọc thủng xuất phát từ
cạnh sườn, nghiêng góc 45o so với phương thẳng đứng. Để đơn giản và thiên về an
toàn tách để kiểm tra đối với dải móng đỡ cột có lực nén lớn nhất N0ttmax . Chiều dài
dải móng lấy trong phạm vi 0,5 nhịp 2 bước cột liền kề. Thành phần môment M tty
không gây ra chọc thủng cho bản móng nên không xét đến.
Nmax Nmax
Mox
x Q0y
lnh,i lnh,i+1
hos
hs
45°
hob
hb
p tt p tt
Mox min
b
max
p tt
c
Q0y
l c hob bs hob c
Hình 2.60 Kiểm tra chiều cao bản móng băng theo điều kiện chọc thủng
132
Điều kiện kiểm tra:
Nct Rbt.hob.l
l nh,i l nh,i 1
l
2
Nct : lực gây chọc thủng, Nct = l.c.pct
b bs 2h ob
c
2
tt
p max p ctt p ttmax p min
tt
p ct tt tt
, p c p max .c
2 b
N tt
6e M Q .h
tt tt
tt
p max o max 1 , e = ox tt oy s
min l.b b No max
p cttt .c
h ob Chiều cao bản: hb hob + abv ,
R bt
Yêu cầu cấu tạo hb 150 mm.
As5
As6
a) b)
- Tính As1:
Để đơn giản và thiên về an toàn tách dải móng đỡ cột có lực nén lớn nhất N0ttmax để
tính toán. Tương tự như khi xác định chiều cao bản móng xác định được áp lực tính
toán ở đáy móng.
Quan niệm cánh móng như dầm công sơn ngàm tại tiết diện cạnh sườn, bị uốn bởi
phản lực nền (Hình 2.62).
133
hob
hb
p1tt p ttmax
B bs B
135
3h s
Khi hs > 300 mm: sct min 4
500
Nếu Qmax R btbsh os thì tại các gối có lực cắt Qi R bt bs h os bố trí cốt đai theo cấu tạo, tại
các gối có lực cắt Qi R btbsh os thì cần tính toán bố trí cốt đai như sau:
Bước 1: chọn đường kính cốt đai và số nhánh cốt đai n.
Xác định bước cốt đai theo tính toán:
4b 2 R bt bs h os
2
s tt .R sw na sw (2.67)
Q2
b2 - hệ số xét đến ảnh hưởng của loại bê tông;
b2 = 2 đối với bê tông nặng và bê tông tổ ong;
b2 = 1,7 đối với bê tông hạt nhỏ
Rsw - cường độ tính toán của cốt đai
n - số nhánh cốt đai
asw - diện tích tiết diện ngang của một nhánh cốt đai.
Bước 2: xác định khoảng cách lớn nhất cho phép giữa các cốt đai:
b 4 R bt bs h os
2
s max (2.68)
Q
b4 : hệ số bằng 1,5 đối với bê tông nặng và bằng 1,2 đối với bê tông hạt nhỏ
Bước 3: xác định bước cốt đai yêu cầu:
s = min(stt , smax , sct)
Bước 3: kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính:
Q 0,3w1b1R b bs h os (2.69)
Rb- cường độ chịu nén tính toán của bê tông dầm
w1- hệ số xét đến ảnh hưởng của cốt thép đai vuông góc với trục dọc cấu kiện:
Es A
w1 = 1 + 5W ≤ 1,3 , = ; w sw
Eb bss
Asw - diện tích tiết diện ngang của các nhánh đai đặt trong một mặt phẳng vuông góc
với trục cấu kiện và cắt qua tiết diện nghiêng, Asw = n.asw
b1- hệ số kể đến khả năng phân phối lại nội lực của các loại bê tông khác nhau,
b1 = 1- .Rb
= 0,01 đối với bê tông nặng và bê tông hạt nhỏ, 0,02 đối với bê tông nhẹ
Rb trong biểu thức xác định b1 tính bằng MPa
Khi điều kiện kiểm tra khả năng chịu ứng suất nén chính không thoả mãn thì cần phải
tăng kích thước tiết diện sườn, tăng cấp độ bền của bê tông, tăng đường kính cốt đai,
tăng nhánh cốt đai hoặc giảm bước cốt đai.
Chú ý: Móng băng một phương dưới dãy cột cần được phân tích theo hai trường hợp
tải gió từ trái sang và từ phải sang nhằm xác định được nội lực nguy hiểm
nhất trong móng, cũng như đảm bảo điều kiện độ lún tuyệt đối và độ lún lệch
tương đối giữa các cột.
136
Sự làm việc không gian và hiện tượng lún ảnh hưởng là hai yếu tố quyết định
đến sự làm việc của hệ móng băng giao thoa dưới cột. Phương pháp tách thành các
móng băng một phương độc lập để phân tích hay sử dụng phương pháp hệ số nền
không đổi phân tích bài toán không gian dầm trên nền đàn hồi đều cho kết quả thiếu
tin cậy, chỉ nên sử dụng trong thiết kế sơ bộ. ở giai đoạn thiết kế cuối cùng hệ móng
không gian cần được phân tích theo phương pháp hệ số nền thay đổi.
Trình tự phân tích móng băng giao thoa (đối với một trường hợp tải trọng)
theo phương pháp hệ số nền thay đổi được tiến hành giống như đối với móng băng
một phương. Sự khác biệt duy nhất là ở bước xác định trị số hệ số nền ban đầu. Có
thể làm như sau:
- Tách thành các móng băng một phương độc lập xác định hệ số nền ban đầu.
- Trong các phạm vi giao nhau của móng băng dọc và móng băng ngang, hệ số
nền được lấy bằng trung bình cộng của hệ số nền hai móng.
2.4.6. Móng bè
2.4.6.1. Phương pháp móng cứng
Quan niệm ứng suất tiếp xúc ở đáy móng phân bố tuyến tính.
Bước 1: Lựa chọn cấu tạo móng bè dạng bản phẳng hoặc bản sườn và chọn sơ bộ
chiều dày bản, tiết diện sườn.
Bước 2: Xác định hệ số nền ks sử dụng công thức thực nghiệm của Vesic hoặc
theo lý thuyết tính lún trình bày ở 2.4.4.3.
Bước 3: Chia bản móng bè thành các dải móng theo phương x hay phương y
bằng các đường trung bình giữa cột như Hình 2.63 .
Bước 4: Kiểm tra điều kiện móng cứng
Dải móng được coi là cứng khi thoả mãn 2 điều kiện sau:
- Tải trọng tại mỗi chân cột không chênh quá 20% so với tải trọng tại các chân cột
liền kề.
- Bước cột nhỏ hơn 1,75/ với:
bk s
4 (2.70)
4E f I f
ks - Hệ số nền
b - Bề rộng của dải móng
Ef - Môđun đàn hồi của bê tông móng
If - Mômen quán tính của diện tích mặt cắt ngang dải móng có bề rộng b
Bước 5: Xác định tổng tải trọng nén tính toán do các cột truyền xuống (không kể đến
trọng lượng móng).
n
N tt N oitt
i 1
Bước 6: Xác vị trí của tổng hợp lực nén do các cột truyền xuống (không kể đến các
thành phần mômen và lực cắt).
- Thiết lập một hệ trục toạ độ vuông góc (thường chọn gốc toạ độ tại góc bè)
137
- Xác định toạ độ của tổng hợp lực nén:
XN
N tt
oi .x i
, YN
Noitt .yi
(2.71)
N tt
N tt
X
Bm
bj
Y
b i
Lm
Hình 2.63 Sơ đồ chia dải tính móng bè
Bước 7: Xác định trọng tâm diện tích đáy bè: Xb, Yb
Bước 8: Mômen do tổng tải trọng nén đặt lệch tâm gây ra:
Mtty N tt (X N Xb ) , MXtt Ntt (YN Yb ) (2.72)
Bước 9: Sử dụng công thức Sức bền xác định phản lực nền tại các góc của các dải
bản.
N tt M tty .x M ttx .y
p tt
x,y (2.73)
L m Bm Iy Ix
Bm L3m L B3
Iy , Ix m m
12 12
Lm, Bm : chiều dài và bề rộng đáy móng bè
x,y : toạ độ điểm đang xét đối với hệ toạ độ vuông góc có gốc tại trọng tâm tiết diện
đáy bè.
Bước 10: Hiệu chỉnh tải trọng chân cột.
Cần hiệu chỉnh tải trọng chân cột do chưa kể đến lực cắt dải bản lân cận tác dụng lên.
- Phản lực nền trung bình lên đáy dải bản
pA p B pC p D
p tb
4
- Tổng phản lực nền lên đáy bản
Npl = ptb.bi.li (bi, li: bề rộng và chiều dài dải bản đang xét)
- Hệ số hiệu chỉnh tải trọng nén chân cột:
Npl
m
Ntt
138
- Hiệu chỉnh tải trọng chân cột
Nmi m.Noitt
pB pC
B C
bi
A D
pA pD
Nm2 Nmi
Nmn
Nm1
p1
p2
li
Bước 11: Vẽ biểu đồ mômen, lực cắt cho mỗi dải bản.
Coi bản như 1 dầm chịu tác dụng của các lực nén chân cột đã hiệu chỉnh và phản lực
nền.
- Phản lực nền lên dầm:
pA pB p p
p1 .bi , p 2 B C .b i
2 2
- Sử dụng lý thuyết Sức bền vật liệu vẽ biểu đồ mômen, lực cắt
Bước 11: Kiểm tra móng bè theo điều kiện chọc thủng và chịu cắt.
- Móng bè bản phẳng cần kiểm tra chiều dày bè theo điều kiện chọc thủng:
N ct R bt .u tb .h o
Nct: lực gây ra chọc thủng, lấy bằng lực nén tại chân cột đang kiểm tra (thiên về an
toàn không xét phần phản lực nền trong phạm vi đáy tháp chọc thủng).
utb: trung bình cộng chu vi đáy trên và đáy dưới tháp chọc thủng, utb được xác định
phụ thuộc vị trí cột đang xét.
utb = uc + 4ho : cột ởgiữa
utb = uc + 3ho : cột ở cạnh
utb = uc + 2ho : cột ở góc
(uc : chu vi tiết diện chân cột, ho : chiều cao làm việc của bè)
- Móng bè bản sườn cần tính toán cấu tạo cốt đai sườn như đối với móng băng có
sườn.
Bước 12: Tính toán cốt thép chịu uốn
- Móng bè bản phẳng được tính toán cốt thép và cấu tạo như bản sàn không dầm.
139
- Móng bè bản sườn tính toán và cấu tạo cốt thép như móng băng có sườn.
Trường hợp diện tích chia ra là hình chữ nhật thì độ cứng mà các lò xo thay thế tại 4
góc nhận được bằng ks nhân với 1/4 diện tích đó:
A abed
- Điểm ở góc (điểm a): k a k s .
4
A A
- Điểm ở cạnh (điểm b): k b k s . abed bcfe
4 4
A A A A
- Điểm ở giữa (điểm e): k e k s . abed bcfe dehg efih
4 4 4 4
Trường hợp diện tích chia ra là hình tam giác thì độ cứng mà các lò xo thay thế tại 3
góc nhận được bằng ks nhân với 1/3 diện tích đó.
140
Bước 3: Sử dụng các phần mềm tính kết cấu, phân tích móng (chịu tác dụng của các
tải trọng tiêu chuẩn) theo phương pháp hệ số nền không đổi xác định được trị số các
phản lực lò xo tại các nút thay thế.
Bước 4: Tại mỗi nút, sử dụng lý thuyết bán không gian biến dạng tuyến tính để xác
định độ lún do tải trọng tập trung tại nút ấy và tất cả các tải trọng tập trung khác gây
ra.
Bước 5: Tính lại độ cứng lò xo tại tất cả các nút bằng cách lấy phản lực lò xo
chia cho độ lún tại nút ấy tính được ở bước 3.
Bước 6: Sử dụng các phần mềm tính kết cấu phân tích móng với các trị số độ
cứng lò xo mới.
Bước 7: Quá trình lặp được tiến hành cho đến khi trị số độ cứng lò xo ở hai bước
lặp liền kề hội tụ tại mọi nút.
Bước 8: Kiểm tra điều kiện độ lún tuyệt đối và độ lún lệch giữa các chân cột liền kề.
Nếu điều kiện về độ lún không thoả mãn cần tăng kích thước đáy móng, tăng chiều
sâu chôn móng, tăng chiều dày móng hoặc sử dụng giải pháp móng trên nền nhân
tạo, móng cọc.
Bước 9: Với các trị số độ cứng lò xo xác định được ở bước 7, phân tích móng khi
chịu tác dụng của các tải trọng tính toán (bỏ qua trọng lượng móng và đất trên các
bậc móng) xác định được phân bố của mômen và lực cắt trong bản móng.
Bước 10: Kiểm tra móng bè theo điều kiện chọc thủng, chịu cắt và tính thép tương tự
như ở phương pháp móng cứng.
141
Chương 3
XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
3.2.3. Tính toán nền đệm cát theo điều kiện biến
dạng.
Chiều dày lớp đệm cát cần được lựa chọn sao cho
tổng độ lún của lớp đệm cát và độ lún của nền đất
yếu dưới lớp đệm cát không lớn hơn độ lún giới hạn
144
cho phép đối với công trình đang thiết kế. Tính toán
độ lún nền đệm cát được tiến hành theo phương pháp
cộng lún từng lớp, coi nền là bán không gian biến
dạng tuyến tính.
3.2.3.1 Xác định chiều dày lớp đệm cát theo điều kiện giới hạn biến dạng tuyến
tính
Để đảm bảo nền đất yếu (thiên nhiên) dưới lớp đệm cát làm việc trong giới hạn biến
dạng tuyến tính thì chiều dày lớp đệm d phải đảm bảo sao cho áp lực thẳng đứng tác
dụng lên lớp đất yếu không vượt quá cường độ tính toán của lớp đất yếu Rđy:
bt (d)+ pt(d) Rđy (3.1)
bt(d)- áp lực do trọng lượng bản thân (có lớp đệm cát) gây ra tác dụng lên mặt lớp
đất yếu tại đáy lớp đệm cát.
bt(d) =đ.hđ+cd (3.2)
đ, c- trọng lượng thể tích của lớp đất yếu từ đỉnh lớp đệm cát (cốt đáy móng) trở lên
và của lớp đệm cát;
hđ, d - chiều sâu của lớp đất yếu từ đỉnh lớp đệm cát (cốt đáy móng) trở lên đến cốt
san nền và chiều dày lớp đệm cát
pt(D)- ứng suất phụ thêm tại đỉnh lớp đất yếu.
pt(d) =K0 ( p tctb -đ.h) (3.3)
K0 -hệ số phụ thuộc vào 2z/b và l/b tra bảng 2.9 ; z- chiều sâu đang xét; l- chiều dài
móng; b- chiều rộng móng; h- chiều dày lớp đất yếu từ cốt thiên nhiên tới đáy móng;
p tctb - áp lực tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng, xác định như sau:
a) trường hợp móng chịu tải đúng tâm:
p = tc N TC
0
+tb.hđ (3.4)
tb
Am
b) trường hợp móng chịu tải lệch tâm theo một hướng:
p tcmax p tcmin
p tctb = (3.5)
2
p tcmax
N 0TC
1 6e + tb.hđ
(3.6)
min Am l
N tc
0 - tổng tải trọng tiêu chuẩn thẳng đứng của công trình tác dụng lên đỉnh móng;
tb - trọng lượng thể tích trung bình của khối đất đắp trên móng và móng;
Am- diện tích đáy móng;
l- chiều dài đáy móng;
p tcmax - áp lực tiêu chuẩn max và min dưới đáy móng;
min
e- độ lệch tâm
e= M tc
(3.7)
N tc
0
M tc
- tổng mô men tiêu chuẩn tác dụng lên đáy móng
145
M tc
= M 0tc + Q 0tc .hm
M 0 - tổng mô men tác dụng lên đỉnh móng;
tc
Ay= N 0TC
;
pt (d)
'II, II - tương ứng trọng lượng thể tích trung bình của các lớp đất kể từ mặt đất thiên
nhiên đến đáy lớp đệm cát và trọng lượng thể tích của lớp đất dưới lớp đệm cát, các
giá trị trọng lượng thể tích này có kể đến sức đẩy nổi khi có mực nước ngầm ;
CII- trị số tính toán của lực dính đơn vị của đất nền ở đáy lớp đệm cát (ký hiệu: II là
tính theo trạng thái giới hạn thứ II);
Hy- chiều sâu của móng quy ước tính từ cốt thiên nhiên tới đáy lớp đệm cát.
Trong bước thiết kế sơ bộ chiều dày lớp đệm cát d có thể xác định theo công thức
gần đúng sau đây:
d= K.b (3.11)
K- hệ số phụ thuộc vào tỷ số l/b và R1/R2 (xem biểu đồ hình3.2);
R1, R2- tương ứng là cường độ tính toán của lớp đệm cát và của lớp đất yếu nằm dưới
lớp đệm cát.
Các giá trị R1, R2 xác định bằng cách nén tĩnh bằng bàn nén tại hiện trường hoặc tính
toán theo các công thức liên quan.
Số Tên lớp d S E
W% WL% WP% II0 CII(kPa)
T.T. đất (kN/m ) (kN/m3)
3
(kPa)
Đất trồng
1 16
trọt,0,5m
Sét, dày
2 18,4 26,6 40 45 25 120 15 4000
4m
Sét pha,
3 19 26.2 25 38 25 180 26 10000
dày 3m
Cát pha,
4 20 26.0 18 22 14 200 18 8000
dày 6m
Căn cứ vào đặc điểm, tải trọng công trình và số liệu địa chất ta chọn móng đơn dưới cột BTCT trên
lớp đệm cát hạt trung.
Chọn độ sâu chôn móng h=1,0m. Dùng cát hạt trung làm lớp đệm, đầm đến độ chặt trung bình: tra
bằng 2.3 (TCXD 45-78) có cường độ tính toán quy ước của cát đệm hạt trung R0=250kPa. Cường
độ này ứng với b=1m và h=2,0m. Trong bài toán này ta lựa chọn bước đầu h=1,0m và b=1,8m. Ta
quy đổi cường độ tính toán quy ước theo công thức của quy phạm như sau:
Khi h 2m:
b b1 h h1
Rc=R0 1 K1 ,
b1 2h1
trong đó: K1- hệ số kể đến ảnh hưởng của bề rộng móng: K1 =0,125
1,8 1 1 2
Rc=250 1 0,125 =206,0kPa
1 2.2
N 0TC 1200
diện tích đáy móng: Am= =6,45m2
R c TB .h 206 20.1
Do có tải lệch tâm khá lớn nên ta tăng diện tích đáy móng lên 1,1 lần và chọn l/b =1,2b, ta có:
7,1
Am'= 1,1x6,45=7,1m2 và b= 2,43m ; l=1,2x2,43 =2,9m
1,2
Ta chọn kích thước móng lxb=2,5x3,0m với diện tích F =7,5m2
Xác định áp lực tiêu chuẩn lên nền:
N 0tc 6e 1200 6x0,174
p max
tc
1 tb h 1 20.1,0
min Am l 7,5 3,0
147
p tcmax 236,0kPa
p tcmin 124,32kPa
p tc p tcmin
p tctb max 180,2kPa
2
M tc Q tc .h 150 75x1 225
trong đó: độ lệch tâm e = 0 tc 0 0,174m
N0 1200 12
Cường độ tính toán của lớp cát đệm ứng với b=2,0m:
2,5 1 1 2
Rc=250 1 0,125 = 222,6kPa
1 2.2
1,2RC=1,2x222,6 = 267,2kPa >236kPa - thoả mãn điều kiện áp lực, chọn kích thước đáy móng
thành 2,5x3,0 m và xác định áp lực lên lớp đất yếu phía dưới. Chọn chiều cao đệm cát bằng
d=1,5m.
Kiểm tra điều kiện áp lực lên lớp đất yếu theo công thức (3.1)
Ay=
N 0tc
; N 0tc = N0tc+Am.tbh=1200+2,5x3,0x1x20=1350kN;
pt (d)
Ứng suất gây lún tại mức đáy móng:
pt ( z 0) = p tctb -đ.h=180,2 -(0,5x16+0,5x18,4)=180,2 -17,2=163 kPa
Ứng suất gây lún tại mức đáy lớp đệm cát:
pt(z=d) =K0. pt ( z 0) = K0x163 =0,652x163 = 106,3kPa
trong đó: giá trị K0 (xác định bằng cách tra bảng) tại độ sâu z=d=1,5m:
n=l/b=3,0/2,5=1,2; m= 2z/b=2x1,5/2,5=1,2 ta có: K0=0,652
1350
Ay= 12,7m 2 ;
106,3
by= a 2 Ay a = 0,252 12,7 0,25 12,76 0,25 3,22m
Thay các giá trị tính được ở trên vào công thức (3.8):
Rdy =
1,1x1
0,23x3,22x18,4 1,94x2,5x17,9 4,42x15 183,4kPa
1
Xác định ứng suất bản thân:
148
- tại mức đáy móng:
bt (z=1m)= 0,5x16+0,5x18,4=17,2kPa
- tại mức đáy lớp đệm cát:
bt (z=2,5m)=17,2+1,5x18,4=44,8kPa
Thay các giá trị tìm được vào công thức (3.1):
106,3+44,8 =151,1kPa < Rđy=183,4kPa - đạt yêu cầu về áp lực lên lớp đất yếu tại đáy lớp đệm cát.
Kiểm tra nền đệm cát theo điều kiện biến dạng:
Tra bảng theo quy phạm với cát hạt trung ta có E0=20000kPa
Sơ đồ tính toán độ lún trình bày trên hình 3.1
Kết quả tính toán độ lún trình bày trong bảng dưới đây:
149
Hình 3.3 . Sơ đồ tính toán độ lún
Ví dụ tính toán 3.2.
Tính toán móng nhà công nghiệp, xây dựng trên nền đất với cácchỉ tiêu cơ lý cho trong bảng VD 3.2. Tải
trọng tính toán tác dụng lên móng như sau:
Ntt0 = 427,848 kN; Mtt0= 175,631 kNm; Qtt= 12,21 kN
N tt 427,848
N otc o = 356,54kN
n 1,2
M ott 175,631
M tc
o 146,359 kNm
n 1,2
Qott 12,21
Qo
tc
10,175 kN
n 1,2
Bảng chỉ tiêu cơ-lý của các lớp đất cho VD 3.2 như sau:
Độ
c CII E e
ST Tên lớp WL Wp sệt
W% II0
T đất kN/ kN/ % %
(kPa) (kPa) IL
m3 m3
1 Đất lấp 16,5
Sét pha
2 17 12,2 39,3 40,6 26,4 4o11 11,5 2330 1,183 0,91
dày 6,0m
Sét pha
3 17,5 12,8 37 41,1 25,2 5o40 14,9 2760 1,089 0,739
dày 11,5m
Mực nước ngầm gặp ở độ sâu trung bình 1,8m so với cốt thiên nhiên.
Giải:
150
1. Đánh giá điều kiện địa chất công trình
Lớp 1: Đất lấp, có chiều dày trung bình 0,6 m. Lớp đất này không đủ chịu lực để làm nền móng
công trình.
Lớp 2: Sét pha xám tro, xám đen dày trung bình 6,0 m
Độ sệt của đất: Theo bảng khảo sát đánh giá địa chất :
IL2=0,91
Ta thấy 0,75< IL <1 nên nền đất ở lớp thứ 2 này ở trạng thái dẻo nhão, mô đun biến dạng E =2330
kPa là lớp đất yếu.
Hệ số rỗng e2= 1,183
(1 0,01W2 ) (e2 1). (1,183 1).17
e2= s 1 => s = = 26,64 kN/m3
(1 0,01W2 ) (1 0,01.39,3)
Trọng lượng riêng đẩy nổi của đất lớp 2:
n 26,64 10
đn2= S2 = 7,62 kN/m3
1 e2 1 1,183
trong đó: n=10 kN/m3
Lớp 3 : Lớp 3: sét đến sét pha xám vàng x ám ghi, xám tro dày trung bình 11,5m.
Độ sệt của đất là: IL3=0,739
Ta thấy 0,5< IL<0,75 nên nền đất ở lớp 3 này ở trạng thái dẻo mềm, mô đun biến dạng E =2760
kPa, là đất trung bình
Hệ số rỗng: e3=1,089
(1 0,01W3 ) (e3 1). (1,089 1).17,5
e3 s 1 => s = = 26,68 kN/m3
(1 0,01W3 ) (1 0,01.37)
Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp 2 dưới mực nước ngầm :
s n 26,68 10
đn3= = 7,98 kN/m3
1 e3 1 1,089
2. Xác định tải trọng
tt
tiêu chuẩn tác dụng lên móng:
Notc o = 106 2.0,26 21kN / m 2
N
n
M ott 175,631
M tc
o 146,359 kNm
n 1,2
Qott 12,21
Qo
tc
10,175 kN
n 1,2
3. Xác định kích thước sơ bộ cho móng:
Chọn độ sâu chôn móng 1,2m tính từ cốt ngoài nhà .Cốt trong nhà tôn nền cao 20cm
Bề rộng móng sơ bộ chọn b=2m. Dùng cát hạt thô vừa làm lớp đệm, đầm đến độ chặt trung bình:
Tra bảng TCXD 45- 78.
Cường độ tính toán của cát đệm hạt to: Ro=400kPa, cường độ này ứng với b 1 =1m; h 1 =2m.
Cường độ tính toán của cát tính theo công thức tính đổi quy phạm.
Khi h 2m
b b1 h h 1
R Ro (1 K1 )
b1 2h 1
151
Đối với cát hạt thô vừa hệ số kể đến độ ảnh hưởng của bề rộng móng: K1=0,125.
2 1 2 1,2
R 400(1 0,125 ) 360 KPa
1 2.2
Diện tích sơ bộ của đáy móng :
tc
No 356,54
Am= = =1,067m2
R tb h 360 20.1,3
htrong hngoai 1,2 1,4
h 1,3m; tb 20kN / m3
2 2
Vì móng chịu tải lệch tâm khá lớn nên ta tăng diện tích đáy móng lên :
A*= 1,4 x Am = 1,4 x 1,067=1,494m2
l
Chọn =1,5
b
1, 494
b= = 0,998 m
1,5
l = 1,5x0,998 = 1,497 m
(Vậy chọn l= 3 m; b=2 m)
cétthÐp
tiÕtdiÖn®Æc
bul«ngneoØ36
152
p tcmax =138,28 kPa <1,2R=432 kPa.
p tcmin =32,567 kPa >0
p tctb =85,432KPa < R=360 kPa
=>Điều kiện áp lực tại đáy móng được thoả mãn.=>nên kích thước đáy móng là (2,0x3,0)m
4. Xác định kích thước đệm cát:
Chọn chiều cao đệm cát hđ=1,6m
cétthÐp
tiÕtdiÖn®Æc
bul«ngneoØ36
1
H.3.5.Ví dụ 3.2
Kiểm tra chiều cao hđ áp lực gây lún tại đáy đệm cát.
Rđy btzhhđ glzhđ
zbthhd 0,6.16,5 1,2.17 1,1.7,62 37,92KPa
zglhy K0 . zgl0 .
glz0 = tbtc .h 85,432 (0,6 16,5 0,6 17) 65,332KPa
l 3 2 z 2hd
1,5 ; 1,6
b 2 b 2
Tra bảng 2.9 được K0=0,545
glzh Ko zgl0 =0,545x65,332=35,6KPa
d
h=h+ hd =1,3+1,6=2,9m
0,6 16,5 1, 2 17 1,1 7,62
II, 13,543kN / m3
2,9
Với lớp đất đặt móng tra bảng theo II = 4o11 ta được A= 0,062; B= 1,255; D= 3,52
CII= 11,5kPa
Bề dài, bề rộng móng quy ước được xác định theo công thức:
by Ay a 2 a
l b 3 2
a =
2 2
153
Notc tb .h.Am 356,54 20.1,6.2.3
Ay = = 15,4 m2
zH*
gl
35,6
0
mnn 1
h®Ömc¸t
64,391
2* 60,878
2
3 59,534
2 51,683
4 43,263
5 35,682 gl
6 29,369
7
bt 8 24,289
20,248
9 17,037
10 14,472
11 12,408
E=2330(KPa)
3
Hình 3.6. Ví dụ 3.2
6.Tính toán độ bền và cấu tạo móng:
Dùng bê tông B15, Rb= 9000 KPa. Cốt thép nhóm CII có RS=260000KPa
Rbt=750 kPa
áp lực tính toán ở đáy móng:
N tt 6.e 427,848 6.0, 445
max
tt
= o 1 = 1
min l.b l 2,0 3,0 3
max
tt
= 134,763 kPa
min
tt
=7,88 kPa
155
l lbd 3 1,19
L 0,905m
2 2
x 3 0,905
134,763 7,88 3
x 88,6 KPa
1tt min
tt
x 7,88 88,6 96,48KPa
tt min
tt
134,763 7,88
tbtt max
2 2
71,32 KPa
cétthÐp
tiÕtdiÖn®Æc
bul«ngneoØ36
tt
max
mttin
1tt
2tt
b' 1,9
Khoảng cách giữa tim các cốt thép: a= 0,211m=211mm
n 1 10 1
Không thỏa mãn điều kiện 100 a 200mm. Vậy ta chọn thép Chọn 12, a= 20 cm theo cấu tạo
1,9
số thanh tương ứng n= 1=10,5
0,2
vậy ta chọn 1112, a =20 cm
Mô men tương ứng với mặt ngàm II-II:
2 0,72
B 0,64m
2
tt
2 ptb 71,32
M II l.B 3.0,642. 43,82kNm
2 2
Diện tích cốt thép để chịu mômen MII
M II 43,82
ASII = 0,000413m 2 4,13cm 2
0,9.h0 RS 0,9.0,453.260000
(Với h0’=0,465-0,012=0,453 m)
Chọn cốt thép theo cấu tạo
Chọn 12, a =200mm
157
cétthÐp
tiÕtdiÖn®Æc
bul«ngneoØ36
1 1a12Ø12
00
15Ø12 2
a200
c¸th¹tth«
®ÇmchÆt, k=0.95
15Ø12 2
a200
11Ø12 1
a200
Khoảng cách cần bố trí cốt thép ngắn: l 3 2.0,035 2.0,015 2,91m
,
3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng đệm cát xử lý nền đất yếu
- Khi tải trọng công trình tác dụng xuống móng lớn hoặc lớp đất nền quá yếu chiều
dày lớp đệm sẽ có giá trị quá lớn, việc thay thế nền đất yếu trở nên khó khăn và
không kinh tế (do khối lượng cát đệm quá lớn, thi công trở nên khó khăn, đặc biệt khi
có mực nước ngầm cao). Nói chung khi lớp đệm dầy quá 3m sử dụng lớp đệm trở
nên ít hiệu quả. Trong trường hợp đó, đệm cát có thể kết hợp với biện pháp gia cố
bằng cọc cát hoặc cọc tre, cừ tràm....
158
- Khi sử dụng lớp đệm cát cần cố gắng nâng cao độ cốt chôn móng tới mức có thể
nhằm tăng chiều dày lớp đệm và giảm bớt khối lượng đào đất.
- Lớp đệm cát không nên sử dụng trong những vùng có nước ngầm cao và có áp.
Nước có áp có thể gây xói ngầm làm mất ổn định lớp cát đệm.
- Vật liệu làm lớp đệm nên sử dụng cát hạt trung hoặc hạt to, ngoài ra có thể dùng
sỏi, đá dăm, sỏi sạn lẫn đá dăm hoặc có thể sử dụng hỗn hợp cát, đá, sỏi.
159
trong đó: S - tỷ trọng của hạt cát trong cọc; và e0- trọng lượng thể tích tự nhiên và
hệ số rỗng của đất trước khi đóng cọc cát; Wtn- độ ẩm của đất ở trạng thái tự nhiên;
WP- độ ẩm của đất sau khi gia cố cọc cát.
3. Xác định số lượng cọc cát:
Tỷ lệ diện tích tiết diện của tất cả các cọc cát FC so với diện tích đất nền được nén
chặt xác định như sau:
FC e 0 e ik
= (3.16)
Fik 1 e 0
160
Hình 3.9. Sơ đồ xác định khoảng cách giữa các cọc cát
6. Xác định chiều dài cọc cát:
Chiều sâu nền đất được nén chặt bằng chiều dài cọc cát. Chiều dài cọc cát không nên
nhỏ hơn chiều dày chịu nén của đất nền dưới móng. Đối với móng đơn chiều dầy
chịu nén của lớp đất nền dưới móng thường nằm trong khoảng (2-3)b, còn đối với
móng băng chiều dày đó trong khoảng (3-4)b. Như vậy có nghĩa là chiều dài cọc cát
cần:
- l (2-3)b - đối với móng đơn;
- l (3-4)b - đối với móng băng.
Trong trường hợp móng có chiều rộng lớn hơn 10m, chiều dài cọc cát có thể lấy như
sau:
- l 9m+0,15b- khi nền là đất sét
- l 6+0,10b- khi nền là đất cát.
Ví dụ 3.3. Tính toán xử lý nền bằng cọc cát
Tính toán gia cố nền bằng cọc cát cho móng đơn dưới cột với tải trọng thẳng đứng tác dụng lên
móng N0TC= 1000kN, MTC=95kNm. Nền đất dưới móng là lớp cát pha chiều dày 10m với các chỉ
tiêu cơ lý như sau:
Số d S WL CII E
Tên lớp đất W% WP% II0
T.T. (kN/m3) (kN/m3) % (kPa) (kPa)
Đất trồng trọt
1 16
dày 0,5m
Cát pha, dày
2 17,5 26.6 18 22 14 200 18 8000
10m
3 Sét pha, dày 3m 19 26.2 25 38 25 180 26 10000
Thí nghiệm nén một trục xác định theo quan hệ e=f(P) có emax= 0,91 và emin=0,62.
Trên cơ sở thí nghiệm ta kiểm tra trạng thái của nền tự nhiên theo độ chặt:
17,5
ck d 14,8kN / .m 2
1 W 1 0,18
ck 26,6 14,8
e0= S 0,8
ck 14,8
161
Ta chọn chiều sâu chôn móng h=1m và sơ bộ chọn chiều rộng móng b=2m.
Với II0= 200 tra bảng ta có: A=0,51; B= 3,06; D= 5,66.
Tính R = 1.(0,51.2,0+3,06.1,0).17,5 +5,66.18 = 173,3 kN/m2. Diện tích của móng là:
N 0TC 1000
F= 6,5m 2
R TB h 173,3 20.1
Chiều rộng móng b= 6,5 2,55m , chọn b=2,5m
Vì có mô men tác dụng nên ta chọn l=1,2b= 1.2.2,5m= 3,0m
Như vậy kích thước móng chọn sơ bộ là 2,5x3,0m (diện tích F =7,5m2)
Diện tích nền nén chặt bằng cọc cát tính theo công thức:
Fnc=1,4 b(l+0,4b) = 1,4.2,5 (3+0,4.2,5)=14m2. Ta chọn kích thước vùng nén chặt bằng cọc cát
tương ứng với kích thước móng, nghĩa là chiều rộng bằng:
14/1,2=11,67 và Bnc= 11,67 3,4m và Lnc=3,4.1,2= 4,1m.
Chọn độ chặt cần thiết cho nền là ID=0,7, theo đó hệ số rỗng nén chặt cần thiết là:
eik= emax-0,7 (emax-emin) =0,91 -0,7(0,91-0,62) =0,707.
Tỷ lệ diện tích theo công thức (3.17)
e e ik 0,8 0,707
Fc= Fik 0 =14 1,302m 2
1 e0 1 0,80
Chọn loại cọc cát có đường kính 0,4m, diện tích cọc cát là:
d 2 3,14.0,4 2
fc= 0,126m 2
4 4
Số lượng cọc cát tính theo công thức (3.19):
F 1,302
n= C 10,3 cọc, chọn 12 cọc.
fc 0,126
Trọng lượng thể tích của đất nền sau khi nén chặt bằng cọc cát:
S 26,6
ik (1 w) (1 0,18) 18,4kN / m 3
1 e ik 1 0,707
Xác định khoảng cách giữa các cọc cát theo công thức (3.22):
ik 18,4
L= 0,95d 0,95.0,4. 1,72m
ik d 18,4 17,5
Sơ đồ bố trí cọc như hình 3.10
163
- Kích thước vùng gia cố cọc cát dưới móng công trình cần lớn hơn kích thước móng
ít nhất 0,2b về mỗi phía.
- Thông thường khi thi công cọc cát một phần đất phía trên bị tơi ra, do đó chiều dài
cọc được cộng thêm khoảng 1m so với độ sâu vùng chịu nén của nền đất, nghĩa là l =
Ha +1m (Ha- chiều dày vùng chịu nén của nền đất dưới đáy móng).
- Nền gia cố cọc cát sau khi thi công xong cọc cát cần được kiểm tra cẩn thận bằng
cách:
+ khoan lấy mẫu đất giữa các cọc để xác định các chỉ tiêu cơ lý của chúng sau khi
được nén chặt để xác định cường độ và hệ số rỗng của đất dược gia cố cọc cát.
+ Kiểm tra độ chặt của cọc cát và đất giữa các cọc bằng xuyên tĩnh để đánh giá mức
độ hiệu quả và khả năng tăng sức chịu tải của nền đất sau khi gia cố bằng cọc cát.
Nếu sức chống xuyên tĩnh lớn hơn 10.000kPa và xuyên động lớn hơn 8000kPa thì
nền gia cố cọc cát có độ chặt đạt yêu cầu (có ID =0,7-0,8). Kiểm tra nền có thể được
tiến hành bằng thí nghiệm bàn nén tại hiện trường.
164
Khi có giếng cát độ lún của nền đất được xác định gần đúng theo công thức của I.E
Evgenev:
e 0 e p d 2c
Sgc= 2 .h (3.28)
1 e0 L
e0- hệ số rỗng của nền đất ở trạng thái tự nhiên;
eP- hệ số rỗng của nền đất khi có tải trọng công trình;
dC- đường kính giếng cát;
L- khoảng cách giữa các trục giếng cát.
Để xác định độ lún ST theo thời gian của nền đất gia cố giếng cát cần sử dụng bài
toán cố kết 3 chiều [8]:
.hq p n (z, r, t )
mV
ST= (3.29)
1 e1d
mV- hệ số nén của đất;
e1đ- hệ số rỗng ban đầu của nền đất gia cố giếng cát;
q- tải trọng phân bố đều dưới đáy móng;
P(z, r, t)- áp lực lỗ rỗng.
Mức độ cố kết UT của nền đất gia cố giếng cát xác định theo công thức sau:
ST p (z, r, t )
UT= 1 n 1 M z .M r (3.30)
S q
trong đó: ST, Sgc- tương ứng độ lún theo thời gian và độ lún cuối cùng của nền gia cố
giếng cát;
i 2 2
8 1 TZ
MZ = 2 2 .e 4 (3.31)
i1 i
C t
TZ= Z2 (3.32)
h
K Z (1 e TB )
CZ = (3.33)
m V . w
t- thời gian cố kết;
KZ- hệ số thấm theo chiều đứng;
W- trọng lượng thể tích của nước. Giá trị MZ có thể tra biểu đồ hình.3.11 theo quan
hệ MZ=f(TZ)
165
a) b)
Cọc bản nhựa cũng giống như giếng cát, nhưng chúng có khá nhiều ưu điểm:
- giá thành hạ, cọc bản nhựa được sản xuất trong nhà máy nên chất lượng đảm bảo;
- thi công cọc bản nhựa dùng máy chuyên dùng có năng xuất cao tiến độ thi công
nhanh.
167
Bấc thấm có cấu tạo từ bản giấy thấm bọc bằng nhựa mềm chiều rộng khoảng 100-
200mm, chiều dày 3-5cm. Bản nhựa gồm 2 lớp nhựa, kẹp giữa là 10 rãnh thoát nước
với tiết diện 3mm2.
Theo tổng kết của Nhật, một thanh cọc bản nhựa có tác dụng thoát nước như một
giếng cát có đường kính 18cm cùng chiều dài. Ngày nay nhờ thiết bị hiện đại có thể
hạ cọc bản nhựa xuống tới độ sâu 25-30m. Bấc thấm chủ yếu được sử dụng kết hợp
với công tác gia tải trước cho nền đất.
Tính toán xử lý nền bằng bấc thấm chủ yếu là tính toán khoảng cách giữa các bấc
thấm sao cho với thời gian và tải trọng gia tải nén trước dự tính, độ lún của nền đất
đạt được giá trị cần thiết thoả mãn yêu cầu thiết kế. Các bước tính toán thiết kế như
sau:
a) b)
Hình 3. 13. Sơ đồ bố trí bấc thấm: a- theo hình vuông; b- theo hình tam giác
Hệ số do người thiết kế lựa chọn bằng cách thử dần quan hệ n=D/dw sao cho có độ
cố kết U tốt nhất với thời gian cố kết ngắn nhất (xác định theo biểu đồ hình 3.14).
168
Hình 3.14. Biểu đồ xác định hệ số
Căn cứ vào thời gian gia tải t dự kiến trước và mức độ cố kết U yêu cầu (thông
thường lấy bằng 0,9), theo các công thức (3.30-3.36) tính được đường kính ảnh
hưởng của bấc thấm D, từ đó xác định được khoảng cách L.
3.4.2.2. Tính toán độ lún cố kết S C của nền đất (khi chưa có bấc thấm)
Độ lún cố kết SC của nền đất tính theo phương pháp cộng lún từng lớp theo công thức
sau:
n
hi i iz ivz ipz
SC=
i 1 1 e 0
i c
C log
ipz
C i
r log
ivz
3.38)
trong đo: hi- chiều dày lớp đất tính lún thứ i (hi 2m); e0i- hệ số rỗng của lớp đất thứ
i ở trạng thái tự nhiên; Cci- chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún
(biểu diến theo dạng elog ) trong phạm vi i>pzi của lớp đất thứ i; Cri- chỉ số nén
lún phục hồi khi dỡ tải, hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún trong phạm vi
i>pzi; pzi- áp lực tiền cố kết ở lớp đất thứ i; vzi- áp lực do trọng lượng bản thân
của các lớp đất tự nhiên nằm trên lớp thứ i; zi- áp lực gây lún từ công trình.
Lưu ý:
+ Các giá trị Cr, Cc và pz- xác định theo TCVN 4200:1995;
+ z- nếu là áp lực do tải trọng đất đắp gây nên thì xác định theo toán đồ Osterberg;
+ nếu iz < pzi- vzi thì công thức (3.38) chỉ dùng số hạng đầu và thay Cc bằng Cr:
+ nếu iz < pzi- vzi thì công thức (3.38) chỉ dùng số hạng đầu và thay Cc bằng Cr:
n
hi i iz ivz
SC=
i 1 1 e 0
i C r log
ipz
(3.38')
Chiều sâu vùng đất yếu cần đóng bấc thấm nên lấy bằng chiều dày chịu nén Ha của
nền dưới tác dụng của tải trọng công trình. Có thể xác định như sau:
z 0,1vz
3.4.3.4. Dự tính độ lún cố kết của nền đất khi đã gia cố bấc thấm.
Độ cố kết U đạt được sau thời gian t kể từ lúc gia tải được xác định theo công thức:
U= 1-(1-UV)(1-Uh) (3.41)
trong đó: UV- độ cố kết theo phương thẳng đứng; Uh- độ cố kết theo phương ngang.
- xác định độ cố kết theo phương đứng (UV):
Độ cố kết UV phụ thuộc vào yếu tố thời gian UV= f(TV),
C TB
TV= V2 t (3.42)
H
trong đó: CVTB - hệ số cố kết trung bình theo phương thẳng đứng của các lớp đất yếu
trong phạm vi chiều sâu chịu nén Ha
H a2
CVTB= 2
h (3.43)
i
C vi
trong đó: hi- chiều dày các lớp đất yếu nằm trong phạm vi vùng chịu nén Ha; Cvi-hệ
sốcố kết thẳng đứng của lớp đất yếu thứ i, xác định theo TCVN 420:1995, tương
vzi zi
đương với áp lực trung bình mà lớp đất yếu thứ i phải chịu trong quá trình cố
2
kết; H- chiều sâu thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng (nếu chỉ có một hướng
thoát nước, ví dụ: có lớp cát bên trên hoặc bên dưới thì H=Ha, nếu có 2 hướng thoát
nước, có lớp cát cả ở trên và dưới thì H=(1/2)Ha.
Trị số độ cố kết thẳng đứng UV có thể xác định theo bảng 3.1.
TV UV TV UV TV UV
0,004 0,08 0,072 0,303 0,40 0,698
0,008 0,104 0,10 0,357 0,50 0,764
0,012 0,125 0,125 0,399 0,60 0,816
0,02 0,160 0,167 0,461 0,80 0,887
0,028 0,189 0,20 0,504 1,0 0,931
0,036 0,214 0,25 0,562 2,0 0,994
0,048 0,247 0,30 0,631
0,06 0,276 0,35 0,650
Ghi chú: Nếu CV tính bằng cm2/s thì hi và H tính bằng cm và t tính bằng giây (s)
- xác định độ cố kết theo phuơng ngang (Uh):
8Th
Uh= 1- e*p (3.44)
F( n ) Fs Fr
trong đó:
-Th- yếu tố thời gian theo phương ngang
170
ch
Th= t (3.45)
D2
D- đường kính ảnh hưởng của bấc thấm;
L- khoảng cách giữa các tim bấc thấm;
Ch- hệ số cố kết theo phương ngang (ở giai đoạn thiết kế cơ sở, để đơn giản có thể
lấy Ch =(2-5)CVTB (CVTB- tính theo công thức 3.43);
- F(n)- yếu tố xét đến ảnh hưởng của khoảng cách bấc thấm:
n2 3n 2 1
F(n)= ln( n ) (3.46)
n2 1 4n 2
n=D/dw, do n2 >>1 nên có thể xác định F(n) theo công thức đơn giản sau;
F(n)= ln(n)-3/4 (3.47)
- FS- yếu tố xét đến ảnh hưởng xáo động đất khi đóng bấc thấm:
kn d
FS= ln s (3.48)
ks dw
kn và ks- tương ứng là hệ số thấm của đất theo phương ngang khi chưa đóng bấc thấm
và sau khi đóng bấc thấm (trong thực tế thường dùng kn/ks=kn/kv=cn/cv= 2-5);
ds- đường kính tương đương của vùng đất bị xáo động xung quanh bấc thấm, trong
thực tế thường dùng ds/dw=2-3.
- Fr- yếu tố xét đến sức cản của bấc thấm:
2 2 kn
Fr= H (3.49)
3 qw
H- chiều dài tính toán của bấc thấm (m). Nếu chỉ có một hướng thoát nước phía trên
thì H = chiều sâu đóng bấc thấm, nếu có 2 hướng thoát nước thì H=1/2 chiều sâu
đóng bấc thấm; qw(m3/s)- khả năng thoát nước của bấc thấm tương đương với gradien
thuỷ lực bằng 1, lấy theo chứng chỉ xuất xưởng của bấc thấm. Thực tế tính toán có
thể lấy:
- kn/qw=0,00001-0,001m-2- đối với đất yếu loại sét hoặc sét pha;
- kn/qw=0,001-0,01m-2- đối với đất than bùn;
- kn/qw=0,01-0,1m-2- đối với đất bùn gốc cát.
Độ lún cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời gian t được xác
định theo công thức:
St= SC.U
SC- độ lún của nền đất yếu khi chưa có bấc thấm, xác định theo (3.38');
U- độ cố kết của nền đất yếu sau khi được gia cố bấc thấm, xác định theo công thức
(3.41)
Phần độ lún cố kết sau thời gian t sẽ là
S= (1- U)SC (3.50)
Trình tự tính toán gia cố nền bằng bấc thấm / giếng cát như sau:
1. Xác định độ lún của nền chưa gia cố dưới tác dụng của tải trọng công trình,
tính theo công thức (3.27);
2. Lựa chọn loại bấc thấm hoặc đường kính giếng cát và sơ đồ bố trí chúng;
3. Dự kiến tỷ số bán kính ảnh hưởng với đường kính quy đổi của bấc thầm /
D
giếng cát n= .
dw
171
4. Dự kiến trước thời gian gia tải t và mức độ cố kết U yêu cầu (thông thường lấy
lớn hơn hoặc bằng 0,9);
5. Xác định được khoảng cách L.giữa các bấc thấm /giếng cát theo công thức
(3.37);
6. Xác định độ cố kết theo phương đứng (UV) và phương ngang (Uh) theo các
công thức (3.30-3.36 hoặc 3.42-3.49);
7. Xác định độ lún cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm sau thời
gian dự kiến theo công thức (3.50);
8. Xác định phần độ lún cố kết còn lại của công trình sau khi đã gia tải cho nền;
9. Chiều dài đóng bấc thấm /giếng cát lấy bằng chiều dày chịu nén Ha. Nên xác
định theo điều kiện:
z 0,1vz
Ghi chú: 1. Các giá trị trong bước 3 và 4 được chọn thử dần cho đến khi đạt độ cố
kết tốt nhất và thời gian ngắn nhất.
2. Nên cố gắng tận dụng lớp cát trong nền để giảm chiều dài tính toán H của bấc
thấm/giếng cát
3. Gia cố bấc thấm / giếng phải kết hợp với gia tải (nén trước). Quy trình gia tải nén
trước cần thực hiện theo từng cấp trên cơ sở tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo ổn
định, tránh phá hoại nền (hình 3.15).
172
BIÓU §å T¡NG Vµ CHÊT T¶I
120kPa
2 Tháng 6 tháng
Hinh 3.15. Biểu đồ gia tải cho nền gia cố bằng bấc thấm/ giếng cát
Chiều sâu của bấc thấm là h=6m (do móng đặt sâu 1m)
Dưới tác dụng của tải trọng công trình, độ lún cuối cùng là
e e2 1 0.88
S= 1 h 600 =36 cm
1 e1 11
Dùng bấc thấm loại 4x15cm, đường kính tương đương của bấc thấm là
2(a b) 2(4 15)
dw= = =12,0 cm=0.12m
3.14
Hệ số cố kết theo phương đứng là
c tbv : =4m2/năm
Hệ số cố kết theo phương ngang là
c tbn : =3,5*4=14 m2năm
ở đây ta bố trí bấc thấm hình vuông nên ta có
L=D/1,13
D 1
Chọn n= = 17 và thời gian gia tải t=4 tháng = năm. Hai thông số này được chọn thử dần cho
dw 3
đến khi đạt độ cố kết tốt nhất và thời gian ngắn nhất. Trên đây là 2 giá trị tại lần chọn - thử cuối
cùng.
