Professional Documents
Culture Documents
~~~~~~*~~~~~~
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GDP VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bành Thị Hồng Lan
HÀ NỘI – 1/2024
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 3
1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 4
2. Định nghĩa vấn đề ........................................................................................................ 4
2.1. Biến phụ thuộc....................................................................................................... 4
2.2. Biến độc lập .......................................................................................................... 4
3. Thu thập dữ liệu........................................................................................................... 5
4. Thiết kế mô hình .......................................................................................................... 5
5. Ước lượng của mô hình kiểm định và phân tích ........................................................... 6
5.1. Ước lượng mô hình hồi quy: .................................................................................. 6
5.2. Ước lượng khoảng tin cậy đối với tham số: ........................................................... 6
5.3. Kiểm định: ............................................................................................................. 7
6. Thảo luận kết quả ...................................................................................................... 15
7. Gợi ý chính sách ........................................................................................................ 15
LỜI NÓI ĐẦU
Một quốc gia đang phát triển như Việt Nam cần rất nhiều yếu tố để trở thành một quốc gia
phát triển và có vị thế trong khu vực. Trong các yếu tố đó có một yếu tố không thể thiếu
đó chính là kinh tế. Vậy khi nhắc đến kinh tế của một quốc gia chúng ta nghĩ đến gì? Chắc
hẳn mọi người sẽ nghĩ đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển
của một vùng lãnh thổ nào đó. GDP mô tả sự vận hành trơn tru của một kinh tế của một
đất nước. Đây cũng được coi là thước đo sản lượng và thu nhập của một nền kinh tế, nó
được coi là chỉ báo tốt nhất về phúc lợi kinh tế của xã hội.
Với mong muốn tìm hiểu về việc các ngành kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến chỉ tiêu
quan trọng này, nhóm chúng em xin lựa chọn chủ đề: “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của Việt Nam giai đoạn 2000-2020”. Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến
ThS. Bành Thị Hồng Lan đã hướng dẫn chúng em trong quá trình hoàn thành bài nghiên
cứu này. Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong
cô và các bạn góp ý để nhóm em có thể hoàn thiện bài nghiên cứu.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam:
Mục tiêu của nghiên cứu này là phản ánh kịp thời sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy việc
xét các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số GDP là rất cần thiết. Mỗi một yếu tố lại có mức ảnh
hưởng khác nhau tới chỉ số GDP thông qua việc chúng ta xem xét các tham số hồi quy. Và
để xác định được các tham số hồi quy này ta tiến hành xây dựng mô hình hồi quy. Chỉ số
GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 được đánh giá dựa trên 5 chỉ số thành phần: dân
số, năng suất lao động, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỷ lệ thất nghiệp, biến động kinh tế.
Từ việc xây dựng được mô hình hồi quy chúng ta sẽ có thể ước lượng, kiểm định, dự báo
các thành phần ảnh hưởng đến chỉ số GDP, giúp cho đất nước thấy được tình hình phát
triển của mình để từ đó có định hướng khắc phục. Điều này sẽ được thấy rõ hơn qua việc
xây dựng mô hình giải thích tác động của các yếu tố đến chỉ số GDP dưới đây.
Trong quá trình thu thập dữ liệu cho chủ đề nghiên cứu, nhóm chúng em đã tham
khảo qua nền tảng internet. Nhóm đã có số liệu về chỉ số GDP của Việt Nam và
những biến ảnh hưởng từ năm 2000-2020 để tiến hành hồi quy và ước lượng.
Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm đã sử dụng kiến thức đã học kết hợp với sự
hỗ trợ của các phần mềm như: Word, Excel,… để hoàn thành đề tài.
