Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
BÀI 8: CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP ........................................................... 2
Hướng dẫn học ........................................................................................................................... 2
Nội dung ..................................................................................................................................... 2
Mục tiêu...................................................................................................................................... 2
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI LẠM PHÁT ........................................................................ 2
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................ 2
1.2. Phân loại lạm phát .......................................................................................................... 5
1.2.1. Căn cứ vào quy mô của lạm phát ............................................................................ 5
1.2.2. Căn cứ vào quy mô lạm phát và độ dài thời gian ................................................... 5
1.2.3. Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát .................................... 6
1.3. Quan hệ giữa lạm phát và tiền tệ ................................................................................... 7
1.4. Quan hệ giữa lạm phát và lãi suất .................................................................................. 7
2. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT............................................................................................. 8
2.1. Tác động đối với sản lượng ............................................................................................. 8
2.2. Tác động đối với phân phối lại thu nhập và của cải...................................................... 9
2.3. Tác động đến cơ cấu kinh tế ........................................................................................ 10
3. THẤT NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ........................................................... 10
3.1. Thất nghiệp và một số khái niệm liên quan................................................................. 10
3.2. Xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp .................................................................... 11
4. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP ............................................................................................. 11
4.1. Căn cứ vào loại hình thất nghiệp ................................................................................. 11
4.2. Căn cứ vào lý do thất nghiệp ....................................................................................... 12
4.3. Thất nghiệp tự nhiên ..................................................................................................... 12
5. QUAN HỆ GIỮA THẤT NGHIỆP VỚI LẠM PHÁT ........................................................ 12
Tóm lược cuối chương ............................................................................................................. 16
Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................................... 16
1
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
BÀI 8: CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Hướng dẫn học
Để học tốt chương này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần. Làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Chương 8, Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1, PGS, TS Nguyễn Văn Dần và TS. Đỗ
Thị Thục đồng chủ biên, NXBTC, HN 2016, 2018.
Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giáo viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua
email.
Tham khảo thông tin từ trang web môn học.
Nội dung
Chương 8 này cung cấp cho học viên hiểu biết sâu về hai vấn đề trọng tâm của kinh tế vĩ
mô là lạm phát và thất nghiệp. Đối với lạm phát, học viên sẽ nghiên cứu khái niệm, các chỉ tiêu
đo lường lạm phát, công thức tính tỷ lệ lạm phát, phân loại lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm
phát tiếp cận từ góc độ tổng cung – tổng cầu và góc độ mối quan hệ với cung tiền, tác động của
lạm phát đến các thành phần trong nền kinh tế.
Đối với thất nghiệp, học viên sẽ nghiên cứu cách xác định tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh
tế, phân loại một số loại thất nghiệp và mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp thể hiện trên
mô hình đường cong Phillips và mô hình tổng cung - tổng cầu.
Mục tiêu
Sau khi học xong Chương 8, học viên cần trả lời được các câu hỏi sau đây:
- Lạm phát là gì? Các chỉ tiêu nào đo lường chỉ số giá, chúng khác nhau như thế nào?
Công thức tính tỷ lệ lạm phát?
- Phân biệt khái niệm lạm phát với giảm phát, thiểu phát?
- Giải thích nguyên nhân gây ra lạm phát sử dụng mô hình tổng cung – tổng cầu và theo
lý thuyết số lượng tiền tệ?
- Tác động của lạm phát đến các chủ thể trong nền kinh tế?
- Thế nào là người thất nghiệp? Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp?
- Thất nghiệp tự nhiên là gì?
- Diễn giải mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp sử dụng 2 phương pháp: mô hình
đường cong Phillips và mô hình tổng cung - tổng cầu?
1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát. Tuy nhiên các nhà kinh tế thường sử dụng
khái niệm chung về lạm phát sau đây:
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.
Mức giá trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả các hàng hoá và dịch vụ. Nó
được biểu thị bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh biến động của mức giá chung kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc (có thể gốc là liên hoàn hoặc định gốc). Thời kỳ nghiên cứu có thể là tháng, quý, năm.
2
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
Chỉ số giá có thể được xác định theo một trong hai công thức sau:
∑𝑝 𝑞
𝐼𝑝 = ∑ 𝑝1 𝑞0 (8.1)
0 0
∑𝑝 𝑞
𝐼𝑝 = ∑ 𝑝1 𝑞1 (8.2)
0 1
3
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
và chính phủ mua được phản ánh chung trong chỉ số điều chỉnh GDP mà không phản ánh
trong CPI.
