Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Nhóm 8:
Đặng Khánh Hiếu
Nguyễn Thị Hồng Anh
Nguyễn Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Trần Hồng Phương Duyên
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ
3.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ở KCN Quảng Phú.
3.2 Hiện trạng phát thải tại Khu Công Nghiệp Quảng Phú.
3.3. Hiện trạng môi trường và đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của KCN Quảng Phú
3.3.1. Hiện trạng môi trường tại KCN Quảng Phú
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của Khu công nghiệp
CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG PHÚ.
4.1 Cơ sở pháp lý về quản lý môi trường trong Khu công nghiệp.
4.2 Cơ cấu tổ chức về quản lý môi trường trong KCN.
4.3 Công tác quản lý môi trường.
4.3.1 Các biện pháp quản lý và kiểm soát nước thải KCN đang áp dụng.
4.3.2 Các phương án dự báo, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường của KCN
Quảng Phú.
4.3.3 Công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi trường.
4.3.4 Công tác thanh tra môi trường.
4.3.5 Công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3.6 Công tác truyền thông môi trường.
4.4 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường.
4.4.1 Đánh giá chung.
4.4.2 Nhận xét hiệu quả công tác quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú.
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU
2
CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI.
5.1 Giải pháp cải thiện quản lý và kiểm soát nước thải.
5.2 Chương trình giám sát chất lượng môi trường.
5.3 Giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn.
5.4 Nhiệm vụ về quản lý môi trường KCN đối với các bên liên quan.
5.5 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trường tại KCN.
5.5.1 Tổ chức khóa tập huấn cho cán bộ quản lý trong KCN.
5.5.2 Tăng cường nhân lực quản lý bảo vệ môi trường.
5.5.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan.
5.6 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường.
3
Bảng 1.1 : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1.2 : Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1.3 : Lượng mưa các tháng trong năm
Bảng 1.4 : Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp theo giá trị hiện hành:
Bảng 2.1 : Các doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất trong khu công nghiệp
Bảng 3.1 : Đặc trưng nước thải công nghiệp giấy
Bảng 3.2 : Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm và chế biến nông - lâm - hải sản
Bảng 3.3 : Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội
thất
Bảng 3.4 : Vị trí lấy mẫu nước mặt
Bảng 3.5 : Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Bảng 3.6 : Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Bảng 3.7 : Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Bảng 3.8 : Vị trí nơi lấy mẫu nước thải
Bảng 3.9 : Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp
Bảng 4.1 : Hệ thống các văn bản trong quản lý môi trường Khu Công Nghiệp Quảng
Phú
Bảng 4.2 : Danh sách các doanh nghiệp thực hiện công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm
môi trường nhưng chưa đạt trên đia bàn Khu Công Nghiệp Quảng Phú
4
Hình 4.2 : Mô hình quản lý môi trường trong khu công nghiệp Quảng Phú
Hình 4.3 : Sơ đồ ban quản lý Khu công nghiệp
5
Quảng Ngãi trực thuộc trung ương tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở vùng Duyên hải miền Trung
tựa vào dãy Trường Sơn hướng ra biển Đông tọa độ địa lí 180°48’ Đ và 15°08’ B ,với
diện tích tự nhiên 3712 ha. Vị trí địa lí được bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa và Sơn Tịnh
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (°C)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 22.1 21.9 21.9 21.9
Tháng 2 23.6 23.8 20.1 22.5
Tháng 3 24.9 25.5 23.8 24.7
Tháng 4 27.5 26.6 27.6 27.2
Tháng 5 28.3 28.1 28.0 28.1
Tháng 6 30.1 29.4 29.5 29.7
Tháng 7 29.9 28.8 29.3 29.3
Tháng 8 28.2 28.1 28.5 28.3
Tháng 9 27.2 28.0 27.7 27.6
Tháng 10 26.5 25.9 26.4 26.3
Tháng 11 25.8 23.1 24.6 24.5
Tháng 12 23.4 23.5 22.3 23.1
Trung bình năm 26.5 26.1 25.8 26.1
Theo số liệu trong bảng 1.1, nhiệt độ không khí phụ thuộc vào mùa, chênh lệch
nhiệt giữa 2 mùa không lớn lắm, trung bình khoảng từ 4-6°C. Nhiệt độ không khí trung
bình hằng năm đạt 26.1°C. Nhiệt độ trung bình tháng đạt giá trị lớn nhất vào tháng 4, 5,
6, 7, 8 khoảng 27.2°C - 29.7°C.
6
1.1.2.2 Độ ẩm:
Bảng 1.2: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 86 87 86 86.3
Tháng 2 86 82 83 83.7
Tháng 3 82 84 83 83
Tháng 4 78 81 79 79.3
Tháng 5 76 81 79 78.7
Tháng 6 73 75 75 74.3
Tháng 7 72 78 75 75
Tháng 8 82 81 79 80.7
Tháng 9 83 79 82 81.3
Tháng 10 84 88 88 86.7
Tháng 11 83 86 88 85.7
Tháng 12 71 86 87 81.3
Trung bình năm 80 82 82 81.3
Độ ẩm tương đối của không khí trung bình năm tại khu vực tính trong 3 năm gần
đây có giá trị khá lớn, trung bình khoảng 81.3%. Độ ẩm không khí trung bình tháng đạt
giá trị lớn vào các tháng mùa mưa và mức độ chênh lệch về độ ẩm trung bình tháng giữa
2 mùa là không lớn.
Trong một ngày đêm, độ ẩm tương đối tăng giảm đột ngột. Ban ngày, sau lúc
mặt trời mọc độ ẩm giảm dần và đạt thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần. Về đêm độ
ẩm ít thay đổi và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại vào lúc sau 4h cho đến khi trước
mặt trời mọc.