Đường kính ảnh hưởng của bấc thấm D = 0,1217 = 2.04 (m)
D 2,04
Bố trí bấc thấm theo sơ đồ hình vuông ta có L = = = 1.80 (m)
1,13 1,13
*Xác định độ cố kết theo phương đứng (UV)
6
Dưới nền là lớp cát hạt thô nên bấc thấm thoát nước theo 2 hướng. H = = 3m
2
C TB 4 1
T V = V 2 t = 2 . = 0.148. Tra bảng theo T V được U V = 0,433.
H 3 3
*Xác định độ cố kết theo phương ngang (Uh)
8Th
F( n ) Fs Fr
Uh = 1 - e
Yếu tố thời gian theo phương ngang
173
Ch 14 1
Th = 2
t= . = 1.12
D 2,04 2 3
Yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách bấc thấm
3 3
F ( n ) = ln(n) - = ln(17) - = 2,08
4 4
Yếu tố ảnh hưởng đến xáo động đất khi đóng bấc thấm
k d
F s = n - ln ( s ) = 3,5 - ln(3,5) = 2,247
ks dw
Yếu tố ảnh hưởng đến sức cản của bấc thấm
2 2 kn 2 2
Fr = H = 3,143 0,001 = 0,0189
3 qw 3
81.12
174
Trong mọi trường hợp khi sử dụng cọc xi măng đất cần phải tiến hành thí nghiệm để
lựa chọn các chỉ tiêu tính toán và tỷ lệ xi măng sử dụng để tạo nên hỗn hợp tối ứu đối
với loại đất đó.
măng.
2- Độ lún của nền không được vượt quá giá trị cho phép của công trình. Trong đó giá
trị mô đun biến dạng của nền đất gia cố cọc đất xi măng xác định theo công thức:
175
E Xđ= ETN (1-Ac) +EX.AC (3.56)
trong đó: ETN- mô đun biến dạng của đất tự nhiên; AC- tỷ lệ chiếm chỗ của cọc đất xi
măng (diện tích gia cố); EX- mô đun biến dạng của cọc đất xi măng.
Trong trường hợp nền đất có nhiều lớp, mỗi lớp đất đều phải lấy mẫu thí nghiệm, xác
định tỷ lệ trộn xi măng tối ưu và các chỉ tiêu thiết kế cần thiết cho từng lớp đất gia
cố. Phương pháp tính toán khả năng chịu lực cũng như độ lún của nền gia cố cọc cát
khi nền đất có nhiều lớp đất khác nhau tiến hành như trong bài toán tính toán đối với
nền đất nhiều lớp thông thường.
Hình 3.16. Sức cản mũi xuyên của đất khi chưa gia cố và của cọc đất xi măng
Số Tên lớp d S E
W% WL% WP% II0 CII(kPa)
T.T. đất (kN/m3) (kN/m3) (kPa)
Đất trồng
1 trọt dày 16
0,5m
Cát pha,
2 17,5 26.6 18 22 14 200 18 8000
dày 10m
Sét pha,
3 19 26.2 25 38 25 180 26 10000
dày 3m
Thí nghiệm nén một trục cho mẫu đất trộn xi măng nêu trên sau 7 ngày có Rcu.7= 7kPa.
Ta chọn chiều sâu chôn móng h=1m và sơ bộ chọn chiều rộng móng b=2m.
Với II0= 200 tra bảng ta có: A=0,51; B= 3,06; D= 5,66.
Tính RTC= 1.(0,51.2,0+3,06.1,0).17,5 +5,66.18 = 173,3 kN/m2.
Xác định giá trị thiết kế cường độ chịu nén của đất trộn xi măng R có thể xác định theo công thức
(3.48) như sau:
1 7
R =1/2Rcu = 1167kN / m 2
2 0,3
Chọn cọc xi măng đất đường kính d= 0,3m bố trí với khoảng cách 1,0m
Giá trị RZ xác định theo (3.50) :
RZ=RAC+ Rdtc (1-AC)=1167.0,07+ 173,3. 0,93 =81,7+161,2 =243kN/m2
Trong đó: tỷ lệ chiếm chỗ của cọc đất xi măng AC= 7%
Diện tích của móng là:
176
N 0TC 1000
F= 4,5m 2
R Z TB h 243 20.1
Chiều rộng móng b= 4,5 2,12m , chọn b=2,0m
Vì có mô men tác dụng nên ta chọn l=1,2b= 1.2.2,0m= 2,4m
Như vậy kích thước móng chọn sơ bộ là 2,0x2,4m (diện tích F =4,8 m2)
Tải trong tác dụng lên nền xác định theo công thức (3.46)
N TC 6e 1000 6.0,095 258kN / m
2
max 1 = 1
2,4
min
F l 4,8 158,3kN / m
2
Giá trị nêu trên thoả mãn điều kiện (3.47) với 1,2RZ=291,6kN/m2
Xác định chiều dài cọc xi măng đất dựa vào giá trị khả năng chịu tải của lớp đất dưới nền gia cố
cọc xi măng đất và độ lún cho phép đối với công trình thiết kế.
Để đảm bảo an toàn ta chọn chiều dài cọc xi măng đất cắm tới lớp đất số 3 có L=9,5m.
Việc kiểm tra độ lún tiến hành theo phương pháp thông thường như móng nông trên nền thiên
nhiên với giá trị mô đun biến dạng của lớp nền gia cố xi măng xác định theo công thức (3.51) và
mô đun biến dạng nền phía dưới cọc xi măng đất lấy theo số liệu kết quả khảo sát.
cọc xi măng đất có thể bố trí theo lưới ô vuông hoặc lưới ô tam giác tưng tự đối với cọc cát
Hình 2.17. Sức cản mũi xuyên của đất gia cố vôi (I) và xi măng (II):
a- bùn gốc sét pha; b- bùn gốc sét; c- bùn hữu cơ; d- bùn gốc cát pha; e- bùn gốc sét.
Cọc vôi có tác dụng là chặt đất kể cả đất xung quanh cọc, ngoài ra cọc vôi còn có tác
dụng làm giảm độ ẩm của nền đất làm cho quá trình nén chặt đất tăng nhanh. Theo
tổng kết cọc vôi có một số chỉ tiêu sau đây:
- cường độ nén một trục của cọc vôi có thể đạt 1000-2500kPa và cường độ của đất
giữa các cọc vôi có thể tăng lên lhoảng 2 lần. Sau khi gia cường nền đất bằng cọc
vôi, cường độ của chúng có thể tăng lên 2-3 lần.
- lực dính của đất có thể tăng 1,5-3 lần;
- mô đun biến dạng của đất tăng 3-4 lần.
Tính toán và thiết kế cọc vôi tương tự như cọc cát, tuy nhiên đối với cọc vôi khả
năng thoát nước không được xét đến.
178
CHƯƠNG 4
179
Cốt thép dọc được xác định theo tính toán. Theo TCXD 205:1998, hàm
lượng thép không nhỏ hơn 0,8%, đường kính không nên nhỏ hơn 14mm. Đối với
những trường hợp sau, nhất là các cọc cho nhà cao tầng, hàm lượng của cốt thép
dọc có thể nâng lên 1 - 1,2% :
- Mũi cọc xuyên qua lớp đất cứng;
- Độ mảnh của cọc = L/d >60 (L - chiều dài cọc, d - bề rộng hoặc đường kính
cọc)
- Sức chịu tải thiết kế của cọc đơn khá lớn mà số cọc của 1 đài ít hơn 3 cây.
Cốt đai có vai trò đặc biệt quan trọng để chịu ứng xuất nảy sinh trong quá
trình đóng cọc. Cốt đai có dạng móc, đai kín hoặc xoắn. Trừ trường hợp có sử
dụng mối nối đặc biệt hoặc mặt bích bao quanh đầu cọc mà có thể phân bố được
ứng xuất gây ra trong quá trình đóng cọc, trong khoảng cách bằng 3 lần cạnh
nhỏ của cọc tại hai đầu cọc, hàm lượng cốt đai không ít hơn 0,6% của thể tích
vùng nêu trên.
Trong phần thân cọc, cốt đai có tổng tiết diện không nhỏ hơn 0,2% và được
bố trí với khoảng cách không lớn hơn 1/2 bề rộng tiết diện cọc. Sự thay đổi các
vùng có khoảng cách các đai cốt khác nhau không nên quá đột ngột
Chiều dài cọc bê tông cốt thép có thể đạt chiều dài 40 45 m, chiều dài
đoạn cọc phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thi công (thiết bị chế tạo, vận chuyển,
cẩu lắp, hạ cọc...) và liên quan tới khả năng chịu lực của cọc. Một cây cọc không
nên có quá 2 mối nối (trừ trường hợp cọc thi công bằng phương pháp ép); khi
cọc có trên hai mối nối phải tăng hệ số an toàn đối với sức chịu tải. Mối nối cọc
nên thực hiện bằng phương pháp hàn. Cần có biện pháp bảo vệ mối nối trong
các lớp đất có tác nhân ăn mòn.
Tiết diện cọc bê tông cốt thép khá đa dạng : tròn, vuông, chữ nhật, chữ T,
chữ I, vuông có lỗ tròn, tam giác, đa giác...trong đó cọc có tiết diện vuông được
sử dụng phổ biến nhất.
a) Cọc bê tông cốt thép hình lăng trụ
Hiện nay, cọc hình lăng trụ được sử dụng khá rộng rãi với các tiết diện
vuông chủ yếu là 20 x 20 cm, 25 x 25 cm, 30 x 30 cm, 35 x 35 cm, 40 x 40 cm,
chiều dài của đoạn cọc tiết diện 20x 20 cm và 30x30 cm thường nhỏ hơn 10 m,
còn đối với loại có tiết diện 30 x 30 cm và 40 x 40 cm thường có chiều dài đoạn
cọc lớn hơn 10 m.
Cấu tạo cốt thép của cọc thể hiện trên hình :
Hình 4.1 Cấu tạo chi tiết cốt thép cọc BTCT (kích thước ghi cm)
1. Cốt chịu lực; 2. Cốt thép đai; 3. Đai gia cường mũi cọc ; 4. Cốt thép gia cường đầu cọc ;
5. Móc cẩu ; 6. Thanh dẫn hướng
180
Khi cọc tiết diện nhỏ, chịu nén Khi cọc chịu lực lớn hoặc tiết diện lớn
Hình 4.2 Mặt cắt ngang thân cọc
1, 1a/ Cốt chịu lực; 2/ Cốt thép đai
Cốt thép số 1 là cốt dọc chịu lực chính của cọc khi vận chuyển, cẩu lắp
cũng như chịu lực ngang đối với móng cọc đài cao. Cốt thép chịu lực có đường
kính lớn hơn 10mm thép CII (AII).
Cốt thép số 2 là cốt thép đai dùng để định vị cốt thép dọc, chịu lực cắt, đảm
bảo cốt dọc không ép vỡ bê tông. Cốt đai cấu tạo đai ngang hoặc đai xoắn,
đường kính 6, 8.
Trong phạm vi 1m tính từ đầu cọc và 0,5m tính từ mũi cọc, bước cốt đai a =
50mm để tăng cường độ cứng tại đầu cọc.
Phần giữa cọc bố trí bước cốt đai a = 150mm cho cọc có tiết diện ≤ 250mm, a =
200mm cho cọc có tiết diện > 250mm.
Cốt thép số 6 đường kính ≥ 20mm, L = 100mm + 30, dùng để tăng độ
cứng mũi cọc, dẫn hướng trong quá trình hạ cọc.
Đầu cọc bố trí luới thép 6, a = 50mm để chống ứng suất cục bộ tại đầu cọc
khi đóng cọc, tránh vỡ đầu cọc khi đóng hoặc ép. Thường bố trí 4-5 lưới cách
nhau 50mm cho cọc đóng, 3-4 lưới cho cọc ép tĩnh.
Khi cọc dài có thể nối cọc từ các đốt chế tạo sẵn, chi tiết nối có thể như Hình
4.6.
181
Hình 4.4 Chi tiết lưới thép đầu cọc và móc cẩu cọc
Hình 4.5 Cấu tạo thép chờ và đai thép đầu cọc khi cọc có mối nối
Có thể sử dụng thép bản táp để liên kết hàn đầu cọc hoặc dùng thép góc L
để táp vào và hàn lại. Với cọc chịu uốn, chịu kéo phải kiểm tra cường độ mối
nối. Sau khi nối cọc cần quét một lớp bitum phủ bề mặt chống gỉ.
b) Cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông với lỗ rỗng tròn
182
Trong nhiều trường hợp cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông với lỗ tròn
rỗng được sử dụng xuất phát từ yêu cầu tiết kiệm chi phí bê tông, cốt thép, giảm
trọng lượng bản thân cọc. Để đơn giản cọc được làm rỗng trên toàn bộ chiều dài.
4.1.3. Cọc nhồi
Cọc nhồi là cọc được thi công tạo lỗ trước trong đất, sau đó lỗ được
lấp đầy bằng bê tông có hoặc không có cốt thép. Việc tạo lỗ được thực hiện
bằng phương pháp khoan, đóng ống hay các phương pháp đào khác. Cọc nhồi
có đường kính bằng và nhỏ hơn 600mm được gọi là cọc nhồi có đường kính
nhỏ, cọc nhồi có đường kính lớn hơn 600mm được gọi là cọc nhồi đường kính
lớn.
Ưu điểm của cọc nhồi:
- Sử dụng được cho mọi loại địa tầng khác nhau.
- Sức chịu tải lớn do tạo được cọc có tiết diện, chiều dài lớn.
- Độ lún nhỏ do mũi cọc được hạ vào lớp đất có tính nén rất nhỏ.
- Không gây tiếng ồn và tác động đến công trình lân cận, phù hợp xây dựng các
công trình lớn trong đô thị.
- Rút bớt được công đoạn đúc cọc, do đó không cần các khâu xây dựng bãi đúc,
lắp dựng ván khuôn...
- Cho phép kiểm tra trực tiếp các lớp đất lấy mẫu từ các lớp đất đào lên, có thể
đánh giá chính xác điều kiện đất nền.
Nhược điểm của cọc nhồi:
- Sản phẩm trong quá trình thi công đều nằm sâu trong lòng đất khó kiểm soát
chất lượng bê tông cọc.
- Cọc đổ tại chỗ, nên dễ xảy ra các khuyết tật ảnh hưởng tới chất lượng cọc
như:
+ Hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ thân cọc hoặc thay đổi kích thước tiết diện
khi cọc xuyên qua các lớp đất khác nhau
+ Bê tông xung quanh thân cọc bị rửa trôi gây ra rỗ mặt thân cọc
+ Lỗ khoan nghiêng lệch, sụt vách lỗ khoan
+ Bê tông đổ thân cọc không đồng nhất và phân tầng
- Quá trình thi công cọc khoan nhồi là tại công trường ngoài trời nên phụ thuộc
nhiều vào thời tiết như mưa bão..., mặt bằng thi công lầy lội ảnh hưởng đến
môi trường.
- Chi phí kiểm tra thí nghiệm với cọc khoan nhồi tốn kém
Vật liệu làm cọc:
Bê tông dùng cho cọc khoan nhồi là các loại bê tông thông thường B≥15.
Ngoài điều kiện về cường độ, bê tông phải có độ sụt lớn để đảm bảo tính liên tục
của cọc trong quá trình thi công.
Bảng 4.1 - Độ sụt của bê tông cọc nhồi
Độ sụt
Điều kiện sử dụng
(cm)
Đổ tự do trong nước, cốt thép có khoảng cách lớn cho phép bê tông 7,5
dịch chuyển dễ dàng 12,5
183
Khoảng cách cốt thép không đủ lớn, để cho phép bê tông dịch
10
chuyển dễ dàng, khi cốt đầu cọc nằm trong vùng vách tạm.
17,5
Khi đường kính dọc nhỏ hơn 600mm
Khi bê tông được đổ dưới nước hoặc trong dung dịch sét ben-tô-nit
>15
qua ống đổ (tremie)
Thông thường bê tông của cọc nhồi có hàm lượng xi măng không nhỏ hơn
350kg/m3. Để tránh sự phân tầng do bê tông có độ sụt lớn hoặc bê tông bị mất
nước trong điều kiện mùa hè, nên sử dụng các loại phụ gia thích hợp.
Cốt thép dọc của cọc nhồi xác định theo tính toán, đồng thời phải thoả mãn
một số yêu cầu cấu tạo sau :
- Trong trường hợp cọc nhồi chịu kéo, cốt thép dọc cần được bố trí theo suốt
chiều dài cọc. Khi cốt thép dọc được nối cần phải hàn theo yêu cầu chịu lực. Khi
lực nhổ là nhỏ, cốt thép dọc được bố trí đến độ sâu cần thiết để lực kéo được
triệt tiêu hoàn toàn thông qua ma sát cọc.
- Đối với cọc chịu nén dọc trục, hàm lượng cốt thép không nên nhỏ hơn
0,20,4%. Đường kính cốt thép không nhỏ hơn 10mm và bố trí đều theo chu vi
cọc. Đối với cọc chịu tải trọng ngang, hàm lượng cốt thép không nhỏ hơn
0,40,65%.
- Cốt đai cọc nhồi thường là 6 10, khoảng cách 200300mm. Có thể dùng
đai hàn vòng đơn hoặc đai ốc xoắn chưa liên tục. Nếu chiều dài lồng thép lớn
hơn 4m, để tăng cường độ cứng tính toàn khối thì bổ sung thép đai 12 cách
nhau 2m, đồng thời các cốt đai này được sử dụng để gắn các miếng kê tạo lớp
bảo vệ cốt thép.
- Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép dọc của cọc nhồi không nhỏ hơn 50mm.
Thông thường cọc nhồi được tạo lỗ từ cao độ mặt đất, đất trong lòng cọc
được lấy ra. Hiện tượng dãn đất trong quá trình thi công sẽ gây ra ứng suất kéo
cho cọc và nó tồn tại đến khi cọc được tải đủ. Do đó cốt thép cọc cần được bố trí
đủ để chịu lực kéo để trên cho đến khi giá trị lực kéo này bị triệt tiêu do tải trọng
của công trình truyền xuống.
Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
- Phương pháp siêu âm kiểm tra mức độ đồng nhất, phát hiện khuyết tật của bê
tông cọc
- Thí nghiệm thử động biến dạng nhỏ PIT (Pile Integrity Test) kiểm tra độ toàn
vẹn của cọc
- Thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA (Pile Dynamic Analysis) xác định
sức chịu tải của cọc
- Thí nghiệm nén tĩnh xác định sức chịu tải của cọc chẳng hạn thí nghiệm
Osterberg (áp dụng nhiều ở công trình cầu : Cầu Mỹ Thuận, Cầu Cần Thơ,...)
tuy nhiên chi phí thí nghiệm này khá tốn kém.
184
Hình 4.7 Cấu tạo cọc khoan nhồi
185
4.1.4. Cọc Barret
1 1
2 2
3 3
186
Cọc barret thuộc loại cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ như cọc nhồi, có yêu
cầu về bê tông, cốt thép tương tự. Tiết diện ngang thân cọc hình chữ nhật có thể
lên tới 1,5m x 1,5m đến 2,5m x 4m.
Quy trình thi công cọc Barret cơ bản giống với cọc nhồi, khác ở thiết bị thi
công đào hố và hình dạng lồng thép. Thi công cọc khoan nhồi thì dùng lưỡi
khoan hình tròn, cọc barret thì dùng gàu ngoạm hình chữ nhật.
4.1.5. Cọc thép
Cọc thép thường có tiết diện hở như cọc chữ H, chữ X hoặc có tiết diện kín
như hình tròn, hình hộp... Tỉ lệ giữa đường kính ngoài và chiều dày thành ống
không lớn hơn 100. Chiều dày nhỏ nhất của thành ống là 8mm.
Hình 4.9 Một số tiết diện phổ biến của cọc thép
Ưu điểm của cọc thép là thể tích nhỏ không gây ra hiện tượng nâng nền khi
hạ cọc trong khi diện tích tiếp xúc giữa thân cọc và đất vẫn lớn huy động được
sức kháng ma sát đáng kể. Cọc thép còn có trọng lượng nhẹ dễ trong vận chuyển
cẩu lắp, dễ nối cọc.
Nhược điểm của cọc thép là giá thành cao, dễ bị ăn mòn. Trong trường hợp
có khả năng xuất hiện hiện tượng ăn mòn vật liệu thép, cần phải có biện pháp
chống ăn mòn, theo như tiêu chuẩn quy định trong tiêu chuẩn chống ăn mòn kim
loại. Chiều dày của thép được xác định dựa vào tốc độ ăn mòn, tuổi thọ dự kiến
của công trình và tăng thêm dự trữ ăn mòn là 2mm.
Đối với các cọc có tiết diện hở không đòi hỏi phải có mũi. Trong trường
hợp các cọc được đóng vào lớp đất cứng, thời gian đóng cọc dài, mũi cọc cần
được gia cường bằng thép bản để tăng độ cứng. Khi cọc được đóng vào đá phải
có mũi đặc biệt.
Cọc thép sử dụng hiệu quả trong các trường hợp gia cố, sửa chữa móng,
nhất là trường hợp thay đổi phương án móng nông của công trình đã có sang
phương án móng cọc.
4.1.6. Cọc ống thép nhồi bê tông
Dạng cọc này thường sử dụng cho các công trình cầu dẫn, cầu trung, hoặc các
công trình trên biển, đường kính ống có thể tới 0,9 -1,0m, chiều sâu hạ cọc có
thể tới 35 - 40m.
Các bước thi công cọc có thể tóm tắt như sau :
- Chế tạo cọc ống thép
- Đóng cọc ống thép bịt kín mũi xuống độ sâu thiết kế,
- Đặt cốt thép vào lòng cọc
- Đổ bê tông lấp lòng cọc
- Kiểm tra chất lượng cọc và thử tải cọc
187
Cọc được thi công bằng phương pháp đóng bằng búa rơi. Cọc ống thép
được sản xuất tại nhà máy theo công nghệ hàn xoắn ốc, thép thành cọc có chiều
dày từ 12-14mm, mũi cọc được bịt kín, cọc được chia thành từng đoạn 1520m
và được nối lại bằng các mặt bích khi hạ xuống. Sau khi hạ cọc xuống độ cao
thiết kế, tiến hành làm sạch, lắp cốt thép và đổ bê tông cấp độ bền B25 hoặc B30
lấp lòng cọc. Loại cọc này có chất lượng tốt, có khả năng chịu lực cao phát huy
được khả năng làm việc của vật liệu thép chịu kéo còn bê tông chịu nén, tuy vậy
giá thành cọc còn cao (loại cọc này đã được thi công ở cầu Bính với 231 cọc, dài
40m).
4.1.7. Cọc mở rộng chân
Đây là một trong những biện pháp làm tăng sức kháng mũi cọc qua đó tăng
sức chịu tải của cọc. Việc mở rộng chân cọc có thể sử dụng nhiều biện pháp như
nổ phá, khoan, hoặc nhiều biện pháp cơ học khác. Trong đó, nổ phá được sử
dụng rộng rãi nhất.
4.2. Tính toán móng cọc đài thấp theo trạng thái giới hạn
4.2.1. Nội dung tính toán
- Kiểm tra lực truyền lên cọc (TTGH1): tổng tải trọng tác dụng lên cọc phải
nhỏ hơn sức chịu tải của cọc.
- Kiểm tra ổn định của móng cọc (TTGH1): móng cọc không bị mất ổn định do
trượt, lật; nền móng cọc không bị phá hoại về độ bền.
- Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng (TTGH2): độ lún của các
móng trong công trình nằm trong phạm vi cho phép, đảm bảo công trình sử
dụng bình thường.
- Kiểm tra chiều cao đài theo điều kiện chọc thủng (TTGH1): cấu tạo đài đủ
chiều cao, đảm bảo đài không bị phá hoại do chọc thủng
- Tính toán và cấu tạo cốt thép đài (TTGH1): đảm bảo đài không bị nứt do
uốn
4.2.2. Trình tự tính toán
Bước 1: Thu thập và xử lý tài liệu gồm:
- Tài liệu về công trình: (No, Mo, Qo)
- Tài liệu về địa chất: địa tầng đất nền và các số liệu của mỗi lớp
- Các tài liệu khác
- Các tiêu chuẩn xây dựng
Bước 2: Phân tích lựa chọn giải pháp nền móng Giải pháp móng cọc đài thấp
dạng móng đơn, băng, bè…
Bước 3: Chọn độ sâu chôn đáy đài
Bước 4: Chọn vật liệu, chiều dài, tiết diện và phương pháp thi công cọc
Bước 5: Xác định sức chịu tải của cọc
Bước 6: Xác định sơ bộ số lượng cọc và bố trí cọc trong đài
Bước 7: Chọn sơ bộ chiều cao đài
Bước 8: Kiểm tra lực truyền lên cọc
Bước 9: Kiểm tra điều kiện móng cọc đài thấp
188
Bước 10: Kiểm tra ổn định của móng cọc (nếu cần)
Bước 11: Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc
Bước 12: Kiểm tra chiều cao đài
Bước 13: Tính toán và cấu tạo cốt thép đài
4.3. Chọn loại cọc
Việc lựa chọn loại cọc cần chú ý đến các yếu tố:
- Đặc điểm của công trình;
- Điều kiện cụ thể của đất nền và nước ngầm;
- Những ràng buộc khác của hiện trường xây dựng (mức độ ồn và độ rung động
cho phép, hiện trạng công trình lân cận, hệ thống ngầm nước dưới đất và vệ sinh
môi trường khác …);
- Khả năng thi công của nhà thầu;
- Tiến độ thi công và thời gian cần thiết để hoàn thành;
- Khả năng kinh tế của chủ đầu tư.
Cần nắm vững phạm vi sử dụng của từng loại cọc cũng như khả năng và mức độ
hoàn thiện của thiết bị thi công, trình độ nghề nghiệp của đơn vị thi công, nhất là
phương án cọc khoan đổ bê tông tại chỗ. Nên lập không ít 2 phương án để so
sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật và tính khả thi để lựa chọn.
4.4. Độ sâu chôn đáy đài
Đài được đỡ bởi các cọc do đó đáy đài không cần hạ vào lớp đất
tốt. Không nên chôn đài quá sâu vì sẽ làm tăng khối lượng thi công đất, xử lý
nước ngầm làm tăng giá thành và tăng thời gian thi công phần ngầm. Đối với
móng cọc đài thấp chỉ cần chôn đài đủ sâu nhằm đảm bảo tải trọng ngang bị triệt
tiêu bởi áp lực đất bị động ở mặt bên đài.
Do tổng áp lực đất bị động tỷ lệ với bề rộng đài là trị số còn chưa
biết ở bước thiết kế ban đầu, thường chọn sơ bộ chiều sâu chôn đài hH/15 với
H là chiều cao công trình.
Đối với đài cọc đứng độc lập không liên kết với các đài khác qua hệ giằng
móng, sau khi đã xác định được diện tích đáy đài, chiều sâu chôn đài được kiểm
tra theo điều kiện:
E p 0,7Q
Ep - tổng áp lực đất bị động ở mặt bên đài có trị số tỷ lệ với h
Q - tổng tải trọng ngang tính toán tác dụng tại đỉnh đài
Khi các đài liên kết nhau bằng hệ thống giằng móng, tải trọng
ngang giữa các đài sẽ có sự phân phối lại. Ngoài ra áp lực đất bị động và sức
kháng ma sát mặt bên giằng cũng tham gia triệt tiêu tải trọng ngang. Chiều sâu
chôn đài trong trường hợp này có thể lấy nhỏ hơn trường hợp đài đứng độc lập.
4.5. Chọn chiều dài, tiết diện cọc
- Chiều dài và tiết diện cọc hợp lý khi đảm bảo khả thi khi thi công, mũi cọc hạ
vào lớp đất đủ tốt để giảm độ lún, số lượng cọc trong đài hợp lý (đài 1,2,3 cọc
có độ tin cậy thấp cần hạn chế; đài quá nhiều cọc ảnh hưởng đến thời gian thi
công, diện tích bố trí cọc).
189
- Mũi cọc không được tựa lên lớp đất chịu lực mà nên ngàm vào tối thiểu 0,5m
cho nền đá; 3d cho nền đất (với d là bề rộng hoặc đường kính cọc).
- Cọc chiếm chỗ nên hạn chế số mối nối ≤ 2.
- Những công trình chịu tải trọng ngang lớn (cầu, tường chắn cao), công trình
cảng thường dùng cọc có tiết diện lớn nhằm tăng độ cứng của hệ móng.
- Chiều dài và tiết diện cọc có ảnh hưởng rất lớn đến sức chịu tải của cọc theo
vật liệu và theo đất nền. Khi đất càng xuống sâu càng tốt và tải trọng cọc chịu
trong quá trình thi công không lớn hơn tải trọng đưa vào thiết kế thì tối ưu là
chọn chiều dài và tiết diện cọc sao cho hai trị số này xấp xỉ nhau. Trường hợp
cọc hạ bằng phương pháp đóng, ép thường chọn sao cho sức chịu tải cọc theo
vật liệu lớn hơn 2 2,5 lần sức chịu tải theo đất nền để đảm bảo cọc chịu
được tải trọng lớn trong quá trình hạ.
ltt/b 14 16 18 20 22 24 26 28 30
ltt/d 12,1 13,9 15,5 17,3 19,1 20,8 22 24,3 26
0,93 0,89 0,85 0,81 0,77 0,73 0,66 0,64 0,59
ltt - chiều dài tính toán cọc
b - bề rộng của tiết diện ngang của cọc
d - đường kính cọc
Ví dụ 4.1
Xác định sức chịu tải cho phép theo vật liệu của cọc bê tông cốt thép C15-35 trong móng cọc
đài thấp, cọc có tiết diện 0,35x0,35 dài 15m bê tông B20, thép dọc chịu lực gồm 816 AII
trong hai trường hợp sau đây:
190
- Cọc không xuyên qua bùn, than bùn
Diện tích tiết diện cốt thép: As = 8 x 3,14 x 0,0162/ 4 = 16,08 x 10-4 m2
b) Cọc ống
Khi ltt/d ≤ 12, Pv xác định theo công thức:
Pv = (RbAb + Rsc.As + 2,5 Rsx.Asx) (4.2)
Ab - diện tích tiết diện ngang của lõi bê tông (phần bê tông nằm trong cốt đai)
Rsx - cường độ tính toán của cốt xoắn
Asx - diện tích quy đổi của cốt xoắn, Asx = Dnfx /tx
Dn - đường kính vòng xoắn
fx - diện tích tiết diện của cốt xoắn
tx - khoảng cách giữa các vòng xoắn
Khi ltt/d > 12 không cần kể tới ảnh hưởng của cốt xoắn:
Pv = (RbAb + Rs. As) (4.3)
Ví dụ 4.2
Xác định sức chịu tải thẳng đứng theo vật liệu của cọc ống bê tông cốt thép có đường kính
ngoài 0,6m, đường kính trong 0,4m. Thép dọc gồm 1620 AII, cốt xoắn 6 AI, vòng xoắn
đường kính D1 = 0,5m đặt cách nhau ở vùng giữa cọc là 0,1m. Bê tông B25.
Rb = 14500 kPa
191
c) Cọc khoan nhồi
Đối với cọc khoan nhồi, sức chịu tải cho phép chịu nén của cọc theo độ bền của
vật liệu rõ ràng chịu ảnh hưởng sâu sắc của phương pháp thi công:
Pv = (m1m2 RbAb + Rsc. As) (4.4)
m1 - hệ số điều kiện làm việc, cọc nhồi bê tông qua ống dịch chuyển thẳng đứng
m1 = 0,85
m2 - hệ số điều kiện làm việc kể tới ảnh hưởng của phương pháp thi công cọc :
m2 = 1 khi thi công không cần ống chống vách, mực nước ngầm thấp hơn mũi
cọc;
m2 = 0,9 với loại đất khi thi công cần dùng ống chống vách và nước ngầm không
xuất hiện;
m2 = 0,7 cần dùng ống chống vách và đổ bê tông trong dung dịch sét;
Theo TCXD 195 : 1997:
- Cường độ tính toán của bê tông cọc nhồi Ru = m1m2Rb không lấy lớn hơn
6000kPa đối với cọc đổ bê tông dưới nước hoặc dung dịch sét, không lớn hơn
7000kPa đối với cọc đổ bê tông trong lỗ khô.
- Cường độ tính toán của cốt thép RS không lấy lớn hơn 220000kPa đối với
thép nhỏ hơn 28mm, không lớn hơn 200000kPa đối với thép lớn hơn
28mm.
Ví dụ 4.3
Xác định sức chịu tải cho phép chịu nén theo vật liệu của cọc nhồi bằng bê tông đường kính
0,8 m bê tông B20, sử dụng ống dịch chuyển thẳng đứng đổ bê tông theo phương pháp vữa
dâng trong dung dịch sét. Cốt thép dọc nhóm CII 1416.
Đổ bê tông bằng ống dịch chuyển thẳng đứng trong dung dịch sét m1 = 0,85; m2 = 0,7
Thép nhóm CII có Rsc = 280000 kPa > 220000 kPa
3,14.0,82 14.3,14.162.10-6
Pv = 1.(6000. +220000. )= 3633,4 kN
4 4
Ví dụ 4.4
Xác định sức chịu kéo đúng tâm theo vật liệu của cọc C6-25 dài 6m, tiết diện 25x25 cm, thép
dọc 414 AI bê tông B20.
192
Rs = 225000 kPa, As = 4. 3,14 .0,0142/ 4 = 6,15. 10-4 m2
4.6.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo độ bền của đất nền
4.6.2.1. Theo kết quả thí nghiệm trong phòng
a) Cọc chống
Đây là loại cọc có mũi hạ vào đá hoặc đất có môđun biến dạng E ≥ 50MPa. Cọc
hầu như không lún, tải trọng từ cọc truyền toàn bộ xuống nền đất dưới mũi cọc,
không kể tới ma sát xung quanh cọc.
Sức chịu tải cho phép của cọc chống chịu nén xác định theo công thức:
Pđ = mRAp (4.6)
m - hệ số điều kiện làm việc của cọc, lấy m = 1
Ap - diện tích tiết diện ngang của chân cọc
R - Cường độ tính toán của đá ở chân cọc chống.
- Cọc tỳ lên đá cứng, cuội sỏi, dăm, sạn lẫn cát, sét cứng R = 20000 kPa
- Đối với cọc nhồi, cọc ống có đổ bê tông lòng ống, ngàm vào đá cứng không
nhỏ hơn 0,5m có thể xác định theo công thức:
Rn hn
R 1,5 (4.7)
kđ dn
Rn- trị số tiêu chuẩn của cường độ chịu nén tạm thời theo một trục của mẫu đá
khi nén trong
điều kiện bão hòa nước.
kđ - hệ số an toàn đối với đất lấy kđ = 1,4
hn- độ sâu tính toán ngàm cọc vào đá
dn- đường kính ngoài của phần cọc ngàm vào đá
- Đối với cọc ống tỳ lên mặt đá cứng mà mặt đá được phủ một lớp đất không xói
lở có chiều dày không nhỏ hơn 3 đường kính cọc ống thì xác định theo công
thức:
R (4.8)
R= n
k®
Ví dụ 4.5
Xác định sức chịu tải cho phép theo đất nền của cọc nhồi bằng bê tông có đường kính 0,4m.
Cọc ngàm vào đá hn = 0,6m. Đá có cường độ chịu nén tức thời theo một trục Rn = 20000 kPa.
Rn hn 20000 0,6
R 1,5 1,5 42857,1 kPa
kđ dn 1,4 0,4
Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:
193
0, 42
P = R.3,14. = 5382,8 kN
4
b) Cọc ma sát
Tải trọng từ cọc ma sát không chỉ truyền xuống nền đất dưới mũi cọc mà còn
truyền vào nền đất xung quanh cọc thông qua ma sát.
Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc:
Pu,n mmR RA U mfi fsi l i (4.9)
m - hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất. m = 0,8 cho cọc nhồi, cọc ống
đường kính d > 0,8m mũi cọc hạ vào đất sét có độ bão hòa G < 0,85. m = 1 cho
các trường hợp khác.
mR, mfi - hệ số điều kiện làm việc của đất kể tới phương pháp thi công cọc:
Cọc đóng mR, mf tra Bảng 4.5
Cọc nhồi mf tra theo bảng 4.6, còn mR = 1 trong mọi trường hợp, riêng khi mở
rộng chân đế bằng nổ mìn, mR lấy giá trị là 1,3; khi thi công cọc có mở rộng đáy
bằng phương pháp đổ bê tông dưới nước thì lấy mR = 0,9.
li - chiều dày lớp đất thứ i tiếp xúc với cọc
fsi - cường độ tính toán của ma sát thành lớp đất thứ i với bề mặt xung quanh
cọc, tra Bảng 4.4
R- sức chống của đất ở mũi cọc
Cọc đóng và cọc ống không nhồi bê tông R tra Bảng 4.3.
Cọc khoan nhồi, cọc trụ và cọc ống hạ có lấy đất ra khỏi ruột ống sau đó đổ bê
tông xác định R như sau:
- Mũi cọc hạ vào đất hòn lớn có chất độn là cát và đất cát trong trường hợp cọc
nhồi có và không mở rộng đáy, cọc ống hạ có lấy hết nhân đất và cọc trụ - tính
theo công thức (4.10), còn trong trường hợp cọc ống hạ có giữ nhân đất nguyên
dạng ở chiều cao ≥ 0,5m - tính theo công thức (4.11):
R = 0,75 (’IdpA0k + .I. L. Bok) (4.10)
R = (’ddpA k + .I. L. B k)
0 o (4.11)
, A k , , B k - các hệ số không thứ nguyên theo bảng 4.7
0 o
I - trị tính toán trung bình của trọng lượng thể tích đất nằm trên mũi cọc kN/m3
L - chiều dài cọc, m
dp - đường kính cọc hoặc đáy cọc, m
- Mũi cọc hạ vào đất sét, trong trường hợp cọc nhồi có và không mở rộng đáy,
cọc ống có lấy lõi đất ra (lấy một phần hoặc lấy hết) rồi nhồi bê tông vào ruột
ống và cọc trụ R tra Bảng 4.8
Sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc:
Pu,nh mU mfsi fsi l i (4.12)
m - hệ số điều kiện làm việc, khi cọc hạ vào đất nền < 4m lấy m = 0,6 , trường
hợp còn lại lấy m = 0,8
Sức chịu tải trọng nén, nhổ cho phép của cọc:
Pu ,n Pu,nh
Pđ,n = ; Pđ,nh = ;
1,4 1,4
194
Bảng 4.3 Sức chống của đất R ở mũi cọc đóng và cọc ống không đổ bê tông lòng ống
(Bảng A1 TCXD 205 : 1998)
Sức chống của đất ở mũi cọc đóng và cọc ống không nhồi bê tông (kPa)
Cát có độ chặt trung bình
Độ sâu hạ
Cát sỏi Cát thô - Cát vừa Cát nhỏ Cát bụi -
mũi cọc (m)
Đất loại sét có độ sệt IL
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6
6600 3100 2000
3 7500 3000 1100 600
4000 2000 1200
6800 3200 2100
4 8300 3800 1250 700
5100 2500 1600
7000 3400 2200
5 8800 4000 1300 800
6200 2800 2000
7300 3700 2400
7 9700 4300 1400 850
6900 3300 2200
7700 4000 2600
10 10500 5000 1500 900
6900 3500 2400
8200 4400
15 11700 5600 2900 1650 1000
7500 4000
20 12600 8500 6200 4800 3200 1800 1100
25 13400 9000 6800 5200 3500 1950 1200
30 14200 9500 7400 5600 3800 2100 1300
35 15000 10000 8000 6000 4100 2250 1400
Bảng 4.4 Ma sát bên fs (Bảng A2 TCXD 205 : 1998)
195
Chó thÝch cña b¶ng 4.3 vµ 4.4:
1) Trong nh÷ng tr-êng hîp khi mµ ë b¶ng 4.3 c¸c gi¸ trÞ sè cña R tr×nh bµy ë d¹ng ph©n sè,
th× tö sè lµ cña c¸t cßn ë mÉu sè lµ cña sÐt.
2) Trong b¶ng 4.3 vµ 4.4, ®é s©u cña mòi cäc lµ ®é s©u trung b×nh cña líp ®Êt khi san nÒn
b»ng ph-¬ng ph¸p gät bá hoÆc ®¾p dµy ®Õn 3m, nªn lÊy tõ møc ®Þa h×nh tù nhiªn, cßn khi gät
bá vµ ®¾p thªm dµy tõ 310m th× lÊy tõ cèt quy -íc n»m cao h¬n phÇn bÞ gät 3m hoÆc thÊp
h¬n møc®¾p 3m.
§é s©u h¹ cäc trong c¸c líp ®Êt ë vïng cã dßng ch¶y cña n-íc nªn lÊy cã l-u ý ®Õn kh¶ n¨ng
chóng bÞ xãi tr«i ë møc lò tÝnh to¸n.
Khi thiÕt kÕ cäc cho c¸c ®-êng v-ît qua hµo r·nh th× chiÒu s©u cña mòi cäc nªu ë b¶ng 4.3
nªn lÊy tõ cèt ®Þa h×nh tù nhiªn ë vÞ trÝ mãng c«ng tr×nh.
3) §èi víi c¸c gi¸ trÞ trung gian cña ®é s©u vµ chØ sè sÖt IL th× x¸c ®Þnh R vµ fs tõ b¶ng 4.3
vµ 4.4 b»ng ph-¬ng ph¸p néi suy.
4) Cho phÐp sö dông c¸c gi¸ trÞ søc chèng tÝnh to¸n, R theo b¶ng 4.3 víi ®iÒu kiÖn ®é ch«n
s©u cña cäc trong ®Êt kh«ng bÞ xãi tr«i hoÆc gät bá kh«ng nhá h¬n:
- §èi víi c«ng tr×nh thuû lîi: 4m;
- §èi víi nhµ vµ c¸c c«ng tr×nh kh¸c: 3m.
5) Khi x¸c ®Þnh ma s¸t bªn fs theo b¶ng 4.4, ®Êt nÒn ®-îc chia thµnh c¸c líp nhá ®ång nhÊt
cã chiÒu dµy kh«ng qu¸ 2m
6) Ma s¸t bªn tÝnh to¸n fs cña ®Êt c¸t chÆt nªn t¨ng thªm 30% so víi gi¸ trÞ tr×nh bµy trong
b¶ng 4.4.
Bảng 4.5 Các hệ số mR và mf (Bảng A3- TCXD 205 : 1998)
196
- Sét 0,7 0,9
c. Đất sét với độ sệt IL 0 1,0 1,0
5. Cọc rỗng hở mũi hạ bằng loại búa bất kì
a. Khi đường kính lỗ rỗng của cọc ≤ 40 cm 1,0 1,0
b. Khi đường kính lỗ rỗng của cọc > 40 cm 0,7 1,0
6. Cọc tròn rỗng, bịt mũi hạ bằng phương pháp bất kì, tới
độ sâu ≥10m, sau đó có mở rộng mũi cọc bằng cách nổ
mìn trong đất cát chặt vừa và trong đất loại sét có độ sệt
IL 0,5 khi đường kính mở rộng bằng:
a. 1,0m không phụ thuộc vào loại đất nói trên 0,9 1,0
b. 1,5m trong đất cát và cát pha 0,8 1,0
c. 1,5m trong đất sét pha và sét 0,7 1,0
Chú thích:
Hệ số mR và mf ở điểm 4 Bảng 4.5 đối với đất sét có độ sệt 0,5 > IL > 0 được xác định bằng
cách nội suy
Bảng 4.6 Hệ số điều kiện làm việc của đất mf ( Bảng A5 - TCXD 205 : 1998)
Các hệ số Aok, Bok, và khi các trị tính toán góc ma sát trong của đất
Kí hiệu các hệ số
1 , độ
23 25 27 29 31 33 35 37 39
Aok 9,5 12,8 17,3 24,4 34,6 48,6 71,3 108 163
Bok 18,6 24,8 32,8 45,5 64 87,6 127 185 260
4 0,78 0,79 0,8 0,82 0,84 0,85 0,85 0,86 0,87
5 0,75 0,76 0,77 0,79 0,81 0,82 0,83 0,84 0,85
7,5 0,68 0,7 0,7 0,74 0,76 0,78 0,8 0,82 0,84
197
khi 10 0,62 0,67 0,67 0,7 0,73 0,75 0,77 0,79 0,81
L/dp = 12,5 0,58 0,63 0,63 0,67 0,7 0,73 0,75 0,7 0,80
15 0,55 0,61 0,61 0,65 0,68 0,71 0,73 0,76 0,79
17,5 0,51 0,58 0,58 0,62 0,66 0,69 0,72 0,75 0,78
20 0,49 0,57 0,57 0,61 0,65 0,68 0,72 0,75 0,78
22,5 0,46 0,55 0,55 0,6 0,64 0,67 0,71 0,74 0,77
25 0,44 0,54 0,54 0,59 0,63 0,67 0,7 0,74 0,77
≤0,8m 0,31 0,31 0,29 0,27 0,26 0,25 0,24 0,28 0,28
khi dp
<4m 0,25 0,21 0,23 0,22 0,21 0,20 0,19 0,18 0,17
Bảng 4.8 Sức chống của đất ở mũi cọc R (Bảng A7 - TCXD 205 : 1998)
Chiều sâu Sức chống của đất R(kPa) ở mũi cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc trụ
đặt mũi cọc và cọc ống hạ có lấy đất và nhồi bê tông vào ruột ống, đất sét có khi đất dính
h, m có chỉ số độ sệt IL bằng
0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6
3 850 750 650 500 100 300 250
5 1000 850 150 650 500 400 250
7 1150 1000 850 750 600 500 450
10 1350 1200 1050 950 800 700 600
12 1550 1400 1250 1100 950 800 700
15 1800 1650 1500 1300 1000 1000 800
18 2100 1900 1700 1500 1300 1150 950
20 2300 2400 1900 1650 1450 1250 1050
30 2300 3000 2600 2300 2000 - -
40 4500 4000 3500 3000 2500 - -
Chú thích:
Đối với móng của mố cầu, các giá trị R , trình bày ở bảng A.7 nên:
- Tăng lên (Khi mố cầu nằm trong vùng nước) một đại lượng bằng 1,5 (hhn) trong đó:
n - trọng lượng riêng của nước, 10 kN/m3;
hn - chiều cao của cột nước, m, kể từ mức nước mùa khô đến mức bào xói ở cơn lũ tính
toán
- Giảm đi khi hệ số rỗng của đất e > 0,6; lúc này giá trị của R trong bảng A.7 phải nhân với
hệ số giảm thấp m xác định bằng nội suy giữa các giá trị m = 1 khi e = 0,6 và m = 0,6 khi e
= 1,1
Ví dụ 4.6
Xác định sức chịu tải chịu nén cho phép theo đất nền của cọc C8-30 như trong hình dưới, cọc
được hạ bằng búa diesel. Lớp cát hạt trung chặt vừa chưa gặp đáy trong phạm vi lỗ khoan
18m kể từ mặt đất tự nhiên.
Để tính toán ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp dày nhỏ hơn 2m.
198
sét pha IL = 0,7 1,5 5,75 10 15
2 7,5 61 122
cát trung chặt vừa
1 9 63,5 63,5
Tổng cộng : fsil i (kN/m) 223,25
Sức chống của đất ở mũi cọc với độ sâu H = 9,5m (kể từ cốt thiên nhiên đến chân cọc) tra
Bảng 4.3 đối với cát hạt trung chặt vừa, ta có R = 3950kPa.
Các hệ số m = 1 ; mR =1 ; mfs = 1
Theo công thức (4.9), sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền:
Pu = 1.(1. 3950.0,3.0,3+ 4.0,3.223,25) = 623,4 kN
Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền: Pđ = 623,4/1,4 = 445,28 kN
-0,6
1,0
2,25
-2,1
sÐt
4,0
2,0
2 I L = 0,9
1,5
-3,6
5,75
7,5
c¸t pha
2,0
2,0
9,0
I L = 0,8
9,5
-5,6
sÐt pha
1,5
1,5
-7,1 4
I L = 0,7
c¸t trung
2,0
5 chÆt võa
3,0
-10,1
1,0
Hình 4.10 Xác định sức chịu tải theo kết quả thí nghiệm trong phòng
Ví dụ 4.7
Xác định chịu tải trọng nén cho phép theo đất nền của cọc nhồi đường kính 0,8m. Cọc nhồi
được đổ bê tông trong hố khô. Tôn nền 0,45m so với cốt tự nhiên. Lớp sét phía dưới chưa kết
thúc trong phạm vi lỗ khoan.
Để tính toán ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp dày nhỏ hơn 2m.
199
Tổng cộng : m .f .h
fi si i (kN/m) 267,2
Mũi cọc hạ vào sét có IL = 0,2 tra Bảng 4.3 với H = 11,6m có R = 5192 kPa.
πd 2 3,1416.0,82
Hệ số mR = 1, tiết diện cọc A = = = 0,5026 m2
4 4
Chu vi tiết diện ngang cọc U = πd = 3,14x0,8 = 2,512m
Theo công thức (4.9), chịu tải trọng nén cực hạn của cọc theo đất nền:
Pu = 1. (1.5192. 0,5026 + 2,512.267,2)
Pu = 3280,71 kN.
Chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền:
2,6
-2,05
4,6
2,0
5,1
6,6
sÐt pha
2 I L = 0,6
8,6
2,0
10,6
-6,05
11,6
2,0
sÐt
3
2,0
6,0
I L = 0,2
2,0
-12,05
Hình 4.11 Xác định sức chịu tải theo đất nền của cọc khoan nhồi
c) Cọc Vít
Theo tiêu chuẩn 20TCN21-86 thì sức chịu tải cực hạn theo đất nền Pu,đ của cọc
có đường kính cánh D 1,2m và có chiều dài L 10m, chịu lực nén hoặc nhổ
dọc trục được xác định theo công thức (4.13). Tuy nhiên khi đường kính cánh D
200
> 1,2m và có chiều dài L > 10m thì phải lấy kết quả theo thí nghiệm thử cọc vít
bằng tải trọng tĩnh.
