You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ

ĐỀ THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VĨ MÔ 1
Đề tài:
PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP TÍNH, Ý NGHĨA VÀ THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ
GIÁ TIÊU DÙNG (CPI), LIÊN HỆ TRƯƠNG HỢP VIỆT NĂM NĂM 2021- 2023.

Nhóm: 1
Lớp học phần:
Giảng viên hướng dẫn: ThS Đỗ Thị Thanh Huyền

Hà Nội, tháng 04 năm 2024

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................5
2. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..................................................5
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI).........6
1.1. Khái niệm về chỉ số giá tiêu dùng (CPI).....................................................6
1.2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI).............................................6
1.3. Ý nhĩa của chỉ số giá tiêu dùng (CPI)..........................................................7
1.4. Một số hạn chế của chỉ số giá tiêu dùng (CPI)...........................................7
1.5. Tác động của chỉ số giá tiêu dùng CPI đối với quyết định chính sách
tiền tệ và tài chính................................................................................................8
1.5.1. Chính sách tiền tệ.......................................................................................8
1.5.2. Chính sách tài chính..................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) CỦA
VIỆT NAM NĂM 2021- 2023.............................................................................9
2.1. Thực trạng về chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam năm 2021- 2023...9
2.1.1. Sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam năm 2021-
2023.......................................................................................................................9
a) Năm 2021..........................................................................................................9
b) Năm 2022........................................................................................................12
c) Năm 2023........................................................................................................14
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam
năm 2021- 2023..................................................................................................17
a) Giá cả, giá nguyên vật liệu tăng cao.............................................................17
b) Xăng dầu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến CPI..........................18
c) Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ...........................................................18
d) Thu nhập của người dân...............................................................................18
e) Các yếu tố khác...............................................................................................19

2
2.2. Tác động của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đến GDP của Việt Nam năm
2021- 2023...........................................................................................................20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)............................................................21
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................23

3
LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Kinh tế Vĩ mô 1 của nhóm 1 với đề tài: “Phân tích
phương pháp tính, ý nghĩa và thực trạng về chỉ số giá tiêu dùng (CPI), liên hệ
Việt Nam năm 2021- 2023.” Là kết quả của quá trình không ngừng cố gắng của
từng thành viên trong nhóm cùng với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hỗ trợ lẫn
nhau của các thành viên và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phụ trách học
phần, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng môn.
Qua đây, toàn thể thành viên nhóm 1 học phần Kinh tế Vĩ mô 1 xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền đã hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức cũng như cung cấp tài liệu, cung cấp đề cương gợi ý thảo luận để chúng em
có thể hoàn thành tốt bài thảo luận này. Đồng thời, toàn thể thành viên nhóm 1
xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã giúp đỡ chúng tôi trong thời
gian nghiên cứu đề tài thảo luận vừa qua.
Tác giả
Tập thể nhóm 1 học phần Kinh tế Vĩ mô 1

4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giá cả của hàng hóa dịch vụ luôn biến động theo thời gian. Tuy nhiên, nếu
như giá cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế
Việt Nam. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số giá cơ bản để đo lường giá cả
hàng hóa dịch vụ và cho biết nền kinh tế có thể xảy ra lạm phát hoặc giảm phát
vào thời điểm như thế nào.
Sự thay đổi giá cả của hàng hóa dịch vụ trên thị trường đã và đang ảnh hưởng
trực tiếp đến các chứng khoán có lãi cố định. Nếu giá cả tăng, các khoản lãi cố
định sẽ có giá trị thực tế thấp hơn và do đó sẽ làm giảm mức sinh lợi của các
chứng khoán. Lạm phát cũng sẽ gây ảnh hưởng đến các khoản tiền lương, trợ
cấp, hưu trí vì chúng là các khoản tiền phải trả cố định.
Bên cạnh đó, biến động giá cả có thể ảnh hưởng xấu đến các công ty. Người
ta thường rất kì vọng mức độ lạm phát nhẹ trong nền kinh tế đang tăng trưởng.
Tuy nhiên, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào tăng quá nhanh các nhà sản xuất sẽ
bị giảm lợi nhuận. Mặt khác, giảm phát chắc chắn sẽ dẫn tới giảm mức cầu của
người tiêu dùng. Trong trường hợp này các nhà sản xuất buộc phải giảm giá để
bán được hàng. Vì thế, biên lợi nhuận của các nhà sản xuất cũng sẽ bị ảnh hưởng
phần nào. Chính vì vậy, mà đề tài : “Phân tích phương pháp tính, ý nghĩa và thực
trạng về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam giai đoạn 2021- 2023”, nhằm
thấy được thực trạng và nguyên nhân tăng giảm của chỉ số giá tiêu dùng (CPI),
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì chỉ số này ở một tỷ lệ cho phép.
2. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: phương pháp tính, ý nghĩa và thực trạng về
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm phân tích tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) trong những năm qua, các nhân tố ảnh hưởng đến CPI. Qua đó, có thể biết
được những tác động của CPI đối với nền kinh tế của Việt Nam. Từ đó, có thể đề
xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tốt hơn.
Phạm vi nghiên cứu:
 Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2023.
 Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở Việt Nam.

