You are on page 1of 24

ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT

HỌC PHẦN: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƢ PHẠM ỨNG DỤNG


Người soạn: ThS. Đoàn Thị Thu

Chƣơng 1. Lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản


1.1. Tìm hiểu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1.1. Khái niệm
Nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là một loại hình nghiên
cứu trong giáo dục. Nghiên cứu để thực hiện và đánh giá một tác động/can thiệp sư phạm.
Tác động/can thiệp đó có thể là việc kiểm chứng tính hiệu quả của việc sử dụng phương
pháp dạy học khác, sử dụng sách giáo khoa theo kiểu riêng, áp dụng phương pháp quản lý
khác, triển khai chính sách mới, sử dụng công cụ mới vv… do giáo viên, cán bộ quản lý
thực hiện. Người nghiên cứu (GV – giáo viên, CBQL- cán bộ quản lý) đánh giá ảnh
hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
1.1.2. Vai trò
- Là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của GV / CBQL trong
thế kỷ 21.
- NCKHSPƯD là cách tốt nhất để GV/CBQL – người nghiên cứu xác định
những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện (lớp, trường học) và tìm giải
pháp nhằm cải thiện tình hình.
- Các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải quyết
nhanh hơn.

1
1.1.3. Chu trình NCKHSPƯD
Chu trình NCKHSPƯD là một
chu trình liên tục tiến triển. Chu trình này Suy
bắt đầu từ việc giáo viên quan sát hiện nghĩ
tượng X nào đó trong quá trình dạy học,
giáo dục. Những vấn đề này khiến họ suy
nghĩ đến các giải pháp thay thế các giải
pháp đã sử dụng nhằm cải thiện thực trạng. Kiểm Thử
Sau đó giáo viên thử nghiệm những giải chứng nghiệm
pháp thay thế. Sau khi thử nghiệm, giáo
viên tiến hành kiểm chứng có hiệu quả hay
không có hiệu quả. Đây chính là bước cuối
cùng của chu trình suy nghĩ – thử nghiệm –
kiểm chứng.
Việc hoàn thiện một chu trình suy nghĩ – thử nghiệm – kiểm chứng trong
NCKHSPƯD giúp giáo viên phát hiện được những vấn đề mới như:
 Các kết quả tốt tới mức nào?
 Chuyện gì xảy ra nếu tiến hành thay đổi nhỏ ở chỗ này hay chỗ khác?
 Liệu có cách giảng dạy thú vị hay hiệu quả hơn không?
NCKHSPƯD tiếp diễn không ngừng và dường như không có kết thúc. Giáo viên
tham gia NCKHSPƯD có thể liên tục làm cho bài giảng của mình cuốn hút và hiệu quả
hơn. Kết thúc một NCKHSPƯD này là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
1.1.4. Khung NCKHSPƯD
Quy trình NCKHSPƯD dưới dạng khung gồm 7 bước sau:
- Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học,
QLGD và các hoạt động khác của trường học/ lĩnh vực GD ở
1. Hiện trạng địa phương.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
- Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.

2
Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng.
2. Giải pháp thay thế (Tham khảo các kết quả nghiên cứu đã được triển khai thành
công)
3. Vấn đề nghiên cứu Xác định vấn đề NC (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết
NC.
Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và
4. Thiết kế có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ
liệu.
5. Đo lường Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế
NC.
Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để trả lời các
6. Phân tích câu hỏi NC. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống
kê.
7. Kết quả Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi NC, đưa ra các kết luận và
khuyến nghị.

1.2. Phương pháp NCKHSPƯD


Nghiên cứu định tính là tính chất và sự thay đổi tính chất.
Nghiên cứu định lượng là lượng và sự thay đổi về lượng.
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và nghiên
cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì:
- Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu
rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
- Giúp GV/CBQLGD có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng giải
quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên cứu định
lượng.
- Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai - làm
cho kết quả NC được công bố trở nên dễ hiểu

3
Chƣơng 2 . Cách tiến hành NCKHSPƢD
2.1. Xác định đề tài nghiên cứu
2.1.1. Tìm hiểu hiện trạng
* Suy ngẫm về tình hình hiện tại ( Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD). Vấn đề
thường được GV đưa ra:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học nội dung này?
+ Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh hay không?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong
nhà trường không?
+ Vì sao GV không thực hiện đổi mới PPDH?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao chất lượng bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH ở địa phương chưa hiệu quả?
+ Vì sao thiếu GV ở vùng sâu, vùng xa?
……..
* Từ những câu hỏi này Giáo viên bắt đầu tập trung xác định các nguyên nhân gây ra
thực trạng.
* Chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn tác động (và có thể tác động được).
2.1.2. Đưa ra các giải pháp thay thế
Với một vấn đề NC cụ thể, giáo viên suy nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho
giải pháp đang sử dụng. Có thể tìm các giải pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau,
ví dụ:
 Giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác
 Điều chỉnh từ các mô hình khác
 Các giải pháp được đề cập trong tài liệu đã công bố
 Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra
Trong quá trình tìm kiếm và xây dựng các giải pháp thay thế, giáo viên cần
tìm đọc nhiều bài nghiên cứu giáo dục bàn về các vấn đề tương tự, đó chính là quá trình
tìm hiểu lịch sử quá trình nghiên cứu.
2.1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
4
Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thế cho tình huống hiện
tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới
dạng câu hỏi.
Một khía cạnh quan trọng của vấn đề nghiên cứu nữa là khả năng kiểm chứng bằng
dữ liệu. Người nghiên cứu cần suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào (dữ liệu về kiến
thức/ dữ liệu về kỹ năng/ dữ liệu về hành vi/ dữ liệu về thái độ…) và tính khả thi của việc
thu thập những dữ liệu đó.
Các dữ liệu có thể là bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của học viên hoặc các bài
kiểm tra đặc biệt do giáo viên thiết kế để phục vụ riêng cho mục đích nghiên cứu.