Pu,đ = m.[(A.cI + B.I.h)Ac + u.fs.(L-D)] (4.13)
m - hệ số điều kiện làm việc tra Bảng 4.10
A,B - không thứ nguyên, tra Bảng 4.11 phụ thuộc vào trị tính toán của góc ma
sát trong tính toán của đất trong vùng làm việc I (vùng làm việc là lớp đất có
chiều dày bằng D tiếp xúc với cánh cọc);
cI - lực dính đơn vị tính toán của đất sét hoặc thông số đường thẳng của đất cát
trong vùng làm việc ;
h - chiều sâu cánh cọc kể từ địa hình tự nhiên, còn khi lúc san nền đất bị gọt đi -
thì kể từ cốt san nền ;
I.h - ứng suất đứng trong nền tại độ sâu mũi cọc
Ac - hình chiếu diện tích cánh cọc, tính theo đường kính ngoài, khi cọc vít chịu
tải trọng nén, còn khi cọt vít chịu tải trọng nhổ - Là hình chiếu diện tích làm việc
của cánh, tức đã trừ đi diện tích thân cọc ;
fs - trị tính toán của cường độ ma sát trung bình của đất theo mặt xung quanh
cọc, tra Bảng 4.4
u - chu vi thân cọc, L chiều dài thân cọc hạ vào đất, D đường kính cánh xoắn
của cọc
Bảng 4.9 Hệ số điều kiện làm việc của cọc vít
Hệ số điều kiện làm việc của cọc vít khi tải trọng
Loại đất
Nén Nhổ Thay đổi dấu
1. Sét và sét pha
a- Cứng, nửa cứng và dẻo cứng 0,8 0,7 0,7
b- Dẻo mềm 0,8 0,7 0,6
c- Dẻo chảy 0,7 0,6 0,4
2. Cát và cát pha
a. Cát ít ẩm và cát pha cứng 0,8 0,7 0,5
b. Cát ẩm và cát pha dẻo 0,7 0,6 0,4
c. Cát bão hòa và cát chảy 0,6 0,5 0,3
Bảng 4.10 Bảng hệ số A và B
201
18 10,1 4,5
20 12,0 5,5
22 15,0 7,0
24 18,0 9,2
26 23,1 12,3
28 29,5 16,5
30 38,0 22,5
32 48,4 31,0
34 64,9 44,4
Chú thích:
1. Khi xác định sức mang tải của cọc vít chịu lực ép, các đặc trưng của đất ở bảng 4.10 là
thuộc về đất nằm phía dưới cánh, còn khi cọc chịu tải trọng nhổ - tính theo đất ở phía trên
cánh cọc.
2. Chiều sâu của cánh so với cốt san nền không được bé hơn 5D ở đất sét và không bé hơn 6D
ở đất cát (ở đây D - đường kính cánh cọc).
Ví dụ 4.8
Xác định sức chịu tải trọng nén thẳng đứng theo đất nền của cọc vít như hình vẽ dưới, cọc có
đường kính thân 0,24m, đường kính cánh 0,9m.
Để tính toán sức kháng ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp có bề dày
nhỏ hơn 2m.
202
1,0
2,0
3,0
4,5
c¸t pha
1
5,6
2,0
I = 1,0
L
16,79 kN/m3
7,1
1,0
D=0,9m 1,2
sÐt pha
I = 0,5
L
17,5 kN/m3
2 c I = 22 kPa
18o
D=0,9m
Hình 4.12 Xác định sức chịu tải của cọc vít
πd 2 0,31416.0,92
Ac = = = 0,63585 m2
4 4
Chu vi tiết diện ngang của thân cọc
Theo công thức (4.13), sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc theo đất nền:
Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc theo đất nền:
Pđ = 418,87/1,4 = 299,2 kN
Ví dụ 4.9
Xác định sức chịu tải trọng nhổ của cọc vít với các điều kiện như trong ví dụ 9.
Tra bảng ta có hệ số m = 0,7 (cọc cắm qua đất sét pha ở trạng thái dẻo mềm chịu lực nhổ).
Diện tích riêng phần cánh cọc (không kể diện tích tiết diện ngang thân cọc)
πD2 πd 2 π 2 2 3,14
Ac = - = (D - d ) hay Ac (0,92 0, 242 ) = 0,590634cm2
4 4 4 4
203
Theo công thức (4.13), sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc:
4.6.2.2. Xác định sức chịu tải từ các thí nghiệm hiện trường (CPT, SPT… )
a) Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT
Thí nghiệm SPT được thực hiện trong lỗ khoan bằng cách đóng ống đường
kính 5,1cm, dài 45cm, bằng búa nặng 64kG với chiều cao rơi tự do 76cm. Khi
thí nghiệm, đếm số búa để đóng cho từng đoạn 15cm ống lún trong đất, 15cm
đầu không tính, chỉ đếm số búa cho 30cm sau cùng kí hiệu là N 30 được xem là
số búa tiêu chuẩn N. Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn được áp dụng khá phổ biến ở
các nước phương tây để xác định sức chịu tải của cọc. Quy trình ASSHTO của
Mỹ, JC của Nhật và một số nước khác đều trình bày việc dự tính sức chịu tải của
cọc theo kết quả của thí nghiệm SPT.
Theo TCXD 205:1998, sức chịu tải cho phép của cọc theo thí nghiệm SPT
có thể xác định theo công thức Nhật Bản:
1 n m
PSPT N p A p u 2 Nsi Lsi Cuj.Lcj (kN) (4.14)
3 i1 j1
Ap - diện tích tiết diện ngang mũi cọc (m2)
Np - chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc
Nsi - chỉ số SPT trung bình của lớp đất rời i bên thân cọc
Lsi - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất rời i (m)
n - số lớp đất rời cọc xuyên qua
cuj - lực dính không thoát nước của lớp đất loại sét j (kPa)
Lcj - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất loại sét j (m)
m - số lớp đất loại sét mà cọc xuyên qua
u - chu vi cọc (m)
- hệ số phụ thuộc phương pháp thi công cọc:
= 300 cho cọc đóng, ép
= 150 cho cọc nhồi, barret
Trường hợp cọc chỉ xuyên qua các loại đất rời, nên xác định sức chịu tải
cho phép của cọc theo công thức của Meyerhof (1956):
1 n
PSPT K1 N p A P K 2 .u. Nsi Lsi (kN) (4.15)
2,5 3 i 1
Ap - diện tích tiết diện ngang mũi cọc (m2)
Np - chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc
Nsi - chỉ số SPT trung bình của lớp đất rời i bên thân cọc
Lsi - chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất rời i (m)
n - số lớp đất rời cọc xuyên qua
u - chu vi cọc (m)
K1, K2 - hệ số phụ thuộc phương pháp thi công cọc:
204
Cọc đóng, ép tĩnh: K1 = 400, K2 = 2
Cọc nhồi, barret: K1 = 200, K2 = 1
Ví dụ 4.10
Xác định sức chịu tải theo đất nền từ kết quả thí nghiệm SPT của cọc BTCT tiết diện 30x30
cm được hạ bằng phương pháp ép tĩnh. Cọc xuyên qua 7m đất sét pha có lực dính không thoát
nước trung bình Cu = 40 kPa, 9m đất cát nhỏ có N30 =15, 1m đất cát trung có N30 = 35.
Giải:
Sử dụng công thức Nhật Bản vì cọc xuyên qua cả đất dính và đất rời.
1 n m
PSPT N p A p u 2 Nsi Lsi Cuj.Lcj
3 i1 j1
= 300: cọc hạ bằng phương pháp ép tĩnh
Np = 35: mũi cọc hạ vào cát trung có N30 = 35
Ap = 0,3.0,3 = 0,09 m2
u = 4.0,3 = 1,2 m
Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:
1
PSPT = 300.35.0,09 (2.(15.9 35.1) 40.7).1, 2 = 563 kPa
3
-0,9
0,5
-2,4
8,0
2
7,0
sÐt pha
-9,4 Cu = 40 kPa
c¸t nhá
3
N30 = 15
9,0
9,0
-18,4
c¸t trung
1,0
-19,4
N30 = 35
Hình 4.13 Xác định sức chịu tải cọc theo SPT,
cọc xuyên qua cả đất dính và rời
Ví dụ 4.11
Đề bài tương tự Ví dụ 4.10 chỉ thay đổi điều kiện địa chất lớp 2 sét pha thay bằng cát bụi có
N30 = 12.
Giải:
205
-0,9
0,5
-1,4 1 trång trät
-2,4
8,0
2
c¸t bôi
7,0
N30 = 12
-9,4
9,0
9,0
c¸t nhá
3
N30 = 15
-18,4
-19,4
1,0
c¸t trung
N30 = 35
Hình 4.14 Xác định sức chịu tải cọc theo SPT, cọc xuyên qua đất rời
Sử dụng công thức của Meyerhof:
1 n
PSPT K1 N p A P K 2 .u. Nsi Lsi (kN)
2,5 3 i 1
Cọc hạ bằng phương pháp ép tĩnh: K1 = 400, K2 = 2
Np = 35: mũi cọc hạ vào cát trung có N30 = 35
Ap = 0,3.0,3 = 0,09 m2
u = 4.0,3 = 1,2 m
Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền:
PSPT
1
400.35.0,09 2.1,2.(7.12 19.9 35.1) = 652 ÷ 978 kN
2,5 3
206
qci - sức cản xuyên trung bình của lớp đất i;
i - hệ số quy đổi sức kháng mũi xuyên sang sức kháng ma sát, tra Bảng 4.11.
Sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền, theo 20TCN 174-89:
Pmui Pxq
Px = + (4.16)
2÷3 2
207
Bảng 4.11 Giá trị hệ số k và theo M. Bustamante et L. Gianselli
208
Ví dụ 4.12
Dự tính sức chịu tải theo nền đất của cọc BTCT tiết diện 30x30, dài 16m, được ép tĩnh vào nền.
Cọc xuyên qua 4 lớp đất như hình vẽ:
-0,75
0,5
-1,25 1 trång trät
3,9
qc = 1800 kPa
3,0
-5,15
sÐt
5,0
5,0
3
qc = 600 kPa
-10,15
c¸t pha
5,0
5,0
4 qc = 2100 kPa
-15,15 2,0
Hình 4.15 Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm CPT
179
trong phạm vi độ lún của đất xung quanh lớn hơn độ lún của cọc. Hiện tượng ma
sát âm làm giảm sức chịu tải của cọc theo đất nền đồng thời tăng tải trọng lên cọc
(ma sát âm trở thành tải trọng ngoài).
Cần xem xét khả năng xuất hiện của ma sát âm trong các trường hợp sau:
- Sự cố kết chưa kết thúc của trầm tích hiện đại và trầm tích kiến tạo;
- Sự tăng độ chặt của đất rời dưới tác dụng của động lực;
- Sự lún ướt của đất khi bị ngập nước;
- Tăng ứng suất hữu hiệu trong đất do mực nước ngầm bị hạ thấp;
- Tôn nền quy hoạch có chiều dày lớn hơn 1m;
- Phụ tải trên nền kho lớn hơn 20 kPa;
- Sự giảm thể tích đất do chất hưu cơ có trong đất bị phân huỷ.
20 TCN 21-86 quy định: nếu trong phạm vi chiều dài phần chịu ma sát âm
của cọc có lớp than bùn dày hơn 30 cm và có thể san nền bằng cách đắp thêm
hoặc tải trọng nào khác tương đương với phần đắp, thì sức kháng ma sát bên fs
nằm phía trên của đáy lớp thấp nhất (trong phạm vi chiều dài phần cọc chịu ma
sát âm) của than bùn, lấy như sau:
- Khi chiều cao phần đắp bé hơn 2m, đối với đất đắp và các lớp than bùn, f s = 0,
còn đối với đất khoáng không phải đắp có kết cấu tự nhiên, fs lấy bằng trị số trong
bảng 4.4 với dấu dương;
- Khi chiều cao đắp từ 2 đến 5m, đối với đất, bao gồm cả đất đắp, lấy f s = 0,4 trị
số trong bảng 4.4 với dấu âm, còn đối với than bùn lấy fs = -5kPa (ma sát âm).
- Khi chiều cao đắp hơn 5m, đối với đất, bao gồm cả đất đắp - lấy fs bằng trị số
trong bảng 4.4 với dấu âm, còn đối với than bùn lấy fs = -5kPa (ma sát âm).
- Trong trường hợp khi mà sự cố kết của đất gây ra bởi đắp đất hoặc bởi tải trọng
phụ trên mặt đất vào lúc xây dựng các phần bên trên mặt đất của nhà và công
trình (bao gồm cả đài cọc) đã kết thúc hoặc có thể đất quanh cọc có độ lún nào đó
sau một thời gian đã biết do cố kết dư không vượt quá một nửa độ lún giới hạn
đối với nhà công trình, thì sức kháng ma sát bên của cọc hoặc cọc ống cho phép
lấy trị số dương mà không phụ thuộc vào có hoặc không có các phụ lớp than bùn.
Đối với các phụ lớp than bùn nên lấy fs = -5kPa.
- Nếu biết được hệ số cố kết và môđun biến dạng của than bùn nằm trong phạm vi
chiều dài phần cọc chịu ma sát âm và có thể xác định độ lún của nền do tác dụng
cùng tải trọng phụ trên mặt đất đối với từng lớp đất thì khi xác định sức chịu tải
của cọc hoặc cọc ống cho phép kể đến sức kháng ma sát bên của cọc với dấu âm
(ma sát âm) không phải từ mức đáy lớp dưới của của than bùn mà bắt đầu từ mức
trên cùng của lớp đất mà độ lún thêm của lớp này do tải trọng trên mặt đất gây ra
(xác định kể từ lún bắt đầu truyền tải trọng tính toán lên cọc) chiếm một nửa độ
lún giới hạn đối với nhà và công trình được thiết kế.
Giải pháp để chống ma sát âm: khi cọc xuyên qua lớp đất có tính nén lún
lớn, tránh hoặc giảm tối thiểu việc gia tải trên mặt nền; quét bitum bề mặt cọc
trong phạm vi xảy ra ma sát âm; dùng tường cừ bằng ván thép hay tường bê tông
cốt thép ngăn ảnh hưởng của tải trọng lân cận đối với móng cọc công trình.
180
Ví dụ 4.13
Xác định sức chịu tải của cọc đóng C9- 30 theo cường độ của đất nền như trên hình dưới. Đất
đắp là cát nhỏ đầm đến chặt vừa.
±0,00
®Êt ®¾p
1,65
-1,3
2,0
c¸t nhá
0,7
-2,0 chÆt võa
1,0
sÐt pha
2,0
2,0
1
I L = 0,6
-4,0
4,0
1,0
1,0
-5,0 2 than bïn
5,5
7,0
2,0
8,0
sÐt pha
3,0
3 I L = 0,3 1,0
-8,0
c¸t trung
2,0
2,0
4
chÆt võa
-10,0
Chiều cao đắp 2m, đối với đất đắp và sét pha, lấy fs = 0,4 trị số trong bảng 4.4 với dấu âm, còn
đối với than bùn lấy fs = -5kPa.
Để tính toán sức kháng ma sát mặt bên cọc chia đất xung quang cọc thành các lớp có bề dày
nhỏ hơn 2m.
181
Chiều cao đất đắp < 3m do đó sức kháng ma sát mặt bên cọc fs trong phạm vi đất tự nhiên tra
bảng theo chiều sâu kể từ mặt đất tự nhiên. Trong phạm vi đất đắp fs tra theo chiều sâu kể từ
mặt đất đắp.
Ứng với độ sâu H= 8m, tra Bảng 4.3 với cát hạt trung chặt vừa R = 3800 kPa
Sức chịu tải cực hạn của cọc theo đất nền:
Pđ = 606,35/1,4 = 433,1 kN
4.6.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm thử tải cọc
4.6.3.1. Sức chịu tải cho phép của cọc
Theo 20 TCN 21-86, sức chịu tải cho phép của cọc Pc theo kết quả thử tải trọng
tĩnh, thử tải trọng động xác định theo biểu thức:
Putc
Pc m (4.17)
kđ
m - hệ số điều kiện làm việc, trong trường hợp cọc chịu tải trọng nén m = 1, còn
trong trường hợp tải trọng nhổ khi độ sâu hạ cọc vào đất 4m và hơn, lấy m = 0,8
và khi độ sâu hạ cọc bé hơn 4m, m = 0,6 đối với tất cả loại nhà và công trình trừ
trụ đường dây tải điện lộ thiên
Putc - trị tiêu chuẩn của sức chịu tải cực hạn của cọc
kđ - hệ số an toàn theo đất
Trong trường hợp nếu số cọc được thử ở những điều kiện đất đai như nhau, mà
nhỏ hơn 6 cọc, thì Putc lấy bằng sức chống giới hạn bé nhất và kđ = 1. Trong trường
hợp nếu số cọc được thử ở những điều kiện đất đai giống nhau, bằng hoặc lớn hơn
6 cọc, thì Putc và kđ nên xác định trên cơ sở kết quả xử lý thống kê.
4.6.3.2. Phương pháp thử tải động
Phương pháp này dựa trên nguyên lý sự va chạm tự do của hai vật thể đàn
tính, công sinh ra do sự rơi của quả búa được truyền vào cọc là làm cho cọc lún
nhất định vào đất. Mục đích chính là kiểm tra sức chịu tải của cọc và chọn loại
búa đóng cọc thích hợp.
Xác định sức chịu tải cực hạn của cọc theo công thức của Gersevanov:
Khi thử động cọc đóng, nếu độ chối thực tế (đo được) e f 0,002m nên xác định
theo công thức:
nAM 4 p Q n 2 qq1
Putc 1 . 1 (4.18)
2 nAef Q n qq1
Nếu độ chối thực tế (đo được) ef < 0,002m thì trong dự án móng cọc nên xét việc
dùng búa có năng lượng va đập lớn hơn để hạ cọc, ở năng lượng này độ chối e f
0,002m, còn trong trường hợp không thể đổi được thiết bị đóng cọc và khi có máy
đo độ chối thì Putc nên xác định theo công thức:
1 2e f c 8 p c f c Q
Putc 1 . 1 (4.19)
20 e f c 2c f c2 Qq
182
n - hệ số lấy bằng 1500 T/m2 đối với cọc bê tông cốt thép có mũ cọc ;
A - diện tích được giới hạn bằng chu vi ngoài của tiết diện ngang (cọc đặc hoặc
rỗng) của thân
cọc (không phụ thuộc vào việc có hay không có mũi cọc), m2 ;
M - hệ số lấy bằng M = 1 khi đóng cọc bằng búa tác dụng va đập còn khi hạ cọc
bằng rung thì lấy theo bảng 4.12 phụ thuộc vào loại đất dưới mũi cọc;
p - năng lượng tính toán của 1 va đập của búa, T.m; lấy theo bảng 4.13 hoặc
năng lượng tính toán của máy hạ bằng rung - lấy theo bảng 4.14;
ef - độ chối thực tế, bằng độ lún của cọc do một va đập của búa, còn khi dùng
máy rung - là độ lún của cọc do công của máy trong thời gian 1 phút, m;
c - độ chối đàn hồi của cọc (chuyển vị đàn hồi của đất và cọc), xác định bằng
máy đo độ chối, m;
Qn - toàn bộ trọng lượng của búa hoặc của máy rung, T ;
Q - trọng lượng phần va đập của búa, T ;
- hệ số hồi phục va đập, khi đóng cọc và cọc ống bê tông cốt thép bằng búa tác
động va đập có dùng mũ đệm gỗ, lấy 2 = 0,2), khi hạ bằng rung, 2 = 0;
q - trọng lượng của cọc và mũi cọc, T;
q1 - trọng lượng của cọc đệm (khi hạ cọc bằng rung q1 = 0), T;
- hệ số 1/T, xác định theo công thức:
1 n n Q
o h 2gHh (4.20)
4 A Qq
no, nh - các hệ số chuyển từ sức chống động (gồm sức chống dẻo của đất) sang sức
chống tĩnh của đất, lấy lần lượt bằng: đối với đất dưới mũi cọc n o = 0,0025
s.m/T và đối với đất ở mặt hông cọc nh = 0,25s.m/T;
- diện tích mặt hông cọc tiếp xúc với đất, m2;
g - gia tốc lực hút trái đất, lấy g = 9,81 m/s2
h - chiều cao nẩy đầu tiên của phần va đập của búa, đối với búa điêden lấy h =
0,5m còn đối với các loại búa khác h = 0;
H - chiều cao rơi thực tế phần va đập của búa, m.
Chú thích:
1. Các giá trị Qn, Q,, q và q1 dùng trong các công thức tính toán trên không có hệ
số vượt tải.
2. Trong trường hợp có sự chênh lệch hơn 1,4 lần, về sức chịu tải của cọc xác
định theo công thức (4.18), (4.19) với sức chịu tải xác định bằng tính toán dựa
vào các tính chất cơ lý của đất thì cần kiểm tra thêm bằng phương pháp nén tĩnh.
Bảng 4.12 Hệ số M
Loại đất dưới mũi cọc Hệ số M
1. Sỏi sạn có chất lấp nhét cát 1,3
2. Cát thô vừa, chặt trung bình và cát pha 1.2
cứng
3. Cát mịn chặt trung bình 1,1
4. Cát bụi chặt trung bình 1,0
183
5. Cát pha dẻo, sét pha và sét cứng 0,9
6. Sét pha và sét nửa cứng 0,8
7. Á sét và sét khô dẻo 0,7
Chú thích:
Trong cát chặt, giá trị của hệ số M nói ở điểm 2,3,4 nên tăng lên 60% còn
khi có tài liệu xuyên tĩnh - tăng 100%.
Bảng 4.13 Năng lượng tính toán của va đập búa p
Kiểu búa p, Tm
1. Búa treo hoặc tác dụng đơn động QH
2. Búa đi-e-zen ống 0,9QH
3. Búa đi-ê-zen cần va đập đơn 0,4QH
4. Búa đi-ê-zen khi đóng kiểm tra lại bằng va
Q(H - h)
đập đơn
Chú thích:
Ở điểm 4,h - chiều cao nẩy đầu tiên phần va đập của búa diesel do đệm không
khí gây ra, xác định theo thước đo, m. Để tính toán sơ bộ cho phép lấy h = 0,6m
đối với búa kiểu cột và h = 0,4m đối với búa kiểu ống.
184
Chọn búa hợp lý rất quan trọng: búa nhỏ thì phải nâng cao,đóng nhiều nhát gây
hỏng đầu cọc, búa lớn thì tốt nhưng không kinh tế và di chuyển cồng kềnh, phức
tạp.
- Chọn búa theo năng lượng xung kích: E ≥ 25 Pc
E - năng lượng xung kích búa
Pc - sức chịu tải cho phép của cọc
- Chọn búa theo công thức kinh nghiệm: K = (Q+q) /E
Với búa song động Madut: K 5
Búa hơi đơn động: K 3
Búa treo: K 2
Ví dụ 4.14
Xác định sức chịu tải của cọc C9-30. Số cọc thử 4 cọc trong điều kiện như nhau khi đã dùng
búa C995. Kết quả cho thấy độ chối của cọc thứ 2 lớn nhất và bằng e = 0,008 m. Cọc C9-30 có
trọng lượng q =2,05T
Diện tích tiết diện ngang của cọc A = 0,3x0,3 = 0,09m2. Trọng lượng đệm gỗ và thớt thép của
máy trên đầu cọc q1= 0,2T.
Cọc bê tông cốt thép có đệm lót bằng gỗ n = 150 T/m2. Búa C995 là búa diesel kiểu ống có:
Trọng lượng quả búa Q = 1,25T,
Trọng lượng toàn phần của búa Qn = 2,6T
Chiều cao rơi tối đa của quả búa H = 3m.
Năng lượng tính toán của va đập búa: p = Q.H = 1,25.3 = 3,75 Tm
Thay vào công thức của Gerxevanov:
nAM 4 p Q n 2 qq1 150.0,32.1 4.3,75 2,6 0,22,05 0,2
Putc 1 . 1 1 . 1
2 nAef Q n qq1 2 150.0,3 2
.0,008 2 ,6 2,05 0, 2
Pu = 73,26 T = 732,6 kN
Đây chính là giá trị bé nhất của tải trọng giới hạn của 4 cọc thử.
Sức chịu tải cho phép của cọc theo kết quả của thí nghiệm thử động:
P tc 732,6
Pc m u = 1. =732,6 kN
kđ 1
Nhận xét về phương pháp thí nghiệm thử tải trọng động: lý thuyết xây dựng của phương pháp
này không phù hợp trạng thái làm việc của cọc tuy nhiên phương pháp này tiến hành rất nhanh,
rẻ, có thể tiến hành trên nhiều cọc trên mặt bằng xây dựng. Đặc biệt nếu có nhiều số liệu tin cậy
sẽ tiến hành thống kê hoặc thay bằng nén tĩnh. Thực hiện nhiều thí nghiệm động sẽ cho kết quả
đủ tin cậy với thời gian nhanh và giá thành rẻ
185
Cọc được đóng xuống hoặc nhồi tại nơi làm móng hoặc gần móng và được
gia tải tĩnh. Tải trọng được gia theo từng cấp bằng 1/10 -1/15 tải trọng giới hạn đã
xác định theo tính toán. Ứng với mỗi cấp tải trọng, đo độ lún của cọc (4 lần ghi số
đo trên đồng hồ đo lún, mỗi lần cách nhau 30 phút, sau đó sau 1h lại ghi số đo
một lần cho đến khi cọc lún hoàn toàn ổn định ở cấp đó. Cọc được coi là ổn định
dưới cấp tải trọng nó chỉ lún 0,1mm sau 1h hoặc 2h tùy loại đất dưới mũi cọc
Tải trọng thí nghiệm lớn nhất do đơn vị thiết kế qui định: với thí nghiệm
thăm dò tải trọng thử bằng 250350% tải trọng thiết kế, với thí nghiệm kiểm tra
tải trọng thử bằng 150200% tải trọng thiết kế.
Ưu/nhược: Thí nghiệm này chính xác nhưng tốn kém và tốn nhiều thời gian
Từ kết quả thử tải trọng tĩnh, người ta dựng biểu đồ S = f(P) và đồ thị độ lún S =
f(t)
- Trường hợp đường cong lún S = f(P) biến đổi nhanh (a) thể hiện sự tăng đột
ngột của độ lún (điểm uốn), sức chịu tải cực hạn xác định bằng tải trọng ứng với
điểm thay đổi độ dốc đột ngột.
- Trường hợp S = f(P) biến đổi chậm (b) thì sức chịu tải cực hạn xác định tương
ứng với độ lún Sgh = 0,1D với cọc khoan nhồi (TCXD 269-2002) hoặc =.Sgh
Trong đó:
Sgh- trị số lún giới hạn trung bình cho trong tiêu chuẩn thiết kế nền móng,được
qui định theo nhiệm vụ thiết kế hoặc lấy theo tiêu chuẩn đối với
nhà và công trình;
- hệ số chuyển từ độ lún lúc thử đến độ lún lâu dài của cọc, thông thường lấy
=0,1. Khi có cơ sở thí nghiệm và quan trắc lún đầy đủ, có thể lấy =0,2.
Nếu =.Sgh ≥40mm thì sức chịu tải cực hạn của cọc Pu nên lấy ở tải trọng ứng
với =40mm
Hình 4.17 Biểu đồ quan hệ P-S và T-S trong thí nghiệm tải trọng tĩnh
Ví dụ 4.15
Hãy xác định tải trọng giới hạn lên cọc và tải trọng cho phép theo TCVN biết:
Độ lún cho phép của công trình là Sgh = 8 mm
Kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc BTCT tiết diện 30x30cm cho ở bảng:
P (tấn) 10 20 30 40 50 60 70 80 90
S (mm) 2,00 3,6 5,9 8,9 12,9 17,9 24,5 31,3 39,8
186
Dựa vào kết quả của thí nghiệm, ta xây dựng quan hệ S = f(P)
0 10 20 30 40 50 56 60 70 80 90 P (T)
8,9
16
24,5
31,3
39,8
S (mm)
Tính độ lún giới hạn khi thử cọc: = 0,2Sgh = 0,2.8 = 1,6 cm = 16 mm
Ứng với độ lún S= 16mm Pu = 56 T
P tc 56
Sức chịu tải cho phép của cọc : Pc m u = 1. =56 T = 560 kN
kđ 1
4.6.3.4. Phương pháp thử tĩnh bằng hộp Osterberg
a) Nguyên lý thí nghiệm
Thí nghiệm Osterberg về thực chất là thí nghiệm nén tĩnh cọc. Sự khác biệt
là thí nghiệm sử dụng ngay trọng lượng bản thân cọc và ma sát bên làm đối trọng.
Để tạo tải trọng trong thân cọc bố trí một hộp tải trọng làm việc như một kích
thủy lực (hộp Osterberg) chôn trước trong thân cọc (đối với cọc đổ tại chỗ) hoặc
gắn vào thân cọc trước khi hạ (đối với cọc đúc sẵn). Sau khi bê tông cọc đã đủ
cường độ tiến hành tạo tải trọng bằng cách bơm dầu vào trong kích. Các bước
chất tải được tiến hành như trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống.
Chuyển vị Chuyển vị
Chuyển vị hộp mũi cọc Chuyển vị hộp mũi cọc
Chuyển vị Chuyển vị
đầu cọc đầu cọc
a) b)
Hình 4.19 Sơ đồ bố trí thiết bị và chất tải theo phương pháp thử tĩnh bằng hộp Osterberg
a) Trước khi chất tải ; b) Chất tải bằng hộp Osterberg
187
Khi bơm dầu tạo lực P0 trong hộp Osterberg, phần hộp di chuyển lên gây ra
lực P0 cân bằng với tổng ma sát thành bên cọc Pms + trọng lượng cọc Qc, phần hộp
di chuyển xuống gây ra lực P0 cân bằng với sức chống của đất nền dưới mũi cọc
Pm. Trong quá trình tăng tải luôn có:
P0 = Pms + Qc ≤ Pms gh
+ Qc hoặc P0 = Pm ≤ Pmgh
Trong đó :
gh
Pms , Pmgh : lần lượt là giá trị giới hạn của Pms và Pm
Cọc thí nghiệm đạt đến phá hoại khi Pms = Pms gh
hoặc Pm = Pmgh .
b) Xây dựng biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương
Để xác định sức chịu tải cọc từ thí nghiệm Osterberg, cần xây dựng được
biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương như trong thí nghiệm thử tĩnh
truyền thống.
Trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống, nếu bỏ qua biến dạng nén bản thân
của cọc thì chuyển vị đầu cọc bằng chuyển vị mũi cọc.
Trong thí nghiệm Osterberg, chuyển vị của phần hộp đi lên chính là chuyển
vị đầu cọc, chuyển vị của phần hộp đi xuống chính là chuyển vị mũi cọc. Gọi P0,ms
và P0,m lần lượt là các lực tác dụng của hộp nén làm đầu cọc và mũi cọc cùng
chuyển vị S thì trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống để gây ra chuyển vị S đó
cần tác dụng lên đầu cọc tải trọng P = P0,ms + P0,m. Việc xây dựng biểu đồ tải
trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương được tiến hành theo hai trường hợp.
- Sức kháng ma sát mặt bên cọc đạt giới hạn trước:
Chuyển vị (cm)
188
Chuyển vị (cm)
Chia biểu đồ tải trọng ma sát – chuyển vị thành nhiều đoạn nhỏ, đoạn đầu
chia thưa đoạn sau chia mau hơn. Tại mỗi điểm chia xác định chuyển vị của đầu
cọc và tải trọng cần để gây ra chuyển vị đó (P0,ms). Tìm trên biểu đồ tải trọng sức
chống mũi – chuyển vị điểm có cùng chuyển vị và trị số tải trọng cần gây ra
chuyển vị đó (P0,m) → tải trọng tác dụng tại đầu cọc trong thí nghiệm thử tĩnh
truyền thống gây ra cùng chuyển vị P = P0,ms + P0,m. Tiến hành tương tự cho đến
điểm cuối cùng sử dụng biểu đồ tải trọng sức chống mũi – chuyển vị ngoại suy.
Từ biểu đồ tải trọng- chuyển vị đầu cọc tương đương, sức chịu tải của cọc
được xác định như trong thí nghiệm thử tĩnh truyền thống. Nếu độ lún giới hạn
khi thử cọc lấy giống như ở Ví dụ 4.15: = 0,2Sgh = 0,2.8 = 1,6 cm, từ Hình 4.21
xác định được sức chịu tải cực hạn của cọc thí nghiệm Pu ≈ 5000 T.
- Sức chống của đất dưới mũi cọc đạt giới hạn trước:
Chuyển vị (cm)
189
Chuyển vị (cm)
Chia biểu đồ tải trọng sức chống mũi – chuyển vị thành nhiều đoạn nhỏ,
đoạn đầu chia thưa đoạn sau chia mau hơn. Tại mỗi điểm chia xác định chuyển vị
của mũi cọc và tải trọng cần để gây ra chuyển vị đó (P 0,m). Tìm trên biểu đồ tải
trọng ma sát – chuyển vị điểm có cùng chuyển vị và trị số tải trọng cần gây ra
chuyển vị đó (P0,ms) → tải trọng tác dụng tại đầu cọc trong thí nghiệm thử tĩnh
truyền thống gây ra cùng chuyển vị P = P0,ms + P0,m. Tiến hành tương tự cho đến
điểm cuối cùng sử dụng biểu đồ tải trọng ma sát – chuyển vị ngoại suy.
Cọc thẳng Cọc xiên một phương Cọc xiên hai phương Phối hợp
Hình 4.24 Các cách bố trí cọc trong đài
190
Khoảng cách từ tim cọc biên đến mép dài ≥ 0,7d.
Yêu cầu khoảng cách giữa các cọc liền kề:
Về mặt thi công, phải đảm bảo khoảng cách giữa các cọc cần được lựa chọn
sao cho hiện tượng nâng cọc và làm chặt đất giữa các cọc là nhỏ nhất đồng thời
tận dụng tối đa sức chịu tải của cọc, khoảng cách tối thiểu giữa hai trục cọc phải
đảm bảo để có thể hạ cọc xuống độ sâu thiết kế mà không làm hư hỏng cọc khác
và các công trình lân cận.
Về mặt kinh tế, bố trí khoảng cách giữa các cọc càng gần càng có lợi. Tăng
khoảng cách cọc không chỉ làm tăng khối lượng bê tông đài, khối lượng công tác
đất, mà còn làm tăng đáng kể mô men trong đài dẫn đến tăng diện tích cốt thép.
a) Giữa các cọc thẳng đứng
- Cọc ma sát không nhỏ hơn 3d
- Cọc chống không nhỏ hơn 2d
- Cọc có mở rộng đáy không nhỏ hơn 1,5 lần đường kính mở rộng d hoặc d+1
b) Giữa các cọc xiên:
- Tại mặt phẳng đáy đài, không được nhỏ hơn 1,5d
- Tại mặt phẳng mũi cọc không được nhỏ hơn 3d
Nhận xét:
Với cùng một số cọc có thể có nhiều cách bố trí. Tùy thuộc đài chịu tải đúng tâm,
lệch tâm một phương, lệch tâm 2 phương cần tìm ra cách bố trí kinh tế nhất mà
vẫn đảm bảo điều kiện lực truyền lên cọc. Đưa nhiều cọc ra xa trọng tâm tiết diện
các cọc tại đáy đài làm tăng khả năng chịu mô men (ngoại lực) nhưng cũng làm
tăng mô men (nội lực) trong đài . Với số cọc chọn, ban đầu nên bố trí nhiều cọc
"ở gần" ít cọc "ở xa" nhằm giảm nội lực trong đài, nếu điều kiện lực truyền lên
cọc không thỏa mãn mới bố trí lại.
n/3 2n/3
3
d
c
c
2c
2c
1 1 2 1 1 2 1 2 1 2 3
m
3
b
b
2c c a c d 2 3
m
3 3 4 4 5 4 5 6
c
c
c a c c n n c c a a c
3
d
c
1 2 3 1 2 1 2 3 1 2 1 2 3
3d
m
b
b
n
2
m
4 5 6
4 3 4 5 4 5 4 5
m
7
b
b
n
5 6 7 6 7 6 7 8 6 8 7 8 9
c
c a a c c a a c c m m m m c c n n c c a a c
3
d
c
1 2 1 2 1 2 3 4 1 2 3 4
3
m
b
n
3 4 3 4
m
5 6 5 6 5 6 7 5 6 7 8
3
d
m
7 8 7 8
b
n
m
9 10 9 10 8 9 10 11 9 10 11 12
c
c n n n c c n n n c c m m m m m m c c a a a c
Hình 4.25 Một số cách bố trí cọc trên mặt bằng (cọc ma sát)
- c 0,7d
191
- 2m 3d , n2 (3d)2 - m2
- a,b 3d
b: khoảng cách cọc theo phương chịu mômen nhỏ hoặc không chịu mômen
a: khoảng cách cọc theo phương chịu mômen lớn
thường chọn b = 3d , a b (đối mới móng chịu tải lệch tâm 1 phương chỉ
giãn cọc theo phương chịu mômen)
4.7.2. Xác định sơ bộ số lượng cọc
Số lượng cọc được kiểm tra theo điều kiện lực truyền lên cọc, đảm bảo tổng
tải trọng lên cọc (kể cả trọng lượng cọc) không vượt quá sức chịu tải cho phép của
cọc. Số lượng cọc là hợp lý khi tận dụng được tối đa khả năng làm việc của cọc
(tổng tải trọng lên cọc xấp xỉ sức chịu tải cọc).
Số lượng cọc có thể xác định bằng thử dần: chọn số cọc bố trí cọc trong
đài kiểm tra lực truyền lên cọc. Phương pháp này phù hợp khi sử dụng phần
mềm tính toán.
Số lượng cọc sơ bộ có thể được xác định như sau:
Bước 1: Giả thiết lực truyền lên cọc bằng đúng sức chịu tải cọc P c , cọc trong đài
bố trí đều với khoảng cách 3d (d là bề rộng cọc vuông, chữ nhật hoặc đường kính
cọc tròn). Thay thế phản lực cọc tập trung ở đáy đài bằng áp lực tính toán giả
định:
Pc
p tt = (4.21)
(3d)2
Bước 2: Quan niệm đài như một móng nông, xác định diện tích đáy đài sơ bộ:
Nott
Asb (4.22)
p tt n. tb .h
Nott - tổng lực dọc tính toán tác dụng tại đỉnh đài
tb.h- áp lực tiêu chuẩn truyền xuống đáy đài của trọng lượng đài và đất trên đài
n - hệ số độ tin cậy của trọng lượng đài và đất trên đài, n =1,1
Bước 3: Xác định tổng lực dọc sơ bộ tại đáy đài
tt
Nsb Nott n. tb.h.Asb
Bước 4: Xác định số lượng cọc sơ bộ
tt
Nsb
n csb .m chọn số cọc chẵn nc
Pc
m : hệ số kể đến ảnh hưởng của mô men. m = 1 khi đài chịu tải đúng tâm. Theo
Mott
kinh nghiệm, khi độ lệch tâm của tải trọng tại đỉnh đài e 0,2m có thể chọn
Nott
m = 11,4; khi e càng lớn nên chọn m càng lớn.
Bước 5: Bố trí cọc trong đài tính diện tích đáy đài Ad
192
Chiều cao đài trong một công
trình có thể chọn khác nhau nhưng cần
đảm bảo đỉnh đài ở cùng một cao trình
để thống nhất với sơ đồ tính toán kết 45 45
h® ho
cấu bên trên.
Để thuận lợi cho tính toán, thi h1
công thường chọn chiều cao các đài
bằng nhau. Khi đó chiều cao đài được
c ho lc ho c
chọn theo đài cọc chịu tải trọng lớn
l®
nhất, có số cọc nhiều nhất. Bằng
phương pháp vẽ, sau khi đã bố trí cọc Hình 4.26 Chọn sơ bộ chiều cao đài
trong đài, có thể chọn sơ bộ chiều cao
đài sao cho tháp chọc thủng xuất phát
từ mép chân cột nghiêng góc 45o đi
qua mép ngoài các cọc biên.
l® = 2(c+ho) + lc
lđ l c
ho = c hđ = h1 + ho
2
4.9. Kiểm tra lực truyền lên cọc
Tổng tải trọng tại đáy đài:
N tt N ott n. tb .h.A d
M tty Moy
tt
Qox
tt
.h đ
M ttx Mox
tt
Qoy
tt
.h đ
M tty , M ttx - lần lượt là mô men tính toán uốn đài quanh trục Y và trục X tại đáy đài
tt
M oy tt
, Mox - lần lượt là mô men tính toán uốn đài quanh trục Y và trục X tại đỉnh
đài
tt
Qoy tt
, Qox - lần lượt là lực cắt tính toán tác dụng theo phương trục Y và trục X tại
đỉnh đài
hđ - chiều cao đài
Tải trọng truyền lên cọc biên:
M tty .x max M ttx .y max
N tt
tt min min
Pmax n m (4.23)
x y
min nc 2 2
i j
i 1 j1
Ptt
max , P - lần lượt là lực tác dụng lên cọc chịu nén lớn nhất và cọc chịu nén nhỏ
tt
min
nhất
n, m - lần lượt là số cọc trong đài tham gia chịu tải trọng Mtty , M ttx
xi - khoảng cách từ trọng tâm cọc i đến trục quán tính chính Y của tiết diện các
cọc tại đáy đài
yj - khoảng cách từ trọng tâm cọc j đến trục quán tính chính X của tiết diện các
cọc tại đáy đài
xmax , xmin - lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cọc chịu nén lớn nhất và chịu nén
nhỏ nhất đến trục quán tính chính Y
193
ymax , ymin - lần lượt là khoảng cách từ trọng tâm cọc chịu nén lớn nhất và chịu nén
nhỏ nhất đến trục quán tính chính X
Điều kiện kiểm tra:
tt
Pmax Qctt Pcn
tt
Pmin Qctt Pcnh (trường hợp Pmin
tt
0)
Pcn - sức chịu tải cho phép chịu nén của cọc
Pcnh - sức chịu tải cho phép chịu nhổ của cọc
Qctt - trọng lượng tính toán của cọc
Khả năng chịu tải của cọc được tận dụng tối đa khi ở điều kiện khó đạt nhất
trong 2 điều kiện ở trên vế trái xấp xỉ bằng vế phải (chênh khoảng 10% đối với
móng cọc).
Trường hợp điều kiện lực truyền lên cọc không thỏa mãn, hoặc thỏa mãn nhưng
chưa tận dụng được khả năng làm việc của cọc thì tùy thuộc chênh lệch ít hay
nhiều có thể bố trí lại cọc trong đài (thay đổi kiểu bố trí, khoảng cách giữa các
cọc); thay đổi số lượng, chiều dài, tiết diện cọc.
194
ma sát ma sát ma sát
bề mặt bề mặt
khối móng khối móng
sức kháng
mũi sức kháng sức kháng
a) mũi c) mũi
b)
- Móng cọc ma sát, khi các cọc bố trí thành nhóm (khoảng cách giữa các cọc liền
kề <6d), do hiện tượng cộng ứng suất, ứng suất truyền vào nền tăng lên rất nhiều.
Nền có thể bị mất ổn định do tải trọng của tất cả các cọc (hình b) hay do tải trọng
1 hàng cọc (hình c) khi các cọc bố trí sát nhau theo hàng.
Điều kiện kiểm tra:
Pm 1,2 Pitt N ttm (4.25)
Pi - tổng lực dọc tính toán truyền lên các cọc trong khối móng
tt
N ttm - trọng lượng tính toán của khối móng gồm trọng lượng các cọc và đất
Pm - sức chịu tải đứng của khối móng, xác định như một cọc có chu vi tiết diện
bằng chu vi khối móng
- Nền móng cọc chống được kiểm tra ổn định như đối với cọc đơn.
4.11. Kiểm tra điều kiện khống chế độ lún của móng cọc
4.11.1. Điều kiện kiểm tra
Với mục đích đảm bảo công trình sử dụng bình thường, điều kiện kiểm tra
lún đối với móng cọc hoàn toàn giống như đối với móng nông (trình bày ở
chương 2). Trước khi tính lún cần tra Bảng 2.7 để biết cần tính theo loại biến
dạng nào và trị số giới hạn cho phép là bao nhiêu.
- Đối với nhà khung: S Sgh và S Sgh
- Đối với nhà tường chịu lực: Stb Stbgh và S Sgh
- Đới với các công trình cao cứng: Stb Stbgh và i igh
195
' 1 (' / ' )
1
Lc - chiều dài làm việc của cọc (chiều dài cọc huy động sức kháng ma sát)
' = 0,17.ln(kv.G1.Lc/G2.d) - hệ số ứng với cọc có độ cứng tuyệt đối (EA = )
' = 0,17.ln(kv1.Lc/d) - hệ số đối với nền đất có các đặc trưng G1 và 1
EA
- độ cứng tương đối của cọc
G1L2c
D - bề rộng hoặc đường kính cọc
E - mô đun đàn hồi của vật liệu làm cọc
A - diện tích tiết diện ngang cọc
2,123 / 4
1 - thông số, xác định việc tăng độ lún do thân cọc chịu nén
1 2,123 / 4
k, k1- các hệ số tính theo công thức
k = 2,82 - 3,78 + 2,812 lần lượt khi = (1 + 2)/2 và khi = 1
Pđ - sức chịu tải cho phép của cọc theo đất nền
- Đối với cọc đơn mở rộng đáy:
0,22N N.Lc
S (4.27)
G2 .d b EA
db - đường kính phần mở rộng của cọc
Các đặc trưng G1 và 1 được lấy trung bình đối với tất cả các lớp đất trong phạm
vi chiều sâu hạ cọc, còn G2 và 2 – trong phạm vi 10 đường kích cọc hoặc đường
kính phần mở rộng (đối với cọc có mở rộng đáy) kể từ mũi cọc trở xuống với điều
kiện là dưới mũi cọc không có than bùn, đất bùn, đất loại sét ở trạng thái chảy.
Có thể xác định môđun cắt G của đất có môđun biến dạng E, hệ số poat - xông
theo biểu thức:
E
G (4.28)
2(1 )
196
= tb/4 (4.29)
tb i i
l
(4.30)
Ltb
li - chiều dài cọc tiếp xúc với lớp đất có góc ma sát trong i
Ltb - chiều dài huy động sức kháng ma sát của cọc, L tb l i
Nếu trong phạm vi chiều dài cọc làm việc có lớp đất yếu (bùn, than bùn, đất loại
sét ở trạng thái chảy) dày hơn 30cm thì kích thước đáy móng quy ước giảm đi
bằng cánh lấy Ltb là khoảng cách từ đáy lớp đất yếu đến mũi cọc .
Trọng lượng bản thân của móng quy ước gồm trọng lượng cọc, đài và đất nằm
trong phạm vi móng quy ước.
B D B D B D
bïn,
than bïn
L tb
L tb
L tb
A C A C A C
a) b) c)
Hình 4.28 Xác định kích thước móng quy ước
a) Cọc không xuyên qua bùn hoặc than bùn;
b) Cọc xuyên qua bùn hoặc than bùn; c) Có cọc xiên
c) Trình tự tính lún theo phương pháp cộng lún các lớp phân tố
Bước 1: Xác định trọng lượng tiêu chuẩn của khối móng quy ước
N tcm N1tc N tc2 N3tc
N 1tc - trọng lượng tiêu chuẩn của đài và đất trên đài
N tc2 - trọng lượng tiêu chuẩn của đất trong phạm vi từ đáy đài đến mũi cọc
N 3tc - trọng lượng tiêu chuẩn của các cọc trong đài
Chú ý:
Tính N tc2 với thể tích của đất trước khi hạ cọc trong trường hợp cọc chiếm chỗ
(cọc đóng, ép...) vì quá trình hạ cọc không lấy đất đi. Trường hợp cọc chiếm chỗ
cần trừ đi trọng lượng đất bị lấy đi (cọc nhồi, barret).
Bước 2: Xác định tổng tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước
N tc N tcm N otc
M tcy M oy
tc
Q ox
tc
.h Q
M tcx M ox
tc
Q oy
tc
.h Q
N otc - tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại đỉnh đài
Mtcy , M tcx - lần lượt là mô men tiêu chuẩn uốn đài quanh trục Y và trục X tại đáy
đài
197
tc
M oy , M oxtc - lần lượt là mô men tiêu chuẩn uốn đài quanh trục Y và trục X tại đỉnh
đài
tc
Q oy , Q oxtc - lần lượt là lực cắt tiêu chuẩn tác dụng theo phương trục Y và trục X tại
đỉnh đài
hQ - khoảng cách từ đỉnh đài đến mũi cọc
Bước 3: Xác định áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng
6e l 6e b
N tc N tc
p tcmax 1 ; p tctb
min LM BM
L M .B M L M .B M
tc
M M tc
e l tcy ; e b tcx (trục y // cạnh ngắn, trục x // cạnh dài)
N N
LM, BM - lần lượt là chiều dài và bề rộng của đáy móng quy ước
Bước 4: Xác định cường độ tính toán của nền RM ở đáy móng quy ước
RM
m1m2
K tc
A.BM . II B.H M . 'II D.c II
HM . II btzHM
'
m1, m2 , Ktc, II, cII xác định theo nền đất ở đáy móng quy ước
btzh - ứng suất bản thân tại đáy móng quy ước
M
Bước 5: Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn ở đáy móng quy ước
p max
tc
1,2R M
tc
p tb R M
Chú ý: Không cần kiểm tra điều kiện p tcmin 0 .
Bước 6: Chia nền đất dưới đáy móng quy ước thành các lớp phân tố
- Chiều dày mỗi lớp hi BM/ 4
- Mỗi lớp chia phải đồng nhất về tính nén (Eo không đổi trong phạm vi một lớp)
Bước 7: Lập bảng tính ứng suất gây lún, ứng suất bản thân trong nền và xác
định giới hạn nền
Áp lực gây lún ở đáy móng quy ước:
pgl p tctb btzHM
Ứng suất gây lún ở độ sâu zi kể từ đáy móng quy ước:
σglzi = kopgl
Xác định chiều sâu vùng ảnh hưởng H:
H được xác định là khoảng cách từ đáy móng quy ước đến độ sâu thỏa mãn điều
kiện σglz 0,2σzbt khi mô đun biến dạng của đất tại độ sâu đó E 5000 kPa. Cần kéo
dài H đến độ sâu thỏa mãn điều kiện glz 0,1btz khi E < 5000 kPa.
