You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

TIỂU LUẬN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG PHÚ- TỈNH QUẢNG NGÃI

Giảng Viên: Nguyễn Thị Thu Hằng

Nhóm 8:
Đặng Khánh Hiếu
Nguyễn Thị Hồng Anh
Nguyễn Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Trần Hồng Phương Duyên

1
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG


NGÃI.
1.1 Đặc điểm tự nhiên .
1.1.1 Vị trí.
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, khí tượng thủy văn.
1.1.3 Địa hình và địa chất
1.1.4 Điều kiện kinh tế.
1.2. Cở sở hạ tầng.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ.


2.1 Vị trí khu công nghiệp Quảng Phú.
2.2 Mục đích và phạm vi hoạt động.
2.3 Các ngành sản xuất trong KCN Quảng Phú.

CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ
3.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ở KCN Quảng Phú.
3.2 Hiện trạng phát thải tại Khu Công Nghiệp Quảng Phú.
3.3. Hiện trạng môi trường và đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của KCN Quảng Phú
3.3.1. Hiện trạng môi trường tại KCN Quảng Phú
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của Khu công nghiệp

CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG PHÚ.
4.1 Cơ sở pháp lý về quản lý môi trường trong Khu công nghiệp.
4.2 Cơ cấu tổ chức về quản lý môi trường trong KCN.
4.3 Công tác quản lý môi trường.
4.3.1 Các biện pháp quản lý và kiểm soát nước thải KCN đang áp dụng.
4.3.2 Các phương án dự báo, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường của KCN
Quảng Phú.
4.3.3 Công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi trường.
4.3.4 Công tác thanh tra môi trường.
4.3.5 Công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3.6 Công tác truyền thông môi trường.
4.4 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường.
4.4.1 Đánh giá chung.
4.4.2 Nhận xét hiệu quả công tác quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú.

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU

2
CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI.
5.1 Giải pháp cải thiện quản lý và kiểm soát nước thải.
5.2 Chương trình giám sát chất lượng môi trường.
5.3 Giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn.
5.4 Nhiệm vụ về quản lý môi trường KCN đối với các bên liên quan.
5.5 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trường tại KCN.
5.5.1 Tổ chức khóa tập huấn cho cán bộ quản lý trong KCN.
5.5.2 Tăng cường nhân lực quản lý bảo vệ môi trường.
5.5.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan.
5.6 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÁC BẢNG

3
Bảng 1.1 : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1.2 : Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1.3 : Lượng mưa các tháng trong năm
Bảng 1.4 : Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp theo giá trị hiện hành:
Bảng 2.1 : Các doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất trong khu công nghiệp
Bảng 3.1 : Đặc trưng nước thải công nghiệp giấy
Bảng 3.2 : Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm và chế biến nông - lâm - hải sản
Bảng 3.3 : Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội
thất
Bảng 3.4 : Vị trí lấy mẫu nước mặt
Bảng 3.5 : Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Bảng 3.6 : Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Bảng 3.7 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Bảng 3.8 : Vị trí nơi lấy mẫu nước thải
Bảng 3.9 : Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp
Bảng 4.1 : Hệ thống các văn bản trong quản lý môi trường Khu Công Nghiệp Quảng
Phú
Bảng 4.2 : Danh sách các doanh nghiệp thực hiện công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm
môi trường nhưng chưa đạt trên đia bàn Khu Công Nghiệp Quảng Phú

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD5 trong nước mặt tại KCN.
Hình 3.2 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD trong nước thải tại KCN
Hình 3.3 : Biểu đồ biểu diễn hàm lượng bụi tại KCN Quảng Phú
Hình 4.1 : Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường khu
công nghiệp

4
Hình 4.2 : Mô hình quản lý môi trường trong khu công nghiệp Quảng Phú
Hình 4.3 : Sơ đồ ban quản lý Khu công nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KCN : Khu công nghiệp
CTSXTMDV : Công ty sản xuất thương mại dịch vụ
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LDXNKMM : Liên doanh xuất nhập khẩu may mặc
CBTPXK : Chế biến thực phẩm xuất khẩu
XNCB : Xí nghiệp chế biến
KKT : Khu kinh tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG


NGÃI.

1.1 Đặc điểm tự nhiên:


1.1.1 Vị trí:
Khu công nghiệp Quảng Phú nằm phía Tây Thành phố Quảng Ngãi, Thành phố

5
Quảng Ngãi trực thuộc trung ương tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở vùng Duyên hải miền Trung
tựa vào dãy Trường Sơn hướng ra biển Đông tọa độ địa lí 180°48’ Đ và 15°08’ B ,với
diện tích tự nhiên 3712 ha. Vị trí địa lí được bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa và Sơn Tịnh

1.1.2 Đặc điểm khí hậu- Khí tượng thủy văn:


Thành phố Quảng Ngãi là một tỉnh nằm sâu trong đới nội chí tuyến với khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào nửa sau mùa nóng và đầu mùa lạnh. Lượng bức xạ lớn
(140-150 kcal/cm2 ,số giờ chiếu , khoảng 4500 giờ/ năm, số giờ nắng từ 2000-2500 giờ/
năm), nhiệt độ của tỉnh cao (20-26°C), lượng mưa trên 1600mm/ năm, độ ẩm trung bình ,
thành phố đạt 80-85%, có thời điểm có nơi xuống dưới 55%. Về gió, mùa đông có hường
gió chính là Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc; mùa hạ có hướng gió chình là Tây Nam, Đông
Nam, gió Tây xuất hiền nhiều vào mùa hè thu. Tốc độ gió phổ biến từ 1- 3m/s.
Thành phố Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng của bão thường trong thành 10,11,12. Tác
hại lớn của bão là gây gió mưa lớn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp và thủy sản.

1.1.2.1 Nhiệt độ:


Theo số liệu của Trạm khí Quảng Ngãi, nhiệt độ không khí trung bình trong năm
tại khu vực trong các năm gần đây được trình bài trong bảng 1.1

Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (°C)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 22.1 21.9 21.9 21.9
Tháng 2 23.6 23.8 20.1 22.5
Tháng 3 24.9 25.5 23.8 24.7
Tháng 4 27.5 26.6 27.6 27.2
Tháng 5 28.3 28.1 28.0 28.1
Tháng 6 30.1 29.4 29.5 29.7
Tháng 7 29.9 28.8 29.3 29.3
Tháng 8 28.2 28.1 28.5 28.3
Tháng 9 27.2 28.0 27.7 27.6
Tháng 10 26.5 25.9 26.4 26.3
Tháng 11 25.8 23.1 24.6 24.5
Tháng 12 23.4 23.5 22.3 23.1
Trung bình năm 26.5 26.1 25.8 26.1

Theo số liệu trong bảng 1.1, nhiệt độ không khí phụ thuộc vào mùa, chênh lệch
nhiệt giữa 2 mùa không lớn lắm, trung bình khoảng từ 4-6°C. Nhiệt độ không khí trung
bình hằng năm đạt 26.1°C. Nhiệt độ trung bình tháng đạt giá trị lớn nhất vào tháng 4, 5,
6, 7, 8 khoảng 27.2°C - 29.7°C.

6
1.1.2.2 Độ ẩm:
Bảng 1.2: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 86 87 86 86.3
Tháng 2 86 82 83 83.7
Tháng 3 82 84 83 83
Tháng 4 78 81 79 79.3
Tháng 5 76 81 79 78.7
Tháng 6 73 75 75 74.3
Tháng 7 72 78 75 75
Tháng 8 82 81 79 80.7
Tháng 9 83 79 82 81.3
Tháng 10 84 88 88 86.7
Tháng 11 83 86 88 85.7
Tháng 12 71 86 87 81.3
Trung bình năm 80 82 82 81.3

Độ ẩm tương đối của không khí trung bình năm tại khu vực tính trong 3 năm gần
đây có giá trị khá lớn, trung bình khoảng 81.3%. Độ ẩm không khí trung bình tháng đạt
giá trị lớn vào các tháng mùa mưa và mức độ chênh lệch về độ ẩm trung bình tháng giữa
2 mùa là không lớn.
Trong một ngày đêm, độ ẩm tương đối tăng giảm đột ngột. Ban ngày, sau lúc
mặt trời mọc độ ẩm giảm dần và đạt thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần. Về đêm độ
ẩm ít thay đổi và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại vào lúc sau 4h cho đến khi trước
mặt trời mọc.
1.1.2.3 Chế độ mưa:
Bảng 1.3. Lượng mưa các tháng trong năm (mm)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 125 197 236 186
Tháng 2 54 1 42 32.3
Tháng 3 2 102 42 48.7
Tháng 4 13 48 7 22.7
Tháng 5 69 132 114 105
Tháng 6 5 48 52 35
Tháng 7 121 41 19 60.3
Tháng 8 233 244 103 193.3
Tháng 9 331 107 257 231.7
Tháng 10 276 797 1000 691
Tháng 11 221 1328 621 723.3
Tháng 12 273 78 458 269.7

7
Cả năm 1723 3123 2950 2598.7

Qua bảng 1.3 cho thấy lượng mưa trung bình trong các năm gần đây tại khu vực
đã khoảng 2598,7 mm. Tháng 11 là tháng có lượng mưa trung bình tháng cao nhất
khoảng 723.3 mm. Chênh lệch về lượng mưa giữa tháng có lượng mưa lớn nhất và tháng
có lượng mưa thấp nhất là khá lớn. Tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất là tháng 4
khoảng 22,7mm.

1.1.2.4 Chế độ gió:


Thành phố Quảng Ngãi nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Vào mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Bắc, vào mùa hè chịu ảnh
hưởng của gió Đông và Đông Nam. Từ tháng 4 đến tháng 7 hướng gió chủ đạo là hướng
Đông và Đông Nam; từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau hướng gió chủ đạo trong khu vực là
hướng Bắc và Tây Bắc; vào tháng 3 hướng gió chuyển từ Bắc -Tây Bắc sang Nam- Đông
Nam và tháng 9 thì ngược lại hướng gió chuyển từ Nam - Đông Nam sang Tây - Tây
Bắc.
Thời kỳ xuất hiện các giá trị lớn của vận tốc gió thường là vào các tháng mùa
mưa ( khoảng tháng 9 đến tháng 12), Đây là thời kỳ hoạt động của các cơn bão ở biển
Đông gây ảnh hưởng đến các vùng ven biển.

1.1.2.5 Chế độ bức xạ:


Hàng năm Quảng Ngãi có hai lần mặt trời đi qua Thiên đỉnh, lần thứ nhất là vào
khoảng cuối tháng 4 và đầu tháng 5, lần thứ hai vào trung tháng 8. Cường độ bức xạ
trong khu vực thường đạt giá trị cao vào tháng 4 và tháng 6, lớn hơn 14 kcal/cm2 và đạt
giá trị nhỏ nhất vào tháng 11 đến tháng 1 năm sau, nhỏ hơn 8 kcal/cm2. Lượng bức xạ
tổng cộng thực tế phổ biến từ 130- 150 kcal/cm2/năm, trong ngày lượng bức xạ đạt giá trị
cao nhất vào buổi trưa, khoảng từ 11 giờ đến 13 giờ, lượng bức xạ tổng cộng phân bố
không đồng đều theo các tháng và tất yếu dẫn đến phân bố không đồng đều trong các
mùa. Lượng bức xạ tổng cộng trong mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 7) chiếm khoảng
70 - 75%, mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12) chiếm khoảng 25 - 30%. Lượng bức xạ
tổng cộng vụ Đông Xuân chiếm 41%, còn vụ Hè Thu chiếm 59%.

1.1.2.6 Thủy văn:


Toàn bộ khu vực theo địa hình tự nhiên chia thành các lưu vực sau:
- Lưu vực kênh Thạch Nham: bề mặt kênh rộng 3 - 5m, tính từ chân Taluy trung
bình khoảng 7m, kênh Thạch Nham thuộc hệ thống kênh Bắc, kênh cấp I B8, hành lang
bảo vệ kênh quy định là 3m.
- Lưu vực sông Ông Trung (sông Bàu Giang): nằm ở phía Nam và Đông Nam khu
vực khảo sát, hướng dòng chảy từ Tây sang Đông. Bề mặt sông rộng 6 đến 10m
Ngoài ra khu vực còn chịu ảnh hưởng của thủy văn Sông Trà Khúc.
- Lưu vực sông Trà Khúc: sông Trà Khúc trải qua thác nước cho toàn bộ khu vực

8
miền núi phía Tây, Tây Nam tỉnh Quảng Ngãi. Sông Trà Khúc bắt nguồn từ núi Ngọc
Rin ở độ cao 1550m thuộc huyện Konplong (Kon Tum), trải qua tỉnh Quảng Ngãi và đổ
ra biển Đông cửa Cổ Lũy. Sông dài 135km đoạn chảy qua tỉnh Quảng Ngãi dài
42,35km. Diện tích lưu vực tính đến cửa Cổ Lũy là 3240km2, với hướng chảy chính là
Tây - Đông.
Một số đặc điểm thủy văn Sông Trà Khúc:
+ Chiều dài sông 135km
+ Chiều dài lưu vực 42,35km
+ Diện tích lưu vực F= 3240km2
+ Chiều rộng trung bình lưu vực 26,3km
+ Chiều dài lưu vực 123km
+ Độ dốc trung bình lưu vực 18,5%
+ Độ dốc lòng sông 0,083%
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 12. Mùa nước cạn bắt đầu từ
tháng 1 và kéo dài tới tháng 9.

1.1.3 Địa hình và địa chất:

1.1.3.1 Địa hình:


Thành phố Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung Bộ, có địa hình tương đối bằng
phẳng, có những cánh đồng lúa mía và có con sông Trà Khúc chảy qua thành phố.
Miền đồng bằng: đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên thành phần cát
khá cao của đất với sự xói mòn phá hủy do thời tiết nắng mưa đặc biệt ở thành phố
Quảng Ngãi, người ta thấy rằng chất đất ở đây tương đối nghèo, sự thoát thủy lại khá
nhanh, thêm vào đó là sự khô hạn kéo dài chứng tỏ một sự thiếu nước trong nhiều tháng
của năm, một mẫu sắc nhạt ở bề mặt đất cho biết sự thiếu chất bùn. Thiên nhiên Thành
phố Quảng Ngãi vẫn còn có nhiều vùng ruộng rộng, thích hợp cho việc cày cấy, nhờ thế
nước của các sông lớn phát nguồn từ dãy Trường Sơn trái xuyên qua đồng bằng rồi ra
biển.
Lưu lượng của các dòng sông biến đổi theo mùa. Về mùa nắng ,lòng sông khô
cạn; vào mùa mưa, những cơn mưa nặng hạt trên dãy Trường Sơn làm cho nước đổ
xuống các dòng sông khiến mực nước dâng cao, đột ngột lan vào các vùng đất xung
quanh.
Khu công nghiệp Quảng Phú thuộc phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi có
địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ 206m so với mực nước biển, dốc đều từ Tây sang
Đông với độ dốc khoảng 1%.

1.1.3.2 Địa chất:


Theo kết quả khảo sát lỗ khoan và tổng hợp thí nghiệm các mẫu đất, địa tầng của
khu vực có các lớp đất chính sau đây:
Lớp 1: lớp đất mặt á sét màu nâu vàng lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái dẻo cứng, sức

9
chịu tải quy ước là 1,51 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp khá tốt.
Lớp 2: lớp đất sét có màu nâu vàng,vàng, xám vàng lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái
dẻo cứng, sức chịu tải quy ước là 1,52 kg/cm2. Lớp có mặt ở hầu hết các lỗ khoan. Trong
lớp này, đơn vị đã tiến hành lấy và thí nghiệm 22 mẫu đất, cho thấy tính chất xây dựng
của đất khá tốt.
Lớp 3: là cát hạt nhỏ đến vừa màu xám vàng, xám xanh, xám trắng, xám đen, kết
cấu xốp. Độ sâu kết thúc từ 4 - 5m so với bề mặt tự nhiên, sức chịu tải quy ước là 1,2
kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp trung bình.
Lớp 4: là bùn sét màu xám xanh, xám đen ở trạng thái chảy, xuất hiện dưới độ sâu
7m, sức chịu tải của nước là 0,8 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp yếu.
Lớp 5: cát màu nâu đỏ, xám xanh, lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái chảy, có bề dày từ
0,6 đến 5m, sức chịu tải quy ước là 1,1 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp trung bình.
Lớp 6: cát màu xám xanh lẫn ít sỏi (sản phẩm của phong hóa hoàn toàn), sức chịu
tải quy ước là 0,8 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp yếu.
Lớp 7: sét màu xám xanh (sản phẩm của phong hóa hoàn toàn). Lớp có mặt ở lỗ
khoanh LK2, với bề dày chưa kết thúc vào lỗ khoan.
Vậy khu vực có lớp đất phủ là đất sét có chịu dày trung bình 3,5m, lớp sét pha có
chiều dày trung bình là 5,1m, lớp các pha có chiều dày trung bình là 6,1m phân bố không
đều trong KCN.

1.1.3.3 Địa chấn:


Theo bản đồ địa chất toàn quốc của Viện Vật lý địa cầu, tỉnh Quảng Ngãi nằm
trong vùng động đất cấp 6.
1.1.4 Điều kiện kinh tế -xã hội:

1.1.4.1 .Điều kiện kinh tế:

Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:


Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước tính 1.540.499 triệu đồng tăng 16,7% so
với năm 2010 và đạt 100,5% kế hoạch, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 13,7%,
khu vực kinh tế quốc dân tăng 24%, nhờ sự sắp xếp ,đầu tư mở rộng sản xuất, khai thác
thị trường tiêu thụ sản phẩm, đổi mới trang thiết bị công nghệ,... góp phần giải quyết
việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển. Một số sản phẩm
sản xuất tăng nhanh so với năm 2010 như: bia, bánh kẹo, tinh bột mì, dăm bột giấy,
nước khoáng, ...