2.1.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu


Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được chứng minh bằng dữ liệu. Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
Giả thuyết không có nghĩa Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không mang lại hiệu
quả (không xuất hiện sự khác biệt).
Giả thuyết có nghĩa Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả
(có sự khác biệt sau khi tiến hành NCKHSPƯD).
Giả thuyết có nghĩa được phân làm 2 loại: Giả thuyết có nghĩa có định hướng và
giả thuyết có nghĩa không có định hướng.
Giả thuyết có nghĩa có định hƣớng: chỉ ra sự thay đổi tăng lên hoặc giảm đi một
cách rõ ràng.
VD: Đề tài: Sử dụng biện pháp liên lạc thường xuyên bằng điện thoại với cha mẹ
học sinh nhằm làm giảm tỉ lệ học sinh đi học muộn ở trung tâm GDTX huyện X tỉnh Y.
Vấn đề nghiên cứu: Việc liên lạc thường xuyên bằng điện thoại với cha mẹ của học
viên có làm giảm tỷ lệ học viên đi học muộn ở trung tâm GDTX huyện X tỉnh Y không?
Giả thuyết: Có, việc liên lạc thường xuyên bằng điện thoại với cha mẹ của học viên
sẽ làm giảm tỷ lệ học viên đi học muộn ở trung tâm GDTX huyện X tỉnh Y.
Giả thuyết có nghĩa không định hƣớng; chỉ ra sự thay đổi nhưng không xác định
việc tăng lên hay giảm xuống một cách cụ thể.
5
VD: Vấn đề nghiên cứu: Việc liên lạc thường xuyên bằng điện thoại với cha mẹ
của học viên có làm thay đổi tỷ lệ học viên đi học muộn ở trung tâm GDTX huyện … tỉnh
… không?
Giả thuyết: Có, việc liên lạc thường xuyên bằng điện thoại với cha mẹ của học sinh
sẽ làm thay đổi tỷ lệ học sinh đi học muộn ở trung tâm GDTX huyện … tỉnh … (không
chỉ ra rằng tăng lên hay giảm đi).

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

GIẢ THUYẾT KHÔNG CÓ NGHĨA GIẢ THUYẾT CÓ NGHĨA


(Không có sự khác biệt giữa các (Chỉ ra sự khác biệt giữa các
nhóm) nhóm)

Không định hướng Có định hướng


(có sự khác biệt giữa các nhóm) (Một nhóm có kết quả tốt hơn nhóm
kia)

2.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu liên quan một
cách chính xác đề chứng minh giả thuyết nghiên cứu
Có 5 dạng thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất (TK1)
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (TK2)
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên (TK3)
- Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK4)
- Thiết kế cơ sở AB
 Quy ước ký hiệu nhóm đối tượng nghiên cứu là N; N1; N2…
 Ký hiệu kết quả nghiên cứu trước tác động là O1

6
 Ký hiệu kết quả nghiên cứu sau tác động là O2
Cụ thể cho từng dạng thiết kế như sau:
a. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất (TK1)
Nhóm Kiểm tra Tác động Kiểm tra
trước tác động sau tác động
N O1 X O2
Kết quả sẽ được đo bằng việc so sánh chênh lệch giá trị trung bình của kết quả bài
kiểm tra trước tác động và sau tác động.
O2- O1> 0 X (tác động) có ảnh hưởng
b. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương TK2
Nhóm Kiểm tra trước tác Tác động Kiểm tra sau tác
động động
N1 O1 X O3
N2 O2 --- O4
N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng
N1 và N2 là hai lớp học sinh có trình độ tương đương. Ví dụ: N1 là học sinh lớp 7A (có
40 em) và N2 là lớp 7B (có 43 em).
O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng
c. Thiết kế KT trước và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên TK3
Nhóm Kiểm tra trước tác Tác động Kiểm tra sau tác
động động
N1 O1 X O3
N2 O2 --- O4

• N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng.


