You are on page 1of 45

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


---------------------------
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP HOÀ PHÁT Ngày 16 tháng 01 năm 2017

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NĂM 2016

Sản lượng các hạng mục sản xuất chính tại Khu liên hợp so với kế hoạch năm 2016
Tỷ lệ
Kế hoạch So với kế
Hạng mục Thực hiện thừa/thiếu so Đánh giá
năm 2016 hoạch
kế hoạch
Đạt/K.Đạ
ĐVT Tấn Tấn Tấn % t
Quặng vê viên 785.000 802.255 +17.255 2,2% Đạt
Vôi nung 310.000 304.141 -5.859 -1,9% K.Đạt
Quặng thiêu kết 2.126.000 2.203.440 +77.440 3,5% Đạt
Gang luyện thép 1.700.000 1.831.707 +131.707 7,2% Đạt
Phôi thép 1.700.000 1.833.305 +133.305 7,3% Đạt
Thép cán 1.400.000 1.471.703 +71.703 4,9% Đạt

1/43
1. NMCBNL
1.1. Lò vôi

TỔNG HỢP SẢN XUẤT LÒ VÔI NĂM 2016


Hiệu suất Thiết
Chất lượng sản phẩm, %
bị Năng
Tháng
Sản suất
CaO(%
lượng Loại I h % ( T/h) Loại I Loại II +III
)
(Tấn)
1 20.840 20.803 1.570 70,36% 13,27 88,32 99,82% 0,2%
2 26.070 25.070 2.054 98,37% 12,69 87,94 96,16% 3,8%
3 26.022 25.379 2.158 96,67% 12,06 88,30 97,53% 2,5%
4 26.969 26.925 2.110 97,70% 12,78 89,21 99,83% 0,2%
5 25.607 25.443 1.901 85,19% 13,47 90,31 99,36% 0,6%
6 26.299 26.299 1.959 90,67% 13,43 89,97 100,00% 0,0%
7 26.774 26.773 2.034 91,13% 13,16 90,78 100,00% 0,0%
8 25.260 25.260 1.933 86,62% 13,07 90,85 100,00% 0,0%
9 27.402 27.402 2.088 96,67% 13,12 90,54 100,00% 0,0%
10 25.193 25.193 1.913 85,71% 13,17 90,52 100,00% 0,0%
11 22.987 22.908 1.698 78,62% 13,54 90,06 99,66% 0,3%
12 24.717 24.714 1.967 88,12% 12,57 90,32 99,99% 0,0%
Tổng/TB
304.140 302.169 23.385 89,33% 13,02 89,78 99,4% 0,6%
2016
Tổng/TB 2015 184.308 173.936 16.437 93,6% 11,21 88,00 94,37% 5,6%
128.23 1,7
So sánh 119.832 6.948 -4,27% 1,81 5,0% -5,0%
3 8

Tình hình sản xuất:


- Trong năm 2016, sản xuất lò vôi chưa thật sự ổn định do nhiều thời điểm phải dừng lò, do nhu cầu sử
dụng thấp, lượng bán ra ngoài chưa nhiều dẫn tới sản lượng năm chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Nửa cuối năm đã điều chỉnh kế hoạch sản lượng nhưng do lượng tiêu thụ thấp vẫn không đạt mục
tiêu đề ra.
- Tổng lượng vôi trong năm bán ra ngoài đạt 9.910 tấn.
- Thiết bị: Hiệu suất thiết bị cả năm đạt 89,33% thấp hơn so với năm 2015 -4,27%, chủ yếu do dừng lò
silo vôi đầy – nhu cầu sử dụng thấp.
- Sản lượng: cả năm đạt 304.140 tấn, tăng +119.832 tấn so với năm 2015. Thiếu so với kế hoạch năm
5.810 tấn (tương đương 1,89%).
Chất lượng sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm tốt, loại I đạt 99,4% tăng 5% so với năm 2015. Chất lượng cải thiện đáng kể so
với năm 2015.

2/43
năm 2016 Năm 2015
Loại I Loại II, III
1% 6%

94%

99%
Loại I Loại II, III
1.2. Lò vê viên
TỔNG HỢP SẢN XUẤT 3 LÒ VÊ VIÊN NĂM 2016
Hiệu Chất lượng sản phẩm
Sản Năng Tiêu
Loại I suất Trống Mài Loại
Tháng lượng suất hao TFe SiO2 Loại
(T) thiết bị quay mòn II+PP,
(T) (T/h) điện (%) (%) I, %
% (%) (%) %
1 39.927 39.766 81,32 76,17 13 64,20 6,89 90,00 8,26 99,60 0,40
2 67.560 66.939 99,15 97,99 36 64,26 6,80 91,88 6,65 99,08 0,92
3 69.041 68.328 98,43 95,69 38 64,14 6,87 91,32 6,98 98,97 1,03
4 69.043 68.394 98,43 99,08 35 64,11 6,61 91,50 6,97 99,06 0,94
5 76.029 76.029 98,36 105,69 33 64,03 6,50 92,14 6,58 100 0,00
6 74.491 74.491 98,66 106,15 33 64,04 6,26 92,65 6,24 100 0,00
7 73.128 72.928 99,90 98,42 36 64,04 6,12 91,59 6,68 99,73 0,27
8 66.196 65.831 84,32 98,90 38 63,71 5,89 91,75 6,50 99,45 0,55
9 70.436 69.651 99,57 98,70 37 63,02 6,20 91,56 6,59 98,89 1,11
10 75.530 75.216 95,72 107,35 35 63,18 6,07 91,49 6,57 99,58 0,42
11 71.066 70.364 98,41 102,10 36 63,71 6,18 91,57 6,69 99,01 0,99
12 49.807 48.489 79,31 105,47 38 63,69 6,45 91,21 6,93 97,35 2,65
Tổng/
802.255 796.428 95,28 100,17 34,65 63,83 6,38 91,63 6,74 99,27 0,73
TB 2016
Tổng/
263.447 262.130 99,50 31,0 23,4 64,31 6,60 92,19 6,96 99,47 0,54
TB 2015
538.80
So sánh 534.298 -4,22 69,17 11,25 -0,48 -0,22 -0,56 -0,22 -0,2 0,19
8

Tình hình sản xuất:


- Trong năm 2016 khu vực vê viên sản xuất tương đối ổn định, thời gian đình trệ sản xuất chủ yếu theo
kế hoạch để bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, có ít sự cố về thiết bị gây đình trệ sản xuất đột ngột. Hiệu suất
thiết bị lò vê viên #1 đạt 97,37%; lò vê viên #2 đạt 97,26%; lò vê viên #3 đạt 92,57%. Sản lượng đạt kế
hoạch năm đề ra.
- Tháng 08/2016 lò vê viên #1 dừng sản xuất từ ngày 13-18/08, kiểm tra thể xây VLCL, vệ sinh bám
dính tường lò, vệ sinh kênh khói; Lò vê viên #2 dừng sản xuất từ ngày 10-16/08 để kiểm tra VLCL trong lò,
lát nền đĩa vê viên.
- Ngày 16/01/2016 lò vê viên #3 hoàn thiện và cấp quặng vào sản xuất, đến nay lò hoạt động ổn định,
sản lượng trung bình ~1.800 T/ngày. Một số sự cố lớn của lò vê viên #3:
+ Từ khi hoạt động sản xuất xảy ra nhiều lần tường lò nhiệt độ tăng cao, làm nóng đỏ vỏ lò vị trí can
nhiệt và các vị trí khác. Nguyên nhân do nhiệt độ vùng nung cao VLCL co/nở tạo khe hở giữa vỏ lò

3/43
và thể xây. Khi có hiện tượng nóng đỏ vỏ lò sẽ khắc phục bằng cách khoét vỏ tại vị trí đó và bơm vữa
chịu nhiệt vào điền đẩy khe hở (đã thực hiện 05 lần).
+ Tháng 03/2016 thay 03 bánh răng bị gãy, mòn của 03 đĩa vê viên.
+ Máy nghiền khô hoạt động chạy thử 02 lần trong tháng 01/2016 thời gian chạy thử rất ít nên chưa
đánh giá được hiệu quả. Trong quá trình chạy thử xảy ra sự cố Bạc trục đầu ra của máy nghiền khô
#1 bị mòn không đều, dẫn đến ma sát làm tăng nhiệt độ trục, phải tháo Bạc ra để tiến hành sửa chữa
(rà và mài). Ngày 23/01 mài xong và lắp chạy thử. Trong năm, 02 máy nghiền không hoạt động sản
xuất, do nguồn nguyên liệu nhập đã đáp ứng yêu cầu, không cần qua xử lý nghiền.
+ Cuối tháng 11/2016, phát hiện dầm đỡ tường dẫn gió bục, dò nước. Từ ngày 14-24/12 dừng lò để
tháo dỡ VLCL tường dẫn gió, tháo dầm làm mát cũ, thay dầm làm mát mới, xây lại VLCL tường dẫn
gió. Từ ngày 25-29/12 sấy lò, SX trở lại ngay sau sấy.
Sử dụng nguyên phụ liệu:
- Năm 2016 sử dụng chủ yếu các loại tinh quặng đã qua chế biến nghiền tinh và tuyển từ, kết hợp với
các loại tinh quặng được chế biến từ trước khi nhập về. Việc kết hợp phối trộn các loại quặng với nhau làm
đa dạng nguồn nguyên liệu sử dụng mà vẫn đảm bảo được vận hành sản xuất thuận lợi, chất lượng sản phẩm
đạt yêu cầu.
- Từ ngày 11/08 thử nghiệm phối trộn quặng hồi ướt đặc (bùn lọc bụi Ventury - NMLT) vào phối liệu
lò vê viên #1 và lò vê viên #3. Hiện tại sử dụng ổn định ~5% quặng hồi ướt cho phối liệu lò vê viên #1 và lò
vê viên #3. Tổng khối lượng quặng hồi ướt đã sử dụng từ tháng 08 đến hết năm 2016 là 13.252 tấn. Việc sử
dụng quặng hồi ướt với tỷ lệ thích hợp giúp tăng %FeO nguyên liệu đầu vào, tăng chất lượng quặng vê viên,
giảm tiêu hao bentonit, tận dụng nguồn nguyên liệu, giải phóng kho bãi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường…
- Từ tháng 12/2016, sử dụng ổn định quặng hồi ướt lỏng để tạo ẩm nguyên liệu trên các đĩa vê viên của
03 lò. Khi sử dụng quặng hồi ướt, viên tươi bóng đẹp, cường độ cao hơn so với sử dụng nước.
- Từ ngày 21-25/12, vê viên thử nghiệm sử dụng 100% tinh quặng Minh Sơn, phối liệu có sử dụng
kèm bột than. Khi sử dụng phối liệu này, cường độ quặng vê viên giảm mạnh, quá trình thử nghiệm chưa đạt.
- Các tỷ lệ phối quặng thường sử dụng: 30% quặng Thăng Long sau tuyển + 70% quặng Minh Sơn sau
nghiền; 40% quặng Thăng Long sau tuyển + 60% quặng Minh Sơn sau nghiền; 70% tinh quặng Minh Sơn +
30% tinh quặng Ukraina; 20% tinh quặng Minh Sơn + 35% tinh quặng Yên Bái - Làng Mỵ + 45% tinh quặng
Ukraina; 65% Minh Sơn + 30% Thăng Long + 5% quặng hồi ướt; 74% Minh Sơn + 20% Úc + 6% quặng hồi
ướt; 90% Yên Bái sau tuyển + 10% Minh Sơn sau nghiền…Các loại tinh quặng nhập khẩu như Ukraina, Úc
thường có cỡ hạt mịn, %FeO cao tính năng sử dụng tốt. Quặng Minh Sơn cỡ hạt thô, %FeO thấp, có những
thời gian quặng nhập về lẫn nhiều đá.
- Nguồn Bentonit được sử dụng đa dạng, các loại Bentonit sử dụng: Tân Thành Hưng, Tân Đức, Ấn
Độ, UDCN Hà Nội, Thiên Lộc. Bentonit Ấn Độ có mức tiêu hao thấp hơn so với các loại khác khoảng 40%.
Bình quân tiêu hao Bentonit các loại trong năm 2016 là 17,23 kg/tsp.

Chất lượng sản phẩm:


Chất lượng quặng vê viên tương đối tốt, tổng sản phẩm quặng vê viên loại I đạt 796.428 tấn, chiếm
99,27% tổng sản lượng, tỷ lệ % sản phẩm loại I giảm 0,17% so với năm 2015, nguyên nhân: Trong tháng
12/2016 tỷ lệ quặng vê viên loại II nhiều, do thử nghiệm phối liệu 100% quặng Minh Sơn vào lò vê viên #2,
trong tháng 03 lò có thời gian dừng lò để sửa chữa.

4/43
Biểu đồ sản lượng quặng vê viên năm 2015 và năm 2016.
Năm 2015 Năm 2016

900

800

700

600

500
Nghìn tấn

400

300

200

100

0
Tổng sản lượng Sản lượng loại I Sản lượng loại II + III

2. NMLG
2.1. Thiêu kết:
TỔNG HỢP SẢN XUẤT QUẶNG 03 DÂY CHUYỀN THIÊU KẾT NĂM 2016.
Hiệu Tiêu Chất lượng sản phẩm
Sản Năng
Loại I suất hao Loại
Tháng lượng suất FeO R2 Loại I,
(T) thiết bị, điện, TFe (%) II+III,
(T) (T/h) (%) (%) %
% kwh/tsp %
1 152.354 144.382 73,27 280,50 66 55,18 10,08 1,99 94,77 5,23
2 187.843 182.028 97,54 276,14 64 54,70 9,95 1,96 96,90 3,10
3 192.172 182.200 96,40 267,65 67 55,41 10,15 1,98 94,81 5,19
4 181.995 179.284 93,91 271,61 66 55,83 10,30 1,99 98,51 1,49
5 188.557 186.805 93,00 274,02 65 56,43 10,07 2,01 99,07 0,93
6 178.763 172.347 94,09 266,43 68 56,34 10,35 2,03 96,41 3,59
7 194.963 189.355 97,03 270,61 65 56,28 10,22 2,03 97,12 2,88
8 184.338 178.490 93,09 264,15 67 56,20 10,46 2,02 96,83 3,17
9 196.384 192.022 95,76 286,15 63 56,23 10,07 2,00 97,78 2,22
10 189.969 188.531 95,39 268,44 66 56,78 10,13 1,99 99,24 0,76
11 179.670 175.277 95,81 260,89 68 57,27 10,24 2,00 97,55 2,45
12 176.433 170.487 90,09 259,41 70 57,05 9,50 1,98 96,63 3,37
Tổng/ 2.203.44 2.141.20
93,30 270,51 66,29 56,15 10,13 2,00 97,18 2,82
TB 2016 0 9
Tổng/
1.560.464 1.430.360 91,94 185,55 56,40 54,86 10,38 2,01 91,66 8,34
TB 2015
So sánh 642.976 710.849 1,36 84,96 9,89 1,29 -0,25 -0,01 5,52 -5,52

5/43
Tình hình sản xuất:
- Năm 2016 khu vực thiêu kết hoạt động tương đối ổn định, phần lớn thời gian đình trệ sản xuất theo
kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị. Hiệu suất thiết bị thiêu kết #1 đạt 93,30%; thiêu kết #2 đạt 94,64%,
thiêu kết #3 đạt 92,61%.
- Cả 03 thiêu kết đã lắp đặt và sử dụng cơ cấu lấy mẫu quặng thiêu kết tự động.
- Lắp đặt hoàn thiện và sử dụng các hệ thống đường ống bơm quặng hồi ướt trực tiếp từ NMLT sang
các thiêu kết, giúp tăng nồng độ bùn, tăng lượng bùn sử dụng.
- Từ tháng 10/2016 tiến hành cải tạo silo số 12 thành silo chuyên dụng để chứa vôi bột hồi, sử dụng
vào phối liệu thiêu kết. Tuy nhiên tiến độ chậm, hiện tại vẫn chưa hoàn thành.
- Lọc bụi vôi thiêu kết #2 hoàn thiện và hoạt động từ 28/09, trong tháng 10 đã thi công xong bể chìm
chứa nước vôi hồi của bể nổi và nước rửa vệ sinh cánh quạt, nước từ bể này được bơm hồi lại vào máy tôi
vôi. Hiện tại lọc bụi hoạt động hiệu quả.
- Các nguyên nhân chính gây nên đình trệ sản xuất: các nguyên nhân gây đình trệ sản xuất kéo dài từ
3h trở lên chủ yếu do mất khí than, mất điện, sự cố liên quan đến băng tải và sự cố liên quan đến quạt gió
chính.
+ Thiêu kết #1:
- Có ít sự cố lớn về thiết bị, các sự cố nhỏ gây đình trệ sản xuất trong thời gian ngắn, chủ yếu liên quan
đến sàng rung nóng, băng tải làm mát, băng tải phối liệu…
- Sự cố thiết bị gây đình trệ sản xuất trong thời gian dài: Tháng 01 sự cố quạt gió chính có độ rung gối
đỡ cao vượt mức cho phép, gây đình trệ sản xuất 18,42h. Tháng 01 cũng là tháng có hiệu suất thiết bị thấp
nhất (74,98%) do thiêu kết #3 sản xuất cung cấp quặng cho lò cao #1 và lò cao #2 (lò cao #3 đến ngày 18/01
bắt đầu hoạt động); Tháng 08 sự cố quạt gió chính đình trệ 80,42h (thay bạc trục, kiểm tra, căn chỉnh…)

+ Thiêu kết #2:


- Thiết bị hoạt động ổn định, hiệu suất tương đối cao. Tháng 01 và tháng 05 có hiệu suất thiết bị thấp,
nguyên nhân do: Tháng 01 thời gian đình trệ nhiều (104,75h) chủ yếu do thiêu kết #3 đã sản xuất ổn định,
trong khi lò cao #3 ngày 18/01 bắt đầu sản xuất, thiêu kết #3 cung cấp quặng cho lò cao #1 và lò cao #2;
Tháng 05 dừng sản xuất 77,67h hiệu suất thiết bị 89,56% nguyên nhân chủ yếu do dừng sự cố lò cao #2 (lò
nguội) và do đợt dừng sửa chữa thiết bị (thay băng tải LS1 vào sàng phân thành phẩm, băng tải S1 trung gian
trộn #1 và trộn #2; kiểm tra gối trục quạt gió chính; thay ghi, ốp…).

+ Thiêu kết #3:


- Thiết bị hoạt động ổn định, thời gian đình trệ sản xuất chủ yếu theo kế hoạch kiểm tra bảo trì thiết bị.
Một số sự cố gây đình trệ sản xuất trong thời gian dài: Tháng 01: Vỡ vòng bi hộp giảm tốc trộn #1, đình trệ
19,67h; Tháng 05 sự cố đứt băng tải LS2-2 (băng tải quặng thiêu kết vào sàng phân thành phẩm) dừng sản
xuất 17,00h thay băng tải; Tháng 10 sự cố 7 con lăn rải liệu, dừng sản xuất 10,17h; Tháng 09 sự cố băng tải
LS2-2, dừng sản xuất 19,50h; Tháng 12 sự cố vỡ vòng bi gối trộn II đình trệ 11,83h, đứt đối trọng xe ghi
đình trệ 8,00h.
Nguyên nhiên liệu:
- Trong năm 2016 sử dụng đa dạng nguồn nguyên nhiên liệu, các loại nguyên nhiên liệu phát sinh
trong các khâu sản xuất của KLH được tái sử dụng như: Các loại bụi, vảy cán, vỉa gang, quặng hồi ướt dạng
lỏng và khô, than coke vụn, vôi bột hồi, sử dụng hơi nước quá nhiệt từ NMLT. Ngoài ra duy trì nhập mua
thêm vảy cán vào sử dụng.
St
t Nguyên liệu Khối lượng, (T)
1 Quặng hồi khô (bụi tổng hợp) 39.476
2 Quặng hồi chứa Cacbon (bụi trọng lực, túi vải lò cao) 16.766
3 Vôi bột hồi (bụi vôi) 3.213
4 Quặng hồi ướt dạng đặc (bùn ventury khô) 1.354
5 Vỉa gang 3.030
6/43
6 Vảy cán 124.426
- Cơ cấu nguyên liệu sử dụng: Trong năm 2016 sử dụng chủ yếu quặng cám Hematit nhập khẩu từ
Nam Phi, Brazil (Vale). Tỷ lệ sử dụng quặng cám Limonit giảm mạnh. Tháng 05 và tháng 08 thiêu kết #2 có
sử dụng quặng cám titan.
Tổng 03 thiêu kết, %.
Loại quặng
2016 2015  ± 
Cám Limonit 20 38.5 -18.5
Cám Hematit 38.5 0.5 +38
Cám
8 11 -3
Manhetit
Quặng tinh 33.5 50 -16.5
Từ tháng 21/08/2016 hết lượng quặng limonite (tồn lượng nhỏ <5.000 tấn sử dụng trong tháng 12/2016 hết)
3 thiêu kết không sử dụng cám limonite do cơ cấu quặng thay đổi.