5
3. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm 1 đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê mô tả và thu thập số
liệu đóng vai trò chủ đạo trong bài suốt quá trình nghiên cứu đề tài thảo luận. Bài
thảo luận của nhóm cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, đánh giá số liệu qua
các năm từ năm 2021- 2023.

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI).
1.1. Khái niệm về chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Khái niệm: Chỉ số giá tiêu dùng (hay được viết tắt là CPI) là chỉ số tính theo
phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời
gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một số hàng hóa
đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. (Ví dụ: gạo, thịt cá, hàng may mặc, xăng
dầu, vật liệu xây dựng, điện, nước,…).
1.2. Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước ta đã và đang được tính cho cả nước, 8
vùng kinh tế và 64 tỉnh, thành phố trự thuộc Trung ương. Ở nước ta, quyền số
tính chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng cố định trong 5 năm và tính cho năm gốc
so sánh (đồng nhát với năm cập nhật danh mục mặt hàng hóa, dịch vụ đại diện).
Chẳng hạn, trong thời kỳ 2006- 2010 năm gốc so sánh là năm 2005, do đó, giá
kỳ gốc theo danh mục hàng hóa, dịch vụ đại diện mới, quyền số để tính chỉ số
giá tiêu dùng đều phải là số liệu của năm 2005.
Để làm được điều đó phải tiến hành như sau:
1. Cố định giỏ hàng hóa: thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng
hóa, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng đển hình mua.
2. Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hóa tại mỗi
thời điểm.
3. Tính chi phí (bằng tiên) để mua giỏ hàng hóa bằng cách dùng số lượng nhân
với giá cả của từng loại hàng hóa rồi cộng lại.
4. Lựa chọn kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng bằng công
thức sau:
chi phí để mua giỏ hàng hóa thờikỳ t
CPI t = × 100
chi phí để mua giỏ hàng hóa kỳ cơ sở

6
Thời kỳ gốc sẽ được thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm tùy ở từng nước.
1.3. Ý nhĩa của chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh xu hướng và mức biến động giá cả hàng
hóa và dịch vụ. Như vậy, khi CPI tăng thì giá trung bình của hàng hóa và dịch vụ
tăng và ngược lại, khi CPI giảm thì mức chi tiêu trung bình của người dân cho
hàng hóa và dịch vụ giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo để xác định nền kinh tế đang trong giai
đoạn lạm phát hoặc giảm phát. Chính phủ và các nhà quản lý kinh tế thường theo
dõi sát sao dữ liệu CPI để hoạch định, điều chỉnh các chính sách để nền kinh tế
đi đúng hướng.
Đối với doanh nghiệp, việc theo dõi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giúp các
doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình chi tiêu
của người dân. Khi CPI tăng, giá trung bình của hàng hóa tăng, doanh nghiệp sẽ
đẩy mạnh việc bán hàng và tích trữu thêm tồn kho để cung ứng thị trường.
Ngược lại, khi CPI giảm, giá trung bình của hàng hóa giảm, doanh nghiệp sẽ hạn
chế gia tăng tồn kho.
1.4. Một số hạn chế của chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
CPI không đại diện cho tất cả các nhóm dân cư. Chẳng hạn như ở Việt Nam,
chỉ số giá tiêu dùng chung của cả nước không thể phản ánh chi tiết về chỉ số giá
tiêu dùng của các thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,…)
so với các huyện miền núi.
CPI đo lường được các khía cạnh ảnh hưởng đến mức sống của dân cư.
Các yếu tố về môi trường và xã hội không nằm trong phạm vi xác định của
chỉ số giá tiêu dùng CPI.
Chỉ số CPI chỉ nói lên được sự thay đổi giá cả hàng hóa chứ không phản ánh
được sự thay đổi chất lượng hàng hóa.
Chỉ số CPI không thể hiện được xuất hiện của các loại hàng hóa mới trên thị
trường.
Chỉ số CPI phản ánh chưa đủ và chưa đúng đối với những loại hàng hóa mới
xuất hiện. Khi có hàng hóa mới xuất hiện thì người tiêu dùng sẽ dùng 1 đơn vị
tiền tệ nào đó và có thể mua được các sản phẩm nhiều hơn. Khi đó CPI không

7
phản ánh được đúng và đủ về sức mua của việc gia tăng đồng tiền và sẽ đánh giá
về mức giá lớn hơn so với trên thực tế.
Chỉ số CPI không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hóa. Thông
thường số lượng của hàng hóa sẽ có xu hướng tăng về chất lượng. Tuy nhiên, chỉ
số CPI lại không đánh giá được về vấn đề này và nó chỉ phóng đại mức giá lên
so với thực tế.
1.5. Tác động của chỉ số giá tiêu dùng CPI đối với quyết định chính sách
tiền tệ và tài chính.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đo
lường sự thay đổi của mức giá tiêu dùng trong một quốc gia. Tác động của CPI
đối với quyết định chính sách tiền tệ và tài chính có thể được thấy qua các điểm
sau:
1.5.1. Chính sách tiền tệ.
Lãi suất cơ bản: CPI là một trong những chỉ số chính để đo lường lạm phát.
Nếu CPI tăng cao, điều này gợi ý rằng lạm phát đang gia tăng, và ngược lại. Lãi
suất cơ bản của ngân hàng trung ương thường phản ánh độ nhạy cảm của họ đối
với lạm phát. Khi CPI tăng, ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất cơ bản để
kiềm chế lạm phát. Điều này có thể làm giảm chi tiêu và tăng chi phí vay, làm
giảm áp lực lạm phát.
Mục tiêu lạm phát: Nhiều quốc gia thiết lập mục tiêu lạm phát và sử dụng
CPI để đo lường sự tiến triển đối với mục tiêu này. Nếu CPI vượt qua mức mục
tiêu, ngân hàng trung ương có thể thực hiện các biện pháp chính sách tiền tệ để
giảm lạm phát. Điều này, có thể bao gồm tăng lãi suất, tăng tỷ lệ bắt buộc giữ dự
trữ ngân hàng, hoặc mua lại tài sản tài chính để giảm lượng tiền lưu thông.
1.5.2. Chính sách tài chính.
Thuế và chi tiêu công: CPI cũng ảnh hưởng đến chính sách thuế và chi tiêu
công. Nếu CPI tăng, chính phủ có thể xem xét tăng thuế hoặc giảm chi tiêu để
kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, các quyết định này cũng phải xem xét các yếu tố
khác như tình trạng tăng trưởng kinh tế và mức độ cần thiết của chi tiêu công.
Chính phủ có thể ưu tiên chi tiêu vào các lĩnh vực cần thiết như hạ tầng hoặc
giáo dục để kích thích tăng trưởng kinh tế và tăng cường năng lực cạnh tranh.
Lương tối thiểu và chương trình hỗ trợ xã hội: CPI cũng có thể ảnh hưởng
đến các quyết định về lương tối thiểu và các chương trình hỗ trợ xã hội. Nếu CPI
8
tăng, chính phủ có thể cần điều chỉnh các chương trình hỗ trợ xã hội như trợ cấp
thất nghiệp hoặc chương trình trợ giúp an sinh xã hội để đối phó với sự tăng giá
và giảm áp lực tài chính đối với người dân. Tăng cường tối thiểu cũng có thể
được xem xét để đảm bảo rằng các công nhân có thu nhập đủ để đối phó với chi
phí sinh hoạt tăng lên.
CPI không chỉ là một chỉ số đo lường mức giá tiêu dùng mà còn là một công
cụ quan trọng để hình thành và thực thi chính sách tiền tệ và tài chính để duy trì
ổn định kinh tế và kiếm chề lạm phát. Các cơ quan chính phủ và ngân hàng trung
ương thường xem xét CPI và các yếu tố liên quan để đưa ra các quyết định chính
sách phù hợp với tình hình kinh tế và mục tiêu chính sách của họ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI) CỦA
VIỆT NAM NĂM 2021- 2023.
2.1. Thực trạng về chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam năm 2021- 2023.
2.1.1. Sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam năm 2021-
2023.
a) Năm 2021.
Năm 2021 là một năm đầy thách thức với kinh tế Việt Nam, dịch Covid- 19
với biến chủng mới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, đặc biệt là ảnh hưởng
đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Theo Tổng cục thống kê, chỉ số CPI 4 tháng đầu
năm 2021 lần lượt như sau: tháng 01/2021 tăng 0,06%; tháng 02/2021 tăng
1,58%; tháng 03/2021 giảm 0,27%; tháng 04/2021 giảm 0,04%. Bốn tháng đầu
năm 2021, chỉ số CPI có sự tăng giảm đồng đều và những yếu tố làm nên sự tăng
giảm này của CPI phụ thuộc vào giá cả của lương thực, thực phẩm, ăn uống
ngoài gia đình tăng cao khi 2 tháng đầu năm là thời điểm cận và trong thời điểm
Tết Nguyên đán Tân Sửu nên nhu cầu dự trữ hàng hóa cũng như ăn uống ngoài
gia đình của các hộ gia đình tăng cao. Giá xăng, dầu 2 tháng đầu năm có xu
hướng tăng và tăng 3,28%; do nhu cầu đi lại của người dân trong dịp Tết →ảnh
hưởng lớn đến CPI→ chỉ số CPI tăng. Mặc dù, trong thời điểm này dịch Covid-
19 vẫn đang diễn ra nhưng nhìn chung thì CPI chung vẫn đang có xu hướng
tăng. Sau Tết Nguyên đán nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng giảm theo quy
luật hàng năm bởi sau Tết các hộ gia đình còn dư thừa rất nhiều lương thực và
thực phẩm; giá của các loại thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào là nguyên
nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tháng 03/2021 giảm 0,27% so
với tháng trước. Sở dĩ chỉ số giá CPI tháng 04/2021 giảm so với tháng trước bởi