Bảng 1.4: Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp theo giá trị hiện hành:
Giá trị sản xuất của 2007 2008 2009 2010
ngành công nghiệp (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
Khu vực kinh tế
trong nước

10
Nhà nước 641.055 869.946 1.072.825 1.230.722
Trung ương 563. 391 768. 109 936.043 1.050.034
Địa phương 77.664 101.837 136.782 180.688
quản lý
Ngoại quốc doanh 208.807 237.368 264.116 304.130
Đầu tư của 40.732 5.597
nước ngoài

Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện 52 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch
năm, phát triển mới 17/27 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 63% kế hoạch năm,
thu hút 105 lao động, nâng tổng số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp hiện có trên địa
bàn lên 152 cơ sở với 922 lao động.

Sản xuất nông nghiệp:


Sản xuất lương thực cây có hại ước tính 1618,8 tấn, đạt 90,5% kế hoạch năm.
Trong đó lúa 1068,8 tấn, năng suất bình quân 53,9 tạ/ha, đạt 91,4% kế hoạch.
Đã tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm không
để dịch bệnh xảy ra. Tổng đàn trâu bò hiện có 1.200 con, đạt 101% kế hoạch năm, tăng
84 con so với cùng kỳ ( trong đó bò lai 950 con, chiếm 79,2% so với tổng đàn, đạt
96,9% kế hoạch năm); đàn lợn 3800 con, đạt 94,3% kế hoạch năm, giảm 400 con so với
cùng kỳ.

1.2. Cơ sở hạ tầng:
1.2.1 Giao thông vận tải:
Về giao thông vận tải, được đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, những công
trình đang tiếp tục được triển khai thực hiện đầu tư nhân, nâng cấp một số công trình
như cầu Trà Khúc 2, cầu Cộng Hòa ,mở rộng đường Lê Lợi ,Nguyễn Trãi,...đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và tạo điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của thành phố. Đặc biệt là chương trình bê tông hóa giao thông ở
tuyến được nhỏ nằm trong khu vực thành phố thực hiện phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”, tạo được phong trào nhân dân đóng góp vốn xây dựng giao thông
nông thôn, đã mang hiệu quả tích cực cho việc phát triển giao thông ở một số phường xã
trong thành phố, góp phần phát triển kinh tế của thành phố Quảng Ngãi.

1.2.2 Thủy Lợi:


Tập trung xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bổ hệ thống kênh mương nội đồng của
công trình thủy lợi Thạch Nham để nâng cao hiệu quả sử dụng, xây dựng hồ chứa nước,
các công trình nhỏ để phục vụ việc tưới tiêu cho các phường Nghĩa Chánh, xã Nghĩa
Dõng, Nghĩa Dũng.

11
1.2.3 Thủy điện:
Tập trung tu bổ hệ mạng lưới điện của thành phố, xây dựng các trạm biến áp để
phục vụ phát triển kinh tế của các khu công nghiệp như KCN Quảng Phú.

1.2.4 Hệ thống cấp nước:


Nhà máy nước với công suất 15.000 m3/ngày đêm cung cấp cho thành phố Quảng
Ngãi sẽ được nâng lên tới 20.000 m3/ngày đêm và 30.000m3/ngày đêm vào năm 2015.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ.

Để có thể biết được các tác động đến môi trường do các hoạt động của khu công
nghiệp Quảng Phú, trong chương 2 sẽ trình bày hiện trạng quy hoạch khu công nghiệp
Quảng Phú bao giờ quy hoạch các ngành sản xuất trong công nghiệp, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch các khu chức năng chính quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: hệ thống
giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý
nước thải.

2.1. Vị trí khu công nghiệp Quảng Phú:


Khu công nghiệp bản Phú có diện tích 147 hecta được quy hoạch trong khu đất dành
cho phát triển công nghiệp, nằm ở trung tâm phường Quảng Phú, Thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Vị trí tiếp giáp:


- Phía bắc giáp sông Trà Khúc.
- Phía Tây giáp với khu đất nông nghiệp.
- Phía Đông Giáp với nhà ga Quảng Ngãi.
- Phía Nam giáp với sân bay cũ Quảng Ngãi.
Khu công nghiệp Quảng Phú là khu công nghiệp tập trung nhiều ngành công nghiệp
chính của tỉnh, có tầm quan trọng lớn trong việc thay đổi bộ mặt của tỉnh, đóng góp một
phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh.

2.2. Mục đích:


- Đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Quảng Phú với diện tích 147
hecta với đầy đủ các phần khu chức năng và tổ chức các hệ thống kỹ thuật hạ tầng.
- Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước thuê đất xây dựng các nhà máy, xí
nghiệp trong khu công nghiệp Quảng Phú. Tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đồng thời đảm bảo điều kiện bảo vệ cảnh quan
môi trường.

2.3. Các ngành sản xuất trong KCN Quảng Phú:


Các ngành sản xuất triển khai trong khu công nghiệp Quảng Phú bao gồm các ngành

12
sau:
- Công nghiệp sản xuất chế biến đường - Công nghiệp chế biến giấy
- Công nghiệp sản xuất bánh kẹo cao su - Chế biến gỗ và ván ép, trang trí
- Công nghiệp sản xuất nước khoáng ,nước nội thất
hoa quả - Công nghiệp may mặc
- Công nghiệp sản xuất nha công nghiệp - Công nghiệp sản xuất bao bì
- Công nghiệp sản xuất cồn rượu - Công nghiệp sản xuất dược
- Công nghiệp sản xuất sữa kem phẩm
- Công nghiệp chế biến thực phẩm
- Công nghiệp chế biến thủy hải sản

Bảng 2.1: Các doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất trong khu công nghiệp
STT Tên nhà máy Quy mô Chủ đầu tư Sản phẩm
công suất chính
1 Nhà máy đường 4.500 tấn/ Sản xuất
Quảng Ngãi ngày chế biến
đường
2 Nhà máy bia Quảng 25 triệu lít/ Sản xuất bia
Ngãi năm
3 Nhà máy bánh kẹo 25 tấn/ ngày Công ty đường Sản xuất
Quảng Ngãi bánh kẹo
cao cấp
4 Nhà máy nước 60 triệu Sản xuất
khoáng Thạch Bích lít/năm nước
khoáng
5 Nhà máy Nha 10 tấn/ngày Sản xuất
nha công
nghiệp
6 Nhà máy cồn rượu 15.000 Sản xuất
lít/ngày cồn rượu
7 Nhà máy sữa Trường 6 triệu Sản xuất
Xuân lít/năm sữa, kem
8 Nhà máy thực phẩm 1000 Chế biến
đông lạnh tấn/năm súc sản ,
thực phẩm
9 Nhà máy chế biến 1.500 tấn/ Công ty chế biến Sản xuất
nước quả và thực năm thực phẩm xuất nước quả
phẩm đóng hộp khẩu Quảng xuất khẩu
10 Máy chế biến thủy 1000 Ngãi Sản xuất 8
sản xuất khẩu Vetex tấn/năm sản xuất
khẩu

13
11 Nhà máy chế biến 7 000 Sản xuất
nước quả và thực chai/năm chai pet và
phẩm đóng hộp 1000 nước
tấn/năm khoáng
12 Nhà máy sôcôla, ca 450 tấn/năm CTSXTMD Chế biến cà
cao xuất khẩu V Q.Ngãi phê, ca cao
13 Nhà máy chế biến 1.200 Công ty chế biến Công ty
thủy sản xuất khẩu tấn/năm thủy sản Quảng thủy hải sản
Quảng Ngãi Ngãi xuất khẩu
14 Nhà máy chế biến 750 tấn/năm DNTN Phùng Chế biến
thủy sản Phùng Hưng Hưng thủy hải sản
xuất khẩu
15 Nhà máy chế biến 500 tấn/năm DNTN Bình Chế biến
thủy sản Bình Dung Dung thủy hải sản
xuất khẩu
16 Nhà máy chế biến đồ 5 cont/tháng Công ty TNHH Chế biến gỗ
gỗ xuất khẩu Hoàn Hoàn Vũ xuất khẩu

17 Máy chế biến đồ gỗ 90 cont/năm Công ty TNHH Chế biến gỗ
xuất khẩu Việt Tiến Việt Tiến xuất khẩu
18 Nhà máy chế biến 420 tấn/năm DNTN Hải Phú Chế biến
thủy sản Hải Phú thủy hải sản
xuất khẩu
19 Nhà máy sản xuất 3.000 Công ty TNHH Sản xuất
giấy cuộn Kraft tấn/năm Hải Phương giấy

20 Nhà máy chế biến 330 tấn/năm DNTN Phú Chế biến
thủy sản Phú Thành Thành thủy hải sản
xuất khẩu
21 Xí nghiệp may mặc 200.000 Công ty May mặc
xuất khẩu sp/năm LDXNKMM xuất khẩu
Myeng Jei
Apparel
22 Chế biến thủy sản 1000 tấn Công ty Chế biến
sp/năm CBTPXK thủy hải sản
xuất
23 Nhà máy chế biến 9 cont/tháng XNCB lâm sản Chế biến gỗ
nông sản xuất khẩu Tam Nguyên và ván ép
Tam Nguyên
24 Nhà máy sản xuất 500 tấn Công ty sản xuất Dược phẩm
dược phẩm Gia Hòa sp/năm dược phẩm

14
Hoàng Nguyên
25 Nhà máy sản xuất bao 15 tấn Sản xuất
bì PP bao bì

* Quy trình công nghệ sản xuất của một số nhà trong KCN Quảng Phú
Quy trình công nghệ sản xuất đồ nội thất
Gỗ xe quy cách  Tạo hình khối Tạo bo chi tiết –DS chà nhám  Sơn  Đóng gói

CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ

3.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ở KCN Quảng Phú:
Nước thải phát sinh từ các nguồn :
 Nước mưa chảy tràn: Nước mưa trong KCN sẽ cuốn theo đất, cát, các chất rắn hòa
tan hoặc không hòa tan như nguyên liệu rơi vãi, bụi lắng, dầu mỡ.