1.1.2.3 Chế độ mưa:
Bảng 1.3. Lượng mưa các tháng trong năm (mm)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 125 197 236 186
Tháng 2 54 1 42 32.3
Tháng 3 2 102 42 48.7
Tháng 4 13 48 7 22.7
Tháng 5 69 132 114 105
Tháng 6 5 48 52 35
Tháng 7 121 41 19 60.3
Tháng 8 233 244 103 193.3
Tháng 9 331 107 257 231.7
Tháng 10 276 797 1000 691
Tháng 11 221 1328 621 723.3
Tháng 12 273 78 458 269.7
7
Cả năm 1723 3123 2950 2598.7
Qua bảng 1.3 cho thấy lượng mưa trung bình trong các năm gần đây tại khu vực
đã khoảng 2598,7 mm. Tháng 11 là tháng có lượng mưa trung bình tháng cao nhất
khoảng 723.3 mm. Chênh lệch về lượng mưa giữa tháng có lượng mưa lớn nhất và tháng
có lượng mưa thấp nhất là khá lớn. Tháng có lượng mưa trung bình thấp nhất là tháng 4
khoảng 22,7mm.
8
miền núi phía Tây, Tây Nam tỉnh Quảng Ngãi. Sông Trà Khúc bắt nguồn từ núi Ngọc
Rin ở độ cao 1550m thuộc huyện Konplong (Kon Tum), trải qua tỉnh Quảng Ngãi và đổ
ra biển Đông cửa Cổ Lũy. Sông dài 135km đoạn chảy qua tỉnh Quảng Ngãi dài
42,35km. Diện tích lưu vực tính đến cửa Cổ Lũy là 3240km2, với hướng chảy chính là
Tây - Đông.
Một số đặc điểm thủy văn Sông Trà Khúc:
+ Chiều dài sông 135km
+ Chiều dài lưu vực 42,35km
+ Diện tích lưu vực F= 3240km2
+ Chiều rộng trung bình lưu vực 26,3km
+ Chiều dài lưu vực 123km
+ Độ dốc trung bình lưu vực 18,5%
+ Độ dốc lòng sông 0,083%
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 12. Mùa nước cạn bắt đầu từ
tháng 1 và kéo dài tới tháng 9.
9
chịu tải quy ước là 1,51 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp khá tốt.
Lớp 2: lớp đất sét có màu nâu vàng,vàng, xám vàng lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái
dẻo cứng, sức chịu tải quy ước là 1,52 kg/cm2. Lớp có mặt ở hầu hết các lỗ khoan. Trong
lớp này, đơn vị đã tiến hành lấy và thí nghiệm 22 mẫu đất, cho thấy tính chất xây dựng
của đất khá tốt.
Lớp 3: là cát hạt nhỏ đến vừa màu xám vàng, xám xanh, xám trắng, xám đen, kết
cấu xốp. Độ sâu kết thúc từ 4 - 5m so với bề mặt tự nhiên, sức chịu tải quy ước là 1,2
kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp trung bình.
Lớp 4: là bùn sét màu xám xanh, xám đen ở trạng thái chảy, xuất hiện dưới độ sâu
7m, sức chịu tải của nước là 0,8 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp yếu.
Lớp 5: cát màu nâu đỏ, xám xanh, lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái chảy, có bề dày từ
0,6 đến 5m, sức chịu tải quy ước là 1,1 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp trung bình.
Lớp 6: cát màu xám xanh lẫn ít sỏi (sản phẩm của phong hóa hoàn toàn), sức chịu
tải quy ước là 0,8 kg/cm2, tính chất xây dựng của lớp yếu.
Lớp 7: sét màu xám xanh (sản phẩm của phong hóa hoàn toàn). Lớp có mặt ở lỗ
khoanh LK2, với bề dày chưa kết thúc vào lỗ khoan.
Vậy khu vực có lớp đất phủ là đất sét có chịu dày trung bình 3,5m, lớp sét pha có
chiều dày trung bình là 5,1m, lớp các pha có chiều dày trung bình là 6,1m phân bố không
đều trong KCN.
Bảng 1.4: Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp theo giá trị hiện hành:
Giá trị sản xuất của 2007 2008 2009 2010
ngành công nghiệp (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
Khu vực kinh tế
trong nước
10
Nhà nước 641.055 869.946 1.072.825 1.230.722
Trung ương 563. 391 768. 109 936.043 1.050.034
Địa phương 77.664 101.837 136.782 180.688
quản lý
Ngoại quốc doanh 208.807 237.368 264.116 304.130
Đầu tư của 40.732 5.597
nước ngoài
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp thực hiện 52 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch
năm, phát triển mới 17/27 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 63% kế hoạch năm,
thu hút 105 lao động, nâng tổng số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp hiện có trên địa
bàn lên 152 cơ sở với 922 lao động.
1.2. Cơ sở hạ tầng:
1.2.1 Giao thông vận tải:
Về giao thông vận tải, được đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, những công
trình đang tiếp tục được triển khai thực hiện đầu tư nhân, nâng cấp một số công trình
như cầu Trà Khúc 2, cầu Cộng Hòa ,mở rộng đường Lê Lợi ,Nguyễn Trãi,...đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và tạo điều kiện phát
triển kinh tế xã hội của thành phố. Đặc biệt là chương trình bê tông hóa giao thông ở
tuyến được nhỏ nằm trong khu vực thành phố thực hiện phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm”, tạo được phong trào nhân dân đóng góp vốn xây dựng giao thông
nông thôn, đã mang hiệu quả tích cực cho việc phát triển giao thông ở một số phường xã
trong thành phố, góp phần phát triển kinh tế của thành phố Quảng Ngãi.
11
1.2.3 Thủy điện:
Tập trung tu bổ hệ mạng lưới điện của thành phố, xây dựng các trạm biến áp để
phục vụ phát triển kinh tế của các khu công nghiệp như KCN Quảng Phú.