9
trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thì có đến 4 nhóm giảm giá và 6
nhóm tăng giá.
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm Năm Năm
2017 2018 2019 2020 2021
CPI tháng 4 so 0,00 0,08 0,31 -1,54 -0,04
với tháng trước
CPI tháng 4 so 4,30 2,75 2,93 2,93 2,70
với cùng kỳ năm
trước
CPI tháng 4 so 0,90 1,05 1,00 -1,2 1,27
với tháng 12
năm trước
Bảng 2.1. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04 năm 2017-
2021.
Bốn tháng giữa năm 2021, sự tăng giảm của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lần
lượt là: tháng 05/2021 tăng 0,16%; tháng 06/2021 tăng 0,19%; tháng 07/2021
tăng 0,64%; tháng 08/2021 tăng 0,25%. Theo Thống kê cho thấy 4 tháng này chỉ
số giá CPI có sự tăng đồng đều và không có tháng nào giảm so với tháng trước.
dẫn tới sự tăng đồng đều về chỉ số giá CPI như vậy là do các nguyên nhân chính
sau: do giá xăng, dầu tăng theo giá thế giới, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng; giá điện, giá nước sinh hoạt tăng theo
nhu cầu của người tiêu dùng; và cuối cùng là do giá lương thực, thực phẩm tăng
tại một số địa phương đang trong thời gian thực hiện giã cách xã hội. Bởi vì, thời
điểm tháng 7, tháng 8 năm 2021 là thời điểm mà dịch Covid- 19 đang bùng phát
rất cao tại một số địa phương; người dân thì lại có một tâm lý lo ngại thiếu hàng
hóa mà đã tăng tích trữ nhiều hơn. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
chính của tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8 năm 2021 lần lượt là 8 nhóm tăng, 3
nhóm giảm; 8 nhóm tăng, 2 nhóm giảm và 1 nhóm giữ ổn đinh; 7 nhóm tăng, 3
nhóm giảm và 1 nhóm giữ ổn định; 4 nhóm tăng, 4 nhóm giảm và 3 nhóm giữ ổn
định.

