You are on page 1of 29

ThS.

BS Hoàng Thị Tuệ Ngọc


BM Sinh Hóa
Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ĐẠI CƯƠNG
ĐỊNH NGHĨA:
Chỉ dấu ung thư (CDUT) hay dấu ấn ung
thư (tumor markers)
 là những chất được SX bởi khối u hay bởi
cơ thể khi đáp ứng với khối u
 có thể đo được trong máu hoặc trong các
dịch tiết
 phân biệt khối u với mô lành hay xác định
sự hiện diện của khối u
Chỉ dấu ung thư lý tưởng

 Độ đặc hiệu 100%, độ nhạy 100%


 Được tiết vào trong máu với nồng độ có thể đo được
chỉ khi nào tế bào sản xuất nó chuyển thành ung thư
 Hiện diện trong huyết thanh và chỉ thuộc về khối u
trong cơ thể

Không tồn tại chỉ dấu ung thư lý tưởng!


Chỉ dấu ung thư lý tưởng

Người khỏe mạnh Điểm cắt


Bệnh nhân ung thư

Nồng độ chỉ dấu ung thư

Tình trạng lý tưởng không tồn tại!


ĐẶC ĐIỂM
 CDUT không đặc hiệu hoàn toàn cho ung
thư.
 Có thể ở người bình thường với lượng nhỏ
 Có thể tăng trong một số trạng thái sinh lý
hoặc bệnh lý lành tính nhưng tăng cao hơn
trong ung thư.
 CDUT không luôn luôn đặc hiệu cho một
loại ung thư duy nhất.
 Độ nhạy và độ đặc hiệu không cao.
Không có CDUT lý tưởng bởi vì:
 Dấu ấn ung thư không phải là đặc trưng riêng của tế
bào ung thư.
 Tế bào bình thường có thể sản xuất và bài tiết nhiều
loại dấu ấn ung thư
→ phải xác định các giá trị sinh học bình thường

Độ đặc hiệu của dấu ấn ung thư không phải là sự


có mặt trong khối u ác tính, mà là ở nồng độ đo
được
Lựa chọn điểm cắt trong như thế nào?