Bước 8: Tính độ lún của nền:
n
S= Si
i 1
n - số lớp phân tố trong phạm vi giới hạn nền
Si - độ lún của lớp phân tố thứ i,
198
i
Si = .A gl
Ei zi
- ứng suất gây lún trung bình trong phạm vi lớp phân tố i được xác định bằng
gl
zitb
trung bình cộng ứng suất gây lún tại đáy và đỉnh lớp phân tố.
hi - chiều dày lớp phân tố i.
Ứng suất trong nền đất dưới mũi cọc, xác định theo lời giải của bài toán
phẳng với giả thiết tải trọng ở mũi cọc là phân bố đều theo chiều rộng và dài của
móng.
199
4.11.5. Tính độ lún móng bè cọc
Dự tính độ lún của móng bè cọc có kích thước hơn 10x10m có thể thực hiện
theo phương pháp lớp biến dạng tuyến tính như trong tiêu chuẩn thiết kế nền nhà
và công trình. Ở đây việc tính toán nên lấy theo áp lực trung bình lên nền tại mặt
phẳng đáy đài, và tăng chiều dài tính toán của lớp lên một đại lượng bằng độ sâu
hạ cọc với môđun biến dạng của lớp mà cọc xuyên qua lấy bằng vô cùng hoặc
bằng môđun biến dạng của vật liệu cọc.
Độ lún tính toán của móng gồm nhiều cọc mà mũi cọc tựa lên đất có môdun
biến dạng E ≥ 20 Mpa có thể xác định theo công thức:
0,12pb
S (4.32)
E
p - áp lực trung bình lên nền ở đáy đài;
b - chiều rộng hoặc đường kính móng;
E - môđun biến dạng trung bình của lớp chịu nén dưới mặt mũi cọc với chiều
dầy bằng B:
E
1
b
E1h1k1 E 2 h 2 k 2 ... E i b h i 1k i (4.33)
E1, E2, Ei - môđun biến dạng của lớp 1, 2 và lớp i
h1, h2, hi - chiều dày của lớp 1,2 và lớp i
k1, k2, ki - hệ số kể đến độ sâu của lớp lấy theo bảng 4.15 tuỳ theo độ sâu của
lớp đáy
Bảng 4.15 Trị số k
Độ sâu của đáy lớp
(0 - 0,2) B (0,2 -0,4) B (0,4 - 0,6)B (0,6 - 0,8)B (0,8 - 1) B
(Phần lẻ của B)
ki 1 0,85 0,6 0,5 0,4
4.12. Kiểm tra chiều cao đài
4.12.1. Điều kiện chọc thủng
a ho
a ho
hd
hd
c1 c1
c2 b c
b2 c2
c1 lc a) b1 c1 b)
200
a) Chọc thủng của cột đối với đài
Trong đài cọc, tháp chọc thủng có thể nghiêng khác góc 45 o. Kiểm tra cọc thủng
của cột đối với đài được tiến hành theo điều kiện:
P 1 b c c2 2 l c c1 h o Rbt (4.34)
2 2
h h
1 1,5 1 o , 2 1,5 1 o (4.35)
c1 c2
P - lực chọc thủng, bằng tổng phản lực các cọc nằm ngoài phạm vi đáy tháp chọc
thủng
bc , lc - kích thước tiết diện cột
c1 , c2 - khoảng cách trên mặt bằng từ mép cột đến mép của đáy tháp chọc thủng
Rbt - cường độ tính toán chịu kéo của bê tông
ho - chiều cao hữu ích của đài, ho hđ - a
a - khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu uốn đến đáy đài
Cần kiểm tra khả năng chọc thủng qua mép trong (so với vị trí cột) của các cọc
đặt gần cột, sau đó kiểm tra khả năng chọc thủng qua mép trong của các cọc ở xa
hơn.
ho h
Khi c1>ho hoặc c2>ho thì phải lấy 1 hoặc o 1 để tính, tức là coi tháp chọc
c1 c2
thủng nghiêng góc 45o 1 hoặc 2=2,12. Khi c1<0,5ho hoặc c2<0,5ho thì lấy
c1=0,5ho hoặc c2=0,5ho để tính 1 hoặc 2=3,35.
b) Chọc thủng cọc ở góc
Điều kiện kiểm tra:
P 0,51 b 2 0,5c2 2 b1 0,5c1 h o Rbt (4.36)
b1 , b2 , c1 , c2 - như Hình vẽ 4.23b
P - lực chọc thủng, bằng tổng phản lực các cọc ở góc nằm trong diện tích b1xb2
Rbt - cường độ tính toán chịu kéo của bê tông
1, 2 - xác định tương tự như kiểm tra cọc thủng của cột đối với đài
4.12.2. Điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt
201
Điều kiện kiểm tra:
Q bho Rbt (4.37)
Q - tổng phản lực của các cọc nằm ngoài tiết
ho
hd
diện nghiêng
a
b - bề rộng của đài
ho - chiều cao hữu ích của tiết diện đang xét
(trường hợp chiều cao đài không đổi thì bằng
chiều cao hữu ích của đài) 1 2
- hệ số không thứ nguyên
2
h
0,7 1 o (4.38)
c
ho
Khi c>ho thì lấy nhưng không nhỏ hơn
c
0,6
Khi c<0,5ho thì lấy c=0,5ho =1,56 1 2
c1
c2
Hình 4.31 Kiểm tra tiết diện nghiêng
Ví dụ 4.17
Xác định tải trọng lớn nhất tác dụng lên cọc trong móng
0,25
cọc đài thấp được thiết kế tiếp nhận tải trọng tác dụng tại 1 2 3 4
tt
0,9
mặt đỉnh móng: N o =2500kN, tt
M =150kNm,
oy
5 6 7 8
2,3
tt
Q ox =100kN, biết số cọc là 12 tiết diện cọc 30x30 bố trí
0,9
như hình vẽ. Đài chôn sâu 2m. Xác định lực truyền xuống 9 10 11 12
các cọc trong đài. Kiểm tra chiều cao đài nếu dự kiến
0,25
chiều cao của đài cọc là 0,85m, chiều cao làm việc của đài 0,25 0,9 1,2 0,9 0,25
ho = 0,7m , kích thước cột 0,4x0,5m bê tông đài cọc B20 3,5
có Rbt = 880kPa.
Tải trọng tính toán tại đáy đài:
Ntt = N0tt + n.γ tb .h.A = 2500 + 1,1.20.1,5.(3,5.2,3) = 2765,7 kN
Mtty = M0y
tt tt
+ Q0x .h ® = 150 + 100.0,85 = 235 kNm
Lực truyền lên các cọc:
tt
Ntt My .x 4 2765,7 235.1,5
P4,8,12 = ± 5 = ±
nc 12 6.(0,62 1,52 )
1,5,9
i x 2
i=1
P4,8,12 = 253 kN ; P1,5,9 = 208 kN
tt
Ntt My .x3 2765,7 235.0,6
P3,7,11 = ± 5 = ±
nc 12 6.(0,62 1,52 )
2,6,10
i
x 2
i=1
P3,7,11 = 239,5 kN ; P2,6,10 = 221,5 kN
Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài:
202
0,25
0,25
1 2 3 4 1 2 3 4
0,9
0,9
2,3
2,3
5 6 7 8 5 6 7 8
0,9
0,9
9 10 11 12 9 10 11 12
0,25
0,25
0,25 0,9 1,2 0,9 0,25 0,25 0,9 1,2 0,9 0,25
3,5 3,5
Hình 4.32 Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài
Kiểm tra chọc thủng do các cọc P1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 gây ra:
Lực chọc thủng: P = 3(P1 P2 P3 P4 ) = 3(208+221,5 +239,5 +253) = 2766 kN
c1 = 1,2/2 - d/2 - lc/2 = 0,6 - 0,15 - 0,25 = 0,2m
c1 = 0,2m < 0,5ho = 0,35m
1=3,35
c2 = 0,9 - d/2 - bc/2 = 0,9 - 0,15 - 0,2 = 0,55m
0,5ho = 0,35m <c2 = 0,55m < ho = 0,7m
2
0,7
2 1,5 1 = 2,42
0,55
Khả năng chống chọc thủng :
cth = 1 b c c 2 2 l c c1 h o Rbt
= [3,35.(0,4+0,55) + 2,42.(0,5+0,2)].0,7.880 = 3003,9 kN
P = 2766 kN < cth = 3003,9 kN
Đạt
Kiểm tra chọc thủng do các cọc P1,2,3,4,5,8,9,10,11,12 gây ra:
Lực chọc thủng: P =3P1 + 2P2 + 2P3 + 3P4 = 3.208+2.221,5 +2.239,5 +3.253 = 2305 kN
c1 = 0,9 + 1,2/2 - d/2 - lc/2 = 0,9+ 0,6 - 0,15 - 0,25 = 1,1m
c1 = 1,1m > ho = 0,7m
1=2,12
c2 = 0,55m
2= 2,42
Khả năng chống chọc thủng :
cth = 1 b c C 2 2 l c C1 h o Rbt
= [2,12.(0,4+0,55) + 2,42(0,5+1,1)].0,7.880 = 3625,8 kN
P = 2305 kN < cth = 3625,8 kN
Đạt
Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc:
Lực chọc thủng: P =P3 + P4 = 239,5 +253 = 492,5 kN
b1 = l/2 - lc/2 = 3,5/2 - 0,25 = 1,5m
c1 = 0,2m < 0,5ho = 0,35m
1=3,35
b2 = d/2 + 0,25 = 0,15 + 0,25 = 0,4m
0,5ho = 0,35m <c2 = 0,55m < ho = 0,7m
2= 2,42
Khả năng chống chọc thủng :
203
cth = 0,51 b 2 0,5c2 2 b1 0,5c1 h o Rbt
= 0,5.[3,35.(0,4+0,5.0,55) + 2,42(0,5+0,5.0,2)].0,7.880 = 1143,6 kN
P = 492,5 kN < cth = 1143,6 kN
Đạt
1 2
0,25
0,25
1 2 3 4 1 2 3 4
0,9
0,9
2,3
2,3
5 6 7 8 5 6 7 8
0,9
0,9
9 10 11 12 9 10 11 12
0,25
0,25
1 2
0,25 0,9 1,2 0,9 0,25 0,25 0,9 1,2 0,9 0,25
3,5 3,5
Hình 4.33 Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc Hình 4.34 Kiểm tra tiết diện nghiêng
Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt:
Kiểm tra mặt 1-1:
Lực cắt: Q =3(P3 + P4)= 3.(239,5 +253) = 1477,5 kN
c = 0,2m < 0,5ho = 0,35m
=1,56
Khả năng chống cắt :
c= bh o R bt = 1,56.2,3.0,7.880 = 2210,2 kN
Q =1477,5 kN < c = 2210,2 kN
Đạt
Kiểm tra mặt 2-2:
Lực cắt: Q =3P4= 3.253 = 759 kN
c1 = 1,1m > ho = 0,7m
=ho/c = 0,7/1,1 = 0,63
Khả năng chống cắt :
c= bh o R bt = 0,63.2,3.0,7.880 = 892,5 kN
Q =759 kN < c = 892,5 kN
Đạt. Vậy chiều cao đài đảm bảo.
204
10mm
100mm a 200mm
- đường kính cốt thép chọn
a - khoảng cách giữa trọng tâm 2 thanh thép liền kề
Diện tích thép tối thiểu theo cấu tạo: 10 a 200mm.
Nếu một trong hai diện tích thép AS1 hoặc As2 nhỏ hơn diện tích thép cấu tạo thì
chứng tỏ chiều cao đài chọn thừa nhiều, cần giảm hđ. Ngược lại khi đường kính
cốt thép chọn > 30 trong khi khoảng cách bố trí cốt thép 100 mm thì nên tăng
hd để giảm đường kính cốt thép.
Theo TCXD 305-2004 (Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu),
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam kết cấu có cạnh nhỏ nhất (a) và chiều
cao (h) lớn hơn 2m có thể được xem là khối lớn. Khi kết cấu có kích thước vượt
quá giới hạn trên thì cần bố trí cốt thép phòng ngừa nứt bê tông ngay từ khi thiết
kế, cụ thể là:
- Khi a và h đến 1m: không cần cấu tạo cốt thép chống nứt bê tông
- Khi a và h đến 2m: nên có cấu tạo cốt thép chống nứt bê tông. Trường hợp này
ngoài cốt thép chịu uốn đặt dưới còn cấu tạo lồng cốt thép 2 phương ở mặt trên
(12 a 100200mm)và mặt bên đài (12 a 200400mm).
- Khi a và h trên 2m: cần có thiết kế chống nứt và biện pháp phòng ngừa vết nứt
trong thi công.
Ví dụ 4.18
Thiết kế móng cọc đơn, phương án cọc ép, đỡ cột biên tầng hầm nhà khung bê tông cốt thép
như hình dưới. Tiết diện cột 0,4x0,5m. Đỉnh đài trùng mặt trên sàn tầng hầm. Tải trọng tính
toán tại đỉnh đài (đã bao gồm cả trọng lượng sàn tầng hầm, áp lực đất lên tường): Nott = 900 kN ;
tt
Moy tt
=180 kNm ; Q0x =108 kN . Mặt đất ngoài nhà ở cos-0,45m, đỉnh sàn tầng hầm ở cos-
3,15m, sàn dày 0,2m. Mực nước ngầm cách mặt đất tự nhiên 4m.
Bảng số liệu địa chất tổng hợp:
Chiều w đn
II cII E qc
Lớp Loại đất dày kN kN IL
( ) ( ) (o) (kPa) (kPa) (kPa)
(m) m3 m3
1 Trồng trọt 2 17
2 Cát pha dẻo 5 18,3 8,3 0.8 15 12 7800 1200
3 Sét pha dẻo mềm 3 18,4 8,7 0.6 17 19 10000 1500
4 Cát nhỏ chặt vừa > 10 18,7 11,2 30 16000 5200
Bước 1: Chọn chiều sâu chôn đài
Đỉnh đài trùng đỉnh sàn, chọn sơ bộ chiều cao đài hđ = 0,7m đáy đài ở cos-3,85m.
Bước 2: Chọn chiều dài, tiết diện cọc
Chọn cọc C12-25 gồm 2 đoạn 6m, tiết diện 25x25cm.
Thép dọc chịu lực 414 C-II, bê tông B20. Cọc được ngàm vào đài bằng cách phá vỡ bêtông
đầu cọc cho trơ cốt thép dọc một đoạn 300mm> 20 = 20.14 = 280mm và ngàm thêm phần đầu
cọc chưa bị phá bêtông một đoạn 150 mm.
Chiều dài cọc làm việc: lclv = l – lngàm = 12 – ( 0,3+ 0,15 ) = 11,55 m
205
Cos mũi cọc: - (11,55+ 3,85) = - 15,4 m
Cọc cắm vào lớp cát nhỏ: 15,4 – 10,45 = 4,95 m
Bước 3: Xác định sức chịu tải của cọc đơn
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc:
Pv = φ(R b Ab + R sc As )
Cọc không xuyên qua đất sét yếu, bùn, than bùn nên =1.
Bê tông cọc B20, Rb =11,5.103 kPa, thép cọc C-II, Rsc =28.104 kPa
Ab = 0,25 0,25 = 0,0625 m2
As = 4 1,539 = 6,16 cm2 = 6,158.10-4 m2
Pv = 1(11,5.103.0,0625 + 28.104.6,158.10-4 ) = 891,17 kN
Sức chịu tải của cọc theo đất nền Pđn = min(Pđ, PX)
Sức chịu tải cực hạn của cọc theo thí nghiệm trong phòng:
Pu mmR RAp u mfsi fsi h i
Chia các lớp đất cọc xuyên qua thành các phân lớp nhỏ có chiều dày ≤ 2m. Hình 4.28
206
-0,45
2,0
trång
trät
-2,45
z1 = 4,2
-3,15
z2 = 6,0
-3,85
z3 = 8,0
-4,45
MNN
1,6
z4 = 9,5
5,0
2
c¸t pha
I L = 0,8
z5 = 11,0
2,0
z6 = 13,0
-7,45
z7 = 14,5
H = 14,95
2,0
3 I L = 0,6
3,0
sÐt pha
1,0
-10,45
4
2,0
c¸t nhá
> 10,0
2,0
0,95
-15,4
Hình 4.35 Xác định sức chịu tải cọc theo thí nghiệm trong phòng
Pmui Pxq
Sức chịu tải cho phép của cọc theo thí nghiệm xuyên tĩnh: Px = +
2÷3 2
Cọc hạ bằng ép tĩnh, mũi cọc hạ vào cát nhỏ có qc = 5200 kPa tra Bảng 4.11 có k = 0,5.
qp = k.qc = 0,5.5200 = 2600 kPa
Pmũi = qp.Ap = 2600.0,252 = 162,5 kN
207
n
Pxq = U qsi hi = 4.0,25.551,4 = 551,4 kN
i=1
162,5 551,4
Px = + = 330 kN
3 2
Sức chịu tải của cọc theo đất nền:
Pđn = min(Pđ, PX) = min(362,7 ; 330) = 330 kN
Sức chịu tải tính toán của cọc:
Pc = min(Pđn, Pv) = min(330 ; 891,17) = 330 kN
Bước 4: Xác định số lượng cọc và bố trí cọc
Áp lực tính toán giả định tác dụng lên đáy đài do phản lực đầu cọc gây ra:
P 330
ptt c 2 = 587 kPa
(3.d) (3.0,25)2
Diện tích sơ bộ đáy đài :
N0tt 900
Asb = tt = = 1,7 m2
p - n.γ tb .h tb 587 -1.1.20.2,1
200
h tr + h ph 3, 4 + 0,7
( h tb = = 2,1 m) 1 2
400
2 2
1200
Trọng lượng sơ bộ của đài và đất trên đài: 76
3
tt 3
400
N n.A .h . = 1,1.1,7.2,1.20 = 79 kN
®sb sb tb tb
Lực dọc tính toán (sơ bộ) tại đáy đài:
200
4 5
tt tt tt
N N N 900 + 79 = 979 kN 200 650
o ®sb 650 200
Số lượng cọc sơ bộ là : 1700
N tt
979
n m 1, 4 = 4,15 cọc
c Pc 330 Hình 4.36 Bố trí cọc trong đài
Chọn 5 cọc, bố trí như hình vẽ.
Trọng lượng bê tông đài:
tt
N n.A .h . = 1,1.1,7.1,2.25 = 56,1 kN
® ® ® bt
Mép ngoài tường tầm hầm trùng với mép ngoài cột, đất lấp hố móng có đl=18 kN/m3 trọng
lượng đất lấp trên đài:
tt
N n.(b.l ).h . = 1,2.(1,2.0,6).(3,15-0,45).18 = 42 kN
®l ®l ®l ®l
l lc 1,70,5
( l ®l = 0,6 m)
2 2
Trọng lượng của đài và đất trên đài:
tt tt tt tt
N N N N = 900 + 56,1 + 42 = 998,1 kN
o ® ®l
Mômen tại đáy đài:
tt tt tt tt
My Moy Qox .h ® N ®l .e®l =180 + 108.0,7 + 42.0,55 = 278,7 kNm
tt l lc 1,7 0,5
( e®l = 0,55 m)
4 4
Lực truyền xuống các cọc biên:
208
tt
N tt My .xmax 998,1 278,7.0,65
tt
Pmax 5 ±
nc 5 4.0,652
min
xi 2
i1
tt
Pmax = 306,8 kN
tt
Pmin = 92,4 kN > 0 các cọc trong đài không chịu lực nhổ.
φtb =
φi hi = 150.3,6 +17o.3 + 300.4,95 = 21,95o
h* 11,55
21,95 0
tb = 5,49o
4 4
Kích thước đáy khối móng quy ước qui ước:
LM = L + 2lclv.tg = (2.0,65+0,25) + 2.11,55.tg(5,49o) = 3,76 m
BM = B + 2lclv.tg = (2.0,4 + 0,25) + 2.11,55.tg(5,49o) = 3,26 m
Trọng lượng khối đất lấp trong phạm vi 2,7m từ mặt nền tự nhiên đến đỉnh đài:
N1tc = L®l .BM .γ®l .h ®l = 1,63.3,26.18.2,7 = 258,3 kN
L M lc 3,76 0,5
( L®l = 1,63 m)
2 2
Trọng lượng đài và đất trong phạm vi chiều cao đài:
N2tc = LM .BM .γtb .h ® = 3,76 .3,26.20.0,7 = 171.6 kN
209
Cọc ép là cọc chiếm chỗ chỉ làm giảm thể tích khối đất mà không làm tổng trọng lượng khối đất
trong phạm vi khối móng quy ước thay đổi Trọng lượng của đất trong phạm vi từ đáy đài
đến chân cọc:
N3tc = LM .BM .hi .γi = 3,76 .3,26.(0,6.18.3 + 3.8,3 + 3.8,7 + 4,95.11,2) = 1439,3 kN
Tổng trọng lượng các cọc trong phạm vi khối móng quy ước:
N tc4 = 5.0,252(0,6.25 + 10,95.15 ) = 56 kN
Tổng lực nén tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước:
Ntc = N0tc N1tc N2tc N3tc N4tc = 750 + 258,3 + 171.6 + 1439,3 +56 = 2675,2 kN
Tổng mômen tiêu chuẩn tại đáy đài:
Mtc tc tc tc tc
y = M0y + Q0x .hQ + N1 .e®l = 150 + 90.(15,4 - 3,15) + 258,3.1,065 = 1527,6 kNm
tc L l 3,76 0,5
( e®l M c = 1,065 m)
4 4
Độ lệch tâm của tải trọng tiêu chuẩn tại đáy móng
M tc
y 1527,6
eM = = =0,571 m
N tc 2675,2
Áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng quy ước:
tc N tc 6eM 2675,2 6.0,571
1 ± =
LM 3,76.3, 26 3,76
pmax = 1±
min LM .BM
tc
pmax = 417,1 kPa
tc
pmin = 19,4 kPa
Ntc 2675, 2
ptc
tb = = = 218,2 kPa
AM 3,76.3, 26
Cường độ tính toán của nền:
m .m
R 1 2 (A.B M . II B.h M .'II D.cII )
Ktc
m1 = 1,2 do nền là cát nhỏ no nước
m2 = 1 do kết cấu khung bê tông cốt thép là kết cấu mềm
Ktc = 1 do các chỉ tiêu cơ lý được xác định bằng thí nghiệm trực tiếp
Mũi cọc hạ vào cát nhỏ có II = 30°, tra Bảng 2.2 A = 1,15
B =
5,59
D =
7,95
II = đn4 = 11,2 kN/m3, cII = 0 (cát nhỏ)
hM .'II zbtHM zbt14,95m 2.17 2.18,3 3.8,3 4,95.11,2 = 150,94 kPa
1,2.1
R (1,15.3,26.11,2 5,59.150,94) = 1063 kPa
1
Kiểm tra điều kiện áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng:
p tc
tb 218,2 kPa R 1063 kPa
tb
p max 417,1 kPa 1,2.R 1276 kPa
Đạt.
210
Áp lực gây lún ở đáy móng quy ước:
pgl ptc
tb z 14,95m = 218,2 - 150,94 = 67,26 kPa
bt
Chia nền đất dưới đáy khối móng quy ước thành các lớp phân tố có chiều dày mỗi lớp h i BM/4
và đảm bảo mỗi lớp chia ra là đồng nhất.
Chọn hi = BM/5 = 3,26/5 = 0,652 m
Lập bảng tính lún:
gl
z bt
z14,95m 0,2.bt
z14,95m
Điểm z(m) m=2z/b LM/BM K0
( kPa ) ( kPa ) ( kPa )
0 0 0 1,153 1 67,26 150,94 30,19
1 0,652 0,4 1,153 0,967 65,04 158,24 31,65
2 1,304 0,8 1,153 0,824 55,42 165,54 33,11
3 1,956 1,2 1,153 0,642 43,18 172,85 34,57
4 2,608 1,6 1,153 0,486 32,69 180,15 36,03
-0,45
1
2,0
= 17 kN/ m3 -2,45
-3,15
2 -3,85
2,0
2
= 8,3 kN/ m3
3,0
E = 7800 kPa
-7,45
3
3,0
= 8,7 kN/ m3
E = 10000 kPa
-10,45
4
= 11,2 kN/ m3
>10,0
z
Hình 4.37 Biểu đồ ứng suất bản thân, ứng suất gây lún
211
Tại điểm 4 có gl
z4 = 32,69 kPa 0, 2.z4 = 36,03 kPa giới hạn nền lấy đến độ sâu z4 =
bt
Chiều cao làm việc hữu ích của bê tông đài móng:
h0 = hđ – 0,15 = 0,7 – 0,15 = 0,55 m
Kiểm tra chọc thủng:
0,2 0,4 0,4 0,2
1,2
3 3
4 5 4 5
Hình 4.38 Kiểm tra chọc thủng của cột Hình 4.39 Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc
Kiểm tra chọc thủng của cột đối với đài do các cọc P1,2,4,5 gây ra:
Lực chọc thủng: P = 2(P1 + P2)= 2(92,4+306,8) = 798,4 kN
c1 = 0,65 - d/2 - lc/2 = 0,65 - 0,25/2 - 0,5/2 = 0,275m
c1 = 0,275m = 0,5ho = 0,275m
1=3,35
c2 = 0,4 - d/2 - bc/2 = 0,4 - 0,25/2 - 0,4/2 = 0,075m
c2 = 0,075m < 0,5ho = 0,275m
2=3,35
Khả năng chống chọc thủng :
cth = 1 b c c 2 2 l c c1 h o Rbt
= [3,35(0,4+0,075) + 3,35(0,5+0,275)].0,55.880 = 2026,7 kN
P = 798,4 kN < cth = 2026,7 kN
Đạt
Kiểm tra chọc thủng cọc ở góc:
Lực chọc thủng: P =P2 = 306,8kN
b1 = l/2 - lc/2 = 1,7/2 - 0,25 = 0,6m
c1 = 0,275m = 0,5ho = 0,275m
1=3,35
b2 = d/2 + 0,2 = 0,25/2 + 0,2 = 0,325m
c2 = 0,075m < 0,5ho = 0,275m
212
2=3,35
Khả năng chống chọc thủng :
cth = 0,51 b 2 0,5c2 2 b1 0,5c1 h o Rbt
= 0,5.[3,35(0,325+0,5.0,075) + 3,35(0,6+0,5.0,275)].0,55.880 = 891,7 kN
P = 306,8 kN < cth = 891,7 kN
Đạt
Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo lực cắt:
Lực cắt: Q = P2 + P5= 2.306,8 = 613,6 kN
c = 0,275m = 0,5ho = 0,275m
=1,56
Khả năng chống cắt :
c= bh o R bt = 1,56.1,2.0,55.880 = 906 kN
Q = 613,6 kN < c = 906 kN
Đạt
1 1
0,2 0,4 0,4 0,2
1,2
3 3
4 5 4 5
1 1
0,2 0,65 0,65 0,2 0,2 0,65 0,65 0,2
1,7 1,7
Hình 4.40 Kiểm tra tiết diện nghiêng Hình 4.41 Sơ đồ tính thép
Bước 7: Tính toán và cấu tạo thép đài
Mô men tương ứng với mặt ngàm 1-1:
M1 = (P2tt P5tt )r21 2.Pmax
tt
.r21
r2-1 = 0,65 – 0,5/2 = 0,4 m
M1 = 2.306,8 . 0,4 = 245,5 kNm
Mô men tương ứng mặt ngàm 2-2:
M2 = (P1tt P2tt )r22 (Pmin
tt
Pmax
tt
).r22
r2-2 = 0,4 – 0,4/2 = 0,2 m
M2 = (92,4 + 306,8).0,2 = 79,84 kNm
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh dài:
M1 245,5
A S1 = = 17,71.10-4 m2 = 17,71 cm2
0,9R S h o1 0,9.280000.0,55
Chọn 916 có AS1chọn = 18,09cm2
Tính lại h01 = hđ – 0,15 – 0,5. 1 = 0,7 – 0,15 – 0,5.0,016 = 0,542 m
Mô men mà đài chịu được với cốt thép chọn:
M1 0,9.RS h01ASchän
1 =0,9.280000.0,542. 18,09.10
-4
= 247 kNm > 245,5 kNm
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:
b 2.(25 15) 1200 2.(25 15)
a1 = 140 mm
n 1 9 1
Chiều dài của một thanh là: l – 2a’ = 1700 – 2.25 = 1650 mm
Diện tích thép yêu cầu đặt song song theo phương cạnh ngắn:
213
M2 79,84
A S1 = = 5,76.10-4 m2 = 5,76 cm2
0,9RS h o 2 0,9.280000.0,55
Chọn thép theo cấu tạo 1010 có AS2chọn = 7,85 cm2
Tính lại h02 = hđ – 0,15 – 1 – 0,5. 2 = 0,7 – 0,15 – 0,016– 0,5.0,01 = 0,529 m
Mô men mà đài chịu được với cốt thép chọn:
M1 0,9.RS h02ASchän
2 =0,9.280000. 0,529.7,85.10
-4
=104.6 kNm > 79,84 kNm
Khoảng cách giữa trục các cốt thép cạnh nhau là:
l 2.(25 15) 1700 2.(25 15)
a2 = 180 mm
n 1 10 1
Chiều dài của một thanh là: b – 2a’ = 1200 – 2.25 = 1150 mm
4.14. Đặc điểm thiết kế móng cọc trong vùng có động đất
Hiện nay ở nước ta đã có bản đồ phân vùng động đất và có tiêu chuẩn tính toán
kháng chấn cho các công trình ( tcvn.375-2006 ). đối với công trình ngầm, kháng
chấn được tính cho các cấp động đất cấp 7 đến cấp 9, thông thường là tính theo
động đất cấp 7-8.
khi có động đất, công trình bị dao động và xuất hiện lực quán tính. trị số của lực
động đất tính theo công thức:
Q
s= a .K C Q (4.40a)
g
trong đó: q- trọng lượng của bộ phận công trình và tải trọng tác dụng lên nó; g-
gia tốc trọng trường; a- gia tốc động đất, lấy theo các số liệu của trạm đo địa chấn,
tra bảng 7.6 ( tcvn.375-2006 ); - hệ số phụ thuộc vào các tính chất động lực học
của công trình và được xác định theo quy trình thiết kế =1-2.
kc=a/g – hệ số động đất, xem bảng 4.16a
Bảng 4.16a. gia tốc động đất a và hệ số kc theo cấp động đất
cấp động đất gia tốc động đất a (cm/s) hệ số động đất kc
7 10-25 1/40
8 25-50 1/20
9 50-100 1/10
lực động đất có hướng bất kỳ do đó cần chọn hướng nguy hiểm nhất để tính toán
cho nền và móng, thông thường hướng bất lợi nhất là hướng ngang làm tăng áp
lực chủ động và giảm áp lực bị động gây trượt công trình ngầm, tường chắn đất
và hướng lên làm đẩy nổi công trình ngầm gây bất lợi cho các công trình có neo
chống nổi. động đất làm giảm cường độ (r) của đất ở mũi cọc, làm giảm ma sát
của đất với thành cọc, giảm sức chịu tải của cọc.
- Khi tính toán sức chịu tải của cọc làm việc dưới tải trọng nén hoặc nhổ, giá
trị R và fs nên nhân với hệ số giảm thấp điều kiện làm việc của đất mềm m cl và
mc2 cho trong bảng 4.16 trừ trường hợp cọc chống lên đá và đất hòn lớn.
Bảng 4.16 Hệ số mc1 và mc2
Hệ số điều kiện làm việc mcl Hệ số điều kiện làm việc mc2
Cấp để hiệu chỉnh R trong đất để hiệu chỉnh fs trong đất
động Cát chặt Sét bụi ở độ sệt
214
đất Cát chặt vữa Sét bụi ở độ sệt Cát chặt và
tính chặt vừa
toán ẩm ẩm ẩm
no no 0≤IL no 0≤IL 0,75≤IL
và ít và ít IL< 0 và ít IL< 0
nước nước ≤0,5 nước <0,75 <1
ẩm ẩm ẩm
1 0,90 0,95 0,80 1 0,95 0,95 0,900,95 0,85 0,75
7
0,90 0,85 1 0,90 0,85 0,80 0,75
0,90 0,80 0,850,70 0,95 0,90 0,85 0,800,90 0,80 0,70
8
0,80 0,75 0,95 0,80 0,75 0,80 0,70 0,65
0,80 0,70 0,75 0,90 0,85 0,75 0,700,85 0,70 0,60
9 -
0,70 0,60 0,85 0,70 0,65 0,65 0,60
Chú thích: Trị số ở tử số là dùng cho cọc đóng, ở mẫu số cho cọc nhồi.
Giá trị R cũng phải nhân với hệ số điều kiện làm việc mc3 =1 khi Le≥3 và mc3=0,9
khi Le<3. Ma sát bên cọc, fs trong khoảng giữa mặt đất đến độ sâu hu lấy bằng 0.
4
hu (4.40)
bd
Le - chiều dài tính đổi của cọc,m
L e bd .L (4.41)
L - chiều sâu hạ cọc thực tế (mũi cọc) trong đất tính từ mặt đất với cọc đài cao và
từ đáy đài với cọc đài thấp, m
bd - hệ số biến dạng, 1/m, xác định theo công thức:
Kb c
bd 5 (4.42)
Eb I
Eb - mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông cọc khi nén và kéo, kPa, lấy theo tiêu
chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép;
I - mô men quán tính tiết diện ngang của cọc, m4
bc - chiều rộng qui ước của cọc, m, được lấy như sau:
+ Khi d ≥ 0,8m thì bc = d + 1m
+ Khi d<0,8m thì bc = 1,5d + 0,5m
K - hệ số tỷ lệ, kN/m4 , tra Bảng 4.17
- Khi tính toán cọc theo điều kiện hạn chế áp lực lên đất qua mặt bên của
cọc, dưới tác dụng của tải trọng động đất, lấy giá trị của góc ma sát trong tính
toán 1 giảm như sau: Đối với động đất tính toán cấp 7 giảm 2 o, 8 giảm 4o, cấp 9
giảm 7o.
- Khi tính toán móng cọc của cầu, ảnh hưởng của động đất đến điều kiện
ngàm cọc vào cát bụi no nước đất sét và sét pha dẻo chảy và dẻo mềm hoặc cát
pha chảy thì hệ số k cho trong bảng 4.17 phải giảm đi 30%.
- Khi tính toán sức chịu tải trọng của cọc chịu tác động của lực ngang cần
phải kể đến đặc trưng ngắn hạn của tác động động đất bằng cánh tăng hệ số 2
thêm 30%, còn trường hợp móng một hàng cọc với tải trọng tác dụng tại mặt
phẳng vuông góc với hàng đó thì 2 tăng lên 10%.
- Sức chịu tải của cọc, Pc, làm việc với tải trọng nén và nhổ thẳng đứng theo
kết quả thí nghiệm hiện trường phải được xác định có xét đến tác động động đất
theo công thức:
Pc = kc. Pu
Pu - sức chịu tải cực hạn của cọc, xác định theo kết quả thử cọc bằng tải trọng
tĩnh, thử cọc bằng tải trọng động (không tính đến tác động động đất)
kc - hệ số, bằng tỉ số giữa sức chịu tải cực hạn của cọc có xét đến tác động động
đất bằng việc kể đến các hệ số mcl, mc2, mc3 …như chỉ dẫn ở trên với giá trị Pu
tính theo quả thử cọc hiện trường (không tính đến tác động động đất)
- Đối với móng trong vùng động đất cho phép dùng tất cả các loại cọc, trừ
cọc không có cốt thép ngang.
Khi thiết kế móng cọc trong vùng có động đất phải đưa mũi cọc tựa lên loại đất
đá, đất hòn lớn, cát chặt và chặt trung bình, đất sét có chỉ số sệt I L 0,5.
Không cho phép tựa mũi cọc lên cát dời bão hòa nước đất sét bụi có chỉ số sệt IL >
0,5.
- Độ cắm sâu cọc vào trong đất ở vùng động đất phải lớn hơn 4m, và khi mũi
cọc nằm trong nền đất cát bão hoà nước chặt vừa thì không nhỏ hơn 8m trừ
trường hợp mũi cọc tựa trên đá, cho phép giảm độ chôn sâu của cọc khi có những
kết quả chính xác của thí nghiệm cọc tại hiện trường bằng tác động bởi động đất
mô phỏng.
- Đài cọc dưới tường chịu lực của một khối nhà hoặc công trình cần phải liền
khối và bố trí trên cùng một cao độ. Trong trường hợp liên kết ngàm, chiều dài
ngàm cọc vào đài được xác định bằng tính toán có kể đến tải trọng động đất.
Không cho phép xây dựng móng cọc không có đài cho nhà và công trình
- Khi có đủ cơ sở kinh tế – kỹ thuật, cho phép dùng móng cọc có đệm trung
gian bằng vật liệu rời (đá răm, sỏi sạn, cát hạt thô lớn và cát trung )/ Giải pháp
này không được sử dụng trong nền đất trương nở, đất than bùn, đất lún ướt, ở
những vùng có hiện tượng trượt và hang ngầm (carst và vùng khai thác mỏ.)
216
Không nên tính toán cọc chịu tải trọng ngang trong móng có đệm trung gian. Sức
chịu tải trọng nén có kể đến tác động động đất nên xác định theo tất cả mặt bên
của cọc, tức là hu = 0, còn hệ số điều kiện làm việc của mũi cọc dưới tác dụng
động đất mcl lấy bằng 1,2.
217
CHƯƠNG 5
ÁP LỰC NGANG CỦA ĐẤT VÀ TƯỜNG CHẮN
218
cos 2 ( )
ah = 2
sin( ). sin( ) (5.3)
1 cos . cos( )
2
cos( ) cos( )
cos 2 ( )
ph = 2
sin( ). sin( ) (5.4)
1 cos . cos( )
2
cos( ) cos( )
- góc nghiêng mặt sau tường so với đường thẳng đứng, lấy dấu dương khi độ
nghiêng so với mặt thẳng đứng về phía tường;
- góc nghiêng mặt đất so với đường nằm ngang, lấy dấu dương khi độ nghiêng
mặt đất so với mặt nằm ngang hướng lên trên;
- góc ma sát của đất tại mặt tiếp xúc với tường lấy tương ứng bằng 2/3 và 1/2
khi không sử dụng hoặc sử dụng huyền phù sét (để đảm bảo độ chính xác so với
lời giải chính xác khi các định áp lực bị động nên lấy (1/3) ). Khi trong giới
hạn chiều cao tường tồn tại đất sét mềm và dẻo chảy hoặc khi trên bể mặt có tải
trọng rung, góc lấy bằng 0.
Khi = 0, = 0
ah = tg 2 (450 ' / 2) (5.5)
ah = tg (45 ' / 2)
2 0
(5.6)
Bảng 5.1 Các hệ số áp lực chủ động và bị động của đất khi = 0, = 0
219
Biểu đồ áp lực chủ động được trình bày trên hình 5.1.
Trong điều kiện không thoát nước trong đất bão hoà, có thể góc ma sát
u 0 , cường độ áp lực chủ động và bị động có dạng:
Cường độ áp lực chủ động:
ah =(z +q) – 2CU (5.7)
Cường độ áp lực bị động:
ph =(z +q) + 2CU (5.8)
Áp lực chủ động của đất dính không tác dụng trên toàn bộ chiều cao tường
mà chỉ bắt đầu từ độ sâu cách mặt đất:
C. cot g(1 ch ) q. ch
hc= (5.9)
ch
a) b)
Hình 5.1. Biểu đồ áp lực chủ động của đất khi có các lớp đất khác nhau (a) và áp lực
đất trạng thái tĩnh lên gối tựa, neo khi có lớp bền nước (b) .
Thành phần ngang cân bằng của áp lực chủ động và bị động được xác định
như diện tích biểu đồ tương ứng của cường độ áp lực ah và ph . Giá trị toàn bộ áp
lực chủ động và bị động lệch đối với pháp tuyến tường chắn một góc và được
xác định theo công thức
Ea=Eah/cos( ) (5.10)
Ep=Eph/cos( ) (5.11)
Tường có gối đỡ hoặc neo của công trình có độ cứng lớn được tính chịu áp
lực ngang của đất trong trạng thái tĩnh (hình 5.1). Cường độ áp lực ngang cơ bản
của đất kg lên tường tại độ sâu z xác định theo công thức sau:
Cao hơn lớp bền nước:
n
kg = k0. zg = k0 i hi (5.12)
i 1
Trong lớp bền nước:
kg = k0 zg w (dBC dw ) (5.13)
zg - cường độ áp lực tự nhiên của đất tại độ sâu z so với mặt đất có xét đến tác
dụng đẩy nổi của nước ngầm; k0 - hệ số áp lực hông của đất trong trạng thái tĩnh
220
lấy bằng: đối với đất hạt lớn k0 =0,3; đối với đất cát hoặc cát pha k0= 0,4; đối với
sét pha k0=0,5; đối với sét k0=0,7;
dBC - độ sâu lớp bền nước so với mặt đất;
dW - độ sâu mực nước ngầm;
W - trọng lượng riêng của nước, bằng 0,98KN/m3;
i và ki - trọng lượng riêng và chiều dày lớp đất nằm cao hơn tiết diện xem xét tại
chiều sâu z.
Tác dụng đẩy nổi của nước ngầm được tính cho tất cả các loại đất có hệ số
thầm kt>1.10 -8m/s và đất dính có chỉ số dẻo IP < 6,20.
Cường độ áp lực ngang tác dụng lên tường từ phía hố đào (thấp hơn hố đào)
được tính theo công thức (5.12) và (5.13) trừ đi giá trị z từ đáy hố đào (hình 5.1b).
- Áp lực ngang của đất lên tường công trình dạng tròn (giếng đứng, giếng hạ
chìm) cũng được xác định như đối với tường đứng của công trình - tải trọng thay
đổi dọc chiều sâu theo định luật thuỷ tĩnh.
Giếng chìm dạng tròn hạ trong lớp áo xúc biến được tính toán theo tải trọng
hướng tâm của đất và huyền phù xúc biến thay đổi theo định luật:
q
q = q1 1 2 1 sin (5.14)
q 1
trong đó : q - áp lực hướng tâm lên vòng vỏ tại điểm cắt có toạ độ ; q1 - áp
lực hướng tâm nhỏ nhất tại điểm 1; q2 - áp lực hướng tâm tại điểm 2 (hình. 3.1,
m).
q2
Tỷ lệ đối với huyền phù xúc biến lấy bằng 1,1, còn đối với đất trong giới
q1
hạn phần đào của giếng -1,25.
Ngoài ra, trong tính toán giếng chìm cần xét đến áp lực bên bổ sung của đất
do mặt nghiêng của lớp đất nằm trong giới hạn khối trượt, do giếng bị nghiêng…
- Áp lực ngang khi các lớp đất nằm nghiêng tác dụng lên tường công trình
dạng tròn.
Áp lực ngang từ trọng lượng bản thân đất được tăng lên với giá trị bổ sung tính
theo công thức:
kg = 2 kg.tg (5.15)
kg - áp lực cơ bản của đất,
- góc nghiêng của các lớp đất, rađian, trong đó <0,5.
221
Áp lực bổ sung đó chất tải không đều lên công trình hình tròn trên mặt bằng.
Đối với chúng, tải trọng thay đổi trong mặt bằng được chọn: kg sin , trong đó
- góc toạ độ cực giữa bán kính véc tơ pháp tuyến với tường và hướng bóng nằm
ngang của mặt phẳng nghiêng (hình 5.2).
- Áp lực ngang của đất tác dụng lên bản đáy công trình ngầm.
Dưới tác dụng của áp lực đất bên ngoài công trình cũng như trọng lượng bản
thần tường ngoài công trình đất bên ngoài có thể bị đẩy trồi vào phía trong công
trình.
Khi có tải trọng tác dụng ở mức đáy móng q 1 (hình 5.3) sẽ xuất hiện áp lực
ngang (chủ động) ch có giá trị :
ah= (q1 +y)ah (5.16)
Hình 5.3. Sơ đồ tính áp lực ngang đẩy trồi bản đáy công trình ngầm.
Dưới tác dụng của lực qC sẽ tạo nên lăng thể trượt ABC. Phía bên mặt phẳng
AB xuất hiện áp lực bị động bh
ph= y.ph (5.17)
Tại độ sâu y0 giá trị áp lực bị động bằng áp lực chủ động, từ đó xác định
được y0:
q1 ah
y0=
ph ah (5.18)
Lực đẩy của lăng thể trượt là
R= E ah- Eph (5.19)
EC-tổng hợp lực chủ động:
Eah= y0(q1+y0/2)ah); (5.20)
Eph -tổng hợp lực bị động:
Eph= (y20/2).ph (5.21)
Lực R được phân thành 2 thành phần:
+ Thành phần T song song với mặt trượt BC:
T= Rcos(450-/2) (5.22)
+ Thành phần S vuông góc với mặt trượt BC:
S= Rsin(450-/2) (5.23)
Quá trình đẩy lăng trụ ABC trồi lên sẽ bị lực ma sát Stg cản lại. Như vậy
lực đẩy trồi tác dụng lên bản đáy công trình sẽ có giá trị:
222
sin(45 0 / 2)
T0= T- Stg = R (5.24)
sin(90 0 )
Lực T0 gây nên áp lực thẳng đứng N0 tác dụng lên bản đáy công trình:
N0 =T0 sin (450-/2) (5.25)
Quy ra áp lực phân bố q2:
N0
q2= N0/b' = (5.26)
y 0 tg(450 / 2)
Trên hình 5.4 trình bày sơ đồ phân bố áp lực thẳng đứng lên bản đáy công
trình tuỳ theo giá trị y0.
Hình 5.4. Sự phân bố áp lực đẩy trồi bản đáy công trình ngầm:
a- khi lăng thể trượt tiếp xúc nhau; b- khi lăng thể trượt giao nhau; c- khi lăng thể
trượt không tiếp xúc nhau
HK - độ sâu hố đào;
- hệ số xét đến vị trí đáy hố đào so với mực nước ngầm và so với cao độ lớp bền
nước, lấy: khi dW< HK dBC = 1, khi HK > dBC = 0.
Cao độ tính toán mực nước ngầm chỉ là dự đoán, xuất phát từ các điều kiện
địa chất công trình tình hình địa chất thuỷ văn, phương pháp thi công lựa chọn,
tiến độ xây dựng, các biện pháp hạ mực nước ngầm và thoát nước.
Khi xác định áp lực ngang của đất và áp lực nước ngầm, trong gian đoạn thi
công cần tính mực nước ngầm thấp nhất, còn khi khai thác công trình- mực nước
ngầm cao nhất.
Nếu kết cấu tường chắn hoặc tường công trình ngầm có lớp cách nước bên
ngoài, thì áp lực nước tác dụng lên mặt ngoài tường chắn. Nếu kết cấu tường chắn
nhiều lớp có lớp cách nước nằm giữa thì nước ngầm tác dụng lên lớp cách nước
223
và đặt phía trong tường chắn. Khi đổ đầy nước lên bể ngầm nó sẽ tạo áp lực lên
lớp cách nước từ phía trong công trình.
Hình 5.6. Ảnh hưởng của tải trọng phân bố đều trên mặt đất
+ Áp lực ngang bổ sung từ tải trọng tập trung và tải phân bố theo dải nằm
trên mặt đất trong trạng thái tĩnh được xác định bằng tính toán theo lý thuyết đàn
hồi
Từ tải tập trung:
3p y 2 z 1 2 1 (2R Z)y 2 Z
Pko = 5 3 (5.33)
R 3 R(R Z) (R Z) R
2 3
R
Từ tải phân bố theo dải P, tác dụng theo tường thẳng song song:
4Px2 z
Pko = ; (5.34)
(x 2 z 2 ) 2
Từ tải trọng thẳng đứng q, phân bố đều trên diện tích chữ nhật:
Pko =2.k0pz (5.35)
Trong đó: x, y, z - khoảng cách theo trục toạ độ từ điểm đặt tải hoặc đường
tác động đến điểm xác định áp lực Pko ;R2 =x2 + y2 +z2; - hệ số nở ngang; k0 - hệ
số áp lực hông; Pz - giá trị áp lực thẳng đứng tại điểm đang xét, xác định theo
phương pháp điểm góc đã biết.
Tính toán áp lực lên tường gối tựa mềm hoặc neo theo công thức (5.12,
5.13)-(5.33-5.35) nhận được áp lực ngang quá cao vì những tường như vậy tồn tại
chuyển vị ngang và nhờ vậy áp lực ngang thực tế giảm. Tính toán theo công thức
đó (5.1) thì ngược lại, nhận được giá trị áp lực ngang hơi thấp. Vì vậy lực ngang
được coi là trung gian giữa giá trị lực chủ động và lực trong trạng thái tĩnh, được
xác định theo công thức:
Đối với tường neo:
Eh = 0 75 Ech + 0 25Eh0 (5.36)
Đối với tường tựa ở một số mức sàn:
Eh = 0 25 Ech + 0 75Eh0 (5.37)
trong đó: Ech - thành phần hợp lực ngang của áp lực chủ động; Eh0 - thành
phần hợp lực ngang của của áp lực đất trong trạng thái tĩnh; E h - gía trị tính toán
tổng hợp lực của áp lực ngang.
225
Giá trị thành phần ngang của lực neo Qch lấy bằng phản lực tại vị trí gia
cường neo với tường nhận được từ kết quả tính toán tĩnh học đối với tường.
- Áp lực ngang từ các phương tiện giao thông lên công trình
Áp lực ngang từ tải trọng di động tạm thời được tính toán như khi xác định
áp lực ngang của đất lên tường chắn hoặc tường công trình ngầm. Áp lực ngang
chủ động từ các phương tiện giao thông và máy móc xây dựng được xác định theo
công thức (5.2), thay q = pV.
Khi tính toán tường chắn hoặc tường công trình ngầm, tải trọng di động từ
các phương tiện giao thông và máy móc xây dựng được bố trí vào vị trí bất lợi
nhất trong giới hạn dải BnP (hình 5.7), chiều rộng của nó được xác định theo công
thức
BnP = (H0-h0)tg(45- /2) - h0tg (5.38)
trong đó: H0- độ sâu chôn móng tường chắn hoặc tường công trình ngầm kể
từ mặt đất; h0- khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh mái.
Xác định tải trọng di động trên đoạn có chiều rộng BnP bằng cách tính diện
tích chất tải, kích thước của nó khi vị trí tải trọng di động dọc trục tường chắn là b
x c, ở đây b - chiều rộng mặt tiếp xúc của bánh có xét đến sự phân bố của áp lực
trong áo đường dưới góc 45o, c - giá trị bằng chiều cao tường nhưng không lớn
hơn 4m đối với tải trọng H-30, và 3,6m đối với HK-80. Giá trị c cũng không được
lớn hơn chiều dài đoạn tường tính toán.