10
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm Năm Năm
2017 2018 2019 2020 2021
CPI tháng 5 so -0,53 0,55 0,49 -0,03 0,16
với tháng trước
CPI tháng 5 so 3,19 3,86 2,88 2,40 2,90
với cùng kỳ năm
trước
CPI tháng 5 so 0,37 1,61 1,50 -1,24 1,43
với tháng 12
năm trước
Bảng 2.2. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 năm 2017-
2021.
Tháng 09/2021, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức vô cùng
lớn do tác động của Covid- 19. Đây là khoảng thời gian mà các biện pháp giãn
cách xã hội được áp dụng mạnh mẽ tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, đặc biệt là
tại các địa phương trọng điểm như TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, điều này nhằm
kiểm soát lây lan của dịch bệnh. Những biện pháp giãn cách không chỉ ảnh
hưởng đến cuộc sống hàng ngày của người dân mà còn gây ra những biến động
lớn đối với nền kinh tế nước nhà đặc biệt gây ra sự biến động về chỉ số giá tiêu
dùng (CPI). Khi mà giá thuê nhà giảm trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội;
học phí được miễn giảm ở một số địa phương là nguyên nhân chính làm cho CPI
tháng 09/2021 giảm 0,62% so với tháng trước. Đến tháng 10/2021, cơ bản tình
hình dịch Covid- 19 đã được kiểm soát, nhiều địa phương nới lỏng giãn cách
giúp lưu thông, vận chuyển hàng hóa thuận lợi, nhu cầu tích trữ hàng tiêu dùng
của người dân giảm, đồng thời nguồn cung hàng hóa được đảm bảo khiến giá
lương thực, thực phẩm trong tháng giảm; nhu cầu sử dụng điện, nước dinh hoạt
giảm khi thời tiết sang thu và giá thuê nhà tiếp tục xuống thấp nhằm hỗ trợ người
dân gặp khó khăn trong đại dịch là các nguyên nhân chính làm cho CPI của
tháng giảm 0,2% so với tháng trước. Sự biến động của chỉ số giá CPI tháng 11,
tháng 12 năm 2021 lần lượt là: tăng 0,32%, tăng 1,84% so với tháng trước.
Bình quân năm 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,84% so với năm 2020,
đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Tốc độ tăng CPI bình quân các năm
từ năm 2016- 2021 so với năm trước lần lượt là: 2,66%; 3,53%; 3,54%; 2,79%;
3,23%; 1,84%. Năm 2021, 4 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 7
nhóm có chỉ số giá tăng. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%.
11
“Sở dĩ có mức tăng thấp là do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid- 19 ảnh
hưởng mạnh mẽ tới nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2021 giảm 3,8% so với năm trước và nếu
loại trừ yếu tố giá thì còn giảm tới 6,2%”, bà Thu Oanh phân tích.
b) Năm 2022.
Kể từ khi dịch Covid- 19 bùng phát đến nay, thế giới đã phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, thách thức, các yếu tố rủi ro, bất định gia tăng cùng với sự thay
đổi chính sách rất nhanh chóng của nền kinh tế lớn. Sang năm 2022, mặc dù tình
hình dịch Covid- 19 có xu hướng được kiểm soát nhưng vãn tiếp tục diễn biến
phức tạp, kết hợp với xung đột Nga- Ukraine và sự xuất hiện nhiều yếu tố mới
đã làm tăng thêm khó khăn, thách thức như căng thẳng năng lượng, giá dầu và
hàng hóa thế giới tăng cao dẫn tới giá xăng dầu và hàng hóa của Việt Nam cũng
tăng theo. Điều này, làm cho CPI tăng cụ thể 4 tháng đầu năm 2022, CPI của
Việt Nam có sự biến động lần lượt là tháng 01/2022 tăng 0,19%; tháng 02/2022
tăng 1%; tháng 03/2022 tăng 0,7%; tháng 04/2022 tăng 0,18% so với tháng
trước. Bình quân 4 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,1% so với tháng trước và
lạm phát cơ bản tăng 0,97%.
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm 2020 Năm 2021 Năm
2018 2019 2022
CPI tháng 1 so 0,51 0,1 1,23 0,06 0,19
với tháng
trước
CPI tháng 1 so 2,65 2,66 0,43 -0,97 1,94
với cùng kỳ
năm trước
Bảng 2.3. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 1 năm 2018-
2022.
4 tháng giữa năm 2022, CPI của Việt Nam biến động lần lượt như sau:
05/2022 tăng 0,38%; 06/2022 tăng 0,69%; 07/2022 tăng 0,4%; 08/2022 tăng nhẹ
0,05%. Nguyên nhân dẫn tới các tháng này có chỉ số CPI tăng là do giá xăng dầu
tiếp tục tăng theo giá thế giới; giá lương thực, thực phẩm; giá hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên vật liệu đầu vào. Tháng 06/2022
trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng và 2 nhóm

12
giảm. Giá xăng dầu trong nước liên tục được điều chỉnh giảm từ tháng 07/2022
đã làm cho CPI tháng 08/2022 chỉ tăng nhẹ.
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm 2020 Năm 2021 Năm
2018 2019 2022
CPI tháng 5 so 0,55 0,49 -0,03 0,16 0,38
với tháng
trước
CPI tháng 5 so 3,86 2,88 2,40 2,90 2,86
với cùng kỳ
năm trước
CPI tháng 5 so 1,61 1,50 -1,24 1,43 2,48
với tháng 12
năm trước
Bảng 2.4. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 năm 2018-
2022.
4 tháng cuối năm, CPI của Việt Nam biến động lần lượt là: tháng 09/2022
tăng 0,4%; tháng 10/2022 tăng 0,15%; tháng 11/2022 tăng 0,39%; tháng 12/2022
giảm 0,01%. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm nhẹ giữa các tháng là do giá
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tiếp tục tăng theo giá nguyên liệu thế
giới, tháng 9 và tháng 10 năm 2022 ở một số địa phương tăng học phí năm 2022-
2023; giá thuê nhà tăng trở lại do nhu cầu của người dân tăng cao.
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm 2020 Năm 2021 Năm
2018 2019 2022
CPI tháng 9 so 0,69 0,32 0,12 -0,62 0,4
với tháng
trước
CPI tháng 9 so 3,98 1,98 2,98 2,05 3,94
với cùng kỳ
năm trước
CPI tháng 9 so 3,20 2,20 0,01 1,88 4,01
với tháng 12
năm trước
Bảng 2.5. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 năm 2018-
2022.

13
Nhìn chung, trong năm 2022 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam ghi
nhận mức tăng nhẹ, đồng thời ổn định ở mức khá thấp so với các năm trước.
Điều này cho thấy sự ổn định trong giá cả và tình hình lạm phát của nền kinh tế
Việt Nam trong năm 2022.
c) Năm 2023.
Thị trường hàng hóa thế giới năm 2023 có nhiều biến động và chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Lạm phát toàn cầu từ đầu năm
đến nay có xu hướng giảm dần sau thời gian các nước đồng loạt tăng lãi suất để
kiềm chế lạm phát cùng với giá năng lượng giảm. Trước bối cảnh đó, trong
nước, Chính phủ đã chủ động quyết liệt chỉ đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều
giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo cân đối của nền kinh tế nước nhà.
Theo Tổng cục Thống kê, sự tăng giảm chỉ số giá CPI 4 tháng đầu năm 2023
như sau: tháng 01/2023 tăng 0,52%; tháng 02/2023 tăng 0,45%; tháng 03/2023
giảm 0,23%; tháng 04/2023 giảm 0,34% so với tháng trước. Nhìn chung CPI
trong 4 tháng đầu có sự tăng, giảm nhất định. Giá xăng dầu, giá gas trong nước
tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá nhà ở thuê tiếp tục tăng do nhu cầu tăng cao
sau dịp Tết Nguyên đán là nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tăng. Nhóm giáo dục giảm 0,73% do trong hai tháng đầu năm một số địa phương
thực hiện theo Nghị quyết của Chính phủ. Tháng 01/2023 trong 11 nhóm hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 8 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá và 1
nhóm giữ ổn định là nhóm bưu chính viễn thông. Tháng 02/2023 trong 11 nhóm
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 5 nhóm tăng giá và 6 nhóm giảm giá.
Tháng 03/2023 có 6 nhóm hàng tăng và 5 nhóm hàng giảm. Tháng 04/2023
trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 4 nhóm tăng giá và 7 nhóm giảm giá.