4. Thiết kế mô hình
Mô hình hồi quy tổng thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc GDP và các biến giải
thích có dạng:
Yi = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5Di + ui
Trong đó:
Yi: GDP tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam (tỷ USD)
X1: Dân số (triệu người)
X2: Năng suất lao động (triệu đồng/lao động)
X3: Chỉ số CPI (%)
X4: Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Di: Biến động kinh tế, D=1 là sau khủng hoảng kinh tế 2008, D=0 là trước khủng
hoảng kinh tế 2008
Y, X1, X2, X3, X4, Di là số liệu không gian và được mã hóa theo chiều dọc
β0: Là hệ số chặn
β1, β2, β3, β4, β5: Hệ số góc ứng với các biến độc lập: X1, X2, X3, X4, Di
Trong đó:
5.2. Ước lượng khoảng tin cậy đối với tham số:
Theo kết quả của bảng với mức ý nghĩa 5% thì khoảng tin cậy đối với tham số của mô
hình là:
β1 có khoảng tin cậy là (-2,037; 7,628)
β2 có khoảng tin cậy là (1,873; 3,218)
β3 có khoảng tin cậy là (-0,462; 0,883)
β4 có khoảng tin cậy là (-5,926; 2,915)
β5 có khoảng tin cậy là (2,001; 23,755)
Bảng số liệu:
Nhận xét:
Dựa vào bảng hệ số tương quan, ta có thể thấy rằng “Năng suất lao động” có hệ số tương
quan cao với “Dân số” (0.981571341) và “Biến động kinh tế” (-0.713416069). Điều này
có thể chỉ ra rằng có thể có hiện tượng đa cộng tuyến giữa “Năng suất lao động”, “Dân
số” và “Biến động kinh tế”.
Tuy nhiên, hệ số tương quan chỉ đo lường mối tương quan tuyến tính giữa hai biến mà
không thể phát hiện được mối tương quan phi tuyến. Do đó để kiểm tra chính xác hơn,
nhóm quyết định sử dụng thêm phương pháp thừa số tăng phương sai (VIF).
Bảng 1: Biến phụ thuộc là “Dân số”
VIF = 8,29
VIF = 8,25
VIF = 4,03
Bảng 5: Biến phụ thuộc là “Chỉ số CPI”
VIF = 2,46
Như vậy, dựa vào kết quả tính toán VIF, ta có thể thấy rằng biến “Năng suất lao động”
cần phải loại bỏ khỏi mô hình do có chỉ số VIF = 45,13 (lớn hơn 10).
̂
𝒚
5.3. Sử dụng biến giả để kiểm định sự thay đổi về cấu trúc
Chúng ta sẽ xem xét việc ứng dụng kỹ thuật biến giả trong nghiên cứu có sự thay đổi về
cấu trúc của 2 thời kỳ (2000 - 2008, 2009 - 2020) không.
Ta sẽ chia mẫu (n = 21 quan sát) thành 2 nhóm, nhóm 1 gồm n1 = 9 quan sát (tương ứng
với giai đoạn 2000 - 2008), nhóm 2 gồm n2 = 12 quan sát (tương ứng với giai đoạn 2009 -
2020)
Ta tiến hành hồi quy số liệu nhóm 1 (giai đoạn 2000 - 2008):
Tiếp theo ta tiến hành hồi quy số liệu nhóm 2 (giai đoạn 2009 - 2020):
Cuối cùng ta tiến hành hồi quy toàn bộ số liệu:
Lập thống kê kiểm định, ta có:
(𝑹𝑺𝑺𝑹 − 𝑹𝑺𝑺𝟏 − 𝑹𝑺𝑺𝟐)/𝒌 (𝟑𝟏𝟒,𝟓𝟏 − 𝟒𝟓,𝟏𝟐 − 𝟏𝟑𝟏,𝟎𝟔)/𝟓
Fc = (𝑹𝑺𝑺𝟏 + 𝑹𝑺𝑺𝟐)/(𝒏𝟏+𝒏𝟐−𝟐𝒌)
=
(𝟒𝟓,𝟏𝟐 + 𝟏𝟑𝟏,𝟎𝟔)/(𝟐𝟏−𝟐×𝟓)
= 𝟏, 𝟕𝟐 < F5,11 = 3,204
Trong đó F5,11 = 3,204, do đó chấp nhận H0. Như vậy ta có thể kết luận rằng không
có sự thay đổi về cấu trúc, hoặc có thể nói rằng biến động kinh tế không làm ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam.