You are on page 1of 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HÒA Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 07 năm 2019
PHÁT DUNG QUẤT

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Họ và tên: Phan Chánh


Bộ phận: Kỹ thuật viên phòng công nghệ, tìm hiểu công nghệ luyện gang lò cao.
Nội dung: Tìm hiểu hệ thống lò gió nóng; Tìm hiểu hệ thống lọc bụi khí than; Tìm hiểu
hệ thống nghiền phun than.
Thời gian: Từ ngày 15 tháng 07 năm 2019 đến 20 tháng 07 năm 2019.
1. Hệ thống lò gió nóng
Lò gió nóng là thiết bị có vai trò quan trọng trong sản xuất bằng lò cao, nhiệt độ cao
thấp của gió nóng ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu kỹ thuật của sản xuất bằng lò cao. Để
giảm tỷ lệ than cốc, tăng lượng phun than, giảm chi phí sản xuất gang, nhất thiết phải
tăng nhiệt độ gió nóng. Dưới điều kiện tiên quyết chỉ đốt mỗi khí than lò cao, kết hợp với
tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua việc lựa chọn hợp lý hình thức gió nóng,
kết cấu, giải pháp cánh nhiệt v.v.. để làm cho nhiệt độ gió nóng đạt 1050~1200 0C.
Lưu trình công nghệ hệ thống lò gió nóng:
Hình 1: Lò gió nóng

Bảng 1- Điều kiện hoạt động lò gió nóng

STT Hạng mục ĐVT Chỉ tiêu

1 Lượng gió m3/phút 2000-5000

2 Áp lực gió Mpa 0.41(A)


0
3 Nhiệt độ gió C 1100~1200
0
4 Nhiệt độ khí thải C 250~350
0
5 Nhiệt độ đình vòm C 1250~1350
0
6 Nhiệt độ khí than C 120