14
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm 2021 Năm 2021 Năm
2019 2020 2023
CPI tháng 1 so 0,10 1,23 0,06 0,19 0,52
với tháng
trước
CPI tháng 1 so 2,56 6,43 -0,97 1,94 4,89
với cùng kỳ
năm trước
Bảng 2.6. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 1 năm 2019-
2023.
Theo tổng cục Thống kê 4 tháng giữa năm 2023, sự tăng giảm của chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) lần lượt là tháng 05/2023 là tăng nhẹ 0,01%; tháng 06/2023 là
0,27%; tháng 7/2023 là 0,45%; tháng 8 là 0,88%. Theo thống kê cho thấy 4
tháng này chỉ số giá CPI có sự tăng đồng đều do các nguyên nhân chính sau giá
xăng dầu, giá gạo tăng theo giá thế giới, giá nhà ở thuê tăng theo nhu cầu, giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng, ngoài ra do 4 tháng giữa năm 2023 cả thế giới đối
diện với suy thoái toàn cầu, hàng loạt công ty, nhà máy, ngân hàng phá sản.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng 05/2023, có 8
nhóm hàng tăng giá so với tháng trước và 3 nhóm hàng giảm giá, tháng 06/2023
có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 1 nhóm hàng có chỉ số giá
giảm, tháng 07/2023 có có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 1
nhóm hàng có chỉ số giá giảm, tháng 08/2023 các nhóm hàng hoá và dịch vụ vẫn
duy trì mức gia tăng ổn định.
Đơn vị tính: %
Năm 2019 Năm Năm 2021 Năm Năm
2020 2022 2023
CPI tháng 5 so 0,49 -0,03 0,16 0,38 0,01
với tháng
trước
CPI tháng 5 so 2,88 2,40 2,90 2,86 2,43
với cùng kỳ
năm trước
CPI tháng 5 so 1,58 -1,24 1,43 2,48 0,40
với tháng 12
năm trước
Bảng 2.7. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 1 năm 2019-
2023.
15
Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
2019 2020
CPI tháng 6 -0,09 0,66 0,19 0,69 0,27
so với tháng
trước
CPI tháng 6 2,16 3,17 2,41 3,37 2,00
so với cùng
kỳ năm
trước
CPI tháng 6 1,41 -0,59 1,62 3,18 0,67
so với tháng
12 năm
trước
Bảng 2.8. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 6 năm 2019-
2023.
Theo tổng cục Thống kê, 4 tháng cuối năm 2023, sự tăng giảm của chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) lần lượt là tháng 09/2023 tăng 1,08%; tháng 10/2023 tăng 3,2%;
tháng 11/2023 tăng 0,25%; tháng 12/2023 tăng 0,12% so với tháng trước. Theo
thống kê cho thấy 4 tháng này chỉ số giá CPI có sự tăng đồng đều do các nguyên
nhân chính sau giá xăng dầu, giá gạo tăng theo giá thế giới, giá nhà ở thuê tăng
theo nhu cầu, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, ngoài ra do nhu cầu chi tiêu vào
ăn uống các dịp giáng sinh, Tết dương lịch, chuẩn bị cho tết nguyên đán ,giá điện
sinh hoạt do Tập đoàn điện lực điều chỉnh múc giá bán lẻ bình quân. Trong 11
nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng 09/2023; có 10 nhóm hàng
tăng giá so với tháng trước và 1 nhóm hàng giảm giá; tháng 10/2023 có 9 nhóm
hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm; tháng
11/2023 có 9 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm;
tháng 12/2023, 10 nhóm hàng hoá tăng và 1 nhóm hàng hoá có chỉ số giảm.
Đơn vị tính: %
Năm 2019 Năm Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
2020
CPI tháng 9 0,32 0,12 -0,62 0,40 1,08
so với tháng
trước
CPI tháng 9 1,98 2,98 2,06 3,94 3,66
so với cùng
kỳ năm
16
trước
CPI tháng 9 2,20 0,01 1,88 4,03 3,12
so với tháng
12 năm
trước
Bảng 2.9. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 9 năm 2019-
2023.
Đơn vị tính: %
Năm Năm 2020 Năm 2021 Năm Năm 2023
2019 2022
CPI tháng 0,59 0,09 -0,20 0,15 0,08
10 so với
tháng trước
CPI tháng 2,24 2,47 1,77 4,30 3,59
10 so với
cùng kỳ
năm trước
CPI tháng 2,79 0,09 1,67 4,16 3,20
10 so với
tháng 12
năm trước
Bảng 2.10. Tốc độ tăng/giảm chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 10 năm 2019-
2023.
Nhìn chung CPI năm 2023 của Việt Nam tăng 3,25% so với năm 2022, mức
tăng ở mức kiểm soát, phù hợp với mục tiêu lạm phát của Chính phủ, lạm phát
cơ bản duy trì ở mức thấp cho thấy nền kinh tế vẫn ổn định.
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam
năm 2021- 2023.
a) Giá cả, giá nguyên vật liệu tăng cao.
Giá nguyên vật liệu trên thế giới đang ở mức cao trong khi Việt Nam là nước
phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên sẽ ảnh hưởng đến chi
phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, đẩy giá hàng
hóa tiêu dùng trong nước tăng lên, tạo áp lực cho lạm phát của nền kinh tế. Khi
giá cả tăng đồng nghĩa với việc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong nước cũng sẽ
tăng và kéo theo sự tăng lên của lạm phát.
Cùng với đó, giá lương thực, thực phẩm có khả năng tăng trong các tháng
cuối năm, nhất là khi dịch bệnh được kiểm soát và nhu cầu tiêu dùng của người
dân tăng cao trở lại như thời gian trước khi đại dịch. Mặc dù là quốc gia có
17
nguồn lương thực, thực phẩm dồi dà, song không tránh khỏi những ảnh hưởng từ
giá thế giới khi nguồn cung phân bón và ngũ cốc dùng làm thức ăn chăn nuôi sụt
giảm mạnh.
Từ đầu năm 2022 đến năm 2023, giá cả hàng hóa, nguyên liệu đầu vào, nhất
là hàng hóa nhập khẩu của nhiều ngành tăng mạnh. Đặc biệt, giá thức ăn chăn
nuôi, phân bón, đầu vào quan trọng của ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
