You are on page 1of 19

Câu 1. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM.

(2)
Tại sao nói chủ nghĩa Mác – LN là cơ sở quan trọng nhất quyết định bản chất TT.HCM?
(4)
Các gai đoạn hình thành và phát triển của TT.HCM (4)
Câu 2. Phân tích TT. HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa (5)
Câu 3: Quan niệm HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH ở VN (6)
Câu 4. Quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực CNXH ở VN (7)
Câu 5: Phân tích quan điểm HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ
quá độ (7)
Câu 6:Phân tích quan điểm HCM về quy luật ra đời, phát triển của ĐCS VN (8)
Câu 7: Phân tích quan điểm HCM về ĐCS VN cầm quyền (9)
Câu 8: Chứng minh tính thống nhất biện chứng trong nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng
theo TT.HCM (10)
Câu 9: Phân tích TT.HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM (11)
Câu 10: Mặt trận dân tộc thống nhất là gì? Phân tích TT.HCM về các nguyên tắc hoạt
động của MTDT thống nhất (12)
Câu 11. Phân tích TT.HCM về nguyên tắc “đoàn kết quốc tế” (12)
Câu 12. Phân tích TT.HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên hệ nhà nước VN
hiện nay.(13)
Câu 13. Phân tích TT.HCM về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Liên hệ nhà nước
CHXHCNVN hiện nay (15)
Câu 14. Định nghĩa văn hóa theo TT.HCM. Mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị, văn
hóa với kinh tế (16)
Câu 15. Phân tích các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo TT.HCM. Liên hệ con người
VN hiện nay. (17)
Câu 16. Vì sao sinh viên phải học tập TT.HCM. Nội dung học tập và làm theo tấm gương
đạo đức HCM(18)

1
Câu 1. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM. Tại sao nói chủ nghĩa Mác – LN là cơ
sở quan trọng nhất quyết định bản chất TT.HCM? Các gai đoạn hình thành và phát triển
của TT.HCM
1. Khái niệm tư tưởng HCM
Tư tưởng HCM là hệ thống những quan điểm sâu sắc, toàn diện về những vấn đề của cách
mạng VN, từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN
Là sự kế thừa và phát huy sáng tạo chủ nghĩa Mác–Lênin vào điều kiện hoàn cảnh nước ta
Là sự kết tinh tinh hoa văn hóa, trí tuệ thời đại vào công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người
2. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
a. Cơ sở khách quan
+ Bối cảnh lịch sử
Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn
không còn khả năng chống trả, phải ký hiệp ước Pa tơ nốt, xác lập quyền bảo hộ của Pháp ở
Việt Nam.
Về kinh tế: Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa làn thứ nhất, lần thứ hai. Xây dựng hệ
thống giao thông đường bộ, đường sắt, các nhà máy sản xuất công nghiệp nhẹ nhằm đẩy mạnh
tốc độ khai thác nguyên liệu về cho chính quốc
Về văn hóa: Pháp thực hiện chính sách nô dịch văn hóa, mở nhà tù nhiều hơn trường học
Về xã hội: Xã hội Việt Nam có sự thay đổi, từ xã hội phong kiến trở thnahf xã hội thuộc địa
nửa phong kiến. Xuất hiện them tầng lớp giai cấp mới là công nhân, tư sản, tiểu tư sản
Về chính trị: Các phong trào chống Pháp phát triển mạnh mẽ nhưng đều thất bại. Bao gồm các
phong trào yêu nước mang khuynh hướng phong kiến như phong trào Cần Vương, khởi nghĩa
Hương Khê, khởi nghĩa Bãi Sậy… và phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản do Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh lãnh đạo. Nguyên nhân dẫn đến thất bại bởi đường lối đấu tranh
đều không đúng đắn, khả năng lãnh đạo non yếu, không phù hợp điều kiện hoàn cảnh nước ta
Bối cảnh quốc tế
- Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra và sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc bên
trong thì bóc lột nhân dân lao động, bến ngoài thì xâm lược và khai thác tài nguyên thuộc địa.
CHủ nghĩa đế quốc trở thành kẻ thù chung của các dân tộc trên thế giới
- Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, mở ra thời kỳ cách mạng chống đế quốc, thời đại giả
phóng dân tộc

2
- Quốc tế cộng sản 1919 ra đời, thúc đẩy và cổ vũ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc
toàn thế giới

+ Tiền đề tư tưởng, lý luận


Tinh hoa văn hóa dân tộc
Dân tộc VN có truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất, là tinh thần tương thân tương
ái,thông minh, sáng tạo, dũng cảm…
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Văn hóa phương Đông: tư tưởng HCM chịu ảnh hưởng bởi Nho Giáo với tư tưởng “trọng dân
trọng giáo”, chịu ảnh hưởng của Phật giáo với tư tưởng “từ bi, bình đẳng, bác ái, vị tha” và chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đó là “dân quyền độc lập, dân chủ tự do, dân sinh hạnh
phúc”
Văn hóa phương Tây: HCM sớm làm quyen với văn hóa Pháp, sớm tiếp thu các tư tưởng về
bình đẳng tự do bác ái của chủ nghĩa không tưởng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do,
quyền mưa cầu hạnh phúc từ hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ
Chủ nghĩa Mác – Lênin: Đây là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của HCM.
Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
HCM đã tiếp thu một cách chọn lọc, và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các giá trị của Chủ nghĩa
M-Lê nin vào điều kiện hoàn cảnh nước ta, tìm ra con đường đúng đắn giải phóng đất nước
khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân

b. Nhân tố chủ quan


Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất, nhân cách của Hồ Chí Minh
+Khả năng tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới
+ tinh thần cần cù, sáng tạo, ý chí vượt qua khó khăn, gian khổ, nghị lực phi thường
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, có tinh
thần yêu nước thương dân sâu sắc

3
Tại sao nói chủ nghĩa Mác – LN là cơ sở quan trọng nhất quyết định bản chất TT.HCM?
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tư
tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị
áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.
Người khẳng định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng ta… là mặt trời soi sáng con đường
chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội…”.
+ Thông qua thực tiễn cách mạng, HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L như một lẽ tự nhiên, một tất
yếu khách quan và hợp với quy luật. Chu nghĩa Mac là bộ phận văn hóa đặc sắc nhất của nhân
loại: tinh túy nhất, triệt để nhất và khoa học nhất
+ HCM đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của CM Việt Nam, chủ
nghĩa M-L đã khắc phục được sự khủng hoảng về đường lối cách mạng của dân tộc, vạch ra
con đường cứu nước
+ HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần
phương Đông, không áp dụng máy móc kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho
cách mạng Việt Nam.

Các giai đoạn hình thành và phát triển của TT.HCM


+ Trước 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và trí hướng cứu nước
Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, cha là Nguyễn Sinh Sắc
Quê hương sản sinh ra những anh hung CM: Phan Bội Châu, Mai Thúc Loan
Vì vậy trong con người NAQ sớm hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, căm thù đế
quốc. Đông thời, nhận ra hạn chế của những người anh hùng cách mạng đi trước, từ đó NAQ đã
định ra một con đường mới là tìm hiểu bản chất của các nước đế quốc xâm lược, sau đó sẽ trỏ
về giúp đồng bào mình
+ Từ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
CM tháng 10 Nga 1917 thắng lợi
7/1920, NAQ đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về dân tộc và thuộc địa của Lênin
Tư tưởng NAQ lúc này chuyển từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Leenin, tán thành
Quốc tế thứ 3 và tham gia sáng lập ĐCS Pháp
Trong giai đoạn này, TT.HCM đã có bước ngoặt quan trọng từ chủ nghĩa yêu nước thành chủ
nghĩa cộng sản,, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người
CS
+ Từ 1921 – 1930: Hình thành cư bản tư tưởng về CM VN
4
Trong giai đoạn này, NAQ hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau như Pháp, TQ Liên xô, Thái
Lan. Viết các bài báo với nội dung tố cáo chủ nghĩa thực dân với tư tưởng nổi bật
- Bản chất chủ nghĩa thực dân là ăn cướp, giết người
- CM giải phóng DT phải đi theo con đường CM VS, là bộ phận của CM thế giới
- CM giải phóng dân tộc thuộc địa và CM vô sản chính quốc có mqh khăng khít với nhau
nhưng không phụ thuộc vào nhau
- CM thuộc địa đánh đuổi ngoại xâm, giành độc lập dân tộc dưới sự lđ của Đảng
- CM là sự nghiệp quần chúng, không của riêng ai cả
+ Từ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM
Thắng lợi đầu tiên của CM VN là sự kiện 2/9/1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập
Thắng lợi thứ hai là sự kiện này đã chứng minh Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt mà
HCM soạn thảo là đúng đắn
+ Từ 1945 – 1969: Tiếp tục phát triển, hoàn thiện TT.HCM
Nước VN sau 1945 rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc
Đầu tiên, HCM chủ trương đẩy lùi giặc dốt, giặc đói
Đối ngoại mềm dẻo, khéo léo, tranh thủ thời gian chuẩn bị kháng chiến
19/12/1946, HCM kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Đến năm 1954, kháng chiến thắng lợi