Hình 2: Ba lò gió nóng


Bảng 2- Thông số kỹ thuật lò gió nóng
Chỉ tiêu
STT Hạng mục DVT

1 Thể tích làm viê ̣c m3 1080

2 Nhiê ̣t đô ̣ gió nóng thiết kế ℃ 1200

3 Số lò gió nóng 3


¢9990/¢9200
4 Đường kính vỏ lò gió nóng mm
/¢8650

5 Tiết diê ̣n ngang của buồng tái sinh m2 44.7

6 Thông số lỗ của gạch lỗ mm 37holes d25

7 Diê ̣n tích hoạt đô ̣ng của gạch lỗ M2 0.354

8 Diê ̣n tích gia nhiê ̣t của gạch lỗ M2/m3 56.64

9 Chiều cao của gạch lỗ m 17.88

Tổng diê ̣n tích gia nhiê ̣t trên từng lò


10 M2 43444
gió nóng

Diê ̣n tích gia nhiê ̣t trên từng thể tích


12 M2/m3 120.7
làm viê ̣c

Lò cao 1080 m3 phối hợp đồng bộ 03 lò gió nóng hình cầu đốt ở đỉnh, phần đỉnh lò
gió nóng có lắp đặt nhiều mỏ đốt hình tròn, đảm bảo hiệu quả trộn và đốt khí than và
không khí. Giữa bộ đốt đỉnh lò, chóp lò và tường lớn lò gió nóng có xây gạch kiểu rích
rắc, có tác dụng làm cho 3 phần này độc lập và tự do giãn xuống.
Để giảm tổn thất nhiệt lò gió nóng, nâng cao nhiệt độ đỉnh vòm, gia nhiệt lò gió nóng
và bảo ôn cách nhiệt đường ống, sử dụng loại vật liệu cách nhiệt đường độ cao, hệ số dẫn
nhiệt thấp.
Để đảm bảo nhiệt độ của đường ống gió nóng và vỏ lò, ở bên trong của đường ống
gió nóng và đỉnh vòm có phun một lớp vật liệu phun sơn dạng sợi dày 50mm. Khi thiết
kế đường ống khói sau, căn cứ vào đặc điểm sử dụng, phun thêm lớp cách nhiệt và lớp
chịu mài mòn 150mm.
Van gió nóng, van đốt, van gió trộn, van gió ngược, van gió lạnh, van đường ống
khói, van khí thải sử dụng loại van truyền động thủy lực. Các loại van điều tiết sử dụng
loại van điện động.
Van gió nóng, van gió trộn, van gió ngược được làm mát bằng nước công nghiệp
tuần hoàn sạch.
Lò gió nóng sử dụng loại có chế độ làm việc song song và xen kẽ nhau, sử dụng PLC
thực hiện việc tự động hoàn toàn, tự động từng lò và có thể thao tác bằng tay cạnh máy.
1.1 Kết cấu lò gió nóng
HBS bao gồm đỉnh lò và buồng tích nhiệt. HBS tại đỉnh không sử dụng buồng đốt
đặc biệt, nhưng tận dụng không gian trên đỉnh làm buồng đốt. Đỉnh lò có cấu trúc ổn định
và đối xứng, mô hình lò rất đơn giản, độ bền kết cấu tốt. Không sử dụng loại buồng đốt
ngoài HBS không thể xử lý các vấn đề bất đối xứng của cấu trúc lò và các vấn đề phức
tạp bên trong tường HBS.
Lựa chọn loại kết cấu dây xích treo. Loại kết cấu này có đặc điểm độ ổn định tĩnh tốt,
độ ổn định cơ khí, độ ổn định ứng lực nhiệt, dòng chảy, nhiệt độ phân bố hợp lý. Những
điều kiện này cũng góp phần kéo dài tuổi thọ lò gió nóng.
Bố trí hợp lý đường ống công nghệ của hệ thống lò gió nóng, để tiết kiệm đầu tư, các
loại ống khu vực lò gió nóng bố trí ở phía bắc và dùng chung giá đỡ đường ống chính gió
nóng. Phía bắc thì dùng chung giá đỡ ống của sàn thao tác và đường ống khói; đường ống
khói lạnh không thiết kế giá đỡ riêng, mà thiết kế các mấu đỡ trên vỏ lò gió nóng; Sử
dụng đường ống khói đi trên mặt đất, bên trong không cần phun vật liệu chịu lửa để tiện
cho việc về sau có lắp thêm cơ cấu thu hồi nhiệt dư thừa trong khói khí.
Xét đến việc sửa chữa thường ngày, thuận tiện cho việc sửa chữa thiết bị, toàn bộ khu
vực lò gió nóng trang bị sàn thao tác 2 tầng thông suốt nhau. Theo yêu cầu an toàn, hai
cạnh bên sàn thao tác cần có cầu thang độc lập.
1.2 Vật liệu chịu lửa lò gió nóng
(1) Thân HSB
Buồng đốt đỉnh HBS và kết cấu tường lớn được tách ra, tạo ra cấu trúc độc lập, tường
lò có thể độc lập co lại và mở rộng. Phần trên của mỗi HBS được trang bị với một bộ
đánh lửa bằng gốm. Buồng tái sinh sử dụng gạch 3-7 lỗ, chia thành ba phần, phần trên là
silic, phần giữa là cao nhôm và đô ̣ chảy loãng thấp, phần dưới là đất sét đô ̣ chảy loãng
thấp. Liệu cách nhiệt là gạch silica nhẹ, gạch nhôm nhẹ, gạch samost nhẹ chịu nhiệt, lớp
phủ vật liệu chịu lửa, vỏ lò có phun vữa.
(2) Ống gió nóng và các ống khác
Ống khí thải phun khói khí vào trong lớp VLCL đúc dược. ống khí đốt và khí sau khi
được gia nhiê ̣t và ống dẫn không khí lạnh dùng cách nhiệt bên ngoài, vật liệu cách nhiệt
là tấm kim loại mạ kẽm phủ bông khoáng/thủy tinh.
1.3 Thiết bị phụ trợ lò gió nóng
(1) Van
Hệ thống HBS chủ yếu sử dụng van thủy lực điều khiển. Bên cạnh lò gió nóng, van gió
đảo lưu, van trộn gió sử dụng van xả được làm mát bằng nước, các van điều khiển bằng
điện hoặc thủy lực dùng cho các van , van bướm. Thông số kỹ thuật của van chính HBS
xem bảng 3.
Bảng 3: Đặc điểm van chính HBS

Đặc điểm kỹ Phương


STT Tên thiết bị pháp điểu Nhận xét
thuật
khiển
1 Van gió nóng DN1200 Thủy lực Van cổng
2 Van gió lạnh DN1200 Thủy lực Van cổng
3 Van khí trợ đốt DN1200 Thủy lực Van cổng
4 Van ngắt khí DN1200 Thủy lực Van bướm
5 Van gió trợ đốt DN1100 Thủy lực Van bướm
6 Van ống khói (hai ngã) DN1400 Thủy lực Van cổng
7 Van cân bằng áp DN150 Thủy lực Van cổng
8 Van khí thải DN300 Thủy lực Van cổng
9 Van xả khí DN150 Thủy lực Van cầu
10 Van đảo lưu DN900 Thủy lực Van cổng
11 Van ngắt nhanh của van trộn gió DN700 Thủy lực Van cổng
12 Van rảnh gió lạnh DN1300 Thủy lực Van bướm
(2) Ống và bô ̣ điều chỉnh
Để hấp thụ giãn nở nhiệt và bảo trì van thuận tiện, trong ống gió nóng chính, ống
nhánh gió nóng, đường ống khí đốt và khí than có một bô ̣ điều chỉnh. Ống gió nóng chính
ống nhánh gắn thanh kéo lớn, để loại bỏ lực chèn và lực phản hồi tạo ra bô ̣ điều chỉnh
gợn sóng.
(3) Quạt trợ đốt khí
Lắp đặt hai bộ quạt thông gió ly tâm làm quạt đốt, tập trung cung cấp gió nóng cho
HBS, một sử dụng, mô ̣t dự phòng. Lưu lượng khí đốt là 100000Nm3 / h, tổng áp lực
14kPa, công suất đô ̣ng cơ 710kW, sử dụng động cơ cao áp. Bô ̣ hút của quạt được trang bị
một bộ giảm âm, để giảm ô nhiễm tiếng ồn cho môi trường.
(4) Thanh ghi và trụ
Thanh ghi và trụ sử dụng kết cấu dầm và giá đỡ đô ̣c lâ ̣p, tỷ lê ̣ tại lỗ cao. Vâ ̣t liê ̣u là
gang đúc chống nhiê ̣t hợp kim. Có thể làm viê ̣c ổn định tại 400℃ (tối đa 450℃) trong
thời gian dài.
(5) HT bôi trơn khô và hê ̣ thống thủy lực
Trạm bơm thủy lực lò gió nóng cấp nguồn thủy lực cho van thủy lực tại khu vực lò
gió nóng. Nó bao gồm van gió nóng, van ống khói, van gió lạnh, van cắt và đốt khí lò
cao, van đốt không khí, van đảo lưu, van cắt khí hổn hợp, vv trạm thủy lực và buồng khí
đốt được xây dựng riêng biệt, với các thiết bị thông gió và điều khiển chữa cháy trong đó.

2. Hệ thống lọc bụi khí than


Hệ thống khí than thô:
Hệ thống khí than thô bao gồm, ống dẫn khí, ống nâng, ống hạ, lọc bụi trọng lực và
trang thiết bị khác thuộc hệ thống. Khí than đi vào 4 ống dẫn, phía trên hợp thành 2 ống
nâng, cuối cùng hợp thành 1 ống hạ và đi vào máy lọc bụi trọng lực. Khí than thô sau khi
đi qua lọc bụi trọng lực, có hàm lượng bụi từ 6~10g/m3.
Hình 3: Lọc bụi trọng lực
Bụi lắng động trong bộ lọc bụi trọng lực được xả định kỳ bằng máy xả bụi ướt dưới
bộ lọc bụi trọng lực, ống làm sạch bụi xả vào xe và chuyển đi.
Đỉnh lò có 2 van xả khí than 550, để dùng khi xả bụi trong trường hợp không bình
thường. Bộ lọc bụi trọng lực không cần lắp van chặn, nhưng cần lắp 1 van xả khí than
400. Van xả khí than có thể sử dụng loại thủy lực. Và van xả đỉnh lò có thể thao tác từ
phòng trực ban lò cao. Van xả khí than 400 có thao tác tại sàn thao tác mắt gió.
Đường kính thân máy hút bụi trọng lực Φ9000m. Bên trong ống dẫn ra khí than, ống
nâng, ống hạ, máy lọc bụi trọng lực đều có phun vật liệu chịu lửa.
Khí than:
Khí than sử dụng lọc bụi túi vải kiểu khô, có 12 thùng, bố trí thành 1 hàng. Thổi sạch
túi vải bằng phương pháp thổi ngược xung mạch, xả bằng cơ khí và chuyển bụi ra ngoài.
Thông số kỹ thuâ ̣t của bô ̣ lọc bụi kiểu túi
Diê ̣n tích lọc : 3785m2
Tốc đô ̣ gió lọc: <0.7m/min
Nồng đô ̣ đầu vào: <600g/m3 Nồng đô ̣ thải ra ≤50mg/Nm3
Lọc túi chọn loại có màng phủ polyester màng chống tĩnh điê ̣n

Quy cách túi lọc: 130 x 6000 mm

Hình 4: Lọc bụi túi vải


Khí than đi ra từ lò cao được lọc bụi trọng lực tách các hạt bụi có kích thước lớn ở lại,
các hạt bụi nhỏ đi qua lọc bụi túi vải , tạo khí than sạch cấp cho mạng ngoài.