Điểm cắt

Người khỏe mạnh Bệnh nhân có


Bệnh nhân ung thư
khối u lành tính

Nồng độ chỉ dấu ung thư

→ phải xác định các giá trị sinh học bình thường
TRỊ SỐ ĐỐI CHIẾU CỦA CDUT
• Trị số đối chiếu (trị số bình thường): nồng
độ CDUT ở người khỏe mạnh
• Giới hạn đối chiếu trên (upper reference
limit)
• Mức đối chiếu: nồng độ CDUT trước khi
điều trị
ĐỊNH LƯỢNG CDUT
 Thử nghiệm miễn dịch: thường dùng nhất
 Phương pháp hóa học: dành cho một số ít
CDUT (catecholamin, acid 5-
hydroxyindoacetic)
 Đo hoạt độ enzym: dành cho một số ít
CDUT (phosphatse acid,
lactatdehydrogenase)
 Thử nghiệm hóa sinh hoặc hóa mô miễn
dịch cho thụ thể steroid.
Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Một CDUT “hoàn hảo” có thể sử dụng để:
 Tầm soát ung thư trong cộng đồng
 Chẩn đoán ung thư
 Tiên lượng
 Giám kiểm điều trị
 Phát hiện tồn lưu bệnh và tái phát
 Theo dõi sau điều trị
Mỗi CDUT chỉ đạt một trong các mục đích trên
Hai mục đích sử dụng nhiều nhất là giám kiểm
điều trị và theo dõi sau điều trị
MỘT SỐ CHỈ DẤU UNG
THƯ THƯỜNG DÙNG
AFP- Alpha fetoprotein
 Protein phôi thai bình thường có trong
huyết thanh
 Được tổng hợp bởi gan, túi noãn hoàng,
ống tiêu hóa
 Ung thư tế bào gan:
 Chẩn đoán (>500 ng/ml)
 Tầm soát trong dân số nguy cơ
AFP- Alpha fetoprotein
 Ung thư TB mầm:
 Chẩn đoán
 Giám kiểm điều trị
 Tiên lượng
 Tăng không thường xuyên trong:
 Ung thư tụy
 Ung thư dạ dày
 Ung thư đại tràng
CA 125
 Kháng nguyên hiện diện trong 80% ung
thư buồng trứng không dịch nhầy
(nonmucinus ovarian cancer)
 Có ích trong giám kiểm điều trị và tái phát
ung thư buồng trứng
 Không dùng để tầm soát trong dân số
chung
 Tăng trong một số ung thư khác: ung thư
tụy, ung thư phổi, ung thư vú …
CA 19-9
 Kháng thể đơn dòng chống lại dòng Tb
carcinoma đại tràng
 Tăng trong:
 21-42% ung thư dạ dày
 20-40% ung thư đại tràng
 71-80% ung thư tụy
 Có thể giúp ích trong phân biệt bệnh lý
lành tính và ác tính
PSA- Prostate Specific Antigen
 PSA là CDUT có độ đặc hiệu mô (tissue
specific)
 Đặc hiệu cho tuyến tiền liệt, không đặc
hiệu cho ung thư
 Có ích trong chẩn đoán, tiên lượng và
giám kiểm điều trị
Một số CDUT thường dùng
CDUT Khoảng Giới hạn Ung thư Tăng không đặc hiệu
đối đối chiếu
chiếu trên
AFP (alpha 5,5 10 ng/mL = K gan, K TB mầm Viêm gan, xơ gan
fetoprotein) ng/mL 7 U/mL (tinh hoàn, buồng
trứng)
CA19-9 0-22 37 U/mL K tụy, K gan mật, Viêm tụy, viêm gan,
U/mL K nhày buồng tiểu đường, xơ gan,
trứng, K dạ dày tắc mật
CA125 ≤ 35 65 U/mL K buồng trứng, K Báng bụng, viêm
U/mL tụy phúc mạc, viêm
màng tim, màng phổi
CEA (carcino- 1,5-3,0 10 μg/L K đại -trực tràng, Polip đại tràng, viêm
embryonic μg/L K vú, K tuyến giáp ruột non, suy thận
antigen) mạn, viêm tụy
CYFRA21-1 0-4 K phổi TB không Một số bệnh phổi,
(cytokeratin ng/mL nhỏ thận
19 fragment)
NSE (neuron 2,5-14,2 25 ng/mL K TB nhỏ, K Tán huyết, bệnh não
specific ng/mL hormon thần kinh trẻ sơ sinh
enolase)
Một số khuyến cáo về sử dụng CDUT của
ASCO, NACB, EGTM
 ASCO: Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ - American Society
of Clinical Oncology
 NACB: Hiệp hội hóa sinh lâm sàng Hoa Kì - The
National Academy of Clinical Biochemistry of the
American Association of Clinical Chemistry
 EGTM: Nhóm chuyên gia về dấu ấn ung thư Châu
Âu - European Group on Tumor Markers
1. Phát hiện ca bệnh
 PSA: Ở đàn ông trên 50 tuổi kết hợp với thăm khám
trực tràng bằng tay
 AFP: Xác định tăng nguy cơ ung thư gan