 Nước thải sinh hoạt: Sinh ra từ quá trình ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân của cán
bộ công nhân ở các nhà máy. Nước thải sinh hoạt chứa rất nhiều thành phần vô cơ,
và vi khuẩn như : TSS, TDS, BOD, COD, N tổng, P tổng, Coliform, . . .

 Nước thải công nghiệp: Sinh ra từ hoạt động của xí nghiệp, nhà máy, vệ sinh phân
xưởng, làm mát thiết bị. Thành phần trước thải tại KCN Quang Phú chủ yếu bao
gồm BOD, COD, TSS, Sunfua, N tổng, P tổng, dầu mỡ, . . . .

3.2. Hiện trạng phát thải tại Khu Công Nghiệp Quảng Phú
Nước thải là một trong những nguyên nhân chính gây ở nhiễm môi trường một cách
trầm trọng. Đối với một khu công nghiệp thì nước thải sinh ra rất phức tạp do mỗi công
nghệ sản xuất , mỗi nhà máy đều , mang một đặc tính rêng biệt của nó, nồng độ các chất
ô nhiễm và nước thải thay đổi liên tục.
Tổng lưu lượng nước thải phát sinh từ các nhà máy trong KCN Quảng Phú khoảng
4.500m3 /ngày đêm.
Đặc trưng nước thải của các loại hình công nghiệp trong KCN Quảng Phú được trình
bày trong các bảng 3.1, 3.2, 3.3

Bảng 3.1: Đặc trưng nước thải công nghiệp giấy


TT Thông số Đơn vị Giấy vệ sinh Giấy bao bì Giấy quyển
1 pH 6,8 – 7,2 6,0 – 7,4 6,9 – 7,3

15
2 Màu Pt - Co 1000 – 4000 1058 – 9550 5.580 – 24.450

3 Nhiệt độ 0
C 28 – 30 28 – 30 28 – 30

4 SS mg/l 454 – 6082 431 – 1.307 301 – 4.250


5 COD mg/l 868 – 2128 741 – 4.131 641 – 5,550
6 BOD mg/l 475 –1075 520 – 3085 600 – 3.363
7 NH4+ mg/l Vết – 3,61 0,7 – 4,2 1 – 54

8 NO2- mg/l 0,017 – 0,494 Vết – 0,512 Vết – 0,325


9 NO3- mg/l Vết - 1 Vết – 3 Vết – 1

Bảng 3.2: Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
và chế biến nông - lâm - hải sản
Nướ
Chỉ Đơn Chế biến
TT Bia Rượu c Kem
tiêu vị thủy sản
ngọt
1 pH 5,8 – 6,2 6,0 - 8,0 4,1 – 4,4 9,4
Nhiệt
2 0
C 40
độ
3 SS mg/l 93 – 660 230 – 500 3,6 – 35,8 190 900 – 1100
3.834 –
4 COD mg/l 520 – 4130 1200 – 2200 436 3600 – 4400
27.587
5 BOD mg/l 310 – 2900 400 – 1400 300 2300 – 700

6 N mg/l 28 – 250 25 – 30 1,54


7 P mg/l 1,45 – 7,9 – 10 0,22

16
19,11

Bảng 3.3: Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất
Các Thông số (mg/l)
ngành
công Dầu Chất
pH SS BOD COD N P KL N
nghiệp mỡ khác
Sản xuất
đồ gỗ, 6,0 – 500 – 600 – 500 – 4,5 – 1,0 –
trang trí 7,5 1300 900 1200 15 3,5
nội thất

3.3. Hiện trạng môi trường và đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của KCN
Quảng Phú

3.3.1. Hiện trạng môi trường tại KCN Quảng Phú:


Để giám sát chất lượng môi trường tại KCN Quảng Phú , Công ty phát triển hạ
tầng các KCN Quảng Ngãi đã phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Quan trắc Môi trường
KKT Dung Quất tiến hành đo đạc, phân tích các thông số môi trường không khí, nước.
3. 3. 1 .1 Hiện trạng chất lượng môi trường nước:
 Hiện trạng chất lượng nước:
Kết quả phân tích chất lượng nước tại sông Trà Khúc, Sông Kênh và kênh Bằng Lăng
được trình bày như sau:

Bảng 3.7 Vị trí lấy mẫu nước mặt


STT Mẫu Mô tả vị trí nơi lấy mẫu
Tại chân cầu Mới (cầu Sông Kênh), KCN Quảng Phú, Phường
1 NM1 Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi. Kinh độ: 108046’767” ; Vĩ độ:
15007’187”
Tại điểm xả nước thải của các nhà máy trong KCN vào kênh Bằng
2 NM2 Lăng, KCN Quảng Phú, Phường Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi.
Kinh độ: 108046’187” ; Vĩ độ: 15007’187”

17
Thượng nguồn kênh Bằng Lăng, KCN Quảng Phú, Phường Quảng
3 NM3
Phú, TP. Quảng Ngãi. Kinh độ: 108045’882” ; Vĩ độ: 15007’137”

Hạ nguồn kênh Bằng Lăng, KCN Quảng Phú, Phường Quảng Phú,
4 NM4
TP. Quảng Ngãi. Kinh độ: 108046’212” ; Vĩ độ: 15007’289”

Sông Trà Khúc cách cống chung Công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi khoảng 100m về hướng thượng nguồn, KCN Quảng Phú,
5 NM5
Phường Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Kinh độ: 108046’407” ; Vĩ
độ: 15007’779”
Sông Trà Khúc cách cống chung Công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi khoảng 100m về hướng hạ nguồn, KCN Quảng Phú, Phường
6 NM6
Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Kinh độ: 108046’711” ; Vĩ độ:
15007’811”

Bảng 3.8 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Kết quả QCVN
Các 08:2008
Đơn
STT thông /
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6 vị
số BTNM
T
1 pH 7,07 6,54 5,58 6,19 6,15 6,25 - 5,5 – 9

2 SS 26 51 11 44 19 47 mg/l <50

3 BOD 24,8 208,5 20,34 152,1 42,54 16,64 mg/l <15

4 COD 96,74 340,87 32,96 227,25 57,86 74,76 mg/l <30

5 Fe 0,43 0,17 0,06 0,2 0,19 0,27 mg/l <1,5

6 Pb 0,0047 0,0041 0,0013 0,0033 0,0027 0,0063 mg/l <0,05

7 Cd 0,0037 0,0065 0,0027 0,0057 0,0082 0,0141 mg/l <0,01

8 Cu 0,0596 0,0322 0,0123 0,0305 0,0254 0,0326 mg/l <0,5

9 Zn 0,0426 0,0935 0,0404 0,076 0,0421 0,0541 mg/l <1,5

18
10 As KPH 0,0096 0,0041 0,0081 KPH KPH mg/l <0,05

11 Hg KPH KPH KPH KPH KPH KPH mg/l <0,001


Nhiệt
12 29,7 28,9 28,9 28,7 29,8 28,7 mg/l -
độ
Dầu
13 0,1 0,1 KPH KPH KPH KPH mg/l <0,1
mỡ
MP
Coli N/
14 120 250 120 290 210 290 <7500
from 100
ml

Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Tỉnh Quảng Ngãi tháng
11/2010
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn nước mặt
KPH: Không phát hiện
Nhận xét:

Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD5 trong nước mặt tại KCN.

Từ bảng quan trắc chất lượng nước mặt xung quanh KCN Quảng Phú , cho thấy hầu
hết tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn Việt
Nam QCVN 08:2008/BTNMT, tuy nhiên hàm lượng BOD5 và COD đã vượt quy chuẩn
cho phép. Chất lượng nước mặt trên địa bàn KCN Quảng Phú đã có dấu hiệu ô nhiễm,
nguyên nhân là do ảnh hưởng của việc nhận thải của các nhà máy đóng trên địa bàn.