Thứ hai, chỉ số điều chỉnh GDP chỉ bao gồm các hàng hoá sản xuất trong nước. Hàng
hoá nhập khẩu không phải là bộ phận của GDP, giá cả của chúng không ảnh hưởng đến chỉ
số điều chỉnh GDP. Nhưng hàng nhập khẩu lại nằm trong giỏ hàng hoá tính CPI, nên sự thay
đổi của nó làm cho CPI thay đổi.
Thứ ba, CPI gán quyền số cố định cho tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ, còn chỉ số
điều chỉnh GDP gán cho chúng quyền số thay đổi. Nói cách khác, CPI được tính toán bằng
cách sử dụng giỏ hàng hoá cố định, còn trong chỉ số điều chỉnh GDP, giỏ hàng hoá thay đổi
theo thời gian khi cơ cấu GDP thay đổi.
Trong ba loại chỉ số giá nêu trên thì chỉ số giá CPI được sử dụng rộng rãi nhất, và là
chỉ số được quan tâm nhiều nhất, vì nó gắn liền nhất với cuộc sống của người tiêu dùng. Tuy
nhiên, chỉ số giá PPI lại được các hãng kinh doanh quan tâm. Riêng chỉ số giảm phát thường
dùng để điều chỉnh GDP và đánh giá khái quát tình trạng giá cả của một quốc gia.
* Phân biệt lạm phát với giảm phát và thiểu phát
Có thể nói, rất nhiều người ngộ nhận và đánh đồng giữa thuật ngữ giảm phát và thiểu
phát, do họ xoá nhoà ranh giới giữa hai học thuyết: lạm phát lưu thông tiền tệ và lạm phát
giá cả.
Thuyết lạm phát giá cả xét lạm phát là quá trình tăng mức giá chung, còn giảm phát là
quá trình giảm mức giá chung của nền kinh tế. Theo cách hiểu này thì không có chỗ đứng
cho khái niệm về thiểu phát.
Thuyết lạm phát lưu thông tiền tệ hay còn gọi là thuyết lạm phát số lượng tiền tệ, thì
xét lạm phát là hiện tượng giá cả tăng do bơm quá nhiều tiền vào lưu thông. Ngược lại, việc
đưa tiền vào lưu thông ít hơn mức cần thiết, dẫn đến sản xuất và lưu thông trong nền kinh tế
bị "nghẹt" do thiếu tiền là hiện tượng thiểu phát hay còn gọi là lạm phát âm (dưới 0). Theo
thuyết này, lạm phát zezo là thời điểm tại đó xác lập sự cân bằng cung và cầu tiền tệ, lượng
tiền phát hành ra phù hợp với mức yêu cầu cần thiết của cầu lưu thông hàng hoá và dịch vụ
của nền kinh tế. Khi giảm phát vượt qua ngưỡng này thì nó sẽ cùng biến mất với lạm phát
và chuyển hoá thành thiểu phát. Có thể biểu diễn mối quan hệ của lạm phát, giảm phát và
thiểu phát thông qua sơ đồ sau:
+ Thừa tiền
Lạm phát Giảm phát
Thiểu phát
– Thiếu
0 (Lạm phát zezo)
tiền
Sơ đồ 8.1: Quan hệ giữa lạm phát, giảm phát và thiểu phát
Thiểu phát và giảm phát ít nhiều có cùng một số hình thức biểu hiện bề ngoài, khó phân
biệt vì cùng có xu hướng chung là sụt giảm của mức giá chung. Chính biểu hiện này làm
nhiều người lầm tưởng rằng chúng là một, vì vậy thực chất nền kinh tế đang vẫn nằm ở thời
kỳ giảm phát nhưng lại lầm tưởng là đang ở thời kỳ thiểu phát.