Câu 2. Phân tích TT. HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa (SGK – p57)
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Nếu như C.Mac bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, Lênin bàn nhiều về cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc ở các nước tư bản chủ nghĩa thì HCM tập trung bàn về cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở thuộc địa. Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa,
vạch ra
- Lựa chọn con đường phát triển dân tộc
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, HCM khẳng định phương
hướng phát triển của dân tộc trong bối cản thời đại mới là CNXH. Đi tới xã hội cộng sản là
hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò lãnh đạo của ĐCS tiến hành cách mạng, lãnh đạo
dân tộc chống đế quốc và chống phong kiến triệt để. Đây chính là nét độc đáo, khác biệt với
con đường phát triển của các dân tộc đã phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở phương Tây
b. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
5
- Cách tiếp cận từ quyền con người
Thông qua hai bản tuyên ngôn của Mỹ 1776 và Pháp 1791, HCM khẳng định quyền bình đẳng,
quyền được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc là những lẽ phải không ai chối cãi
được. Từ quyền con người, HCM đã khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc: “tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”.
- Nội dung của độc lập dân tộc
Trong quan niệm của HCM, độc lập dân tộc là một nền độc lập thực sự, hoàn toàn, gắn với hòa
bình, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Độc lập dân tộc cuối cùng phải đem lại cơm no,
áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân
c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính – một động lực lớn của đất nước
Từ những năm 20 của thế kỷ 20, HCM đã nhận thấy sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc
đối với các dân tộc thuộc địa càng nặng nền thì phản ứng của dân tộc bị áp bức càng ác liệt.
HCM cũng thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa, đó
là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi bất kỳ thế lực xâm lược nào. Chủ nghĩa yêu nước chân
chính là một bộ phận của tinh thần quốc tế, khắc hẳn với tinh thần vị quốc của bọn đế quốc
phản động
Xuất phát từ sự phân tích quan hệ gai cấp trong xã hộ thuộc địa, từ truyền thống dân tộc VN,
HCM đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước mà những người cộng sản phải nắm
lấy phát huy.
Câu 3: Quan niệm HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH ở VN (SGK – p99)
a. Một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhần dân lao động là chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì
dân. Dựa trên khối đại đoàn kết dân tọc mà nòn cốt là liên minh công – nông – trí thức do ĐCS
lãnh đạo
Mọi quyền lực đều tập trung trong tay nhân dân, nhân dân quyết định vận mệnh cũng như sự
phát triển của đất nước dưới chế độ XHCN
b. CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển KHKT
Đó là xã hội có nền năng suất lao đọng cao, sức sx luôn gắn liền với nền tảng phát triển khoa
học kỹ thuật, ứn dụng có hiệu quả những thành tựu KHKT của nhân loại
c. CNXH là chế độ không còn người bóc lột người
CNXH được hiểu là một chế độ hoàn chỉnh , đạt đến độ chin muồi. Không còn tình trạng bóc
lột, áp bức, bất công và thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyễn
tắc phân phối theo lao động. Một XH được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý
d. CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức
6
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, bình đẳng, công bằng, không còn áp
bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giứa
thành thị và nông thôn.
Câu 4. Quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực CNXH ở VN (SGK – p57)
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc: HCM không bàn về vấn đề dân tộc
nói chung mà người bàn về vấn đề dân tộc ở thuộc địa, đó là đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa
thực dân, xóa bỏ ách thống trị,áp bức bóc lột,, xây dựng nhà nước độc lập
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc: Để giải phóng dân tộc cần xác định một con
đường phát triển cho dân tộc, mỗi phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một
giai cấp nhất định. Trong điều kiện hoàn cảnh nước ta, HCM khẳng định phương hướng phát
triển dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Đây chính là nét độc đáo , khác
biệt với con đường phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở các nước phương Tây
b. Độc lập dân tộc, nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Cách tiếp cận từ quyền con người
Cơ sỏ lý luận: Khái quát từ hai cuộc cách mạng của Pháp và Mỹ
- Nội dung của độc lập dân tộc
Dộc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc VN
ĐLDT được xây dựng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao; xóa bỏ
hoàn toàn mối quan hệ phụ thuộc với đế quốc
ĐLDT gắn liền với cuộc sống ấm no, hạnh phúc
ĐLDT gắn liền với quyền dân tộc tự quyết
ĐLDT gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính – một động lực lớn của đất nước
Bên cạnh việc lên án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định vai
trò của tiềm năng dân tộc trong sự nghiệp giải phóng, đó là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
chân chính của nhân dân ở các nước thuộc địa, đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi bất kỳ thế
lực xâm lược nào
Câu 5: Phân tích quan điểm HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ
quá độ (SGK – p115)
- Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng hải
luôn tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp

7
để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới, tránh tình trạng xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất
long tin của dân, để chủ nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức
Nội dung quan trọng thứ hai là củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy nòng cốt là liên minh
công nông và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Trong lĩnh vực kinh tế
Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm
mặt trận lao động hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các
ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân
Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Ưu
tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho CNXH dưới hình thức hợp tác
xã, thúc đẩy việc cải tạo XHCN
Chủ chương thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động “làm nhiều hưởng nhiều, không làm
không hưởng”
- Trong lĩnh vực VH – XH
HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng cong người mới, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và
khoa học kỹ thuật trong xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
nhất định phải có học thức, phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật thì mới đưa con người đến
hạnh phúc vô tận
Câu 6:Phân tích quan điểm HCM về quy luật ra đời, phát triển của ĐCS VN
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin: ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác –Lenin và
phong trào công nhân
Theo quan điểm của HCM: ĐCS VN ra đời dựa trên 3 yếu tố là Chủ nghĩa Mác – Lenin, phong
trào công nhân và phong trào yêu nước.
Vai trò của yếu tố phong trào yêu nước theo quan điểm của HCM
Một là, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển của dân
tộc Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam luôn ở trong tình trạng bị giặc ngoại
xâm nhòm ngó. Các phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và
nó đã trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp nhất của dân tộc VN
Hai là, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi hai phong trào đó đều
có mục tiêu chung.
Cơ sở của sự kết hợp giữa hai phong trào này là do nước ta tồn tại mâu thuẩn cơ bản giữa toàn
thể dân tộc VN với đế quốc và tay sai, vì vậy, hai phong trào có mục tiêu chung, yêu cầu chung
là giải phóng dân tộc, làm cho đất nước VN độc lập, hùng cường. Hơn nữa, chính bản thân

8
phong trào công nhân mang tính chất của phong trào yêu nước vì phong trào công nhân không
chỉ chống lại áp bức giai cấp mà còn chống lại áp bức dân tộc
Ba là, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân
Ở Vn, do điều kiện lịch sử chi phối, không có công nhân nhiều mà họ xuất thân trực tiếp từ
nông dân nghèo, do đó, giữa phong trào công nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Giai cấp công nhân và nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng
Bốn là, phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đấy sự kết hợp các yếu
tố cho sự ra đời của ĐCS VN
Trong lịch sử VN, một trong những nét nổi bật nhất là sự bùng phát của các tổ chức yêu nước
mà thành viên và lãnh đạo đại đa số là trí thức. Với một bầu nhiệt huyết, yêu nước, thương nòi,
căm giận bọn cướp nước và bọn bán nước, họ rất nhạy cảm với thời cuộc, do vậy, họ chủ động
và có cơ hội đón nhận những luồng gió mới về tư tưởng của tất cả các trào lưu trên thế giới
Câu 7: Phân tích quan điểm HCM về ĐCS VN cầm quyền (SGK – p136)
Theo HCM, Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được quyền
lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH
+ Mục đích lý tưởng của Đảng cầm quyền: Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của tổ
quốc, của nhân dân. Đó là mục đích, lý tưởng cao cả không bao giờ thay đổi trong suốt quá
trình lãnh đạo CM VN
+ Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân
Đây là sự vận dụng phát triển hết sức sáng tạo lý luận Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể ở VN,
về đảng vô sản kiểu mới với bản chất cách mạng của một đảng macxit chân chính.
Theo HCM, Đảng lãnh đạo nhưng quyền hành và lý luận đều ở nơi dân, cho nên đảng “phải đi
đường lối quần chúng, không được quan liêu, mệnh lệnh và gò ép nhân dân”, mà phải tuyên
truyền , giáo dục, giác ngộ dân chúng để thức tỉnh họ, đồng thời đảng phải tổ chức, đoàn kết họ
lại thành một khối thống nhất, bày cách cho dân và hướng dẫn họ hành động. Vì vậy, chức
năng lãnh đạo và sự lãnh đạo của Đảng phải đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xh,
phải quan tâm, chăm lo đến đơi sống nhân dân từ việc nhỏ đến việc lớn
Đảng có trách nhiệm là người đầy tới của nhân dân. Đầy tớ ở đây không có nghĩa là tôi tớ hay
theo đuổi quần chúng mà là tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm đem lại các quyền và lợi
ích cho nhân dân, việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kỳ được, việc gì có hại cho dân phải
hết sức tránh. Mặt khác, cụm từ “đầy tớ trung thành của nhân dân” có nghĩa là đòi hỏi mỗi cấn
bộ đảng viên phải có trí thức khoa học, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, thấm nhuaafm đạo
đức cách mạng cần, kiêm, liêm, chính, chí công vô tư

9
Như vậy, dù là “người lãnh đạo” hay “đầy tớ” đều chung một mục đích là vì dân. Làm tốt chức
năng lãnh đạo và làm tròn nhiệm vụ đầy tớ cho nhân dân là cơ sở vũng chắc đảm bảo uy tín và
năng lực lãnh đạo của Đảng trong toàn thể quần chúng nhân dân lao động và dân tộc việt nam
+ Đảng cầm quyền, dân là chủ
HCM nhấn mạnh, Đảng lãnh đạo cách mạng là để thiết lập và củng cố quyền làm chủ của nhân
dân. Quyền lực thuộc về nhân dân là bản chất, là nguyên tắc của chế độ mới, xa rời nguyên tắc
này , Đảng sẽ trỏ thành đối lập với nhân dân. Dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy dân
làm gốc. Mặt khác, dân muốn làm chủ thực sự thì phải theo Đảng, mỗi người dân phải biết lợi
ích và bổn phận của mình tham gia vào xây dựng chính quyền
Câu 8: Chứng minh tính thống nhất biện chứng trong nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng
theo TT.HCM (SGK – p154)
- Tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ
khăng khít với nhau, đó là hai vế của một nguyên tắc: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ
dưới sự chỉ đạo tập trung.
Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là
quyền lợi và cũng là nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát bieiru ý kiến, đã tìm thấy
chân lý thì lức đó quyền tự do tư tưởng hóa ra “quyền tự do phục tùng chân lý”
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
HCM chỉ rõ một người dù có khôn ngoan đến đâu cũng chỉ trông thấy, xem xét được một số
mặt của vấn đề chứ không thể trông thấy tất cả mọi mặt của một vấn đề. Vì vậy phải có nhiều
người, càng nhiều người thì càng có kinh nghiệm, càng giải quyết vấn đề chu đáo, khỏi sai lầm.
Từ đây sinh ra tập thể lãnh đạo
HCM cũng chỉ rõ: việc gì đã được bàn bạc kỹ lươngx rồi thì phải giao chô một người, một sô
người thực hiện, như thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy, tránh ỷ lại, phụ thuộc, đùn
đẩy cho nhau dẫn đến cuối cùng là hỏng việc
Do đó, trong công tác xây dựng Đảng phải khăc phục tệ độc đoán, chuyên quyền, dựa dẫm tập
thể, không dám chịu trách nhiệm
- Tự phê bình và phê bình
Đây được xem là nguyên tắc tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng, làm cho Đảng trong
sạch, vững mạnh, vươn tới giá trị chân, thiện, mĩ. Tự phê bình và phê bình sẽ giúp cho cá nhân
tốt lên, tổ chức tốt lên, còn phần xấu thì được khắc phục, sửa chữa.
Để cho tự phê bình và phê bình hiệu quả thì khi thực hiện phải phù hợp với hoàn cảnh, phải phù
hợp với văn hóa
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác

10
Sức mạnh của một tổ chức bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Đảng là
một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa cho nên tự
giác là một yêu cầu bắt buộc. Đảng viên gương mẫu thì tổ chức Đảng mới gương mẫu, có uy
tín
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê. Muốn đoàn kết trong
Đảng phải thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng, thường xuyên thực hiện phê bình và tự phê
bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện
tiêu cực khác.
Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động.
Câu 9: Phân tích TT.HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM (P163)
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng
HCM khẳng định rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực thù địch nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người thì phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có
thể, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Do đó, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, cơ bản nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng
Trong từng thời kỳ, chính sách và phương pháp tập hợp có thể cần phải điều chỉnh cho phù hợp
song đại đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại
của cách mạng
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn
cách mạng.
Cách mạng muốn thành công không chỉ cần đường lôi đúng đắn là đủ mà trên cơ sở đường lối
đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp
với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng, thực lực
đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi dân tộc.
Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. ĐCS phải
có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do
cho nhân dân và hạnh phúc con người

11
Câu 10: Mặt trận dân tộc thống nhất là gì? Phân tích TT.HCM về các nguyên tắc hoạt
động của MTDT thống nhất (P174)
1. Mặt trận dân tộc thống nhất là gì?
Là thực thể của tư tưởng đại đoàn kết dân tộc, nơi quy tụ mọi con người dân nước Việt. Đó
không phải là một tổ chức lỏng lẻo, tự phát mà là một khối đại đoàn kết chặt chẽ, dựa trên nền
tảng là khối liên minh công-nông-trí thức do ĐCS lãnh đạo, khác hoàn toàn so với tư tưởng
đoàn kết, tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN trong lịch sử
2. TT.HCM về các nguyên tắc hoạt động của MTDT TN (4 nguyên tắc)
+ MTDT TN phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông trí thức, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh công – nông – trí thức
càng tăng cường, mặt trận DTTN càng vững chắc, càng có sức mạnh mà không một kẻ thù nào
có thể phá nổi
+ MTDTTN phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của
các tầng lớp nhân dân
HCM chỉ rõ MTDTTN là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối đại đoàn kết đó chỉ có
thể thực hiện khi có chung một mục tiêu và lợi ích. Nếu không có chung mục đích, số phận thì
có kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa thì không thể thực hiện được
+ MTDNTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng
rộng rãi và bền vững
Mọi vấn đề của MTTDTTN đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng bàn bạc công
khai và đi đến nhất trí
+ MTDTTN là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ
HCM nhấn mạnh phương châm lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Đonà kết phải
gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết

Câu 11. Phân tích TT.HCM về nguyên tắc “đoàn kết quốc tế” (SGK – p183)
1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế
+ Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, tạo sức
mạnh tổng hợp cho cách mạng
+ Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mục tiêu cách mạng
2. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế
12
a) Các lực lượng cần đoàn kết
+ Phong trào cộng sản, phong trào công nhân thế giới là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc
tế
+ Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa.
+ Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do và
công lý
b) Hình thức đoàn kết quốc tế
- Chủ trương thành lập một liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung giữa 3 nước Đông Dương.
- Thiết lập mặt trận trong phe dân chủ
- Thiết lập mặt trận đối với các lực lượng yêu chuộng hoà bình, công lý
3. Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình
- Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, dứt khoát giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, có lý, có tình.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình trong
công lý.
b) Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác
dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn nêu cao tinh thần “tự lực
cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người khác giúp mình thì trước hết tự mình phải
giúp lấy mình đã”. Người còn chỉ rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”[8].
Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao
là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…
- Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và
đúng đắn.
- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, chính nhờ thực hiện chính sách ngoại giao theo
tư tưởng Hồ Chí Minh này mà chúng ta đã nhận được nhiều sự ủng hộ quý báu của rất nhiều
nước và tổ chức trên thế giới.

13
Câu 12. Phân tích TT.HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên hệ nhà nước VN
hiện nay.
1. Nhà nước của dân
- Xác lập mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
Nhân dân lao động làm chủ nhà nước dẫn đến hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước,
cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu bàn và quyết địn những vấn đề quốc kế
dân sinh. Quyền làm chủ, kiểm soát của nhân dân được thể hiện ở chỗ nhân dân có quyền bãi
miễn đại biểu nếu những người này tỏ ra không xứng đán với sự tín nhiệm của nhân dân
- Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, dân làm chủ nghĩa là xác định quyền và nghĩa
vụ của nhân dân, trong nhà nước của dân, dân được hưởng moi quền dân chủ
Quyền lực nhân dân đặt ở ví trí tối thượng. Các đại biểu, cán bộ phải đặt vị thế nhân dân ở trên
mà không được coi khinh nhân dân, vì nhân dân phục vụ
2. Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Nhiệm vụ của người CM là phải làm
cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ, ý thức trách nhiệm xây
dựng nhà nước
Nhà nước do dân tạo ra, do dân quản lý
- Dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất nhà nước
- Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ QH, Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất nhà nước, thực hiện nghị quyết QH và chấp hành
PL
- Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong quản lý XH đều thực hiện ý chí của dân
3. Nhà nước vì dân
- Là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợ ích của nhân
dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác
- Là một nhà nước trong sạch, không có một đặc quyền, đặc lợi nào
Theo HCM, một nhà nước vì dân là từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm
công bộc, đầy tớ của dân chứ không phải làm quan CM để đề đầu, cưỡi cổ nhân dân