Nếu tải trọng chuyển động vuông góc với trục tường công trình ngầm, kích
thước diện chất tải là a + d, ở đây a - chiều dài phần tiếp xúc mặt nghiêng của
bánh ôtô H-30 hoặc chiều rộng của toàn bộ khối trượt đối vớimáy kéo HK-80
nhưng không lớn hơn 3,6m; d - khoảng cách giữa các cạnh nghiêng phía ngoài
của các bánh xe lân cận ôtô H-30 hoặc mép bánh xe HK-80.
Chất tải trọng tạm thời lên khối trượt, có thể xác định được giá trị áp lực
ngang do tải trọng đó gây nên dọc trục tường công trình.
bp = P tg2 (45o -/2) (5.39)
bc
Khi vị trí tải trọng tạm thời vuông góc với trục công trình giá trị áp lực ngang
là:
BP = P tg2 (45o -/2). (5.40)
ad
P - tải trọng tập trung tạm thời;
- hệ số phân bố áp lực dọc tường đường hầm, giá trị của nó có thể tham khảo
trong CH200-62, TCVN-TCN-2007 (tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô).
Chiều dài đoạn chất tải của tường xác định theo công thức (Hình 5.5):
A
y
(5.41)
tg 45o
2
trong đó: A - giá trị bằng chiều dài hoặc chiều rộng mặt tiếp xúc nghiêng của
ôtô có xét đến phân bố áp lực trong áo đường dưới góc 45o.
226
Tác động động học từ các phương tiện giao thông di chuyển được tính bằng
cách nhân tải trọng với hệ số động học 1+ . Giá trị này phụ thuộc vào chiều dài
đoạn chất tải tạm thời lCT :
- Khi chiều sâu đỉnh mái công trình ngầm nhỏ hơn 0,5m, tải trọng tạm thời
từ H-30 , giá trị đó là 1,3 nếu lCT 5 và bằng 1 nếu lCT> 45m. Trong khoảng 5m <
lCT < 45m giá trị (1 + ) xác định bằng nội suy.
- Khi độ chôn sâu đỉnh mái công trình ngầm kể từ đế ray nhỏ hơn 0,5m, tải
trọng từ các toa tàu đường sắt và tàu điện ngầm được nhân với hệ số:
10
1+ = 1 + (5.42)
20 l CT
lCT - chiều dài chất tải trọng tạm thời, m.
- Khi độ chôn sâu đỉnh mái 1m , hệ số 1+ lấy bằng 1,0. Khi độ sâu chôn
mái trung gian, giá trị 1+ lấy theo tỷ lệ.
Hệ số động học để xác định tải trọng từ các phương tiện giao thông bánh hơi
và bánh xích và các máy móc thi công lấy bằng 1,0.
Cần lưu ý rằng: khi xác định áp lực ngang tính toán do tải trọng đứng tạm
thời di động gây nên theo công thức:
qi = hTĐ.ah - giá trị góc nội ma sát được tăng lên 5o khi k > 1 và giảm đi 5o
khi k < 1. (k - hệ số vượt tải)
Hình 5.7. Sơ đồ xác định áp lực ngang từ các phương tiện giao thông
227
EWd –tương ứng lực nước tĩnh, động;
- hệ số áp lực đất (tĩnh và động);
kV- hệ số động đất theo phương đứng; * = - w
Hệ số áp lực đất có thể được tính theo các công thức Mononobe và Okabe.
- Đối với các trạng thái chủ động.
+ Nếu ’-
cos 2 ( 'd )
ah= 2
sin( 'd d ). sin( 'd ) (5.44)
cos cos . cos( d ).1
2
cos( d ) cos( )
+ Nếu >’-
cos 2 ('d )
ah = (5.45)
cos cos 2 . cos( d ).
- Đối với các trạng thái bị động (không xét ma sát giữa đất và tường- d =0)
cos 2 ('d )
ph = 2
sin 'd . sin( 'd ) (5.46)
cos cos . cos( ).1
2
cos( ) cos( )
'd - giá trị thiết kế của góc kháng cắt của đất:
tg'
'd = tg 1 (5.47)
'
và - xem hình 5.8;
d - giá trị thiết kế của góc ma sát giữa đất và tường, nghĩa là:
tg
d = tg 1
(5.48)
'
Biểu thức của các trạng thái bị động cần ưu tiên sử dụng cho bề mặt tường
thẳng đứng (=00);
' -hệ số riêng của tg ' ;
' - góc kháng cắt theo ứng suất hữu hiệu của đất;
- góc ma sát giữa bề mặt kết cấu và tường.
Hình 5.8. Quy ước cho các góc trong công thức tính toán hệ số áp lực đất
228
Lực do áp lực đất tác dụng lên các kết cấu cứng.
Đối với các kết cấu cứng và được ngàm cứng, trạng thái chủ động không thể
phát triển trong đất, và đối với một tường thẳng đứng và đất đắp sau lưng tường
nằm ngang thì lực động do gia số áp lực đất có thể lấy bằng:
Pd =.S..H2 (5.49)
H- chiều cao tường;
- tỷ số của gia tốc nền thiết kế ag (tra bảng 5.2) với gia tốc trọng trường g;
S -hệ số nền tra bảng 5.4 phụ thuộc vào loại nền đất (bảng 5.3);
- trọng lượng đơn vị bão hoà của đất; w-trọng lượng đơn vị của nước.
Bảng 5.2 Bảng chuyển đổi từ đỉnh gia tốc nền sang cấp động đất
Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền (a)g Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền (a)g
Các tham số
Loại Mô tả NSPT cu
vs,30(m/s)
(nhát/30cm) (Pa)
Đất cát, cuội sỏi rất chặt hoặc đất sét rất cứng có bề
B dày ít nhất hàng chục mét, tính chất cơ học tăng dần 360-800 50 250
theo độ sâu.
Đất cát, cuội sỏi chặt, chặt vừa hoặc đất sét cứng có 70 -
C 180-360 15-50
bề dày lớn từ hàng chục tới hàng trăm mét. 250
Đất rời trạng thái từ xốp đến chặt vừa (có hoặc không
D xen kẹp vài lớp đất dính) hoặc có đa phần đất dính 180 15 70
trạng thái từ mềm đến cứng vừa.
229
Các tham số
Loại Mô tả NSPT cu
vs,30(m/s)
(nhát/30cm) (Pa)
Địa tầng bao gồm lớp đất trầm tích sông ở trên mặt
với bề dày trong khoảng 5-20m có giá trị tốc độ
E
truyền sóng như loại C, D và bên dưới là các đất cứng
hơn với tốc độ truyền sóng vs 800m/s.
Địa tầng bao gồm hoặc chứa một lớp đất sét mềm/bùn 100
S1 (bụi) tính dẻo cao (PI 40) và độ ẩm cao, có chiều dày - 10-20
ít nhất là 10m. (tham khảo)
Địa tầng bao gồm các đất dễ hoá lỏng, đất sét nhạy
S2 hoặc các đất khác với các đất trong các loại nền A-E
hoặc S1.
Loại nền A B C D E
S 1,0 1,2 1,15 1,35 1,4
Điểm đặt lực có thể lấy ở trung điểm chiều cao tường.
Trong tính toán thực hành, tải trọng động đất thường được thay bằng tải
trọng tĩnh tương đương và tác dụng theo phương ngang với hướng bất lợi nhất.
Tác động động đất có thể được trình bày trong dạng tải quán tính từ trọng lượng
bản thân kết cấu và đất.
Áp lực quán tính động đất Phđ xác định theo công thức sau:
Lên tường công trình hình tròn trên mặt bằng:
Phđ = kg (1+2KCtg).sin ' (5.50)
Lên tường công trình hình chữ nhật trên mặt bằng:
Phđ = kg (1+2KCtg) (5.51)
kg - áp lực ngang cơ bản của đất;
KC - hệ số động đất lấy bằng 0,025; 0,05; 0,1 tương ứng với động đất cấp 7, 8, 9
độ rích te;
- góc ma sát trong của đất;
' - góc toạ độ cực giữa pháp tuyến đối với hướng tải trọng tác động và bán kính
véctơ đi qua điểm xác định áp lực Phđ.
Tải trọng động đất đặt theo hướng (trong mặt bằng) xuất hiện điều kiện làm
việc xấu nhất đối với tường. Đối với tường hình tròn trên mặt bằng đặt đồng thời
áp lực đối xứng theo hướng ngược chiều của công trình.
Với các kết cấu cứng như tường tầng hầm hoặc tường trọng lực nằm trên nền
đá hoặc trên cọc sẽ phát sinh áp lực lớn hơn áp lực chủ động và sẽ là hợp lý hơn
nếu giả thiết đất ở trạng thái nghỉ. Điều này cũng được giả thiết cho tường chắn
có neo và không cho phép dịch chuyển.
230
Lực thiết kế này được coi là hợp lực của áp lực tĩnh và động của đất.
Khi không có nghiên cứu về độ cứng tương đối, dạng dịch chuyển và khối
lượng tương đối của tường chắn, thì điểm đặt lực do áp lực động của đất nằm ở
giữa chiều cao của tường.
Với các tường xoay tự do xung quanh chân tường thì lực động có thể xem
như đặt tại cùng điểm với lực tác dụng tĩnh.
Áp lực phân bố trên tường do tác động tĩnh và động tạo với phương vuông
góc không lớn hơn (2/3)’ (’-giá trị kháng cắt của đất) đối với trạng thái chủ
động và bằng 0 đối với trạng thái bị động.
Khi có nước ngầm, hệ số áp lực động đất được điều chỉnh như sau:
- Khi mực nước ngầm nằm dưới đáy tường chắn: *- khối lượng thể tích
của đất.
kh
arc.tg Ewd= 0. (5.52)
1 .k v
kh- hệ số động đất theo phương ngang;
kv- hệ số động đất theo phương đứng;
Trong trường hợp sử dụng các bảng và biểu đồ áp dụng cho các điều kiện
tĩnh (chỉ có tải trọng trọng trường) cần có các điều chỉnh sau:
kh k
tg A và tg B h (5.53)
1 kv 1 kv
toàn bộ hệ thống tường - đất được xoay thêm một góc tương ứng là A hoặc B .
Gia tốc trọng trường được thay thế bằng giá trị sau:
g(1 k v ) g(1 k v )
gA = gB = (5.54)
cos A cos B
- Khi đất không thấm nước nằm dưới mực nước ngầm chịu tải trọng động:
* = - w
kh
arc.tg ; Ewd = 0 (5.55)
w 1 .k v
- trọng lượng đơn vị bão hoà của đất.
- Khi đất thấm nước (độ thấm cao) nằm dưới mực nước ngầm chịu tải trọng
động: * = - w
d kh
arc.tg ; Ewd = 0,583.k h w (H' ) 2 (5.56)
w 1 .k v
d- trọng lượng đơn vị khô của đất;
H’- chiều cao mực nước ngầm tính từ chân tường.
- Lực nước tĩnh xác định như sau:
Lực ngang tương ứng của nước tĩnh khi mực nước cao hơn đáy hố đào: :
Pw ( Z d w )
EWS = (5.57)
2
Lực ngang tương ứng của nước tĩnh khi mực nước thấp hơn đáy hố đào:
Pw (H K d w )
EWS = Pw (d BC H K ) (5.58)
2
Giá trị PW- xác định theo công thức (5.27 và 5.28)
231
- Áp lực thuỷ động nằm ngang: tác dụng lên mặt ngoài phía sau tường chắn
q(z) có thể tính như sau:
q(z)= 0,875.k h w hz (5.59)
kh- hệ số động đất theo phương ngang với r=1 (xem công thức tính k h);
h- chiều cao mực nước tự do;
z- toạ độ thẳng đứng hướng xuống với góc toạ độ tại bề mặt nước.
Với đất đắp thấm thuỷ động, các hiệu ứng gây ra trong đất bởi tác động động
đất và trong nước được giả thiết là các hiệu ứng độc lập. Do đó áp lực nước thuỷ
động được cộng vào áp lực nước thuỷ tĩnh. Điểm đặt của áp lực nước thuỷ động
có thể được lấy tại một độ sâu dưới đỉnh của lớp bão hoà bằng 60% chiều cao của
lớp đó.
Trong quá trình thiết kế, tuỳ điều kiện cụ thể cần kể đến biến động lớn nhất
(tăng hoặc giảm) của áp lực nước (so với áp lực thuỷ tĩnh hiện hữu) do sự dao
động nước trên mặt hở của tường.
Các hệ số động đất theo phương ngang (kh) và phương đứng (kv) có thể tính theo
các công thức sau
S
kh (5.60)
r
k v 0,5k h nếu avg/ag lớn hơn 0 6 (5.61)
kv = 0 33kh cho các trường hợp ngược lại (5.62)
- xem (5.45);
r - hệ số lấy trong bảng 5.5 phụ thuộc vào dạng kết cấu tường chắn.
- Với các tường không cao quá 10m, hệ số động đất được coi như không thay đổi
trên suốt chiều cao tường.
Bảng 5.5 Các giá trị của hệ số r để tính toán hệ số động đất theo phương ngang
Tường trọng lực với đầu tường tự do, có thể chấp nhận một chuyển vị đến dr = 2
300.S (mm)
Tường trọng lực với đầu tường tự do có thể chấp nhận một chuyển vị lên đến dr =
200.S (mm) 1,5
Tường bê tông cốt thép chịu uốn, tường được neo hoặc chống, tường bê tông cốt thép
trên cọc thẳng đứng, tường tầng hầm bị hạn chế chuyển vị và mố cầu 1
- Với các kết cấu tường chắn cao hơn 10m, có thể tiến hành phân tích theo bài
toán một chiều với trường tự do của các sóng lan truyền theo phương đứng và giá
trị trong biểu thức (5.56) có thể lấy bằng giá trị trung bình của các gia tốc lớn
nhất của đất theo phương ngang, dọc theo chiều cao của kết cấu.
Khi có các loại đất rời bão hoà nước và áp lực nước lỗ rỗng có khả năng tăng cao
thì:
a) Hệ số r của bảng 5.5 nên lấy không lớn hơn 1,0.
b) Hệ số an toàn chống hoá lỏng không nên nhỏ hơn 2.
232
Cừ thép hình 5.1 đặt trong lớp sét giữ lớp đất cát phía sau tường. Tính áp lực bên của đất
tác dụng lên tường cừ vẽ vòng tròn Mor cho điểm trên cừ tại độ sâu 1m và 6m
Giải:
G G e ) w
Xác định trọng lượng riêng đẩy nổi của đất = ( S 11,8kN / m 3
1 e
trong đó: GS - tỷ trọng của hạt đất =2,65; Se=0 và e=1,2
Đối với đất cát đắp sau tường:
cos cos 2 cos 2
ah = cos 0,53
cos cos 2 cos 2
trong đó: =100 và =200
hoặc:
2
sin( ) / sin =0,57
ah =
sin( ) sin( )
sin( )
sin( )
trong đó: =900 thẳng đứng; =200; = ma sát bề mặt tường với đất =0; -mái dốc=100.
233
Hình.5.9. a). sơ đồ tính toán; b). áp lực đất phân phối lên tường cừ; c). áp lực đất tính
toán; d). áp lực đất và nước phân bố lên tường cừ; e). Vòng tròn Mor cho ví dụ 5.1
Đối với đất sét:
'ah a h 1,0 hoặcah=1,0
cos
ph cos cos 2 cos 2
'ph 1,0
cos cos cos 2 cos 2
hoặc:
2
sin( ) / sin =1,0
ph =
sin( ) sin( )
sin( )
sin( )
Áp lực tại độ sâu 1,0m và 6m kể từ đỉnh tường cừ.
Phía chủ động tại độ sâu 1,0m
V=118x1=118kPa
h.a=0,57x118=67kPa
Phía chủ động tại độ sâu 6,0m
V=118x(17,15-9,8)x2+17,15x1=67,6kPa
h.a=1x67,6-2x20 1 =27,6kPa
234
Phía bị động tại độ sâu 6,0m
V=17,5x1=17,5kPa
h.a=1x17,5+2x20 1 =57,5kPa
Tường chắn đất được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Trong quá trình thi công nền móng các công trình,
tường chắn (cừ) được sử dụng để bảo vệ tạm thời vách hố móng đào sâu.
Tường chắn trong xây dựng được chia thành tường trọng lực và tường mềm.
Tường trọng lực được làm từ các khối xây đá, bê tông và các khối bê tông,
bê tông với lượng cốt thép không nhiều, làm việc chủ yếu chịu nén lệch tâm.
Tường mềm làm từ BTCT toàn khối hoặc lắp ghép. Chúng tiếp nhận mô
mem uốn và lực kéo. Khi sử dụng tường mềm từ các cấu kiện lắp ghép , các mối
nối có thể là mối nối chịu lực hoặc mối nối cấu tạo.
Lựa chọn vật liệu cần dựa vào luận cứ công nghệ và so sánh kinh tế - kỹ
thuật, yêu cầu độ bền lâu dài, độ không thấm nước, điều kiện thi công, sự tồn tại
của các phương tiện cơ giới hoá.
Đối với các kết cấu BTCT lắp ghép thường sử dụng bê tông cường độ chịu
nén loại B20-B40, đối với kết cấu BTCT đổ tại chỗ - B15-B30. Kết cấu BTCT
ứng suất trước được làm từ bê tông loại B30-B50.
Các vị trí tiếp giáp tường (các góc, các chỗ tiếp giáp, các vị trí giao cắt) của
các tường chắn trọng lực từ khối xây gạch, đá và các khối bê tông lắp ghép được
xây bằng đá hoặc đổ bê tông có gia cường cốt thép loại C-I, C-II. Mối nối giữa
các khối bê tông trong đất no nước được làm từ vữa không thấm nước với xi
măng không co ngót hoặc xi măng trương nở và tự ứng suất hoặc xi măng poóc
lăng kết hợp phụ gia nén chặt. Trong trường hợp cần tăng độ cứng của tường từ
các khối chịu áp lực ngang có thể đưa khung thép vào các mối nối đứng không có
liên kết.
Để gia cường đảm bảo ổn định (chống lật, trượt, chống nổi) cho tường chắn
có thể sử dụng các hệ chống, neo hoặc tạo cho tường những hình dáng đặc biệt
dạng khung hở hình chữ U (hình 5.11).
235
Hình 5.11. Kết cấu tường chắn mềm BTCT toàn khối: có tường công xôn a, b, e, l; c-
có thanh chống; d, z- có neo; f- có công xôn giảm tải:
1-khung; 2- phần đường xe chạy; 3-lớp chống thấm; 4- tường chống; 5- hệ sườn; 6-
giằng chống; 7-neo; 8-tấm công xôn giảm tải.
236
Hình5.12. Các sơ đồ xác định áp lực đất lên tường chắn:
a- đất không dính, b- đất dính (n- pháp tuyến).
Tổng áp lực ngang Eah và áp lực đứng Eav được xác định theo công thức sau:
Đối với đất rời (C=0):
1
Eah = AhH (5.64)
2
1
Eav = AvH (5.65)
2
Đối với đất dính (C 0):
1
Eah = Ah( H-hc) (5.66)
2
1
Eav = Av( H-hc) (5.67)
2
hc - lấy theo công thức (5.9).
Khi xác định tổng hợp lực áp lực bị động, tính toán được tiến hành tương tự
chọn hc = 0 đối với đất dính.
Trong trường hợp khi mặt đất có tải trọng phân bố đều đặt trên một khoảng
nào đó cách tường (hình 5.6), áp lực ngang lên tường được xác định theo các
nguyên tắc nêu trong mục 5.1.
Điểm đặt tổng hợp lực ngang khi biểu đồ áp lực hình tam giác nằm cách đáy
tường khoảng cách :
1
d= ( H-hc) (5.68)
3
trong đó đối với đất không dính lấy hc = 0.
Khi biểu đồ áp lực ngang từ tải trọng q hình chữ nhật, điểm đặt tổng hợp lực
nằm ngang nằm ở mức nửa chiều cao biểu đồ.
Trong các trường hợp, khi áp lực các lớp đất không đồng nhất tác dụng lên
tường, biểu đồ áp lực có hình dạng phức tạp (xem hình 5.1 a). Để xác định các lực
tác dụng lên tường và các điểm đặt của chúng, thuận tiện nhất là chia biểu đồ
thành các hình chữ nhật và hình tam giác nhỏ.
237
Theo nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất, tường được tính: về ổn định vị trí
chống trượt; về ổn định nền dưới móng tường (đối với đất không phải đá); về
cường độ nền đá; về cường độ các chi tiết kết cấu.
Theo nhóm trạng thái giới hạn thứ hai tiến hành tính toán nền theo biến
dạng và tính toán độ bền nứt các chi tiết kết cấu.
Độ ổn định tường chắn được kiểm tra theo các sơ đồ trượt phẳng và trượt
sâu. Giả thiết rằng trượt phẳng xảy ra theo đáy tường, còn trượt sâu - theo mặt
trượt gãy khúc (hình 5.13) hoặc theo mặt trượt trụ tròn.
1. Điều kiện ổn định chống trượt có dạng:
Tyd
(5.69)
Tcd
Tcd- lực gây trượt bằng tổng hình chiếu tất cả các lực trượt tác dụng lên tường lên
mặt phẳng ngang;
Tyd - Lực giữ bằng tổng hình chiếu tất cả các lực giữ lên mặt phẳng ngang đó;
- hệ số dự trữ ổn định chống trượt lấy 1,2.
Lực trượt và lực giữ được xác định theo công thức:
TCDB = Eah + Eqh (5.70)
TYD = Ntg(I +i) + BCI + Ephi (5.71)
N - tổng hình chiếu tất cả các lực lên trục đứng.
238
Khi tính toán theo sơ đồ trượt phẳng có xết đến sự phá hoại cấu trúc tự nhiên
của đất trong quá trình thi công: giá trị I và CI lựa chọn không quá 300 đối với I
và không lớn hơn 5 KPa cho CI.
Kiểm tra độ ổn định trượt phẳng theo nền đá được tiến hành theo công thức
(5.69)- (5.72), trong đó giá trị lực giữ xác định theo công thức
TYD = Nf +Eph (5.73)
f- hệ số ma sát đáy tường theo nền đá, lấy theo kết quả thử nghiệm nhưng không
lớn hơn 0,65. Đối với đất (không phải là đá) trị số này không được vượt quá tgI.
Khi tính toán theo sơ đồ trượt sâu giá trị I và CI lựa chọn như đối với đất
có cấu trúc phá hoại.
Hệ số an toàn chống trượt đối với tường chắn trong xây dựng lấy không nhỏ
hơn 1,3. Trong trường hợp không đảm bảo hệ số an toàn chống trượt thì cần có
biện pháp xử lý thích hợp.
2. Kiểm tra khả năng chống lật. Hệ số an toàn được xác định như tỷ số của
tổng mô men chống lật với tổng mô men gây lật đối với mũi chân tường chắn (ví
dụ tại điểm g1 trong hình 5.13):
KL=
Mg
(5.74)
M L
3. Kiểm tra khả năng chịu tải và biến dạng nền tường chắn được tiến hành
như đối với móng đặt nông chịu tải lệch tâm.
Ứng suất tác dụng tại các mép đáy móng tường được xác định theo công thức
N 6e
max
min (1 ) (5.75)
b b
b- chiều rộng móng tường;
e- độ lệch tâm của hợp lực Ea đặt tại mức đáy tường đối với trọng tâm đáy.
Độ lệch tâm e xác định như sau
b
e= (5.76)
2
-khoảng cách từ điểm đặt của tổ hợp lực Ea đến mép lật.
Mg ML
(5.77)
N
Mg- tổng mô men của các lực giữ;
ML- tổng mô men của các lực lật.
Trong trường hợp lực lật là lực ngang Eah còn lực giữ là lực N thì Mg =N.d và
ML=Eah.( H-hc) đối với mép lật. Khi nền đồng nhất hoặc các lớp nằm ngang có
tính nén lún không tăng theo chiều sâu thì tính biến dạng coi như thoả mãn, nếu
áp lực trung bình TB không vượt quá áp lực tiêu chuẩn và ứng suất max không
lớn hơn 1,2 áp lực tiêu chuẩn của nền (xem công thức 3.8), còn ứng suất nhỏ nhất
không nhỏ hơn 0, điều này được đảm bảo khi e b/6 và b/3. Nếu 2 điều kiện
này không đảm bảo thì ứng suất max dưới mép móng xác định như sau
max= 2N/3 (5.78)
239
4. Kiểm tra cường độ của vật liệu tường. Nếu tường cách biệt nhau bằng các
khe nằm ngang thì việc kiểm tra ổn định được tiến hành theo từng khe. Ngoài ra
cần kiểm tra cường độ của vật liệu làm tường ở mỗi khe.
Xác định lực trong các chi tiết kết cấu tường chắn được tiến hành theo các
nguyên tắc truyền thống của cơ học kết cấu.
Đối với tường chắn trọng lực, lực pháp tuyến, lực cắt và mô men uốn trong
tiết diện I-I (hình 5.14a) được xác định theo các công thức sau:
N Pi
Q Ti (5.79)
M Pi l i Ti Z i
Pi –tổng tất cả các lực đứng trên mặt cắt I-I;
Ti – tổng tất cả các lực ngang trên mặt cắt I-I;
Pili; TiZi – tổng mô men tất cả cắc lực đứng và lực ngang đối với tâm trọng
lực tiết diện I-I - điểm 0.
Khả năng chịu lực của bản thân tiết diện tường tại mặt cắt I-I xác định theo công
thức sau:
max =N/F + M/W [gh] (5.80)
Đối với tường mềm (hình 5.14b) mô men uốn cần được xác định tại 3 vị trí
khác nhau:
- Đối với bản đứng: tại vị trí ngàm với bản đáy (mặt cắt I-I). Giá trị nội lực
có thể xác định theo công thức:
1
+ Lực cắt: T= (ah1 ah 2 )H
2
1 1
+ Mô men: MI-I= (ah1 ah 2 )H 2
3 2
Hình 5.14. Các sơ đồ tính toán lực trong các chi tiết kết cấu tường chắn:
a- tường trọng lực, b- tường mềm (góc)
240
+ Giá trị lực cắt: T= (q H) ( min IIIIII )L 2
1
2
+ Mô men: MIII-III= (q H) ( min IIIIII )L22
1 1 1
2 3 6
Hình 5.15. Sơ đồ tính toán kết cấu khung bê tông cốt thép toàn khối dạng chữ U:
a, b - tường công xôn; c, d- tường có giằng chống; l, m - tường có neo.
Các công thức để xác định mô men uốn trong phần đáy móng tường góc có trong
các tài liệu chuyên dùng.
Kết cấu khung hở của đoạn dốc lên xuống các công trình đường ngầm giao thông
cơ giới đặt nông, đường ngầm dưới nước, các đường dốc lên xuống của bến đỗ,
gara và các tổ hợp ngầm cũng như kết cấu vách thang cuốn, thang bộ vượt ngầm
bê tông cốt thép toàn khối được tính như khung hở phía trên dạng chữ U nằm trên
nền đàn hồi chịu áp lực bên của đất (hình 5.15). Trong đó người ta sử dụng
phương pháp tính toán khung (không có mái) của công trình ngầm.
5.7. Một số biện pháp tăng khả năng ổn định và chịu lực của tường chắn
- Thay đổi loại đất đắp sau tường: tốt nhất là sử dụng loại đất rời có góc ma sát
trong lớn nhằm giảm áp lực ngang lên tưòng chắn.
- Tăng cường biện pháp thoát nước cho đất phía sau tường: bố trí rãnh thoát nước
trên mặt; hệ thống thoát nước ngầm kết hợp các tầng lọc ngược.
- Hạ độ dốc mặt đất phía sau tường bằng cách dật bậc, sao cho khu vực nằm trong
lăng thể trượt có độ dốc nhỏ nhất (min).
- Lựa chọn kết cấu tường hợp lý nhằm tăng cường khả năng ổn định và giảm áp
lực chủ động tác dụng lên tường chắn.
241
- Bố trí bổ sung các sườn ngang nhằm thay đổi biểu đồ áp lực ngang lên tường
chắn.
- Tạo mặt gồ ghề cho bản đáy tường chắn, bố trí đáy nghiêng về phía mặt sau
tường hoặc bổ sung mấu (gờ, trụ, cọc ngắn) để tận dụng lực dính của đất nền ngay
dưới bản đáy nhằm tăng khả năng chống trượt phẳng, chống lật cho tường chắn.
242
từ đáy (m) tay đòn (kN.m)
F1=6,66.1,5.1,0 (tính cho 1m dài)=10,0 5,25 52,5
F2=(15,4- 6,66).1,5.(1/2).1,0=6,56 5,0 32,8
F3=15,4.1,5.1,0=23,1 3,75 86,6
F4=(20-15,4)1,5.(1/2).1,0=3,45 3,5 12,1
F5=17,2.3,0.1,0=51,6 1,5 77,4
F6=(31,75 -17,2).3,0.(1/2).1,0=21,8 1,0 21,8
F7=44,1.4,5.(1/2).1,0=99,22 1,50 148,83
Tổng lực đẩy ngang :215,73 433,03
Áp lực bị động và lực ngang:
ph=tg2(450+250/2)=2,464
Tại z=0m: z'=0,0kPa; Pp=0,0.2,464+2.20 2,464 = 62,8kPa
Tại z=2,0m: z'=18.2,0=36,0kPa; Pp= 36,0.2,464+2.20 2,464 =151,5 kPa
Pp1= 62,8.2,0.1,0=125,6kN; Pp2=(151,5- 62,8).2,0.1,0/2=88,7kN; Pp=125,6+88,7=214,3 kN.
Theo Hình 5.2 trọng lượng của khối tường là: N=w1+w2+w3
N= 3,5.2,0.1,0.24,0+1,5.4,0.1,0/2.24+2,0.4,0.1,0.24
N= 168,0+72,0+192,0=432kN
a) Hệ số an toàn chống trượt:
Pp W.tg ' L.1,0.c h 214,3 432.tg 250 3,5.1,0.20,0
2,25
Pa Pw 215,73
b) Đối với trường hợp lật. Hệ số an toàn được xác định như tỷ số của tổng mô men chống lật
với tổng mô men gây lật đối với mũi chân tường chắn:
KL=
Mg
ML
M
125,6.2,0 88,7.2
trong đó: g = 168.1,75 72.1,0 192.2,5 1030,73kN.m
2 3
ML 433,03 (xem bảng trên):
KL=
M g
1030,73
2,4 >1,5 - đạt yêu cầu
M L 433,03
c) Lấy mô men của các lực đối với mũi móng:
125,6 2,0 88,7 2,0
. 168,0.1,75 72,0.1,0 192,0.2,5 433,03 432,0. X 0 X 1,22
2,25 2 2,25 3
Độ lệch tâm e=1,75-1,22=0,53m
N 6e 432 6.0,53 235,75kPa
max
min (1 ) = (1 )=
b b 3,5.1,0 3,5 11,0kPa
d) Tính toán khả năng chịu tải của đất nền theo công thức (3.8)
mm
RTC= 1 2 Ab II BH ,II DC II =
KTC
1.1
1,2
1,15.3,5.19,5 5,59.2.19,5 7,95.10 =313,3kPa
max <1,2 RTC và min > 0 - tường chắn đảm bảo an toàn về cường độ chịu lực của nền (trong
giới hạn biến dạng tuyến tính).
Ví dụ 5.3. Tính toán tường chắn (góc) bê tông cốt thép (BTCT)
Tính toán tường chắn BTCT với các số liệu sau: tải trọng phân bố trên mặt đất q=10kN/m 2.
Tường chắn có kích thước như trên (hình 5.17); đất đắp sau tường có = 17,7kN/m3; =250,
243
đất dưới nền tường chắn là đất sét pha có lực dính không thoát nước CU=20kN/m2; =200; =
18,5kN/m3
a) Tính áp lực đất:
- Áp lực chủ động phía sau tường: ah=tg2 (450-/2) =tg2 (450-250/2)=0,41
ah=(.H+q)ah =(17,7.4,4+10).0,41= 36,1kPa
1 1
Ea= ah H 36,1.4,4 79,42kN / m
2 2
- Áp lực bị động phía trước tường: ah=tg2 (450+/2) =tg2 (450+200/2)=2,04
ph=(.)ph 0,95=18,5.2,04.0,95 =35,85kPa
1 1
Eph= ph H 35,85.0,95 17,03kN / m
2 2
b). Tính tải trọng đứng lên bản đáy và mô men chống lật (đối với điểm A)
3 2 3 2
M 22
AaS(II-II)= = =0,00033m2=3,3cm2
0,9.h0 RS 0,9.0,35.210000
Chọn: 512, a=200 (thép CI, có RS=2100kg/cm2)
- đối với bản sau: tại mặt cắt III-III
1 1 1 2
+ Mô men: MIII-III= (q H) ( min IIIIII )L 2 =
2 3 6
1 1 1
2 (10 17,5.4) ( 3 0 6 80,6)0,71 =26,6kN.m/m
2
M 26,6
AS(III-III)= = =0,0004m2=4cm2
0,9.h0 RS 0,9..0,35.210000
Chọn: 512, a=200 (thép CI, có RS=2100kg/cm2)
Trong đó ( xác định từ tỷ lệ hình học):
II II 137,4kPa; III III 80,6kPa; L1=0,5m; L2=0,71m
245
5.8. Tính toán tường mềm/cừ
Yếu tố có tính chất quyết định khi dự kiến sơ đồ tính toán tường chắn
mềm/cừ là: sơ đồ kết cấu công trình; hình dáng công trình trên mặt bằng và mặt
cắt; phương pháp thi công công trình (hở, kín v.v.); trình tự thi công công trình;
vật liệu tường; công nghệ thi công tường; kết cấu khung và các chi tiết gối đỡ
(sườn, khung, giằng chống, neo) đảm bảo ổn định và độ bền của tường; các giải
pháp kết cấu liên kết tường với các chi tiết khác của công trình.
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của tường mềm/cừ - sự
tồn tại của các chi tiết gối đỡ đảm bảo cường độ và ổn định tường, cũng như trình
tự đưa các chi tiết gối đỡ vào làm việc trong quá trình thi công công trình. Trong
các tường chắn, độ ổn định của tường có thể được đảm bảo nhờ: các vì chống neo
và giằng chống cố định hoặc tạm thời; ngàm phần dưới tường trong khối đất;
khung và sườn phân phối độ cứng, tường chống v.v.
Sơ đồ tính toán tường mềm/cừ phụ thuộc vào kích thước tương đối của các
cạnh tường. Đối với các công trình chữ nhật, tường sẽ làm việc trong điều kiện
biến dạng phẳng, nếu chiều dài L của chúng vượt quá chiều cao H trên 3 lần. Lúc
đó tường được tính như sơ đồ dầm có chiều rộng 1m cắt theo cạnh ngắn của
tường. Đoạn đó được tính toán theo sơ đồ tường chắn chịu uốn trong mặt phẳng
đứng. Nếu tỷ lệ chiều dài tường với chiều cao nhỏ hơn 3, cần xét đến uốn cả trong
mặt phẳng ngang.
Xét đến các đặc điểm nêu trên, đối với các tường đứng công trình hình chữ
nhật, hình tròn hoặc đa giác trong mặt bằng người ta chia ra 4 sơ đồ tính toán cơ
bản cho tường như sau [7]:
1. Sơ đồ tường chắn công xôn mềm, độ ổn định của nó được đảm bảo nhờ
ngàm phần dưới của nó trong đất;
2. Sơ đồ tường chắn mềm nhiều nhịp, độ ổn định của nó được đảm bảo nhờ
ngàm phần dưới của nó trong đất và các chi tiết gối tựa ở phần trên (giằng chống,
neo);
3. Sơ đồ vòng tròn hoặc đa giác khép kín (trong mặt bằng), độ ổn định của
chúng được đảm bảo nhờ độ cứng không gian của công trình.
4. Sơ đồ vòng tròn hoặc đa giác khép kín (trong mặt bằng), độ ổn định của
chúng được đảm bảo nhờ độ cứng không gian của công trình và các chi tiết gối
trụ bổ sung.
Tường công trình được tính toán theo các sơ đồ khác nhau phụ thuộc vào giai
đoạn và phương pháp thi công, công nghệ thi công và vật liệu tường, trình tự thi
công công trình.
Ví dụ khi thi công công trình ngầm nhiều tầng có khung toàn phần bằng
phương pháp “tường trong đất” với biện pháp “từ trên xuống dưới”, tường được
tính toán có xét đến việc dỡ đất từng tầng từ phía trong công trình (Hình 5.15a).
Đầu tiên tường được tính toán theo sơ đồ I khi độ sâu hố đào cần thiết để xây
dựng trụ tầng trên (Hình 5.15c, e- vế trái). Sau đó tính toán tường theo sơ đồ 2 khi
độ sâu hố đào cần thiết để xây dựng trụ tầng thứ 2 (Hình 5.15 c, e- vế phải).
Tường được tính toán như tường chắn mỏng một neo. Tiếp theo thực hiện các
công việc tương tự cho đến khi hố đào đạt độ sâu thiết kế. Tường trong trường
246
hợp này được tính toán hoặc theo sơ đồ dầm liên tục tựa trên một số gối tựa chịu
áp lực ngang hoặc theo sơ đồ 4 có xét đến độ cứng không gian của công trình.
Tồn tại hàng loạt các phương pháp cả giải tích lẫn đồ thị để tính toán tường.
Sự khác nhau về nguyên tắc giữa các phương pháp, trước tiên nằm ở mức độ ảnh
hưởng biến dạng tường lên giá trị áp lực tiếp xúc của đất. Các lý thuyết chặt chẽ
tiến tới xét đến điều kiện thực tác động công trình với khối đất thường dẫn đến
nhiều khó khăn và phức tạp trong tính toán. Để giải các bài toán này cần phải sử
dụng các phương pháp số dựa trên các chương trình máy tính.
Dưới đây ta xem xét các phương pháp tính toán đơn giản, có tính chất cơ sở.
Sơ đồ tính toán tường mềm công xôn được dùng để đánh giá cường độ và ổn
định tường cừ cho hố đào cũng như tường công trình ngầm thi công bằng phương
pháp “tường trong đất”, ở giai đoạn đào hố đến cao độ gối đỡ - tầng đầu tiên.
Trong thực tế thi công hố đào sâu để xây dựng công trình ngầm bằng phương
pháp lộ thiên, phụ thuộc vào độ sâu ngàm tường vào nền đất, theo điều kiện ổn
định, có thể xảy ra 2 trường hợp sau đây:
1. Trường hợp tường có độ ngàm tối thiểu vào nền đất (khi thi công công
trình ngầm một tầng). Trong trường hợp này, nhiệm vụ tính toán là xác định chiều
sâu ngàm tối thiểu và chiều dày tường đảm bảo cường độ và ổn định của chúng.
Trong đó giả thiết rằng sự cân bằng tĩnh học của tường xuất hiện do phản lực bị
động của đất tác dụng lên đoạn đặt sâu hơn đáy hố đào. Trong tính toán giả thiết
rằng cường độ lực kháng bị động của đất trên toàn bộ chiều sâu ngàm đạt tới giá
trị xác định theo lý thuyết cân bằng giới hạn, không phụ thuộc vào chuyển vị của
tường.
2. Trường hợp tường có độ ngàm dư vào nền đất thường gặp khi xây dựng
tầng trên cùng của công trình ngầm nhiều tầng hoặc tường hạ vào đất thấp hơn
đáy hố đào để ngàm trong lớp bền nước. Nhiệm vụ tính toán là đánh giá cường
độ của tường.
Trong trường hợp này, trên các đoạn theo chiều sâu ngàm, phản lực bị động
của đất có thể thấp hơn rất nhiều so với giá trị giới hạn xác định theo lý thuyết cân
bầng giới hạn. Chúng được xác định từ điều kiện tác động tương hỗ của tường với
khối đất có xét đến chuyển vị thực của tường và tính chất biến dạng của đất.
- Tính toán tường mềm ( công xôn) có độ sâu ngầm tối thiểu
Phương pháp tính toán giải tích đơn giản để xác định độ sâu ngàm tối thiểu
cho tường công xôn là dựa trên giả thuyết rằng, biến dạng xoay trong đất xung
quanh điểm 0 nằm tại độ sâu f=0,8t ( f- độ sâu ngàm ; t- độ sâu tường nằm trong
đất) (hình 5.18). Trong đó, áp lực chủ động của đất tác dụng từ cạnh phía sau lên
tường cao hơn điểm 0, còn từ mặt trước thấp hơn mức đáy và từ mặt sau thấp hơn
điểm 0- phản lực bị động. Khi xác định áp lực chủ động và bị động, ma sát của
đất trên bề mặt tường không tính đến.
Điều kiện cân bằng của tường là tổng mô men đối với điểm 0 bằng không.
Từ điều kiện đó xác định được chiều sâu ngàm cần thiết của tường thấp hơn đáy
hố đào.
247
a, b, c,
Hình 5.18. Các sơ đồ tính toán tường công xôn khi độ sâu ngàm tối thiểu.
Đối với đất đồng nhất, áp lực chủ động và bị động được tính theo công thức
(5.1) và (5.2) có kể đến áp lực chủ động đối với đất dính chỉ bắt đầu tác dụng từ
chiều sâu hC, xác định theo công thức (5.9).
Giá trị áp lực chủ động cực đại tại điểm 0 bằng:
ah MAX= h + f +qah - Ctg.(1-ah) (5.81)
Phản lực bị động tại độ sâu đáy hố đào bằng:
ph1= C.tg.(ph -1) (5.82)
còn tại điểm 0:
ph2= C.tg.(ah -1) + f ph (5.83)
, , C- các thông số của đất để tính toán theo nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất
(I, I, CI).
Tiếp theo là xác định tổng hợp lực của áp lực chủ động
EI =0 5ah MAX(h + f - hC) (5.84)
Và cánh tay đòn tác dụng của nó đối với điểm 0
1
r1 = ( h f h C ) (5.85)
3
Biểu đồ áp lực bị động được chia ra thành phần hình chữ nhật và hình tam
giác. Tổng hợp lực cân bằng phần hình chữ nhật E2 =ph1.f, còn cánh tay đòn tác
động của nó r2 =0,5.f. Tổng hợp lực cân bằng phần hình tam giác E 3 =0,5(ph2-
ph1).f, còn cánh tay đòn tác động của nó r3= 1/3f.
Điều kiện cân bằng được viết trong dạng sau:
c
E1r1 = E 2 r2 E 3r3 ) (5.86)
n
trong đó: C - hệ số điều kiện làm việc lấy theo tiêu chuẩn tải trọng và tác
động TCVN 2737- 1995 hoặc có thể lấy tương ứng với XNIP 2.02.01-83: đối với
cát, ngoài cát bụi, C =1, đối với loại đất khác C =0,9; n - hệ số tin cậy theo chức
năng công trình lấy bằng 1,2; 1,15; 1,1 tương ứng với công trình loại I, II, III.
Thay các giá trị lực, cánh tay đòn và ứng suất nêu trên nhận được phương
trình sau:
n (h f h c ) 2 h f q ah C.tg1 ah c 0,5f 2 C.tg ph 1 .f 3 ph 0
1 1
(5.87)
6 6
248
Giải phương trình này đối với f xác định được độ sâu ngàm cần thiết.
Phương pháp đơn giản nhất giải phương trình là phương pháp lựa chọn f. Để đảm
bảo an toàn giá trị f sau khi xác định được cần tăng lên 1,2 lần, nghĩa là giá trị t sẽ
bằng 1,2f (hình 5.18).
Giá trị mô men lớn nhất ở tại độ sâu l 0 được xác định từ điều kiện bằng 0
của lực cắt tại điểm có mô men cực đại:
h h l 0 q ah C.c.tg1 ah h l 0 h c ( c / 2)l 0 .l. ph 2C.c.tg ph 1 0 (5.88)
Tìm được giá trị l0 từ phương trình đó, giá trị mô men cực đại tác dụng
lên 1m chiều dài tường xác định theo biểu thức sau:
Mmax=
( / 6).h l q C.c.tg1 h l h ( / 2)l .l . C.c.tg. 1 0
2 2 1 (5.89)
h 0 ah ah 0 c c 0 3 0 ph ph
Theo giá trị Mmax tiến hành tính toán tiết diện tường theo cường độ.
Trong trường hợp tường ngàm trong đất sét không thoát nước khi U=0
(công thức 5.1a và 5.2a) điều kiện ổn định không thể thực hiện trừ khi h < 4C U/
và hệ số an toàn nên lấy 1,5. Không được dùng tường ngàm tối thiểu khi CU/h
<7.
249
Hình 5.19. Tính toán tường công xôn cho ví dụ 5.4
250
- Tính toán tường mềm ( công xôn) có độ sâu ngàm dư.
Phương pháp tính toán giải tích đơn giản để xác định độ sâu ngàm dư là dựa
vào hệ số nền.
Trong phương pháp đó, để tính toán phần tường ngàm trong đất, ảnh hưởng
công xôn được thay bằng mô men M và lực F đặt tại mức đáy hố đào (hình 5.20).
Tính chất biến dạng của đất trong vùng ngàm được đánh giá bằng hệ số nền (bảng
5.6 Trên cơ sở lời giải phương trình vi phân trục đường uốn khúc của tường thành
lập đồ thị (hình 5.21), cho phép nhận được sự phân bố áp lực dọc phần ngàm
tường.
Áp lực đất được xác định tách biệt khỏi mô men và lực F theo công thức:
m= n.M (5.90)
q = mF (5.91)
n và m- hệ số xác định theo đồ thị nêu trên Hình 5.18, phụ thuộc vào độ sâu ngàm
t và hệ số độ cứng k.
Áp lực toàn phần lên tường h được xác định bằng tổng m và q. Hệ số độ
cứng k tìm được từ biểu thức:
ksb
k5 (5.92)
tE m I
b- chiều dài đoạn tường tính toán, lấy bằng 1M;
Em – mô đun đàn hồi của tường;
I- mô men quán tính tiết diện ngang của tường;
kS - hệ số nền đối với đất đồng nhất lấy theo bảng 5.6 và trong khối đất xác định
trong giới hạn độ sâu t của một số lớp đất theo công thức
kS = k Si h i / t (5.93)
Hình 5.20. Các sơ đồ tính toán tường công xôn khi độ sâu ngàm “dư”
251
Đồ thị trên hình 5.21 được lập dựa vào chỉ số độ cứng bằng:
= k.t (5.94)
Các đồ thị chỉ quy đổi cho 2 giá trị chỉ số độ cứng (=3 và = 5), chúng được
sử dụng như sau. Khi 3 (tường cứng) đưa vào tính toán giá trị q và m
tương ứng với =3. Khi >3 đưa vào tính toán giá trị q và m, tương ứng giá trị
=5 (tường mềm).
Sau khi tìm được giá trị áp lực ngang h cần kiểm tra cường độ cục bộ của
đất ở tường,
xuất phát từ yêu cầu sao cho dọc toàn bộ chiều sâu ngàm t thoả mãn điều
kiện:
h < ph
ph- áp lực bị động của đất, xác định theo công thức (5.2) h= q+ m
Các giá trị h nhận được cho phép xây dựng biểu đồ mô men và lực cắt để
kiểm tra tường theo cường độ.
Tường công xôn có độ mềm lớn. Chuyển vị ngang đỉnh trên của chúng được
trình bày trong dạng tổng 3 số hạng (hình 5.22):
= 1 +2 +3 , (5.95)
1 - độ võng tường trên đoạn chiều dài tự do;
2- chuyển vị mặt cắt tường ở đáy hố đào;
3 – chuyển vị tạo nên do xoay tiết diện đó.
252
Độ võng 1 khi biểu đồ tải trọng hình
thang trên đoạn h từ biểu đồ tung độ phía
trên ah1 và dưới ah2 bằng
h4
1= (11 ah1 4 ah 2 ) (5.96)
120EI
Khi có loại tải trọng khác 1 được tính theo
các công thức, bảng trong sức bền vật liệu.
Theo H.K. Xnhitko, độ võng đỉnh tường
công xôn khi xem xét phần chôn sâu như
dầm cứng sẽ bằng:
= 1+ 122 M(2 3h / t) Q(3t / 2 2h) (5.97)
kS t Hình 5.22. Các sơ đồ tính toán
biến dạng tường công xôn
M và Q- mô men uốn và lực cắt trong tiết
diện tường tại mức đáy hố đào;
kS- giá trị hệ số nền tại mức đầu dưới tường.
Độ lún cực đại của mặt đất cạnh tường lấy
bằng .
Ví dụ 5.5. Tính toán kiểm tra cường độ của đất cho tường cừ thép (không có neo) với điều
kiện:
Cừ thép sử dụng để chắn giữ thành hố móng sâu 3,2m. Cát thô đắp sau tường có đặc tính
tính toán như sau: I=19kN/m3; I=340 ; CI=0. Tải trọng ở mép móng q=10kN/m2 (hình 5.23)
Hình 5.23. Tính toán kiểm tra cường độ đất nền cho tường cừ
( cho ví dụ 5.5)
Mô men tác dụng tại đáy hố đào là 83kNm. Độ cứng của tường cừ k=0,9; độ chôn sâu
t=3,0m; Lực cắt F tại đáy hố đào F=40kN/m2.
Giải:
Xác định giá trị m và n theo biểu đồ Hình 5.18 với t=3 và k=0,9 và = k.t =3.0,9=2,7<3
ta có: n=0,36 và m=1,0
Xác định áp lực ngang h tại chân tường cừ:
h= q+ m =nF+mM= 0,36.40 +1.83= 974kN/m2
áp lực bị động của đất ph xác định theo công thức 5.2:
bh =(z +q).bh – C.ctg (1-bh)
253
Áp lực bị động bh=tg2(450+/2)= tg2(450+340/2)=3,534
bh =(19.32 +10).3,534 – 0=2177kN/m2
Như vậy:
974kN/m2 = h < ph =2177kN/m2- đạt yêu cầu.
254
Hình 5.24. Các sơ đồ làm việc tường mỏng neo khi độ sâu hạ khác nhau:
a – khi tựa tự do, b- khi ngàm từng phần, c- khi ngàm toàn phần.
Theo sơ đồ E.K Iakobi, tường được xem như dầm tựa tự do tại vị trí gia
cường neo và tại vị trí đặt tổng hợp lực của áp lực đất bị động EP. Trong đó tất cả
phần ngập vào nền của tường chuyển vị về hướng hố đào. Giá trị t min được xác
định từ điều kiện cân bằng mô men từ áp lực chủ động và bị động đối với điểm
gia cường neo. Biểu đồ mô men trong tường đơn dấu (hình 5.24a). Tính toán để
xác định độ chôn sâu của tường tmin và lực kéo tại điểm neo (phản lực gối tựa),
cũng như giá trị mô men uốn trong tường có thể sử dụng phương pháp cân bằng
lực.
Theo sơ đồ Blima-Lomeiera, phần tường chôn sâu vào nền có điểm uốn tại
điểm 0 và gần đáy hố đào chuyển dịch theo hướng hố đào, còn thấp hơn điểm 0 -
về hướng ngược lại. Phản lực bị động xuất hiện cả từ mặt đứng lẫn mặt sau tường.
Điều đó tạo nên hai biểu đồ đơn dấu của mô men uốn (hình 5.24c).
Để xác định độ chôn sâu của tường tMIN và lực kéo tại điểm neo (phản lực gối
tựa), cũng như giá trị mô men uốn trong tường theo sơ đồ này, ta giả thiết rằng
cường độ sức kháng bị động của đất tăng tuyến tính cùng với chiều sâu theo luật
(5.2) và sức kháng phản lực ngược của đất từ mặt sau tường thấp hơn điểm xoay 0
của nó tác dụng trong dạng lực tập trung E P' đặt tại điểm xoay. Tường có một
thanh chống/ neo trong trường hợp này được tính toán như dầm tĩnh định tựa trên
hai gối - tại điểm gia cường neo và tại điểm đặt lực tập trung E P' . Dầm chịu tải
trọng từ áp lực chủ động và bị động.
Sau đây giới thiệu một số phương pháp tính toán gần đúng cho các sơ đồ nêu
trên
1. Phương pháp cân bằng lực (theo sơ đồ E.K Iakobi):
Đỉnh tường có thanh chống hoặc neo nên được coi là liên kết khớp (điểm A)
(hình 5.24a). Chân tường được coi là gối tựa tại điểm B, tại đó áp lực chủ động
bằng áp lực bị động. Sau khi xác định được vị trí điểm B (điểm được coi là gối
tựa không có chuyển vị) có thể tính được nội lực trong tường.
- Xác định vị trí điểm B, tức là tìm giá trị tmin.
h t min cd ; Ecd2 = qh t min cd ; Ep = t min bd
1 2 1 2
Ecd1 = (5.100)
2 2
255
Vị trí đặt các lực E1 và Ep đặt ở trọng tâm tam giác (bằng 1/3 chiều cao kể từ
cạnh đáy). Vị trí đặt E2 ở trọng tâm hình chữ nhật. Lấy mô men đối với gối tựa A
và cho bằng 0 và rút gọn ta có phương trình:
(2cd-2bd)tmin3 +(6cdh+3qcd -3bdh)tmin2+(6cdh2+6 qcdh)tmin +
+2 cdh3+3qcdh2 =0
Phương trình bậc 3 này có thể giải bằng phương pháp đúng dần.
- Xác định lực tác dụng lên thanh chống (hoặc neo) TA:
Lấy mô men đối với điểm B và cho MB =0.
1
h t min E1 1 (h t min )E 2 1 xE P
TA = 3 2 3 (5.101)
h t min
Mô men có giá trị lớn nhất tại vị trí có lực cắt bằng không. Do đó ta xác định
2
khoảng cách y, tại đó lực cắt = 0: y cd q cd y TA 0 từ đó xác định được:
2
q cd q cd 2
2 cd TA
y= (5.102)
cd
cd y 2 . cd y 3
MMAX= TA y q (5.103)
2 6
bđ= = 6,1
cos sin( ) sin cos12 sin 48 sin 36
Ecđ1= h t min cd = 196 2 0,26 158,1kN / m 2
1 2 1 2
2 2
Ecđ2 = qh t min cd = 106 2.0,26 21kN / m 2
Ep = t min bd = Ep = 192 6,1 231,8kN / m 2
1 2 1 2
2 2
Xác định lực tác dụng lên thanh chống tại A:
1
h t min E1 1 (h t min )E 2 1 xE P
TA= 3 2 3
h t min
1
6 2.158,1 1 (6 2).21 1 x231,8 421,6 84 77,3
=3 2 3 53,5kN / m
62 8
Xác định vị trí có lực cắt =0 (vị trí có MMAX):
256
q cd q cd 2 2cd TA 10.0,26 10.0,262 2.19.0,26.53,5
y= =
cd 19.0,26
2,6 6,76 528,6
y= 4,15m
4,94
Xác định giá trị MMAX:
y 2 . cd y 3 0,26.4,152 19..0,26.4,153
MMAX= TA y q cd = 53,5.4,15 10 =140,8kNm/m
2 6 2 6
L
Hình 5.25. Sơ đồ tính toán theo mô hình dầm thay thế
6 P0 (5.107)
X=
( bd cd )
Độ sâu của chân tường ít nhất là l0= y+x.
257
Trong trường hợp tường có nhiều tầng chống /neo thì điểm c có thể sơ bộ xác
định theo bảng 5.7, sau đó kiểm tra bằng tính toán.
Bảng 5.7
- Tính Mmax : Theo sơ đồ dầm đơn giản, tại điểm có lực cắt bằng 0 sẽ có giá
trị mô men cực đại.
bđ= = 6,1
cos sin( ) sin cos12 sin 48 sin 36
(q H) cd (10 19.12)0,26
Xác định giá trị y: y= = 0,56m
( bd cd ) (6,1 0,26)19
Tìm giá trị Ta (lấy tổng mô men đối với điểm C và cho bằng 0):
12,56 12,56
(8+0,56)TA= (10 19.12.)0,26 . TA 190,0kN / m
2 3
6P0 6.198,6
Xác định X= = 3,27m
( bd cd ) 19(6,1 0,26)
258
12,56
trong đó: P0= (10 19.12.)0,26 - TA= 388,6 -190,0= 198,6kN/m
2
Như vậy độ sâu chôn cừ sẽ là: l0 = x+y=3,27+0,56 =3,83m. Nếu tính đến hệ số an toàn
k=1,2 thì độ sâu toán bộ l=3,83.1,2=4,6m.
3. Tính toán bằng phương pháp đồ thị đường đàn hồi ( theo sơ đồ E.K Iakobi
và Blima-Lomeiera): Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau.
Trên hình vẽ (hình 5.27) thể hiện sơ đồ từng lớp địa chất và vị trí điểm gia
cường neo. Sau đó xây dựng biểu đồ áp lực chủ động và bị động của đất. Tung độ
biểu đồ được xác định theo công thức (5.1) và (5.2). Giá trị áp lực bị động chính
xác hơn được xác định theo lý thuyết B.B. Xokolôpxki lấy = , nhưng không
lớn hơn 300.
Biểu đồ áp lực đất lên tường khi tính toán được xây dựng trên cơ sở chiều
sâu hạ dự kiến, định hướng lấy bằng 0,5h đối với cát và 0,75 đối với đất sét.
Tiếp theo, tung độ biểu đồ ah và ph triệt tiêu lẫn nhau, còn biểu đồ kết quả
được chia thành các hình thang đơn vị chiều cao 0,5-1,0m. Sau đó trừ các lực cân
bằng, các diện tích tỷ lệ của các hình thang đơn vị và đặt chúng tại tâm trọng lực
của các hình thang (hình 5.27c.).
Theo các lực đó xây dựng đa giác lực (hình 5.27d) và đa giác dây (hình
5.27e). Đường khép kín của đa giác dây A ' C khi tính toán theo sơ đồ Blima-
Lomeiera được kẻ qua điểm A’ cắt tia 0 với đường ngang đi qua mức neo gia
cường tới tường sao cho thoả mãn điều kiện
y1 =(11,1)y2 (5.108)
Điểm C cắt đường khép kín A C với đa giác dây xác định độ sâu tính toán
'
hạ t0, tương ứng với ngàm tường trong đất. Giá trị tung độ biểu đồ mô men trong
tường xác định theo công thức
M= y (5.109)
trong đó: - khoảng cách toạ độ cực trong tỷ lệ lực, N; y- tung độ đa giác dây
ttrong tỷ lệ tuyến tính của hình vẽ, m.
Theo đa giác lực (hình 5.27l, m) thể hiện giá trị E 'P và lực trong neo Qah. Giá
trị Qah bằng giá trị đoạn nền đa giác lực nằm giữa tia cuối cùng của nó và tia kẻ
song song với đường khép kín A’C, có xét đến tỷ lệ lực tương ứng. Khi nghiêng
dây neo với đường nằm ngang 1 góc , lực neo trong đó bằng Qah/cos.
Lực của phản lực ngược lại E 'P xác định bằng đoạn nền đa giác lực nằm giữa
tia cuối của nó (số 13) và tia kẻ song song với đường khép kín A ’C đặt ở mức
điểm C. Sự trùng khớp điểm dưới cắt đường khép kín với đường dây cong và giới
hạn dưới của biểu đồ tải trọng đạt được bằng cách tiếp cận liên tục. Nếu đường
khép kín cắt với đường dây cong cao hơn mức đặt lực E 'P , thì chiều sâu chấp nhận
hạ tường ban đầu cần được giảm xuống.
Theo giá trị E 'P xác định chiều dài đoạn tường thấp hơn điểm C, cần thiết để
điều chỉnh phản lực ngược E 'P
E 'P
t = (5.110)
2q (k ' Ph ah )
259
q = hi i q - ứng suất thẳng đứng trong khối đất tại mức đạt lực E 'P ;
k’ – hệ số xét đến sự giảm cường độ phản lực ngược do tác dụng của lực ma sát
theo tường hướng lên phía trên (chúng được thể hiện bằng các mũi tên trên sơ đồ
trục đàn hồi trên Hình 5.22c).
Giá trị k’ xác định theo bảng 5.8
Bảng 5.8
, độ 15 20 25 30 35
40
K’ 0,75 0,64 0,55 0,47 0,41
0,35
260
a, b c, d, e,
,
l, m,
Hình 5.27. Các sơ đồ tính toán đồ thị tường neo theo Blumi-Lomeiera và Iakobi
a- sơ đồ tường, b- biểu đồ tải trọng, c- sơ đồ tải trọng quy đổi trong dạng lực tập trung theo
Blumi-Lomeiera, d- sơ đồ xây dựng đa giác dây, e- sơ đồ lực khi xoay tường xung quanh điểm
gia cường neo theo Iakobi, l- đa giác lực theo Blumi-Lomeiera, m- đa giác lực theo Iakobi.
Đối với kết cấu có tải trọng phân bố trên mặt đất
cần xét 2 trường hợp tính toán. Thứ nhất - khi
tải trọng liên tục trên bề mặt (hình 5.1) tạo nên
mô men công xôn cực đại ở mức gia cường neo
và giá trị lực neo lớn nhất, trường hợp thứ 2 -
khi tải trọng q bắt đầu trên khoảng cách a =
hKtg(450-/2) kể từ tường (hình 5.28), trong đó:
hK - chiều cao phần công xôn tường. Trong
trường hợp đó xuất hiện mô men uốn cực đại
trong phần nhịp tường.
Hình.5.28. Đồ thị xét ảnh hưởng độ
cứng tường lên gía trị mô men uốn
tác dụng trong chúng
Hình 5.29. Biểu đồ áp lực bên của đất lên tường chắn có nhiều gối đỡ/ neo theo
Terxaghi: a) cho đất rời; b) cho đất dính
Bảng 5.9 Áp lực đất tác dụng lên tường chắn có nhiều thanh chống/neo
Trên hình 5.29 trình bày sơ đồ tính toán tường có nhiều thành chống/neo
theo phương pháp dầm liên tục. Các vị trí chống/ neo tốt nhất bố trí đều nhau. Tải
trọng chuyền lên ttường giữa 2 nhịp chống/ neo l theo Terxaghi có thể lấy phân
bố đều như sau:
Đối với cát: q=0,8Hcđcos0;
Đối với sét: q= H-4c.
trong đó: - trọng lượng của đất; H- độ sâu hố đào; c- lực dính của đất sét;
0- góc ma sát giữa đất và tường.
Độ chôn sâu của tường vào đáy hố đào cần phải đủ để cân bằng với áp lực bị
động S=0,5qh. Chiều cao của nhịp trên h0 và nhịp dưới cùng (tới thanh chống
dưới cùng) hn có thể lấy sơ bộ bằng h0= 0,354h và hn=0,808h. Trong trường hợp
262
đất tốt vị trí ngàm quy ước có thể lấy khoảng (1/3- 1/2) h2 sâu hơn so với đáy hố
đào, lúc này nhịp cuối hn là khoảng cách từ thanh chống/neo cuối tới ngàm quy
ước.
Các giá trị mô men uốn tác dụng lên tường và phản lực gối tựa (lực tác dụng
lên thanh chống/ neo) xác định như dầm liên tục trong bài toán cơ học kết cấu.
Hình 5.30. Sơ đồ tính toán trụ cứng nhiều nhịp như dầm liên tục
Ví dụ 5.8. Tính toán tường, trụ nhiều gối đỡ bằng thanh chống/neo (Hình 5.30).
Tính tường chắn hố đào sâu bằng "tường trong đất" kết hợp trụ (cọc) làm hệ chịu lực cho công
trình chiều sâu H= 18m. Tường, trụ dùng BTCT mác 300. Nền đất đồng nhất theo chiều sâu
tường có các chỉ tiêu cơ lý sau: =18kN/m3, góc ma sát trong = 260. Số nhịp tầng theo chiều
sâu tường n=5. Các trụ cứng (cọc, cột) và dầm ngang đặt cách nhau L= 3,9m.
Giải:
Dùng biểu đồ áp lực đất theo Terxaghi:
cd =tg2(450-/2) = tg2(450-26/2) =0,63
Tính áp lực đất: q= 0,75cdHcos0.L=0,75.18.0,63.18.0,89.3,9=506 kPa
Tính bề dày của tường: Tính như dầm 1 nhịp có L= 3,9m, áp lực đất có giá trị q= 506kPa
Từ điều kiện RMmax/W ta tìm được chiều dày tường:
3q 3.506
=0,5.L. ==0,5.3,9. 67cm chọn =70cm
R 1,3.104
Trong đó: R- cường độ chịu uốn của BTCT mác 300=1,3.105kPa; Mmax- mô men uốn lớn nhất
giữa 2 trụ cứng; W- mô men kháng uốn của "tường trong đất" W= b.2/6.
Tính trụ cứng chống đỡ tường:
Nhịp tính toán trụ tính theo sơ đồ dầm liên tục có công xôn:
h=H:(n+0,162) = 18 :5,162=3,874m
hn= 0,808. h=0,808.3,874= 3,130m
h0= 0,354h=0,354.3,874 =1,371m
Mô men uốn trong các nhịp và gối tựa:
Mmax= 0,0625qh2= 0,0625.506.3,8742 = 474,6kN.m
Chọn trụ tròn BTCT, đường kính d=90cm; chiều dày tường = 70cm; hệ số điều kiện làm việc
m=0,75:
Xác định mô men kháng uốn W của hệ tường- cọc và ứng suất lớn nhất max xuất hiện trong trụ
(cọc):
W= (d+)2/4= 3,14. 70(90+70)2/4=1406720cm3
263
M max 474,6
max= 6
0,00045.106 kPa 0,045.104 < 1,3.104kPa
mW 0,75.1406720.10
Trong thực tế xây dựng, công trình ngầm nhiều tầng (các ga ra ô tô ngầm, các
cửa hàng bách hoá ngầm, các kho chứa ngầm, các nhà dịch vụ công cộng...) có tỷ
lệ kích thước chiều dài và chiều rộng không lớn, công trình có thể coi như hệ
không gian làm việc đồng thời với đất nền xung quanh. Tường công trình ngầm
có kích thước mỏng so với chiều sâu, được giữ ổn định bằng nhiều gối tựa (sàn,
dầm các tầng, neo). Thi công các loại tường này nói riêng và công trình ngầm
nhiều tầng nói chung thường sử dụng phương pháp "Tường trong đất" kết hợp
phương pháp thi công sàn "từ trên xuống", hoặc hố đào sâu kết hợp vì chống, neo.
Tường loại này, như trên đã nêu được giữ ổn định bằng hệ thanh chống (sàn,
dầm) hoặc neo- gối tựa, lần lượt lắp đặt trong quá trình thi công. Do độ sâu
"ngàm" quy ước của tường trong đất trong quá trình thi công thay đổi, số lượng
và vị trí gối tựa được bổ sung, tải trọng lên tường tăng dần nên sơ đồ tính toán
tường và nội lực xuất hiện trong tường theo từng giai đoạn thi công cũng thay đổi.
Dưới đây giới thiệu 2 phương pháp đơn giản, thông dụng để tính toán tường
kể đến quá trình thi công: phương pháp của Nhật Bản trên cơ sở các giả thiết của
Sacchipana và phương pháp tính toán tường như dầm trên nền đàn hồi.
5.8.4. Tính toán tường liên tục theo các giai đoạn thi công
5.8.4.1. Phương pháp Sachipana (Nhật Bản):
Phương pháp này dựa trên kết quả đo đạc nội lực và biến dạng thực của
tường làm căn cứ, cụ thể:
1. Sau khi đặt tầng chống/neo
dưới, lực dọc trục của tầng chống/neo trên
hầu như không đổi, hoặc thay đổi không
đáng kể;
2. Chuyển dịch của thân tường
từ điểm chống/neo dưới trở lên, phần lớn 1) Chuyển dịch của thân tường sau lần đào
đã xảy ra trước khi lắp đặt tầng chống/neo 1,2,3) Chuyển dịch thân tường sau lần đào
dưới (hình 5.31); 2,3; a.b.c) Quá trình đào
3. Gía trị mômen uốn trong thân Hình 5.31. Sơ đồ quan hệ của chống
tường do các điểm chống/neo trên gây nên với chuyển dịch của thân tường trong quá
chỉ là phần dư lại từ trước khi lắp đặt tầng trình đào đất
chống/neo dưới;
Trên cơ sở các kết quả đo thức tế này,
Sachipana đưa ra phương pháp tính lực
dọc trục thanh chống/neo và mômen thân
tường trong quá trình đào đất với những
giả thiết cơ bản như sau (hình 5.32):
1. Trong đất dính, thân tường
xem là đàn hồi dài vô hạn;
264
2. Áp lực đất thân tường từ mặt
đào trở lên phân bố hình tam giác, từ mặt
đào trở xuống phân bố theo hình chữ nhật
(do đã triệt tiêu áp lực đất tĩnh ở bên phía
đất đào);
3. Phản lực hướng ngang của
đất bên dưới mặt đào chia thành hai vùng:
vùng dẻo đạt tới áp lực đất bị động có
chiều cao l và vùng đàn hồi có quan hệ
đường thẳng với biến dạng của thân tường;
4. Điểm chống được coi là bất 1) Vùng dẻo 2) Vùng đàn hồi
động sau khi lắp thanh chống/neo; Hình 5.32. Sơ đồ tính toán chính xác
5. Sau khi lắp đặt tầng theo phương pháp Sachipana.
chống/neo dưới thì trị số lực dọc trục của
tầng chống trên không đổi.
Theo chiều cao toàn bộ tường có thể chia thành ba vùng: vùng từ hàng
chống thứ k cho đến mặt đào, vùng dẻo và vùng đàn hồi từ mặt đào trở xuống, từ
đó lập được phương trình vi phân đàn hồi cho trục tường. Căn cứ vào điệu kiện
biên và điều kiện liên tục ta có thể tìm được công thức tính lực dọc trục N k của
tầng chống thứ k, cũng như công thức tính nội lực và chuyển vị của nó. Với
những lập luận và giả thiết trên, kết quả tính toán nhận được khá chính xác,
nhưng do công thức có chứa hàm bậc 5 nên tính toán khá phức tạp.
Để đơn giản tính toán, sau khi nghiên cứu Sachipana đã đưa ra phương pháp
gần đúng nhưng đơn giải hơn với các giả thiết cơ bản sau (hình 5.33):
1. Trong tầng đất sét, thân tường xem
là thể đàn hồi dài hữu hạn đầu dưới đáy tự
do;
2. Giống phương pháp giải chính xác;
3. Phản lực chống hướng ngang của
đất lấy bằng áp lực đất bị động, trong đó
(x+ ) là trị số áp lực bị động sau khi trừ
đi áp lực đất tĩnh
4. 5. Giống như phương pháp chính
xác.
6. Điểm mômen uốn thân tường bên
Hình 5.33.Sơ đồ tính toán gần đúng
dưới mặt đào M=0 xem là một khớp và bỏ theo phương pháp Sachipana
qua lực cắt trên thân tường từ khớp ấy trở
xuống.
Phương pháp giải gần đúng chỉ cần
dùng hai phương trình cân bằng tĩnh:
Y=0
MA=0
Do Y=0, nên:
265
k 1
1 2 1
NK= h ok h ok x m N i x m x 2m (5.115)
2 1 2
Do MA=0 và từ công thức (5.115), sau khi đơn giản ta có:
x m h ok kk x 2m h ok h kk x m
1 3 1
3 2
k 1 k 1
1
(5.116)
1
N i h ik h kk N i h ok2 h kk h ok 0
1 1 2 2
Các bước tính toán của phương pháp giải gần đúng này như sau:
1) ở giai đoạn đào thứ nhất, kí hiệu dưới chân của công thức (5.115) và công
thức (5.116) lấy k=1, còn N1 lấy bằng không, từ công thức (5.116) tìm ra x m sau
đó thay vào công thức (5.115) để tìm ra N1.
2) ở sau giai đoạn đào thứ hai, kí hiệu dưới chân của công thức (5.115) và
công thức (5.116) lấy k=2, còn N1 chỉ có một N1là số đã biết, từ công thức (5.116)
tìm ra xm sau đó thay vào công thức (5.115) tìm ra N2.
3) ở sau giai đoạn đào thứ ba, k =3, có hai N i , tức N1, N2 là số đã biết, từ
công thức (5.116) tìm ra xm, sau đó thay vào công thức (5.115) tìm được N3
Tiếp tục như vậy, sau khi tìm được lực dọc trục của các tầng thanh chống,
nội lực thân tường cũng sẽ dễ dàng xác định.
Mô men thân tường trong phương pháp
giải gần đúng (trừ phần mômen âm ra), có
hình dạng tương tự như phương pháp giải
chính xác, trị số mômen lớn nhất lớn hơn
phương pháp giải chính xác khoảng trên
10%, tức là thiên về an toàn.
Hình 5.34 trình bày sơ đồ tính toán của
một phương pháp tương tự như phương pháp
Sachipana, nhưng áp lực nước, đất phía sau
tường thì khác, áp lực nước bên dưới mặt
đào giảmi tới không. Lực chống của đất ở Hình 5.34. Một sơ đồ tính khác của phương
bên bị động đạt tới áp lực đất bị động, để pháp giải gần đúng của Sachipana.
phân biệt với phương pháp Sachipana phần
áp lực đất tĩnh đượcgiảm đi, lấy (wx+v) thay
cho (x+ ).
266
H vị 2 3 4 5 6 7 8 9
Dung trọng tự
w kN/m3 19.4 18.7 17.7 18.2 17.2 18.1 19.2 19.2
nhiên
Lực dính đơn vị cII kPa 30 22 15 19 10.8 18 25 1.00
Góc ma sát trong 0II Độ 13 11' 10045'
0
6030' 8 48' 5 28' 8025'
0 0
18 35
Để đơn giản trong tính toán, đồng thời đảm bảo thoả mãn giả thiết của phương pháp, các
tính chất cơ lý được quy đổi thành nền 1 lớp tương đương sau đây:
- chỉ tiêu cơ lí của đất: = 18,4 kN/m3, đn=10 (kN/m2) ; II= 13,250, cII= 16,7 kN/m2.
Siêu tải mặt đất q=18 kN/m2;
- mực nước ngầm cách mặt đất 8,5m;
- trọng lượng riêng đẩy nổi trung bình cho các lớp đất là 10 (kN/m2).
Bài toán đặt ra: Tìm lực trục thanh chống và mômen thân tường.
Giải ví dụ 5.9:
Tính áp lực chủ động và áp lực nước vào lưng tường (tính theo lí thuyết Rankin cho 1m thân
tường):
Tại độ sâu z = -1,5m:
pa = (q+z)tg2(450- )- 2c tg(450- )
2 2
13,25 13,25
= (18+18,4.1,5)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 45,6.0,474- 22,98 = -1,365 (kN/m2) . Lấy bằng 0.
Tại độ sâu z = -4,5m:
pa = (q+z)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13,25 13,25
= (18+18,4.4,5)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 100,8.0,474- 22,98 = 24,80 (kN/m2) .
Tại độ sâu z = -7,7m:
pa = (q+z)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13,25 13,25
= (18+18,4.7,7)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 159,68.0,474 – 22,98 = 52,71 (kN/m2) .
52,71
= = 6,85 ; = 0
7,7
Tính áp lực đất bị động trước tường:
Pb = xmtg2(450- )+2c tg(450- ) =
2 2
13, 25 13,25
= 18,4.xm.tg2(450+ ) + 2.16,7 tg (450+ )=20,38.xm + 35,15
2 2
Vậy, w= 20,38; v=35,15 .
Lực dọc và mômen theo từng giai đoạn đào như sau:
(1) Giai đoạn đào thứ nhất:
+ Sâu 7,7m, một tầng chống. Số thanh chống k =1; hok =7,7m; hkk=h1k =3,2m, Nk = N1,
dùng công thức (5.116) tìm xm:
267
1 1 1 1 1 1 7,7
(20,38 6,85)x3m ( 6,85.7,7 35,15 6,85.3,2 20,38.3,2)x2m (6,85.7,7 35,15)3,2.xm [ 6,85.7,72 (3,2 )]
3 2 2 2 2 2 3
x 3m 2,85x 2m 5,3x m 28,51 0 . Giải phương trình ta được xm= 2,77m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1= 6,85.7,7.2,77+0,5.6,85.7,72-0,5.20,38.2,772-35,15.2,77+0,5.6,85.2,772= 199,90 kN
+ Mômen uốn thân tường:
4,5.24,8 1
M1 = . 4,5 83,7 kN.m
2 3
7,7.52,71 1
M2 = ( . 7,7) 199,9.3,2 118,82 kN.m
2 3
-x
0 kN/m2
52,71kN/m2 118.82kN.m
wz+v
h ok+xm)
+x
a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;
Hình 5.35. Giai đoạn đào thứ 1-cho ví dụ 5.9
(2) Giai đoạn đào thứ hai:
+ Sâu 10,9m, đặt hai tầng thanh chống. Ta có: k=2; hok= 10,9m; h1k= 6,4m; hkk=
h2k=3,2m, Nk= N2 ;w= 20,38; v=35,15.
Tại độ sâu z = 10,9 m:
pa = (q+đnz)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13, 25 13,25
= (18+10.10,9)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 192,4.0,474- 22,98 = 68,22 (kN/m2) .
pw = (10,9-8,5).10= 24 (kN/m2)
pa + pw= 68,22+24=92,22 (kN/m2)
92,22 68,22
= 8,46 ; = 6,26 ; = - =8,46- 6,26=2,2
10,9 10,9
+ Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,26) xm3 ( 8,46.10,9 35,15 20,38.3,2 6,26.3,2 .2,2.10,9) xm2
3 2 2 2 2 3
1 1 10,9
(8,46.10,9 35,15 2,2.10,9)3,2.xm [199,9.6,4 3,2.199,9 8,46.10,9 2 (3,2 )]
2 2 3
268
-35,15.6,84-199,9-0,5.10,9.6,84+0,5.6,26.6,842 = 325,40kN
+ Mômen uốn thân tường:
10,9.92,22 1
M3 = ( . .10,9) 199,9.6,4 325,4.3,2 494,53 kN.m
2 3
-x
0 kN/m2
118.82kN.m
N2 325.40kN
2 494.53kN.m
92,22kN/m
wz +v
h ok+xm)
+x
a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;
Hình 5.36. Giai đoạn đào thứ 2- cho ví dụ 5.9
134,42 92,49
= 10,11; = 6,50 ; = - =10,11-6,5=3,61
13,3 13,3
+ Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,5) xm3 ( 10,11.13,3 35,15 20,38.2,4 6,5.2,4 .3,61.13,3) xm2
3 2 2 2 2 3
1
(10,11.13,3 35,15 3,61.13,3)2,4.xm
2
1 13,3
[199,9.8,9 325,4.5,7 2,4.(199,9 325,4) 10,11.13,32 (2,4 )]
2 3
xm3 3,67xm2 39,01xm 119,95 0 . Giải phương trình ta được xm= 9,28m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1= 10,11.13,3.9,28+0,5.10,11.13,32-0,5.20,38.9,282-
-35,15.9,28-199,9-325,4-0,5.3,61.13,3.9,28+0,5.6,5.9,282= 470,06kN
+ Mômen uốn thân tường:
13,3.134,42 1
M4 = ( . .13,3) 199,9.8,8 325,4.5,6 454,54.2,4 709,33 kN.m
2 3
269
-x
0 kN/m2
118.82kN.m
N2 325.40kN
494.53kN.m
N3 470.06kN
2
134.42kN/m 709.33kN.m
wz +v
h ok+xm)
+x
a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;
Hình 5. 37. Giai đoạn đào thứ 3- cho ví dụ 5.9
(4) Giai đoạn đào thứ tư :
+ Sâu 15,7 m, đặt bốn tầng thanh chống. Ta có: k=4; hok= 15,7m; h1k= 11,2m; h2k=8m
; h3k=4,8m ; hkk=h4k=2,4m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15.
Tại độ sâu z = 15,7 m:
pa = (q+đnz)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13,25 13,25
= (18+10.15,7)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 269,2.0,474- 22,98 = 104,62 (kN/m2) .
pw= (15,7-8,5).10= 72 (kN/m2)
pa + pw= 104,62+72=176,62 (kN/m2)
148,49 104,62
= 11,25 ; = 6,66 ; = - =11,25- 6,66= 4,59
15,7 15,7
+ Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,66) xm3 ( 11,25.15,7 35,15 20,38.2,4 6,66.2,4 .4,59.15,7) xm2
3 2 2 2 2 3
1
(11,25.15,7 35,15 .4,59.15,7)2,4.xm
2
1 15,7
(11,25.15,7 35,15 [199,9.11,2 325,4.8 470,06.4,8 2,4.(199,9 325,4 470,06) 11,25.15,7 2 (2,4 )]
2 3
xm3 6,61xm2 55,342xm 215,14 0 . Giải phương trình ta được xm= 12,26 m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1= 11,25.15,7.12,26+0,5.11,25.15,72-0,5.20,38.12,262-
-35,15.12,26-199,9-325,4-470,06-0,5.4,59.15,7.12,26+0,5.6,66.12,262= 652,77kN
+ Mômen uốn thân tường:
15,7.176,62 1
M4 = ( . .15,7) 199,9.11,2 325,4.8 470,06.4,8 652,77.2,4 1409,17
2 3
kN.m
270
-x
0 kN/m2
N1 199.9kN 83.7kN.m
494.53kN.m
N3 470.06kN
709.33kN.m
N4 652.77kN
176.62kN/m2 1409.17kN.m
wz +v
h ok+x m)
+x
a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;
Hình 5.38. Giai đoạn đào thứ 4- cho ví dụ 5.9.
(5) Giai đoạn đào thứ năm :
+ Sâu 18,1 m, đặt năm tầng thanh chống. Ta có: k=5; hok= 18,1m; h1k= 13,6m;
h2k=10,4m ; h3k=7,2m ; h3k=4,8m ; hkk=h2k=2,4m,Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15.
Tại độ sâu z = 18,1m:
pa = (q+đnz)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13,25 13,25
= (18+10.18,1)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 307,6.0,474- 22,98 = 122,82(kN/m2) .
pw = (18,1-8,5).10= 96 (kN/m2)
pa + pw= 122,82+96=218,82 (kN/m2)
218,82 122,82
= 12,09 ; = 6,79 ; = - =12,09-6,79=5,3
18,1 18,1
Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,79) xm3 ( 12,09.18,1 35,15 20,38.2,4 6,79.2,4 .5,3.18,1) xm2
3 2 2 2 2 3
1
(12,09.18,1 35,15 .5,3.18,1)2,4.xm [199,9.13,6 325,4.10,4 470,06.7,2 652,77.4,8.
2
1 18,1
2,4.(199,9 325,4 470,06 652,77) 12,09.18,12 (2,4 )]
2 3
xm3 10,6xm2 79,31xm 357,84 0 . Giải phương trình ta được xm= 15,57 m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1= 12,09.18,1.15,57+0,5.12,09.18,12-0,5.20,38.15,572-
-35,15.15,57-199,9-325,4-470,06-652,77-0,5.5,3.18,1.15,57+0,5.6,79.15,572=
798,06kN
+ Mômen uốn thân tường:
M4= (18,1.218,82 . 1 .18,1) 199,9.13,6 325,4.10,4 470,06.7,2 657,06.4,8 798,06.2,4 2587,94
2 3
kN.m
271
-x
0 kN/m2
N1 199.9kN 83.7kN.m
118.82kN.m
N2 325.40kN
hok +x)
494.53kN.m
N3 470.06kN
709.33kN.m
N4 652.77kN
798.06kN.m
N5 1409.17kN
218.82kN/m2 2587.94kN.m
wz +v
hok +xm )
+x
a) Sơ đồ tính toán ; b) Lực trục thanh chống, mômen;
Hình 5.39. Giai đoạn đào thứ 5- cho ví dụ 5.9.
(6) Giai đoạn đào thứ sáu :
+ Sâu 20,8 m, đặt năm tầng thanh chống. Ta có: k=6; hok= 20.8m; h1k= 16,3m;
h2k=13,1m ; h3k=9,9m ; h4k=7,5m ; h5k= 5,1m ; hkk=h6k=2,7m, Nk= N3 ;w= 20,38; v=35,15.
Tại độ sâu z = 20,8m:
pa = (q+đnz)tg2(450- )-2c tg(450- )
2 2
13, 25 13,25
= (18+10.20,8)tg2(450- ) - 2.16,7 tg (450- )
2 2
= 350,8.0,474- 22,98 = 143,3(kN/m2) .
pw= (20,8-8,5).10= 123 (kN/m2)
pa + pw= 143,3+123=266,3 (kN/m2)
266,3 143,3
= 12,8 ; = 6,89 ; = - =12,8-6,89=5,9
20,8 20,8
+ Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,89) xm3 ( 12,8.20,8 35,15 20,38.2,7 6,89.2,7 .5,9.20,8) xm2
3 2 2 2 2 3
1
(12,8.20,8 35,15 .5,9.20,8)2,7.xm [199,9.16,3 325,4.13,1 470,06.9,9 652,77.7,5. 798,06.5,1
2
1 20,8
2,7.(199,9 325,4 470,06 652,77 798,06) 12,8.20,82 (2,7 )]
2 3
xm3 12,55xm2 101,91xm 625,8 0 .Giải phương trình ta được xm= 19,44 m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1= 12,8.20,8.19,44+0,5.12,8.20,82-0,5.20,38.19,442-
-35,15.19,44-199,9-325,4-470,06-652,77-798,06-0,5.5,9.20,8.19,44+0,5.6,89.19,442=
1073,23kN
+ Mômen uốn thân tường:
20,8.266,3 1
M4 = ( . .20,8) 199,9.16,3 325,4.13,1 470,06.9,9
2 3
652,77.7,5 798,06.5,1 1073,23.2,7 4836,3 kN.m
272
-x
0 kN/m2
N1 199.9kN 83.7kN.m
N2 325.40kN 118.82kN.m
N4 652.77kN 709.33kN.m
N5 1409.17kN 798.06kN.m
N6 1073.23kN 2587.94kN.m
218.82kN/m2 4836.30kN.m
wz +v
hok +xm)
+x
313,78 163,78
= 13,35 ; = 6,97 ; = - =13,35-6,97=6,38
23,5 23,5
+ Phương trình:
1 1 1 1 1 1
(20,38 6,97) xm3 ( 13,35.23,5 35,15 20,38.2,7 6,7.2,7 .6,38.23,5) xm2
3 2 2 2 2 3
1
(13,35.23,5 35,15 .6,38.23,5)2,7.xm [199,9.19 325,4.15,8 470,06.12,6 652,77.10,2. 798,06.7,8 1073,23.5,4
2
1 23,5
2,7.(199,9 325,4 470,06 652,77 798,06 1073,23) 13,35.23,52 (2,7 )]
2 3
xm3 15,85xm2 122,99xm 1144,4 0 .Giải phương trình ta được xm= 23,25 m.
+ Lực dọc trục sàn chống:
N1=13,35.23,5.23,25+0,5.13,35.23,52-0,5.20,38.23,252-35,15.23,25-199,9-325,4-
470,06- 652,77-798,06 -1073,23-0,5.6,38.23,5.23,25+0,5.6,97.23,252= 1248,70kN
+ Mômen uốn thân tường:
23,5.313,78 1
M4 = ( . .23,5) 199,9.19 325,4.15,8 470,06.12,6
2 3
652,77.10,2 798,06.7,8 1073,23.5,4 1248,7.2,7 8031,4 kN.m
Từ tính toán trên ta thấy: Mmax = 8031,4 (kNm)= 803,14 (T.m).
273
Kết quả tính toán tổng hợp trong bảng và hình vẽ dưới đây:
-x
0 kN/m2
N1 199.9kN 83.7kN.m
N2 325.40kN 118.82kN.m
N3 470.06kN 494.53kN.m
N4
hok +x) 652.77kN 709.33kN.m
N5 1409.17kN 798.06kN.m
N6 1073.23kN 2587.94kN.m
N7 1248.70kN 4836.30kN.m
2 8031.40kN.m
218.82kN/m
wz +v
hok +xm)
+x
5.8.4.2. Tính toán tường liên tục theo phương pháp phần tử hữu hạn hệ
thanh trên nền đàn hồi
Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn hệ thanh trên nền đàn hồi có thể xác
định nội lực, chuyển vị của tường chắn trong quá trình thi công.
Trước tiên ta cần nghiên cứu những vấn đề thực tế xảy ra và hướng giải
quyết khi lắp dựng hệ chống và tháo dỡ chúng dần dần theo quá trình thi công đối
với kết cấu tường chắn.
Trong quá trình đào, tại vị trí dự kiến đặt thanh chống tường/ cọc đã có
chuyển vị ban đầu, ví dụ 10 . Nếu không chống/neo chuyển vị tường/ cọc tại vị trí
đó sẽ tăng lên theo từng bước đào đạt tới giá trị 0n (n=2, 3, 4... số thứ tự vị trí
chống/ neo theo chiều sâu). Giả sử ta bố trí thanh chống tại vị trí đó sau bước đào
thứ nhất thì thanh chống này sẽ có biến dạng nén đàn hồi tương ứng với hiệu của
hai giá trị chuyển vị nêu trên, tức là =0n- 10 . Như vậy từ độ cứng của thanh
chống có thể tính được phản lực thanh chống, từ đó tính được nội lực và biến
dạng tại tiết diện ngang của tường chắn/cọc.
Đối với phần tường chắn/cọc từ đáy hố đào trở lên, phương trình đường đàn
hồi của nó được biểu diễn như sau:
d4x
EJ P ( x) (5.117)
dz 4
Đối với phần tường/cọc nằm dưới đáy hố đào sẽ xuất hiện phản lực đàn hồi
của đất được giả thiết là biến đổi tuyến tính theo chiều sâu, phương trình đường
đàn hồi của tường chắn/cọc có thể biểu diễn như sau:
d4x
EJ P (x) mz.x (5.118)
dz 4
EJ- độ cứng của tường/cọc;
P(x)- nội lực trong tiết diện ngang của tường/cọc; trục: x,
274
z- thể hiện trên hình 5.42.;
m- hệ số tỷ lệ (T/m4).
Hình 5.42. Sơ đồ chuyển vị của tường chắn/cọc và áp lực ngang của đất khi chưa lắp
hệ chống/ neo
Từ quan hệ chuyển vị và nội lực của kết cấu tường chắn với vị trí điểm
chống, căn cứ vào lý luận nêu trên, lặp lại các bước tính toán đối với các vị trí
chống tiếp theo có thể tìm được chuyển vị, mômen, lực cắt của kết cấu chắn đất
và lực trục của các thanh chống/ neo trong các giai đoạn đào khác nhau. Lấy hình
bao nội lực của các giai đoạn đào để làm căn cứ thiết kế cuối cùng cho kết cấu
tường chắn.
Cần lưu ý rằng, biến dạng của kết cấu chắn đất tại vị trí chống/neo ngay
trước khi lắp là rất lớn (giá trị 10 trong hình 5.42b), còn sau khi lắp chống thì
biến dạng ở điểm ấy là rất nhỏ, tức là chuyển vị của kết cấu chắn đất phần lớn đã
xẩy ra trước khi lắp chống.
Để khử chuyển vị này có thể áp dụng công nghệ tăng trước lực trục của
thanh chống. Giải pháp này có thể thực hiện như sau:
- Tăng trước một lực trục Nt sau khi lắp thanh chống và trước khi đào bước
tiếp sau (hình 5.43).
- Quá trình tăng giá trị Nt sẽ xuất hiện phản lực của đất thanh hố đào (hệ số
phản lực nền K của lớp đất có thể lấy theo thí nghiệm ở hiện trường hoặc tra
bảng có sẵn) và tường chắn chuyển vị ngược về phía thành hố đào.
a) b) c)
Hình 5.43. Trước khi lắp chống 1 Hình 5.44. Lực trục tăng trước cho chống
Ví dụ : Trên hình 5.42b trước khi lắp thanh chống tường có giá trị chuyển vị
là . Giá trị này sẽ tăng khi tiếp tục đào sâu hơn và sẽ xuất hiện nội lực lớn trong
1
0
tường. Để giảm chuyển vị này ta tăng một lực trước Nt tạo ra chuyển vị ngược lại
275
của tường là 1* . Giá trị chuyển vị còn lại của tường tại vị trí này sẽ là 1 và tại vị
trí dự kiến đặt thanh chống tiếp theo sẽ là 12.
Nếu tiếp tục đào, tại vị trí thanh chống tiếp theo khi chưa kịp lắp sẽ xuất hiện
chuyển vị với giá trị 20. Như vậy tổng giá trị chuyển vị tại vị trí này sẽ là: 12+
20 . Do đó tại vị trí này khi lắp thanh chống cần tăng trước một lực nào đó.
Giá trị lực tăng trước cần tính toán sao cho có sự hợp lý giữa nội lực xuất
hiện trong tường chắn và trong thanh chống, thông thường lấy bằng 30-60% lực
dọc trục của thanh chống [10].
Sơ đồ tính toán lực tăng trước cho thanh chống xem hình 5.43-5.45.
Ngoài việc xét đến quá trình đào còn phải xét đến sự biến đổi nội lực trong
quá trình dỡ thanh chống. Nội lực và chuyển vị khi tháo dỡ thanh chống có thể
tìm được bằng cách áp dụng nguyên lý cân bằng lực tại thanh chống cần tháo dỡ.
Tức là tạo nên một lực có độ lớn bằng lực dọc trục thanh chống cần tháo dỡ
nhưng có hướng ngược lại và kiểm tra nội lực và chuyển vị trong tường chắn và
thanh chống chưa tháo dỡ.
Hình 5.45. Sơ đồ tính toán lực trục Hình 5.46. Kết quả cộng nội lực và
tăng trước của tầng chống. chuyển vị cho tầng chống.
Dựa trên mối quan hệ đàn hồi tuyến tính của đất và tải trọng tác dụng lên
tường chắn/ cọc người ta đã xây dựng được phương pháp phân tử hữu hạn để tính
hệ thanh trên nền đàn hồi trong trường hợp này. Nguyên lí tính toán là giả thiết
kết cấu chắn đất từ mặt đáy móng trở lên là phần tử dầm, phần tử từ đáy móng
trở xuống là phần tử dầm trên nền đàn hồi, chống/neo là phần tử gối tựa đàn hồi,
tải trọng là áp lực chủ động của đất theo phương ngang và áp lực nước (áp lực đất
chủ động tính theo lí thuyết Rankine, từ đáy móng trở lên phân bố theo hình
thang, từ đáy móng trở xuống phân bố hình chữ nhật).
Nhờ các phần tử hữu hạn của hệ thanh có thể xét các loại nhân tố trong quá
trình đào đất (thanh chống được tăng theo với độ sâu đào, việc thay đổi số lượng
đặt chống, chuyển vị của kết cấu chắn đất trước khi chống, ảnh hưởng của lực
trục tăng trước đối với sự biến đổi nội lực trong kết cấu chắn đất...).
Cũng giống như các phương pháp phân tích phần tử hữu hạn khác, phương
pháp phần tử hữu hạn tính hệ thanh trên nền đàn hồi được thực hiện trình tự như
sau:
Rời rạc kết cấu -> hình thành ma trận độ cứng của phần tử -> ma trận độ
cứng phần tử gộp thành ma trận cứng tổng -> sử dụng phương trình cân bằng để
tìm ra chuyển vị của nút (hình 5.46-5.48). Tiến hành phân tích kết hợp đào hố
móng với quá trình lấp đất trở lại.
276
Kết cấu chắn giữ đất được rời rạc hoá bằng cách chia theo chiều đứng thành
hữu hạn các phần tử với khoảng cách thông thường 1-2m. Để đơn giản tính toán,
vị trí đột biến về mặt cắt, tải trọng, hệ số nền của nền đàn hồi và điểm chống/neo,
đều lấy làm điểm liên kết (nút).
Hình 5.47. Rời rạc hữu hạn kết cấu tường chắn Hình 5.48. Sơ đồ tính phần tử dầm
Mặc dù giữa kết quả tính toán so với số liệu đo được trong các công trình
thực tế có chênh lệch nhất định nhưng đây là một phương pháp tính toán kết cấu
chắn đất có tính thực dụng và đơn giản.
Ngoài phương pháp phần tử hữu hạn hệ thanh trên nền đàn hồi chạy theo
chương trình Sharp 2000, để tính toán tường chắn trong giai đoạn thi công có thể
sử dụng chương trình Plaxis. Tính toán theo chương trình này có thể tham khảo
trong các tài liệu chuyên sâu khác.
277
Qinf = n.H SUP 0,5 n inf 0,5 n inf
1 1 M
(5.121)
3 6 H
Z0 =
H1 SUP
2
2Q SUP inf SUP /bH1 SUP (5.123)
inf SUP
Tại mức sàn tầng hầm thấp hơn mặt đất (hình 5.49b).
Hình 5.49. Các sơ đồ tính toán tường tầng hầm nhà 1 tầng và công trình ngầm:
a- khi bố trí mái cao hơn mức quy hoạch, b- khi bố trí mái thấp hơn mức quy hoạch
Z0 =
H SUP
2
2Q SUP (inf SUP ) /(bH) SUP (5.128)
inf SUP
ký hiệu “SUP” và “inf” - biểu thị mô men M, lực cắt Q và áp lực ngang ah, xuất
hiện ở mức tương ứng trên và dưới tường;
MZ - mô men uốn tại tiết diện tường nằm trên khoảng cách Z kể từ trụ trên;
Z0 - khoảng cách từ trụ trên đến tiết diện có mô men nhịp cực đại;
b - kích thước đoạn tường tính toán trong hướng dọc;
H- khoảng cách từ điểm dưới sàn đến đỉnh móng;
H1 - khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh móng;
m1 - hệ số xét đến sự xoay móng;
m2 - hệ số xét đến tính đàn hồi của trụ;
n = H1/H;
1 và 2 - các hệ số xét đến sự thay đổi độ cứng tường theo chiều cao (cho tường
có chiều dày thay đổi), được lựa chọn dựa vào tỷ lệ chiều dày tường ở phần trên
SUP đối với chiều dày phần dưới inf theo bảng 5.10.
278
Bảng 5.10
SUP / inf 1 2
1 0,0583 0,0667
0,7 0,0683 0,0747
0,6 0,0753 0,0787
0,5 0,0813 0,0837
0,4 0,0883 0,0907
0,3 0,0993 0,0977
Hệ số m1 xét đến sự xoay của móng băng, khi tồn tại kết cấu ngăn cản sự
xoay của móng lấy bằng 0,8; trong các trường hợp còn lại m1 được xác định theo
công thức:
1
m1 =
1 E 3
m inf
/ E 0 B 2 H h f
; (5.129)
Em- mô đun đàn hồi của vật liệu tường;
E0- mô đun biến dạng của đất nền;
B- chiều rộng đáy móng;
inf - chiều dày tường trong tiết diện theo mép móng;
hf - chiều cao móng.
Nếu m1 theo tính toán lớn hơn 0,8 thì lấy bằng 0,8.
Hệ số m2 trong trường hợp, khi mái nằm thấp hơn mặt đất lấy theo các công
thức sau:
Khi gối đỡ phía trên của tường không có khả năng chuyển vị ngang (tựa mái
lên tường ngang)
m2 = m1 +0,2 (5.130)
Khi có khả năng chuyển vị đàn hồi gối đỡ phía trên của tường
m2 = 1,2(m1 +0,2) (5.131)
Hệ số m2 trong trường hợp, khi mái công trình nằm cao hơn mặt đất
m2 = 1,4(m1 +0,2) (5.132)
8 6 8 40
= 1,4 2,6 0,5 0,833 0,1.0,8332 14,82 0,833 0,8332 1.32 =23,94kN.m
3 1 1 1
8 6 8 40
Z0=
H1 SUP
2
2Q SUP inf SUP /bH1 SUP
inf SUP
=
3,0. 2,6 2 2.11,7814,82 2,6 / 1.3,0 2,6
= 2,45m
14,82 2,6
Giá trị mô men dương lớn nhất (tại vị trí Z=2,45m):
SUP H1 Z HbH Z H2
MZ =QSUPZ - 0,5 SUP inf 1
3H1
=11,78.2,45 - 0,5 2,6
14,82 2,63,0 2,45 3,6.1.3,0 2,45 3,62 =20,12kN.m
3.3,0
Khi tường hoặc các pa nen riêng biệt của tường có tỷ lệ cạnh nhỏ hơn 3,
trong tính toán cần xét đến sự làm việc không gian của chúng, sử dụng các
phương pháp cơ học kết cấu áp dụng cho bản để tính mô men trong hướng ngang
và hướng đứng. Các công thức và bảng để tính các bản như vậy cho trong các tài
liệu, sổ tay chuyên dùng. Trong những trường hợp khi số liệu trong các sổ tay
không có (khi tỷ lệ cạnh tấm tương ứng từ 1,5…2 đến 3) thường sử dụng các thao
tác đơn giản sau.
Tường hoặc từng pa nen riêng được chia thành dải đứng và ngang, mỗi dải
trong đó được tính toán theo sơ đồ dầm nhiều nhịp hoặc một nhịp (tấm dầm).
Theo số liệu tính toán dải đứng lựa chọn tiết diện thép đứng cho tường, còn theo
số liệu tính toán dải ngang- tiết diện thép ngang. Độ võng tường từ tải trọng
ngang không được vượt quá 1/300 chiều dài nhịp.
Tính toán theo sơ đồ đơn giản dẫn đến dư độ bền và thừa cốt thép.
Trong các công trình ngầm có khung toàn phần, độ ổn định của tường được
đảm bảo nhờ tựa lên cột dãy ngoài của khung và lên mái. Tính toán tường BTCT
đổ tại chỗ hoặc lắp ghép có các mối nối giữa các pa nen tiến hành theo sơ đồ đơn
giản như đối với các tấm dầm (dải), bố trí đứng và ngang. Khoảng cách giữa các
trục cột và các cao độ sàn tương ứng với các kích thước nhịp tính toán đối với dải
ngang và dải đứng. Dải đứng được tính toán theo tải trọng hình tam giác hoặc
hình thang tác dụng theo trục dọc. Dải nằm ngang được tính toán theo tải trọng
280
phân bố đều bằng cường độ trung bình của áp lực đất trong các giới hạn chiều cao
của chúng (Hình 5.50).
Khi biểu đồ áp lực đất hình thang, tải trọng tác dụng lên dải đứng, chiều rộng
b (hình 5.50a)
Ở đỉnh tường:
PSUP =bq1 , kN/M ; (5.133)
Ở chân tường:
Pinf =bq2 , kN/M ; (5.134)
ah, SUP và ak, inf - cường độ áp lực ngang của đất tương ứng ở đỉnh và chân tường.
Trong đó tải trọng phân bố tuyến tính lên dải ngang chiều rộng a:
q1 q 2
Pah =a (5.135)
2
q1 và q2 - tương ứng cường độ áp lực ngang ở đỉnh và chân tường của dải tính
toán.
-Nếu kích thước tường công trình rất khác nhau, chúng được tính toán theo
các sơ đồ khác nhau. Trên hình 5.50b trình bày công trình, trong đó các tường dọc
có tỷ lệ cạnh L1/H 3 được tính toán theo sơ đồ biến dạng phẳng trong mặt phẳng
đứng, còn tường bên có tỷ lệ cạnh H/L2 3 -theo sơ đồ biến dạng phẳng trong mặt
phẳng ngang.
a) b)
Hình 5.50. Sơ đồ tính toán tường công trình ngầm nhiều tầng
có khung toàn phần (a) và không có khung (b).
Ví dụ 5.12. Tính toán tải trọng động đất lên tường chắn “Tường trong đất”
1. Điều kiện địa chất- công trình
Kết quả khoan thăm dò ngoài hiện trường và thí nghiệm mẫu đất ở trong phòng thí
nghiệm cho Công trình tường chắn thuộc quận Ba Đình như sau (địa tầng các lớp theo thứ tự từ
trên xuống dưới):
Bảng .511. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất
Các Tên lớp 1 2 3 4 5 6 7 8
chỉ
Độ
tiêu 1,5 1,4 2,6 5 25.3 17 2
dày(m)
cơ lí 5,0
W % - 34,9 40,2 26 24 29,9 28,0 30
0
281
w g/cm3 - 1,74 1,73 1,78 1,86 1,85 17,8 19,10
0
k g/cm3 - 1,36 1,24 1,413 1,5 1,43 16,0 15,70
0
g/cm3 - 2,72 2,67 2,67 2,66 2,72 2,66 2,66
e - 1,014 1,316 0,89 0,77 0,90 0,91 0,81
n % - 50,1 53,5 47,4
G % - 93,2 90,8 89,7
Wch % - 43,3 42,4 41,6
Wd % - 25,8 25,7 25,2
Id % - 17,5 16,7 16,4
IL - 0,52 0,87 0,27
a1-2 cm2/kG - 0,047 0,066 0,035
C kG/cm2 - 0,269 0,109 0 0 0,393 0
Độ - 830’ 636’ 24,8 28,4 1030’ 24,8 50
kho độ - 3230’ 3118’ 302
6’
uot độ - 2030’ 1930’ 181
9’
qc KG/cm2 - 8,00 5 34 56 32 190
fs KG/cm2 - 0,333 0,267 0,933 1,33 1,870 3,67
R0 kG/cm2 - 1,10 0,60 1,00 1,50 1,50 3,00
E0 kG/cm2 - 50 20 70 100 100 250 500
N30 - 9 5 8 15 12 8 100
282
LỚP CÁT PHA XÁM GỤ,
XANH, DẺO
Hình 5.51. Trụ địa chất của nền đất khu vực xây dựng công trình
283
- Việc thi công tường liên tục trong đất được thực hiện tuần tự theo từng đoạn. Kích thước
của từng đoạn tường phụ thuộc vào việc lựa chọn máy thi công. Việc lựa chọn kích thước tường
có thể tham khảo bảng sau:
Bảng 5.12. Một số loại gầu thùng của hãng Bachy
Bề dày gầu Tên kiểu gầu và trọng lượng gầu (T)
(mm) KL KE KF KJ BAG
400 6,5 - - - -
500 6,8 6,5 6,4 - -
600 7,0 6,8 6,6 - -
800 7,5 7,2 - - -
1000 9,0 8,5 - 12 16
1200 11 10 - 12 16,5
1500 - - - 12 17
Bề rộng gầu (m) 1,8 2,2 2,8 2,8 3,6
Từ bảng trên ta lựa chọn ra kích thước sơ bộ của gầu đào cho hệ tường trong đất của
công trình này là:
b x h = 800x 2200 (mm)
Lựa chọn chiều cao của tường là: H= 34,5(m). Chiều sâu từ chân tường tới mặt cos 0.00
là 36,5m.
4. Xác định tải trọng đất và nước tác dụng vào công trình khi có động đất
Tổng lực thiết kế tác dụng lên tường chắn tại lưng tường, Ed tính theo công thức (5.43)
như sau:
1
Ed . *.1 kv .K.H 2 Ews Ewd
2
Trong đó: H -chiều cao tường ; Ews-lực nước tĩnh; Ewd-lực nước động; *- trọng lượng đơn vị
của đất; -hệ số áp lực đất (tĩnh và động); kv-hệ số động đất theo phương đứng.
- Tính toán hệ số kv
Công trình thuộc quận Ba Đình nên ta có gia tốc nền thiết kế là agR= 0,0976.g;
hệ số tầm quan trọng lấy 1 = 1,2
+/ Gia tốc thiết kế: ag= 1,2.0,0976.g= 0,1171.g
g- Gia tốc trọng trường.
ag 0,1171.g
+/ 0,1171
g g
+/ Từ bảng 5.5 ta có: r = 1
Các lớp đất có NSPT <15 nên nền ở đây là nền loại D, ta có các thông số:
Loại nền đất S TB(s) TC(s) TD(s)
D 1.35 0.20 0.8 2.0
S 1,35
kh . 0,1171. 0,1581
r 1
Ta có tỷ số avg 0,5.ag .S 0,5.S 0,5.1,35 0,675 0,6
ag ag
kv 0,5.kh 0,5.0,1581 0,0791
- Tính toán hệ số
+/ Lớp đất 2:
284
sin 2 ψ 'd 2 θ2
22
K
sin 'd sin ' d β θ 2
2
cos θ 2 .sin ψ.sin ψ θ 2 1
2
sin ψ .sin θ 2
Trong đó: và b: các góc nghiêng của lưng tường và của bề mặt lớp đất đắp so với phương
ngang,
90, =0
Đất thấm nước khi chịu tải trọng động (độ thấm cao) nằm dưới mực nước ngầm – Hệ số
áp lực đất.
+/ g2*= gbh2 - gw2= ®n 2 (2 1) n (2,72 1)10 8,6( KN / m3 )
1 e2 1 1,01
f’d giá trị thiết kế của góc kháng cắt của đất:
tg ' tg8,5
'd 2 tg 1 2 tg 1 8,324
' 1,25
k2 kh 13,6 0,1581
2 arc.tg arc.tg . 0,228
bh 2 w 1 kv 8,6 1 0,0791
Thay các giá trị vào công thức trên ta được k2 = 1,334
+/ Lớp đất 3:
sin 2 ψ 'd 3 θ3
33
K
sin 'd sin ' d β θ3
2
cos θ3 .sin 2 ψ.sin ψ θ3 1
sin ψ .sin θ
3
Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3
g3*= (3 1) n (2,67 1)10
®n 3 7,76( KN / m3 )
1 e3 1 1,32
tg3 ' tg 6.6
'd 3 tg 1
tg 1 10,773
' 1, 25
k3 kh 12,4 0,1581
3 arc.tg arc.tg . 0,23
bh3 w 1 kv 7,76 1 0,0791
Thay các giá trị vào công thức trên ta được k3 = 1,455
+/ Lớp đất 4:
sin2 ψ 'd 4 θ4
44
K (14)
sin 'd sin 'd β θ4
2
cos θ4 .sin 2 ψ.sin ψ θ 4 1
sin ψ .sin θ4
Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3
g4*= ( 4 1) n (2,67 1)10
®n 4 8, 01( KN / m3 )
1 e4 1 1, 02
tg4 ' 1 tg 24,8
'd 4 tg 1 tg
2,581
' 1, 25
k4 kh 14,13 0,1581
4 arc.tg arc.tg . 0,242
bh 4 w 1 kv 8,4 1 0,0791
Thay các giá trị vào công thức trên ta được k4 = 1,090
+/ Lớp đất 5:
285
sin 2 ψ 'd 5 θ5
55
K
sin 'd sin ' d β θ5
2
cos θ5 .sin 2 ψ.sin ψ θ5 1
sin ψ .sin θ5
Trọng lượng riêng đẩy nổi của lớp đất 3:
g5*= (5 1) n (2,66 1)10
9,36( KN / m3 )
®n 5
1 e5 1 0,77
tg5 ' 1 tg 28,4
'd 5 tg 1 tg 2,166
' 1,25
k5 kh 15 0,1581
5 arc.tg arc.tg . 0,2306
bh5 w 1 kv 9,36 1 0,0791
Thay các giá trị vào công thức trên ta được k5 = 1,074
- Tính toán tải trọng do đất tác dụng vào lưng tường tại các mức sàn:
v2=*2.(1kv).H2=11,83(kN/m2)
q2= *2.(1kv)2.H2= 8,6(1+0,0791).1,334.1,7= 15,776 (kN/m2)
q3’= 8,6.(1+0,0791).1,455.1,7= 17,21(kN/m2)
v3=v2 + *3.(1kv).H3= 11,83+ 7,76(1+0,0791).2,6 =33,6(kN/m2)
q3= v3 .3= 33,6.1,455=48,9(kN/m2)
q’4=v3 .4= 33,6.1,09=36,6(kN/m2)
v4=v3 + *4.(1kv).H4= 33,6 + 8,4(1+0,0791).5,0 =45,32 (kN/m2)
q4=v4 .4 = 45,32.1,09=49,4 (kN/m2)
q’5=v 4 .5= 45,32.1,074= 48,67 (kN/m2)
v5=v4 + *5.(1kv).H5= 45,32 + 9,36.(1+0,0791).8,4 =130,16 (kN/m2)
q5=v5 .5 = 130,16.1,074=139,8 (kN/m2).
286
Hình 5. 52. Biểu đồ áp lực đất và nước ngầm lên tường chắn
1
Ed . *.1 kv .K.H 2 Ews Ewd
2
1 q3' q3 q4' q4 q5' q5
q2 .1700 2600 5000 9400 qw .17700
2 2 2 2
Ed=
1 17,21 48,9 36,6 49,4 48,67 139,8
15,776.1700 2600 5000 9400 209,65.17700
2 2 2 2
Ed= 4924,40 kN
287
CHƯƠNG 6
NEO ĐẤT
6.1. Khái niệm chung
Thuật ngữ “neo” được sử dụng để chỉ cơ cấu neo giữ ổn định cho kết cấu
vách, tường chắn tạm thời hoặc cố định, còn bản thân neo làm việc chịu kéo.
Neo được sử dụng rộng rãi trong xây dựng ngầm. Chúng cho phép: gia
cường tường cừ và kết cấu tường chắn xây dựng theo phương pháp “tường trong
đất”; hạ cưỡng bức giếng chìm thành mỏng; gia cường các phòng tầng hầm, đáy
các công trình chôn sâu, các giếng hạ chìm và các âu thuyền cạn tránh đẩy nổi;
gia cường vòm và tường bên của hố đào sâu (hình 6.1-53).
a, b,
e l
288
Neo có cấu tạo từ 3 cấu kiện cơ bản (hình 6.3): bộ phận làm việc gắn vào đất
ngoài giới hạn sụt lở gọi là bầu neo (4); dây (thanh) neo liên kết bầu neo với đầu
neo (3); đầu neo (2) cho phép gắn dây neo trên tường, đảm bảo lực kéo và
chuyền lực lên kết cấu bầu neo.
Hình 6.3. Sơ đồ sử dụng neo gia cường "tường trong đất" xây dựng lân cận công trình
hiện có
Neo được chia ra loại thẳng và loại neo thành phần (không thẳng) (hình 6.4).
Neo thẳng có duy nhất 1 trục dọc cho bộ phận tự do và bộ phận làm việc (bầu
neo) (hình 6.4a). Neo thành phần có bộ phận làm việc (trụ neo) tạo thành một góc
với trục dọc của bộ phận tự do (dây căng). Trụ neo được làm từ các tấm, dầm, cọc
cừ hoặc tường cọc, ống (cọc khoan đóng loại ngắn), khối bê tông…(hình 6.4b).
Khả năng chịu tải của bộ phận neo phụ thuộc vào sức kháng của đất di chuyển chi
tiết trụ theo hướng trục kéo.
Hình 6.3 Các sơ đồ gia cường
tường theo 3 tầng neo: 1. tường; 2. đầu
neo; 3. dây (thanh) neo; 4. bầu neo; 5.
đường trượt; I, II, III- trình tự xử lý hố đào
để bố trí tầng neo thứ nhất, thứ hai, thứ
ba.
a, b,
Hình 6.4. Các sơ đồ neo thẳng (a) và neo thành phần (b):
1- bộ phận tự do. 2- bộ phận làm việc
Khi cần giảm chuyển vị ngang tường chắn có thể sử dụng neo căng trước.
Điều đó có thể hợp lý trong các trường hợp, khi cần ngăn ngừa chuyển vị của
khối trượt và sụt đất lân cận chu vi nhà và công trình hiện có. Sử dụng neo ứng
suất trước cho phép tiến hành xây dựng công trình ngầm trong điều kiện chật chội
không làm biến dạng và hư hỏng công trình lân cận.
289
Neo chôn sâu được phân loại theo độ nghiêng so với mặt đất- đứng, nghiêng,
ngang; theo phương pháp xây dựng chúng- khoan, đóng, xoắn và hỗn hợp; theo
kết cấu bộ phận làm việc- trụ tròn, mở rộng; theo kết cấu phần dây căng neo -
dây, ống, từ thép thanh, cáp và ống khoan; theo mức độ đầu tư - tạm thời và cố
định.
Neo tạm thời đưa kết cấu vào làm việc theo thời hạn ngắn hơn tuổi thọ công
trình. Neo cố định là bộ phận kết cấu làm việc trong suốt niên hạn phục vụ của
chúng. Đối với neo cố định cần dự kiến bảo vệ chống rỉ.
290
Hình 6.6. Các giải pháp kết cấu bầu neo:
a- loại A đối với neo tạm thời; b- loại B đối với neo cố định. 1- lỗ khoan, 2- lớp vỏ bảo vệ,
3- dây neo, 4- nhân xi măng, 5- định tâm;6- ống trụ thép, 7- mác tít bảo vệ chống rỉ.
291
Hình 6.8. Sơ đồ tính toán ổn định hệ “tường- đất- neo”
theo phương pháp mặt trượt phẳng 1 neo
Trong sơ đồ trên hình 6.8b trình bày lực đặc trưng cho tác động của hệ
“tường- đất” lên khối đất. Quy ước rằng, lực neo được đặt ở giữa phần làm việc
của neo - tại điểm C.
Mục tiêu tính toán - xác định vị trí tối ưu điểm C, trong đó đảm bảo điều kiện
ổn định của hệ” tường- đất - neo”và chi phí nhỏ nhất cho việc sản xuất neo.
Tính toán được tiến hành bằng phương pháp đúng dần.
Vị trí tối ưu của điểm C được lựa chọn trong quá trình tính toán ổn định khối
abcd (Hình 6.8c), xuất phát từ điều kiện độ bền đất chống trượt theo mặt phẳng
trượt bc. Trong trạng thái giới hạn có các lực sau tác động lên lăng thể abcd: E- áp
lực tường neo; Ea- áp lực chủ động của đất (có xét đến gia tải) lên tường ảo dc, đi
qua điểm c; G - trọng lượng lăng thể abcd; RS – phản lực khối đất; Q - lực bảo
đảm cân bằng giới hạn lăng thể.
Gía trị lực RS và Q chưa biết, nhưng đã biết hướng tác động của chúng, vì
vậy tính toán đơn giản nhất là tiến hành theo phương pháp đồ thị đa giác lực (hình
6.8d). Tìm được giá trị lực Q so sánh nó với lực Q a. Nếu Q=Qa thì hệ “tường -
đất- neo” nằm ở trạng thái cân bằng giới hạn về ổn định.
Độ ổn định của hệ “tường- đất-neo” sẽ đảm bảo tin cậy khi thoả mãn các
điều kiện sau:
Đối với neo gia cường một tầng:
Q
Ky d (6.1)
Qa
Đối với gia cường neo nhiều tầng có độ nghiêng và chiều dài neo khác nhau
Q ik
K yj n
d
Q
i
aik
(6.2)
292
QaIK - thành phần nằm ngang của lực neo, điểm đặt của nó C j nằm trong giới hạn
chu vi lăng thể trượt thứ i bao gồm cả đường chu vi
Sơ đồ tính toán và đa giác lực đối với 1 trong những phương án bố trí neo khi
gia cường 2 tầng neo cho tường hình 6.9.
Trong đa giác lực để tính toán ổn định lăng thể abc1d1 (i=1) bao gồm b1-
trọng lượng lăng thể; lực E và EQ1; RS1 - phản lực khối đất theo đường trượt bc1;
Q1 – lực đảm bảo điều kiện cân bằng giới hạn.
Độ ổn định khối đất abc1d1 được xác định theo công thức (6.3)
Q1K
K1V= (6.3)
Q a1K Q a 2K
Độ ổn định khối đất abc2d2 (i=2) cũng được đánh giá như trên đối với gia
cường 1 neo.
Hệ số ổn định được xác định theo công thức (6.4):
Q2
K2V= (6.4)
Qa2
Khi xây dựng đa giác lực có thể gặp trường hợp hướng véc tơ Qi ngược với
chỉ dẫn trên hình 6.9. Kết quả tính toán như vậy cho thấy chiều dài neo thứ i
không đủ.
Phương pháp tính toán ổn định của Kranxa thoả mãn tốt điều kiện làm việc
của neo có ngàm loại A, trong khối đất của nó xuất hiện ứng suất kéo.
Để tính toán neo có ngàm loại B, khối đất trong thân của chúng chỉ xuất hiện
ứng suất nén, thực tế và hợp lý hơn cả là sơ đồ tính toán có mặt trượt đi qua đế
neo.
295
0 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36
A 7,1 7,7 8,6 9,6 11,1 13,5 16,8 21,2 26,9 43,4 44,6 59,6
B 2.8 3,3 3,8 4,5 5,5 7,0 9,2 12,2 16,5 22,5 31,0 44,4
Kết quả chính xác hơn có thể nhận được từ tính toán neo trong đất cùng với
đất xung quanh bằng phương pháp cơ học môi trường liên tục hoặc phương pháp
số.
Giá trị tính toán cần so sánh với giá trị Pn, xác định theo kết quả thử nghiệm
neo tại hiện trường. Giá trị tính toán lựa chọn cuối cùng cần lấy giá trị nhỏ nhất
trong các giá trị đó.
Søc chÞu t¶i cña thanh neo
Ứng suất kéo trong thanh neo không được lớn hơn 95% giới hạn chảy T -
của vật liệu khi tác dụng tải trọng thử nghiệm giới hạn Pi.
Diện tích tiết diện ngang của thanh neo AS chịu kéo (đứt) được xác định theo
công thức sau:
Đối với neo cố định:
1,58Pn
AS , (Pi= 1,58 Pn ) (6.14)
T
Đối với neo tạm thời:
1,3Pn
AS , (Pi= 1,3 Pn ) (6.15)
T
Khác với giằng chống làm việc chủ yếu chịu nén, neo tiếp nhận lực kéo, giá
trị của chúng được xác định như hình chiếu trong các trụ khớp Q Q đỡ cọc (cừ)
(Hình 6.8a, b).
QQ=Pn cos / kla (6.16)
k = 1,5 – Hệ số an toàn;
- Góc nghiêng của neo với mặt phẳng ngang, độ;
la- bước neo
Khi thiết kế neo, vấn đề quan trọng nhất là xác định đúng chiều dài ngàm l Z.
Chiều dài ngàm neo phụ thuộc vào tính chất của đất, áp lực bơm và có giá trị vào
khoảng 4-10m. Trong đất không phải đá, chiều dài bầu neo lấy từ tính toán,
khoảng 0,2kN/m, sau đó chính xác hoá trong điều kiện cụ thể của khu vực xây
dựng.
Áp lực bơm vữa xi măng có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của bầu
neo. Điều đó có thể lý giải theo số liệu trong bảng 6.3
Bảng 6.3
296
1MPa 2,5MPa
Khoảng cách giữa các neo không nên nhỏ hơn 4D (D- đường kính lớn nhất
của bầu neo), thông thường không nên nhỏ hơn 1,5m, sao cho chúng không bị ảnh
hưởng đến khả năng chịu lực của nhau. Phần trên bầu neo được hạ sâu không nhỏ
hơn 4m kể từ mặt đất.
Các neo dự ứng lực bao gồm các neo có thanh căng gắn vào đỉnh và được
căng trước, theo nguyên tắc lớn hơn 30% tải trọng tính toán Pn. Công tác kéo căng
được tiến hành ở cuối quá trình tiến hành thử nghiệm kiểm tra hoặc nghiệm thu.
Lực trong thanh neo gắn trong đỉnh neo được gọi là tải trọng hợp khối P.
Khi thiết kế neo ứng suất trước, lực tính toán cần lấy sao cho sau quá trình
làm việc dài, khi trong neo đã xuất hiện toàn bộ tổn thất ứng suất trước.
Theo số liệu của nhiều quan sát thực tế trên các công trình đã xây dựng,
người ta xác định được rằng, tổn thất ứng suất trong neo là hậu quả của trùng ứng
suất trong thép, sụt hoặc từ biến của vữa xi măng trong vùng bầu neo, từ biến của
đất xung quanh vùng bầu neo, cố kết của khối đất trong trong vùng tựa kết cấu
neo. Tất cả những hiện tượng đó dẫn đến giảm mạnh ứng suất trước. Trong đất
mềm, tổn thất ứng suất trước có thể đạt tới 50% và lớn hơn so với giá trị lực ban
đầu P.
Trong đá nứt nẻ, khi vữa ngàm có thể chảy theo vết nứt trước khi bố trí neo,
lỗ khoan được kiểm tra khả năng thấm. Nếu tốc độ nước chảy lớn hơn 1lít/phút
trên một m chiều dài lỗ khoan khi áp lực nước 1MPa, lỗ khoan được xi măng hoá
sơ bộ.
Chiều dài ngàm neo l3 trong đất, đá theo sự tiếp xúc “vữa xi măng - kim loại
được xác định theo công thức:
Qa
l3= (6.17)
q a .d a
Theo sự tiếp xúc vữa xi măng- đá được xác định theo công thức:
Qa
l3= (6.18)
q S D C
Qa- lực tính toán trong neo lấy không lớn hơn Qo/2;
qa- lực dính kim loại neo với vữa xi măng;
da - đường kính lỗ khoan;
qS - lực ma sát của đất, đá;
DC - đường kính bầu neo.
297
Các thông số qa và qS phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm mác vữa, độ nhám
mặt tiếp xúc, cường độ khoáng chất, áp lực bơm phụt…Để tính toán sơ bộ có thể
lấy qa= 3,0…5,0MPa; qS =0,7-1,2MPa.
Theo M Bustamante đường kính lỗ khoan và đường kính bầu neo có quan hệ
sau
DC =.da (6.19)
hệ số - xác định theo bảng 6.4.
Bảng 6.4 Hệ số để xác định đường kính bầu neo dS (theo Bustamente)
298
Giải:
Ta xác định đường kính bầu neo có thể đạt được:
(1 e)V (1 0,75)1,4
DC 2 2 = 0,645m
.e.l H 3,14.0,75.10
Với độ sâu trung bình của neo 7m, theo bảng 6.1 xác định được:
fS= 11kPa và với góc ma sát trong của đất =250 theo bảng 6.2 xác định đựoc A= 16,15
và B= 7,1.
Pd = K0 . mf . fH . l + K0 (AcH + B hd) (S – Sc) =
0,6452.3,14 0,16 2.3,14
0,6.3,14.0,645.0,5.11.10+0,6(16,15.10+7,1.18.7)( ) =263,2kN
4 4
Tải trọng cho phép tác dụng lên neo:
Pn=Pd/1,4= 188kN
Nếu ta dùng thanh neo bằng thép có ứng suất kéo T =3600kg/cm2 thì diện tích thanh neo
cần chọn là:
1,58Pn 1,58.18800
AS = 8,8cm2
T 3600.0,95
Do bố trí nghiêng theo góc 300, thực tế khả năng chịu tải trọng ngang của neo:
QiK=Pncos 300= 188.0,87= 164kN
Ví dụ 5.14. Kiêm tra cường độ và ổn định của tường chắn gia cường neo với các số liệu
sau đây:
- Số liệu neo và sơ đồ bố trí xem hình 6.10;
- Lực tác dụng lên neo quy về hình chiếu ngang là YAh = N1 = 218,14 KN
- Tính chất cơ lý của nền đất như sau:
w 18,72 KN / m3
dn 8,054 KN / m3
15,5o
c 12,04 Kpa
a b
1500
3000
d MNN
c
A =30 0
10,25m
30°
3500
9m
8,75 m
B
3500
11m
e
5,75m
6000
12,56 m
f
Hình 6.10. Sơ đồ kiểm tra ổn định neo thứ nhất
299
1. Kiểm tra ổn định tổng thể.
* Xác định trọng lượng của khối đất giữa tường giả định và tường cừ:
G = Gabcd + Gdcef
Trong đó :
- Gabcd = 12,56.1,5.18,72 = 353 KN : trọng lượng của khối đất nằm trên mực nước ngầm.
- Gdcef = (8,75+14,5)/2.12,56.8,054 = 1176 KN : trọng lượng khối đất nằm dưới mực
nước ngầm
→ G = 353+1176= 1529 KN
* Xác định áp lực chủ động lên tường chắn af:
+ Tại z = 1,5m :
Pc,z = (σzbt + q).a = ( 1,5.18,72+15).0,578 = 25 Kpa
+ Tại z=16:
Pc,z = (σzbt + q).a = (1,5.18,72+14,5.8,054+15).0,578 = 92,4Kpa
Vậy áp lực chủ động tác dụng lên tường chắn sẽ là :
Eah = ½.25.1,5+25.14,5+1/2.(92,4-25).14,5 = 870 Kpa
* Xác định áp lực đất chủ lên tường giả định eb :
+ Tại z = 1,5m:
Pc,z = 25 Kpa
+ Tại z = 10,25m:
Pc,z =(1,5.18,72+8,75.8,054+15).0,578 = 66 Kpa.
Vậy áp lực chủ động tác dụng lên tường chắn sẽ là:
E1h = ½.1,5.25+25.8,75+1,/.(66-25).8,75=217 Kpa
* Lực ngang lớn nhất có thể chịu được của neo là KAh được xác định theo công thức
sau:
Eah E1h G Eah E1h .tg .tg
KAh
1 tg .tg
870 217 1539 0.tg 15,5 24,5
1 tg30.tg 15,5 24,5
456,4 KN
1,5m
1500
1500
a) b)
1,5m
MNN MNN
25 25
10,25m
10250
8,75m
8750
16m
14,5m
16000
14500
66
Biểu®å
Hình 6.11.BiÓu đồx¸c
áp ®Þnh
lực đất lên thân
AL§C§ tường eb
lªn t-êng
a) Biểu đồ áp lực chủ động của tường giá định af
b) Biểu đồ áp lực chủ động của tường giá định be
92,4
BiÓu ®å x¸c ®Þnh AL§C§ lªn ®o¹n t-êng af
Trong đó: + δ =0 : góc ma sát giữa tường và đất
+ φ = 15,50
300
5,75
+ θ = aact = 24,50 (xem hình vẽ)
12,56
Hệ số an toàn ổn định tổng thể :
KAh 456,4
f 2,1 1,5
YAh 218,14
Thoả mãn yêu càu ổn định tổng thể
2. Kiểm tra sức chịu tải của nền đất dưới chân tường:
Cắt 1 dải tường có kích thước b.h=0,8.1(m)
Điều kiện:
N tc G tc
ptc Rtc
b.1
Trong đó:
+ ptc : Áp lực tiêu chuẩn ở đáy tường
+ Ntc : Tải trọng công trình truyền xuống , trường hợp này =o do bên trên không xét công
trình xây dựng.
+ Gtc : Trọng lượng của mỗi mét dài tường
+ b : Bề dày tường
+ Rtc : Áp lực giới hạn biến dạng tuyến tính của nền đất dưới chân tường
Rtc = A.b.γ + B.h.γ, + D.c
* Xác định giá trị Rtc :
- b=0,8m
- h=16m: chiều dài tường
- γ : dung trọng lớp dất dưới chân tường : γ=γdn=8,054KN/m3
- γ, : dung trọng trung bình từ chân tường trở lên :
tb w .h1 tb dn .h2 18,72.1,5 8,054.14,5
, 9,054 KN / m3
h1 h2 16
- c- là lực dính của đất dưới chân tường: c=12,04 Kpa :
- A,B,D các hệ số phụ thuộc φtb với φtb = 15,50 tra bảng ta có : A=0,34; B=2,36; D=4,92;
301
+ γ2 : trị trung bình trọng lượng riêng từ đáy
hố đào đến chân tường a'
γ2=γdn =8,054 KN/m3
+ Nq , Nc : khả năng chịu lực giới hạn của đất
phụ thuộc vào φ , với φ=15,50 tra bảng ta có :
Nq=4,135; Nc=11,3.
Thay vào công thức ta tính được giá trị hệ số h
b
an toàn đẩy trồi :
d h d)
.D.Nq c.Nc 8,054.6.4,135 12,04.11,3
K 2 2,1 d d
1 .( H D) q 9,054. 10 6 15
b'
hw = 8500
2. , .D 2.8,054.10
KS 1,895 1,5
w .hw 10.8,5 MÆt §¸y Hè §µo
W
+ Cách 2 : Trong quá trình thi công ta hạ
mực nước ngầm bên ngoai hố đào nhằm giảm
6000
302
Cách 3 : Thêm một lượng nước bên trong hố đào khi đó không chỉ có mình trọng lượng bản
thân khối đất bên trong hố móng tham gia chống thấm mà cả lượng nước ta thêm vào trong quá
trình thi công cũng tham gia vào chống thấm hố đào. Ta sẽ thêm vào một lượng nước bằng
chiều cao cột nước bên ngoài hố đào. Khi đó hệ số an toàn chống thấm được xác định theo công
thức sau:
2. , .D w .hn 2.8,054.6 10.8,5
KS 2,137 1,5
w .hw 10.8,5
6.4.Tính toán neo khi có động đất
Khoảng cách le giữa neo và tường phải vượt quá khoảng cách yêu cầu l s khi
không xét đến động đất.
Khoảng cách le với các neo ngàm trong đất có các đặc trưng tương tự với đất
phía sau tường và với các điều kiện về độ cao mặt đất, có thể đánh giá theo biểu
thức sau:
le =ls (1+1,5 s) (6.20)
Tất cả các cấu kiện phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng thoả mãn điều
kiện sau: rd>ed, trong đó: rd- giá trị thiết kế độ bền của cấu kiện, được đánh giá
như trong các trường hợp không động đất; ed - giá trị thiết kế của các hiệu ứng tác
động thu được từ các kết quả phân tích trên.
303
CHƯƠNG 7
TÍNH TOÁN CỌC NHỒI CHỊU TẢI TRỌNG NGANG
Trong đó: z- độ sâu tiết diện cọc trong đất tính từ mặt đất tính toán (tính từ
mặt trượt hoặc từ đáy móng đối với móng đài thấp và từ mặt đất đối với móng đài
cao); m- hệ số tỷ lệ xác định theo kết quả thí nghiệm, khi không có thí nghiệm có
thể tra trong bảng 7.1 dựa vào loại đất và trạng thái của chúng
Tương ứng với phương pháp tính toán nêu trên, chuyển vị và nội lực trong
kết cấu chắn giữ xác định theo công thức:
304
0 M Q
YZ y0 A1 B1 2 0 C1 3 0 D1
c c EJ c EJ
z 0 M0 Q0
y0 A2 B2 2 C2 3 D2
c c c EJ c EJ
(7.2)
MZ 0 M0 Q0
y0 A3 B C D
c2 EJ c 3 c2 EJ 3 c3 EJ 3
0
B4 2 C4 3 D4
QZ M0 Q0
y0 A4
c EJ
3
c c EJ c EJ
Các hàm a1, b1, c1,…d4 của chiều sâu quy đổi z =cz gọi là hàm ảnh hưởng.
giá trị hàm ảnh hưởng có thể tra bảng. giá trị góc xoay 0 và chuyển vị ngang tại
mặt đất (z=0) y0 xác định theo điều kiện biên; yz- chuyển vị ngang của cọc tại độ
sâu z.
Trong công thức, không sử dụng độ sâu chôn cọc thực tế h 1 mà sử dụng độ
sâu quy đổi h , xác định như sau:
h = ch1 (7.3)
mbp
c = 5 (7.4)
EI
Trong đó: e - mô đun đàn hồi vật liệu cọc; i- mô men quán tính tiết diện
ngang; ei- độ cứng tiết diện ngang; bp - bề rộng quy ước của cọc.
Khi tính toán cọc, các giá trị lực ban đầu q 0 và m0 tác động lên từng cấu kiện
(h.7.1) xác định theo công thức
Trong đó l0 – cánh tay đòn đặt tổng áp lực gây trượt (bằng 1/3 chiều dày khối
trượt trong tiết diện kết cấu gia cường mái dốc).
305
h. 7.1. sơ đồ tính toán cọc nhồi chịu tải trọng ngang
- Mô men và lực ngang tác dụng ở đầu cọc được coi là dương nêu mô men
hướng theo chiều kim đồng hồ và lực ngang hướng sang phải.
- Chuyển vị ngang của tiết diện cọc và góc xoay của cọc coi là dương nếu
chúng hướng sang phải và theo chiều kim đồng hồ.
y0 =h0hh+m0hm (7.6)
0 = h0mh +m0mm (7.7)
h0, m0- lực ngang và mô men uốn tại vị trí mặt đất. tại tiết diện đang xét lấy
h0=h và m0=m+hl0.
hh- chuyển vị ngang của tiết diện đang xét (m/kn), do lực h0=1 gây ra.
A0
hh= (7.8)
Ec J
3
c
hm, mh- chuyển vị ngang và chuyển vị xoay của tiết diện cọc (1/kn) do m0=1
và do h0=1 gây ra.
B0
hm= mh= (7.9)
Ec J
2
c
mm- chuyển vị xoay của tiết diện cọc (1/kn.m) do mô men m0=1 gây ra
C0
mm = (7.10)
c Ec J
Các hệ số a0, b0, c0- không thứ nguyên có thể tra bảng phụ thuộc vào h .
- Áp lực ngang z của cọc lên đất tại chiều sâu z tính theo công thức sau:
sau đó tìm áp lực ngang z của cọc lên đất tại chiều sâu z theo công thức sau:
z = mzyz = m z yz/c (7.12)
Khi chiều sâu quy đổi h < 2,5 có thể coi cấu kiện cứng tuyệt đối.
Khi Ei = các công thức trên đơn giản đi rất nhiều
306
mbp z 3 mbp z 4
mz = - y 0 0 M 0 Q0 z; (7.14)
6 12
mbp z 2 mbp z 3
qz =- y0 0 Q0 ;
2 3
Điều kiện cường độ của đất khi tác dụng lên nó áp lực ngang có dạng:
z < rz (7.16)
Giá trị rz có thể xác định theo công thức sau:
4
rz = 1 2 ( .z ' tg c) (7.17)
cos
Giá trị rz chính là hiệu giữa ứng suất của áp lực bị động và chủ động tính
theo công thức culông (điều kiện bài toán phẳng). thực tế cho thấy rz tính theo
công thức trên có độ dư thừa khá lớn. do đó theo l.k.ginzburg thì khi tính r z nên
lấy z’ từ mặt đất tự nhiên không lấy từ mặt đất tính toán. trong đó 1 = 1 =1; p
= và cp = c.
307
Nếu điều kiện (7.16) được thoả mãn cho tất cả các chiều sâu z (0 z h1),
ứng suất z theo toàn bộ chiều sâu h1 của cọc hoặc trụ không vượt quá rz thì cường
độ của đất và khả năng chịu lực của cấu kiện theo đất đảm bảo. tuy nhiên cần nhớ
rằng không thoả mãn điều kiện (7.16) trong vùng giới hạn độ sâu, không có nghĩa
là đã mất khả năng chịu lực của kết cấu theo đất. do đó trong thực tế tính toán,
thường chỉ kiểm tra theo điều kiện (5.9) ở một vài độ sâu z đặc trưng:
- khi độ sâu quy ước h 2,5 lấy tại z =h1/3 và z= h1.
- khi h >2,5 theo biểu đồ z cần xác định độ sâu z1 tại đó ứng suất z theo
mặt bên kết cấu có giá trị lớn nhất; nếu z 1 < h1/3 thì độ sâu đặc trưng lấy z= z1,
còn nếu z1 h1/3 thì z=h1/3. như vậy kiểm tra điều kiện (7.16) được tiến hành khi
h 2,5 cho 2 độ sâu đặc trưng, còn khi h >2,5- cho một độ sâu.
nếu điều kiện (7.16) không được thoả mãn:
- khi kết cấu chắn giữ có độ sâu quy đổi h 2,5, cần tăng độ sâu chôn cọc;
- khi h >2,5, cần tính toán với giá trị hệ số tỷ lệ m giảm (trong đó giá trị z
giảm tại độ sâu đặc trưng nhưng lực trong kết cấu tăng).
Để có định hướng dự kiến độ sâu ngay từ đầu có thể xác định giá trị h1. tại
chiều sâu ngàm trong đất (thấp hơn mặt trượt) cần tính toán sao cho ứng suất tại
các điểm đặc trưng lớp đất gần kết cấu không vượt quá sức kháng tính toán r z.
công thức tính toán được xác định dựa trên giả thiết: độ cứng tiết diện cọc là vô
cùng (ei=), còn phần dưới của nó là tự do (giả thiết này tạo nên độ bền dự trữ).
Từ công thức (7.15) nhận được biểu thức đơn giản để xác định ứng suất
trong đất:
6z z z M0
z = 3 4 Q0 4 6 (7.18)
b p h12 h1 h1 h1
Khi độ sâu quy đổi của cọc h 2,5 dự kiến độ sâu đặc trưng là h1 /3 và z= h1,
còn khi độ sâu quy đổi h >2,5 - z=h/3. từ công thức (7.17) và điều kiện (7.16)
nhận được biểu thức:
2
h (5Q0 h1 6M 0 ) R h1 (7.19)
z 1
3
3b p h12 Z
3
6
z h (Q0 h1 2M 0 ) RZ h1 (7.19a)
1
b p h12
Khi h 2,5- kiểm tra ban đầu cần tiến hành theo các công thức (7.19) và
(7.19a); khi h >2,5 – chỉ cần theo công thức (7.19).
từ điều kiện (7.19) nhận được công thức để định hướng xác định độ sâu
ngàm cọc hoặc trụ:
308
Từ công thức trên cũng như trên cơ sở nhiều thí nghiệm giá trị r z có thể lấy
tại điểm nằm ở độ sâu 1,5m từ mặt đất tính toán (từ mặt trượt) có xét đến các lớp
đất nằm cao hơn mặt trượt đó [31].
Sau khi xác định h1 theo công thức (7.20), độ sâu ngàm cần kiểm tra lại bằng
cách tính toán kết cấu theo tải trọng ngang tương ứng với trình tự nêu trên.
7.3. Tính toán cọc có thanh chống/neo
khi hố móng sâu trên 10m, để giữ ổn định cho cọc(trụ) tường chắn cứng thì
hợp lý nhất là dùng thanh chống hoặc neo đặt thành nhiều tầng. thanh chống và
neo trong trường hợp này cần cố gắng bố trí sao cho mô men uốn trong tất cả các
tiết diện tính toán của cọc (trụ) là gần bằng nhau. tải trọng ngang chuyền lên
tường giữa 2 cọc (trụ) có nhịp b1 lấy theo bảng 5.5.
Phương pháp tính toán cho cọc có nhiều tầng chống, neo cũng giống như tính
toán cho tường chắn có nhiều thanh chống/neo (xem chương 5).
Nếu cọc (trụ) cứng làm việc trong giai đoạn đàn hồi được chia thành nhiều
tầng tạo thành dầm nhiều nhịp bằng nhau bởi các thanh chống hoặc neo chịu tải
trọng phân bố đều q (h.5.31) thì: - theo tài liệu cơ học kết cấu ta có thể tính mô
men tại gối và giữa nhịp như sau:
mg = mnh= 0,0625 qh2
- Mô men phần công xôn (kể từ mặt đất đến cây chống/neo trên cùng):
m0= q.h02/2
- Mô men uốn ở nhịp cuối cùng:
mn=0,0957 qhn2
Chiều dài nhịp công xôn trên cùng h0 = 0,354h và nhịp cuối cùng hn=0.808h
Nếu chiều cao tính toán của cọc là h chia thành n với giá trị nhịp công xôn
trên cùng và nhịp cuối như trên ta có:
h = (n+ 0,162)h
hoặc: h=h/(n+0,162)
Lưu ý độ sâu của cọc (trụ) trong đất cần phải đủ để cân bằng áp lực bị động
s=0,5qh
Khi các tầng chống đặt không đều nhau thì nên tính cho nhịp dài nhất với giá
trị mô men gối trung gian mmax= mg= qlmax/11
Tại gối đầu tiên và gối cuối cùng: mmax= mđ,(c)= ql2đ, (c)/8 (trong đó: lđ,(c)-
tương ứng chiều dài nhịp đầu (cuối).
Khi áp lực phân bố đều lên cọc, nội lực trong các thanh chống/neo khi bố trí
các tầng chống/neo bằng nhau xác định như sau:
- Thanh trên cùng s0= q (h0+0,5h)= 0,854qh;
- Các thanh giữa không kể 2 thanh dưới cùng: s= qh;
- Thanh chống gần dưới sn-1= q(0,5h+0,5626hn)=0,9545qh
309
- Thanh chống dưới cùng: sn=0,43775 qhn=0,354qh
Tính toán thanh chống được tiến hành theo điều kiện nén uốn:
Mp
N p / .F (1 ) Rc (7.21)
Wx Ru
Trong đó: f – diện tích thiết diện ngang của thanh chống; - hệ số uốn dọc;
mp – mô men uốn tính toán trong thanh chống do trọng lượng bản thân; w x – mô
men kháng của thanh chống trong mặt phẳng uốn; ru, rc – sức kháng tính toán của
vật liệu thanh chống chịu uốn, nén.
Tính toán neo được tiến hành theo điều kiện chịu kéo (xem phần neo)
Khi kiểm tra tiết diện bê tông chịu cắt sử dụng phương pháp tính toán theo
ứng suất cho phép :
q rcrepr (7.22)
Trong đó: q- lực cắt tính toán tác động lên kết cấu chắn giữ; rcr sức kháng cắt
của vật liệu tính toán.
Sức kháng cắt của thép lấy theo tiêu chuẩn của thép. sức kháng cắt của bê
tông lấy theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu btct.
Để xác định sức kháng cắt do kết cấu chắn giữ tạo nên trên mặt trượt có thể
sử dụng công thức của henns r. g.:
Rcr Fpr
vp= (7.23)
b
Trong đó: vp- sức kháng trượt do kết cấu chắn giữ tạo nên trên chiều rộng
tính toán của mặt trượt.
Tỷ lệ giữa vp và eop theo p.g. khennexon xác định độ dự trữ (an toàn) của kết
cấu chắn giữ (cọc hoặc trụ) chống cắt. giá trị vp cũng có thể sử dụng để xác định
hệ số ổn định dốc trượt. trong đó cần tính đến lực cắt của kết cấu chắn giữ chôn
sâu (giá trị này bổ sung cho lực giữ).
Khả năng chống cắt được tính theo tiết diện nghiêng so với trục dọc cấu kiện.
Tính toán theo lực cắt và theo ứng suất kéo chính có thể thực hiện theo các
công thức trong các tiêu chuẩn hiện hành với việc quy đổi tiết diện tròn sang hình
chữ nhật tương đương.
2. Tính toán tiết diện tròn btct theo cường độ chịu uốn.
Tính toán tiết diện kết cấu cọc, trụ chủ yếu theo tác động của mô men uốn.
khi giá trị lực dọc lớn (trọng lượng công trình, móng của nó đồng thời là kết cấu
chắn giữ; thành phần lực đứng của áp lực trượt khi độ nghiêng tổng hợp lực của
nó lớn; lực dọc trong cột khung kết cấu chắn giữ …) cần xét cả lực dọc (nén lệch
tâm). tuy nhiên, đối với tường chắn trường hợp nén lệch tâm không xem xét vì,
thứ nhất, phần lớn trường hợp gặp trong thực tế lực dọc không đáng kể và thứ
310
hai, tính toán tiết diện btct dạng bất kỳ chịu nén lệch tâm được xem xét chi tiết
trong tài liệu tiêu chuẩn.
Do trong kết cấu tường chắn sử dụng cọc khoan nhồi có tiết diện đặc hình
tròn (trong đó cần bố trí thép trong miền chịu kéo tức là không đều theo chu vi).
Tính toán kết cấu btct chịu mô men uốn cần tiến hành các tính toán sau đây:
- Theo tiết diện vuông góc với trục dọc cấu kiện;
- Theo tiết diện nghiêng so với trục dọc cấu kiện;
- Chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện;
- Theo ứng suất kéo chính.
Khi tính toán tiết diện btct theo cường độ giả thiết rằng bê tông không làm
việc chịu kéo, toàn bộ lực kéo do cốt thép chịu, còn ứng suất nén trong bê tông có
biểu đồ hình chữ nhật (h.7.2).
r2
fb = (2 k sin 2 k ) (7.25)
2
Trong đó: k -theo radian.
Đưa biểu thức (6.18) vào phương trình (6.17) nhận được:
r2
raf ap - rac f ca =ru (2 k sin 2 k )
2
311
r2
hoặc: (2 k sin 2 k ) = a (7.26)
2
Trong đó:
2 Ra ( Fap Fac )
a= (7.27a)
Ru r 2
Phương trình (7.26) là phương trình siêu việt có thể giải bằng phương pháp
số (sử dụng máy tính điện tử) theo giá trị a, tính cho hàng loạt tiết diện tròn btct
khác nhau. trên cơ sở các lời giải phương trình (7.26) xây dựng quan hệ góc k từ
a (h.7.3)[31]. chúng có thể được sử dụng trong tính toán thực tế.
H.7.3. Sơ đồ phân bố ứng suất và lực trong tiết diện ngang của cọc
Vì trong giai đoạn đầu tính toán tiết diện chưa biết được phần nào của thép
dọc chịu nén, phần nào chịu kéo, góc k cần xác định theo phương pháp đúng
dần. nếu ngay lúc đầu chấp nhận rằng phần kéo và nén của cốt thép dọc bố trí
theo các hướng khác nhau từ trục 0-0 của vòng tròn (xem h.6.3),vuông góc với
mặt phẳng uốn, thì hình dạng cuối cùng của vùng bê tông chịu nén được xác định
sau một vài thao tác. khi kinh nghiệm tính toán tiết diện tròn càng nhiều, giá trị
đúng đắn của góc k tìm được càng nhanh. trong trường hợp, khi cốt thép chịu
nén không xét trong tính toán, trong thành phần (Fap Fac ) cần lấy diện tích tiết
diện của tất cả các thanh nằm theo một phía so với trục 0-0.
Khi tính toán cấu kiện chịu nén cần tuân thủ điều kiện sau: mô men ngoại lực
không được lớn hơn mô men nội lực. mô men nội lực có thể tương ứng với trục 0-
0, vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua tâm đường tròn:
m k(rufbzb +racf ca z ca + ra f ap z ap ) (7.28)
Trong đó: k- hệ số điều chỉnh; zb- khoảng cách tâm trọng lực vùng chịu nén
của bê tông (một phần hình tròn) từ trục 0-0 hoặc tâm vòng tròn; z ca , z ap -khoảng
cách từ tâm trọng lực tương ứng thép chịu nén và chịu kéo đến trục 0-0.
Giá trị zb, z ca , z ap xác định theo các công thức sau:
312
(2r sin k ) 3 4r sin 3 k 4r sin 3 k
zb = = = ;
12Fb 3(2 k sin 2 k ) 3A
z ca = f i
c
Z ic
; z ap = f i
p
Z ip
(7.29)
Fac Fap
Trong đó: f i c , f i p - diện tích tiết diện từng thanh thép tương ứng vùng chịu
nén và chịu kéo; z ic , z ip - khoảng cách ngắn nhất của tâm mặt cắt từng thanh thép
đến trục 0-0.
Trong trường hợp khi thép chịu nén và chịu kéo lấy các thanh có đường kính
như nhau ( f i c = f i p =fa), biểu thức cánh tay đòn đối với thép chịu nén và thép chịu
kéo có dạng:
f a Z ic f Z ip
z ca = ; z ap = (7.29a)
Fac Fap
Đưa giá trị nêu trên vào công thức (49), sau biến đổi đơn giản ta nhận được:
313
H.7.5. Tiết diện kết cấu chắn giữ có cốt thép phân bố đều theo chiều dài đường tròn.