4
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
Việc phân biệt thời điểm xác định quá trình chuyển hoá từ giảm phát thành thiểu
phát có ý nghĩa rất quan trọng đối với điều hành kinh tế vĩ mô, nhất là đối với điều chỉnh
chính sách tài chính quốc gia. Làm thế nào để vừa đủ tiền cho lưu thông hàng hoá – có nghĩa
là tại điểm cân bằng của thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ (điểm cân bằng trên mô
hình IS – LM), vừa giữ được tính mềm dẻo cần thiết cho mục tiêu kiềm chế lạm phát vừa
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xét trên giác độ thời gian thì thiểu phát rất hiếm thấy trong nền kinh tế thị trường hiện
đại, do tình trạng thâm hụt triền miên của ngân sách nhà nước, do chế độ tiền giấy không
còn bản vị kim loại, do mối quan hệ ngày càng gắn bó với hệ thống kinh tế…
Phân biệt sự khác nhau giữa các khái niệm này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, vì tránh
tình trạng lưỡng lự, cầm chừng thiếu kiên quyết trong kiềm chế lạm phát, mặc dù lạm phát
vẫn còn ở mức cao trên thực tế.
Giảm phát xuất hiện như một xu hướng tiềm tàng luôn đi cùng với lạm phát và là kết
quả tổng hợp của nhiều giải pháp kiềm chế lạm phát đã được thực thi trong thực tế. Thiểu
phát thì có hại vì nó làm cho lưu thông hàng hoá và dịch vụ khó khăn, ứ đọng vì thiếu phương
tiện lưu thông, gây ra tình trạng trì trệ, ách tắc, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất
và tiêu dùng. Thiểu phát tạo ra tâm lý quý tiền, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, xu hướng
những người có tiền chuyển sang cho vay nặng lãi xuất hiện, tiền tệ lên giá, nhiều doanh
nghiệp sản xuất thua lỗ, phá sản, thất nghiệp gia tăng. Tuy nhiên, nó lại có lợi cho người
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của mức giá
chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Nó được xác định theo công thức:
𝐼p1 −𝐼p0
gp(%) = × 100 (8.3) Tìm ví d làm
𝐼p0
5
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
– Siêu lạm phát: Là lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một
năm.
1.2.3. Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát
Theo tiêu thức này có các loại lạm phát sau:
* Lạm phát cầu kéo (Lạm phát do cầu): Có thể nói đây chính là hậu quả của việc ấn
định chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp. Một chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp, tương ứng với một chỉ
tiêu sản lượng quá cao. Chính phủ làm tăng tổng cầu (AD), dịch chuyển đường tổng cầu sang
phải, trong khi đó các đường tổng cung (AS) lại dịch chuyển sang trái và hậu quả là làm tăng
liên tục mức giá (hình 8.1).
P ASLR
AS’
(2)
P’ E’
AS
(3)
P E (1)
AD’
AD
Y
Y*
P ASLR
AS’
(1)
P’ E’
AS
(3)
P E (2)
AD AD’
Y* Y
P P P
AS'
AS' AS'
P’ P’ P’
AS AS AS
P P
P
AD' AD' AD'
AD AD AD
Y Y* GNP Y Y’ Y* GNP Y Y’ Y* GNP
10
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
Nữ 15 55
Nam 15 60
Nữ 15 55 65
Sơ đồ 8.2: Mô phỏng nguồn lao động và lực lượng lao động của Việt Nam
Thực tế, những người đang làm việc có thể nằm trong hoặc ngoài độ tuổi lao động.
Theo sơ đồ 8.2 lực lượng lao động của Việt Nam ngoài những người trong nguồn lao động
còn có một bộ phận trên độ tuổi lao động (từ 55 đến 65 tuổi theo quy định đặc biệt của Chính
phủ).
3.2. Xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Để việc phân tích có tính đơn giản hoá và có sức thuyết phục ta có thể giả định quy mô
lực lượng lao động là không thay đổi. Nếu ký hiệu: L là lực lượng lao động, U là số người
thất nghiệp (Unemployment) và E là số người có việc làm (Employed). Theo sơ đồ 8.2, số
người thất nghiệp được xác định như sau:
U=L–E
Cũng với giả định L không đổi, s là tỷ lệ mất việc, f là tỷ lệ tìm được việc. Vậy số
người tìm được việc (f.U) sẽ bằng số người mất việc (s.E).
Điều này cho thấy: f.U = s(L – U)
𝑈 𝑠
Do vậy tỷ lệ thất nghiệp: u = = 𝑠+𝑓 (8.7)
𝐿
Từ phương trình kinh tế trên giúp ta xác định tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Đồng
thời còn cho biết nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ tìm kiếm việc làm (f) và tỷ lệ
mất việc (s). Như vậy, Chính phủ muốn giảm tỷ lệ thất nghiệp thì các chính sách kinh tế –
xã hội đề ra phải nhằm vào giảm tỷ lệ mất việc và tăng tỷ lệ tìm kiếm việc làm.
4. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
4.1. Căn cứ vào loại hình thất nghiệp
Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành các loại sau:
* Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
* Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ.
* Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
* Thất nghiệp chia theo lứa tuổi...
11
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
4.2. Căn cứ vào lý do thất nghiệp
Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành bốn loại sau:
* Mất việc, là người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh
cho thôi việc vì một lý do nào đó.
* Bỏ việc, là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của người lao
động, ví dụ: tiền công không đảm bảo, không hợp nghề nghiệp, không hợp không gian làm
việc...
* Nhập mới, là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa
tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
* Tái nhập, là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm.
4.3. Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp khi thị trường lao động đạt cân bằng. Trong hình
8.4, tại mức tiền công w0 số việc làm đạt cao nhất có thể được mà không phá vỡ thế cân
bằng. Khi số lượng lao động đạt tại L0, tiền công được ổn định bởi cân bằng của thị trường
lao động, khi không có những cú sốc đối với AD và AS ngắn hạn thì thị trường hàng hoá đạt
cân bằng, giá cả ổn định, nền kinh tế không xảy ra lạm phát. Cho nên, ở mức thất nghiệp tự
nhiên còn được gọi là trạng thái toàn dụng lao động (mức việc làm đầy đủ). Toàn bộ những
người thất nghiệp tự nguyện ở đây được tính vào thất nghiệp tự nhiên.
SL
LF
w1 C D E F
A
B
w0
DL1 DL0
L2 L1 L0 L
gp
gp = f(u)
2,5
0
u* u
13
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
lạm phát được các nhà kinh tế quan tâm nhiều hơn. Nếu thay tỷ lệ biến động về tiền lương
danh nghĩa bằng tỷ lệ biến động về tiền lương thực tế, đồng thời chúng ta vẫn giả định tốc
độ thay đổi của tiền lương danh nghĩa là ổn định và tuân theo quy luật về trạng thái đều đều
của mô hình Solow, thì phương trình đường Phillips được viết lại như sau:
gp – gpe = –(u – u*)
⇔ gp = gpe – (u – u*) (8.13)
Trong đó: gpe là tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Phương trình (8.13) được gọi là phương trình đường Phillips mở rộng. Phương trình
này hàm ý, khi có dự kiến về lạm phát thì đường Phillips mở rộng so với đường Phillips ban
đầu dịch chuyển song song lên phía trên và cách đường Phillips ban đầu một khoảng cách
đúng bằng lạm phát dự kiến (xem hình 8.6). Đường Phillips mở rộng thường được các nhà
kinh tế xem xét nền kinh tế ở góc độ trung hạn.
* Đường Phillips dài hạn
Trong dài hạn, lạm phát được dự tính một cách đầy đủ và hầu hết các biến số danh
nghĩa được điều chỉnh theo lạm phát. Điều này có nghĩa là gp – gpe sẽ tiến dần tới 0.
Phương trình đường Phillips mở rộng được viết lại:
0 = –(u – u*)
hoặc: u = u* (8.14)
Phương trình (8.14) được gọi là phương trình đường Phillips dài hạn. Dài hạn, đối với
mọi mức lạm phát tiền lương, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
của nó. Đường Phillips dài hạn là đường thẳng đứng song song với trục tung và cắt trục
hoành tại mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
(xem hình 8.6).
gp Đường Phillips
dài hạn
gpe
Đường Phillips
mở rộng
u* u
Đường Phillips
ban đầu
P
ASSR gp
Đường Phillips ngắn hạn
P1 B
gp1
(2)
P0 A (1) (4)
AD1 gp0
Y0 Y1 Y u1 u0 u
a) Mô hình AD – AS b) Đường Phillips ngắn hạn
Hình 8.7: Quan hệ giữa tổng cầu – tổng cung và đường Phillips ngắn hạn
4) Trong hình 8.7b, chính sách tiền tệ mở rộng chuyển nền kinh tế từ mức lạm phát
thấp gp0 lên mức lạm phát cao gp1.
5) Thất nghiệp giảm từ mức cao u0 xuống mức thất nghiệp thấp u1.