• O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng.
• N1 và N2 có các thành viên đƣợc phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương đương.
+ Ƣu điểm:

7
Có thể kiểm soát được hầu hết những nguy cơ đối với giá trị của dữ liệu và việc giải thích
có cơ sở vững chắc hơn.
+ Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu nhiên
học sinh vào các nhóm.
d.Thiết kế chỉ KT sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên TK4
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động
N1 X O3
N2 --- O4

• O3 – O4> 0  X (tác động) có ảnh hưởng


• Thành viên của 2 nhóm được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương đương.
Ưu điểm:
• Không có kiểm tra trước tác động đảm bảo không có nguy cơ liên quan đến kinh
nghiệm làm bài kiểm tra.
• Bớt được thời gian kiểm tra và chấm điểm
Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu nhiên
học sinh vào các nhóm.
e. Thiết kế cơ sở AB
- A là giai đoạn cơ sở ( Hiện trạng chưa có tác động can thiệp vào)
- B là giai đoạn tác động ( can thiệp)
- Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tac động B được gọi là thiết kế AB
So sánh 4 dạng thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế Nhận xét
1 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động Thiết kế đơn giản nhưng không có
với nhóm duy nhất hiệu quả vì có nhiều nguy cơ đối với
độ giá trị của dữ liệu
2 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động Tốt hơn thiết kế 1

8
với các nhóm tương đương
3 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động Thiết kế tốt
với nhóm được phân chia ngẫu nhiên
4 Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động với Thiết kế đơn giản và hiệu quả
các nhóm được phân chia ngẫu nhiên

2.3. Đo lường – thu thập dữ liệu


2.3.1. Các loại dữ liệu và cách thu thập trong dữ liệu trong NCKHSPƯD
Lựa chọn thu thập loại dữ liệu nào cần căn cứ vào vấn đề nghiên cứu. Các
NCKHSPƯD do giáo viên thực hiện thường quan tâm cải thiện việc học tập các nội dung
môn học được thể hiện dưới dạng kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh kiến thức và kỹ năng,
giáo viên – người nghiên cứu có thể muốn đo thái độ của học sinh. Những thái độ này là
kết quả phụ của quá trình học. VD: thái độ đối với môn Toán, môn khoa học,… Nhưng
với một số môn học, thái độ lại chính là nội dung môn học. VD: môn Giáo dục công dân,
Đạo đức, Nghiên cứu xã hội,…
Có 3 dạng dữ liệu cần thu thập khi thực hiện NCKHSPƯD. Căn cứ vào vấn đề
nghiên cứu để sử dụng dạng dữ liệu cần thu thập phù hợp.
1. Kiến thức Biết, hiểu, áp dụng, …
2. Kỹ năng/ hành vi Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục trong thao
tác,…
3. Thái độ/ cảm xúc Hứng thú, quan tâm, tích cực tham gia, ý kiến,…

 Các phương pháp được sử dụng để thu thập các dạng dữ liệu:
Đo lƣờng Phƣơng pháp
1. Kiến thức Sử dụng các bài kiểm tra thông thường hoặc các bài
kiểm tra được thiết kế đặc biệt
2. Kỹ năng/ hành vi Thiết kế thang xếp hạng hoặc bảng kiểm quan sát
4. Thái độ/ cảm xúc Thiết kế thang thái độ
 Đo kiến thức:

9
Các bài kiểm tra có thể sử dụng trong nghiên cứu tác động thay đổi nhận thức
gồm:
- Các bài thi cũ
- Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
Theo cách này, giáo viên không phải mất công xây dựng và chấm điểm bài kiểm
tra mới. Các kết quả nghiên cứu có tính thuyết phục cao hơn vì đó là các hoạt động bình
thường trong lớp học. Điều này làm tăng độ giá trị của dữ liệu thu được.
Trong một số trường hợp, cần có các bài kiểm tra được thiết kế riêng. Thứ nhất,
khi nội dung nghiên cứu nằm ngoài chương trình giảng dạy bình thường (không có trong
sách giáo khoa hoặc trong phân phối chương trình). Thứ hai, nghiên cứu sử dụng một
phương pháp mới, chẳng hạn giải toán sáng tạo. Khi đó, cần điều chỉnh bài kiểm tra cũ
cho phù hợp hoặc thiết kế bài kiểm tra mới.
Nên sử dụng các câu hỏi nhiều lựa chọn trong trường hợp có thể. Lý do là (1) bài
kiểm tra sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn bao quát được nội dung rộng hơn và đầy đủ hơn,
(2) chấm điểm khách quan hơn, giúp tăng độ tin cậy của dữ liệu và (3) chấm điểm nhanh
hơn để có kết quả cho việc nhìn lại quá trình học tập và viết báo cáo. Câu hỏi nhiều lựa
chọn đặc biệt hữu ích trong các nghiên cứu tác động với mục đích nâng cao mức độ lĩnh
hội kiến thức của học sinh. Tuy vậy, không nên sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn trong một
số lĩnh vực của môn Ngữ văn như viết bài luận hoặc viết sáng tạo.
 Đo kỹ năng hoặc hành vi
o Đo kỹ năng
Các nghiên cứu tác động về kỹ năng, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các
kỹ năng của học sinh như:
- Sử dụng kính hiển vi (hoặc các dụng cụ khác)
- Sử dụng công cụ trong xưởng thực hành kỹ thuật
- Chơi nhạc cụ
- Đánh máy
- Đọc diễn cảm bài thơ hoặc đoạn hội thoại
- Thuyết trình….
o Đo hành vi
10
Các nghiên cứu tác động để thay đổi hành vi, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể
đo các hành vi của học sinh như:
- Đi học đúng giờ
- Sử dụng ngôn ngữ
- Ăn mặc phù hợp
- Giơ tay trước khi phát biểu
- Nộp bài tập đúng hạn
- Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm
Để đo các hành vi hoặc kỹ năng, người nghiên cứu có thể sử dụng:
Thang xếp hạng có cấu trúc tương tự thang đo thái độ, nhưng mô tả chi tiết hơn
về các hành vi được quan sát.
Bảng kiểm quan sát dạng đơn giản nhất chỉ có hai loại phản hồi: có/ không, quan
sát được/không quan sát được, có mặt/vắng mặt, hoặc quan trọng/ không quan trọng. Tập
hợp một bộ các câu hỏi dưới dạng này được gọi là một bảng kiểm. Vì bảng kiểm gồm
nhiều kỹ năng nhỏ trong phạm vi kỹ năng cần đo, cần có số lượng câu hỏi phù hợp.
Quan sát: bao gồm quan sát công khai và quan sát không công khai. Quan sát
công khai, đối tượng được quan sát hoàn toàn ý thức được việc mình được đánh giá. Điều
này có thể làm ảnh hưởng đến giá trị dữ liệu thu được. Ngược lại, quan sát không công
khai được thực hiện khi đối tượng được quan sát không biết mình đang được đánh giá.
Ngoài ra còn có hình thức quan sát có tham dự - đòi hỏi người quan sát, nghiên cứu phải
hòa mình vào các đối tượng đang được quan sát trong một thời gian nhất định.
 Đo thái độ
Để thu thập dữ liệu về thái độ/ cảm xúc, giáo viên – người nghiên cứu phải thiết kế
các thang đo với các dạng phản hồi: đồng ý, tần xuất, tính tức thì, tính cập nhật, tính thiết
thực.