3. Hệ thống nghiền phun than


Nhiệm vụ của hệ thống cấp than là: đón than từ bên ngoài, xe dỡ, đánh đống, chứa và
vận chuyển bột than vào trong silo than gốc ở bên trên xưởng tạo bột.
Miêu tả quy trình công nghệ:
- Than anthracite (than gầy) và PCI trong bãi chứa than sau khi được gầu nâng xúc
than vào băng tải chuyển vào trong silo than nguyên liệu của xưởng tạo bột rồi đi đến
máy nghiền trung tốc thông qua máy cấp than tấm gạt, lúc này khói khí cũng đi đồng thời
vào máy nghiền trung tốc để làm khô. Than gốc sau khi nghiền và làm khô thì được phân
li bằng máy phân li ở phía trên máy nghiền, than bột đạt tiêu chuẩn được lực hút của quạt
gió đi qua bộ lọc bụi túi vải đi đến silô than bột, sau đó đi vào hệ thống phun than.
Hình 5- Quy trình công nghệ hệ thống phun than lò cao
Trạm phun thổi và gian nghiền bột được bố trí cùng nhau gần lò cao, toàn bộ là kết
cấu khung giàn, chiều cao là 29,5m, có 9 tầng. Gian phun thổi gồm silô than bột, thùng
trung gian và thùng phun thổi than bột. Lượng dự trữ than bột ở silô và silô than gốc có
thể đáp ứng đủ lượng phun than lớn nhất liên tục trong 6h.
Bồn trung gian và bồn phun thổi có dung tích 9m3, đường kính 1600mm; Than bột xả
ra từ Silô than bột đi vào bồn phun thổi thông qua bồn trung gian, như vậy có thể phun
thổi liên tục cho lò cao. Dung tích bồn phun thổi là 10m3.
Phun than lò cao sử dụng hình thức phun dày đặc. Phía dưới phần chóp dưới bồn
phun thổi có bộ phận lưu hóa khí, bên trong có các tấm lỗ lưu hóa. 1 bên của phần chóp
bồn phun thổi trích ra một đường ống phun than DN65mm nối vào bộ điều tiết lượng
phun than có đầu vào DN65mm, đầu ra DN65mm, đưa than vào bộ phân phối than.
Than bột đi từ bộ phân phối than qua súng phun đi vào lò cao. Lượng than phun thổi
vào lò cao được điều tiết bằng bộ bù khí cạnh bên thùng bồn phun thổi
Cơ cấu bồn phun thổi có cơ cấu ổn áp tự động, áp lực làm việc tự động ổn định trong
phạm vi cài đặt, đảm bảo áp lực trong bồn phun thổi không bị giảm do than bột đi ra, đảm
bảo độ đồng đều ổn định của vận tốc phun than.
Lựa chọn loại máy phân bố có đặc điểm độ chính xác cao, bền;
Các loại van của hệ thống phun thổi dùng loại van cầu khí động chuyên dụng cho
than bột; van điện từ tập trung ở trạm van để thuận tiện cho việc sửa chữa;
Giữa bồn trung gian và bồn phun thổi sử dụng cơ cấu cân nối tiếp, để cân trọng lượng
than bột trong bồn trung gian, tránh được những ảnh hưởng khi đổi bồn trong sản xuất.
Thông qua hệ thống cân điện tử cơ cấu cân và bồn phun thổi để đảm bảo cân liên tiếp cho
phun thổi than.
Việc đảo bồn của hệ thống căn cứ vào bộ đo mức liệu trên bồn trung gian và bồn
phun thổi, silô than bột. Khi đảo bồn mọi thao tác van khí đồng đều có thể điều khiển
bằng PLC hoặc bằng tay.
Do lò cao sử dụng phun thổi dày đặc nên tốc độ vận chuyển thấp, có thể giảm bớt
mài mòn đường ống, kéo dài tuổi thọ thiết bị. Do có thể giảm tỷ lệ khối khí nên giảm bớt
được khí lạnh đi vào lò cao, tức có thể nâng cao chế độ sự dụng gió nóng lên tương ứng,
dẫn đến tiết kiệm than cốc.

4. Kết luận
Đã tìm hiểu sơ bộ về lò gió nóng, nguyên tắc hoạt động cùa lò gió nóng.
Biết được hệ thống lọc bụi, hệ thống nghiền phun than của nhà máy.

You might also like