Professional Documents
Culture Documents
Trang 1
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
MỤC LỤC
1. Nêu giả thuyết về vẫn đề kinh tế
1.1. Lí do chọn vấn đề
1.2. Cơ sở lý thuyết
2. Xây dựng mô hình toán kinh tế tương ứng để mô tả giả thuyết đã được xác định
3. Thu thập số liệu thống kê.
3.1. Nguồn số liệu
3.2. Bảng số liệu.
4. Xây dựng mô hình kinh tế lượng tương ứng.
4.1. Nhập số liệu vào Eviews 5.1 ta có bảng.
4.2. Lựa chọn mô hình hồi quy
5. Ước lượng mô hình hồi quy sử dụng phần mềm Eviews :
6.Kiểm định các khuyết tật của mô hình.
6.1. Đa cộng tuyến.
6.2. Phương sai sai số thay đổi.
6.3. Tự tương quan.
6.4. Kiểm định về chỉ định mô hình.
6.5. Kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên.
7. Phân tích và đánh giá mô hình.
7.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và các hệ số hồi quy.
7.2. Khi biến độc lập thay đổi thì biến phụ thuộc thay đổi như thế nào?
7.3. Khi giá trị của biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc thay đổi tối
đa bao nhiêu?
7.4 Nếu giá trị của biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc thay đổi tối
thiểu bao nhiêu?
7.5. Sự biến động của biến phụ thuộc đo bằng phương sai do các yếu tố ngẫu
Trang 2
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Trang 3
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Trang 4
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Theo thống kê năm 2010, hệ số co giãn việc làm của Việt Nam chỉ đạt mức
trung bình 0.28 trong khi đó tổng sản phẩm quốc nội liên tục tăng, tức khi GDP
tăng 1% thì việc làm chỉ tăng 0.28%.Thấy rằng hệ số co giãn việc làm thấp, tăng
trưởng cao nhưng chưa tạo ra nhiều việc làm đem lại lợi ích cho người lao động.
1.2. Cơ sở lý thuyết để lựa chọn mô hình
♦Về mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp:
Theo Robert J.Gordon, mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp theo định
luật Okun được mô tả bằng 1 phương trình dạng tuyến tính như sau:
u = u* - h .(100.(Y/Y*)-100)
Y: là GNP thực tế
h : là tham số phản ánh độ nhạy cảm của sự thay đổi giữa thất
nghiệp và sản lượng.
Còn theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus, định luật Okun được
hiểu : "Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp sẽ
tăng thêm 1%’’
Giáo sư A.W.Phillips nghiên cứu về ˝Mối quan hệ giữa thất nghiệp và nhịp độ
thay đổi tiền lương ở Liên hiệp Anh trong giai đoạn 1861-1957˝ đã đưa ra đường
Phillips ngắn hạn, mà theo đó, khi mức % của tiền lương danh nghĩa bằng mức lạm
phát (gp) thì ta có :
gp= -β.(u-u*)
Trang 5
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Phương trình này gợi ý rằng, có thể đánh đổi lạm phát nhiều hơn để có được
một tỷ lệ thất nghiệp ít hơn và ngược lại.
2. Xây dựng mô hình toán kinh tế tương ứng để mô tả giả thuyết đã được xác
định
Với giả thuyết về mối quan hệ giữa GDP, lạm phát và thất nghiệp của nền kinh
tế như các phân tích ở trên, có thể thể hiện dưới dạng hàm số đơn giản như sau:
Yi = β1 + β2*X2i + β3*X3i
Trong đó:
X2i (GDP) (nghìn tỷ USD); X3i (tỷ lệ lạm phát) (%): là các biến độc
lập
β1: là hệ số chặn
http://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:Vietnam_inflation_over_the_y
ears.jpg
http://www.bbc.co.uk/vietnamese/business/2011/12/111223_viet_inflation.shtml
http://luanvan.co/luan-van/de-tai-moi-quan-he-giua-lam-phat-va-that-nghiep-o-
viet-nam-giai-doan-1986-2009-18713/
Trang 6
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1349
http://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20120401195427AAeEEpI
http://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20080123003637AArBgdQ
http://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714
http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD
Trang 7
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
obs X2 X3 Y
1993 13.180954 8.4 10.5
1994 16.286434 9.5 7.03
1995 20.736163 16.9 6.08
1996 24.65747 5.6 5.7
1997 26.843701 3.1 6.01
1998 27.209601 8.1 6.85
1999 28.683658 4.1 6.74
2000 31.172517 -1.8 6.42
2001 32.685199 -0.3 6.8
2002 35.058216 4.1 6.01
2003 39.552513 3.3 6.1
2004 45.427854 7.9 5.6
2005 52.917269 8.4 5.3
2006 60.913515 7.5 4.82
2007 71.015592 8.3 4.2
2008 91.094051 23.1 2.38
2009 97.180304 6.9 2.9
Trang 8
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Sử dụng ứng dụng đồ thị trong Eviews 5.1 để xem mối tương quan giữa các
biến, từ đó có cái nhìn trực quan sinh động trong việc lựa chọn mô hình hồi quy.