Chất lượng sản phẩm:


- Tổng sản lượng quặng thiêu kết cả 03 dây chuyền năm 2016 đạt 2.203.440 tấn, tương đương với
103,64% kế hoạch cả năm. Sản lượng vượt kế hoạch 77.440 tấn. Tổng sản lượng quặng thiêu kết năm
2016 tăng 642.976 tấn so với năm 2015, do thiêu kết #3 đi vào hoạt động sản xuất ổn định từ tháng
12/2015.
- Loại I đạt 2.141.209 tấn, chiếm tỷ lệ 97,18% trong tổng sản lượng, tỷ lệ loại I tăng 6,72%, sản phẩm
loại I tăng do khi 03 dây chuyền thiêu kết hoạt động ổn định, các thiêu kết chỉ cần sản xuất với năng
suất ở mức trung bình để đảm bảo chất lượng quặng tốt hơn, mặt khác trong năm 2016 tỷ lệ sử dụng
quặng cám limonit giảm mạnh so với năm 2015.

Biểu đồ sản lượng quặng thiêu kết năm 2015 và năm 2016.
Năm 2015 Năm 2016

2600
2400
2200
2000
1800
1600
Nghìn tấn

1400
1200
1000
800
600
400
200
0
Tổng sản lượng Sản lượng loại I Sản lượng loại II + III

7/43
2.2. Lò cao:
2.2.1. Lò cao #1:

TỔNG HỢP SẢN XUẤT LÒ CAO #1 NĂM 2016


Hiệu suất Tiêu hao nhiên liệu,
Phối liệu, % Tình hình cấp gió
thiết bị Kg/tsp
Sản Hệ số Áp
Số Áp Nhiệt
Tháng lượng Hiệu lợi Lưu suất
giờ Coke Coke Than Q.C suất độ gió
(tấn) suất dụng TFe Q.TK Q.VV lượng đỉnh
chạy 25-80 10-25 phun ỡ gió nóng
(%) (m3/min) lò
(h) (kPa) (oC)
(kPa)
1 44.791 727 98 3,89 381 39 129 57,45 74,2 20,1 5,7 1334 206 87 1127
2 42.069 672 97 3,95 383 39 123 57,19 74,4 25,0 0,3 1319 200 86 1114
3 42.559 721 97 3,73 387 40 122 57,51 72,4 26,1 0,2 1264 197 84 1081
4 43.464 706 98 3,89 376 40 129 57,91 70,7 28,2 0,3 1307 204 85 1109
5 43.955 732 98 3,79 379 41 128 58,08 69,5 29,8 0,3 1307 201 83 1115
6 41.581 704 98 3,73 384 39 125 58,93 67,3 32,6 0,1 1304 193 83 1120
7 44.594 730 98 3,86 385 41 128 58,86 66,8 33,1 0,1 1323 197 85 1145
8 44.002 732 98 3,80 368 41 128 58,63 67,6 30,4 0,2 1264 190 85 1143
9 42.975 708 98 3,83 369 41 128 58,28 70,9 26,8 0,1 1247 189 89 1137
10 44.529 727 98 3,87 368 40 115 58,55 71,9 26,5 0,1 1248 191 90 1130
11 43.399 707 98 3,88 366 38 125 58,97 72,8 26,9 0,1 1255 193 90 1134
12 33.897 613 89 3,49 383 40 116 58,88 72,9 25,5 1,6 1236 194 88 1111
Tổng/TB
2016 511.817 707 96,6 3,81 377 40 125 58,27 71,0 27,6 0,8 1.284 196 86 1.122
Tổng/TB 2015 524.066 712 97,32 3,83 399 39 120 57,38 71,8 22,2 2 1.329 213 89 1.118
So sánh -12.249 -5 -0,72 -0,02 -22 1 5 0,89 -0,8 5,4 -1,2 -45 -17 -3 4

8/43
Tình hình sản xuất:
1. Tháng 1: lò cao 1 hoạt động tương đối ổn định, các thông số vận hành đều khá tốt. Tình trạng lệch
liệu giảm rõ rệt so với tháng 12/2015, dòng khí than phân bố đã dần ổn định, tuy nhiên chế độ nhiệt
giữa các ca hay ba động.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 8/1 lò dừng 235 phút do sự cố xe kíp nạp liệu phía tây.
- Từ 5h40’ đến 18h30 ngày 22/1 dừng gió theo kế hoạch sản xuất, thay vòng nhỏ các mắt gió 2,
6, 8, 10, 13. Đến 22h15’ lò treo liệu (tọa liệu).
- Ngày 26/1 lò cao treo liệu 2 lần giảm gió xử lý.
- Ngày 30/1 lò cao 1 treo sụt liên tục do tình hình nguyên liệu biến xấu.
2. Tháng 2: hoạt động không ổn định, các thông số vận hành đều kém so với tháng 1. Trong tháng lò
cao 1 nhiều lần treo sụt, nguyên nhân chính là do nguyên liệu không ổn định, quặng thiêu kết kiềm ba
động, cường độ trống quay giảm; một phần là do thao tác vận hành dẫn đến tiêu hao cốc tăng so với
tháng 1.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/02 Lò cao 1 treo liệu nhiều lần(tọa liệu)
- Từ 7h30 đến 13h57 ngày 06/02 dừng lò bảo trì máng gang, ụ tách xỉ
- Ngày 09/02 Lò cao 1 treo nhẹ, giảm gió xử lý
- Ngày 11/02 Lò cao 1 treo liệu(tọa liệu)
- Ngày 12/02 Lò cao 1 treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 13/02 Lò cao 1 treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 21/02 Chất lượng quặng thiêu kết giảm, lò khó vận hành
- Ngày 23/02 Lò cao 1 treo nhẹ, phải giảm gió xử lý
- Ngày 24/2 Bắt đầu sử dụng cốc Trung Quốc thay cốc vụn
- Ngày 25/2 Bắt đầu phối 200kg gang vụn/ mẻ liệu 12 tấn
- Ngày 25/02 Lò cao 1 treo nhẹ, phải giảm gió xử lý
3. Tháng 3: hoạt động không ổn định, các thông số vận hành đều kém so với tháng 2. Trong tháng lò
cao 1 nhiều lần treo sụt, nguyên nhân chính là do chất lượng nhiên liệu không ổn định (lô coke 3/3
chất lượng kém) và một phần là do thao tác vận hành. Tiêu hao coke loại I cao hơn so với tháng 2 do
dừng một lò gió nóng, hai lần dừng lò và tình hình lò treo sụt nhiều.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 01/3: Dừng sử dụng lò gió nóng số 4
- Ngày 05/3 lò cao 1 dừng theo kế hoạch sản xuất: thay vòng nhỏ mắt gió 5, 8, 9, 14, vòng vừa
mắt gió 8
- Ngày 10/3: Lò cao 1 treo (tọa liệu)
- Ngày 12/3: Lò cao 1 treo (tọa liệu)
- Ngày 18/3: Phát hiện nước vào lò qua máng bố liệu
- Ngày 18/3: Lò cao 1 treo (tọa liệu)
- Từ ngày 18/3 đến ngày 23/3 do chất lượng của lô cốc 3/3 giảm ảnh hưởng xấu đến tình hình
lò cao1 nhiều lần treo liệu
- Ca đêm 25/3 bắt đầu chạy phương án đánh giá ảnh hưởng kim loại kiềm tới luyện gang lò
cao
- Ngày 30/3: Lò cao 1 dừng theo kế hoạch thay mắt gió nhỏ số 4. Sau khi hồi gió, lò khó hồi
tọa liệu 3 lần tới 20h lò cao 1 dần ổn định
- Ngày 30/3: Sấy lò gió nóng 4
- Ngày 31/3: Lò cao 1 treo (tọa liệu)
4. Tháng 4: hoạt động không ổn định nhiều lần treo sụt, đánh giá nguyên nhân chính là do tác động của
nguyên tố kim lọai kiềm gây bám dính phần hông lò, gây treo liệu, phải tọa xử lý. Sau khi điều chỉnh
phối liệu (giảm kiềm xỉ) và mở dòng khí biên, lò cao 1 dần hoạt động ổn định. Trong tháng 4, tiêu
hao coke thấp hơn so với tháng 3 do nhiệt gió nóng được cải thiện, thời gian dừng lò ngắn hơn, tổng
sắt vào lò cao hơn.
9/43
Một số diễn biến chính:
- Ca 2B ngày 2/4 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ca 2A ngày 3/4 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ca 1B ngày 4/4 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ca 1A ngày 5/4 lò cao treo liệu (tọa liệu), điều chỉnh phối liệu 70%TK+30%VV
- Ca 2A đêm 6/4 lò cao sụt liệu sau đó treo (tọa liệu)
- Ca 1B ngày 7/4 lò cao treo liệu
- Ca 1B ngày 10/4 lò cao treo liệu
- Ca 2B ngày 11/4 lò cao treo liệu
- Ngày 15/4 bắt đầu dùng 200 kg gang vỉa/mẻ quặng 12 tấn
- Ngày 24/4: Lò cao giảm gió 2 tiếng, đầm lại máng gang chính
- Ngày 28/4: Lò cao dừng gió thay vòng nhỏ và vòng vừa mắt gió 1, 4
5. Tháng 5: hoạt động không ổn định treo liệu nhiều lần, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của lô
coke Thiên Địa cỡ hạt nhỏ, chế độ nhiệt các ca vẫn còn ba động. Trong tháng 5, tiêu hao coke loại 1
thấp hơn so với tháng 4 (do nhiệt gió nóng được cải thiện, tổng sắt vào lò cao hơn) nhưng vẫn ở mức
cao (do trong tháng lò cao 1 có dừng lò và đúc gang).
Một số diễn biến chính:
- Ngày 2/5 lò cao treo liệu, trước khi treo tình hình ra gang xỉ không tốt (tọa liệu)
- Ngày 11/5 dùng phối coke 30% (TĐ)+70% (1/5)
- Ngày 12/5 dừng lò 2 h thay vòng nhỏ mắt gió 13(do ống phun than phun mòn mắt gió), phối
coke 70% (TĐ)+30% (1/5)
- Ngày 13/5 dùng 100% coke Thiên Địa
- Ngày 13/4 lò cao treo liệu phải tọa liệu xử lý, tình hình lò không thuận, đánh giá nguyên
nhân: Do ảnh hưởng chất lượng lô coke TĐ kém, cỡ hạt nhỏ
- Ngày 14/5 phối 70% (1/5) + 30% (TĐ), đến mẻ liệu A73 dừng coke TĐ, chạy 100% coke 1/5.
Lò cao treo liệu (giảm gió)
- Ngày 15/5: Lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 17/5: Lò cao treo liệu (giảm gió)
- Ngày 18/5: Dừng gió theo kế hoạch sản xuất thay vòng nhỏ mắt gió 11
- Ngày 23/5: Phối coke 60% (13/5)+40%( TĐ) tình hình lò không thuận, sụt liệu nhẹ
- Ngày 24/5: Hết quặng tạp, tăng trọng lượng mẻ quặng lên 12,3 tấn
- Ngày 26/5: Phát hiện vòng nhỏ mắt gió 14 cháy, đã bịt xỉ
- Ngày 27/5: Dừng coke Thiên Địa, chạy 100% coke 13/5
- Ngày 29/5: Lò cao treo liệu nhẹ (giảm gió)
- Ngày 31/5: Lò cao treo liệu nhẹ (giảm gió)
6. Tháng 6: hoạt động không ổn định treo liệu nhiều lần, đánh giá nguyên nhân chính là do ảnh hưởng
của nguyên tố kim loại kiềm gây bám dính gây treo liệu. Về cuối tháng lò cao #1 đã điều chỉnh giảm
kiềm xỉ, thải kim loại kiềm qua xỉ, tình hình lò đã ổn định hơn nhưng vẫn xảy ra sụt liệu nhẹ. Trong
tháng 6, tiêu hao coke loại 1 cao hơn so với tháng 5 do có một đợt dừng lò và xử lý sự cố nguội lò.
Trong ngày 19/6, do sự cố xi lanh súng bắn bùn, lò cao 1 dừng gió không theo kế hoạch, sau khi hồi
gió lò hoạt động không ổn định sụt liệu hai lần gây nguội lò. Trong ngày 20/6 lò cao khôi phục, đến
cuối tháng lò cao xảy ra 3 lần treo liệu, phải tọa liệu xử lý và nhiều lần sụt liệu.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 6/6 từ B68-C47 80%(3/6)+20%(Thiên Địa)
- Ngày 7/6 lò cao treo liệu ( giảm gió)
- Ngày 8/6 phối 68%TK+32%VV, lò cao treo liệu (tọa liệu), sụt liệu 2 lần nữa
- Ngày 10/6 bắt đầu sử dụng điều tiết áp lực đỉnh lò tự động
- Ngày 11/6 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 12/6 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 13/6 tăng tỷ lệ phối 66%TK+34%VV
- Ngày 15/6 lò cao treo liệu (giảm gió)
10/43
- Ngày 16/6 lò gió nóng số 3 cấp gió trở lại
- Ngày 17/6 dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ mắt gió 6,7,10,14 vòng vừa mắt gió 6,10.
- Từ ngày 15h0 đến 17h40 ngày 19/6 dừng gió thay xi lanh súng bắn bùn, ca đêm sụt liệu liên
tục gây nguội lò
- Trong ngày 20/6: Khắc phục sự cố nguội lò
- Ngày 22/6: Lò cao treo liệu 2 lần (tọa liệu)
- Ngày 28/6: Lò cao phối 64%TK+36%VV
7. Tháng 7: hoạt động tương đối ổn định, tuy nhiên còn nhiều lần xảy ra sụt liệu, dòng khí biên phát
triển mạnh, dòng khí tâm phát triển yếu. Lò cao #1 đã điều chỉnh góc bố liệu, giảm lưu lượng gió –
tình hình sụt liệu, trượt liệu đã được cải thiện. Về cuối tháng lò cao #1 phát hiện thủng máng bố liệu,
quặng và coke nạp vào lò không được như mong muốn. Trong tháng 7, lò cao #1 đạt sản lượng cao,
tiêu hao coke loại 1 thấp hơn so với tháng 6.
Một số diễn biến chính:
- Từ 4h51’ đến 17h58’ ngày 16/7: Dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ #3, #5, #7 ,#9 vòng
vừa #7, #9 ống thổi thẳng 5,13.
- Ngày 19/7 từ 22h07’ đến 22h58’: Dừng gió hàn đường ống khí than bán sạch vào silo LB#1.
- Ngày 20/7: Chuyển về phối liệu 70%TK+30%VV.
- Ngày 28/7: Chuyển sang lô than phun PCI Korcharcol.
- Ngày 30/7: Phát hiện thủng máng bố liệu.
8. Tháng 8: hoạt động tương đối ổn định, hiện tượng trượt liệu ít hơn so với tháng trước, dòng khí than
phát triển đều cả tâm và biên. Trong tháng 8, thời gian dừng gió nhiều và có đợt đúc gang theo kế
hoạch nên sản lượng thấp hơn so với tháng 7, tiêu hao coke loại 1 thấp hơn.
Một số diễn biến chính:
- Từ 11h08’ đến 15h25’ ngày 01/8: Dừng gió thay máng bố liệu đỉnh lò
- Ngày 3/8: Dùng 200 kg gang vỉa/ mẻ liệu 12,2 tấn
- Ngày 8/8: Chuyển sang lô than phun PCI Yarabee
- Từ 5h30 đến 17h50 ngày 16/8: Dừng gió theo kế hoạch sản xuất thay vòng nhỏ #2, vòng
nhỏ+vòng vừa #5.
- Ngày 17/8: Dùng phối than coke 80%(5/8)+20%(Thiên Địa)
- Ngày 22/8: Chuyển sang lô than phun PCI phối trộn ( Korchacol+K10)
- Từ 10h00’ đến 10h52’ ngày 31/8: Dừng gió thay ống thổi thẳng # 2 (bục vị trí than phun)
- Ngày 31/8: Chuyển sang lô than coke 20/8
9. Tháng 9: hoạt động tương đối ổn định, dòng khí than phát triển đều cả tâm và biên. Trong tháng 9 có
đợt đúc gang theo kế hoạch nên sản lượng thấp và tiêu hao coke loại 1 tương đương tháng 8.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 13/9 chuyển sang lô than phun phối trộn T9/2016
- Từ 5h45’ đến 17h20’ ngày 14/9: dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió #12, vòng nhỏ+vòng vừa
mắt gió #14.
- Ngày 19/9 dùng phối than coke Thiên Địa: 80%(8/9)+20%(TĐ)
- Ngày 23/9 lò sụt 2,5m do ra gang nhanh, lò thoáng.
- Ngày 27/9 lò cao 1 bắt đầu đúc gang theo kế hoạch.
10. Tháng 10: hoạt động tương đối ổn định, dòng khí than phát triển đều cả tâm và biên. Trong tháng
10, thời gian dừng gió nhiều (gần 27 giờ), sản lượng và tiêu hao coke loại 1 tương tự như tháng trước.
Một số diễn biến chính:
- Từ 5h30’đến 16h30’ngày 02/10: Lò cao #1 dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ, vòng vừa
mắt gió #12, ống thổi thẳng #1, #8, #12, #13, #14.
- Từ 7h30’ đến 11h00’ ngày 16/10: Lò cao #1 dừng gió do mất điện thay 4 ống thổi thẳng sô
#7, #9, #10, #12(trào xỉ).
- Ngày 26-27/10: Lò cao #1 hai lần giảm gió xuống 1000Nm3/phút để đầm máng chính.
- Từ 6h20’ đến 18h13’ ngày 28/10: Lò cao #1 dừng gió thay vòng nhỏ, vòng vừa mắt gió #13,
vòng nhỏ và ống thổi thẳng #8.
11/43
11. Tháng 11: trong 20 ngày đầu tháng hoạt động tương đối ổn định có nhiều lần sụt liệu nhẹ. Trong 10
ngày cuối tháng lò cao #1 hoạt động không ổn định, tình hình lò xấu đi, nhiều lần xảy ra treo sụt liệu
(phun than cám 3A, chế độ nhiệt dao động, chế độ xỉ kém). Trong tháng 11 đạt sản lượng thấp và tiêu
hao coke loại 1 cao hơn tháng 10.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/11: Dùng phối lô than coke 80% (13/10) +20% (TĐ)
- Ngày 09/11: Ống thổi thẳng số #4 nóng đỏ vị trí phun than, làm mát khống chế
- Ngày 21/11: Chuyển sang phun than cám 3A, dùng coke bãi phối coke 80% (4/6)+20%
(Thiên Địa). Ca 2C đêm 21/11 sau khi sụt liệu sâu, lò treo nhẹ, giảm gió.
- Ngày 24/11: Lò cao treo liệu, giảm gió xử lý
- Ngày 25/11: Lò cao treo nhẹ, tự sụt dừng sử dụng coke Thiên Địa
- Từ 5h45 đến 7h30 ngày 26/11: Dừng gió theo kế hoạch thay ống thổi thẳng số #4 (Rewell đúc
lại), vòng nhỏ #1 và #4. Hồi gió khó khăn, đến ca ngày sau mới hồi phục toàn gió.
- Ngày 29/11: Lò cao treo liệu, tọa liệu xử lý.
12. Tháng 12: Lò cao #1 trong 20 ngày đầu tháng 12 hoạt động tương đối ổn định, vẫn còn nhiều lần
sụt liệu nhẹ. Sau 05 ngày dừng lò chuyển đổi máng gang, hồi lò tương đối thuận. Các ngày cuối
tháng lò cao #1 hoạt động không ổn định, nhiều lần xảy ra treo sụt liệu chế độ nhiệt giữa các ca chưa
thống nhất, chất lượng coke chưa ổn định, ẩm coke dao động các ca lớn, tình hình phun than 3A chưa
được cải thiện nhiều. Không đạt sản lượng theo kế hoạch và tiêu hao coke loại 1 đang ở mức cao.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 01/12: Ca đêm lò cao treo liệu-giảm gió xử lý.
- Ngày 02/12: Ca ngày lò cao treo liệu-giảm gió xử lý.
- Ngày 10/12: Ca đêm lò cao treo liệu-giảm gió xử lý.
- Ngày 13/12: Dùng phối 5% quặng cỡ CB-HT.
- Ngày 15/12: Mắt gió #10 cháy nhỏ, giảm nước chờ thay.
- Ngày 19/12: Chuyển sang dùng coke lô 11/12, dừng sử dụng quặng cỡ.
- Từ 6h05’ ngày 20/12 đến 16h05’ ngày 25/12: Lò cao dừng gió theo kế hoạch bảo trì thiết bị,
chuyển đổi máng gang sang máng lưu gang và thay 4 vòng nhỏ mắt gió# 2-#10-#11-#12.
- Ngày 27/12 dừng gió 40 phút xử lý hở gió van gió nóng lò gió nóng #1.
- Ca đêm ngày 28/12 và ca ngày 29/12: Lò cao treo sụt nhiều lần (Do chất lượng coke kém, ảnh
hưởng tới cả 3 lò)
+ Sản lượng và tiêu hao năm:
- Sản lượng vượt kế hoạch đề ra, trong năm tổng sản lượng đã đạt 511.817 tấn gang, sản lượng
kém năm 2015: 524,066 tấn gang (thời gian dừng gió nhiều, dừng thời gian dài).
- Tiêu hao than coke đạt yêu cầu, bình quân năm 377 kg/tsp (Thấp hơn so với năm 2015: 399
kg/tsp). Có 2 tháng tiêu hao cao 387 kg/tsp là tháng 3, 6 (do ảnh hưởng kim loại kiềm dẫn tới
tình hình lò không thuận, treo sụt nhiều và xử lý lò nguội).
- Việc sử dụng thêm coke vụn 40kg/tsp đã giúp giảm tiêu hao coke.
- Phun than ở mức trung bình 125 kg/tsp.