 Hiện trạng chất lượng nước ngầm

19
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong bảng 3.9

Bảng 3.9: Vị trí lấy mẫu nước ngầm


STT Mẫu Mô tả vị trí nơi lấy mẫu
Mẫu nước giếng tại hộ bà Trần Thị Bích Liễu, Tổ 21, phường
1 NN1 Quảng Phú, TP Quảng Ngãi, tình Quảng Ngãi. Kinh độ:
108045’890” ; Vĩ độ: 15006’966”
Mẫu nước giếng tại khu tái định cư Nguyễn Thông, phường Quảng
2 NN2 Phú, TP Quảng Ngãi, tình Quảng Ngãi. Kinh độ: 108047’870” ; Vĩ
độ: 15026’346”
Mẫu nước giếng tại hộ ông Phạm Toàn, Tổ 20, phường Quảng
3 NN3 Phú, TP Quảng Ngãi, tình Quảng Ngãi. Kinh độ: 108045’210” ; Vĩ
độ: 15007’356”
Mẫu nước giếng tại hộ ông Nguyễn Ngọc Anh, Tổ 25, phường
4 NN4 Quảng Phú, TP Quảng Ngãi, tình Quảng Ngãi. Kinh độ:
108045’878” ; Vĩ độ: 15007’362”

Bảng 3.10 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Các Kết quả QCVN
STT thông Đơn vị 09:2008/BTNM
số NN1 NN2 NN3 NN4 T
1 pH 6,5 4,83 5 5,6 - 5,5 - 8

2 COD 1,16 0,98 0,8 1,2 mg/l -


3 Fe 0,14 0,11 0,12 0,13 mg/l <15

4 NO3- 0,13 0,14 0,11 0,14 mg/l <5


5 Cl- 16,25 8,75 17,6 9,26 mg/l <250
Độ
6 33,8 30,3 29,7 34,8 mg/l <500
cứng
7 As KPH KPH KPH KPH mg/l <0,05

20
8 Pb KPH KPH KPH KPH mg/l <0,01
Coli MPN/
9 KPH 3 KPH KPH <3
form 100ml

Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Quảng Ngãi, tháng 11/2011
Ghi chú :
QCVN09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
KPH: Không phát hiện
Nhận xét :
Từ bảng phân tích chất lượng nước ngầm tại KCN Bình Chiểu cho thấy tất cả các
thông số quan trắc đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn QCVN
09:2008/BTNMT .

 Hiện trạng chất lượng nước thải .


Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất tại cống xả thải của các công trong KCN
Quảng Phú.

Bảng 3.11 Vị trí nơi lấy mẫu nước thải


STT Mẫu Mô tả vị trí lấy mẫu
Tại mương dẫn nước thải của Công ty chế biến thủy sản
Phùng Hưng, KCN Quảng Phú, phường Quảng Phú, TP
1 NTCN1
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Kinh độ: 108046’061” ; Vĩ
độ: 15007’238”
Tại nhà máy giấy Hải Phương, KCN Quảng Phú, phường
2 NTCN2 Quảng Phú, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Kinh độ:
108045’932” ; Vĩ độ: 15007’113”
Đầu ra hệ thống xử lý nước thải, Nhà máy chế biến thủy sản
Đại Dương Xanh, KCN Quảng Phú, phường Quảng Phú, TP
3 NTCN3
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Kinh độ: 108045’932” ; Vĩ
độ: 15007’048”
Tại cống Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi, KCN Quảng
4 NTCN4 Phú, phường Quảng Phú, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Kinh độ: 10804 6’037” ; Vĩ độ: 15007’048”

Bảng 3.12 Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp
Kết quả TCVN
STT Các thông số Đơn vị
NTCN1 NTCN2 NTCN3 NTCN4 5945:2005

21
1 pH 6,73 4,73 5,27 6,73 - 5,5 - 9

2 Nhiệt độ 28,1 28,9 28,6 28,9 0


C <40
3 SS 49 39 47 54,2 mg/l <100

4 BOD5 62,7 57,35 31 67,05 mg/l <50


5 COD 121,24 141,07 71,19 132,26 mg/l <80
6 Fe – tổng 0,27 0,56 0,26 0,65 mg/l <5
7 Cd 0,0105 0,0072 0,0056 0,0123 mg/l <0,01

8 Pb 0,1527 0,003 0,0021 0,0559 mg/l <0,5


9 As KPH KPH KPH KPH mg/l <0,1
10 Hg KPH KPH KPH KPH mg/l <0,01
11 Cu 0,0594 0,0073 0,0056 0,0121 mg/l <2
12 Zn 0,2072 0,0118 0,0092 0,0129 mg/l <3
Dầu mỡ
13 0,7 0,5 0,4 0,8 mg/l <5
khoáng
MPN/
14 Coliform 5300 210 9300 3500 <5000
100ml

Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Quảng Ngãi, tháng 11/2010
Ghi chú: TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải

Nhận xét:

22
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD trong nước thải tại KCN

Từ bảng quan trắc chất lượng nước thải từ các nhà máy tại KCN Quảng Phú cho thấy
tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của TCVN 5945:2005,
tuy nhiên hàm lượng BOD, COD đã vượt tiêu chuẩn cho phép.

3. 3. 2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nước đến Khu công nghiệp:
Nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất đối với môi trường nước là nước thải (cả nước thải
sản xuất vả nước thải sinh hoạt).
Nước thải trong quá trình hoạt động của các nhà máy là lượng nước sau khi đã sử
dụng vào các mục đích như :
• Nước dùng trong các công nghệ sản xuất.
• Nước dùng để rửa máy móc thiết bị, vệ sinh nhà xưởng
• Nước giải nhiệt
• Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân.
Nước thải của các ngành công nghiệp sẽ chứa các chất kim loại nặng, các đang môi,
sẽ tác động nguy hiểm đến môi trường nước của khu vực Chủng có thể tích lũy trong
tôm, cá, cua, và gây ngộ độc cho người sử dụng, làm tễ hệ thần kinh trung ương và gây
quái thai ở trẻ em.
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy, các vị trùng mang
bệnh ... Lượng nước thải này của toàn KCN không lớn, nhưng nếu không được xử lý hợp
lý sẽ góp phần gây ô nhiễm đáng kể cho nguồn tiếp nhận.
Nguồn nước, môi trường sống của các động thực vật thủy sinh một khi đã bị ô nhiễm
thì những điều kiện sống bình thường của chúng sẽ bị đe dọa và nguy cơ bị tiêu diệt rất
dễ xảy ra. Ngăn chặn sự lây lan các chất có hại trong nguồn nước nhất là đối với nguồn

23
di động là vô phương cứu chữa. Nước đã bị ô nhiễm thì kéo theo nó là vùng không khí và
kể cả những cung đất nơi đi qua cũng bị ô nhiễm theo. Chi phí cải tạo môi trường lớn gấp
nhiều lần so với chi phí xử lý các chất có hại ngay tại nguồn phát sinh và khó có khả
năng khôi phục được môi trường đã bị hủy hoại .

CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO KHU
CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ- QUẢNG NGÃI

4.1 Cơ sở pháp lý về quản lý môi trường cho khu công nghiệp:


- Bảo vệ môi trường bằng pháp luật là một trong những biện pháp cơ bản của hoạt động
bảo vệ môi trường ở mỗi quốc gia. Sự phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
khu công nghiệp đã được thực hiện.
- Khu công nghiệp Quảng Phú đưa công tác quản lý môi trường vào nế nếp quy củ, khu
công nghiệp đã áp dụng các chính sách về quản lý môi trường trong Khu công nghiệp đối
với các doanh nghiệp, xí nghiệp. Thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn, nhắc
nhở và yêu cầu các doanh nghiệp khu công nghiệp thực hiện bảo vệ mội trường
- Các chính sách và văn bản pháp luật về quản lý môi trường cho Khu công nghiệp
Quảng Phú được thể hiện như sau:

Bảng 4.1 Hệ thống các văn bản quản lý về môi trường

STT Nơi ban hành Ngày ban Tên văn bản Nội dung chính
hành
1 Quốc hội 29/11/2005 Luật bảo vệ Quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường môi trường, chính sách và nguồn
2005 lực để bảo vệ môi trường, quyền
và nghĩa vụ của tổ chức hộ gia
đình trong bảo vệ môi trường
2 Chính phủ 09/08/2006 Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn
80/2006/NĐ- thi hành một số điều của Luật
CP bảo vệ môi trường
3 Chính phủ 31/12/2009 Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm
117/2009/NĐ- hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
CP môi trường
4 Chính phủ 18/04/2011 Nghị định Quy định Ban quản lý sẽ thực
29/2008/NĐ- hiện các nhiệm vụ liên quan đến
CP công tác quản lý môi trường

24
5 Bộ TN và MT 18/09/2008 Thông tư Quy định về hướng dẫn lập, phê
04/2008/TT- duyệt hoặc xác nhận đề án bảo
BTNMT vệ môi trường và kiểm tra thanh
tra việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường cho các doanh
nghiệp đã hoạt động trong khu
công nghiệp
6 Bộ TN và MT 03/07/2007 Thông tư Quy định hướng dẫn phân loại
07/2007/TT- và quyết định danh mục các cơ
BTNMT sở gây ô nhiễm môi trường cần
xử lý
7 Bộ TN và MT 28/12/2008 Thông tư Quy định hướng dẫn đánh giá
05/2008/TT- chiến lược, đánh giá tác động
BTNMT môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường
8 Ủy ban nhân 22/04/2011 Quyết dịnh Quy chế phối hợp trong công tác
dân tỉnh 92/QĐ-UBND quản lý nhà nước về bảo vệ môi
Quãng Ngãi trường tại Khu kinh tế Dung
Quất, KC, Cụm công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
9 Ủy ban nhân 09/05/2011 Quyết dịnh Quy định về giải thưởng môi
dân tỉnh 11/2011/QĐ- trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Quãng Ngãi UBND Ngãi

4.2 Cơ cấu tổ chức về quản lý môi trường trong Khu công nghiệp:
Hình 4.1:Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường
khu công nghiệp:

25
Hiện nay quản lý môi trường cho khu công nghiệp Quảng Phú do trực tiếp ban quản lý
khu công nghiệp Quãng Ngãi đảm nhận

Hình 4.2: Mô hình quản lý môi trường trong khu công nghiệp Quảng Phú

Hình 4.3: Sơ đồ ban quản lý Khu công nghiệp

26
4.3 Công tác quản lý môi trường:
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Quảng Phú hiện đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể một số hoạt động như sau:
- Phối hợp với Tổng Cục Môi Trường và Thanh tra các Sở tiến hành thanh tra công
tác bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp; đồng thời phố hợp với Thanh tra các
Sở và Chi Cục Môi Trường tiến hành thanh tra công tác bảo vệ môi trường của các
nhà máy tại Khu công nghiệp Quảng Phú như: Nhà máy Sữa Trường Xuân, Nhà
máy chế biến xuất khẩu đồ gỗ Hoàn Vũ, Nhà máy chế biến thủy sản Phùng Hưng,
các nhà máy thuộc công ty cổ phần đường Quãng Ngãi; kiểm tra định kỳ hoặc độ
xuất tại các nhà máy.
- Thường xuyên ban hành các văn bản yêu cầu các doanh nghiệp khu công nghiệp
thực hiện việc bảo vệ môi trường theo cam kết đã được phê duyệt và hưởng ứng
các hoạt động như treo băng rôn…..
- Kịp thời giải quyết các vụ khiếu kiện về môi trường phát sinh trong khu công
nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, đề
xuất các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp.
- Tham gia các buổi hội thảo,tập huấn do Bộ Tài Nguyên và Môi trường , Sở Tài
Nguyên Mội Trường tổ chức.
- Định kỳ yêu cầu các doanh nghiệp thưc hiện báo cáo giám sát môi trường, bảo vệ
môi trường tại khu công nghiệp.

4.3.1 Các biện pháp quản lý và kiểm soát nước thải mà Khu công nghiệp đang
áp dụng:
- Nước thải sản xuất: xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy trước khi
ra sông Trà Khúc
- Nước thải sinh hoạt: xử lý bằng hệ thống bể tự hoại 3 ngăn không thấm đất (làm
sạch từ 2 quá trình: lắng cặn và lên men cặn). Nước thải sau khi qua bể tự hoại sẽ dẫn
ra ống thoát nước thoát ra ngoài sông Trà Khúc.
- Nước mưa chảy tràn: xây dựng hệ thống thu gom nước mưa nhà máy. Nước mưa
sau khi qua hệ thống song chắn rác và hố ga đặt ở cuối tuyến cống để tách rác và giữ
đất cát rồi được thải ra ngoài sông Trà Khúc.

* Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Quảng Phú
+ Mục tiêu: thu gom và xử lý nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp
+ Nước sau xử lý đạt loại B về quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp
+ Do Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển hạ tầng Quãng Ngãi
+ Công suất 6000 m3/ ngày đêm

27
*Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Nước thải của các
doanh nghiệp Song chắn rác Hồ thu tập Máy lọc rác
trong KCN Quảng trung tinh
Phú
Bể tách dầu Váng dầu

Máy lọc rác tinh


Thu gom
theo qui
NaOH hoặc H2SO4 Bể điều hòa định

Al2(SO4)3 Bể phản ứng tạo bông

Bùn mang Máy ép bùn Bể chứa bùn


đi xử lý Bể lắng

Mương trung

4.3.2 Các phương án dự báo, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường của
khu công nghiệp Quảng Phú:
Nguồn tiếp nhận Bể khử trùng Bể xử lý sinh học
a) An toàn vệ sinh lao động:
- Chấp hành đúng các điều lệ An toàn vệ sinh lao động
- Trang bị các thiết bị bảo hộ cho công nhân lao động như găng tay, khẩu trang,…
- Thường xuyên tập huấn về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân trong công ty,
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân, cán bộ trong công công ty, doanh
nghiệp.

b) Phòng chống cháy nổ:


- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị định kỳ đảm bảo vận
hành đúng công suất và Phòng chống cháy nổ xảy ra.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện để phòng chống chập điện.
- Lắp đặt hệ thống báo cháy, tin báo động.
- Các thiết bị phòng cháy chữa cháy được kiểm tra thường xuyên và luôn trạng thái sẵn
sàng để chống cháy.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục về phòng cháy chữa cháy.

28
4.3.3 Công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi trường:
- Các doanh nghiệp khu công nghiệp Quảng Phú thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo môi
trường theo quy định: báo cáo chất lượng khu công nghiệp định kỳ 6 tháng/ lần; báo cáo
hiện trạng môi trường 1 năm/ lần; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan chức năng như Cục
môi trường, Sở tài nguyên và môi trường….
- Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện báo cáo kiểm soát ô nhiễm
môi trường.

Bảng 4.2 Danh sách một số doanh nghiệp thực hiện báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi
trường nhưng chưa đạt trên địa bàn KCN Quảng Phú
STT Tên doanh Vấn đề chưa đạt Biện phần yêu cầu Thời hạn
nghiệp khắc phục khắc phục
1 CTTNHH SX và Kết quả giám sát Nhanh chóng phân Hoàn thành
TM An Phú chất lượng nước tích lại chất lượng sau 20 ngày
nước tại nhà máy
2 CTTNHH Tân Kết quả giám sát Khai báo chính xác Hoàn thành
Hải chất thải nguy hại tình hình chất thải sau 20 ngày
nguy hại
3 DNTN Bình Kết quả giám sát Lấy mẫu và phân Hoàn thành
Dung chất lượng không khí tích chất lượng sau 20 ngày
không khí
4 CT Lâm Nghiệp Kết quả giám sát Lấy mẫu và phân Hoàn thành
Nam Phong chất lượng không khí tích chất lượng sau 20 ngày
không khí
5 CT TNHH Dược Kết quả giám sát các Nhanh chóng lấy Hoàn thành
Phẩm Hoàng thành phần môi mẫu phân tích sau 30 ngày

29
Nguyên trường
6 CT TNHH Bao bì Kết quả báo cáo tình Nhanh chóng lấy Hoàn thành
Tịnh Tiến hình chất lượng nước mẫu phân tích lại sau 20 ngày
thải chất lượng nước thải
7 CT TNHH và TM Kết quả báo cáo tình Nhanh chóng lấy Hoàn Thành
chế biến thủy sản hình chất lượng nước mẫu phân tích lại sau 20 ngày
Hưng Phong thải chất lượng nước thải

4.3.4 Công tác thanh tra môi trường:


Ban quản lí KCN Quảng Ngãi thường xuyên phối hợp với thanh tra môi trường của
Bộ TN&MT và Sở TN&MT để thực hiện thanh tra môi trường tại các doanh nghiệp. Các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phải chấp nhận chế độ thanh tra
môi trường thường xuyên, định kỳ, đột xuất của cấp thẩm quyền.
Công tác thanh tra môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất được tổ chức định kỳ 1
lần/năm do ban quản lý KCN phối hợp với Bộ TN&MT, Chi cục bảo vệ môi trường
thuộc sở TN&MT tỉnh Quảng Ngãi tiến hành kiểm tra.
Kế hoạch thanh tra định kỳ thường tập trung vào các nội dung nắm lại toàn bộ hồ sơ,
thủ tục thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường của các đơn vị tại các KCN, quá trình thực
hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề án bảo vệ môi
trường. Đồng thời sẽ tập trung kiểm tra quá trình thực hiện xử lý giảm thiểu ô nhiễm từ
nước thải.
Đối với các doanh nghiệp nếu xảy ra các sự cố, tranh chấp, khiếu kiện về môi trường,
vi phạm các quy định bảo vệ môi trường thì phải chịu sự thanh tra môi trường đột xuất
của ban quản lý KCN phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền Bộ TN&MT. Sở
TN&MT.

4.3.5 Công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hiện tại KCN Quảng Phú đang áp dụng hình phạt cho các doanh nghiệp trong KCN
theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung trong bản cam kết bảo vệ
môi trường đã xác nhận thì bị phạt hành chính từ 500.000 - 2.000.000 đồng.
- Đối với các doanh nghiệp không thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi
trường xung quanh thì bị phạt hành chính từ 10.000.000 - 15.000.000 đồng.
- Đối với doanh nghiệp có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép thì phạt
hành chính từ 100.000 - 300.000.000 đồng và phải thực hiện các biện pháp khắc phục.
- Đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm về môi trường mà không chịu trách
nhiệm thì buộc phải di dời ra khỏi KCN.
4.3.6 Công tác truyền thông môi trường:

30
Hiện nay công tác truyền thông môi trường tại KCN Quảng Phú cũng đã được thực
hiện nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Một số công tác truyền thông môi trường cho các
doanh nghiệp đã được thực hiện tại KCN như:
- Mở lớp tập huấn ngắn hạn về quản lý chất thải rắn công nghiệp cho cán bộ quản
lý do Sở Tài nguyên - Môi trường Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh
Quảng Ngãi tổ chức.
- Tổ chức hội thảo về công tác bảo vệ môi trường do Sở TN-MT Quảng Ngãi và
Công ty TNHH Môi trường Vietgreen phối hợp tổ chức.
- Mở lớp tập huấn và cung cấp các tài liệu tập huấn về môi trường cho doanh
nghiệp trong KCN Quảng Phú.
Ban quản lý cũng thường xuyên tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường nhân
các sự kiện đặc biệt về môi trường trong năm như:
- Ngày môi trường thế giới (5/6)
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (22/9)
- Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường (22/4 - 29/4)
Ban quản lý cũng thường xuyên khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN áp dụng các
chương trình sản xuất sạch hơn, áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001,
phân tích lợi ích của việc áp dụng các dây chuyền công nghệ tiên tiến.

4.4 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường:

4.4.1 Đánh giá chung:


Trên cơ sở về hiện trạng quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú có thể đánh giá
công tác quản lý môi trường KCN trong thời gian qua cho thấy một số điểm yếu như sau:
- Việc phân cấp quản lý chưa rõ ràng hay vai trò của các bên có liên quan chưa
được phân biệt rõ khiến cho những người có trách nhiêm đùn đẩy nhau trong công
tác quản lý.
- Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Ngãi chỉ có thể đáp
ứng phần nào việc quản lý các vấn đề môi trường bên ngoài hàng rào khu công
nghiệp, các vấn đề bên trong KCN chỉ có thể quản lý tốt bởi chính bộ phận chức
năng quản lý môi trường của từng KCN.
- Việc xử phạt các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ môi trường còn lỏng lẻo, mức
phạt còn quá thấp chưa đủ sức để buộc các đối tượng vi phạm nỗ lực thực hiện các
giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- Chưa có những qui định thống nhất về môi trường dành riêng cho KCN, chưa
có những công cụ chính sách môi trường thích hợp và chưa xây dựng được hệ thống
quản lý chất lượng môi trường cho KCN.

4.4.2 Nhận xét hiệu quả công tác quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú:

4.4.2.1. Điểm mạnh bên trong KCN:

31
- Nắm được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong quá trình công
nghiệp hóa đất nước hiện nay. KCN Quảng Phú đã xây dựng được một đội ngũ cán
bộ chuyên môn về môi trường.
- Nhà máy xử lý nước thải tập trung chuẩn bị đưa vào hoạt động với công suất
hiện tại đạt được 6000 m3/ngày đã giải quyết được một lượng lớn nước thải đầu ra
của các nhà máy trong KCN.
- Cơ cấu ngành nghề đầu tư vào KCN Quảng Phú đa dạng nhưng chủ yếu là
ngành ít gây ô nhiễm môi trường.
- Nhiều doanh nghiệp ý thức được trách nhiệm bảo vê môi trường nên đã tự
nguyện cam kết thực hiện các yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời đã
có nhiều doanh nghiệp được chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

4.4.2.2 Những thách thức cần vượt qua:


- Thành phần lao động làm việc trong KCN có trình độ học vấn thấp nên việc
tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không thể thực hiện nhanh chóng.
- Nhân viên trong các nhà máy, xí nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN chưa
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường.
- Nhiều doanh nghiệp chấp hành chưa tốt các yêu cầu bảo vệ môi trường nên
chưa được chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Các phong trào về bảo vệ môi trường chưa được đánh phát động và duy trì một
cách thường xuyên và liên tục nên chưa tạo được sức lan tỏa, động viên mọi người
tích cực tham gia.
- Hiện tại KCN đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho toàn KCN,
cần cố gắng hoàn thành sớm để đưa vào hoạt động.

32
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG
PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI

5.1 Giải pháp cải thiện quản lý và kiểm soát nước thải:
- Tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom nước mưa,;
nước thải; hệ thống xử lý nước thải nội bộ và đạt loại B mới được thải vào hệ thống thu
gom nước thải chung khu công nghiệp.
- Thu phí nước thải : đảm bảo có đủ chi phí duy trì cho hệ thống xử lý nước thải hoạt
động và khoản chi cho các công tác đảm bảo môi trường khác liên quan đến ô nhiễm về
nước thải .

5. 2 Chương trình giám sát chất lượng môi trường:


Hiện nay việc giám sát chất lượng môi trường KCN Quảng Phú vẫn chưa đạt được
hiệu quả giám sát cao nguyên nhân do chương trình giám sát và việc tổ chức giám sát
chưa được thực hiện tốt về các thông số quan trắc, tần suất quan trắc, thiết bị quan trắc,
nhân lực phục vụ cho quan trắc, kinh phí cho quan trắc môi trường. Để chương trình
giám sát chất lượng môi trường đạt hiệu quả tốt hơn ban quản lý KCN cần bổ sung và cải
thiện chương trình giám sát môi trường hiện nay.
 Yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đúng và rõ các điểm quan trắc giám sát môi
trường, số liệu quan trắc môi trường phải được cập nhật, lưu giữ.
 Chương trình giám sát môi trường cần tập trung vào các đối tượng chính sau:
không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm, đất và sức khỏe cộng đồng với các
thông số và tần suất giảm sát như:

b . Giám sát môi trường nước thải


- Công trình xử lý nước thải (Đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải).
- Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải của nhà máy : Một vài điểm trên và dưới nơi tiếp
nhận nước thải. Thông số cần giám sát pH, độ đục, chất rắn lơ lửng, BOD5, COD,
Phenol, Độ màu, tổng kiềm.
- Tần suất giám sát: Nước thải: 04 đợt/năm, nước mặt: 02 đợt/năm
- Tiêu chuẩn so sánh: Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường (QCVN 08 -
2008/BTNMT).

c . Giám sát chất lượng nước ngầm


- Thông số chọn lọc: pH, độ màu, độ cứng, TDS, Clorua, Florua, Nitrat, Nitrit, Sunfat,

33
Mangan, tổng Sắt, Chì, Thuỷ ngân, Kẽm, E.Coli, Tổng Coliform.
- Số điểm giảm sát xung quanh khu vực nhà máy.
- Tần số khảo sát: 06 tháng/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh : Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường ( QCVN
09-2008/BTNMT) và Tiêu chuẩn nước sạch kèm theo Quyết định số 09/2008 / QĐ -
BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

5.4 Giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn:


Các lợi ích của sản xuất sạch hơn.
Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế
mà còn cả lợi ích về mặt môi trường . Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau :
• Cải thiện hiệu suất sản xuất .
• Sử dụng nước có hiệu quả hơn .
• Giảm ô nhiễm .
• Giảm chi phí xử lý và thải bỏ nước thải.
• Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn.
• Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn .
Do giá thành ngày một tăng của nguồn nước sạch cũng như hiện trạng ngày càng khan
hiếm nước , không một doanh nghiệp nào có thể chấp nhận việc thải bỏ các tài nguyên
này dưới dạng chất thải . Nước là đặc biệt quan trọng , đặc biệt với các doanh nghiệp sử
dụng với khối lượng lớn .
Các biện pháp SXSH đề xuất áp dụng cho các công ty, doanh nghiệp trong KCN:

 Một số giải pháp về những thay đổi trong vận hành nhằm giảm sự phát sinh ra chất
gây ô nhiễm được liệt kê như sau :
- Tối ưu hóa các thông số vận hành như : nhiệt độ, áp suất, thời gian phản ứng để
giảm bớt các sản phẩm phụ thuộc hoặc phát sinh chất thải.
- Tăng cường công tác huấn luyện nhân viên về giảm thiểu chất thải.
- Đánh giá nhu cầu từng bước vận hành và loại trừ các bước không cần thiết ;
- Cải thiện công tác quản lý
- Cải thiện chu kỷ bảo dưỡng
- Tắt điện , khóa nước cẩn thận khi không sử dụng .
 Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn : giảm thiểu lượng chất thải phát sinh do
chảy tràn và thất thoát xảy ra lúc đầu .

 Tách riêng các dòng chất thải : sự tách riêng tại nguồn có thể giảm bớt lượng chất
thải nguy hại .

 Rèn luyện nhân sự các công nhân đóng vai trò chủ chốt . Một chiến dịch hiệu quả

34
nhằm giảm thiểu chất lượng chất thải sinh ra đòi hỏi phải được kết hợp với một
chương trình huấn luyện nhân viên có hiệu quả , chỉ dẫn nhân viên phải làm thế
nào để phát hiện ra sự rò rỉ , tràn hay thất thoát nguyên vật liệu , Những người vận
hành quá trình và các nhân viên bảo trì cần phải được tập huấn bổ sung chuyên sâu
về các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm .

 Bảo toàn năng lượng điện

Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với sản xuất sạch hơn.
Ban quản lý KCN cần tổ chức các buổi tập huấn , hội thảo cho các cán bộ quản lý ,
các doanh nghiệp về các kiến thức và kỹ năng cơ bản về sản xuất sạch hơn . Bên cạnh đó
thì ban quản lý KCN và các cơ quan có thẩm quyền cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp về
kinh phí và các thiết bị kỹ thuật để các doanh nghiệp có thể để đăng tiếp cận và áp dụng
các mô hình sản xuất sạch hơn.

5.5 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trường tại KCN :

5.5.1 Tổ chức khóa tập huấn cho cán bộ quản lý trong KCN:
Việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các nhà máy của các doanh nghiệp trong KCN là
một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý tại KCN. Để bảo vệ môi trường, nhận
thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển bền vững của môi trường. Vì vậy ban quản lý KCN cần thường xuyên tổ chức
khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường ở các nhà máy cho các cán
bộ quản lý của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý nhằm giúp họ hiểu được
tầm quan trọng của môi trường từ đó đưa ra được kế hoạch quản lý phù hợp.

Mục tiêu lâu đài của khóa tập huấn: Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các cán
bộ quản lý ở các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công
tác quản lý.
Mục tiêu trước mắt của khóa tập huấn:
- Nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành của
Trung ương và địa phương
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về quản lý.
Nội dung chính của khóa tập huấn:
Khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà
máy và các hoạt động khác lên môi trường, các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác
bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của các Công ty đối tác
trong khi vẫn bảo vệ tốt môi trường.

35
- Bổ sung các kiến thức về quản lý nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của KCN.
- Kiến thức về môi trường, quản lý môi trường và xử lý chất thải.
- Áp dụng các phương pháp lồng ghép bảo vệ môi trường với hoạt động sản xuất của nhà
máy.
- Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lý, bổ
sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lý cơ chế, chính sách về môi trường
tại KCN.

5.5.2 Tăng cường nhân lực quản lý bảo vệ môi trường:


Cần tăng cường đội ngũ nhân lực quản lý môi trường cho KCN khuyến khích Các
doanh nghiệp nhận kỷ sư môi trường để trực tiếp quản lý và xử lý môi trường cho doanh
nghiệp.

5.5.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan:
Tăng cường sự phối hợp Trung ương và địa phương (giữa Bộ TN&MT, Sở
TN&MT và Ban quản lý KCN) trong việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường
KCN.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan gồm: Sở TN&MT, Cảnh sát môi trường, UBND Thành phố với ban quản lý
KCN trong kiểm tra , giám sát ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp trong KCN

5.6. Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường:


Giáo dục môi trường trong KCN là một trong những nội dung, biện pháp giáo dục
môi trường cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, sinh động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong
việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN.

Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi:


Sở TN & MT cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn phổ biến, giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường ở các cấp địa
phương và KCN, nhằm nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ các cấp có liên quan.

Ban quản lý KCN:


Truyền thông môi trường nhầm nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp là một
trong những việc cần thiết và hiệu quả nhất trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay
trong KCN. Vì vậy, ban quản lý KCN cần thường xuyên mở các lớp tập huấn, hội thảo
về công tác bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN Quảng Phú.
Ban Quản lý cẩn thường xuyên ban hành các văn bản yêu cầu các Doanh nghiệp
KCN và Chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc các nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường và ban đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường cho các doanh

36
nghiệp như:
- Vì một thế giới xanh - sạch - đẹp .
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.
- Xây dựng một KCN thân thiện với môi trường.
Yêu cầu các Doanh nghiệp tăng cường công tác bảo vệ môi trường bằng hình thức
sử dụng băng rôn, áp phích, khẩu hiệu, phát động ra quân trồng cây, dọn vệ sinh nhằm
nâng cao nhận thức của nhân viên, cán bộ người lao động tại các KCN về công tác bảo
vệ môi trường.

Ban lãnh đạo các công ty, doanh nghiệp trong KCN:
Những thông tin về bảo vệ môi trường như tờ rơi, tranh cổ động áp phích tuyên
truyền về Ngày Môi trường thế giới. Chiến dịch Làm cho thể giới sạch hơn... được dán
trên các bảng thông tin của các công ty đặt nơi có nhiều công nhân, nhân viên qua lại như
nhà ăn, phòng họp, nhà căng tin... sẽ có tác dụng tốt trong việc truyền đạt những thông
tin về mội trường đến công nhân, nhân viên trong công ty. Việc tổ chức phong trào
“Xanh, Sạch, Đẹp” trong công ty là hưởng các nhân viên trong công ty vào những việc
làm cụ thể về bảo vệ môi trường trong thực tiễn sản xuất và cũng trên cơ sở đó cũng cho
thêm một bước nhận thức bảo vệ môi trường cho nhân viên và người lao động. Thông
qua phong trào bảo vệ môi trường trong công ty, người lao động sẽ tự giác làm chủ trong
việc ngân ngừa giam thiểu sự ô nhiễm môi trường tại nơi mình làm việc và cũng ngăn
ngừa sự ở nhiệm cho môi trường xung quanh công ty.
Như vậy , giáo dục môi trường cho các công ty, doanh nghiệp trong KCN sẽ góp
phần mang lại những hiệu quả về bảo vệ môi trường và cũng mang lại nhiều lợi ích vẻ
kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và KCN nói chung như tạo ra những sản phẩm
sạch có chất lượng cao, tăng thêm uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng, mới
trường lao động của các doanh nghiệp trong KCN cũng được cải thiện hơn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung. Trong giai
đoạn 5 năm (năm 2006 - 2010) mỗi năm tốc độ tăng trưởng công nghiệp hơn 53%, công
nghiệp chiếm tỷ trọng 55,3% trong kinh tế tỉnh Quảng Ngãi. Năm 2009 thu ngân sách
trên địa bàn Quảng Ngãi đạt trên 4258 tỷ đồng, là một trong 10 tỉnh, thành phố có số thu
ngân sách cao nhất của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người gần 14 triệu đồng/người/
năm. Theo kế hoạch năm 2010, tỉnh Quảng Ngãi sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP)
34 - 35%, GDP bình quân đầu người đạt xấp xỉ 22 triệu đồng/người/ năm ( tương đương
1.200 USD); thu ngân sách nhà nước 14370 tỷ đồng. Từ những thành quả đạt được như
trên thì sự đóng góp của các KCN của tỉnh Quảng Ngãi là điều không thể phủ nhận.
Chính vì vậy mỗi KCN đều phải tìm ra hướng phát triển sao cho tốt nhất để có thể cạnh
tranh với các KCN khác.

37
KCN Quảng Phú là một điển hình, KCN đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển
kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội của tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua. Trong
quá trình hoạt động ,ban lãnh đạo của KCN khá quan tâm đến vấn đề môi trường. Cơ sở
vật chất phục vụ công tác BVMT cũng đã được ban quản lý đặc biệt đầu tư.
Tuy nhiên ,một số vấn đề QLMT vẫn còn tồn tại trong KCN như nhân lực quản lý
môi trường chưa tốt, hệ thống các cơ sở hạ tầng xử lý nước thải chưa đạt tiêu chuẩn,
chương trình Giám sát môi trường còn nhiều thiếu sót. Đề tài đã đưa ra những biện pháp
cải tiến nhằm nâng cao năng lực công tác quản lý môi trường cho ban quản lý cũng như
các doanh nghiệp trong KCN. Hệ thống các giải pháp đồng bộ được đề xuất bao gồm quy
hoạch xây dựng phát triển KCN gắn liền với bảo vệ môi trường, cải tiến hệ thống xử lý
chất thải, áp dụng các mô hình sản xuất sạch hơn, nâng cao năng lực quản lý môi trường,
giáo dục và Tuyên truyền môi trường.

Kiến nghị:
KCN Nguyễn Phú huyện đã có nhiều quan tâm trong công tác kiểm soát ô nhiễm,
đồng thời đã thực hiện một phần của trao đổi chất thải của các doanh nghiệp nhằm giảm
thiểu phát sinh chất thải cho KCN. Ví dụ, như chất thải bã mía của nhà máy đường, bột
gỗ của nhà máy chế biến lâm sản sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất
giấy. Đây là tiền đề quan trọng để có thể xây dựng KCN Quảng Phú thành KCN sinh
thái. Vì vậy cần nghiên cứu đề xuất mô hình triển khai xây dựng KCN Quảng Phú thành
KCN thân thiện với môi trường theo hướng bền vững.

-----------HẾT---------------

38

You might also like