11
Các dạng phản hồi:
Đồng ý Hỏi về mức độ đồng ý
Tần suất Hỏi về tần suất thực hiện nhiệm vụ
Tính tức thì Hỏi về thời điểm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ
Tính cập nhật Hỏi về thời điểm thực hiện nhiệm vụ gần nhất
Tính thiết thực Hỏi về cách sử dụng nguồn lực (ví dụ: sử dụng thời gian rảnh
rỗi, sử dụng tiền thưởng…)
Người nghiên cứu nên sử dụng thang đo thái độ có các mức khác nhau (Thang đo
Likert). Có thể thiết kế 8 – 12 câu, mỗi câu hỏi Likert gồm một mệnh đề đánh giá và một
thang đo gồm nhiều mức độ phản hồi. Trong thực tế, thường thiết kế thang đo gồm 5 mức
độ.
Ví dụ:
Để đo hứng thú đọc, người ta sử dụng thang đo sau:
Dạng phản hồi Nội dung
Đồng ý Tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường
Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
Tần suất Tôi đọc truyện
Hằng ngày 3 lần/tuần
1 lần/tuần Không bao giờ
Tính tức thì Khi nào bạn bắt đầu đọc cuốn sách mới?
Ngay hôm mới mua về Đợi đến khi tôi có thời gian
Tính cập nhật Thời điểm bạn đọc truyện gần đây nhất là khi nào?
Tuần vừa rồi… Cách đây hai tháng
Tính thiết thực Nếu được cho 200.000 đồng, bạn sẽ dành bao nhiêu tiền để
mua sách?
< 50.000 50 – 99.000 100 – 140.000 > 150.000

12
Ví dụ: Thang đo thái độ đối với môn Toán:
Rất Không Bình Đồng ý Rất
không đồng ý thường đồng
đồng ý ý
1 Tôi chắc chắn mình có
khả năng học toán
2 Cô giáo rất quan tâm tới
tiến bộ học toán của tôi
3 Kiến thức về toán sẽ giúp
tôi kiếm sống
4 Tôi không tin mình có
thể giải toán nâng cao
5 Toán học không quan
trọng trong công việc của
tôi
… …

2.3.2. Xác định độ giá trị và độ tin cậy của dữ liệu


Khi thực hiện NCKHSPƯD, giáo viên - người nghiên cứu thực hiện việc thu thập
dữ liệu như đã giới thiệu ở phần trên. Tuy nhiên, các dữ liệu thu thập được phải đảm bảo
2 yêu cầu: có độ giá trị và độ tin cậy. Dữ liệu thu thập được mà không đảm bảo độ tin cậy
và không đảm bảo độ giá trị thì không sử dụng vào bất kể việc gì.
Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất giữa các lần đo khác nhau và tính ổn
định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ: Khi bạn cân khối lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ kiện
về cân nặng lần lượt là 58 kg, 65 kg và 62 kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi
trong khoảng thời gian ngắn như vậy, bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của chiếc cân đã sử
dụng. Chúng ta có cơ sở nghi ngờ vì chiếc cân không đáng tin cậy, kết quả không có khả
năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa các lần đo khác nhau.

13
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, dữ liệu có giá trị là dữ liệu phản
ánh trung thực hành vi được đo.
Ví dụ: Khi đo chiều cao bằng thước, bạn sẽ được các kết quả gần giống nhau là 1,60m,
1,63m, 1,64m. Trong thực tế, các số đo này tương đối thống nhất. Nhưng khi nhớ lại số
đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55m bạn sẽ nghi ngờ chiều cao của mình tăng quá nhanh.
Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không thể cao nhanh như thế được. Các kết quả đo sẽ
không phản ánh chính xác chiều cao của bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra thước đô bị gãy
một đầu. Trong trường hợp này các số đo đáng tin cậy nhưng không có giá trị. Các số đo
tương đối thống nhất nhưng không phản ánh thực tế.
Mối quan hệ giữa Độ giá trị và Độ tin cậy:
- Độ giá trị và Độ tin cậy chính là chất lượng
của dữ liệu, không phải là công cụ thu thập dữ liệu.
- Độ giá trị và Độ tin cậy có liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Mối quan hệ giữa Độ giá trị và Độ tin cậy có thể
được mô tả bằng hình ảnh của các bia bắn để hình
dung ra sự kết hợp của bốn khả năng.

Kiểm chứng Độ tin cậy của Dữ liệu


Có một số phương pháp được dùng để kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu, gồm kiểm
tra nhiều lần, sử dụng các dạng tương đương, chia đôi dữ liệu và kiểm tra tính nhất quán
bên trong.
Kiểm chứng Độ giá trị của Dữ liệu
Việc kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu có thể thực hiện khá dễ dàng, kiểm tra độ
giá trị tỉ mỉ và phức tạp hơn. Có ba cách kiểm tra độ giá trị trong NCKHSPƯD gồm: độ
giá trị nội dung, độ giá trị đồng quy và độ giá trị dự đoán.

14
2.4. Phân tích dữ liệu
Thống kê được coi là “ngôn ngữ thứ hai” để truyền tải các thông tin trong nghiên
cứu một cách khách quan. Thống kê cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các phát hiện
trong nghiên cứu với các bên quan tâm theo một cách chính xác. Sử dụng thống kê là một
hoạt động mang tính quốc tế trong nghiên cứu giáo dục.
Thống kê cho phép những người nghiên cứu đưa ra các kết luận có giá trị. Thông
thường, khi mô tả các kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu thường có những câu trả lời
như: “không tồi”, “có tiến bộ”, hoặc “đã tốt hơn” vv... Những câu trả lời này phần nhiều
dựa trên những quan sát hạn chế, những ấn tượng chủ quan nên đã thiếu sự chính xác.
Hiển nhiên một ngôn ngữ chung sẽ là cần thiết để giảm thiểu những giải nghĩa mang tính
chủ quan này. Tương tự như ngôn ngữ hàng ngày chúng ta sử dụng để giao tiếp với nhau,
thống kê được coi như là “ngôn ngữ thứ hai”, là nhịp cầu nối tư duy của những người
nghiên cứu và người sử dụng nghiên cứu.
Trong NCKHSPƯD, thống kê đưa ra ba chức năng phân tích quan trọng là: Mô tả
dữ liệu, So sánh dữ liệu, Liên hệ dữ liệu.
2.4.2. Mô tả dữ liệu đã thu thập
Khi thu thập được dữ liệu, giáo viên - người nghiên cứu phải trả lời 2 câu hỏi để
mô tả dữ liệu:
Điểm số tốt đến mức độ nào ?
Điểm số phân bố rộng hay hẹp?
Về mặt chuyên môn, hai câu hỏi này nhằm giải quyết các vấn đề sau: (1) Sự tập
trung tại điểm trung tâm và (2) Sự phân tán của các dữ liệu.
2.4.3. So sánh và kiểm chứng dữ liệu thu thập được
Chúng ta so sánh dữ liệu nhằm kiểm chứng xem kết quả giữa các nhóm có sự khác
biệt, có ý nghĩa hay không. Nếu sự khác biệt là có ý nghĩa, chúng ta cần biết mức độ ảnh
hưởng của nó. Người nghiên cứu luôn muốn tìm hiểu xem nhóm thực hiện và nhóm đối
chứng có kết quả khác nhau hay không. Trong trường hợp nghiên cứu sử dụng một nhóm
duy nhất, đó là sự khác biệt về giá trị trung bình của bài kiểm tra trước và sau khi tác
động. Trong tất cả các trường hợp trên, nếu có sự khác biệt, cần xác định xem có khả
15
năng sự khác biệt đó có xảy ra ngẫu nhiên hay không. Sự khác biệt không xảy ra ngẫu
nhiên thể hiện tiến bộ thực sự là do tác động của nghiên cứu.
Liên hệ dữ liệu: khi một nhóm làm hai bài kiểm tra hoặc làm một bài kiểm tra hai
lần, chúng ta có thể đặt ra các câu hỏi:
Mức độ tương quan giữa hai tập hợp điểm số như thế nào?
Kết quả kiểm tra sau tác động có phụ thuộc vào kết quả kiểm tra trước tác động
hay không?
2.4.4. Cách tính mức độ ảnh hưởng và mức độ tương quan
Trong mỗi NCKHSPƯD, sau khi khẳng định kết quả của tác động có ý nghĩa, giáo
viên – người nghiên cứu cần phải mô tả về mức độ ảnh hưởng của tác động (can thiệp)
đó. Mức độ ảnh hưởng (viết tắt là SMD) của tác động (can thiệp) được tính bằng công
thức:
Trung bình thực nghiệm – Trung bình đối chứng
SMD =
Độ lệch chuẩn đối chứng
So sánh kết quả SMD với bảng tham chiếu tiêu chí Cohen sau đây để xác định xem tác
động có mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ:

Giá trị SMD Mức độ ảnh hƣởng


Trên 1.00 Rất lớn
.80 đến 1.00 Lớn
.50 đến .79 Trung bình
.20 đến .49 Nhỏ
Dưới .20 Không đáng kể
Mức độ Ảnh hưởng cho phép người nghiên cứu hoặc quản lý đưa ra quyết định
trong tương lai liệu có nên tiếp tục thực hiện can thiệp đó hay không.
Liên hệ dữ liệu/ mức độ tƣơng quan
Chức năng thứ ba của thống kê trong NCKHSPƯD là liên hệ dữ liệu. Khi cùng
một nhóm đã được đo với hai bài kiểm tra hoặc tiến hành một bài kiểm tra hai lần, về
nguyên tắc, hai dãy dữ liệu này phải tương quan với nhau. Có nghĩa là: học viên đạt điểm
cao ở bài kiểm tra lần 1 cũng phải đạt điểm cao ở bài kiểm tra lần 2 và ngược lại. Khi kết
16
quả các bài kiểm tra cùng nhóm có mức độ tương quan không đáng kể hoặc quá nhỏ ta có
thể nghi ngờ về độ tin cậy của dữ liệu và dữ liệu đó cần phải kiểm chứng lại trước khi đưa
vào xử lý.
Muốn đo mức độ tương quan (tính hệ số tương quan Person- viết tắt là r), người ta
sử dụng công thức trên bảng tính Excel:
r = correl(array1,array2)
Khi một nhóm đã được đo lường qua hai bài kiểm tra, chúng ta sẽ quan tâm:
 Liệu mức độ tương quan của điểm số của hai bài kiểm tra như thế nào?
 Kết quả của một bài kiểm tra (VD. Sau tác động) có phụ thuộc vào kết quả của
bài kiểm tra khác không (VD. Trước tác động)?
Để khẳng định mức độ tương quan giữa 2 hàng dữ liệu, sau khí tính hệ số tương
quan (r), chúng ta sẽ giải nghĩa kết quả theo bảng Hopkin.
Giá trị (r) Ảnh hƣởng
< 0.1 Không đáng kể
0.1 – 0.3 Nhỏ
0.3 – 0.5 Vừa
0.5 – 0.7 Lớn
0.7 – 0.9 Rất lớn
0.9 – 1 Gần hoàn hảo
Giải nghĩa kết quả hệ số tương quan Pearson’s (r)
Hệ số tương quan (r) cũng có thể âm, điều đó có nghĩa là hai hệ thống điểm tương
quan nghịch.
Tóm tắt các bước xem xét mối liên hệ giữa hai dữ liệu trong cùng một nhóm
Các bƣớc xem xét mối liên hệ giữa hai dữ liệu cùng một nhóm
1. Tính hệ số tương quan Pearson ( r ) bằng công thức trong phần mềm Excel :
r =correl(array 1,array 2)
2. Giải nghĩa giá trị hệ số tương quan (r) theo bảng tham chiếu Hopkins:
Giá trị r Mức độ tƣơng quan
< 0,1 Không đáng kể

17
0,1 – 0,3 Nhỏ
0,3 – 0,5 Trung bình
0,5 – 0,7 Lớn
0,7 – 0,9 Rất lớn
0,9 – 1 Gần hoàn hảo
3. Kết luận mức độ tương quan.

2.5. Báo cáo đề tài NCKHSPƯD


2.5.1. Mục đích của báo cáo đề tài NCKHSPƯD
Viết báo cáo là bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu. Tất cả sự thành công trong
nghiên cứu và thực nghiệm sẽ được trình bày và viết dưới dạng một báo cáo. Mọi hoạt
động và kết quả tổ của nghiên cứu tác động cần được báo cáo đúng cách để truyền đạt ý
nghĩa của nghiên cứu tới những người quan tâm.
Trước hết, các kết quả nghiên cứu tác động là điều mà giáo viên – người nghiên cứu
rất quan tâm. Họ muốn biết liệu ảnh hưởng của tác động là tốt, trung bình hay không tốt.
Trong thực tế, ảnh hưởng của tác động sẽ trả lời cho vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu tác động là điều mà các giáo viên đồng nghiệp, cán bộ
quản lý trong nhà trường và các nhà nghiên cứu quan tâm. Dựa trên các kết quả nghiên
cứu, có thể xác định các hoạt động sau nghiên cứu hoặc đưa ra quyết định.
Có rất nhiều dịp để chia sẻ và thảo luận về các kết quả nghiên cứu. Có thể là trong
các cuộc họp khoa, hội thảo chuyên đề các cấp, trên các tạp chí giáo dục,…
Người nghiên cứu cần ghi lại một cách trung thực mục đích, quá trình và kết quả
của nghiên cứu tác động. Tài liệu này chính là cơ sở của việc truyền đạt thông tin.
- Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người làm nghiên
cứu khác.
- Chứng minh bằng tài liệu về qui trình và các kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu khoa học ứng dụng bằng văn bản là một dạng báo cáo phô biến.
2.5.2. Cấu trúc của báo cáo
Một mẫu báo cáo hoàn chỉnh sẽ gồm những nội dung sau:

18
Tiêu đề
Tên tác giả và Tổ chức
Tóm tắt
Giới thiệu
Phƣơng pháp
Khách thể nghiên cứu
Thiết kế
Quy trình
Đo lường
Phân tích dữ liệu và kết quả
Bàn luận
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Thông thường, một báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được trình
bày dưới dạng tóm tắt kết quả với những bàn luận và khuyến nghị thiết thực. Một báo cáo
tốt là một báo cáo được viết ngắn gọn, súc tích, hàm chứa lượng thông tin cần thiết và
thuyết phục. Theo mẫu quốc tế , thông thường, một báo cáo được viết khoảng dưới 5.000
từ, bao gồm cả phần phụ lục.
Các yêu cầu cụ thể trong một báo cáo
Tên đề tài:
Tên đề tài cần đưa ra thông tin rõ ràng về nội dung nghiên cứu, khách thể nghiên
cứu và tác động được thực hiện. Tên đề tài nghiên cứu có thể viết dưới dạng câu hỏi hoặc
câu khẳng định.
Tên tác giả và tổ chức:
Tên tác giả và tổ chức được trình bày theo mẫu sau:

Nguyễn Văn An Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Trần Văn Hòa Trung tâm giáo dục thường xuyên ……

19
Nguyễn Văn Nam Trung tâm giáo dục thường xuyên ….
Lê Phương Hoa Trung tâm giáo dục thường xuyên ….

Nếu có từ hai tác giả trở lên, cần đưa tên chủ biên ở vị trí đầu tiên. Nếu các tác giả
thuộc nhiều tổ chức khác nhau, nên đưa tên của các tác giả trong cùng tổ chức vào một phần.
Tóm tắt
Đây là phần tóm tắt cô đọng về bối cảnh, mục đích, quá trình và các kết quả nghiên
cứu. Người nghiên cứu có thể viết từ một đến ba câu để tóm tắt cho mỗi nội dung. Phần tóm
tắt chỉ nên có độ dài từ 150 đến 200 từ để người đọc hình dung khái quát về nghiên cứu.
Giới thiệu
Trong phần này, người nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở và lý do thực hiện
nghiên cứu. Có thể trích dẫn 6 đến 10 tài liệu và công trình nghiên cứu gần nhất giúp
người đọc biết được các nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu những gì xung quanh vấn đề
này, để giải quyết thực trạng này vv... Việc trích dẫn các công trình đã công bố nhằm
thuyết phục độc giả về giải pháp thay thế đưa ra. Trong phần cuối của mục giới thiệu,
người nghiên cứu cần trình bày rõ vấn đề nghiên cứu sẽ được chứng minh/ trả lời thông
qua nghiên cứu.
Phƣơng pháp
Giải thích về khách thể nghiên cứu, thiết kế, các phép đo, quy trình và các kỹ thuật
phân tích được thực hiện trong nghiên cứu tác động.
a) Khách thể nghiên cứu
Trong phần này, người nghiên cứu mô tả thông tin cơ sở về các đối tượng tham gia
(thường là h ọc viên) trong nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về: lớp, trung tâm
GDTX, giới tính, điều kiện sống, điều kiện học tập, thành tích hoặc trình độ, thái độ và
các hành vi có liên quan.
b) Thiết kế
Mô tả việc chọn nhóm khách thể nghiên cứu thuộc nhóm ngẫu nhiên hay nhóm
nguyên vẹn (bao gồm học viên cả lớp mà không cần phân chia nhóm). Mô tả quá trình thu
thập thông tin như thế nào? Sử dụng bài kiểm tra riêng biệt hay sử dụng kết quả của các
bài kiểm tra thông thường hoặc kết hợp cả 2 loại? Dùng biện pháp gì để xác định mức độ
20
tương đương giữa các nhóm nghiên cứu? (trong trường hợp sử dụng hai nhóm nghiên cứu
ngẫu nhiên, hoặc tương đương). Mô tả dữ liệu thu thập được trước và sau nghiên cứu.
Người nghiên cứu có thể mô tả thiết kế nghiên cứu của mình theo khung dưới đây:

Thiết kế chỉ sử dụng bài kiểm tra sau tác động với nhóm ngẫu nhiên/ tương đương

Nhóm Tác động Bài kiểm tra sau tác động

N1 X O1

N2 --- O2

Các ký hiệu N1 (Nhóm 1), X (tác động) và O1 (Bài kiểm tra sau tác động) là dễ
hiểu trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hiện đang được chấp nhận rộng rãi.
Để phân tích kết quả thu được và khẳng định kết quả thu được có ý nghĩ a hay
không có ý nghĩ a , người giáo viên đã dùng phép kiểm chứng gì? T.test hay khi bình
phương? Mức độ ảnh hưởng của tác động lớn hay nhỏ? Mức độ tương quan của các dữ
liệu trong cùng một nhóm được mô tả như thế nào và rút ra kết luận gì?
c) Quy trình nghiên cứu
Mô tả chi tiết tác động được thực hiện trong nghiên cứu, trả lời các câu hỏi như:
• Ai thực hiện các bài kiểm tra?
• Những ai đã tham gia đánh giá các bài kiểm tra?
• Các bài kiểm tra đã được đánh giá như thế nào và bằng cách nào?
• Có những tài liệu nào được sử dụng trong quá trình thực hiện tác động?
• Tác động kéo dài bao lâu?
• Tác động được thực hiện ở đâu và khi nào?
d) Đo lường
Trong phần này, người nghiên cứu mô tả bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm
tra sau tác động về: nội dung, dạng câu hỏi, và số lượng câu hỏi. Có thể bổ sung phần mô
tả quy trình chấm điểm, độ tin cậy và độ giá trị (nếu có) của dữ liệu.

21
Trong phần phương pháp nghiên cứu, người nghiên cứu có thể nêu các tiêu đề nhỏ
như khách thể nghiên cứu, thiết kế, quy trình nghiên cứu và đo lường nếu có đủ thông tin
cho mỗi phần.
Phân tích dữ liệu và kết quả
Trong phần này, người nghiên cứu tóm tắt các dữ liệu thu thập được, báo cáo về
các kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu, và chỉ ra kết quả của quá trình
phân tích đó. Cách phổ biến là dùng bảng và biểu đồ. Dưới đây là một ví dụ về mô tả các
kết quả của một nghiên cứu tác động.
Như trong bảng dưới đây, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm
thực nghiệm là 28,5 (SD = 3,54) và của nhóm đối chứng là 23,1 (SD = 4,01). Thực hiện
phép kiểm chứng T-test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị p = 0,02. Điều này
cho thấy nhóm thực nghiệm đạt kết quả cao vượt trội so với nhóm đối chứng và sự ảnh
hưởng bởi các yếu tố ngẫu nhiên là không đáng kể.

Số học sinh Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn


Nhóm thực nghiệm 15 28,5 3,54
Nhóm đối chứng 12 23,1 4,01

30 28,5
23,1
25
20

15

10
5

0
Project NhómComparison
thực nghiệm Nhóm đối chứng

Figure 1. Comparison
Hình 1: Soon post-test
sánh các bài kiểm tra sau tác động

Trong trường hợp này, các kết quả so sánh được thể hiện gồm: giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn và giá trị p của phép kiểm chứng t-test. (Phần này chỉ trình bày các dữ liệu
đã xử lý, không trình bày dữ liệu thô. Các dữ liệu thô sử dụng để mình họa cho báo cáo
nên có thể đặt ở phần phụ lục).

22
Có thể sử dụng các kết quả về: Mode, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị để
mô tả chất lượng của dữ liệu đã thu thập được. Mô tả cách thức kiểm chứng độ giá trị và
độ tin cậy của dữ liệu thu thập được để tăng sự thuyết phục của đề tài.
Bàn luận
Trong phần này, người nghiên cứu trả lời các vấn đề nghiên cứu được đề cập trong
phần “Giới thiệu”. Với sự liên hệ rõ ràng tới mỗi vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu bàn
luận về các kết quả thu được và các hàm ý của mình, chẳng hạn nghiên cứu này có nên được
tiếp tục, điều chỉnh, mở rộng hay dừng lại? Bằng cách trả lời vấn đề nghiên cứu thông qua
các kết quả phân tích dữ liệu, người nghiên cứu có thể cho người đọc biết các mục tiêu của
nghiên cứu đã đạt được đến mức độ nào.
Đôi khi, giáo viên/ người nghiên cứu có thể nêu ra các hạn chế của nghiên cứu vừa
thực hiện nhằm giúp người khác lưu ý về điều kiện để thực hiện việc nghiên cứu tiếp theo
đảm bảo tính khả thi. Các hạn chế phổ biến có thể do quy mô nhóm quá nhỏ, nội dung
kiểm tra hạn chế và các yếu tố không kiểm soát được.
Kết luận và khuyến nghị
Phần này đưa ra tóm lược nhanh về các kết quả của nghiên cứu với mục đích nhấn
mạnh các kết quả nghiên cứu, mang lại ấn tượng sâu sắc hơn cho người đọc. Người
nghiên cứu cần tóm tắt các kết quả của mỗi vấn đề nghiên cứu trong phạm vi từ một đến
hai câu. Dựa trên các kết quả này, người nghiên cứu có thể đưa ra các khuyến nghị có thể
thực hiện trong tương lai. Các khuyến nghị có thể bao gồm gợi ý cách điều chỉnh tác
động, đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu, cách thu thập dữ liệu, hoặc cách áp dụng
nghiên cứu trong các lĩnh vực khác.
Tài liệu tham khảo
Đây là phần trích dẫn theo thứ tự bảng chữ cái về các tác giả, công trình nghiên
cứu và tài liệu được sử dụng trong các phần trước, đặc biệt là các tài liệu được nhắc đến
trong phần “Giới thiệu” của báo cáo. Giáo viên/ người nghiên cứu có thể sử dụng cách
trích dẫn của Hiệp hội Tâm lý học Mỹ (APA), cũng có thể tham khảo rất nhiều thông tin
về cách trích dẫn này trên mạng internet.
Tài liệu tham khảo gồm:
- Bài báo đăng trên tạp chí;
23
- Sách, tài liệu liệu liên quan;
- Các trang mạng trên Internet

Phụ lục
Cung cấp thêm danh mục tài liệu tham khảo hỗ trợ những độc giả muốn biết thêm
thông tin để nghiên cứu. Nên đưa vào phần này các tài liệu như phiếu hỏi, câu hỏi kiểm
tra, kế hoạch bài học, tài liệu dạy học, bài tập mẫu và các số liệu thống kê chi tiết.
- Phụ lục là những số liệu, dữ liệu ở dạng thô chưa được xử lý.
- Phụ lục là những bảng biểu minh họa để làm rõ thêm cho các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong phần chính văn.
- Phụ lục là băng hình tư liệu, kế hoạch bài giảng, bảng đo, thang đo, bảng kiểm,
các bài kiểm tra của học sinh, vv…

24

You might also like