12/43
2.2.2. Lò cao #2:

TỔNG HỢP SẢN XUẤT LÒ CAO #2 NĂM 2016


Hiệu suất Tiêu hao nhiên liệu,
Phối liệu, % Tình hình cấp gió
thiết bị Kg/tsp
Áp Nhiệt
Sản Hệ số Áp
Số Lưu suất độ
Tháng lượng Hiệu lợi suất
giờ Coke Coke Than Q.T Q.V lượng đỉnh gió
(tấn) suất dụng TFe Q.Cỡ gió
chạy 25-80 10-25 phun K V lò nóng
(%)
(h) (m3/min
(kPa) (kPa) (oC)
)
1 51.353 744 100 3,68 378 40 124 57,55 73,2 22,8 3,3 1475 258 129 1130
2 46.158 674 97 3,65 388 41 113 56,76 73,8 23,5 1,4 1489 250 127 1124
3 54.152 744 100 3,88 367 42 131 57,77 73,4 21,7 4,9 1500 253 127 1160
4 49.869 705 98 3,77 366 41 128 57,61 71,8 25,8 1,5 1495 250 126 1159
5 45.973 718 97 3,41 388 42 117 58,6 70 29,8 1473 246 129 1157
6 50.028 720 100 3,71 368 42 133 58,6 70 30 1502 247 130 1159
7 50.909 733 99 3,70 370 42 121 58,74 70,1 29,2 1478 242 129 1139
8 50.464 732 98 3,65 374 40 129 58,32 72,5 27,4 1485 250 133 1167
9 49.456 719 100 3,67 368 41 133 58,12 73,4 26,6 1474 253 132 1176
10 49.452 732 98 3,60 373 44 125 58,69 71,4 28,6 1433 242 124 1160
11 48.608 720 100 3,60 365 41 125 59,19 71,6 28,4 1404 236 121 1155
12 45.609 701 94 3,47 375 43 111 59,05 73,3 20,4 6,2 1390 238 120 1144
Tổng/TB 2016 592.030 720 98,4 3,65 373 42 124 58,25 72,1 26,2 1,7 1467 247 127 1152
Tổng/TB 2015 607.507 717 97,42 3,72 395 38 120 57,37 73,2 21,1 5,4 1.506 263 128 1.130
So sánh -15.477 3 0,98 -0,07 -22 4 4 0,88 -1,1 5,1 -3,7 -39 -16 -1 22

13/43
Tình hình sản xuất:
1. Tháng 1: Trong hai tuần đầu hoạt động không ổn định (các thông số vận hành đều giảm so với
tháng 12/2015) hay xảy ra treo, sụt liệu, lò biến xấu bất ngờ, trước khi treo sụt tình hình lò vẫn bình
thường. Từ ngày 9/1 đến 13/1 lò cao 2 tăng tỷ lệ phun than lên 135 kg/tsp, tiêu hao coke loại 1 có
giảm nhưng sản lượng thấp. Đến giữa và cuối tháng lò ổn định hơn không xảy ra treo sụt liệu nhưng
sản lượng không cao, tiêu hao cao do khống chế lưu lượng làm giàu oxy và nạp quặng titan bảo vệ
nồi lò (Sau khi dùng quặng titan can nhiệt nồi lò đã giảm sâu, biểu hiện tốt nhất ở cos 6.82m)
Một số diễn biến chính:
- Ngày 06/1 giảm trọng lượng mẻ liệu từ 16 tấn xuống 15 tấn
- Ngày 12/1 tăng trọng lượng mẻ liệu từ 15 tấn lên 15,5 tấn
- Ngày 15/1 giảm trọng lượng mẻ liệu từ 15,5 tấn xuống 15 tấn
- Ngày 24/1: Dùng quặng cỡ titan 300kg/mẻ liệu 15 tấn bảo vệ nồi lò cao.
2. Tháng 2: hoạt động tương đối ổn định, các thông số vận hành đều tốt, lò ổn định không xảy ra treo
liệu, vẫn có hiện tượng trượt liệu. Trong tháng 2 do dùng quặng titan bảo vệ nồi lò, dừng lò hai ngày
nên tiêu hao coke cao, sản lượng đạt kế hoạch tháng. Sau khi dùng titan, các can nhiệt nồi lò có dấu
hiệu giảm.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 02/02 dừng lò thay các vòng nhỏ mắt gió 4, 5, 10, 14 và các ống thổi thẳng 1, 2, 3, 7,
10, 12, 14.
- Ngày 17/02 phát hiện hộp nước làm mát số 4 tầng hộp 3-5 cháy, giảm nhỏ nước chờ tách
nước.
- Ngày 19/2 dừng sử dụng quặng Titan.
- Ngày 20/2 bắt đầu sử dụng quặng cỡ Cao Bằng tỷ lệ 5%
- Ngày 25/2 dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ mắt gió số 8, ống thổi thẳng số 5 và số 12,
tách nước hộp 4 tầng (3-5). Hồi gió phát hiện cháy hộp số 3, khống chế mở nhỏ nước.
3. Tháng 3: hoạt động ổn định, các thông số vận hành đều tốt, lò ổn định không xảy ra treo liệu, vẫn
có hiện tượng trượt liệu. Trong tháng 3 lò cao 2 đạt sản lượng cao tiêu hao thấp (nguyên liệu ổn
định, chế độ vận hành hợp lý), các can nhiệt nồi lò có xu hướng tăng nhanh.
4. Tháng 4: hoạt động ổn định các thông số vận hành đều tốt, lò ổn định xảy ra treo liệu 1 lần do tình
hình ra gang xỉ không tốt. Trong tháng 4 lò cao 2 đạt sản lượng thấp hơn, tiêu hao coke loại 1 như
tháng 3. Các can nhiệt nồi lò có xu hướng ổn định hoặc tăng nhẹ.
Một số diễn biến chính:
- Từ 1h18’ đến 4h45 ngày 6/4 dừng gió lò do sự cố mất điện
- Ngày 7/4 từ mẻ B81 đến mẻ C50: Nạp 60 mẻ liệu (400 kg quặng titan/mẻ), sau khi hồi gió các
can nhiệt đáy lò có xu hướng giảm xuống.
- Từ 6h15 đến 17h45 ngày 8/4 dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ mắt gió 2, 7, 9, thay ống
thổi thẳng số 12
- Ngày 24/4 lò cao treo liệu đánh giá nguyên nhân do tình hình ra gang xỉ mẻ trước không tốt
5. Tháng 5: Trong tháng 05 lò cao 2 hoạt động tương đối ổn định, 17 ngày đầu tháng lò ổn thông số
vận hành tốt. Ngày 17/5 dừng lò, sau khi hồi gió lò xảy ra nhiều sự cố lớn (trong và ngoài lò) do
không lường trước hết ảnh hưởng của việc dùng quặng thiêu kết có hàm lượng titan, nhiều lần dừng
gió có tác động tích cực, các can nhiệt nồi đáy lò giảm mạnh. Trong tháng 5 tiêu hao coke loại 1 cao,
sản lượng không đạt kế hoạch tháng đề ra.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 5/5 hết vỉa gang, sử dụng quặng thiêu kết có hàm lượng TiO2 0,5-0,7%.
- Ngày 11/5 chạy tự động van điều tiết áp lực đỉnh lò.
- Ngày 12/5 chuyển sang phun than lô K10.
- Ngày 17/5 dừng lò thay vòng nhỏ mắt gió 1, 11, 12, 13, các ống thổi thẳng 2, 8, 14 và khớp
giãn nở 2, 8, 13. Ca 2B ngày 17/5 dừng lò do đông đầu máng gang chính không bịt được lỗ
(gang khi hồi gió nhiệt độ lò còn thấp, Titan chủ yếu đi vào xỉ lò dưới dạng (TiO 2) làm giảm

14/43
tính chảy loãng của xỉ, xỉ sẽ rất dính bết khó chảy xảy ra sự cố đông máng chính) lò cao dừng
gió xử lý.
- Ngày 19/5: Bắt đầu sử dụng máng lưu gang do Vesu thiết kế.
- Ngày 22/5 tình hình lò không thuận, nhiều lần sụt liệu.
- Từ ngày 27/5 đến 29/5 lò cao 2 xảy ra sự cố sụt liệu, đường ống gây nguội nồi lò. Sau khi
khôi phục lò về hoạt động ổn định các can nhiệt nồi, đáy lò giảm mạnh.
- Ngày 29/5 dừng lò thay 14 ống thổi thẳng và vòng nhỏ mắt gió 6 (220 ngày) do gẫy chân ren
đường ống nước.
6. Tháng 6: hoạt động ổn định, không có hiện tượng treo sụt liệu. Can nhiệt khu vực nồi đáy lò có xu
hướng tăng về cuối tháng. Trong tháng 6 tiêu hao coke loại 1 đang ở mức tốt.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 8/6 chuyển sang phun than PCI Kiyzassky.
- Ngày 14/6 dùng phối 70% coke 3/6+30% coke Thiên Địa.
- Ngày 15/6 dùng phối 75% coke 3/6+25% coke Thiên Địa.
- Ngày 26/6 phát hiện mắt gió 10, 11 cháy nhỏ đang khống chế nước.
7. Tháng 7: hoạt động ổn định, không có hiện tượng treo sụt liệu. Trong tháng 7 lò cao #2 đạt mức
sản lượng cao và tiêu hao tương tự tháng 6. Can nhiệt khu vực nồi đáy lò đang có xu hướng giảm về
cuối tháng.
Một số diễn biến chính:
- Từ 6h30’đến 17h10’ ngày 13/7: Dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió #3, #10, #11, ống thổi thẳng
#1, #3, #7, khớp giãn nở #3.
- Từ 10h30’ đến 11h02’ ngày 16/7: Dừng gió do sự cố quạt gió.
- Ngày 21/7 dùng gang vỉa 300 kg/ mẻ liệu 15 tấn.
- Ngày 30/7 phát hiện mắt gió 10 cháy nhỏ, khống chế nước làm mát, chờ thay.
8. Tháng 8: hoạt động ổn định, không có hiện tượng treo sụt liệu. Trong tháng 8, lò cao #2 đạt mức
sản lượng cao và tiêu hao coke loại 1 thấp hơn tháng 7. Can nhiệt khu vực nồi đáy lò đang có xu
hướng tăng về cuối tháng (trong tháng có đợt dùng quặng thiêu kết có Titan để bảo vệ đáy-nồi lò).
Một số diễn biến chính:
- Ngày 2/8 dừng sử dụng gang vỉa, dùng quặng thiêu kết có TiO2
- Từ 19h30’ đến 20h40’ ngày 7/8: Lò cao #2 dừng thay mắt gió #10 (24 ngày)
- Ngày 8/8 chuyển sang than phun PCI Yaranbee
- Từ 6h20 đến 17h00 ngày 15/8: Lò cao dừng gió theo kế hoạch, thay mắt gió #4, 5, 14 và khớp
giãn nở #7, thay máng bố liệu đỉnh lò.
- Ngày 22/8 chuyển sang lô than phun PCI Korchacol
- Ngày 31/8 dừng sử dụng quặng thiêu kết có TiO2
9. Tháng 9: Trong nửa đầu tháng lò cao hoạt động ổn định. Về cuối tháng, lò cao 2 xuất hiện treo sụt
liệu, chế độ nhiệt các ca ba động. Trong tháng 9, lò cao 2 đạt mức sản lượng thấp và tiêu hao coke
loại 1 thấp hơn tháng 8. Can nhiệt khu vực nồi đáy lò đang có xu hướng tăng.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 13/9 chuyển sang lô than phun PCI phối trộn tháng 9/2016
- Ngày 22/9 lò cao treo liệu, giảm gió xử lý.
- Ngày 25/9 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý.
- Ngày 27/9 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý.
- Ngày 28/9 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý.
- Từ 6h22’ đến 7h30’ ngày 01/10: Lò cao dừng gió theo kế hoạch.
10. Tháng 10: hoạt động tương đối ổn định các thông số vận hành đều giảm, vẫn xuất hiện hiện tượng
treo sụt liệu do tình hình ra gang-xỉ chưa ổn định. Trong tháng 10, lò cao 2 đạt mức sản lượng thấp
và tiêu hao coke loại 1 cao hơn tháng 9. Can nhiệt khu vực nồi đáy lò đang có xu hướng giữ ổn định
(riêng can TE 33A tầng 8.2m phía nạp liệu có dấu hiệu tăng).
Một số diễn biến chính:

15/43
- Từ 7h30’ đến 15h30’ ngày 01/10: Dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ #4,# 5, #6, vòng
vừa số #5 và khớp giãn nở số# 4, #14
- Từ 7h30’ đến 11h10’ ngày 16/10: Dừng gió do mất điện thay 2 vòng nhỏ mắt gió #7, #12 và
8 ống thổi thẳng sô #2, #3, #5,#7, #10, #11, #12, #13 (số 3-10: Rewell đúc lại)
- Ngày 17/10: Chuyển sang dùng lô coke 13/10. Phát hiện vòng nhỏ mắt gió #5 cháy nhỏ, giảm
nước chờ thay.
- Ngày 22/10 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý.
- Ngày 25/10 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý.
11. Tháng 11: Trong 20 ngày đầu tháng 11 hoạt động tương đối ổn định, trong 10 ngày cuối tháng lò
hoạt động không ổn định, xuất hiện treo sụt (ngày 19/11 phun than cám 3A, chế độ nhiệt dao động,
chế độ xỉ xấu đi, chênh áp cao, ra gang-xỉ không thuận lợi, các thông số vận hành đều giảm). Trong
tháng 11, lò cao #2 đạt mức sản lượng thấp và tiêu hao coke loại 1 cao hơn tháng 10. Can nhiệt khu
vực nồi đáy lò đang có xu hướng giữ ổn định.
Một số diễn biến chính:
- Từ 14h35’ đến 15h45’ ngày 12/11: Dừng gió thay 3 vòng nhỏ mắt gió #2, #10, #11
- Ngày 19/11: Chuyển sang phun than cám 3A
- Từ ngày 21/11 đến 27/11: Dùng phối 25% coke Thiên Địa
- Ngày 25/11: Lò cao treo liệu (tọa liệu) cháy vòng nhỏ mắt gió #8, khống chế làm mát.
- Ngày 26/11: Lò cao treo liệu, giảm gió xử lý.
- Ngày 28/11: Lò cao treo liệu, giảm gió xử lý.
12. Tháng 12: hoạt động không ổn định, treo sụt nhiều, đánh giá nguyên nhân do chất lượng than
phun kém, chất lượng coke không ổn định, ẩm coke dao động lớn dẫn đến không đảm bảo chế độ
nhiệt cho lò cao. Trong tháng 12, lò cao #2 không đạt sản lượng theo kế hoạch (Dừng lò nhiều do
cháy mắt gió và dừng gió theo kế hoạch). Can nhiệt khu vực nồi đáy lò có xu hướng giữ ổn định.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/12: Dùng phối 7% quặng cỡ Hải Thành.
- Từ 14h45’ đến 17h05’ ngày 04/12: Dừng gió thay 3 vòng nhỏ mắt gió #1, #8, #9
- Ngày 10/12: ca ngày lò treo-giảm gió lò sụt 4,2 m, phát hiện cháy vòng nhỏ mắt gió #11. Từ
20h48’ đến 21h45’ ngày 10/12: Dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió #11
- Ngày 15/12: ca ngày lò cao treo liệu-giảm gió xử lý.
- Từ 6h45’ ngày 17/12 đến 17h45’ ngày 18/12: Dừng gió theo kế hoạch thay vòng nhỏ+vừa
mắt gió #8, vòng nhỏ # 4, #13 và 4 ống thổi thẳng #1, #16, #8, #9. Lượng chì tháo đáy lò: 2,0
tấn
- Từ 0h45’ đến 2h05’ ngày 19/12:Dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió #11
- Từ 5h42’ đến 7h42’ ngày 28/12: Dừng gió thay 2 vòng nhỏ mắt gió #6, #11
- Từ 2h15’ đến 3h45’ ngày 29/12: Dừng gió thay 2 vòng nhỏ mắt gió #4, #6.
Sản lượng và tiêu hao năm:
- Sản lượng vượt kế hoạch đề ra. Trong năm 2016 lò cao #2 đã sản xuất được 592.030 tấn gang lỏng
thấp hơn năm 2015 15.544 tấn.
- Tiêu hao than coke loại 1 bình quân năm 377 kg/tsp thấp hơn năm 2015 (395 kg/tsp) . Tháng 5 có
tiêu hao coke cao (388kg/tsp) thời gian dừng lò dài, tiêu hao nhiều coke xử lý lò nguội.
- Than phun vẫn duy trì ở mức trung bình 124 kg/tsp.
- Sử dụng thêm coke vụn (42kg/tsp) để giảm tiêu hao coke loại 1.