Đường Phillips
P gp
ASLR dài hạn
P1 B gp1
(3)
(2)
A gp0
P0 AD’
(1)
AD
Y* Y u* u
Hình 8.8: Quan hệ giữa tổng cầu – tổng cung và đường Phillips dài hạn
1) Hình 8.8a, chỉ ra mô hình AD – AS với đường AS thẳng đứng. Khi thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng làm dịch chuyển đường AD sang phải (từ AD sang AD’), trạng
thái cân bằng chuyển từ điểm A tới điểm B.
2) Mức giá tăng từ P0 lên P1, trong khi sản lượng vẫn ở mức sản lượng tiềm năng Y *.
3) Hình 8.8b, vẽ đường Phillips dài hạn thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên u *.
Chính sách tiền tệ mở rộng chuyển nền kinh tế từ mức lạm phát thấp (gp0) tới mức lạm phát
cao (gp1), nhưng không làm thay đổi tỷ lệ thất nghiệp.
15
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
Tóm lược cuối chương
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung. Chỉ số giá được đo lường qua 3 chỉ tiêu:
CPI (chỉ số giá tiêu dùng), PPI (chỉ số giá sản xuất) và D (chỉ số giảm phát). Tùy vào mục
đích sử dụng mà người ta lựa chọn một trong ba chỉ tiêu để tính tỷ lệ lạm phát.
Theo quy mô, lạm phát được phân loại thành lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và
siêu lạm phát. Theo quy mô và độ dài thời gian, lạm phát được phân loại thành lạm phát kinh
niên, lạm phát nghiêm trọng và siêu lạm phát.
Tiếp cận từ mô hình tổng cung – tổng cầu, lạm phát gây ra bởi nguyên nhân tổng cầu
tăng cao (lạm phát do cầu kéo) hoặc do sụt giảm tổng cung (lạm phát do phí đẩy). Lạm phát
tăng đều theo thời gian ở mức độ vừa phải được gọi là lạm phát ì.
Tiếp cận từ lý thuyết số lượng tiền tệ, lạm phát gây ra bởi lượng cung ứng tiền tệ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của sản lượng, với điều kiện tốc độ chu chuyển của tiền là không đổi.
Lạm phát gây ra sự chênh lệch giữa lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa.
Lạm phát có tác động khác nhau đến các chủ thể trong nền kinh tế, gây ra hiệu ứng phân
phối lại thu nhập và làm thay đổi cơ cấu kinh tế.
Tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế được tính bằng tỷ lệ số người thất nghiệp và số người
trong lực lượng lao động (bao gồm người thất nghiệp và người có việc làm).
Thất nghiệp tự nhiên còn được gọi là trạng thái toàn dụng lao động, tại đó, thị trường
lao động đạt cân bằng.
Mô hình Philips thể hiện mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp. Theo mô hình này,
trong ngắn hạn, lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ đánh đổi, còn trong dài hạn, tỷ lệ thất
nghiệp có xu hướng trở về tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, không có quan hệ đánh đổi giữa lạm phát
và thất nghiệp.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Lạm phát là gì? Các chỉ tiêu nào đo lường chỉ số giá, chúng khác nhau như thế
nào? Công thức tính tỷ lệ lạm phát?
(Gợi ý: Tham khảo mục 1.1. Khái niệm lạm phát)
Câu 2: Phân biệt khái niệm lạm phát với giảm phát, thiểu phát?
(Gợi ý: Tham khảo mục 1.1. Khái niệm lạm phát)
Câu 3: Giải thích nguyên nhân gây ra lạm phát sử dụng mô hình tổng cung – tổng cầu và
theo lý thuyết số lượng tiền tệ?
(Gợi ý: Tham khảo mục 1.2.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát và 1.3. Mối quan hệ
giữa lạm phát và tiền tệ)
Câu 4: Tác động của lạm phát đến các chủ thể trong nền kinh tế?
(Gợi ý: Tham khảo mục 2. Tác động của lạm phát)
Câu 5: Thế nào là người thất nghiệp? Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp?
(Gợi ý: Tham khảo mục 4. Thất nghiệp và phương pháp xác định)
Câu 6: Thất nghiệp tự nhiên là gì?
(Gợi ý: Tham khảo mục 5.3. Thất nghiệp tự nhiên)
16
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN TRỰC TUYẾN AOF-ELEARNING
Câu 7: Diễn giải mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp sử dụng 2 phương pháp:
mô hình đường cong Phillips và mô hình tổng cung - tổng cầu?
(Gợi ý: Tham khảo mục 6. Quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát)
17