Để có thể biết được các tác động đến môi trường do các hoạt động của khu công
nghiệp Quảng Phú, trong chương 2 sẽ trình bày hiện trạng quy hoạch khu công nghiệp
Quảng Phú bao giờ quy hoạch các ngành sản xuất trong công nghiệp, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch các khu chức năng chính quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: hệ thống
giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý
nước thải.
12
sau:
- Công nghiệp sản xuất chế biến đường - Công nghiệp chế biến giấy
- Công nghiệp sản xuất bánh kẹo cao su - Chế biến gỗ và ván ép, trang trí
- Công nghiệp sản xuất nước khoáng ,nước nội thất
hoa quả - Công nghiệp may mặc
- Công nghiệp sản xuất nha công nghiệp - Công nghiệp sản xuất bao bì
- Công nghiệp sản xuất cồn rượu - Công nghiệp sản xuất dược
- Công nghiệp sản xuất sữa kem phẩm
- Công nghiệp chế biến thực phẩm
- Công nghiệp chế biến thủy hải sản
Bảng 2.1: Các doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất trong khu công nghiệp
STT Tên nhà máy Quy mô Chủ đầu tư Sản phẩm
công suất chính
1 Nhà máy đường 4.500 tấn/ Sản xuất
Quảng Ngãi ngày chế biến
đường
2 Nhà máy bia Quảng 25 triệu lít/ Sản xuất bia
Ngãi năm
3 Nhà máy bánh kẹo 25 tấn/ ngày Công ty đường Sản xuất
Quảng Ngãi bánh kẹo
cao cấp
4 Nhà máy nước 60 triệu Sản xuất
khoáng Thạch Bích lít/năm nước
khoáng
5 Nhà máy Nha 10 tấn/ngày Sản xuất
nha công
nghiệp
6 Nhà máy cồn rượu 15.000 Sản xuất
lít/ngày cồn rượu
7 Nhà máy sữa Trường 6 triệu Sản xuất
Xuân lít/năm sữa, kem
8 Nhà máy thực phẩm 1000 Chế biến
đông lạnh tấn/năm súc sản ,
thực phẩm
9 Nhà máy chế biến 1.500 tấn/ Công ty chế biến Sản xuất
nước quả và thực năm thực phẩm xuất nước quả
phẩm đóng hộp khẩu Quảng xuất khẩu
10 Máy chế biến thủy 1000 Ngãi Sản xuất 8
sản xuất khẩu Vetex tấn/năm sản xuất
khẩu
13
11 Nhà máy chế biến 7 000 Sản xuất
nước quả và thực chai/năm chai pet và
phẩm đóng hộp 1000 nước
tấn/năm khoáng
12 Nhà máy sôcôla, ca 450 tấn/năm CTSXTMD Chế biến cà
cao xuất khẩu V Q.Ngãi phê, ca cao
13 Nhà máy chế biến 1.200 Công ty chế biến Công ty
thủy sản xuất khẩu tấn/năm thủy sản Quảng thủy hải sản
Quảng Ngãi Ngãi xuất khẩu
14 Nhà máy chế biến 750 tấn/năm DNTN Phùng Chế biến
thủy sản Phùng Hưng Hưng thủy hải sản
xuất khẩu
15 Nhà máy chế biến 500 tấn/năm DNTN Bình Chế biến
thủy sản Bình Dung Dung thủy hải sản
xuất khẩu
16 Nhà máy chế biến đồ 5 cont/tháng Công ty TNHH Chế biến gỗ
gỗ xuất khẩu Hoàn Hoàn Vũ xuất khẩu
Vũ
17 Máy chế biến đồ gỗ 90 cont/năm Công ty TNHH Chế biến gỗ
xuất khẩu Việt Tiến Việt Tiến xuất khẩu
18 Nhà máy chế biến 420 tấn/năm DNTN Hải Phú Chế biến
thủy sản Hải Phú thủy hải sản
xuất khẩu
19 Nhà máy sản xuất 3.000 Công ty TNHH Sản xuất
giấy cuộn Kraft tấn/năm Hải Phương giấy
20 Nhà máy chế biến 330 tấn/năm DNTN Phú Chế biến
thủy sản Phú Thành Thành thủy hải sản
xuất khẩu
21 Xí nghiệp may mặc 200.000 Công ty May mặc
xuất khẩu sp/năm LDXNKMM xuất khẩu
Myeng Jei
Apparel
22 Chế biến thủy sản 1000 tấn Công ty Chế biến
sp/năm CBTPXK thủy hải sản
xuất
23 Nhà máy chế biến 9 cont/tháng XNCB lâm sản Chế biến gỗ
nông sản xuất khẩu Tam Nguyên và ván ép
Tam Nguyên
24 Nhà máy sản xuất 500 tấn Công ty sản xuất Dược phẩm
dược phẩm Gia Hòa sp/năm dược phẩm
14
Hoàng Nguyên
25 Nhà máy sản xuất bao 15 tấn Sản xuất
bì PP bao bì
* Quy trình công nghệ sản xuất của một số nhà trong KCN Quảng Phú
Quy trình công nghệ sản xuất đồ nội thất
Gỗ xe quy cách Tạo hình khối Tạo bo chi tiết –DS chà nhám Sơn Đóng gói
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ
3.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ở KCN Quảng Phú:
Nước thải phát sinh từ các nguồn :
Nước mưa chảy tràn: Nước mưa trong KCN sẽ cuốn theo đất, cát, các chất rắn hòa
tan hoặc không hòa tan như nguyên liệu rơi vãi, bụi lắng, dầu mỡ.
Nước thải sinh hoạt: Sinh ra từ quá trình ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân của cán
bộ công nhân ở các nhà máy. Nước thải sinh hoạt chứa rất nhiều thành phần vô cơ,
và vi khuẩn như : TSS, TDS, BOD, COD, N tổng, P tổng, Coliform, . . .
Nước thải công nghiệp: Sinh ra từ hoạt động của xí nghiệp, nhà máy, vệ sinh phân
xưởng, làm mát thiết bị. Thành phần trước thải tại KCN Quang Phú chủ yếu bao
gồm BOD, COD, TSS, Sunfua, N tổng, P tổng, dầu mỡ, . . . .
3.2. Hiện trạng phát thải tại Khu Công Nghiệp Quảng Phú
Nước thải là một trong những nguyên nhân chính gây ở nhiễm môi trường một cách
trầm trọng. Đối với một khu công nghiệp thì nước thải sinh ra rất phức tạp do mỗi công
nghệ sản xuất , mỗi nhà máy đều , mang một đặc tính rêng biệt của nó, nồng độ các chất
ô nhiễm và nước thải thay đổi liên tục.
Tổng lưu lượng nước thải phát sinh từ các nhà máy trong KCN Quảng Phú khoảng
4.500m3 /ngày đêm.
Đặc trưng nước thải của các loại hình công nghiệp trong KCN Quảng Phú được trình
bày trong các bảng 3.1, 3.2, 3.3
15
2 Màu Pt - Co 1000 – 4000 1058 – 9550 5.580 – 24.450
3 Nhiệt độ 0
C 28 – 30 28 – 30 28 – 30
Bảng 3.2: Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
và chế biến nông - lâm - hải sản
Nướ
Chỉ Đơn Chế biến
TT Bia Rượu c Kem
tiêu vị thủy sản
ngọt
1 pH 5,8 – 6,2 6,0 - 8,0 4,1 – 4,4 9,4
Nhiệt
2 0
C 40
độ
3 SS mg/l 93 – 660 230 – 500 3,6 – 35,8 190 900 – 1100
3.834 –
4 COD mg/l 520 – 4130 1200 – 2200 436 3600 – 4400
27.587
5 BOD mg/l 310 – 2900 400 – 1400 300 2300 – 700
16
19,11
Bảng 3.3: Đặc trưng nước thải của ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ, trang trí nội thất
Các Thông số (mg/l)
ngành
công Dầu Chất
pH SS BOD COD N P KL N
nghiệp mỡ khác
Sản xuất
đồ gỗ, 6,0 – 500 – 600 – 500 – 4,5 – 1,0 –
trang trí 7,5 1300 900 1200 15 3,5
nội thất
3.3. Hiện trạng môi trường và đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của KCN
Quảng Phú
17
Thượng nguồn kênh Bằng Lăng, KCN Quảng Phú, Phường Quảng
3 NM3
Phú, TP. Quảng Ngãi. Kinh độ: 108045’882” ; Vĩ độ: 15007’137”
Hạ nguồn kênh Bằng Lăng, KCN Quảng Phú, Phường Quảng Phú,
4 NM4
TP. Quảng Ngãi. Kinh độ: 108046’212” ; Vĩ độ: 15007’289”
Sông Trà Khúc cách cống chung Công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi khoảng 100m về hướng thượng nguồn, KCN Quảng Phú,
5 NM5
Phường Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Kinh độ: 108046’407” ; Vĩ
độ: 15007’779”
Sông Trà Khúc cách cống chung Công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi khoảng 100m về hướng hạ nguồn, KCN Quảng Phú, Phường
6 NM6
Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Kinh độ: 108046’711” ; Vĩ độ:
15007’811”
Bảng 3.8 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Kết quả QCVN
Các 08:2008
Đơn
STT thông /
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6 vị
số BTNM
T
1 pH 7,07 6,54 5,58 6,19 6,15 6,25 - 5,5 – 9
2 SS 26 51 11 44 19 47 mg/l <50
18
10 As KPH 0,0096 0,0041 0,0081 KPH KPH mg/l <0,05
Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Tỉnh Quảng Ngãi tháng
11/2010
Ghi chú:
QCVN 08:2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn nước mặt
KPH: Không phát hiện
Nhận xét:
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD5 trong nước mặt tại KCN.
Từ bảng quan trắc chất lượng nước mặt xung quanh KCN Quảng Phú , cho thấy hầu
hết tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn Việt
Nam QCVN 08:2008/BTNMT, tuy nhiên hàm lượng BOD5 và COD đã vượt quy chuẩn
cho phép. Chất lượng nước mặt trên địa bàn KCN Quảng Phú đã có dấu hiệu ô nhiễm,
nguyên nhân là do ảnh hưởng của việc nhận thải của các nhà máy đóng trên địa bàn.
19
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong bảng 3.9
Bảng 3.10 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Các Kết quả QCVN
STT thông Đơn vị 09:2008/BTNM
số NN1 NN2 NN3 NN4 T
1 pH 6,5 4,83 5 5,6 - 5,5 - 8
20
8 Pb KPH KPH KPH KPH mg/l <0,01
Coli MPN/
9 KPH 3 KPH KPH <3
form 100ml
Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Quảng Ngãi, tháng 11/2011
Ghi chú :
QCVN09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
KPH: Không phát hiện
Nhận xét :
Từ bảng phân tích chất lượng nước ngầm tại KCN Bình Chiểu cho thấy tất cả các
thông số quan trắc đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của quy chuẩn QCVN
09:2008/BTNMT .
Bảng 3.12 Kết quả phân tích chất lượng nước thải công nghiệp
Kết quả TCVN
STT Các thông số Đơn vị
NTCN1 NTCN2 NTCN3 NTCN4 5945:2005
21
1 pH 6,73 4,73 5,27 6,73 - 5,5 - 9
Nguồn: Báo cáo giám sát môi trường, Ban quản lý KCN Quảng Ngãi, tháng 11/2010
Ghi chú: TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
Nhận xét:
22
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD và BOD trong nước thải tại KCN
Từ bảng quan trắc chất lượng nước thải từ các nhà máy tại KCN Quảng Phú cho thấy
tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn giới hạn cho phép theo quy định của TCVN 5945:2005,
tuy nhiên hàm lượng BOD, COD đã vượt tiêu chuẩn cho phép.
3. 3. 2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường nước đến Khu công nghiệp:
Nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất đối với môi trường nước là nước thải (cả nước thải
sản xuất vả nước thải sinh hoạt).
Nước thải trong quá trình hoạt động của các nhà máy là lượng nước sau khi đã sử
dụng vào các mục đích như :
• Nước dùng trong các công nghệ sản xuất.
• Nước dùng để rửa máy móc thiết bị, vệ sinh nhà xưởng
• Nước giải nhiệt
• Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân.
Nước thải của các ngành công nghiệp sẽ chứa các chất kim loại nặng, các đang môi,
sẽ tác động nguy hiểm đến môi trường nước của khu vực Chủng có thể tích lũy trong
tôm, cá, cua, và gây ngộ độc cho người sử dụng, làm tễ hệ thần kinh trung ương và gây
quái thai ở trẻ em.
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy, các vị trùng mang
bệnh ... Lượng nước thải này của toàn KCN không lớn, nhưng nếu không được xử lý hợp
lý sẽ góp phần gây ô nhiễm đáng kể cho nguồn tiếp nhận.
Nguồn nước, môi trường sống của các động thực vật thủy sinh một khi đã bị ô nhiễm
thì những điều kiện sống bình thường của chúng sẽ bị đe dọa và nguy cơ bị tiêu diệt rất
dễ xảy ra. Ngăn chặn sự lây lan các chất có hại trong nguồn nước nhất là đối với nguồn
23
di động là vô phương cứu chữa. Nước đã bị ô nhiễm thì kéo theo nó là vùng không khí và
kể cả những cung đất nơi đi qua cũng bị ô nhiễm theo. Chi phí cải tạo môi trường lớn gấp
nhiều lần so với chi phí xử lý các chất có hại ngay tại nguồn phát sinh và khó có khả
năng khôi phục được môi trường đã bị hủy hoại .
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO KHU
CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ- QUẢNG NGÃI
STT Nơi ban hành Ngày ban Tên văn bản Nội dung chính
hành
1 Quốc hội 29/11/2005 Luật bảo vệ Quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường môi trường, chính sách và nguồn
2005 lực để bảo vệ môi trường, quyền
và nghĩa vụ của tổ chức hộ gia
đình trong bảo vệ môi trường
2 Chính phủ 09/08/2006 Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn
80/2006/NĐ- thi hành một số điều của Luật
CP bảo vệ môi trường
3 Chính phủ 31/12/2009 Nghị định Quy định về xử phạt vi phạm
117/2009/NĐ- hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
CP môi trường
4 Chính phủ 18/04/2011 Nghị định Quy định Ban quản lý sẽ thực
29/2008/NĐ- hiện các nhiệm vụ liên quan đến
CP công tác quản lý môi trường
24
5 Bộ TN và MT 18/09/2008 Thông tư Quy định về hướng dẫn lập, phê
04/2008/TT- duyệt hoặc xác nhận đề án bảo
BTNMT vệ môi trường và kiểm tra thanh
tra việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường cho các doanh
nghiệp đã hoạt động trong khu
công nghiệp
6 Bộ TN và MT 03/07/2007 Thông tư Quy định hướng dẫn phân loại
07/2007/TT- và quyết định danh mục các cơ
BTNMT sở gây ô nhiễm môi trường cần
xử lý
7 Bộ TN và MT 28/12/2008 Thông tư Quy định hướng dẫn đánh giá
05/2008/TT- chiến lược, đánh giá tác động
BTNMT môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường
8 Ủy ban nhân 22/04/2011 Quyết dịnh Quy chế phối hợp trong công tác
dân tỉnh 92/QĐ-UBND quản lý nhà nước về bảo vệ môi
Quãng Ngãi trường tại Khu kinh tế Dung
Quất, KC, Cụm công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
9 Ủy ban nhân 09/05/2011 Quyết dịnh Quy định về giải thưởng môi
dân tỉnh 11/2011/QĐ- trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Quãng Ngãi UBND Ngãi
4.2 Cơ cấu tổ chức về quản lý môi trường trong Khu công nghiệp:
Hình 4.1:Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường
khu công nghiệp:
25
Hiện nay quản lý môi trường cho khu công nghiệp Quảng Phú do trực tiếp ban quản lý
khu công nghiệp Quãng Ngãi đảm nhận
Hình 4.2: Mô hình quản lý môi trường trong khu công nghiệp Quảng Phú
26
4.3 Công tác quản lý môi trường:
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Quảng Phú hiện đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể một số hoạt động như sau:
- Phối hợp với Tổng Cục Môi Trường và Thanh tra các Sở tiến hành thanh tra công
tác bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp; đồng thời phố hợp với Thanh tra các
Sở và Chi Cục Môi Trường tiến hành thanh tra công tác bảo vệ môi trường của các
nhà máy tại Khu công nghiệp Quảng Phú như: Nhà máy Sữa Trường Xuân, Nhà
máy chế biến xuất khẩu đồ gỗ Hoàn Vũ, Nhà máy chế biến thủy sản Phùng Hưng,
các nhà máy thuộc công ty cổ phần đường Quãng Ngãi; kiểm tra định kỳ hoặc độ
xuất tại các nhà máy.
- Thường xuyên ban hành các văn bản yêu cầu các doanh nghiệp khu công nghiệp
thực hiện việc bảo vệ môi trường theo cam kết đã được phê duyệt và hưởng ứng
các hoạt động như treo băng rôn…..
- Kịp thời giải quyết các vụ khiếu kiện về môi trường phát sinh trong khu công
nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện các công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, đề
xuất các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp.
- Tham gia các buổi hội thảo,tập huấn do Bộ Tài Nguyên và Môi trường , Sở Tài
Nguyên Mội Trường tổ chức.
- Định kỳ yêu cầu các doanh nghiệp thưc hiện báo cáo giám sát môi trường, bảo vệ
môi trường tại khu công nghiệp.
4.3.1 Các biện pháp quản lý và kiểm soát nước thải mà Khu công nghiệp đang
áp dụng:
- Nước thải sản xuất: xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của các nhà máy trước khi
ra sông Trà Khúc
- Nước thải sinh hoạt: xử lý bằng hệ thống bể tự hoại 3 ngăn không thấm đất (làm
sạch từ 2 quá trình: lắng cặn và lên men cặn). Nước thải sau khi qua bể tự hoại sẽ dẫn
ra ống thoát nước thoát ra ngoài sông Trà Khúc.
- Nước mưa chảy tràn: xây dựng hệ thống thu gom nước mưa nhà máy. Nước mưa
sau khi qua hệ thống song chắn rác và hố ga đặt ở cuối tuyến cống để tách rác và giữ
đất cát rồi được thải ra ngoài sông Trà Khúc.
* Nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Quảng Phú
+ Mục tiêu: thu gom và xử lý nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp
+ Nước sau xử lý đạt loại B về quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp
+ Do Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển hạ tầng Quãng Ngãi
+ Công suất 6000 m3/ ngày đêm
27
*Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Nước thải của các
doanh nghiệp Song chắn rác Hồ thu tập Máy lọc rác
trong KCN Quảng trung tinh
Phú
Bể tách dầu Váng dầu
Mương trung
4.3.2 Các phương án dự báo, phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường của
khu công nghiệp Quảng Phú:
Nguồn tiếp nhận Bể khử trùng Bể xử lý sinh học
a) An toàn vệ sinh lao động:
- Chấp hành đúng các điều lệ An toàn vệ sinh lao động
- Trang bị các thiết bị bảo hộ cho công nhân lao động như găng tay, khẩu trang,…
- Thường xuyên tập huấn về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân trong công ty,
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân, cán bộ trong công công ty, doanh
nghiệp.
28
4.3.3 Công tác báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi trường:
- Các doanh nghiệp khu công nghiệp Quảng Phú thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo môi
trường theo quy định: báo cáo chất lượng khu công nghiệp định kỳ 6 tháng/ lần; báo cáo
hiện trạng môi trường 1 năm/ lần; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan chức năng như Cục
môi trường, Sở tài nguyên và môi trường….
- Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện báo cáo kiểm soát ô nhiễm
môi trường.
Bảng 4.2 Danh sách một số doanh nghiệp thực hiện báo cáo kiểm soát ô nhiễm môi
trường nhưng chưa đạt trên địa bàn KCN Quảng Phú
STT Tên doanh Vấn đề chưa đạt Biện phần yêu cầu Thời hạn
nghiệp khắc phục khắc phục
1 CTTNHH SX và Kết quả giám sát Nhanh chóng phân Hoàn thành
TM An Phú chất lượng nước tích lại chất lượng sau 20 ngày
nước tại nhà máy
2 CTTNHH Tân Kết quả giám sát Khai báo chính xác Hoàn thành
Hải chất thải nguy hại tình hình chất thải sau 20 ngày
nguy hại
3 DNTN Bình Kết quả giám sát Lấy mẫu và phân Hoàn thành
Dung chất lượng không khí tích chất lượng sau 20 ngày
không khí
4 CT Lâm Nghiệp Kết quả giám sát Lấy mẫu và phân Hoàn thành
Nam Phong chất lượng không khí tích chất lượng sau 20 ngày
không khí
5 CT TNHH Dược Kết quả giám sát các Nhanh chóng lấy Hoàn thành
Phẩm Hoàng thành phần môi mẫu phân tích sau 30 ngày
29
Nguyên trường
6 CT TNHH Bao bì Kết quả báo cáo tình Nhanh chóng lấy Hoàn thành
Tịnh Tiến hình chất lượng nước mẫu phân tích lại sau 20 ngày
thải chất lượng nước thải
7 CT TNHH và TM Kết quả báo cáo tình Nhanh chóng lấy Hoàn Thành
chế biến thủy sản hình chất lượng nước mẫu phân tích lại sau 20 ngày
Hưng Phong thải chất lượng nước thải
4.3.5 Công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hiện tại KCN Quảng Phú đang áp dụng hình phạt cho các doanh nghiệp trong KCN
theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung trong bản cam kết bảo vệ
môi trường đã xác nhận thì bị phạt hành chính từ 500.000 - 2.000.000 đồng.
- Đối với các doanh nghiệp không thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi
trường xung quanh thì bị phạt hành chính từ 10.000.000 - 15.000.000 đồng.
- Đối với doanh nghiệp có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép thì phạt
hành chính từ 100.000 - 300.000.000 đồng và phải thực hiện các biện pháp khắc phục.
- Đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm về môi trường mà không chịu trách
nhiệm thì buộc phải di dời ra khỏi KCN.
4.3.6 Công tác truyền thông môi trường:
30
Hiện nay công tác truyền thông môi trường tại KCN Quảng Phú cũng đã được thực
hiện nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Một số công tác truyền thông môi trường cho các
doanh nghiệp đã được thực hiện tại KCN như:
- Mở lớp tập huấn ngắn hạn về quản lý chất thải rắn công nghiệp cho cán bộ quản
lý do Sở Tài nguyên - Môi trường Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh
Quảng Ngãi tổ chức.
- Tổ chức hội thảo về công tác bảo vệ môi trường do Sở TN-MT Quảng Ngãi và
Công ty TNHH Môi trường Vietgreen phối hợp tổ chức.
- Mở lớp tập huấn và cung cấp các tài liệu tập huấn về môi trường cho doanh
nghiệp trong KCN Quảng Phú.
Ban quản lý cũng thường xuyên tổ chức tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường nhân
các sự kiện đặc biệt về môi trường trong năm như:
- Ngày môi trường thế giới (5/6)
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (22/9)
- Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường (22/4 - 29/4)
Ban quản lý cũng thường xuyên khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN áp dụng các
chương trình sản xuất sạch hơn, áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001,
phân tích lợi ích của việc áp dụng các dây chuyền công nghệ tiên tiến.
4.4 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường:
4.4.2 Nhận xét hiệu quả công tác quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú:
31
- Nắm được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong quá trình công
nghiệp hóa đất nước hiện nay. KCN Quảng Phú đã xây dựng được một đội ngũ cán
bộ chuyên môn về môi trường.
- Nhà máy xử lý nước thải tập trung chuẩn bị đưa vào hoạt động với công suất
hiện tại đạt được 6000 m3/ngày đã giải quyết được một lượng lớn nước thải đầu ra
của các nhà máy trong KCN.
- Cơ cấu ngành nghề đầu tư vào KCN Quảng Phú đa dạng nhưng chủ yếu là
ngành ít gây ô nhiễm môi trường.
- Nhiều doanh nghiệp ý thức được trách nhiệm bảo vê môi trường nên đã tự
nguyện cam kết thực hiện các yêu cầu pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời đã
có nhiều doanh nghiệp được chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
32
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHO KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG
PHÚ, TỈNH QUẢNG NGÃI
5.1 Giải pháp cải thiện quản lý và kiểm soát nước thải:
- Tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom nước mưa,;
nước thải; hệ thống xử lý nước thải nội bộ và đạt loại B mới được thải vào hệ thống thu
gom nước thải chung khu công nghiệp.
- Thu phí nước thải : đảm bảo có đủ chi phí duy trì cho hệ thống xử lý nước thải hoạt
động và khoản chi cho các công tác đảm bảo môi trường khác liên quan đến ô nhiễm về
nước thải .
33
Mangan, tổng Sắt, Chì, Thuỷ ngân, Kẽm, E.Coli, Tổng Coliform.
- Số điểm giảm sát xung quanh khu vực nhà máy.
- Tần số khảo sát: 06 tháng/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh : Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường ( QCVN
09-2008/BTNMT) và Tiêu chuẩn nước sạch kèm theo Quyết định số 09/2008 / QĐ -
BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
Một số giải pháp về những thay đổi trong vận hành nhằm giảm sự phát sinh ra chất
gây ô nhiễm được liệt kê như sau :
- Tối ưu hóa các thông số vận hành như : nhiệt độ, áp suất, thời gian phản ứng để
giảm bớt các sản phẩm phụ thuộc hoặc phát sinh chất thải.
- Tăng cường công tác huấn luyện nhân viên về giảm thiểu chất thải.
- Đánh giá nhu cầu từng bước vận hành và loại trừ các bước không cần thiết ;
- Cải thiện công tác quản lý
- Cải thiện chu kỷ bảo dưỡng
- Tắt điện , khóa nước cẩn thận khi không sử dụng .
Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn : giảm thiểu lượng chất thải phát sinh do
chảy tràn và thất thoát xảy ra lúc đầu .
Tách riêng các dòng chất thải : sự tách riêng tại nguồn có thể giảm bớt lượng chất
thải nguy hại .
Rèn luyện nhân sự các công nhân đóng vai trò chủ chốt . Một chiến dịch hiệu quả
34
nhằm giảm thiểu chất lượng chất thải sinh ra đòi hỏi phải được kết hợp với một
chương trình huấn luyện nhân viên có hiệu quả , chỉ dẫn nhân viên phải làm thế
nào để phát hiện ra sự rò rỉ , tràn hay thất thoát nguyên vật liệu , Những người vận
hành quá trình và các nhân viên bảo trì cần phải được tập huấn bổ sung chuyên sâu
về các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm .
Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với sản xuất sạch hơn.
Ban quản lý KCN cần tổ chức các buổi tập huấn , hội thảo cho các cán bộ quản lý ,
các doanh nghiệp về các kiến thức và kỹ năng cơ bản về sản xuất sạch hơn . Bên cạnh đó
thì ban quản lý KCN và các cơ quan có thẩm quyền cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp về
kinh phí và các thiết bị kỹ thuật để các doanh nghiệp có thể để đăng tiếp cận và áp dụng
các mô hình sản xuất sạch hơn.
5.5 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý môi trường tại KCN :
5.5.1 Tổ chức khóa tập huấn cho cán bộ quản lý trong KCN:
Việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các nhà máy của các doanh nghiệp trong KCN là
một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý tại KCN. Để bảo vệ môi trường, nhận
thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển bền vững của môi trường. Vì vậy ban quản lý KCN cần thường xuyên tổ chức
khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường ở các nhà máy cho các cán
bộ quản lý của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý nhằm giúp họ hiểu được
tầm quan trọng của môi trường từ đó đưa ra được kế hoạch quản lý phù hợp.
Mục tiêu lâu đài của khóa tập huấn: Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các cán
bộ quản lý ở các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công
tác quản lý.
Mục tiêu trước mắt của khóa tập huấn:
- Nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành của
Trung ương và địa phương
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về quản lý.
Nội dung chính của khóa tập huấn:
Khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà
máy và các hoạt động khác lên môi trường, các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác
bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của các Công ty đối tác
trong khi vẫn bảo vệ tốt môi trường.
35
- Bổ sung các kiến thức về quản lý nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của KCN.
- Kiến thức về môi trường, quản lý môi trường và xử lý chất thải.
- Áp dụng các phương pháp lồng ghép bảo vệ môi trường với hoạt động sản xuất của nhà
máy.
- Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lý, bổ
sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lý cơ chế, chính sách về môi trường
tại KCN.
5.5.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan:
Tăng cường sự phối hợp Trung ương và địa phương (giữa Bộ TN&MT, Sở
TN&MT và Ban quản lý KCN) trong việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường
KCN.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan gồm: Sở TN&MT, Cảnh sát môi trường, UBND Thành phố với ban quản lý
KCN trong kiểm tra , giám sát ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp trong KCN
36
nghiệp như:
- Vì một thế giới xanh - sạch - đẹp .
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn.
- Xây dựng một KCN thân thiện với môi trường.
Yêu cầu các Doanh nghiệp tăng cường công tác bảo vệ môi trường bằng hình thức
sử dụng băng rôn, áp phích, khẩu hiệu, phát động ra quân trồng cây, dọn vệ sinh nhằm
nâng cao nhận thức của nhân viên, cán bộ người lao động tại các KCN về công tác bảo
vệ môi trường.
Ban lãnh đạo các công ty, doanh nghiệp trong KCN:
Những thông tin về bảo vệ môi trường như tờ rơi, tranh cổ động áp phích tuyên
truyền về Ngày Môi trường thế giới. Chiến dịch Làm cho thể giới sạch hơn... được dán
trên các bảng thông tin của các công ty đặt nơi có nhiều công nhân, nhân viên qua lại như
nhà ăn, phòng họp, nhà căng tin... sẽ có tác dụng tốt trong việc truyền đạt những thông
tin về mội trường đến công nhân, nhân viên trong công ty. Việc tổ chức phong trào
“Xanh, Sạch, Đẹp” trong công ty là hưởng các nhân viên trong công ty vào những việc
làm cụ thể về bảo vệ môi trường trong thực tiễn sản xuất và cũng trên cơ sở đó cũng cho
thêm một bước nhận thức bảo vệ môi trường cho nhân viên và người lao động. Thông
qua phong trào bảo vệ môi trường trong công ty, người lao động sẽ tự giác làm chủ trong
việc ngân ngừa giam thiểu sự ô nhiễm môi trường tại nơi mình làm việc và cũng ngăn
ngừa sự ở nhiệm cho môi trường xung quanh công ty.
Như vậy , giáo dục môi trường cho các công ty, doanh nghiệp trong KCN sẽ góp
phần mang lại những hiệu quả về bảo vệ môi trường và cũng mang lại nhiều lợi ích vẻ
kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và KCN nói chung như tạo ra những sản phẩm
sạch có chất lượng cao, tăng thêm uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng, mới
trường lao động của các doanh nghiệp trong KCN cũng được cải thiện hơn.
Kết luận:
Quảng Ngãi là một tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung. Trong giai
đoạn 5 năm (năm 2006 - 2010) mỗi năm tốc độ tăng trưởng công nghiệp hơn 53%, công
nghiệp chiếm tỷ trọng 55,3% trong kinh tế tỉnh Quảng Ngãi. Năm 2009 thu ngân sách
trên địa bàn Quảng Ngãi đạt trên 4258 tỷ đồng, là một trong 10 tỉnh, thành phố có số thu
ngân sách cao nhất của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người gần 14 triệu đồng/người/
năm. Theo kế hoạch năm 2010, tỉnh Quảng Ngãi sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ( GDP)
34 - 35%, GDP bình quân đầu người đạt xấp xỉ 22 triệu đồng/người/ năm ( tương đương
1.200 USD); thu ngân sách nhà nước 14370 tỷ đồng. Từ những thành quả đạt được như
trên thì sự đóng góp của các KCN của tỉnh Quảng Ngãi là điều không thể phủ nhận.
Chính vì vậy mỗi KCN đều phải tìm ra hướng phát triển sao cho tốt nhất để có thể cạnh
tranh với các KCN khác.
37
KCN Quảng Phú là một điển hình, KCN đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển
kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội của tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua. Trong
quá trình hoạt động ,ban lãnh đạo của KCN khá quan tâm đến vấn đề môi trường. Cơ sở
vật chất phục vụ công tác BVMT cũng đã được ban quản lý đặc biệt đầu tư.
Tuy nhiên ,một số vấn đề QLMT vẫn còn tồn tại trong KCN như nhân lực quản lý
môi trường chưa tốt, hệ thống các cơ sở hạ tầng xử lý nước thải chưa đạt tiêu chuẩn,
chương trình Giám sát môi trường còn nhiều thiếu sót. Đề tài đã đưa ra những biện pháp
cải tiến nhằm nâng cao năng lực công tác quản lý môi trường cho ban quản lý cũng như
các doanh nghiệp trong KCN. Hệ thống các giải pháp đồng bộ được đề xuất bao gồm quy
hoạch xây dựng phát triển KCN gắn liền với bảo vệ môi trường, cải tiến hệ thống xử lý
chất thải, áp dụng các mô hình sản xuất sạch hơn, nâng cao năng lực quản lý môi trường,
giáo dục và Tuyên truyền môi trường.
Kiến nghị:
KCN Nguyễn Phú huyện đã có nhiều quan tâm trong công tác kiểm soát ô nhiễm,
đồng thời đã thực hiện một phần của trao đổi chất thải của các doanh nghiệp nhằm giảm
thiểu phát sinh chất thải cho KCN. Ví dụ, như chất thải bã mía của nhà máy đường, bột
gỗ của nhà máy chế biến lâm sản sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất
giấy. Đây là tiền đề quan trọng để có thể xây dựng KCN Quảng Phú thành KCN sinh
thái. Vì vậy cần nghiên cứu đề xuất mô hình triển khai xây dựng KCN Quảng Phú thành
KCN thân thiện với môi trường theo hướng bền vững.
-----------HẾT---------------
38