16/43
2.2.3. Lò cao #3:

TỔNG HỢP SẢN XUẤT LÒ CAO #3 NĂM 2016


Hiệu suất Tiêu hao nhiên liệu,
Phối liệu, % Tình hình cấp gió
thiết bị Kg/tsp
Áp Nhiệt
Sản Hệ số Áp
Số Lưu suất độ
Tháng lượng Hiệu lợi suất
giờ Coke Coke Than Q.T Q.V lượng đỉnh gió
(tấn) suất dụng TFe Q.Cỡ gió
chạy 25-80 10-25 phun K V lò nóng
(%)
(h) (m3/min
(kPa) (kPa) (oC)
)
1 14.878 296 40 2,08 614 0 47 57,14 70,3 29,7 1456 201 96 972
2 57.956 685 98 3,50 401 25 116 57,14 73,4 26,6 1815 274 140 1089
3 60.396 727 98 3,44 366 42 125 57,60 74,5 24,6 0,9 1815 261 128 1129
4 60.693 697 97 3,61 362 39 139 58,07 74,5 24,6 0,9 1727 279 137 1171
5 65.604 732 98 3,71 363 40 127 58,60 71,6 28,4 1745 281 137 1166
6 66.653 715 99 3,86 360 43 122 58,55 70,7 29,3 1744 279 140 1164
7 69.724 741 100 3,89 356 41 132 58,42 71,1 28,6 0,3 1757 280 138 1167
8 67.660 733 99 3,82 359 40 130 58,36 71,5 28,5 1718 274 135 1165
9 65.038 707 98 3,80 364 41 127 58,12 72,5 27,5 1699 275 136 1155
10 68.967 744 100 3,84 360 41 124 58,56 72,3 27,7 1672 271 138 1159
11 61.540 705 98 3,61 359 32 130 58,82 73,0 27,0 1618 260 133 1142
12 68.752 744 100 3,82 354 31 129 58,90 73,0 20,9 6,1 1669 274 137 1146
Tổng/TB 2016 727.860 686 93.7 3,58 369 37 126 58,19 72,3 27,0 0,7 1703 267 133 1135

17/43
Tình hình sản xuất trong năm 2016:
1. Tháng 1: Ngày 18/01 lò cao 3 khai lò thuận lợi, ngày 19/01 ra mẻ gang đầu tiên. Các thông số vận
hành đều tốt, lò hoạt động tương đối ổn định. Ngày 27/1 lò cao 3 bắt đầu cường hóa nấu luyện để
tăng sản lượng, giảm tiêu hao.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 18/1 khai lò với 9 mắt gió bịt các mắt gió 3, 5, 7, 9, 10, 12, 14
- Ngày 19/1 thông mắt gió số 14, Qgió=1100Nm3/phút
- Ngày 20/1 thông mắt gió số 3, 12, Qgió=1200÷1250 Nm3/phút
- Ngày 21/1 thông mắt gió số 5, 10
- Ngày 22/1 thông mắt gió số 7
- Ngày 23/1 thông mắt gió số 9, chạy đủ 16 mắt gió
- 9h-19h37’ ngày 24/1: Dừng lò do sự cố gãy trục puly xe kíp
- 18h15-20h15 ngày 25/1: Dừng lò kiểm tra puly xe kíp
- Ngày 26/1 bắt đầu sử dụng phun than
- Ngày 27/1 bắt đầu sử dụng làm giàu oxy 0.3 %
- Ngày 28/1 phun than 110kg/ tsp, Oxy : 0.5%
- 6h35-12h24 ngày 30/1: Dừng gió theo kế hoạch đến 12h25 hồi gió.
- Ngày 31/1: Lò cao 3 chuyển sang dùng than phun PCI Nga.
2. Tháng 2: đã đi vào sản xuất ổn định, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đang gần với mức thiết kế. Tuy
nhiên, trong tháng lò cao #3 vẫn xảy ra 3 lần treo liệu, nguyên nhân chính là do thao tác vận hành
chưa đúng và do quặng thiêu kết nhiều mẻ biến xấu.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 12/2 lò cao treo liệu (tọa liệu)
- Ngày 20/2 lò cao treo liệu (giảm gió), giảm trọng lượng mẻ quặng
- Ngày 26/2 lò cao treo liệu nhẹ (giảm gió)
3. Tháng 3: hoạt động tương đối ổn định, các thông số vận hành đều khá tốt. Tuy nhiên, trong tháng lò
cao 3 vẫn xảy ra treo liệu, nguyên nhân chính là do quặng thiêu kết nhiều mẻ biến xấu và chất lượng
nhiên liệu không ổn định. Chế độ nhiệt các ca hay ba động
Một số diễn biến chính:
- Ngày 2/3 dừng gió 115 phút thay ống thổi thẳng số 16
- Ngày 8/3 dừng gió theo kế hoạch sản xuất thay ống thổi thẳng số 7, khớp giãn nở nhiệt số 8.
Lò cao 3 hồi gió thuận lợi, chuyển sang dùng quạt gió ly tâm, lưu lượng gió giảm từ 1800
xuống 1600 Nm3/phút
- Ngày 11/3 van chống sặc quạt gió ly tâm tự động mở do mất tín hiệu đo lưu lượng gió.
- Ngày 17/3 bắt đầu sử dụng quặng sống Cao Bằng-Hải Thành
- Từ ngày 21/3 đổi quạt gió ly tâm sang quạt hướng trục
- Ngày 22/3 sụt 2.7m nạp bù mẻ coke 6 tấn
- Ngày 26/3: Vòng nhỏ mắt gió số 1 cháy, đang giảm nước khống chế
4. Tháng 4: hoạt động tương đối ổn định, các thông số vận hành đều khá tốt. Tiêu hao lò cao 3 ở mức
thấp, nguyên nhân chính là do TFe vào lò cao, nhiệt độ gió nóng cao. Chế độ nhiệt các ca chưa ổn
định.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 4/4 đổi quạt hướng trục sang quạt ly tâm lưu lượng gió 1600 Nm3/phút
- Từ 5h50’ đến 16h 15’ ngày 5/4: Dừng lò thay vòng nhỏ mắt gió 1, ống thổi thẳng 8, 15, khớp
giãn nở 8, 9
- Từ 5h50’ đến 19h00’ ngày 19/4: Dừng lò thay ống thổi thẳng số 9
- Ngày 20/4: Đưa hệ thống BPRT vào hoạt động
5. Tháng 5: hoạt động tương đối ổn định, các thông số vận hành đều khá tốt. Trong tháng 5 đạt sản
lượng cao và mức tiêu hao lò cao 3 đang ở mức tốt.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 12/5 hết than phun PCI Nga chuyển sang lô than phun K10
18/43
- Từ 6h40’ đến 16h54’ ngày 19/5 dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió 1, ống thổi thẳng số 9, khớp
giãn nở 3, 11. Sau khi hồi gió, bầu phun than 7, 11, 13, 15 hở, không phun được than và tổn
thất gió ra ngoài lò.
- Từ 17h40’ đến 21h ngày 23/5 dừng tổ máy BPRT xử lý dò dầu thủy lực đường ống đóng mở
van cánh tĩnh
- Từ 5h58 đến 7h30 ngày 31/5: Dừng lò thay khớp giãn nở số 7, 13, ống thổi thẳng số 9 và các
bầu phun than
6. Tháng 6: hoạt động ổn định, các thông số vận hành đều tốt. Đạt sản lượng cao và mức tiêu hao lò cao
3 đang ở mức tốt. Chế độ nhiệt các ca đã dần ổn định, khống chế tốc độ liệu vẫn chưa được tốt.
Một số diễn biến chính:
- Từ 7h30 đến 12h20 ngày 1/6 dừng lò theo kế hoạch thay khớp giãn nở 7, 13 và ống thổi thẳng
số 9
- Ngày 7/6 tắc than phun ,từ A27 đến A37 nạp coke 5,8 tấn/ mẻ
- Ngày 8/6 chuyển sang dùng than phun PCI Kiyzassky.
- Ngày 14/6 phối dùng 75% coke 3/6+25% coke Thiên Địa
- Ngày 23/6 chuyển sang dùng lô coke 10/6 phối cùng coke Thiên Địa
7. Tháng 7: hoạt động ổn định, các thông số vận hành tốt, đạt sản lượng cao và mức tiêu hao khá tốt.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 5/7 chuyển sang lô than phun PCI Korchacol-T6/16
- Ngày 12/7 phát hiện mắt gió #1 cháy nhỏ (thay hôm 19/5) khống chế nước làm mát
- Từ 8h35’ đến 11h30’ ngày 26/7: Dừng gió thay vòng nhỏ mắt gió #1.
8. Tháng 8: hoạt động tương đối ổn định, vẫn xảy ra 2 lần treo liệu. Trong tháng 8 lò cao 3 đạt sản
lượng cao và mức tiêu hao đang ở mức tốt.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 2/8 lò cao treo liệu, tọa liệu xử lý
- Đêm 2/8 sự cố tắc than phun, ảnh hưởng tới tình hình lò và tăng tiêu hao, sang ngày 3/8 xử lý
xong.
- Ngày 8/8 lò cao #3 chuyển sang phun than PCI Yarabee
- Từ 6h25’ đến 17h20’ ngày 12/8: Lò cao #3 dừng gió theo kế hoạch, thay khớp giãn nở số #9
- Ngày 13/8 lò cao 3 phối sử dụng coke 75%(13/7)+25%(Thiên Địa)
- Ngày 14/8 dừng ra gang sàn 1 sửa chữa
- 16h30’ ngày 21/8 lò cao #3 dừng gió đột ngột do van chống sặc quạt gió chính tự mở(sụt áp
khí N2 điều khiển), ngay sau đó lưu lượng gió về 600Nm3/phút, lò hồi phục tốt.
- Ngày 22/8 chuyển sang than phun PCI Korchacol
- Từ 6h06’ đến 7h30’ ngày 23/8: Dừng gió do không bịt được lỗ gang.
- Ngày 28/8: Lò cao #3 treo nhẹ, giảm gió xử lý và dẫn gang lại sàn 1.
9. Tháng 9: hoạt động chưa đối ổn định, nhiều lần xảy ra treo liệu (do ra gang xỉ không tốt, quặng
thiêu kết nhiều mẻ biến xấu). Trong tháng 9 lò cao 3 đạt sản lượng và tiêu hao cao hơn so với tháng
trước (có đợt dừng gió). Trong tháng, nhiệt độ đáy lò 3 đang giữ mức ổn định.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/9 lò cao treo nhẹ (do ra gang xỉ không tốt), giảm gió xử lý
- Ngày 06/9 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý
- Ngày 10/9 lò cao treo nhẹ, giảm gió xử lý
- Ngày 13/9 chuyển sang lô than phun PCI phối trộn T9/2016
- Ngày 14/9 lò cao treo nhẹ (do ra gang xỉ không tốt), giảm gió xử lý
- Ngày 19/9 dùng phối than coke Thiên Địa (25%)+ 8/9(75%)
- Ngày 26/9 lò cao treo liệu (dùng quặng TK kiềm cao), tọa liệu xử lý
- Từ 6h50’đến 17h10’ ngày 29/9: Dừng gió theo kế hoạch thay 3 vòng nhỏ mắt gió #8, #9, #12.
- Từ 21h02’ đến 23h20’: Dừng gió xử lý sự cố van cân bằng áp đỉnh lò, thông ống thổi thẳng
#10 (bịt gang-xỉ khi dừng gió).

19/43
10. Tháng 10: Trong nửa đầu tháng 10 hoạt động chưa ổn định, nhiều lần xảy ra treo liệu (do ra gang-
xỉ chưa tốt, thao tác vận hành chưa kịp thời), giữa và cuối tháng không còn hiện tượng treo-sụt liệu,
xuất hiện lệch liệu nhẹ. Trong tháng 10 lò cao #3 đạt sản lượng cao và tiêu hao thấp hơn so với tháng
trước (100% chạy TK máy, tổng sắt tăng). Trong tháng can nhiệt độ đáy lò 3 đang giữ mức ổn định.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 02/10: Vòng nhỏ mắt gió #14 cháy, dừng phun than- khống chế nước làm mát
- Ngày 03/10: Chuyển sang dùng lô coke 01/10, ca ngày gặp sự cố xe kíp vượt quá hành trình,
gió giảm từ 1700 xuống 1400 Nm3/phút, sau 3h mới khôi phục toàn gió.
- Ngày 04/10 lò cao 3 treo nhẹ-giảm gió xử lý
- Ngày 07/10 lò cao 3 treo nhẹ-giảm gió xử lý
- Ngày 08/10 lò cao 3 bí- sụt 7 m
- Ngày 13/10 lò cao 3 treo liệu- tọa liệu xử lý
- Ngày 17/10: phát hiện vòng nhỏ mắt gió #5 cháy nhỏ, xỉ bịt-làm mát bình thường.
11. Tháng 11: Trong tháng 11 lò cao #3 hoạt động chưa ổn định, nhiều lần xảy ra treo sụt liệu (do ra
gang-xỉ chưa tốt, mắt gió cháy nhiều nước vào ảnh hưởng chế độ nhiệt lò). Trong tháng 11 chạy
phương án giảm tiêu hao coke có khả quan đã giảm được 8 kg tổng (coke 25-80+coke vụn)/Tsp trong
tuần thứ 3 so với tháng 10, nhưng sản lượng tháng thấp và tiêu hao cao hơn so với tháng 10 (Thời
gian dừng gió dài, treo-sụt nhiều hơn). Trong tháng can nhiệt độ đáy lò 3 đang giữ mức ổn định.
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/11: Phối 75% coke (13/10 )+25% coke (Thiên Địa)
- Ngày 04/11: Ống thổi thẳng số #12 nóng đỏ vị trí phun than, làm mát khống chế.
- Từ 8h35’ đến 11h55’ ngày 11/11: Lò cao #3 dừng gió thay 4 vòng nhỏ mắt gió #5#, #13,
#14,#16 và ống thổi thẳng #12.
- Ngày 18/11: Ảnh hưởng của cỡ hạt than coke cuối lô 2/11 nhỏ (cỡ hạt 40-80mm đạt 45%) dẫn
tới lò bí, sau khi giảm gió thì lò treo (tự sụt).
- Ngày 22/11: Lò cao 3 treo liệu, giảm gió xử lý.
- Ngày 25/11: Lò cao 3 treo liệu giảm gió xử lý.
- Từ 14h50’ đến 16h50’ ngày 29/11: Lò cao dừng gió thay 3 vòng nhỏ mắt gió #3, #4, #10.
- Từ 5h55’ đến 15h43’ ngày 30/11: Lò cao dừng gió theo kế hoạch thay 6 vòng nhỏ mắt gió #1,
#2, #6, #7, #11, #15 và khớp giãn nở số #10.
12. Tháng 12: Lò cao #3 trong tháng 12 hoạt động tương đối ổn định, hiện tượng treo sụt vẫn còn xảy
ra. Trong tháng chất lượng coke không ổn định, ẩm coke ba động lớn nên mục tiêu giảm tiêu hao
coke loại 1 không đạt được, còn đang ở mức cao. Sản lượng tháng ở mức tương đối cao (lò cao #3
thường xuyên ra gang không đủ so với tính toán phối liệu). Các can nhiệt độ đáy lò cao #3 đang giữ
mức ổn định
Một số diễn biến chính:
- Ngày 03/12: Dùng phối 7% quặng cỡ CB-HT.
- Ngày 04/12: Ca đêm lò treo liệu-giảm gió xử lý.
- Ngày 12/12: Lò bí-sụt, phát hiện vòng nhỏ mắt gió #14 cháy-khống chế nước làm mát.
- Ngày 14/12: Phát hiện vòng nhỏ mắt gió #16 cháy nhỏ-khống chế nước làm mát.
- Ngày 25/12: Phát hiện vòng nhỏ mắt gió #7 cháy-khống chế nước làm mát.
- Ngày 30/12: Dừng sử dụng quặng cỡ CB-HT.
Sản lượng và tiêu hao năm:
- Sản lượng vượt kế hoạch đề ra. Trong năm 2016 lò cao 3 đã sản xuất được 727.860 tấn (kế
hoạch 660,000 tấn).
- Tiêu hao coke các loại 406 kg/tsp, than phun 126 kg/tsp.

20/43
3. NMLT:
TỔNG HỢP SẢN XUẤT LUYỆN THÉP NĂM 2016
Hiệu suất thiết bị Tiêu Thu Chất lượng sản phẩm
Sản Tiêu Tỷ lệ
hao hồi Tiêu hao
lượng Năng suất đúc hao liệu
Máy đúc Lò thổi kim thành điện Loại I Loại II (%)
Tháng thực tế ferro nguội
loại phẩm
Tấn/ngà Tấn/gi TPH
Tấn Giờ % Giờ % T/tsp % kg/tsp Kwh/tsp % Tấn % KTĐ
y ờ H
1.37 1.51
1 110.918 46,2 67,8 1,110 90,09 3.578 73,27 10,0 51,9 9,96 92.979 84 4,64 8,81
4 4
1.80 1.84
2 147.595 62,4 88,5 1,102 90,74 5.089 79,83 10,8 49,8 10,21 123.310 84 2,35 11,03
0 9
1.94 1.89
3 157.480 65,5 84,8 1,106 90,39 5.080 83,23 8,3 46,1 9,77 125.853 80 2,19 13,34
9 2
1.98 1.93
4 152.929 67,5 89,4 1,115 89,66 5.098 79,22 8,9 46,5 9,84 126.196 83 3,03 11,47
6 1
1.85 1.89
5 150.327 62,2 85,1 1,124 88,96 4.849 79,15 11,1 49,2 10,74 130.690 87 2,83 8,13
0 9
1.93 1.92
6 157.562 67,1 89,2 1,099 91,03 5.252 81,76 10,2 48,3 9,44 135.491 86 3,11 8,39
1 7
2.05 1.99
7 168.918 66,9 89,2 1,095 91,32 5.449 84,87 10,3 50,3 10,76 138.818 82 2,72 11,68
0 0
2.01 1.91
8 161.487 66,8 85,7 1,094 91,44 5.209 84,40 10,7 51,0 9,86 135.141 84 3,02 9,71
1 3
2.02 1.87
9 156.361 68,4 86,9 1,089 91,80 5.212 83,31 13,4 47,5 9,67 126.791 81 3,06 10,32
0 7
2.03 1.93
10 162.957 68,4 86,8 1,086 92,12 5.257 84,08 14,0 45,6 8,88 130.314 80 1,66 11,82
5 8
1.92 1.85
11 156.180 66,8 85,7 1,087 91,98 5.206 84,39 13,6 48,7 9,68 131.703 84 1,34 7,97
5 1
1.87 1.85
12 150.591 63,0 86,0 1,101 90,83 4.858 81,10 12,4 47,7 11,11 118.138 78 2,25 8,51
7 7
Tổng/TB 1.90 1.87 1.515.42
1.833.305 64,25 85,4 1,100 90,89 5.011 82,30 11,2 48,5 9,99 83 2,52 10,21
2016 1 0 5
Tổng/TB 1.21 1.25
1.133.146 76,0 86,0 1,090 91,74 3.103 75,35 10,67 55,27 9,66 895.348 79 5,38 15,23
2015 7 3
-
So sánh 700.159 684 617 -0,6 0,010 -0,85 1.908 6,95 0,53 -6,77 0,33 620.077 4 -2,86 -5,02
11,75

21/43
22/43
LƯỢNG THÉP PHẾ SỬ DỤNG CHO NMLT NĂM 2016
Lượng dùng Tổng %
Loại liệu
Xuất xứ T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 Th12
nguội
Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn
NMLG+Mua
Gang thỏi 3.939 5.724 6.581 4.791 1.368 4.101 4.299 1.131 3.494 4.689 469 205 40.791 22,0
ngoài
Đầu mẩu
NMCT 768 795 749 1.005 1.219 1.289 966 1.234 975 843 835 922 11.600 6,3
cán
Thép phế
Mua ngoài 4.476 5.498 3.078 5.412 8.196 5.702 8.471 13.726 7.007 5.090 9.500 12.956 75.126 40,5
sạch
Thép phế Các NM khác
1.259 744 878 439 52 68 83 278 103 134 32 102 4.172 2,3
thu gom trong Cty
Tự hồi của
Thép vỉa/mê
NMLT từ 1.885 3.694 6.143 5.291 7.486 5.540 5.536 4.003 2.969 6.425 5.397 4.318 53.701 29,0
tảng >30mm
tuyển xỉ
Tổng liệu nguội 12.327 16.455 17.430 16.940 18.321 16.704 19.355 20.372 14.547 17.180 16.232 18.503 185.390 100
145.99 157.45 153.99 165.11 154.36 153.63 147.57 1.821.03
Gang lỏng 110.883 154.070 156.978 159.488 161.474 -
5 2 8 8 1 9 7 3

23/43
Tình hình sản xuất:
1. Tháng 01: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng kế hoạch. Lượng gang lỏng tiếp nhận từ
NMLG đạt 111.022 tấn. Sản lượng phôi thép NMLT đạt 110.918 tấn. Trong đó loại I đạt: 84,5%, loại
II TPHH chiếm: 4,5 %, loại II bề mặt chiếm 8,6 %, PP chiếm: 2,4 %.
 Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu kế hoạch
đưa ra.
 Lò thổi #1 dừng sản xuất từ ngày 1/01÷13/01/2016, tiến hành sửa chữa, xây mới thể gạch VLCL
nâng cấp dung tích lò từ 35T lên 40Tvà đi vào sản xuất ổn định 13/1/2016.
 Máy đúc #1 dừng sản xuất nâng cấp cải tạo theo kế hoạch từ ngày 12/12/2015 đến ngày
20/01/2016 bắt đầu đi vào sản xuất trở lại.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức thấp trên cả lò thổi và đúc liên tục nguyên nhân do trong tháng này lò
thổi số 1 và máy đúc số 1 dừng sản xuất theo kế hoạch dài ngày. Năng suất và hiệu suất lò thổi và
đúc liên tục thấp nhất trong năm 2016.
 Tỷ lệ chuyển thẳng đúc cao chiếm ~83% tổng các mẻ nấu luyện. Tỷ lệ thổi bù chiếm 12,4%. Loại
II do photpho chiếm 21,7%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao tác hợp kim hóa sau lò
không tốt, tỷ lệ loại II TPHH chiếm tỷ lệ cao. Xuất hiện 15 mẻ phế phẩm TPHH. Khối lượng mẻ
đạt 37,84 tấn/mẻ
 Tỷ lệ phôi chuyển thẳng cho cán nóng đạt ~59% tổng sản lượng phôi NMLT, đây cũng là tháng
có lượng phôi nóng chuyển thẳng sang NMCT là nhiều nhất năm 2016.
 Trong tháng 01/2016 sản xuất các đơn hàng phôi thép xuất bán ra ngoài và đạt được 3.998 tấn
phôi thép các loại.
2. Tháng 02: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng theo kế hoạch. Lượng gang lỏng tiếp nhận từ
NMLG đạt 145.995 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT đạt 147.595 tấn. Trong đó loại I đạt
85,0 %; Loại II TPHH chiếm 2,3 %, loại II bề mặt chiếm 10,8%, PP chiếm 1,9 %.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội cao vượt chỉ tiêu kế
hoạch đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức cao trên cả lò thổi và đúc liên tục do lò thổi và máy đúc đi vào sản xuất
ổn định sau thời gian dừng cải tạo từ tháng 01/2016. Đây cũng là tháng hiệu suất đạt mức cao
nhất trong năm 2016. Sản xuất mác thép hợp kim cao chiếm ~22%, còn lại là các mác hợp kim
trung bình và thấp. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~74% tổng các mẻ nấu luyện. Tỷ lệ thổi bù
chiếm 8,1%. Loại II do photpho chiếm 18,7%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao tác
hợp kim hóa sau lò tốt hơn so với tháng 1. Xuất hiện 8 mẻ phế phẩm TPHH. Khối lượng mẻ thép
cao ~40,24 tấn/mẻ tăng 2,4 tấn/mẻ so với tháng 01/2016 phản ánh được hiệu quả của việc
nâng cấp lò thổi #1 từ 35T lên 40T.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng chiếm tỷ lệ cao đạt ~46% tổng sản lượng phôi NMLT.
 Trong tháng 02/2016 không tổ chức thực hiện các đơn hàng xuất bán phôi nào.
3. Tháng 03: Sản lượng tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch. Lượng gang lỏng tiếp nhận
từ NMLG chuyển sang 157.452 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT đạt 157.480 tấn. Trong
đó loại I đạt 81,9 %, loại II TPHH chiếm 2,1 %, loại II bề mặt chiếm 12,9 %, PP chiếm 3,1 %.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Sản xuất mác hợp kim cao chiếm ~ 19%, còn lại là các mác
hợp kim trung bình và thấp. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~74% tổng số mẻ nấu luyện. Tỷ lệ thổi
bù chiếm 11,3%. Loại II do photpho chiếm 12,8%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao
tác hợp kim hóa sau lò tốt, tỷ lệ loại II TPHH thấp. Xuất hiện 10 mẻ phế phẩm do TPHH.
 Tỷ lệ phôi chuyển chuyển thẳng cán nóng cao đạt ~45% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
24/43
 Trong tháng tiếp tục sản xuất các đơn hàng phôi xuất bán và đã xuất bán được 10.436 tấn phôi
thép các loại.
4. Tháng 04: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLG chuyển sang 154.070 tấn. Sản lượng sản xuất tại NMLT đạt 152.929 tấn. Trong đó
loại I đạt 83,5 %, loại II TPHH chiếm 3,0 %, loại II bề mặt chiếm 11,2 %, PP chiếm 2,3 %.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu kế hoạch
đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị cao, năng suất đạt mức trung bình. Sản xuất mác thép hợp kim cao chiếm ~
19,7%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~84%. Tỷ lệ
thổi bù chiếm 13,4%. Loại II do photpho chiếm 31,7%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh.
Thao tác hợp kim hóa sau không tốt, tỷ lệ loại II TPHH tăng so tháng 3. Xuất hiện 4 mẻ phế
phẩm do TPHH.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng cao đạt ~47% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục sản xuất các đơn hàng phôi xuất bán với lượng phôi thép xuất bán nhiều nhất
trong năm 2016 đạt 96.961 tấn phôi thép các loại.

5. Tháng 05: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLG chuyển sang đạt 153.998 tấn. Sản lượng sản xuất tại NMLT đạt 150.327 tấn. Trong
đó loại I đạt 87,4%, loại II TPHH chiếm 2,8%, loại II bề mặt chiếm 8,0%, PP chiếm 1,8%.
 Lò thổi #1 dừng sản xuất xây lại VLCL thể xây lò từ ngày 16/05 và sản xuất ổn định trở lại vào
ngày 20/05/2016.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tỷ lệ liệu nguội đạt mức cao đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu
kế hoạch đưa ra. Tiêu hao kim loại tháng 05/2016 cao nhất so với các tháng cùng kỳ năm 2016.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Năng suất T/h đạt mức trung bình. Sản xuất mác thép hợp
kim cao chiếm ~ 20,9%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Trong tháng sản xuất thử
nghiệm 7 mẻ SAE1008, mác thép hợp kim thấp làm thép rút dây, việc thử nghiệm đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất những mác thép hợp kim thấp. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc
chiếm ~80%. Tỷ lệ thổi bù chiếm 12,4%. Loại II do photpho chiếm 26,2%. Loại II do lưu huỳnh
chiếm 1,8%. Thao tác hợp kim hóa sau không tốt, tỷ lệ loại II TPHH cao. Xuất hiện 9 mẻ phế
phẩm do TPHH.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng đạt ~51% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện các đơn hàng xuất bán phôi và đã xuất bán được 24.334 tấn phôi
thép các loại.
6. Tháng 06: Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT 157.562 tấn. Trong đó loại I đạt 86,6%, loại II
TPHH chiếm 3,0%, loại II bề mặt chiếm 8,2%, phế phẩm chiếm 2,2%.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tháng 06/2016 tại máy đúc #2 đã đưa hệ thống cân phôi tự động vào hoạt động thử nghiệm
theo kế hoạch của công ty.
 Tỷ lệ liệu nguội đạt mức thấp chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tiêu hao kim loại cao chưa đạt
chỉ tiêu kế hoạch đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức cao, cao nhất so với các tháng cùng kỳ năm 2016. Năng suất T/h đạt
mức trung bình. Sản xuất mác thép hợp kim cao chiếm ~ 19,9%, còn lại là các mác hợp kim trung
bình và thấp. Trong tháng sản xuất 55 mẻ SAE1012, làm thép rút dây xuất khẩu, quá trình sản
xuất ổn định. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~80%. Tỷ lệ thổi bù chiếm 10,1%. Loại II do

25/43
photpho chiếm 28,2%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao tác hợp kim hóa sau không
tốt, tỷ lệ loại II TPHH tăng so tháng 5. Xuất hiện 13 mẻ phế phẩm do TPHH.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng đạt ~52% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện các đơn hàng phôi xuất bán và đã xuất bán được 21.722 tấn phôi
thép các loại.
7. Tháng 07: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLG chuyển sang đạt 165.164 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT về sản lượng
đạt 168.918 tấn. Trong đó loại I đạt 83,3%, tổng loại II TPHH chiếm 2,6%, loại II bề mặt chiếm
11,3%, phế phẩm chiếm 2,8%.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại cao chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu kế hoạch
đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức cao, năng suất cao. Sản xuất mác thép hợp kim cao chiếm ~ 30,4%, còn
lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Trong tháng sản xuất 79 mẻ SAE1012, làm thép rút
dây xuất khẩu, quá trình sản xuất ổn định. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~75%. Tỷ lệ thổi bù
chiếm 9,1%. Loại II do photpho chiếm 17,7%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao tác
hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 8 mẻ phế phẩm do TPHH.
 Tháng 07/2016 thử nghiệm nấu luyện mác thép que hàn H08A cho kết quả chưa thực sự tốt,
chất lượng phôi thép chưa đạt yêu cầu (rỗ khí nhiều) do chưa áp dụng đầy đủ các công nghệ
đúc kín hoàn toàn cho đúc liên tục.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng sang cán nóng đạt ~42% trên tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện các đơn hàng xuất bán phôi và đã xuất bán được 15.821 tấn phôi
thép các loại.
8. Tháng 08: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLG đạt 158.979 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT về sản lượng đạt 161.487
tấn. Trong đó loại I chiếm 84,8%, tổng loại II TPHH chiếm 2,9%, loại II bề mặt chiếm 9,4%, phế
phẩm chiếm 2,8%.
 Lò thổi #2 xây lại VLCL thể xây lò từ ngày 12/08 và sản xuất trở lại ổn định trở lại vào ngày
16/08/2016.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Năng suất đạt mức cao. Sản xuất mác thép hợp kim cao
chiếm ~ 19,5%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Trong tháng sản xuất 103 mẻ
SAE1008, làm thép rút dây xuất khẩu, quá trình sản xuất ổn định. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm
~75%. Tỷ lệ thổi bù chiếm 13,5%. Loại II do photpho chiếm 17,5%. Loại II do lưu huỳnh chiến
2,0%. Thao tác hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 4 mẻ phế phẩm do TPHH.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng chiếm ~53% tổng sản lượng phôi thép NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện các đơn hàng xuất bán phôi và đã xuất bán được 24.393 tấn phôi
thép các loại.
9. Tháng 09: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLT đạt 154.083 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT về sản lượng đạt 156.361
tấn. Trong đó loại I chiếm 82,6%, loại II TPHH chiếm 2,9%, loại II bề mặt chiếm 9,8%, phế chiếm
4,7%.
 Lò thổi #3 dừng sản xuất từ ngày 27/9/16 tiến hành sửa chữa, xây mới thể gạch VLCL.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại cao ở mức trung bình gần đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt
chỉ tiêu kế hoạch đưa ra.

26/43
 Hiệu suất thiết bị đạt mức cao. Năng suất đạt mức cao. Sản xuất mác thép hợp kim cao chiếm ~
22,7%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Quá trình sản xuất, ngày càng mở rộng sản
xuất sang nhiều loại thép mới, đáp ứng nhu cầu của trường, những mác thép hợp kim thấp
SAE1008, SAE1012 vẫn được ưu tiên sản xuất. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~74%. Tỷ lệ thổi
bù chiếm 10,9%. Loại II do photpho chiếm 12,9%. Không xuất hiện loại II do lưu huỳnh. Thao
tác hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 19 mẻ phế phẩm do TPHH, số mẻ phế phẩm tăng,
một phần do mở rộng sản xuất những chủng loại thép mới.
 Trong tháng 09/2016 thử nghiệm sản xuất tiếp mác thép que hàn (rút dây) 05Kπ cho kết quả
khả quan hơn so với sản xuất mác H08A tháng 07/2016. Chất lượng phôi thép được cải thiện
nhiều (rỗ khí giảm và mật độ rỗ khí ít). Đợt thử nghiệm SX này cho chất lượng tốt hơn do đã
áp dụng được công nghệ đúc kín hoàn toàn chống quá trình tái oxy hoá từ môi trường ngoài.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng đạt ~42% trên tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện sản xuất các đơn hàng xuất bán phôi và đã xuất bán được 28.036
tấn phôi thép các loại.
10. Tháng 10: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLT đạt 162.948 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT về sản lượng đạt 162.957
tấn. Trong đó loại I đạt 82,1%, loại II TPHH chiếm 1,6%, loại II bề mặt chiếm 11,2%, phế phẩm
chiếm 5,1%. Tỷ lệ liệu nguội đạt mức thấp, thấp nhất so với các tháng cùng kỳ năm 2016.
 Lò thổi #3 hoàn thành xây mới thể gạch VLCL. Bắt đầu sấy lò, sản xuất lại từ ca đêm ngày
2/10/2016.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tháng 10/2016 tiến hành lắp đặt hệ thống cảm biến cho cắt phôi tự động thay quả cầu chạm tại 03
máy đúc #1+#3+#4. Sản lượng phôi thép cao, chất lượng sản phẩm tương đối tốt.
 Tiêu hao kim loại thấp đạt chỉ tiêu kế hoạch đưa ra. Tỷ lệ liệu nguội thấp không đạt chỉ tiêu kế
hoạch đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Năng suất đạt mức cao. Sản xuất mác thép hợp kim cao
chiếm ~ 24,8%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Trong tháng sản xuất thử nghiêm
6 mẻ, mác thép hợp kim cao, có vanadi, quá trình sản xuất thành công. Những mác thép hợp kim
thấp SAE1008, SAE1012 vẫn sản xuất với đơn hàng lớn. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm ~78%.
Tỷ lệ thổi bù chiếm 8,2%. Loại II do photpho chiếm 19,2%. Loại II do lưu huỳnh chiến 2,0%.
Thao tác hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 20 mẻ phế phẩm do TPHH, chủ yếu ở những
mác thép hợp kim thấp.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng đạt mức thấp, ~38% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng tiếp tục sản xuất các đơn hàng phôi xuất bán và đã xuất bán được 18.967 tấn phôi
thép các loại.
11. Tháng 11: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLT đạt 153.547 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT về sản lượng đạt 156.180
tấn. Loại I chiếm 86,2%; Loại II TPHH chiếm 1,3%; Loại II bề mặt chiếm 7,6%; Phế phẩm chiếm
4,9%. Tỷ lệ liệu nguội đạt mức trung bình. Tiêu hao kim loại đạt mức thấp, chỉ đứng sau tháng 10.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
thép của 03 lò thổi.
 Tiêu hao kim loại thấp gần đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu kế
hoạch đưa ra.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Năng suất đạt mức cao. Sản xuất mác thép hợp kim cao
chiếm ~ 30,1%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Trong tháng sản xuất những đơn
hàng lớn, mác thép hợp kim cao SD390V, SD390V1, SD390V2, có vanadi, tuy nhiên số lượng
chuyển mác sang SD390 thường, chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu do những nguyên tố C, Si, Mn không
đạt mác. Những mác thép hợp kim thấp SAE1008, SAE1012 vẫn sản xuất với đơn hàng lớn. Kết
hợp quá trình sản xuất với những mác thép thông dụng CT3, CT5….Tỷ lệ chuyển thẳng đúc
27/43
chiếm ~77%. Tỷ lệ thổi bù chiếm 7,0%. Không xuất hiện Loại II do photpho. Không xuất hiện
loại II do lưu huỳnh. Thao tác hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 29 mẻ phế phẩm do
TPHH, chủ yếu ở những mác thép hợp kim thấp.
 Tỷ lệ phôi thép chuyển thẳng cán nóng cao đạt ~54% tổng sản lượng phôi thép của NMLT.
 Trong tháng này không tổ chức sản xuất các đơn hàng phôi thép xuất bán.
12. Tháng 12: Sản xuất tương đối ổn định, vượt sản lượng so với kế hoạch đề ra. Lượng gang lỏng tiếp
nhận từ NMLG đạt 148.258 tấn. Sản lượng phôi thép sản xuất tại NMLT đạt 150.591 tấn. Trong đó
loại I chiếm 81,1%, loại II TPHH chiếm 2,1%, loại II bề mặt chiếm 7,7%, phế phẩm chiếm 9,0%.
 Lò thổi #1 dừng SX từ ngày 17/12-23/12. Tiến hành sửa chữa, xây mới thể gạch VLCL. Lò thổi
#1 tiến hành sấy và chạy từ ca đêm 23/12.
 Nấu luyện ổn định trên cả 03 lò thổi, đúc liên tục sản xuất đan xen 04 máy đúc theo sự cung ứng
nước thép của 03 lò thổi.
 Tháng 12/2016 ghi nhận nhiều sự cố liên quan đến hệ thống MNC thay cốc nhanh cho đúc
liên tục. Tháng 12/2016 tiếp tục tiến hành lắp đặt hệ thống cảm biến đo dài cho cắt phôi tự
động thay quả cầu chạm tại máy đúc #2 kết hợp chuyển đổi tiết diện phôi đúc từ 150x150mm
sang 165x165mm.
 Tiêu hao kim loại cao, chưa đạt chỉ tiêu. Tỷ lệ liệu nguội cao đạt chỉ tiêu, đây là tháng có tỷ lệ
liệu nguội cao nhất trong năm 2016.
 Hiệu suất thiết bị đạt mức trung bình. Năng suất đạt mức trung bình. Sản xuất mác thép hợp kim
cao chiếm ~ 21,2%, còn lại là các mác hợp kim trung bình và thấp. Sản xuất lượng lớn mác thép
hợp kim SD390V2, có vanadi, tuy nhiên số lượng chuyển mác sang SD390, SD390C chiếm tỷ lệ
lớn, chủ yếu do những nguyên tố C, Si, Mn không đạt mác, tiêu hao Vanadi lớn. Những mác thép
hợp kim thấp SAE1008, SAE1012 vẫn sản xuất với đơn hàng lớn. Tỷ lệ chuyển thẳng đúc chiếm
~79%. Tỷ lệ thổi bù chiếm 9,2%. Loại II do photpho chiếm 4,3%. Loại II do lưu huỳnh chiếm
7,0%. Thao tác hợp kim hóa sau lò không tốt. Xuất hiện 52 mẻ phế phẩm do TPHH, chủ yếu ở
những mác thép hợp kim thấp SAE1006, SAE1008.
 Tháng 12/2016 thử nghiệm nấu luyện mác thép rút dây SAE1006 cho kết quả tốt do áp dụng
tốt các công nghệ (khử sâu oxy trong thép lỏng, kiểm soát nồng độ oxy bằng đầu đo celox... áp
dụng công nghệ đúc kín hoàn toàn, kiểm soát chế độ xỉ bảo vệ bằng máy bón xỉ tự động, kiểm
soát nhiệt độ thép lỏng bằng đầu đo online...).
 Tỷ lệ phôi thép chuyển cán nóng thấp, ~38% tổng sản lượng phôi thép NMLT.
 Trong tháng tiếp tục thực hiện sản xuất các đơn hàng xuất bán và đã xuất bán được 2.978 tấn phôi
thép các loại.

28/43
4. NMCT
4.1. XC #1:
TỔNG HỢP SẢN XUẤT NĂM 2016-NMCT – XC#1
loại II
Sản lượng Hiệu suất Năng Tỷ lê ̣ thu hồi Tiêu hao
loại I Loại II do Loại II công
(tấn) thiết bị suất thành phẩm Tổng điện
Tháng phôi nghê ̣
h % Tấn/h % Tấn % Tấn % Tấn % Tấn % kWh/tsp
1 44.782 648 87,16 69,06 97,03 41.900 93,57 2.542 5,68 340 0,76 2.882 6,44 70,17
2 44.034 658 94,50 66,95 97,27 43.191 98,09 732 1,66 111 0,25 843 1,91 72,58
3 46.922 700 94,12 67,01 97,27 45.349 96,65 1.272 2,71 301 0,64 1.573 3,35 72,88
4 44.739 672 98,09 66,54 97,49 43.076 96,28 1.339 2,99 324 0,72 1.663 3,72 74,74
5 31.654 474 63,72 66,77 97,81 30.826 97,38 734 2,32 94 0,30 828 2,62 79,29
6 45.261 678 94,17 66,75 97,33 43.452 96,00 1.559 3,44 250 0,55 1.809 4,00 71,69
7 29.624 446 59,98 66,39 97,69 28.181 95,13 1.216 4,10 228 0,77 1.444 4,87 74,36
8 45.706 693 93,10 65,98 97,13 44.317 96,96 1.338 2,93 51 0,11 1.389 3,04 73,28
9 43.414 657 91,23 66,10 97,67 41.219 94,94 1.884 4,34 311 0,72 2.195 5,06 74,21
10 44.901 673 90,40 66,76 97,86 41.690 92,85 2.980 6,64 231 0,51 3.211 7,15 72,14
11 44.735 669 92,91 66,88 97,65 42.327 94,62 2.066 4,62 341 0,76 2.407 5,38 70,71
12 38.329 595 80,03 64,37 98,08 36.665 95,66 1.598 4,17 66 0,17 1.664 4,34 73,65
Tổng/TB 482.19
504.100 630 86,62 66,63 97,50 95,65 19.260 3,82 2.648 0,53 21.908 4,35 73,11
2016 3
Tổng/TB 460.61
489.139 618 85 65,98 97,47 94,14 25.906 5,35 2.597 0,51 28.504 5,86 71,94
2015 2
-
So sánh 14.961 12 1,62 0,65 0,03 21.581 1,51 -6.646 -1,53 51 0,02 -6.596 1,17
1,51

29/43
Tình hình sản xuất:
- Năm 2016 XC#1 sản xuất ổn định, sản lượng đạt cao, hoàn thành vượt kế hoạch đề ra, các chỉ tiêu
tiêu hao ở mức thấp. Thời gian dừng sản xuất ít, không có các đợt dừng sản xuất dài ngày do sự cố. Trong
tháng 05/2016 dừng sản xuất để bảo dưỡng thiết bị theo kế hoạch 10 ngày (từ 16/05÷25/05) , tháng 07/2016
dừng sản xuất theo kế hoạch 11 ngày từ 12/07÷22/07, tháng 12 dừng 04 ngày ( 20/12- 24/12) để thực hiện
các công việc sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị (lò gia nhiệt, giá cán và thiết bị phụ trợ...). Các công việc bảo
dưỡng thực hiện đúng theo kế hoạch, lò gia nhiệt đã thay thế được toàn bộ VLCL ở các mỏ đốt, đổ bê tông
lại các vị trí cửa lò, dầm lò gần cửa vào phôi vị trí bị nứt vỡ bê tông, hàn lại đường ống nước, bảo dưỡng cần
đẩy phôi, thay thế cần tống phôi. Các giá cán, hộp số, trục truyền và thiết bị phụ trợ đã được sửa chữa, bảo
dưỡng trong các đợt dừng.
- Chỉ tiêu thu hồi thành phẩm đạt mức cao, tiêu hao kim loại thấp do phôi phế sự cố ít, kiểm soát tốt được các
thông số công nghệ ảnh hưởng tới tiêu hao kim loại. Tiêu hao điện ở mức thấp do sản xuất ổn định, có ít sự cố và thời
gian đình trệ.
- Thực hiện tốt việc điều chỉnh công nghệ đã làm giảm các sự cố, các lỗi như thép vấp đầu ở hộp tôi, sàn nâng
hạ aprons do việc điều chỉnh, căn chỉnh thiết bị chưa phù hợp đã được khắc phục. Thiết bị hoạt động ổn định, h iệu suất
thiết bị đạt ở mức cao là 86,62%, cao hơn so với hiệu suất năm 2015 là 84,58%. Trong tháng 05,07&12/2016 hiệu suất
thiết bị đạt thấp hơn các tháng còn lại do thời gian dừng theo kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng. Các lỗi thiết bị như vỡ
vòng bi giá cán K6, K16, gãy trục giá cán K3, nứt trục truyền giá cán K2, lỗi điện tại máy cắt, giá cán đã giảm hơn so
với năm 2015.
- Nguyên liệu phôi đưa vào sản xuất có ít các sự cố do phôi xấu, còn lượng ít các lỗi như vỡ phôi, bết bavia trên
giá cán.
- Khí than đáp ứng đủ cho sản xuất cán, duy trì nhiệt độ lò gia nhiệt phôi đảm bảo ở mức yêu cầu. Một số ca sản
xuất khí than kém phải dừng chờ do sự cố không cấp được khí than, các tháng cuối năm 2016 đã giảm đáng kể các sự
cố này. Tỷ lệ nạp phôi nóng đạt cao, bình quân trong năm 2016 là 49,33 % sử dụng nạp trực tiếp qua đường con lăn
lấy phôi, việc sử dụng nạp nóng với tỷ lệ trên đảm bảo tốt việc duy trì nhiệt độ gia nhiệt cho phôi cán.
- Thực hiện sản xuất với phôi kích thước 165x165mm từ ngày 28/12/2016. Việc sản xuất bước đầu thuận lợi,
các chỉ số dòng điện, tải giá cán tăng hơn ~10% so với khi cán phôi 150x150mm và vẫn đạt trong yêu cầu cho phép.
Trong sản xuất yêu cầu gia nhiệt cao hơn cho phôi cán, các thiết bị giá cán, trục truyền, lò nung hiện đang đáp ứng
được yêu cầu sản xuất với loại phôi này.
- Trong năm 2016 đã thực hiện sản xuất các mác thép xuất khẩu Canada (mác thép 400W), Australia (mác thép
D500N), USA (mác thép Gr40, Gr60), Lào, Cambodia (mác thép SD345, SD390). Với những yêu cầu tương đối khắt
khe từ thị trường ngoài nước như sản phẩm không qua tôi, cơ tính sản phẩm yêu cầu cao, yêu cầu nhãn mác riêng, quy
cách đóng bó, chiều dài thép các kích thước từ 6m đến 15m, trọng lượng bó nhỏ làm giảm năng suất…Tuy nhiên bằng
việc thử nghiệm, điều chỉnh công nghệ và thiết bị phù hợp đã cho kết quả sản xuất tốt, đạt được các yêu cầu chất lượng
của thị trường xuất khẩu.
- Chất lượng sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm năm 2016 đạt khá tốt, tỷ lệ loại II là 4,35% giảm hơn so với năm 2015 là 5,86%, việc
điều chỉnh công nghệ đã khắc phục được các lỗi sản phẩm và phôi đưa vào sản xuất có chất lượng cải thiện hơn.
- Các đơn hàng xuất khẩu đáp ứng tốt được yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, trong năm còn
khiếu nại về cơ tính không đạt của lô hàng xuất khẩu đi Lào trong tháng 03/2016 do cơ tính thấp.
- Ngoại quan sản phẩm: kiểm soát tốt việc đếm đủ cây trong bó thép, các bó không có cây cong, đầy đủ số đai
buộc và bó chặt theo yêu cầu.
- Bề mặt sản phẩm:
- Chất lượng bề mặt sản phẩm bóng đẹp với chế độ tôi nước hợp lý, sử dụng mác phôi phù hợp đã khắc phục
được các lỗi bong tróc bề mặt, mầu sắc ở sản phẩm đường kính lớn.
- Các lỗi sản phẩm:
- Lỗi do nguyên liệu phôi cán: chiếm tỷ lệ loại II là 3,82%, đã giảm đáng kể so với năm 2015 là 5,35%, lượng
loại II nguyên nhân do chất lượng phôi còn nhiều nhưng đã cải thiện về chất lượng. Cơ cấu sản xuất nhiều các sản
phẩm đường kính lớn từ D22 trở lên, các lỗi sản phẩm thép cán là nứt dọc bề mặt, uốn nứt dọc và chỉ tiêu cơ lý tính
không đạt tập trung lượng nhiều ở các sản phẩm cơ tính cao như mác CB500V. Đánh giá nguyên nhân sau khi tiến
hành kiểm tra phôi, quan sát bề mặt phôi hồi lò, ngâm tẩm thực mẫu phôi cắt cho thấy trên phôi còn có các khuyết tật.
Tháng 02 & 05/2016 có tỷ lệ lỗi do phôi giảm thấp hơn nguyên nhân do trong các tháng sản xuất lượng nhiều (khoảng
40% sản lượng) là sản phẩm đường kính nhỏ và hàng dân dụng. Các biện pháp điều chỉnh sản xuất cán như gia nhiệt
30/43
phôi cao hơn, đặt chế độ tôi nước giàn trải áp lực nước thấp, lựa chọn phôi phù hợp với các sản phẩm nhằm làm giảm
khuyết tật phôi trên thép thành phẩm đã được duy trì thực hiện nhằm làm giảm các khuyết tật từ phôi cán lên thép
thành phẩm.
- Lỗi do điều chỉnh công nghệ: lỗi điều chỉnh công nghệ chiếm tỷ lệ ở mức thấp 0,53%, trong tháng 01,
04/2016 tỷ lệ sản phẩm không đạt tăng hơn do các lỗi về điều chỉnh đơn trọng với sản phẩm D32 không ổn định, lỗi cơ
tính không đạt giới hạn bền, giãn dài thấp ở mác CB500V, hay vượt giới hạn chảy ở mác SD390 nguyên nhân do kiểm
soát chưa tốt chế độ tôi nước. Trong tháng 03/2016 lô hàng xuất khẩu đi Lào có cơ tính thấp và không đạt khi thử
nghiệm lại, nguyên nhân đuợc đánh giá do việc sản xuất có cơ tính trong miền không an toàn và kiểm soát chất lượng,
cung cấp thông tin lô hàng chưa đầy đủ.
Loại II do Loại II do
công nghệ phôi
0,53 % 3,82 %

Loại I
95,65 %

31/43
4.2. XC #2:
TỔNG HỢP SẢN XUẤT NĂM 2016-NMCT – XC#2
Tỷ lê ̣ loại II
Năng thu hồi Tiêu hao
Sản lượng Hiệu suất thiết bị loại I Loại II do Loại II
suất thành Tổng điêṇ
Tháng (tấn) phôi công nghê ̣
phẩm
h % Tấn/h % Tấn % Tấn % Tấn % Tấn % kWh/tsp
0,2
1
52.423 672 90,37 77,97 97,38 51.722 98,66 554 1,06 146 8 700 1,34 100,23
0,3
2
44.931 628 90,23 71,55 97,42 44.759 99,62 33 0,07 138 1 171 0,38 114,11
0,1
3
51.797 678 91,16 76,37 97,74 51.646 99,71 87 0,17 64 2 151 0,29 106,67
0,6
4
45.763 620 98,09 73,79 97,57 45.341 99,08 111 0,24 310 8 421 0,92 111,95
0,4
5
46.386 653 87,75 71,05 97,15 45.865 98,88 293 0,63 228 9 521 1,12 108,41
0,7
6
45.190 628 87,21 71,97 97,56 44.580 98,65 257 0,57 353 8 610 1,35 113,70
0,7
7
38.981 557 74,86 69,99 97,60 38.588 98,99 86 0,22 307 9 393 1,01 120,46
0,5
8
51.243 670 90,09 76,45 97,84 50.664 98,87 278 0,54 301 9 579 1,13 115,08
0,7
9
41.145 579 80,45 71,03 97,95 40.792 99,14 38 0,09 315 7 353 0,86 128,75
1,1
10
34.899 497 66,82 70,20 97,81 34.432 98,66 66 0,19 401 5 467 1,34 123,69
0,9
11
44.849 622 86,36 72,13 97,96 44.301 98,78 126 0,28 422 4 548 1,22 126,07
0,8
12
46.968 645 86,64 72,86 97,92 46.542 99,09 10 0,02 416 9 426 0,91 130,43
Tổng/TB 539.23 0,6 5.34
544.573 621 85,84 72,95 97,65 99,02 1.939 0,36 3.401 0,98 116,02
2016 2 2 0
Tổng/TB 520.424 603 82,33 71,97 97,64 514.13 98,77 3.709 0,72 2.582 0,5 6.29 1,22 110,62
32/43
2015 6 0 1
- - 0,1 -
So sánh 24.149 18 3,51 0,98 0,01 25.096 0,25 819 -951 5,4
1.770 0,36 2 0,24

33/43
Tình hình sản xuất:
Năm 2016 XC#2 sản xuất ổn định, sản lượng đạt rất cao, hoàn thành vượt kế hoạch đề ra. Thời gian
dừng sản xuất ít, không có các đình trệ sự cố dừng sản xuất dài ngày. Trong tháng 07/2016 dừng sản xuất
bảo dưỡng lắp đặt thiết bị 04 ngày (06/07 ÷ 09/07) để hoàn thiện việc lắp đặt thiết bị chia cuộn, thiết bị đóng
cuộn và bảo dưỡng block. Trong tháng 10/2016 dừng sản xuất để bảo dưỡng thiết bị theo kế hoạch 10 ngày
(30/09 ÷ 09/10), các công việc trong đợt dừng bảo dưỡng thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch.
- Chỉ tiêu thu hồi thành phẩm đạt ở mức cao. Tiêu hao kim loại đạt mức trung bình do còn nhiều sự cố
gây phế phôi. Tiêu hao điện ở mức trung bình.
- Các sự cố được hạn chế và giảm hơn so với năm 2015. Việc điều chỉnh công nghệ đã làm giảm được
các sự cố, một số lỗi xảy ra nhiều lần như thép đùn trong block do vấp đầu vào các máng dẫn đỡ, máy cắt, do
điều chỉnh tốc độ chưa phù hợp khi điều chỉnh sản phẩm, thép mắc tại tạo cuộn và hố gom do sản phẩm cuộn
bị rối, thép vấp tại kênh đôi, phanh đuôi do điều chỉnh thiết bị. Hiệu suất thiết bị đạt 85,84%, các tháng
07,10/2016 có hiệu suất thiết bị thấp do có thời gian dừng sửa chữa và bảo dưỡng. Trong năm 2016 còn có
các lỗi thiết bị như vỡ bi modull số 4 block, gãy trục cán K3 do độ bền mỏi thấp, lỗi điện máy biến áp số 02
phải khắc phục bằng việc tháo máy biến áp từ XC#3 để lắp đặt sử dụng, gẫy bánh răng hộp số giá K6, vỡ
vòng bi gối dưới giá cán K7. Ngày 08,09/11 lỗi máy biến áp số 1 phải dừng xử lý thay mới (thời gian xử lý
trong 20h), các lỗi quá nhiệt và dò dầu modul block, lỗi mất áp dầu bôi trơn block xảy ra nhiều lần.
- Nguyên liệu phôi đưa vào sản xuất với các sản phẩm cuộn nhỏ và D10 có nhiều sự cố vỡ phôi, bết
bavia trên đường công nghệ phải xử lý, gỡ mất nhiều thời gian.
- Các sự cố xảy ra nhiều gây ảnh hưởng tới năng suất, hiệu suất thiết bị, có nhiều sự cố lặp lại nhiều
lần nhưng chưa khắc phục triệt để, nguyên nhân chính do điều chỉnh- căn chỉnh thiết bị chưa phù hợp, thiết
bị hoạt động không ổn định và lỗi do nguyên liệu phôi. Trong các tháng cuối năm 2016 lượng sự cố đình trệ
đã giảm hơn so với các tháng sản xuất đầu năm.
- Khí than đáp ứng đủ cho sản xuất cán, duy trì nhiệt độ lò gia nhiệt phôi đảm bảo ở mức yêu cầu. Một
số ca sản xuất khí than kém phải dừng chờ do sự cố không cấp được khí than, các tháng cuối năm 2016 đã
giảm đáng kể các sự cố này. Tỷ lệ nạp phôi nóng đạt cao, bình quân trong năm 2016 là 59,26 % sử dụng nạp
trực tiếp qua đường con lăn lấy phôi, việc sử dụng nạp nóng với tỷ lệ trên đảm bảo tốt việc duy trì nhiệt độ
gia nhiệt cho phôi cán.
- Các tháng 11,12/2016 đơn hàng sản xuất thép cuộn trong nước đã tăng lượng lên ~ 3.000 tấn mỗi
chủng loại trong một kì sản xuất để giảm các thời gian thay thế, chuyển mác sản phẩm. Tháng 07/2016 đã
hoàn thiện lắp đặt máy chia cuộn để sản xuất cuộn bằng phôi dài 12m ( không phải sử dụng loại phôi 6m cho
loại cuộn 01 tấn như thời gian trước) và và lắp thêm 01 máy bó cuộn đáp ứng việc đóng cuộn được nhanh
hơn - tăng năng suất khi cán sản phẩm cuộn.
- Trong năm 2016 đã sản xuất tăng tỷ lệ cuộn lên đến trên 80% ở các tháng cuối năm, trong đó lượng
cuộn xuất khẩu tăng nhiều ở các mác thép SAE 1012, SAE 1008, SWRM15, C12D với việc thiết kế đa dạng
về kích cỡ (thiết kế mới nhiều sản phẩm đường kính dây chuyền không có sẵn), nhiều chủng loại mới cho
các thị trường Australia, Malaysia. Tháng 09/2016 qua các thử nghiệm, lần đầu đã sản xuất được mác thép
làm lõi que hàn 05Kπ, SAE1006 có cơ tính thấp phù hợp với yêu cầu sử dụng làm rút dây, que hàn được
khách hàng phản hồi rất tích cực. Việc cải tiến, điều chỉnh công nghệ, thiết bị đã đáp ứng sản xuất được hầu
hết các yêu cầu sản phẩm thị trường trong và ngoài nước.
- Chất lượng sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm đạt rất tốt, tỷ lệ sản phẩm loại II ở mức thấp 0,98%, tỷ lệ trên đã giảm đáng kể
so với năm 2015 là 1,22%, chất lượng sản phẩm đã cải thiện rõ rệt do việc điều chỉnh công nghệ thực hiện
tốt hơn và tại XC#2 chủ yếu sản xuất các sản phẩm cuộn và đường kính nhỏ có đặc thù qua nhiều lần cán đã
làm giảm, hạn chế được các khuyết tật trên phôi.
- Sản xuất các đơn hàng xuất khẩu thép thanh, thép cuộn xuất khẩu cho các thị trường Australia,
Malaysia, USA cho chất lượng tốt, tỷ lệ loại II thấp, đa dạng về chủng loại và kích cỡ sản phẩm, sản phẩm
thép cuộn sản xuất được tới kích thước Ø16.
- Sản xuất đạt các mác thép dùng để rút dây như SAE1008, 05Kπ có cơ tính thấp, tháng 12/2016 đã
đưa vào sản xuất thêm mác thép SAE1006 có thành phần hoá học thấp cho cơ tính thấp hơn đạt yêu cầu tốt
34/43
nhất cho thép rút dây. Việc thực hiện điều chỉnh công nghệ, thay đổi chế độ làm mát như: giảm tôi nước và
quạt gió đã cho sản phẩm có cơ tính thấp, phù hợp với gia công rút dây thành những sản phẩm có đường
kính nhỏ hơn.
- Ngoại quan sản phẩm: được kiểm soát chặt chẽ, bó thép được xử lí đủ cây, đủ số đai buộc, các cuộn
thép được bó chặt đai không bị xô lệch. Lượng sản phẩm đường kính nhỏ đếm sai cây phải xử lý lại đã được
khắc phục và giảm nhiều vào các tháng cuối năm 2016.
- Bề mặt sản phẩm: chất lượng bề mặt đã có nhiều cải thiên hơn rất nhiều bằng việc điều chỉnh công
nghệ tôi nước làm hạn chế các lỗi rối, rộp đỏ ở thép cuộn. Các cuộn thép có vết xước trên bề mặt do tiếp xúc
với càng máy buộc hoặc tiếp xúc với càng xe nâng trong quá trình vận chuyển đã có những biện khắc phục
cụ thể như bọc lại càng xe nâng, căn chỉnh lại máy buộc cho chất lượng bề mặt cuộn đạt yêu cầu. Với sản
phẩm thép thanh D10 đã khắc phục được các lỗi bong tróc cho bề mặt bóng đẹp bằng việc điều chỉnh chế độ
tôi nước.
- Lỗi sản phẩm:
- Lỗi do nguyên liệu phôi cán: có tỷ lệ loại II thấp do chất lượng phôi tốt và các sản phẩm tại XC#2
chủ yếu là thép cuộn, thép thanh đường kính nhỏ, sản phẩm qua nhiều lần cán đã hạn chế được các khuyết tật
trên phôi. Lỗi sản phẩm là nứt và uốn nứt nguyên nhân từ khuyết tật phôi cán chiếm tỷ lệ là 0,36%, đã giảm
hơn so với năm 2015 là 0,72%. Trong tháng 01/2016 có tỷ lệ loại II do phôi ở mức cao do sản xuất lượng
nhiều các sản phẩm đường kính lớn có lỗi nứt dọc và uốn nứt nhiều.
- Lỗi do điều chỉnh công nghệ: tỷ lệ loại II do điều chỉnh công nghệ chiếm tỷ thấp là 0,62%, việc điều
chỉnh công nghệ thực hiện tốt, sản xuất còn các lỗi điều chỉnh cơ lý tính không đạt giới hạn bền, giới hạn
chảy ở các mác CB500V, SD390 và sản phẩm thép cuộn SAE1012 xuất khẩu có yêu cầu cơ tính trong
khoảng hẹp (lượng loại II nhiều ở mác sản phẩm này). Sản phẩm thép cuộn lỗi bong tróc, đỏ rộp bề mặt, rối
cuộn có lượng ít. Việc điều chỉnh công nghệ mang lại hiệu quả tốt, cải thiện được chất lượng bề mặt sản
phẩm, ngoại quan và các yêu cầu về cơ lý tính sản phẩm.
Biểu đồ chất lượng XC #2 năm 2016:
Loại II do Loại II do
công nghệ phôi
0,62 % 0,36 %

Loại I
99,02 %

35/43
4.3. XC#3:
TỔNG HỢP SẢN XUẤT XC #3 NĂM 2016
Sản Tỷ lê ̣ thu Loại II
Hiệu suất Năng Tiêu hao
lượng hồi thành Loại I Loại II do Loại II do công
thiết bị suất Tổng loại II điêṇ
Tháng (tấn) phẩm phôi nghê ̣
h % Tấn/h % Tấn % Tấn % Tấn % Tấn % kWh/tsp
4 22.990 382 98,09 60,24 93,85 18.997 82,63 931 4,05 3.062 13,32 3.993 17,37 99,61
5 52.852 572 76,82 92,47 96,11 47.112 89,14 1.417 2,68 4.323 8,18 5.740 10,86 74,29
6 44.909 569 79,05 78,90 96,58 42.257 94,10 757 1,69 1.894 4,22 2.651 5,90 92,68
7 45.685 523 70,33 87,31 96,79 42.214 92,40 1.257 2,75 2.213 4,84 3.470 7,60 78,33
8 50.712 566 76,02 89,66 97,13 48.472 95,58 646 1,27 1.594 3,14 2.240 4,42 96,59
9 48.935 459 63,78 106,57 97,85 46.631 95,29 1.190 2,43 1.115 2,28 2.305 4,71 70,88
10 49.472 494 66,44 100,08 98,09 47.537 96,09 723 1,46 1.212 2,45 1.935 3,91 89,90
11 51.911 527 73,26 98,41 98,22 50.454 97,19 526 1,01 931 1,79 1.457 2,81 90,68
12 55.565 567 76,27 97,92 97,99 52.610 94,68 1.227 2,21 1.728 3,11 2.955 5,32 87,66
Tổng/TB 396.28 26.74
423.030 518 75,56 90,17 97,17 93,68 8.674 2,05 18.072 4,27 6,32 85,93
2016 4 6

36/43
Tình hình sản xuất:
- Ngày 23/03/2016 hoàn thành việc lắp đặt và đưa dây chuyền vào chạy thử nóng. Trong quá trình
chạy thử gặp sự cố bục đường ống làm mát dầm lò gia nhiệt, nứt vỡ thể bê tông trong dầm lò. Các ngày từ
23/03÷30/03 dừng tắt lò gia nhiệt và xử lý khắc phục xong toàn bộ các sự cố trên.
- Ngày 31/03/2016 thử nghiệm chạy nóng thành công với sản phẩm D25, trong tháng 04/2016 tiến
hành chạy thử dây chuyền cùng chuyên gia, năng suất chưa đạt cao do thời gian dừng điều chỉnh sản phẩm
và xử lý các đình trệ, sự cố. Từ tháng 05,06/2016 sản xuất ổn định hơn, giảm các thời gian đình trệ, sự cố.
Việc lắp đặt đã hoàn thiện đầy đủ thiết bị và ổn định các thông số công nghệ nên từ tháng 09/2016 lượng sự
cố, phôi phế đã giảm hơn đáng kể và năng suất tăng cao hơn so với các tháng sản xuất trước đó.
- Trong T09/2016, dừng sản xuất 04 ngày từ 20/09 ÷ 25/09 để bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị theo KH.
- Các chỉ tiêu thu hồi thành phẩm đạt mức cao và ổn định từ tháng 06/2016 khi dây chuyền đi vào sản
xuất ổn định, các chỉ tiêu tiêu hao kim loại, tiêu hao điện đạt mức trung bình. Từ tháng 07/2016 sử dụng máy
hàn phôi đã giảm được các tiêu hao kim loại và lượng thép ngắn dài. Hiệu suất thiết bị chưa đạt cao do các
sự cố gây đình trệ, do thời gian dừng điều chỉnh sản phẩm, sửa chữa thiết bị lỗi trong các tháng còn nhiều.
- Các đình trệ sản xuất xảy ra nhiều trong thời gian chạy thử máy tháng 04,05/2016, trong đó điều chỉnh công
nghệ có các lỗi đùn thép sau giá cán do thép bị co kéo khi điều chỉnh sản phẩm, các lỗi ở con lăn lật và con lăn chẻ, lỗi
đùn thép trong block do sản phẩm vấp đầu khi qua hộp tôi, qua sàn aprons, kênh đôi. Cán chẻ 02 line ở sản phẩm D10
trong các tháng 05,06/2016 năng suất đạt ~80% và có nhiều sự cố nguyên nhân do các thiết bị chưa đủ, tốc độ sản
phẩm cao gây nhiều sự cố khi qua hộp tôi, kênh đôi, việc lắp đặt bổ sung máy đẩy tiếp vào tháng 07/2016 cho kết quả
sản xuất ổn định, năng suất đạt cao. Các sản phẩm cán chẻ có thời gian dừng sản xuất nhiều do sự cố, do điều chỉnh
các vết chẻ, các sản phẩm cán chẻ D18, D20 đã không khắc phục được vết chẻ gây uốn nứt, qua đó sản phẩm D20 đã
được khắc phục bằng việc thiết lập lại công nghệ để sản xuất theo đường cán đơn.
- Thiết bị hoạt động còn nhiều sự cố, các lỗi bục dầm nước làm mát lò gia nhiệt, lỗi tự động hoá các khu vực
máy cắt, block, sàn nguội, lỗi thuỷ lực, cơ khí xảy ra nhiều lần. Các sự cố dừng nhiều thời gian như lỗi sự cố cháy bạc
lót bánh cam máy cắt nguội SH#4 đánh giá nguyên nhân sơ bộ do phần bôi trơn mỡ thiết kế không hợp lý, thiếu đường
cấp mỡ phụ => diện tích làm việc của bạc lót không được bôi trơn đầy đủ, bị mòn tại nhiều điểm, cháy bạc do tiếp xúc
ma sát lâu phải dừng sản xuất từ 30/10÷02/11, sự cố gãy trục các đăng giá cán K15, lỗi dầu bôi trơn block phải dừng
cán xử lý tách nước, gãy cổ trục trục cán giá K5, các sự cố được khắc phục và lên phương án để tránh lặp lại nhiều lần.
Máy hàn phôi hoạt động có nhiều sự cố và đã được khắc phục ổn định hơn trong các tháng 11,12/2016.
- Nguyên liệu phôi đưa vào sản xuất còn nhiều các sự cố đùn thép khi qua block, vỡ bavia, đứt giữa phôi và gây
đùn đẩy trên các giá cán.
- Ngày 25/08/2016 thực hiện sản xuất với phôi kích thước 165x165mm. Các thiết bị đáp ứng rất tốt được yêu
cầu sản xuất với loại phôi này.
- Khí than đáp ứng đủ cho sản xuất cán, duy trì nhiệt độ lò gia nhiệt phôi đảm bảo ở mức yêu cầu. Tỷ lệ nạp
phôi nóng bình quân trong năm 2016 là 61,49 %.
- Trong năm 2016 sản xuất sản phẩm thép thanh các mác thép Gr40, Gr60 xuất khẩu USA cho kết quả tốt.
Chất lượng sản phẩm
Tỷ lệ sản phẩm không đạt trong năm 2016 còn ở mức cao là 6,32% do thời gian chạy thử máy, do đặc
thù cán chẻ, hộp tôi nước.. nhưng bằng việc điều chỉnh thiết bị và sản xuất với các thông số công nghệ phù
hợp thì chất lượng sản phẩm đã có những cải thiện đáng kể qua các tháng sản xuất.
Ngoại quan sản phẩm: được kiểm soát chặt chẽ số cây, số đai, đóng bó và sơn đầu. Việc đếm cây thủ
công ở các sản phẩm nhỏ các tháng 04÷07/2016 gặp nhiều khó khăn như đếm sai cây, phải xử lý lại bó gây
rối, đình trệ sản xuất, việc hoàn thiện và đưa vào sử dụng máy đếm cây đã cho kết quả tốt với tỷ lệ đếm
chính xác số cây/bó cao, kiểm soát và hạn chế được lượng nhiều các bó phải xử lý lại.
Bề mặt sản phẩm: các sản phẩm có bề mặt bóng, giảm tróc hơn so với các sản phẩm tương đương ở
các xưởng cán còn lại. Ở một số kỳ sản xuất khi chạy thử bề mặt còn bị đỏ do chế độ tôi nước chưa phù hợp,
các lỗi xước, gấp nếp còn lượng nhiều do điều chỉnh vết chẻ. Các T10÷12/2016 lượng lỗi bề mặt đã giảm.
Sử dụng máy hàn phôi đã làm giảm lượng thép ngắn dài.
Các lỗi sản phẩm:
+ Lỗi do nguyên liệu phôi cán: chiếm tỷ lệ 2,05% tập trung nhiều ở các sản phẩm đường kính lớn và
các sản phẩm mác cơ tính cao như CB500V. Các lỗi sản phẩm là nứt dọc và uốn nứt dọc, vỡ trên thành phẩm

37/43
nguyên nhân do khuyết tật trên phôi. Việc kiểm soát phôi đưa vào sản xuất còn nhẫm lẫn giữa các mác phôi
dẫn tới lượng cơ tính sản phẩm trượt yêu cầu.
+ Lỗi do điều chỉnh công nghệ: lỗi điều chỉnh công nghệ chiếm tỷ lệ 4,27%, các lỗi gặp nhiều ở các
sản phẩm cán chẻ như uốn nứt do vết chẻ đặc thù, lỗi đơn trọng không đạt, các lỗi điều chỉnh cơ tính chỉ tiêu
giới hạn bền, giãn dài không đạt. Lượng lỗi do điều chỉnh công nghệ có lượng nhiều trong thời gian chạy thử
máy do thiết bị hoạt động chưa ổn định và các thông số công nghệ chưa phù hợp, có những ca sản xuất 100%
không đạt chất lượng do uốn nứt tại vết chẻ hoặc cơ tính không đạt. Bằng việc thay đổi, thiết kế bổ sung, căn
chỉnh thiết bị, chất lượng sản phẩm đã được cải thiện và giảm tỷ lệ không đạt xuống mức thấp.
Biểu đồ chất lượng XC#3
Loại II do Loại II do
công nghệ phôi
4,27 % 2,05 %

Loại I
93,68%

5. VLCL
5.1. Các hạng mục thi công xây mới, sửa chữa năm 2016:
Hạng Khối lượng
TT Đơn vị thi công Thời gian thi công Chất lượng thi công
mục VLCL (kg)
16/5-20/5/2016 (05
Công ty TNHH Phù hợp với yêu
1 Lò thổi #1 141.311,30 ngày), đảm bảo tiến
Quang Dương cầu, thiết kế đề ra.
độ thi công đề ra.
Thể xây VLCL
được thi công theo
HTX Xây dựng 19-22/12/2016 (04 thiết kế của RHI, tổ
2 Lò thổi #1 132.027,37 Việt Hải Đồng ngày), đảm bảo tiến hợp gạch F2 sử
Liên độ thi công đề ra. dụng cho phần thân
lò, sử dụng 02 hàng
gạch khóa cổ lò.
06-11/1/2016 (05
Công ty TNHH Phù hợp với yêu
3 Lò thổi # 2 141,120,11 ngày), đảm bảo tiến
Quang Dương cầu, thiết kế đề ra.
độ thi công đề ra.
12-15/8/2016 (04
Công ty TNHH Phù hợp với yêu
4 Lò thổi # 2 136,364,03 ngày) đảm bảo tiến
Quang Dương cầu, thiết kế đề ra.
độ thi công đề ra
29/9-02/10/2016 (04
Công ty TNHH Phù hợp với yêu
5 Lò thổi #3 141.704,12 ngày), đáp ứng yêu
Quang Dương cầu, thiết kế đề ra.
cầu tiến độ đề ra
6 Phun bê 198.000 Công ty Novaref 1/1-23/1/2016 - Chất lượng phun
38/43
Hạng Khối lượng
TT Đơn vị thi công Thời gian thi công Chất lượng thi công
mục VLCL (kg)
tông bảo
ôn gầm phù đạt yêu cầu, tuy
sàn ra nhiên lượng rơi vãi
gang lò cao ~15%
cao 3
Phun bê
tông bảo ôn - Đạt yêu cầu (Phun
7 tường lò gió 25.000 Công ty Topref 27-29/5/16 bảo ôn vùng đổ bi
nóng số 3 – 60)
lò cao 1
Thay bi lò
8 gió nóng 300.000 5/3-1/4/2016
số 4-LC1
Nhà thầu Minh
Thay bi lò Nguyệt - Đạt yêu cầu (Bao
gió nóng gồm thay ghi lò, sửa
9 300.000 20/04-8/6/2016
số 3 – chữa thay gạch đáy
LC1 lò)
Chuyển đổi
máng lưu - Đạt yêu cầu, theo
10 155.000 06-15/05/2016
gang lò cao đúng bản vẽ thiết kế.
2
Sửa chữa
lại máng - Đạt yêu cầu kỹ
11 15.000 27/06-02/07/2016
lưu gang lò thuật.
cao 2
Chuyển đổi
sàn gang số
- Đạt yêu cầu kỹ
12 1 lò cao 3 266.000 14-27/08/2016
Doanh Nghiệp tư thuật.
thành máng
nhân Quang Dương
lưu gang
– Thái Nguyên
Chuyển đổi
máng gang
- Đạt yêu cầu kỹ
13 lò cao 1 211 20-24/12/16
thuật.
thành máng
lưu gang
- Đạt yêu cầu kỹ thuật
Sửa chữa (Chất lượng gạch thi
dầm làm công kém: bề mặt
14 60 21-24/12/16
mát lò vê nham nhở, vỡ
viên 3 góc/cạch đã báo P.VT
phản ánh NCC).
5.2. VLCL tiêu hao thường xuyên
1/. NMLG
a) VLCL thùng gang:
Tổng số thùng xây mới 101 thùng. Trong đó 05 thùng thử nghiệm gạch Thái Nguyên tuổi thọ đạt 159
mẻKhông đạt yêu cầu đề ra. Và 10 thùng gạch thử nghiệm của NCC TGT, tuổi thọ trung bình đạt 419 mẻ
(trong đó có 2 thùng phá sớm do thùng đông đặc). Tính riêng đối với thùng xây bằng gạch của NCC Rewell
39/43
tuổi thọ trung bình đạt 472 mẻ. Chất lượng gạch tốt, an toàn trong sử dụng, thi công đơn giản, thời gian thi
công/thùng ngắn ~16h/thùng.
Tiêu hao VLCL thùng chứa gang: 0,78kg/Tsp (năm 2015: 1,57kg/Tsp). Tiêu hao giảm mạnh so với năm
2015. Nguyên nhân là do thay đổi NCC, chất lượng gạch được tăng cường, tuổi thọ sử dụng tăng, trung bình
đạt 472 mẻ/thùng, cá biệt có thùng tuổi thọ đạt 643 mẻ/thùng.
Với tình trạng thùng khi phá còn độ dày ~80-100mm/180mm như hiện nay, dự kiến sang đầu năm 2017
sẽ tiến hành nâng tuổi thọ sử dụng của thùng lên ≥500 mẻ/thùng.
Tổng số thùng bị bị đông đặc trong năm 2016: 25 thùng thùng phải phá sớm. Tuổi thọ trung bình của
những thùng này đạt ~300 mẻ/thùng. Số thùng bị đông đặc chủ yếu rơi vào tháng 2-3/2016 khi lò cao 3 hoạt
động chưa ổn định..
b) Bùn bịt lỗ gang:
Tiêu hao bùn bịt lỗ gang duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, các yêu cầu về công tác ra gang được đảm bảo
hơn so với năm 2015. Thời gian ra gang duy trì tốt, trung bình ra gang lò 1 đạt 55’/mẻ. Độ sâu đảm bảo ở
mức 1,66m. Lò cao 2 thời gian ra gang trung bình đạt 59’/mẻ. Độ sâu đạt 1,60m. Tỉ lệ om súng do phá lỗ:
giao động 4-5% tổng số mẻ ra gang. Lò cao 3 độ sâu lỗ gang trung bình đạt: 1,94m. Thời gian ra gang trung
bình đạt 57’/mẻ. Tỉ lệ số mẻ phải om súng ~5%.
Lỗ gang dễ bắn, dễ khoan, số mẻ phải thổi oxy lỗ gang trên cả 3 lò ≤ 3%.
c) VLCL sàn ra gang:
Lò cao 1 tiêu hao VLCL cao. Nguyên nhân là do máng gang lò cao 1 sử dụng kiểu máng ra gang khô, sử
dụng bột đầm và lò chỉ có 1 sàn ra gangcông tác bảo trì bảo dưỡng máng không đảm bảo theo yêu cầu.
Cường độ sản xuất caothời gian đầm máng ngắn (≤30’) không đủ thời gian vệ sinh máng trước khi
đầmlớp bột đầm tuổi thọ ngắn. Trung bình đối với máng chính tuổi thọ lớp bột đầm từ 16-20h/lượt đầm.
Khi sửa chữa đổ bê tông máng chính, bê tông đổ không tuân theo tỉ lệ nước của NCC đưa ra. Thời gian sấy
máng ngắn ≥2htuổi thọ lớp bê tông làm việc chỉ đạt từ 20-25 ngày sản xuất.
Cuối tháng 12/2016 được sử đồng ý của BGĐ đã tiến hành chuyển đổi máng gang lò cao 1 từ kiểu máng
khô sang máng lưu gang thời gian chuyển đổi 5 ngày. Hiện tại, sau 15 ngày hoạt động sau chuyển đổi, máng
hoạt động tốt, thao tác vận hành đơn giản, môi trường làm việc và chi phí nhân lực được cải thiện. Công tác
vệ sinh sàn gang được thực hiện liên tục.
Máng gang lò cao 1 được chuyển đổi đảm bảo thời gian hoạt động tối thiểu 2 tháng/lần sửa chữa. Loại
bỏ gần như hoàn toàn việc sử dụng bột đầm, giảm thiểu sử dụng cát vàng và than.
Đối với lò cao 2 và 3 tiêu hao bột đầm chủ yếu rơi vào khoảng thời gian trước tháng 10/2016. Từ tháng
10/2016 trên cả 2 lò thực hiện công tác ra gang không bột đầm, và cho đến nay đã loại bỏ được 95% lượng
tiêu hao bột đầm sử dụng trên máng của cả 2 lò. Tiêu hao bê tông giảm, duy trì ở mức 0,38-0,40kg/tsp.
Từ tháng 9/2016, lò cao 3 chuyển đổi cả 2 sàn thành máng lưu gang. Tuổi thọ các máng lưu gang dao
động trong khoảng từ 50-60 ngày sản xuất.
Các vấn đề tồn đọng:
Chất lượng bê tông máng lưu gang của NCC Vesuvius chưa đạt được như kỳ vọng, sang năm 2017
NCC Vesuvius đưa máng bê tông Hydramax – AT9 vào thay thế máng bê tông đang sử dụng Hydramax –
AT390 nhằm tăng tuổi thọ đạt trên 60 ngày sử dụng.
Thử nghiệm Bùn bịt lỗ, vật liệu đầm máng, bê tông ụ chắn xỉ:
Đối tượng thử Thời Kết quả
TT Vị trí Đánh giá
nghiệm gian Đạt K.đạt
Gạch xây
Chất lượng kém, không đạt yêu cầu,
01 thùng NCC NMLG 5-11/16  tuổi thọ đạt 159 mẻ/thùng.
Thái Nguyên
Đạt yêu cầu về tuổi thọ, tuy nhiên việc
Bột đầm 2 cấu
02 NMLG 9/2015  thi công phức tạp. Khói bụi nhiều khi ra
từ Novaref
gang 3 mẻ đầu.
03 Gạch xây NMLG T7- - Tuổi thọ trung bình đạt 424 mẻ/thùng.
thùng NCC T12/16 Tuy nhiên thời gian thi công/thùng kéo

40/43
TGT dài ~36h/thùng.
- Tuổi thọ đạt 58 ngày sử dụng. Khi
Ụ chắn xỉ đúc T9-
04 Lò cao 2  thay ụ gần như còn nguyên. Độ mòn
sẵn Novaref T11/16
khoảng 15% độ dày toàn ụ.
Bùn bịt lỗ
- Bùn cứng, khó bắn, bùn bắn không
05 gang Lò cao 3 T6/16 
vào, lỗ gang không đạt yêu cầu.
Magnesita
2/. NMLT
Tuổi thọ thùng LF:
Tuổi thọ trung
Tháng Số thùng sử dụng Ghi chú
bình (mẻ)
Thùng LF gạch Dolomite 6 94,33 Tỷ lệ thùng LF gạch
1
Thùng LF gạch MgO-C 22 85,27 Dolomite TB đạt ~21%
Thùng LF gạch Dolomite 8 99,63 Tỷ lệ thùng LF gạch
2
Thùng LF gạch MgO-C 30 88,33 Dolomite TB đạt ~21%
Thùng LF gạch Dolomite 15 105,73 Tỷ lệ thùng LF gạch
3
Thùng LF gạch MgO-C 25 90,80 Dolomite TB đạt ~38%
Thùng LF gạch Dolomite 20 99,63 Tỷ lệ thùng LF gạch
4
Thùng LF gạch MgO-C 19 93,79 Dolomite TB đạt ~50%
Thùng LF gạch Dolomite 22 109,09 Tỷ lệ thùng LF gạch
5
Thùng LF gạch MgO-C 15 92,47 Dolomite TB đạt ~60%
Thùng LF gạch Dolomite 16 112,81 Tỷ lệ thùng LF gạch
6
Thùng LF gạch MgO-C 22 89,73 Dolomite TB đạt ~40%
Thùng LF gạch Dolomite 24 113,71 Tỷ lệ thùng LF gạch
7
Thùng LF gạch MgO-C 14 89,21 Dolomite TB đạt ~63%
Thùng LF gạch Dolomite 26 112,15 Tỷ lệ thùng LF gạch
8
Thùng LF gạch MgO-C 11 91,91 Dolomite TB đạt ~70%
Thùng LF gạch Dolomite 31 111,52 Tỷ lệ thùng LF gạch
9
Thùng LF gạch MgO-C 5 89,60 Dolomite TB đạt ~86%
Thùng LF gạch Dolomite 28 110,86 Tỷ lệ thùng LF gạch
10
Thùng LF gạch MgO-C 6 87,50 Dolomite TB đạt ~82%
Thùng LF gạch Dolomite 34 110,68 Tỷ lệ thùng LF gạch
11
Thùng LF gạch MgO-C 3 90,67 Dolomite TB đạt ~92%
Thùng LF gạch Dolomite 26 108,81 Tỷ lệ thùng LF gạch
12
Thùng LF gạch MgO-C 6 88,83 Dolomite TB đạt ~80%
Tổng Thùng LF gạch Dolomite 256 109,16 Tỷ lệ thùng LF gạch
cộng: Thùng LF gạch MgO-C 178 89,76 Dolomite TB đạt ~60%
 Gạch bệ cốc rót, gạch bệ - gạch thấu khí:
- Tuổi thọ trung bình gạch bệ lần 1: 56,37 mẻ, tuổi thọ trung bình gạch bệ lần 2: 38,19 mẻ, tuổi thọ
trung bình đạt 50,52 mẻ.
- Tuổi thọ trung bình gạch thấu khí lần 1: 34,08 mẻ, tuổi thọ trung bình gạch thấu khí lần 2: 28,38 mẻ,
tuổi thọ trung bình gạch thấu khí đạt 29,81 mẻ.
 Nhận xét, đánh giá:
- So với năm 2015, tuổi thọ bình quân thùng LF (bao gồm cả thùng LF gạch MgO-C và gạch
Dolomite) tăng +17,52 mẻ/thùng (Tuổi thọ trung bình thùng LF năm 2015 là 83,68 mẻ/thùng), kết quả này
có được là do trong năm 2016 đã thực hiện chủ trương tăng tỷ lệ thùng LF gạch dolomite vào khai thác trên
cơ sở kết quả thử nghiệm thùng LF gạch Dolomite trong tháng 6,7 năm 2015.

41/43
- Tỷ lệ thùng LF gạch Dolomite được khai thác trong năm 2016 trung bình đạt ~ 60%, trong những
tháng nửa cuối năm 2016, tỷ lệ thùng LF gạch Dolomite đều dao động quanh mức ~ 80%, tuổi thọ trung bình
thùng LF gạch Dolomite đạt 109,16 mẻ/thùng.
- Tiêu hao tổng VLCL cho xây thùng LF, TTG tiếp tục đà giảm từ năm 2015 khi giảm thêm ~ 8,38%
so với năm 2015, kết quả này cũng được quyệt định phần lớn khi tỷ trọng thùng LF gạch Dolomite được khai
thác ở mức cao.
- Các sự cố lớn xảy ra ở thùng LF trong năm 2016, chủ yếu liên quan đến vấn đề an toàn của kết cấu
cơ khí, gạch thấu khí của hệ thống thấu khí, nguyên nhân sự cố, biện pháp khắc phục và phòng ngừa đã được
BGĐ, P.CN, NMLT và NCC RHI trao đổi và thực hiện. Liên quan đến vấn đề an toàn của hệ thống thấu khí
thùng LF, NCC RHI đã cam kết và có kế hoạch triển khai kết cấu, chủng loại hệ thống thấu khí mới trong
năm 2017.
Tuổi thọ VLCL TTG
Tuổi thọ Thời gian vận
Số thùng
Tháng Chủng loại trung bình hành trung
sử dụng
(mẻ) bình (giờ)
TTG 3 dòng 40 34,00 19,66
1
TTG 4 dòng 30 41,93 22,09
TTG 3 dòng 50 36,30 20,33
2
TTG 4 dòng 33 42,42 21,20
TTG 3 dòng 54 40,28 22,40
3
TTG 4 dòng 37 47,57 22,87
TTG 3 dòng 48 36,27 19,79
4
TTG 4 dòng 46 42,39 20,71
TTG 3 dòng 36 37,00 21,44
5
TTG 4 dòng 55 41,75 20,58
TTG 3 dòng 49 36,78 20,84
6
TTG 4 dòng 50 41,92 20,69
TTG 3 dòng 44 34,91 20,30
7
TTG 4 dòng 51 46,51 21,78
TTG 3 dòng 48 31,13 20,23
8
TTG 4 dòng 55 43,85 20,96
TTG 3 dòng 52 37,54 21,49
9
TTG 4 dòng 43 42,14 20,58
TTG 3 dòng 52 41,83 22,54
10
TTG 4 dòng 43 40,93 20,20
TTG 3 dòng 54 40,15 21,75
11
TTG 4 dòng 41 44,49 21,19
TTG 3 dòng 52 40,38 21,52
12
TTG 4 dòng 36 43,47 20,87
TTG 3 dòng 579 37,39 21,08
Tổng/TB
TTG 4 dòng 520 43,28 21,09

Bảng so sánh sử dụng năm 2015 và 2016:


Năm 2015 Năm 2016
Hạng mục Số Tuổi thọ Thời gian làm Số Tuổi thọ Thời gian làm
thùng TB (mẻ) việc TB (giờ) thùng TB (mẻ) việc TB (giờ)
TTG 3 dòng 666 39,37 20,62 579 37,39 21,08
TTG 4 dòng 92 42,05 20,61 520 43,28 21,09

42/43
 Nhận xét, đánh giá:
- So với năm 2015, tuổi thọ bình quân TTG 3 dòng trong năm 2016 giảm ~ 2 mẻ/thùng (năm 2015
TTG 03 dòng dùng chủ yếu VLCL của NCC Vesuvius) 37,39 mẻ/thùng năm 2015 so với năm 2016 là 39,37
mẻ/thùng, thời gian làm việc trung bình tăng ~ 0,4 giờ/thùng.
- Tiêu hao VLCL cho đầm TTG tăng +3,65% so với năm 2015, nguyên nhân chủ yếu là do các sự cố
liên quan đến quá trình sấy và khai thác TTG, cụ thể là tình trạng sạt nở bột đầm lớp làm việc, các sự cố liên
quan đến gạch chống xối đã làm giảm tuổi thọ khai thác trung bình cũng như làm tăng tiêu hao cho đầu mục
vật liệu này.
- Tương tự như thời điểm cuối năm 2015, tuổi thọ trung bình TTG 04 được khai thác ở mức cao hơn so
với TTG 03 dòng so về số mẻ/đời thùng trong khi có thời gian làm việc trung bình tương tự nhau, nguyên
nhân chính là do TTG 04 dòng chủ yếu được sử dụng cho MĐ #3,4 được thiết kế có nắp đậy, có khả năng
xử lý chắt xỉ tốt hơn, thời gian thực hiện 01 mẻ đúc thấp hơn.
Tuổi thọ VLCL Lò thổi:
Thời gian Thời gian Tuổi thọ
Đời lò Ghi chú
bắt đầu kết thúc (mẻ)
Lò thổi #1
Chưa có kinh nghiệm sử dụng, khi phá thể xây
1* 27/3/2010 13/08/2010 1.629
còn tốt.
2* 29/8/2010 29/03/2011 4.812 Thể xây yếu do chưa có kinh nghiệm sản xuất.
3* 06/4/2011 09/02/2012 9.366 Dừng xây lại lò thổi theo kế hoạch.
Từ trên 11.000 mẻ thể xây yếu, thường xuyên
4* 15/02/2012 27/07/2013 15.493
phải bắn xỉ bảo vệ.
Dừng lò theo kế hoạch, thể xây còn đảm bảo
5* 01/10/2013 02/11/2014 12.907
chạy 2-3.000 mẻ nữa.
6* 16/11/2014 20/10/2015 14.982 Dừng cải tạo lò thổi theo kế hoạch.
Dừng lò thi công thể xây VLCL do thể xây yếu
phần hông lò, vị trị đai quay lò ( hàng 17-24),
7** 20/10/2015 16/5/2016 8.648
chiều dài còn lại của gạch khu vục này cong
~150mm, thời gian khai thác 210 ngày
Dừng lò thi công thể xây VLCL theo kế hoạch,
8** 20/5/2016 17/12/2016 8.995 chiều dài gạch khu vực sung yếu nhất còn
~200mm, thời gian khai thác 213 ngày.
9** 23/12/2016 31/12/2016 1.058 Đang vận hành, thi công theo thiết kết của RHI.
Lò thổi #2
Nhiệt độ vỏ lò tăng cao, sự cố bục hông lò phần
1** 25/7/2013 02/11/2013 3.455
côn dưới.
Dừng lò theo kế hoạch, thể xây còn tốt, côn
2** 13/11/2013 25/10/2014 12.650 trên sử dụng gạch Vesuvius, bột chèn magcast
90CR.
Dừng lò, xây lại thể xây do gạch côn trên, gạch
3** 01/11/2014 26/4/2015 7.245
khóa cổ lò bị rơi, phá hủy từ mẻ thứ 3.884.
Dừng cải tạo thành lò thổi 40T, trong quá trình
vận hành gạch côn trên, gạch khóa cổ lò, bột
4** 30/4/2015 24/9/2015 6.612
chèn cổ lò yếu, đã bị rơi gạch khóa cổ lò từ mẻ
1.936, được vá đắp bằng Magcast 90CR.
5** 12/1/2016 11/8/2016 8.988 Đổi tên thành lò thổi #2 từ ngày 01/4/2016,
ngày 8/5/2016 gặp sự cố thể xây phần côn trên
bị xâm thực, phải thực hiện vá đắp bằng 400kg
rubinit VK3 ở mẻ 4792. Ngày 11/8/2016 dừng
43/43
khai thác do nhiệt độ vỏ phần nồi lò tăng, duy
trì ở mức cao, chiều dài gạch còn lại khu vực
hông lò còn ~ 200mm, thời gian khai thác 213
ngày.
6** 16/8/2016 31/12/2016 6.031 Đang vận hành.
Lò thổi #3
Dừng xây mới VLCL theo kế hoạch, chiều dày
gạch còn lại khu vực sung yếu nhất là ~ 320
1* 18/9/2015 27/9/2016 16.107
mm (có thể vận hành được 5.000 mẻ nữa, thời
gian khai thác 374 ngày.
2** 3/10/2016 31/12/2016 4.063 Đang vận hành.
(*)
Ghi chú: Nội hình lò được xây bằng VLCL Vesuvius
(**)
Nội hình lò được xây bằng VLCL RHI
- Trong năm 2016 tổng số mẻ thổi luyện tại 3 lò thổi là 45.904 mẻ, trong đó số mẻ thổi luyện lần lượt
tại lò thổi #1, 2, 3 là 14.880, 15.994 và 15.030 mẻ.
- Trong năm 2016, VLCL cho lò thổi được được thi công hoàn toàn bằng VLCL RHI, trong đó lò thổi
#1 và #2, mỗi lò thi công 02 đời VLCL, tuổi thọ trung bình VLCL lò thổi của NCC RHI đạt 8.877 mẻ (cho
03 đời lò đã dừng khai thác), thời gian khai thác trung bình của các đời lò RHI trong năm 2016 đạt ~ 210
ngày.
- Lò thổi #3 được thi công bằng tổ hợp VLCL Vesuvius từ giữa tháng 9 năm 2015, tuổi lò đạt 16.107
mẻ, thời gian khai thác đạt ~ 370 ngày.
- Tổng số tổ hợp gạch lỗ ra thép sử dụng trong năm 2016 là 252 tổ hơp, tuổi thọ gạch lỗ ra thép trung
bình tại ba lò thổi đạt 168,76 mẻ/ tổ hợp, trong đó:
 Lò thổi #1 thay mới 79 tổ hợp, tuổi thọ trung bình đạt 177,84 mẻ.
 Lò thổi #2 thay mới 87 tổ hợp, tuổi thọ trung bình đạt 164,02 mẻ.
 Lò thổi #3 thay mới 86 tổ hợp, tuổi thọ trung bình đạt 165,21 mẻ.
- Chủng loại VLCL lò thổi được NCC tư vấn và chuyển đổi sang chủng loại VLCL mới với mong
muốn khắc phục tình trạng bào mòn cục bộ VLCL khu vực hông lò ngang vị trí đai quay lò và nâng cao tuổi
thọ khai thác cho các lò thổi hiện có, cụ thể lò thổi #1 và #3 được thi công phần thân lò hoàn toàn bằng tổ
hợp gạch F6, lò thổi #1 phần thân lò được thi công bằng tổ hợp gạch F2.
Tổng hợp các sự cố liên quan đến VLCL NMLT năm 2016:
Loại sự Số
Nguyên nhân Giải pháp
cố lượng
-Tiếp tục thực hiện tốt việc bảo trì.
Bục trượt 0 -Do thực hiện tốt việc bảo trì
-Kiểm soát chất lượng VLCL.
Tụt, rò -Do sử dụng vữa A83 chất lượng kém. -Thay thế bằng vữa K89Cr.
02
thấu khí. -Do S.O.C H, không phù hợp. -Thay đổi cơ cấu chống rò.
-Thay đổi sang viên chống xối mới, có
chất lượng cao hơn.
Bục xối -Do chất lượng viên xối kém. -Tiếp tục thử nghiệm và đòi hỏi sử dụng
08
TTG. -Do kiểm soát mực nước thép yếu. viên xối MgO Carbon.
-Kiểm soát tốt mực nước thép trong
TTG khi đúc.
- Do các chi tiết bị mài mòn, cong - Có kế hoạch thay thế các chi tiết, khi
Cơ cấu
vênh. chúng phục vụ thời gian dài.
NMC
10 - Các chi tiết này không được thay thế. - Kiểm soát các thông số KT, khi bảo
không bắn
- NCC RHI chưa phát hành tiêu chuẩn trì.
được cốc.
để thay thế, khi bảo trì. -Thực hiện bảo trì thường xuyên.
Bục 07 - Do giảm lớp gạch thành thùng từ 23 - Yêu cầu RHI cung cấp thiết kế mới

44/43
của miệng thùng.
miệng lớp xuống 22 lớp.
- Đưa thể xây thùng LF về như thời
thùng LF. - Do mất kiểm soát khi ra thép.
điểm ban đâu, 23 hàng gạch.
- Chỉ xảy ra với thùng LF Dolomite. - Cắt thêm lỗ thông hơi.
Nổi viên
- Một phần do đáy thùng chưa có lỗ - Kiểm soát quá trình xây sửa.
gạch bệ 09
thoát hơi. - Kiểm tra đầu vào viên gạch bệ.
thùng LF.
- Đang tiếp tục điều tra nguyên nhân. - Thay đổi lớp bột đầm xung quanh bệ.
- Khai thác bệ ở miền tuổi thọ thấp.
- Kiểm tra chất lượng viên gạch bệ khi
Mòn gạch
03 - Do chất lượng viên gạch bệ kém. phá.
bệ.
- Kiểm tra TC, C-O viên gạch bệ do
RHI nhập về.
- Thay mới.
Vỡ bệ 02 - Do chất lượng viên gạch bệ
- Yêu cầu RHI giải trình về chất lượng.

Tiêu hao chất che phủ bề mặt gang lỏng/ thép lỏng:
 NMLT:
- Sử dụng xỉ che phủ, trước tiên cho mục đích hóa lỏng pha xỉ, hấp phụ và loại bỏ các tạp chất vô cơ,
lo lửng trong thép lỏng, giảm thiểu nguy cơ bám dính của pha xỉ trên bề mặt VLCL. Khi xỉ che phủ có hàm
lượng Ctd cao, khi hóa xỉ sẽ bị cháy, tỏa ra một lượng nhiệt nhất định, lượng nhiệt này góp phần hóa lỏng
pha xỉ, tức lượng nhiệt hóa xỉ không lấy hoàn toàn tư thép lỏng.
- Khi hóa xỉ có sự tham gia của quá trình cháy Ctd sẽ đi kèm quá trình hoàn nguyên các oxit kim loại
trong pha xỉ, thực tế cho thấy, hàm lượng các oxit kim loại trong pha xỉ có xu hướng giảm khi sử dụng xỉ che
phủ (thể hiện rõ nét nhất tại TTG).
- Xỉ che phủ biến mềm pha xỉ, nâng cao khả năng che phủ và hấp phụ các oxit, kết hợp với hàm lượng
C trong xỉ cao để thực hiện và thúc đẩy quá trình tái hoàn nguyên các oxit kim loại bị oxy hóa trong pha xỉ.
- Trong năm 2016 xỉ che phủ bề mặt thép lỏng được sử dụng đồng đều trong các tháng cho cả bề mặt
thép lỏng tại thùng LF sau khi ra lò bề mặt thép lỏng tại TTG.
- Khi tỷ trọng thùng LF gạch dolomite tăng cao trong nửa cuối năm 2016 đi kèm với tuổi thọ khai thác
của thùng cao, việc sử dụng xỉ che phủ bề mặt thép cho mục đích hóa xỉ bề mặt thùng LF và hạn chế bám
dính càng có ý nghĩa
- MĐ #3 và #4 sử dụng công nghệ TTG có nắp đậy, bản chất xỉ bề mặt thép lỏng đã có nhiệt độ cao
hơn do vậy xỉ che phủ chỉ sử dụng khi thực hiện công đoạn chắt xỉ TTG.
- Xỉ che phủ bề mặt thép lỏng được sử dụng liên tục cho thùng LF, TTG trong các tháng của năm, tiêu
hao bình quân xỉ che phủ bề mặt thép lỏng tăng cao khi tỷ lệ thùng LF gạch dolomite tăng, tiêu hao bình
quân năm 2016 ở mức 0,533kg/TSP, tăng 40% so với mức tiêu hao năm 2015là 0,333kg/TSP.
 NMLG:
- Đặc điểm xỉ che phủ bề mặt gang lỏng: xỉ che phủ có hàm lượng cacbon tự do cao, khi hòa tan và
cháy trong pha xỉ đã duy trì pha xỉ có độ chảy loãng, linh động cao trên bề mặt gang lỏng.
- Xỉ bề mặt gang lỏng linh động đã giảm thiểu và khắc phục được hiện tượng bám dính của xỉ trên bề
mặt thể xây VLCL thùng chứa gang, hạn chế và rút ngắn thời gian vệ sinh thùng, nâng cao hiệu suất sử dụng
thùng, góp phần nâng cao tuổi thọ VLCL thùng ra gang.
- Sử dụng xỉ che phủ bề mặt gang lỏng bên NMLG được sử dụng để giảm thiểu và khắc phục được
công đoạn xử lý xỉ đóng kết trên thùng chuyển gang lên lò thổi và trong lò trộn 600T bên phía NMLT.
- Tiêu hao xỉ che phủ bề mặt gang lỏng tại NMLG năm 2016 tương đối đồng đều trong các tháng, dao
động quanh mức 0,70kg/T gang lỏng.

P.CN

45/43

You might also like