Trong những trường hợp phân bố cốt thép đều theo chu vi vòng tròn, công
thức nêu trên có thể biến đổi chút ít. để làm việc đó quy ước lấy diện tích tiết diện
toàn bộ thép dọc trong dạng vòng đặc có bán kính ra (h.7.3). lúc đó khoảng cách
từ tâm hình học tiết diện cấu kiện (hoặc từ trục 0-0) tới lực tác động cân bằng
tương ứng trong thép chịu nén và chịu kéo sẽ bằng nhau.
ra sin k ra sin k
z ca = ; z ap = (7.31)
k k
Diện tích tiết diện cốt thép chịu nén và chịu kéo đặt như sau:
Fa k Fa ( k )
f ca = f ap = (7.32)
Trong đó: fa- diện tích tiết diện toàn bộ thép dọc phân bố đều theo chiều dài
đường tròn.
Đưa biểu thức (7.31) và (7.32) vào bất phương trình (7.30) nhận được:
2 sin k
Ru r 3 sin 3 k Fa ( Ra Rac )ra
m k 3
(7.33)
hoặc:
2
3 FRu r sin k Fa ( Ra Rac )ra sin k
2
m k (7.34)
Trong đó: f= . r 2- diện tích toàn tiết diện btct; k- hệ số an toàn, k=0,9-0,95
Những công thức nêu trên (7.30)- (7.33) hợp lý nếu khả năng chịu lực cấu
kiện chịu uốn được xác định xuất phát từ điều kiện phá hoại bê tông và đồng thời
thép đạt giới hạn chảy. sự phá hoại có đặc điểm là trong cấu kiện btct vùng chịu
nén bê tông được hạn chế bằng giới hạn xác định. từ những thí nghiệm đối với
tiết diện tròn thấy rằng, cốt thép chịu kéo (mặc dù chỉ thanh thép mép biên) đạt
đến giới hạn chảy khi vị trí trục trung hoà với góc ở tâm 2k 2.0,55. với lượng
dự trữ lớn góc biên lấy bằng 2k= 2.0,5. nghĩa là k= 0,5 =900. giá trị tương tự
của góc biên có thể nhận được nếu chiều cao vùng chịu nén của bê tông thoả mãn
điều kiện:
= x/h0 0,55
Trong đó: x=2r.sin (k/2) – chiều cao vùng chịu nén của bê tông hoặc mũi
2
của cung tròn; h0= 2r - a – chiều cao có ích của tiết diện (xem h.7.3).
Như vậy :
314
x/h0 = r sin 2 k sin 2 k
2
2r a 2 2
k
Vì vậy sin 2 0,55, từ đó k 950, do đó có thể cho rằng các công thức nêu
2
trên tính toán cấu kiện btct tiết diện tròn đặc về cường độ khi uốn đúng với điều
kiện sau:
k 900 (7.35)
Vết nứt trong tiết diện kết cấu chắn giữ sẽ được tạo thành, nếu mô men ngoại
lực mu từ tải trọng tiêu chuẩn bố trí theo một hướng từ tiết diện đang xét so với
trục vuông góc với mặt phẳng uốn, vượt quá giá trị mô men nội lực và vượt quá
giới hạn trước khi tạo thành vết nứt cũng so với trúc đó. nghĩa là nếu không thoả
mãn điều kiện bền nứt của tiết diện :
m u RT wT (7.36)
Trong đó: mu- mô men từ tất cả các tải trọng tiêu chuẩn tác dụng theo một
hướng từ tiết diện đang xét so với trục vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua
trọng tâm vùng chịu nén của tiết diện; wt – mô men kháng tiết diện quy đổi, có
xét đến biến dạng không đàn hồi của bê tông; r t – sức kháng tính toán của bê tông
chịu kéo khi kiểm tra theo vết nứt.
Trạng thái ứng suất biến dạng tiết diện tại thời điểm ngay trước khi tạo thành
vết nứt trong bê tông vùng chịu kéo, có xét đến những giả thiết sau đây [33]:
- Tiết diện khi uốn vẫn phẳng, biến dạng theo chiều cao tiết diện thay đổi
tuyến tính (phù hợp với lý thuyết tiết diện phẳng);
- Biểu đồ ứng suất pháp trong vùng chịu nén của bê tông có hình tam giác
và có góc nghiêng khi kéo dài vào vùng chịu kéo, nó cắt thớ biên chịu kéo một
đoạn bằng 2rt.
- Biểu đồ ứng suất pháp trong vùng chịu kéo của bê tông có dạng hình chữ
nhật, ứng suất không đổi theo chiều cao vùng chịu kéo đật tới mô men tạo thành
vết nứt của sức kháng tính toán rt.
Mô men kháng wt tương ứng đối với tiết diện tròn đặc cho phép xác định
theo công thức: wt = 2w0, trong đó w0 – mô men kháng đối với mặt chịu kéo tiết
diện quy đổi xác định theo quy tắc sức bền vật liệu đàn hồi (có xét đến toàn bộ
thép chịu kéo). vì vậy mô men kháng cần tìm có thể xác định gần đúng theo công
thức:
wt = 0,196d3 (7.37)
Trong đó: d- đường kính tiết diện btct hình tròn (khi tính toán tiết diện quy
đổi, giá trị d cần được điều chỉnh tương ứng).
315
H.7.6. Sơ đồ tính toán tiết diện cọc nhồi theo điều kiện mở rộng vết nứt
Nếu điều kiện (6.28-7.35) không thoả mãn cần tiến hành tính toán theo điều
kiện mở rộng vết nứt. chiều rộng vết nứt at vuông góc với trục dọc cấu kiện uốn,
theo lý thuyết của b.i. murasêp, xác định theo công thức:
a
at = a lT (7.38)
Ea
Trong đó: a - hệ số xét đến sự làm việc bê tông chịu kéo giữa các vết nứt ;
a - ứng suất trong cốt thép chịu kéo; e a – mô đun đàn hồi của thép; lt- khoảng
cách giữa các vết nứt.
Hệ số a - được xác định theo công thức [15]:
M BT
a 1,3 s ' (7.39)
MH
Trong đó: mb,,t- mô men đối với trục vuông góc với mặt phẳng uốn và đi qua
điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén của tiết diện. mô men này do tiết diện
bê tông tiếp nhận ngay trước khi xuất hiện vết nứt ( không tính đến thép vùng
chịu kéo).
mb,,t =0,8 wb,tr HP (ở đây: wb,t-mô men kháng tiết diện quy đổi có xét đến biến
dạng không đàn hồi của bê tông tương ứng với công thức (7.36), không xét đến
cốt thép trong vùng bị dãn bởi tải trọng ngoài; s’ – hệ số đặc trưng hình dáng thép
thanh và tính tác động lâu dài của tải trọng, khi tải trọng tức thời lấy bằng: 1,1 cho
thanh thép gai; 1,0 - cho thép trơn, khi tải tác động lâu dài – 0,8 không phụ thuộc
vào hình dạng các thanh thép.
Hệ số a - là tỷ lệ ứng suất trung bình trong thép chịu kéo giữa các vết nứt
đối với ứng suất cốt thép trong tiết diện có vết nứt, vì vậy giá trị của nó trong tính
toán không thể lấy lớn hơn đơn vị. sự tiếp cận của hệ số a đến 1 có nghĩa là loại
bỏ hoàn toàn sự làm việc của bê tông vùng chịu kéo. do chiều rộng vết nứt được
xác định cho cấu kiện chịu uốn và được tính toán theo điều kiện bền nứt (7.35),
nên tỷ số mbt/mh không thể lớn hơn đơn vị. như vậy, giá trị tính toán của hệ số a
phải nằm trong giới hạn 0,5 a 1.
Ứng suất a trong thép chịu kéo khi tính toán chiều rộng vết nứt ở cấu kiện
chịu uốn có gía trị:
316
MH
a (7.40)
z1 FaP
Trong đó: z1- khoảng cách từ tâm trọng lực diện tích tiết diện thép chịu nén
tới điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén của tiết diện trên vết nứt (tay đòn
cặp nội lực).
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng sự làm việc của cọc btct chịu uốn tiết
diện tròn, khoảng cách z1 có thể xác định như tổng khoảng cách từ tâm hình học
tiết diện đến các điểm đặt tổng hợp lực trong vùng chịu nén và chịu kéo. tuy
nhiên, cách làm như vậy đối với tiết diện tròn là quá phức tạp và độ chính xác
không cao, vì vậy khoảng cách z1 được xác định theo công thức:
Trong đó: = x/ h0 – chiều cao tương đối vùng chịu nén của bê tông trong
tiết diện có vết nứt.
Theo a.a.gvozdev, chiều cao vùng chịu nén của bê tông trên vết nứt xác định
trên cơ sở quan hệ thực nghiệm giữa biến dạng thớ chịu nén biên của bê tông và
mô men uốn tác động trong tiết diện có vết nứt. chiều cao tương đối của vùng
chịu nén tìm theo công thức thực nghiệm cho tiết diện chữ nhật có dạng sau:
1
= (7.42)
1 5L
1,8
10 .n
Trong công thức đó:
MH FaP
l= ; = (7.43)
b1 h02 RuH b1 h0
Đối với cấu kiện btct tiết diện tròn đặc, có thể sử dụng công thức (7.42) và
(7.43) với điều kiện quy đổi hình tròn thành hình chữ nhật tương đương:
Khoảng cách giữa các vết nứt lt được xác định theo công thức:
lt = k1n.u. (7.45)
Trong đó: - hệ số phụ thuộc vào loại thép chịu kéo, lấy bằng 0,7- đối với
thép thanh có gờ; bằng 1- đối với thép thanh trơn cán nóng; bằng 1,25- đối với
thép sợi thông thường sử dụng trong khung hàn và trong các lưới thép.
Những giá trị còn lại trong công thức (7.44) bằng:
WT Ea FaP
k1 = 2 ; n= ; u=
FaP z1n Eb s
Trong đó: s - chu vi tiết diện cốt thép.
317
Theo các công thức (7.36) – (7.45), có thể xác định được chiều rộng vết nứt
cho bộ phận cấu kiện chịu uốn đơn thuần. có thể sử dụng những công thức đó để
xác định cả chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện btct, trên các
đoạn có biểu đồ mô men uốn thay đổi, nghĩa là trên các đoạn, nơi ngoài mô men
uốn có cả lực cắt. tính toán theo sự hình thành và mở rộng vết nứt nghiêng có thể
được tiến hành độc lập với tính toán sự tạo thành và mở rộng vết nứt vuông góc
với trục cấu kiện.
Chiều rộng vết nứt vuông góc với trục dọc cấu kiện khi biểu đồ mô men uốn
biến đổi được xác định trong tiết diện có mô men cực đại. trong đó, xuất phát từ
vấn đề là theo các cạnh từ vết nứt, trên các khoảng cách bằng nhau 2 vết nứt liên
tiếp được tạo nên. tất cả các thông số tính toán khi xác định chiều rộng vết nứt
được tiến hành (thiên về an toàn) theo mô men cực đại.
Lựa chọn loại kết cấu tường chắn chôn sâu phụ thuộc vào giá trị áp lực gây
trượt, chiều dầy khối trượt, trạng thái khối trượt khả dĩ trong quá trình xây dựng
và những yếu tố khác.
Vấn đề quan trọng trong sơ đồ tính toán là việc xác định áp lực trượt phân bố
trong từng mặt cắt tính toán giữa các cọc, trụ riêng biệt của kết cấu chắn giữ.
Khi thiết kế các cọc theo một hàng (hoặc một số hàng) trong đất tương đối
ổn định, khoảng cách giữa chúng có thể được dự kiến xuất phát từ lý thuyết hiệu
ứng vòm. với giả thiết trên thì cọc và đất giữa các cọc sẽ làm viêc như một hệ
thống nhất. qua đo đạc, nghiên cứu thực tế, nhiều chuyên gia (l.k.ginzburg,
miturxki.c.h) về tường chắn cho rằng sơ đồ tạo vòm có thể trình bày trên h.7.7.
Trên cơ sở đó, ta có thể xác định lực ngang tác dụng lên từng cột khung –
cọc (ví dụ: e*tr= etrb/3, trong đó b - khoảng cách giữa các cọc. cọc chịu tải trọng
như vậy được tính như cọc chôn sâu chịu tải ngang.
Khi có nhiều dãy cọc thì áp lực được coi là phân bố đều giữa các dãy cọc. sơ
đồ tính toán kết cấu chắn giữ nhiều dãy cọc có thể quy về dạng khung (hình 4.8).
sơ đồ tính toán khung và tải trọng tác dụng lên nó xác định như sau:
Trước tiên cần tính toán cọc đơn chịu tải trong ngang, xác định mômen uốn
lớn nhất (mmax) trong cọc đó. sau đó ta chia mmax cho e*tr tác dụng tại cọc đó tìm
được cánh tay đòn a (xem h.7.8), đó là khoảng cách từ điểm đặt lực đến vị trí
ngàm quy ước. sau khi tìm được vị trí ngàm ta giải khung, trong đó giá trị chôn
sâu vào nền đất của từng cọc hi được lấy theo kết quả tính toán từng cọc chịu tải
ngang. khi tính toán khung, tải trọng e*tr có thể lấy tải tương ứng phân bố theo
chiều dài từng cọc.
Khi tính toán cho 1 hàng cọc đài cọc có thể không cần tính đến (thiên về an
toàn).
318
H.7.7. Mô hình giả thuyết tường đất – cọc
1- kết cấu chắn giữ; 2- phần đất chịu lực
Khi tính toán theo sơ đồ nêu trên, lực nén trong các chi tiết rất nhỏ có thể đưa
vào tính chịu uốn, không cần tính đến tác dụng lệch tâm.
Sự phá hoại tổng thể của hệ kết cấu chắn giữ có thể xảy ra khi hệ cọc bị cắt,
bị uốn, trượt đất giữa các cọc, trượt đất phía trên kết cấu chắn giữ, phá hoại nền
của kết cấu chắn giữ. khi lực gây trượt rất lớn cọc có thể làm dạng rỗng, khi dốc
dài có thể làm một số dẫy cọc cách nhau, chân cọc chôn ở độ sâu khác nhau.
Thép chịu lực bố trí trong cọc sử dụng thép cán bình thường bố trí không
đều, tập trung về phía tác dụng của lực trượt. khi cọc chịu tải ngay trong quá trình
thi công thì nên dùng cốt cứng (ray, thép hình…).
Đối với tường chắn có trụ cọc nhồi, việc xác định khoảng cách giữa các cọc
(trụ), độ sâu chôn cọc có ý nghĩa quan trọng. tuỳ thuộc vào đặc tính cơ lý của đất
nền, áp lực nước ngầm, khi tính toán khoảng cách giữa các cọc có thể kể đến hoặc
không kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc
7.6. Trường hợp có kể đến sự tạo vòm đất giữa các cọc
Từ điều kiện đảm bảo không phá hoại đất giữa các cọc, khi xác định khoảng
cách giữa chúng có thể sử dụng lý thuyết tạo vòm của m.m. prôtdiakonop, k.
terxaghi, h.a. xưtovích…theo lý thuyết này, khi cọc chuyển dịch về phía nào đó sẽ
xảy ra sự phân bố lại áp lực từ khối đất trượt (phía trước cọc) lên phần đất đứng
yên bên cạnh. trong đó, đất phía trên khối trượt của vật chắn tạo thành khối chịu
lực. các nhà bác học cũng xác định được rằng, trong quá trình xuất hiện hiệu ứng
vòm xảy ra sự phân bố lại ứng suất (tăng ứng suất cắt ngang theo bề mặt và giảm
ứng suất đứng trong vùng khối chuyển dịch), nghĩa là thay đổi hệ số áp lực hông.
319
Nếu cho rằng khối đất chịu lực được tạo ra khi xuất hiện hiệu ứng vòm, có
dạng cung tròn thì mô hình khối đất - cọc chống trượt có thể được trình bày như
h.7.9 [31].
Để đơn giản hoá có thể coi vòm chịu lực có dạng parabôn khớp hai đầu do
tiếp xúc giữa đất và chi tiết chắn giữ không cứng tuyệt đối. mô hình này khá phù
hợp với thực tế nên được nhiều tác giả chấp nhận.
Theo lý thuyết cơ học kết cấu, đối với tải phân bố đều qv, phản lực tại các trụ
rv =qv.b/2, lực đạp rh =qvb2/8f, trong đó b- khoảng cách cần tìm giữa các chi tiết
chắn giữ hoặc nhịp cung vòm.
Phản lực rv sẽ bị triệt tiêu nhờ ma sát ở chân vòm và lực dính với vùng đất
không chuyển động bên cạnh trên chiều dài f. giá trị f - độ cao của vòm đồng thời
là chiều dài bề mặt dính kết.- phụ thuộc vào nhiều yếu tố. về bản chất, giá trị đó
cho thấy khoảng cách giữa các chi tiết chắn giữ lực dính và lực ma sát để phân bố
lại áp lực tổng được huy động nhờ sự xuất hiện hiệu ứng vòm. nói cách khác, giá
trị f là khoảng cách trên đó sức kháng cắt có hiệu quả.
Biểu thức để triệt tiêu phản lực rv khi chấp nhận chiều dày cung bằng 1 đơn
vị sẽ có dạng (theo lý thuyết bền của more- culông):
320
và cuối cùng, đối với độ cao của vòm (chính xác hơn là khoảng cách, trên đó sức
kháng cắt có hiệu quả) như sau:
Đối với lớp đất đơn vị:
f1 =1b (7.48)
Đối với toàn bộ lớp đất:
f =b (7.49)
Trong đó ký hiệu:
1 = (7.48a)
4c
Eop Eop
2
2Eop htb ctbtg tb
= (7.50)
4htb ctb
Trong đó: e0p- lực gây trượt tác dụng lên cọc; htb -chiều cao trung bình của
tường chắn; c tb và tb - tương ứng lực dính và góc ma sát trong trung bình của các
lớp đất phía sau tuờng chắn.
Do sự phân bố lại áp lực trượt xảy ra theo đường nằm trên chân vòm quy
ước, nên tỷ lệ giữa các áp lực trong 2 hướng có thể lấy bằng tỷ lệ lực đạp của
cung đối với phản lực vuông góc với nó:
Rh qv b 2 / 8 f b b
=
Rv qv b / 2 4 f 4 .b
Vì vậy giá trị hệ số áp lực hông trung bình trên toàn bộ chiều dày khối trượt
khi xuất hiện hiệu ứng vòm có thể lấy bằng:
=1/4 (7.51)
Với các số liệu nhận được trên cơ sở thực nghiệm (hệ số chiếm không gian
cọc chiếm chỗ trong kết cấu chắn giữ v= 0,5; phân bố áp lực trượt theo độ dài mái
dốc; khoảng cách trên đó lực dính có hiêu lực - công thức 7.47) l.k.ginzburg đã
xác định được khoảng cách cực hạn giữa các cọc trong trạng thái cân bằng giới
hạn như sau:
6 2 ctb htb cos Eop (2 tgtb )
b = (7.52)
0,2Eop 2 cos
Trong đó: xác định theo biểu thức (7.50)
Biểu thức nêu trên chỉ phù hợp với đất dính. đối với đất không dính chúng
không xác định.
Từ công thức (7.52) ta xác định được khoảng cách giữa các cọc cho đất ở
trạng thái giới hạn do tất cả các luận cứ nêu trên đều xuất phát từ điều kiện =
tg+c, do đó khoảng cách trên là khoảng cách cực hạn, trong thực tế tính toán
không được lấy giá trị lớn hơn nó.
Khi bố trí các cọc thành một số hàng theo chiều ngang (vuông góc với đường
trượt), khoảng cách giữa chúng f không được nhỏ hơn khoảng cách f, nghĩa là
321
f f = b, lúc đó kết cấu chắn giữ sẽ làm việc như tường cọc - đất. theo nguyên
tắc 1 do đó khoảng cách giữa các hàng cọc chắn f không được nhỏ hơn
khoảng cách giữa các cọc trong hàng b, nghĩa là f b. trong trường hợp đó các
cọc nằm cao hơn dãy cọc đang xét sẽ tạo nên áp lực lên hàng đó trong giới hạn
vùng chuyền lực. khi giảm khoảng cách giữa các hàng cọc, các cọc của hàng trên
có thể ảnh hưởng ngoài vùng chuyền áp lực và không tham gia vào sự chống trượt
của kết cấu.
Khi xác định giá trị b theo lý thuyết dẻo, khoảng cách giữa các hàng f có
thể nhỏ hơn giá trị b chút ít vì trong điều kiện đó vòm có thể không tạo ra. trong
những trường hơp như vậy n.n. maxlôp đề nghị xác định khoảng cách giữa các
hàng cọc theo công thức:
f (b-d)/2 tg (7.53)
Trong trường hợp trạng thái dẻo có tích tụ trượt, khoảng cách giữa các cọc
chắn giữ sẽ được xác định bằng các điều kiện phá hoại dẻo của đất trong khoảng
trống giữa chúng. lúc đó cần sử dụng các quan hệ khác với các quan hệ theo lý
thuyết hiệu ứng vòm. trong những trường hợp như vậy ứng suất cực hạn theo lý
thuyết dẻo có thể xác định theo công thức sau:
Như vậy, sự phá hoại đất giữa các cọc có thể xẩy ra, nếu áp lực gây trượt
trong tiết diện đang xét lớn hơn áp lực cực hạn nào đó xác định theo công thức
(7.54). nếu quy ước cho rằng, theo chiều cao tiết diện thẳng đứng, áp lực gây
trượt phân bố đều (thiên về an toàn) thì đồng thời ứng suất cực hạn sẽ bằng:
Từ biểu thức (7.54) và (7.55) tìm được khoảng cách giới hạn giữa các cọc
theo lý thuyết dẻo:
2htbdctb(1+/2)
b= (7.56)
eop
Trên cơ sở so sánh với số liệu thí nghiệm thực tế và sử dụng mô hình li tâm,
có thể sử dụng công thức (7.52) khi trạng thái đất ổn định, công thức (7.55) khi
nền đất có khả năng chuyển sang trạng thái dẻo.
Theo số liệu của l.k.ginzburg, nền đất đối với kết cấu chắn giữ được phân
loại như sau:
Bảng 7.2.
322
quy ước
i hiệu ứng cát, dăm sạn, á cát có góc ma sát trong ≥4, á sét và sét
vòm ct (5.45) có chỉ số dẻo il 0,4 và góc ma sát trong ≥4, sét lẫn đá, đất
nửa đá (đá vôi rời rạc, sét kết, alerolit…)
ii lý thuyết á cát dẻo, á sét và sét có chỉ số dẻo il> 0,4 hoặc góc ma
dẻo, ct (5.49) sát trong <4, đất có chứa lượng than bùn lớn, bùn, các thấu
kính phún thạch, đất nhóm trong điều kiện nhất định nào đó
có thể chuyển sang đất nhóm ii (mực nước ngầm cố định
cao, khu vực có tải trọng động lớn hoặc tải động đất làm cho
đất bị phân rã, trong điề kiện độ bền và từ biến lâu dài…)
Các công thức trên (7.52 và 7.56) có thể sử dụng để sơ bộ xác định chiều
rộng vùng dốc trượt, trong đó áp lực trượt tác dụng lên trụ chôn sâu trong điều
kiện khối trượt cắt qua nó. ví dụ khối trượt cắt qua trụ cột điện hoặc trụ đỡ ống
dẫn dầu đứng độc lập có áp lực gây trượt trên phạm vi chiều rộng lớn hơn trụ(do
ảnh hưởng của lực ma sát và lực dính).
Trong thiết kế sơ bộ có thể dự kiến chiều rộng trong đó áp lực gây trượt tác
dụng lên trụ:
b =bp +1,3b (7.56a)
Trong đó bp- chiều rộng trụ (cọc); b- khoảng cách xác định theo công thức
(7.52) hoặc (7.56).
7.7. Trường hợp không xét sự tạo vòm của đất giữa các cọc.
Như trên đã nêu, khoảng cách giữa các cọc được xác định theo công thức
(7.52) và (7.56) hoặc công thức (7.56a). tuy nhiên các công thức trên chỉ phù hợp
trong trường hợp đất thoả mãn điều kiện trong bảng 6..
Trong trường hợp đất thuần cát hoặc các loại đất có lực dính nhỏ có áp lực
nước ngầm, khả năng tạo vòm là rất nhỏ. khoảng cách giữa các cọc trong trường
hợp này có thể sơ bộ theo bảng 6.3.
bảng 7.3.
Chiều rộng tính toán áp lực đất trong trường hợp này b 1 = 0,5(l1 +l2); l1 và l2-
khoảng cách từ tim 2 cọc lân cận trong hàng cọc tới tim cọc đang xét. khoảng
trống giữa các cọc được bố trí vách chắn chịu lực.
trong trường hợp này toàn bộ áp lực chủ động của đất (theo culông) mặt
ngoài, theo toàn bộ chiều dài vách chắn và áp lực bị động của đất mặt trong theo
dải từ đáy đường hầm tới cao độ chân tường (hình 6.0) được tập hợp từ nhịp
323
bằng khoảng cách giữa các trục cọc lân cận tác dụng lên vách chắn và chuyền lên
cọc.
H.7.10. Cọc dạng tường chắn btct cho thành hầm (a-d)
1. lỗ khoan; 2. cọc - cột; 3. panen tường; 4. đệm cát; 5. btct đổ tại chỗ
7.8. Tính toán một số chi tiết chỗng đỡ tạm thời vách hố đào sâu trong
quá trình thi công .
Trong quá trình thi công hố móng sâu sử dụng tường chắn trụ cọc nêu trên,
khoảng trống giữa các cọc cần phải bố trí vách chắn tạm thời. tường vách như vậy
có thể có dạng phẳng hoặc dạng vòm, có thể đổ tại chỗ hoặc lắp ghép ( h.711).
các chi tiết chống đỡ gồm có: tấm vách (ván lót) và dầm đỡ (dầm đai) (h.7.1e) và
thanh chống hoặc neo.
Tấm vách (ván lót) chuyền tải trọng từ đất lên cọc có thể đặt nằm ngang hoặc
thẳng đứng. khi tấm vách bố trí nằm ngang thì dầm đỡ dùng các cọc lân cận hoặc
bổ sung dầm đỡ đặt thẳng đứng, khi tấm vách bố trí thằng đứng thì dầm đỡ đặt
nằm ngang. tấm vách được tính toán chịu uốn như dầm 1 nhịp (h. 7.11b). do áp
lực chủ động của đất thay đổi theo chiều sâu, tính toán tấm vách tiến hành theo
từng đoạn cao d = 2-3m, trong giới hạn đó đặt tấm có chiều rộng như nhau.
Giá trị áp lực chủ động lớn nhất của đất lên cọc được xác định theo công
thức:
qn = .( h+h3 ). tg2 (450 - /2) (7.57)
Giá trị áp lực bị động lớn nhất của đất lên cọc được xác định theo công thức:
qn = . h3 . tg2 (450 + /2) (7.58)
Trong đó: - trọng lượng riêng của đất; h3 – chiều sâu tường kể từ đáy
đào; - góc ma sát trong của đất; h- chiều sâu hố đào.
Chiều sâu đặt tường hoặc vách kể từ đáy hố đào h 3 trong đất rời có thể định
hướng tính toán bằng h/2, còn trong đất chặt – h/3 – h/4, ở đây: h – chiều sâu
hầm.
Trong các đất có góc ma sát trong > 400, chiều sâu đặt tường vách nên
xác định từ điều kiện, sao cho áp lực lớn nhất của cọc lên đất không vượt quá sức
kháng nén tính toán của đất.
Chiều sâu ngàm tường quy ước h0 vào đất từ đáy hố đào xác định dựa vào
độ sâu hầm và góc ma sát trong của đất . ví dụ: khi chiều sâu hố đào hơn 4m giá
trị h0 được xác định như sau:
Khi = 200; h0 = 0,25h; khi = 300; h0 = 0,08h; khi = 350, h0 = 0,035h.
Với các giá trị khác của , h0 có thể xác định bằng cách nội suy tuyến tính.
324
H.7.11.Sơ đồ tính toán gia cường tạm thời cho thành hầm: a--d-cọc; e-tấm vách ngăn;
m-giằng ngang: 1. cọc; 2. giằng ngang; 3. giằng chống; 4. neo; 5. tấm vách chắn
Để tính toán sơ bộ tường chắn cọc cho hố đào có thể sử dụng biểu đồ
(h.7.11a,b) do viện giao thông ngầm lập (m.b.markop, b.b.kotop – tính toán gia cố
cọc cho hầm).
Trên đoạn của từng tầng, có thể tính toán tấm dưới chịu tải phân bố đều với
cường độ:
q p = bd . q h (7.59)
Trong đó: qh - áp lực bên của đất tại mức giữa của tấm dưới; bd – chiều rộng
tấm.
Chiều dày cần thiết của tấm có thể xác định từ điều kiện độ bền
mmax . wd ru, (7.60)
Trong đó: ru – cường độ tính toán chịu uốn của gỗ; wd – mô men kháng của
thiết diện tấm, theo công thức:
a
d 3qH / Ru (7.61)
2
Trong đó: ad – nhịp tính toán của tấm vách.
Để sơ bộ xác định chiều dày tấm vách có thể sử dụng biểu đồ của viện công
trình ngầm (h. 6.12b). trong tất cả các trường hợp, chiều dày nhỏ nhất của tấm
vách lấy bằng 5cm.
Dầm đỡ được tính toán theo sơ đồ dầm liên tục nhiều nhịp với nhịp bằng
khoảng cách giữa các trục thanh chống ngang hoặc neo chịu các lực chuyền từ
cọc (hình 7.11m).
325
H.7 12. Biểu đồ tính toán cọc công xôn (a), cọc có 1 tầng chống/neo (b)
và tấm vách (c)
326
CHƯƠNG 8
TÍNH TOÁN DẦM, MÓNG TRÊN NỀN ĐÀN HỒI
327
H.8.1. Sơ đồ tổng quat dầm trên nền bán không gian đàn hồi
d 4 y ( x)
ej f ( x) ( x).b (8.2)
dx 4
Trong đó b- chiều rộng của dầm; y(x) - độ võng của dầm; ej- độ cứng chống uốn
của dầm.
- Dưới tác dụng của áp lực đáy móng nền đất bị lún xuống. điều kiện tiếp xúc của
nền và đáy móng được miêu tả như sau:
y(x) =(x) (8.3)
- Như vậy có hai đại lượng chưa biết là y(x) và (x) nhưng mới chỉ có một
phương trình (8.2), ta lập thêm phương trình thứ hai trên cơ sở quan hệ giữa độ
lún của nền và áp lực đáy móng
s(x) =f1[(x)] (8.4)
* Quan hệ này thể hiện sự làm việc của nền dưới tác dụng của tải trọng gọi là
mô hình nền.
Hiện nay trong thực tế phổ biến áp dụng 3 mô hình sau đây:
1- Mô hình nền biến dạng cục bộ (còn gọi là mô hình nền vinkler). theo mô hình
này biến dạng nền chỉ xảy ra tại vị trí đặt tải. mô hình này sử dụng quan hệ:
(x)=k(x) (8.5)
trong đó: k- hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào loại đất nền còn gọi là hệ số nền (t/m3,
kg/cm3); - áp lực lên nền; - giá trị độ lún.
2 - Mô hình bán không gian đàn hồi. theo mô hình này nền được xem như nửa
không gian biến dạng tuyến tính. độ lún nền không chỉ xảy ra tại vị trí đặt lực mà
cả ở vùng lân cận. mô hình này dựa trên các công thức businesk:
1 02
s(x,y)= P (8.6)
E0 R
Trong đó: r - khoảng cách từ điểm tính lún đến điểm đặt lực p; e 0, 0 - mô đun
biến dạng và hệ số nở hông của đất nền.
Theo mô hình này hiện có một số phương pháp thông dụng của gs. m.i. garbunốp-
paxađốp, phương pháp của zemôskin và phương pháp của gs. ximvuliđi.
328
3. Mô hình lớp không gian đàn hồi. mô hình này như mô hình bán không gian
biến dạng tuyến tính nhưng chỉ tính cho lớp đất có chiều dày hữu hạn (ví dụ chiều
dày lớp chịu nén, hoặc đến lớp đá có chiều dày nhỏ hơn chiều dày lớp chịu nén).
- Các mô hình nêu trên đều dựa trên cơ sở lý thuyết đàn hồi - biến dạng nền tỷ lệ
thuận với ứng suất.
➢ Lý thuyết tính toán móng băng, dầm trên nền đàn hồi khá phù hợp khi nền
đất có tính đàn hồi và tính cơ học gần với vật thể đàn hồi đồng nhất. tuy nhiên đối
với các loại đất như cát, sét, á cát, á sét không có lý thuyết nào phù hợp hoàn toàn.
hơn nữa việc lựa chọn tiết diện cấu kiện bê tông cốt thép được tiến hành theo trạng
thái giới hạn trong khi nền đất chỉ tính trong giai đoạn đàn hồi. điều này cho thấy
vấn đề đặt ra chưa lô gích lắm. điều bất cập này có thể được giải quyết nếu tính
toán theo lý thuyết cân bằng giới hạn có xét đến tính biến dạng dẻo của nền. phần
lớn các loại đất nêu trên đều có tính dẻo, do đó việc áp dụng lý thuyết dầm trên
nền biến dạng dẻo tỏ ra khá phù hợp với điều kiện thực tế. mô hình nền này đã
được gs.a.a. gvozdev đưa ra từ năm 1934.
8.2. Tính toán dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp nền biến dạng cục bộ
(mô hình nền vinkler). đại diện cho phương pháp này là phương pháp tính toán
của gs.paxtrnak
- Lý thuyết vinkler phù hợp nhất đối với nền đất yếu no nước.
- Quan hệ cơ bản đối với dầm theo mô hình này là phương trình (8.5)
d2y M
- Sau khi vi phân phương trình này và thay ( 2
) bằng ( ) ta nhận được
dx EJ
phương trình vi phân chung cho dầm nằm tự do chịu tải ở hai đầu dầm (h.8.1):
H.8.1. .Sơ đồ tính toán dầm ngắn chịu tải tập trung và mô men
d 4M
4M 0 (8.7)
d 4
x 4 EJ
Ttrong đó: ; s = 4 chiều dài đặc tính của dầm (tường);
S bK
k- hệ số kháng đàn hồi của đất ở mặt bên tường;
e-mô đun đàn hồi của vật liệu công trình;
j- mô men quán tính của tiết diện tường;
b- chiều rộng tính toán, b= 1m
tuỳ theo độ cứng của tường, có thể chia tường thành 3 loại như sau (theo
pasternak, = l/s) :
+ <1 tường được tính như dầm có độ cứng tuyệt đối.
+ 1 2,75 - dầm có độ cứng hữu hạn, tính như dầm ngắn
+ >2,75 tường mảnh, tính như dầm dài vô hạn
329
Lời giải phương trình này của g.s. pl. paxternak cho kết quả trong tiết diện tại
khoảng cách x tới đầu dầm không chất tải như sau:
- Mô men uốn:
m = a1 4- a2 3 (8.8)
- Lực cắt tại điểm đó:
1
q= ( A11 2 A2 4 ) ; (8.9)
S
- Lực phân bố lên nền tại điểm đó:
2
q= b.k.y= ( A1 2 2 A21 ) ; (8.10)
S2
- Góc xoay:
2
d = ( A1 3 2 A2 2 ) (8.11)
S3
Trong đó: a1= 4 4m1 – 2.5 .s.p2
a2= 2(6m1 - 4 .s.p2).
Giá trị: và cho trong bảng 6.1 và 6.2-phụ lục 6.
Đối với dầm ngắn 1 = l/s <2,75:
Tăng gía trị lên bk lần, giá trị tuyệt đối của góc xoay và độ lún dầm ngắn là:
4
11 1 - góc xoay đầu chất tải của dầm do m1 =1 gây nên
S3
2
12 21 2 2 - góc xoay đầu chất tải của dầm do p 2=1 hoặc cũng tại đó độ lún
S
do m1=1 gây nên.
2
22 3 - độ lún tại đầu chất tải của dầm do p2= 1 gây nên
S
8
031 3 6 - góc xoay đầu không chất tải của dầm do m1 =1 gây nên
S
8
032 041 2 4 - góc xoay đầu không chất tải của dầm do p2=1 hoặc độ lún do m1
S
=1 gây nên
4
042 5 - độ lún tại đầu không chất tải của dầm do p2= 1 gây nên
S
a) b)
a) b)
H.8.3. Ví dụ cắt dầm thành các hệ cơ bản khi có tải trọng tác dụng tại đầu mút dầm
331
- Ví dụ dầm thể hiện trên h.9.3 chịu tải trọng p và mô men m có thể được cắt và
chuyển tải trọng sang phần trái hoặc sang phần phải dầm. tại vị trí cắt xuất hiện
nội lực chưa biết m1 và q2 sẽ được xác định từ việc giải phương trình kani bằng
phương pháp lực, tạo nên bằng sự cân bằng góc xoay và chuyển vị vế trái và vế
phải của dầm tại vị trí cắt:
I: P11 T11 M 1 P12 T12 Q2 P11M P12 P 0 (8.19)
II: 21 21 M 1 22 22 Q2 21M 22 P 0
P T P T P P
(8.20)
- Giá trị chuyến vị - được lấy theo các công thức trên cho dầm cứng, ngắn và
dầm dài phụ thuộc vào đoạn dầm được cắt ra.
- Các dấu của chuyển vị trong các công thức nêu trên lấy theo quan niệm sau.
+ các chuyển vị chính 11, 22 - đứng bên cạnh những nội lực chưa biết m1 và q2
luôn luôn dương, vì hướng của chúng trùng với hướng tác động của lực đó (xem
h.8.3a).
+ dấu của các chuyển vị lựa chọn 12 , 21 - là dương khi lực m1 va q2 gây nên biến
dạng trùng với hướng chuyển vị chính và âm khi chúng có hướng ngược lại.
+ dấu các thành phần tải khác cũng xác định như vậy –khi tương ứng với hướng
tác động của m và p.
- Sau khi xác định các giá trị chưa biết m1 và q2, các đoạn cắt của dầm là những
hệ cơ bản (h.8.3b) mà đối với chúng có thể ứng dụng các công thức nêu trên để
xác định m, q và q.
- Đối với dầm có tải trọng phức tạp có thể sử dụng nguyên lý cộng tác dụng. ví
dụ, dầm được bày trên h.8.4a cho phép chia thành 2 hệ cơ bản.
a) b)
332
Xác định phản lực đầu dầm trên nền đàn hồi có 2 đầu ngàm [10]. dầm có 2
đầu ngàm có thể sử dụng các điều kiện biên tương ứng để xác định mô men và
lực cắt tại các tiết diện đầu ngàm.
1. Xác định phản lực tại các đầu ngàm khi dầm chịu tải trọng tập trung
H.8.5. Các trường hợp chịu lực của dầm trên nền đàn hồi có 2 đầu ngàm.
333
- Cơ sở tính: độ lún đối với điểm nằm trên mặt phẳng bán không gian đàn hồi
phụ thuộc vào lực đặt trên khoảng cách nào đó đối với nó (quan hệ businesk)
- Độ lún y xác định được trong dạng hàm của f1. gía trị độ lún từ lực đơn vị cho
trong bảng 6.4 phụ lục 6 với các tỷ số khác nhau x/c và b/c (trong đó x- khoảng
cách từ tiết diện xem xét của dầm tới vị trí đặt lực; b- chiều rộng dầm; c- chiều
dài các đoạn mà dầm chia ra).
- Tính toán dầm được tiến hành như sau.
+ dầm được chia ra thành nhiều đoạn nhỏ c (h.8.6a), các đoạn c càng nhỏ độ
chính xác tính toán càng lớn.
+ ở giữa các đoạn bố trí các gối đỡ liên kết dầm với nền đất.
+ khi tải trọng không đối xứng, tốt nhất phân chia thành các phần đối xứng và
phản đối xứng. ví dụ, tải trọng trình bày trên h.9.6a phân chia thành 2 tải trọng
trình bày trên h.8.6b
a) b)
+ Xác định lực trong các gối đỡ, sử dụng phương pháp hỗn hợp hoặc phương
pháp lực.
Phương pháp hỗn hợp. trong phương pháp hỗn hợp, dầm được ngàm ở tiết diện
giữa và được tạo nên chuyển vị y. phương trình của phương pháp hỗn hợp cho
dầm chịu tải trọng đối xứng trình bày trên h.8.7 sẽ có dạng:
I 2000 0.X 0 2001 0.X1 2002 0.X 2 y0 0 (8.32)
II. 2010 0.X 0 011 0011 11 .X 1 012 0012 12 .X 2 y0 1 p P 0 (8.33)
III. 2020 0.X 0 021 0021 21 .X 1 022 0022 22 .X 2 y0 2 p P 0 (8.34)
IV. x0+x1+x2–p=0 (8.35)
a) b)
II.
0
21
0021 21 .X 1 022 0022 22 .X 2 20 c 2 p P 0 (8.37)
- Phương trình thứ nhất và thứ 2 biểu thị điều kiện chuyển vị tương hỗ của nền và
dầm bằng 0 tại các mặt cắt, nơi có lực x1 và x2. phương trình thứ 3 - tổng giá trị
mô men lấy tương ứng với tiết diện giữa dầm của tất cả các lực tác dụng lên nó.
Trong các phương trình ký hiệu như sau
- Giá trị chuyển vị tuyệt đối của nền:
E0 .c
000 - tại mặt cắt 0 do lực x0=1, tăng lên lần gây nên; 001 , 002 - tương ứng
1 02
do x1=1, x2=1 gây nên.
E0 .c
011 tại tiết diện 1 do lực x1= 1 tăng lên gây nên.
1 02
11 do lực x1=1 đặt ở nửa thứ 2 (bên trái) của nền; 12 tại tiết diện 1 do lực x2
00 0
E0 .c
=1 tăng lên gây nên; 0012 do lực x2= 1 đặt tại nửa thứ 2 của nền; 022 tại
1 02
E0 .c
tiét diện thứ 2 do lực x2 =1, tăng lên gây nên; 0022 do lực x2 =1 đặt tại nửa
1 0
2
E0 .c
x2 =1 gây nên; 22 tại tiết diện thứ 2 do lực x2=1 tăng lên gây nên; 1 p
1 0
2
E0 .c
tại tiết diện 1 do lực p=1 tăng lên gây nên; 2 p tại tiết diện thứ 2 của dầm;
1 02
các giá trị 0 , 00 đối với nền trong dạng bán không gián đàn hồi cho trong bảng
3.1
giá trị w = cho đầu công xôn ngàm tại giữa dầm cho trong bảng 3.2 trong đó:
E0 .c 4
; các chuyển vị phụ có quan hệ như sau: 001 = 010 hoặc 12 = 21 ,
6 E J 1 0
2
12 = 21 …
Các chuyển vị chính đối với nền 000 , 011 , 022 … bằng nhau.
Các giá trị 1 p 2 p cho dầm trình bày trên h.8.7, a và 8.7, b (bảng 8.2) sẽ là:
1 p =3,5 ; 2 p =10,125 (8.39)
335
Trong đó: e0- mô đun biến dạng của nền; 0- hệ số pausson đối với nền; E J -
độ cứng của dầm
- Sau khi xác định được ẩn số x có thể theo từng thanh xác định áp lực lên nền
X
qđ= , độ lún của đất:
bc
1 02
y=
E0 .c
X ;
0
(8.40)
Ví dụ tại tiết diện 1 trên h.8.7, a:
1 02
y=
E0 .c
2010 X 0 011 00
11 X 1 12 12 X 2
0 00
Bảng 8.1. Giá trị độ lún đơn vị 0 và 00 cho nền dạng bán không gian đàn hồi
- Phương pháp lực. khi giải bài toán bằng phương pháp lực cần xuất phát từ
nguyên tắc: độ võng của dầm và nền như nhau. cách giải theo phương pháp này
có thể tham khảo trong các tài liệu chuyên sâu trong chương trình cơ học kết cấu.
Bảng 8.2. giá trị w= cho dầm công xôn từ lực tập trung đơn vị
336
8.4. Dầm trên nền đàn hồi theo phương pháp của gs. ximvuliđi.
- Trên cơ sở tính toán, nghiên cứu thực nghiệm, gs. ximvuliđi cho rằng trục
đường cong dầm gần trùng với đường cong độ lún nền và được biểu diễn bằng đa
thức
a1 l 4a l 8a l
p(x)=a0 +2 ( x ) 22 ( x ) 2 .. 33 ( x ) 3 (8.41)
l 2 l 2 l 2
Trong đó: ai- các hệ số cần tìm; x- hoành độ tính từ gốc đặt ở mút trái dầm; l-
chiều dài dầm.
- Để xác định các ẩn số a0, a1; a2; a3 -gs. ximvuliđi đã dựa vào các điều kiện tiếp
xúc giữa đáy móng và mặt nền tại các điểm mút trái, điểm giữa và một điểm bất
kỳ ở đoạn giữa dầm kết hợp với điều kiện cân bằng diện tích biểu đồ độ võng dầm
với diện tích biểu đồ độ lún của mặt nền khi tác dụng tải trọng p(x), xác định theo
công thức (8.7).
- Phương trình quan hệ đường cong phản lực của đất chứa hàng loạt yếu tố ảnh
hưởng liên quan đến độ cứng dầm ej, chiều dài dầm l, mô đun biến dạng nển e0
và tải trọng (đặc điểm và vị trí).
- Trên cơ sở đó, tác giả đã thành lập bảng tính cho phản lực nền, mô men và lực
cắt cho tất cả các trường hợp chất tải của dầm. các giá trị nêu trên phụ thuộc vào
độ cứng của dầm xác định theo công thức:
1 2 E0 b.l 3 E0 b.l 3
= (8.42)
1 02 E J E J
Trong đó: b- chiều rộng móng lấy bằng 1m , 0- hệ số pausson đối với vật liệu
móng và đối với đất nền; các ký hiệu khác xem ở trên.
Theo phương pháp này tính toán khá đơn giản, có thể giải được một số
trường hợp phức tạp cho nghiệm khép kín.
8.5. Tính toán móng bản trên nền đàn hồi
337
Những móng có tỷ số l/b<7 được coi là móng bản. việc tính toán móng bản
trên nền đàn hồi phức tạp hơn nhiều so với tính toán móng dầm, do đó trong thực
tế tính toán móng bản chữ nhật có cạnh l và b được tính làm hai lần:
- Trước hết tính theo móng theo phương dọc như dầm có chiều rộng b, chiều
dài l, tải trọng lúc đó là tải trọng trung bình theo chiều rộng b.
- Sau đó sau đó theo phương ngang cắt móng theo dải 1m chịu tải trọng
phân bố đều bằng tải trọng tác dụng lên mặt nền trong phạm vi dải đó khi tính
theo phương dọc (không tính ngoại tải nữa), sau đó điều chỉnh số liệu tính toán
lần đầu chú ý đến tải trọng phân bố theo phương dọc và phương ngang.
- Nếu tải trọng ngoài như nhau theo hai phương thì tốt nhất tính theo phương
ngang.
338
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quý An và nnk. Tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn, NXB Xây dựng,
1998.
2. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng, KS Nguyễn Hữu Kháng. Hướng dẫn đồ án Nền và
Móng, NXB Xây dựng, 2009.
3. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng và nnk. Nền và Móng các công trình dân dụng - công
nghiệp, NXB Xây dựng, 2009.
4. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng. Chỉ dẫn thiết kế và thi công cọc barét tường trong đất
và neo trong đất. NXB Xây dựng, 2003.
5. GS.TSKH.Nguyễn Văn Quảng. Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. NXB Xây dựng,
2006.
6. Nguyễn Đức Nguôn. Địa kỹ thuật trong xây dựng công trình ngầm dân dụng và công
nghiệp. NXB Xây dựng, 2008.
7. L.B. Makôvxki . Công trình ngầm giao thông đô thị, NXB Xây dựng, 2004.
8. BS 8081:1989. Neo trong đất. NXB Xây dựng.
9. Quy chuẩn kỹ thuật xử lý nền móng DB08.40.94. Thượng Hải, 1994.
10. PGS.TS.Nguyễn Bá Kế. Thiết kế và thi công hố móng sâu. NXBXD, 2002.
11. PGS.TS.Nguyễn Bá Kế và nnk. Móng nhà cao tầng kinh nghiệm nước ngoài. NXB
Xây dựng, 2004.
12. GS.TS.Vũ Công Ngữ, Ths.Nguyễn Thái . Móng cọc phân tích và thiết kế. NXB KH và
KT, 2004.
13. Chỉ dẫn thiết kế nền nhà và công trình. NXBXD, 1980.
14. L.E.Linovits. Tính toán và cấu tạo các bộ phận nhà dân dụng. NXB KH và KT, 1998.
15. Ngô Thế Phong và nnk. Kết cấu bêtông cốt thép - Phần kết cấu nhà cửa. NXB KH và
KT, 1998.
16. PGS.TS.Phan Quang Minh và nnk. Kết cấu bêtông cốt thép - Phần cấu kiện cơ bản.
NXB KH và KT, 2006.
17. TCVN 2737: 1995. Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế
18. TCXD VN 356:2005. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
19. TCXD 305:2004. Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
20. TCVN 160 : 1987. Khảo sát địa kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và thi công móng.
21. TCXD 174 : 1989. Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh.
22. TCXD 245:2000. Gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước
23. TCXD 45: 1978. Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
24. 20 TCN 21.86. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
25. TCXD 205: 1998. Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
26. TCXD 195 : 1997. Nhà cao tầng - Thiết kế cọc khoan nhồi.
27. TCXD 286:2003. Đóng và ép cọc - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
28. TCXD 326:2004. Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
339
29. TCXD 88 :1982. Cọc - Phương pháp thí nghiệm hiện trường.
30. TCXD 269 :2002. Cọc - Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
31. Geotechnical Engineering Office, Foundation design and construction, The
Government of the Hong Kong, 2006.
32. Manjriker Gunnarate. The foundation engineering hanhbook. Taylor & Francis, 2006.
33. Bowles. Foundation Analysis and Design. Fifth edition.
34. Coduto. Foundation Design - Principles and Practices. Second edition.
35. M.J.Tomlinson. Pile design and construction practice. Forth edition.
340