14
Liên hệ nhà nước VN hiện nay.
Tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và thực tiễn to
lớn, sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Học tập và quán
triệt tư tưởng này để xây dựng nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn CM mới là hết sức
cần thiết
Hiện nay, toàn Đảng toàn dân đang tích cực xây duwgnj NHà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Nhà nước đó được xây dựng trên nền tảng lý
luận Mác – Lê nin , TT.HCM và những điều kiện thực tế hiện naycuar thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế, thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Câu 13. Phân tích TT.HCM về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Liên hệ nhà nước
CHXHCNVN hiện nay (P215)

Phân tích TT.HCM về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
HCM sớm đã thấy được tầm quan trọng của Hiến pháp và Pháp luật trong quản lý xã hội. Điều
này đã được thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Người ký tên là Nguyễn Ái
Quốc gửi đến Hội nghị Vecxay năm 1919
a. Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Chỉ một ngày sau khi dọc bản tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm
thời, HCM đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập quốc hội rời từ đó lập ra
Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của nhà nước. Có được một nhà nước hợp
hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân như vậy thì nước ta mới có cơ sở pháp lý vững
chắc để làm việc với quân Đồng minh, mới thiết lập được cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng
thông lệ của một nhà nước pháp quyền hiện đại.
Sự thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử 6/1/1946 với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ
phiếu kín đã hình thành một Chính phủ liên hiệp đầu tiên ở VN
b. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào
cuộc sống
Quản lý nhà nước quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống pháp luật, do vậy, nhà nước dân
chủ VIệt Nam không thể thiếu pháp luật
HCM cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ là một công
cuộc quan trọng trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa
vụ công dân được thực thi trong cuộc sống. Việc thực thi pháp luật có quan hệ rất lớn đến trình
độ dân trí của nhân dân, vì vậy, cần chú trọng nâng cao dân trí, làm cho nhân dân có ý thức
chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp

15
Hiến pháp và pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu lực, người thực thi pháp luật
phải công tâm, không có trường hợp ngoại lệ nào với tất cả mọi người, ai vi phậm sẽ phải trừng
trị, đúng người đúng tội
Liên hệ nhà nước CHXH CN VN hiện nay
Việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường phấp chế XHCN, chính vì vậy, quyền làm chủ của
nhân dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và phấp luật vào
cuộc sống. Hiện nay, nhà nước ta vẫn đang tiếp tục hoàn thiện Hiến phấp, pháp luật sao cho
hợp lý, hiệu quả, nghiêm minh, bất kể sự vi phậm do tập thể hay cá nhân nào gây ra đều xử lý
bình đẳng. Có như vậy mới đảm bảo tính nhân dân của nhà nước.
Câu 14. Định nghĩa văn hóa theo TT.HCM. Mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị, văn
hóa với kinh tế
1. Định nghĩa văn hóa theo TT.HCM (229)
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh ấy chính là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu cuộc sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn
2. Mối quan hệ của Văn hóa với chính trị kinh tế
- Trong quan hệ với chính trị: HCM cho rằng chính trị có giải phóng thì văn hóa mới được giải
phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển, có nghĩa là để văn hóa phát
triển tự do thì phải làm cách mạng chính trị trước, tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giải
phóng chính trị, giải phóng xã hội
- Trong quan hệ với kinh tế: HCM chỉ rõ kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của xây
dựng văn hóa. Do đó, phải chú trọng xd kinh tế, cơ sở hạ tầng để có nền móng xây dựng và
phát triển văn hóa.
- Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phục vụ nhiệm vụ chính
trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Văn hó không đứng ngoài mà thấm sâu vào kính tế,
chín trị, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước

16
Câu 15. Phân tích các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo TT.HCM. Liên hệ con người
VN hiện nay.

Phân tích các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo TT.HCM (SGK – p250)
+ Trung với nước, hiếu với dân
- Tuyệt đối chung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi
lên của đất nước, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng
- Thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Kính trọng và học tập nhân dân, phải dựa
vào nhân dân, lấy nhân dân làm gốc, nắm vững dân tình, hiểu rõ nhân tâm, cải thiện dân sinh,
nâng cao dân trí
+Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
-Cần là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần
tự lực cánh sinh
- Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải,… của nước, của nhân dân, không hoang phí
bừa bãi
- Liêm là luôn tôn trọng của công, không tham lam tiền bạc, địa vị, danh tiếng
- Chính là thẳng thán, đứng đắn, không tự cao tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay,
sửa chữa cái dở của mình
- Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị, làm việc gì cũng nghĩ đến tập thể
trước
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực
hiện, nếu không sẽ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân
+ Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
Yêu thương con người là một phẩm chất đạo đức tốt đẹp nhất, có yêu thương nhân dân, con
người thì cán bộ mới chấp nhận mọi gian khổ, hi sinh để đem lại độc lập, tư do, cơm no áo ấm
hạnh phúc cho nhân dân.
Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, đòi hỏi mỗi
cá nhân phải nghiêm khắc với chính mình, nhưng đồng thời có lòng vị tha với người khác, độ
lượng với những người nhất thời lầm lạc chứ không phải vùi dập họ
+ Có tinh thần quốc tế trong sang
Chống chủ nghĩa đế quốc là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế
giới, với tất cả các dân tộc nhân dân thế giới… để cùng chống lại mọi sự chia rẽ, hận thù, bành
chướng bá quyền
17
Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại, đó là hòa bình, độc lập
dân tộc, tiến bộ xh, hợp tác, hữu nghị giứa các dân tộc an hem
Liên hệ đạo đức con người VN hiện nay.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, giá trị đạo đức con người Việt Nam đang có dấu hiệu
xuống dốc nhanh mà nguyên nhân một phần do du nhập lối sống của các nước khác.
Không thiếu những bài báo trong nước lẫn nước ngoài nói về hình ảnh xấu xí của con người
Việt Nam hiện nay như ăn cắp đồ, cướp giật, hôi của người dân, cán bộ thì nhận hối lộ, tha hóa
đạo đức… điều đáng nói là tình trạng này không chỉ xảy ra trong nước mà cả ở nước ngoài.
Một vài ví dụ điển hình: Vụ hôi bia ở Biên Hòa, Hôi của sau vụ tai nạn chết người Đồng Nai,
du học sinh Việt cắp đồ ở siêu thị Nhật,… đặc biệt là ở địa phương nọ, mỗi khi người đứng đầu
địa phương đó xuất hiện trên ti vi là người dân liền tắt ti vi hoặc chuyển sang kênh khác
Theo Giáo sư Nguyễn Thanh Giang, khi nghe một số người cho đó là bản tính của con người
Việt Nam thì ông không nghĩ thế, ông cho rằng chính chế độ trong nước nối kết với tổ chức xã
hội đã làm cho người VN tha hóa.
Phản ứng của người dân và dư luận xã hội trước tình trạng trên ngày một nhiều, và có phần thể
hiện sự mất niềm tin của dân chúng vào uy tín của Đảng, của chính quyền trong hoạt động quản
lý nhà nước, đặc biệt là giáo dục đạo đức lối sống con người. Đây là một thực trạng đáng báo
động và chắc chắn rằng nhân dân mong muốn Đảng nghiêm minh hơn nữa, không để những
con sâu mọt đục khoét, gây hệ lụy lâu dài cho Đảng và hình ảnh con người VN trong mắt bạn
bè quốc tế.
Câu 16. Vì sao sinh viên phải học tập TT.HCM. Nội dung học tập và làm theo tấm gương
đạo đức HCM

Vì sao sinh viên phải học tập TT.HCM (2 lý do)


1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận, và phương pháp công tác
Thông qua học tập, nghiên cứu TT.HCM, sinh viên có thể bồi dưỡng, củng cố lập trường, quan
điểm cách mạng đúng đắn, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, tích cực,
chủ động đấu tranh phê phán với các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ trương, đường lối của Đảng
và nhà nước
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
TT.HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng. Trên cơ sở kiến thức đã học, sinh
viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của
mình, đóng góp hiệu quả, thiết thực cho sự nghiệp CM theo con đường mà chủ tịch HCM và
Đảng ta đã lựa chọn
Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM

18
Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người
Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức
khiêm tốn phi thường
Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết long, hết
sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với mọi người
Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua thử thách, gian
nguy để đạt được mục đích cuộc sống

19

You might also like