140
120
100
80
60
40
20
-20
94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
X2 X3 Y
Trang 9
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
140
120
100
80
60
40
20
0
94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
X2 Y
25
20
15
10
-5
94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
X3 Y
Trang 10
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Y vs. X3
12
10
6
Y
0
-5 0 5 10 15 20 25
X3
Y vs. X2
12
10
6
Y
0
0 20 40 60 80 100 120 140
X2
Trang 11
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Thông qua 4 biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, với mỗi một dạng hàm khác
nhau sẽ cho ta mối quan hệ giữa các biến khác nhau. Tuy nhiên ta dễ dàng nhận
thấy so với đồ thị 3, thì đồ thị 4 biểu diễn mối quan hệ giữa các biến chặt chẽ hơn,
chính xác hơn. Do vậy, ta lựa chọn mô hình hồi quy tổng thể như sau:
Trong đó:
X2i (GDP) (nghìn tỷ USD), X3i (tỷ lệ lạm phát) (%): là các biến độc
lập
β1: là hệ số chặn
Với mẫu điều tra hiện có, ta sử dụng mô hình hồi quy mẫu như sau :
Trong đó:
Trang 12
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
ei: là phần dư ( là sai lệch giữa giá trị cá biệt của biến phụ thuộc so với
ước lượng giá trị trung bình của chúng trong mẫu).
Báo cáo 1: Kết quả ước lượng mô hình tỉ lệ thất nghiệp theo GDP và tỉ lệ lạm phát
Trang 13
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Sử dụng mô hình hồi quy phụ: Hồi quy phụ là phương pháp kiểm định dựa
vào định nghĩa đa cộng tuyến, tức là hồi quy một biến giải thích với các biến giải
thích còn lại để xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa từng biến giải thích với
Trang 14
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
các biến giải thích khác của mô hình ban đầu hay không. Ở mô hình trên, ta sử
dụng hồi quy phụ để xét mối quan hệ tuyến tính giữa biến X2 và X3. Tacó:
Dependent Variable: X2
Method: Least Squares
Date: 03/15/14 Time: 16:38
Sample: 1993 2013
Included observations: 21
Trang 15
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
( 1,19)
- Miền bác bỏ: W = {F: F> F0.05 }
Với mức ý nghĩa =0.05 tra bảng thống kê ta có: F0.05(1,19) =4,38 ;
( 1,19)
Nhận thấy : Fqs= 2,745818 < F0.05 = 4,38
Trang 16
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 03/15/14 Time: 07:33
Sample: 1993 2013
Included observations: 21
Trang 17
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
- Mức ý nghĩa 5%
=> Chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 nên ta tạm thời chấp nhận H0
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Trang 18
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
- Mức ý nghĩa 5%
- Miền bác bỏ giả thuyết H0, với mức ý nghĩa 0,05 là:
W
2 / 2 2 ( 2)
Trang 19
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
2
- Mà 02,(052) 5,9915 => qs 02,(052) => qs2 W
=> Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, nên tạm thời chấp nhận Ho
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(Y)
Method: Least Squares
Date: 03/15/14 Time: 08:08
Sample: 1993 2013
Included observations: 21
Trang 20
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
F
R2
R12 /( p 1)
2 ~ F (( p 1), n k p 1)
2
1 R /( n k p 1)
2
( , ) ( , )
- Mà , = 4,45 ta thấy < ,
=> Chưa có cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 ,chấp nhận giả thuyết H0.
Kết luận: Vậy với mức ý nghĩa 0,05 mô hình chỉ định không bỏ sót biến
Trang 21
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
6.5. Kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên.
Dùng kiểm định JB như sau:
Báo cáo 6: Phân bố xác suất của phần dư.
6
Series: Residuals
Sample 1993 2013
5
Observations 21
4 Mean -1.72e-16
Median 0.010285
Maximum 0.331952
3
Minimum -0.187412
Std. Dev. 0.113701
2 Skewness 0.835081
Kurtosis 4.738655
1
Jarque-Bera 5.085816
Probability 0.078637
0
-0.2 -0.1 -0.0 0.1 0.2 0.3
- Mức ý nghĩa 5%
Trang 22
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, mô hình đã cho có sai số ngẫu nhiên U có phân
phối chuẩn.
7. Phân tích và đánh giá mô hình.
Qua các kiểm định trên ta thấy mô hình không mắc khuyết tật nào. Do đó ta có
thể tạm thời coi đó là mô hình hoàn hảo.
Mô hình hồi quy mẫu:
Log (Y) = 2,250686 – 0,010626 * X2 – 0,010858 * X3 + eᵢ
7.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy và các hệ số hồi quy.
- Kiểm định giả thuyết Hₒ: Mô hình không phù hợp (R²=0)
đối thuyết H1: Mô hình phù hợp (R2>0)
- Miền bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa 5%: W F : F F 2, n 3
- Theo kết quả trên báo cáo Eview 1 thì:
=0,940836; n=21 Fqs=143,1195321
( , ) ( , )
Mà , = 3,55. Ta thấy > , Fqs Wα
Trang 23
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Kết luận: Sau khi kiểm định, với mức ý nghĩa 5% ta có thể khẳng định rằng mô
hình hồi quy trên hoàn toàn phù hợp.
W t : t tn/23
-Theo báo cáo Eview 1 ở trên ta có tqs = 42,97746
( )
Mà = , = 2.101 = |42,97746| > , = 2,101
tqs ∈ Wα
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1. Nghĩa là β1 có ý nghĩa kinh tế.
Kết luận:Với mức ý nghĩa 5% có thể cho rằng hệ số chặn có ý nghĩa thống kê
trong thực tế.
Có ý kiến cho rằng GDP không có ảnh hưởng tới tỉ lệ thất nghiệp, để biết
điều đó có chính xác không ta tiến hành kiểm định:
Trang 24
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
W t : t t n/23
-Theo báo cáo Eview 1 ta có: tqs= −14,88668
( )
Mà = , = 2,101 = |−14,8868| > , = 2,101
tqs Wα
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5% như trên cho ta thấy tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
chịu ảnh hưởng của GDP
Để kiểm tra xem tỉ lệ lạm phát có ảnh hưởng tới tỉ lệ thất nghiệp của Việt
Nam hay không ta đi kiểm định:
Trang 25
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
W t : t tn/23
-Theo báo cáo Eview 1 ở trên ta có: tqs= -2,224498
( )
Mà = , = 2,101> = |−2,224498| > , = 2,101
tqs Wα
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1.
Kết luận: Với mức ý nghĩa 5% như trên cho ta thấy tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
chịu ảnh hưởng của tỉ lệ lạm phát.
7.2. Khi biến độc lập thay đổi thì biến phụ thuộc thay đổi như thế nào?
Để trả lời câu hỏi này ta xác định khoảng tin cậy 2 phía của 2, 3
( ) ( )
̂ 2 – Se( ̂ 2). ≤ 2 ≤ ̂ 2 + Se( ̂ 2).
( )
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối Student ta có: = , = 2,101
Vậy với mức ý nghĩa α= 0.05 thì khi GDP tăng 1% thì tỷ lệ thất nghiệp giảm
trong khoảng từ 0,009126% đến 0,012126%.
Trang 26
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
( )
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối Student ta có: = , = 2,101
Vậy với mức ý nghĩa α= 0.05 thì khi tỷ lệ lạm phát tăng 1% thì tỷ lệ thất nghiệp
giảm trong khoảng từ 0.00603% đến 0,021113%
7.3. Khi giá trị của biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc thay
đổi tối đa bao nhiêu?
Để trả lời câu hỏi này ta xác định khoảng tin cậy bên phải của các j (do
j< 0)
=> β2 ≥ - 0,011864
Kết luận: Vậy, với mức ý nghĩa α = 0.05, khi GDP tăng lên 1% thì tỷ lệ thất
nghiệp giảm tối đa 0,011864%.
♦Khoảng tin cậy bên trái của 3:
̂ 3 – Se( ̂ 3).tα(n-3) ≤ 3
( )
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối Student ta có: = , = 1,734
=> 3 ≥ -0,019322
Trang 27
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Như vậy với mức ý nghĩa α = 0.05 ta thấy khi tỷ lệ lạm phát tăng 1% thì tỷ lệ
thất nghiệp giảm tối đa 0,019322%.
7.4 Nếu giá trị của biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến phụ thuộc thay
đổi tối thiểu bao nhiêu.
Để trả lời câu hỏi này ta xác đinh khoảng tin cậy bên trái của các hệ số j:
♦Khoảng tin cậy bên trái của 2:
̂ 2 ≤ 2 + Se( ̂ 2).tα(n-3)
( )
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối Student ta có: : = , = 1,734
=>2 ≤ - 0,009388
Kết luận: Vậy, với mức ý nghĩa α = 0.05, khi GDP tăng lên 1% thì tỷ lệ thất
nghiệp giảm tối thiểu 0,009388 %.
3 ≤ ˆ 3 + Se( ˆ 3).tα(n-3)
( )
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối Student ta có: = , = 1,734
=>3 ≤ - 0,002394
Như vậy với mức ý nghĩa α = 0.05 ta thấy khi tỷ lệ lạm phát tăng lên 1% thì tỷ
lệ thất nghiệp giảm tối thiểu 0,002394%
7.5. Sự biến động của biến phụ thuộc đo bằng phương sai do các yếu tố ngẫu
nhiên gây ra là bao nhiêu?
Ta xác định khoảng tin cậy 2 phía do phương sai do các yếu tố ngẫu nhiên gây
ra (σ2):
Trang 28
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
(n 3) 2 2 (n 3) 2
2 ( n 3) 12(n 3)
2 2
Tra bảng giá trị tới hạn của phân phối khi bình phương ta có:
02,(025
18 )
= 31,5264
02,(975
18 )
= 8,2307
10
Forecast: YF
9 Actual: Y
8 Forecast sample: 1993 2013
Included observations: 21
7
Root Mean Squared Error 0.762878
6
Mean Absolute Error 0.439306
5 Mean Abs. Percent Error 8.180472
Theil Inequality Coefficient 0.068963
4 Bias Proportion 0.003046
Variance Proportion 0.071872
3
Covariance Proportion 0.925082
2
1
94 96 98 00 02 04 06 08 10 12
YF
Trang 29
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Obs YF Y
1993 7.533979 10.5
1994 7.202885 7.03
1995 6.339834 6.08
1996 6.874904 5.7
1997 6.901864 6.01
1998 6.511794 6.85
1999 6.695147 6.74
2000 6.951777 6.42
2001 6.730418 6.8
2002 6.25667 6.01
2003 6.01694 6.1
2004 5.37739 5.6
2005 4.93915 5.3
2006 4.581373 4.82
2007 4.079482 4.2
2008 2.806466 2.38
2009 3.136633 2.9
2010 2.6958 2.88
2011 2.086733 2.22
2012 2.219615 1.99
2013 2.077011 2.37
Nhận xét:Qua so sánh số liệu thực tế với số liệu dự báo, ta thấy số liệu dự báo
khá gần với số liệu thực tế.
Dù trong giai đoạn 2008 đến 2011, khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu
ảnh hướng lớn đến nước ta, dẫn đến GDP tăng trưởng chậm hơn so với những năm
trước, tỷ lệ lạm phát cũng có nhiều đột biến khi chạm mức 2 con số dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp có nhiều biến động.
Trang 30
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Trong 2 năm 2012, 2013 thì tỷ lệ lạm phát đã được kiểm soát giảm đáng kể so
với những năm trước nhưng GDP vẫn tăng trưởng rất chậm dẫn đến tỉ lệ thất
nghiệp tăng giảm khó lường. Tuy nhiên, các giá trị dự báo đều khá sát với giá trị
thực tế đã thu thập được. Vì vậy, ta có thể sử dụng mô hình trên để dự báo cho tỷ
lệ thất nghiệp trong năm 2014,2015.
Obs X2 X3
Trang 31
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
2014 144.653961 7
2015 153.477853 6.5
Obs Y YF
1993 10.5 7.533979
1994 7.03 7.202885
1995 6.08 6.339834
1996 5.7 6.874904
1997 6.01 6.901864
1998 6.85 6.511794
1999 6.74 6.695147
2000 6.42 6.951777
Trang 32
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
10
Forecast: YF
9 Actual: Y
8 Forecast sample: 1993 2015
Included observations: 21
7
Root Mean Squared Error 0.762878
6
Mean Absolute Error 0.439306
5 Mean Abs. Percent Error 8.180472
Theil Inequality Coefficient 0.068963
4 Bias Proportion 0.003046
Variance Proportion 0.071872
3
Covariance Proportion 0.925082
2
1
94 96 98 00 02 04 06 08 10 12 14
YF
Kết luận: Dựa vào kết quả đồ thị ta thấy 2 năm 2014 và 2015 tỷ lệ thất
nghiệp có xu hướng giảm so với các năm trước. Điều này cho thấy, nền kinh tế
Trang 33
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Việt Nam đang dần bước ra khỏi khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát đang được kiềm chế
ở mức một con số, tốc độ tăng trưởng GDP đang dần hồi phục, tỷ lệ thất nghiệp chỉ
xoay quanh con số 2% duy trì một tỷ lệ hợp lý, chứng tỏ Chính phủ đã có những
chính sách kịp thời, góp phần ổn định nền kinh tế và trật tự an toàn xã hội.
♦ Mục tiêu tổng quát : Kiên trì ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, đạt mức tăng trưởng hợp lý; đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế; đảm bảo
an sinh xã hội; phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt được nền tảng vững chắc để tạo đà
tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
♦Trong ngắn hạn, các chính sách cần tiếp tục hỗ trợ tổng cầu (đầu tư và tiêu
dùng) để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục tăng sản lượng sản xuất kích
thích kinh tế. Theo đó, tổng vốn đầu tư toàn xã hội cần được quan tâm (không nên
thấp dưới 30%GDP) để tạo điều kiện cân đối cung cầu hàng hóa, tiếp tục ổn định
kinh tế vĩ mô. GDP và tỷ lệ lạm phát có quan hệ nghịch với thất nghiệp, nên ta cần
tiếp tục các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, nhất là trong thời kỳ đất
nước đang bắt đầu khôi phục sau khủng hoảng. Tiếp tục tiến trình hạ lãi suất, đặc
biệt là lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp, giúp họ dễ dàng vay vốn để tiếp
tục sản xuất kinh doanh, từ đó tạo thêm nhiều việc làm, giải quyết vấn đề thất
nghiệp.
Trang 34
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
♦Trong trung hạn, các chính sách cần hướng tới việc cải thiện cung
cầu của nền kinh tế, nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế. Do đó, việc
đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế đóng vai trò quan trọng và cần phải tập trung thực
hiện trong vòng 2-3 năm tới để tạo bước chuyển biến mới. Bên cạnh đó, trong vài
năm tới, xuất khẩu vẫn giữ vai trò là động lực quan trọng cho tăng trưởng do đó
việc thu hút vốn FDI cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất xuất khẩu.
♦Trong dài hạn, ta cần có những giải pháp từng bước cải cách khu vực
nông nghiệp, nông thôn, đồng thời hỗ trợ công nghiệp và khu vực doanh nghiệp
trong nước. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh đi đôi với lạm phát cao có thể làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp trong ngắn hạn, tuy nhiên trong dài hạn, cần duy trì một tỷ lệ lạm
phát vừa phải (bằng các chính sách kiềm chế lạm phát như: có một mức cung tiền
hợp lý, các chính sách về lãi suất, tỉ lệ dự trữ, dự trữ ngoại hối…) để vửa kích thích
tăng trưởng, hạn chế thất nghiệp giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
Trên đây là một số vấn đề mà chúng em đưa ra cho đề tài đã nghiên cứu. Bài làm
khó tránh khỏi một số khiếm khuyết nhất định. Nhóm chúng em rất mong nhận
được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của cô giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trang 35
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Trang 36
Báo cáo thực hành Kinh tế lượng
Trang 37