 AFP và HCG: Xác định tăng nguy cơ ung thư tế bào
phôi
 TG và Calcitonin: Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
2. Chẩn đoán
PSA: Ở đàn ông trên 50 tuổi, kết hợp với thăm khám
trực tràng bằng tay
CYFRA 21-1: Giá trị cao có thể là dấu hiệu của ung
thư phổi
NSE và proGRP: Nếu không xác định được loại mô
bệnh học của ung thư phổi (Cách điều trị ung thư
phổi tế bào nhỏ - SCLC và ung thư phổi không phải
tế bào nhỏ - NSCLC khác nhau) và nồng độ ProGRP
hay NSE huyết thanh rất cao thì có thể điều trị như
ung thư phổi tế bào nhỏ - SCLC
AFP: Nếu không xác định được loại mô bệnh học của
khối u gan và nồng độ AFP rất cao → đòi hỏi cần
phải điều trị như là ung thư gan
2. Chẩn đoán (tt)
CA 15-3: Nếu đã xác định được là ung thư di căn
(adenocarcinoma) nhưng không tìm được khối u
nguyên phát và giá trị CA 15-3 rất cao →cần được điều
trị như là ung thư vú di căn
CA 19-9: Có thể hỗ trợ chẩn đoán phân biệt với bệnh
nhân ung thư tụy. Bệnh nhân có nồng độ > 10.000
U/mL thì hầu như chắc chắn đã có di căn
CA 125/HE4: Nếu bệnh nhân vẫn còn hoặc ung thư
buồng trứng tái phát và bệnh nhân đã trải qua đợt
điều trị đầu tiên thì cần được xem xét để điều trị đợt
tiếp theo. Ước tính nguy cơ cho phụ nữ trước và sau
mãn kinh có khối u vùng chậu
Tỷ lệ các loại ung thư có AFP cao
3. Theo dõi điều trị
 Theo dõi được tiến hành bẳng định lượng CDUT
trước khi bắt đầu đợt điều trị đầu tiên
 Sau khi phẫu thuật hoặc điều trị hiệu quả, nồng độ
CDUT giảm về nồng độ bình thường cơ bản của
bệnh nhân (individual baseline value) tùy theo thời
gian bán hủy của CDUT
→ Đo dấu ấn ung thư sau đợt điều trị đầu tiên là rất
cần thiết, cho dù giá trị ban đầu cao hơn hay nằm
trong khoảng tham chiếu
3. Theo dõi điều trị (tt)
 Các giá trị CDUT làm vào các thời điểm khác nhau
chỉ có thể đánh giá và so sánh được khi sử dụng
cùng một loại xét nghiệm →trong trường hợp thay
đổi thì phải sử dụng xét nghiệm phân tích tương
đương
 Nồng độ CDUT bình thường cơ bản (individual
baseline value) của bệnh nhân là nền tảng để đánh
giá sự thay đổi trong quá trình chăm sóc theo dõi
 Lưu ý: Nồng độ CDUT không hẳn là «bình thường»
đối với bệnh nhân dù giá trị vẫn nằm trong khoảng
tham chiếu
4. Phát hiện sớm tái phát và di căn
 Tăng nồng độ CDUT biểu thị ung thư tái phát hoặc
di căn
 Đánh giá sự tăng nồng độ phải dựa trên nồng độ
bình thường cơ bản của từng bệnh nhân (individual
baseline value) để tránh kết quả dương tính giả
hoặc âm tính giả
 Tăng 100% nồng độ của CDUT so với giá trị bình
thường cơ bản của bệnh nhân (individual baseline
value) thì gần như chắc chắn là có tái phát
 Kết hợp nhiều dấu ấn ung thư có liên quan giúp tăng
khả năng chẩn đoán phát hiện sớm ung thư tái phát
hoặc di căn
5. Tiên lượng
- Nồng độ CDUT rất cao thường liên quan đến ung
thư ở giai đoạn tiến triển và tiên lượng xấu
- Nồng độ CDUT bình thường hay chỉ tăng nhẹ thì
gần như là chỉ dấu của việc kéo dài thời gian không
có tái phát và kéo dài thời gian sống
Tóm lại
 Nồng độ dấu ấn ung thư không hẳn là «bình thường»
đối với bệnh nhân dù giá trị vẫn nằm trong khoảng
tham chiếu
 Sau phẫu thuật hoặc điều trị hiệu quả, nồng độ dấu ấn
ung thư giảm về nồng độ bình thường cơ bản của
bệnh nhân
 Đánh giá sự thay đổi trong quá trình theo dõi phải dựa
trên nồng độ bình thường cơ bản của từng bệnh nhân
để tránh kết quả dương tính hay âm tính giả
→ Dấu ấn ung thư là công cụ chẩn đoán rất hữu ích
nếu được hiểu & sử dụng đúng!

You might also like