vọt tăng ở mức hiếm thấy. Những yếu tố này hình thành nên chi phí đẩy trong
các yếu tố cấu thành lạm phát.
b) Xăng dầu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến CPI.
Xăng dầu có vị trí rất quan trọng trong rổ hàng hóa tính chỉ số giá tiêu dùng
(CPI). Giá xăng dầu vừa tác động trực tiếp, vừa tác động gián tiếp tới giá cả các
loại hàng hóa và nhiều lĩnh vực dịch vụ, sản xuất như vận tải, đánh bắt thủy hải
sản…Do đó, khi chi phí xăng dầu tăng thì mặt bằng giá các hàng hóa khác cũng
sẽ tăng lên. Tổng cục Thống kê cho biết, chỉ số gái nhóm xăng dầu trong nước 9
tháng năm 2023 giảm 15,26% so với cùng kỳ năm trước theo biến động của giá
thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,55%. Chỉ số giá nhóm gas trong nước
giảm 10,21% theo giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần
trăm.
c) Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
Thị trương hàng hóa thế giới có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng bới các
yếu tố kinh tế, chính trị- xã hội. Trong nước, Chính phủ đã chủ động sát sao chỉ
đạo các Bộ, ngành triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đảy
tăng trưởng nền kinh tế nước nhà cũng như giữ vững phong độ ổn định. Nhiều
gải pháp được tích cực triển khai như: Giảm mặt bằng lãi suất cho vay, ổn định
thị trường ngoại hối→ sự gia tăng tiêu dùng và nhu cầu tăng cao hơn, có thể làm
tăng CPI; đồng thời ổn định thị trường ngoại hối có thể kiểm soát giá cả của
hàng hóa nhập khẩu→ giảm áp lực tăng CPI. Triển khai các gói tín dụng hỗ trợ
các ngành, lĩnh vực; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất, hỗ trợ doanh
nghiệp; gia hạn visa cho khách du kịch; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thị
trường trái phiếu doan nghiệp, bất động sản.
d) Thu nhập của người dân.
Tổng cục Thống kê cho biết, lương cơ bản của người lao động tăng 20% từ
ngày 01/07/2023 tác động đến giá các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng; dịch vụ du
lịch tiếp đà phục hồi trở lại sau khi dịch bệnh được kiểm soát; giá các mặt hàng
18
thực phẩm, đồ uống, may mặc tăng theo quy luật vào thời điểm đầu năm và cuối
năm do nhu cầu mua sắm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và các lễ
hội, giá dịch vụ y tế dự kiến sẽ tăng theo mức lương cơ bản.
e) Các yếu tố khác.
Thiên tai và dịch bệnh diễn ra có thể gây ảnh hưởng đến giá lương thực và
thực phẩm cục bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bị ảnh hưởng.
Thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị. Trong đó, nổi lên là cuộc xung đột giữa Nga và
Ukraine kéo dài, chính sách phòng, chống dịch Covid- 19 của Trung Quốc cùng
tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng và nguy cơ lạm phát đình trệ đang kìm hãm
tăng trưởng. Giá năng lượng tăng cao gây lạm phát tại nhiều quốc gia trên thế
giới, các ngân hàng Trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ và nâng lãi suất.
Giữ vững phong độ ổn định cho tốc độ lạm phát ở mức vừa phải là một trong
những mục tiêu quan trọng của việc quản lý và điều hành nền kinh tế vĩ mô. Vì
thế mà việc chỉ số giá tiêu dùng những tháng đầu năm tăng cao có lẽ đang báo
hiệu cho một sự gia tăng lạm phát, chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng nhất định
đến đời sống kinh tế của đất nước. Một trong những thước đo phổ biến nhất về
sự gia tăng mức giá cả nói chung đó là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Nguyên nhân
dẫn đến lạm phát có thể do các nguyên nhân sau: lạm phát do cầu kéo (Ví dụ:
nhu cầu về lúa gạo xuất khẩu tăng cao trong khi nguồn cung thì bị hạn chế do bất
lợi về thời tiết, thiên tai…), lạm phát do chi phí đẩy (giá xăng dầu cũng như giá
một số nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao như thép, nhựa…khiến cho chi phí
đầu vào sản xuất trong nước tăng lên. Giá đầu ra cũng vì thế mà cũng bị đẩy lên
cao hơn), lạm phát tiền tệ (chính sách tài chính- tiền tệ theo hướng kích cầu
thông qua việc tăng mạnh dư nợ tín dụng và tổng các phương tiện thanh toán, giá
hàng hóa chung tăng lên)…
Khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lạm phát tăng cao điều này ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế nước nhà. Những tác động chủ yếu bao gồm: giá cả
tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao sẽ làm giá
trị của đồng tiền tệ bị giảm điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi tiêu của các hộ
gia đình cũng như nền kinh tế của đất nước. Khi các mức giá cả trong tương lai
khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực
hiện hơn. Người dân càng lo ngại nhiều hơn về việc mua hàng khi đồng tiền tăng
19
cao vì thế mà làm mức sống của họ kém đi. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt
động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lạm phát cao ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người lao động,
nhất là đối với những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả.
2.2. Tác động của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đến GDP của Việt Nam năm
2021- 2023.
Năm 2021, trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng nghiêm trọng
của đại dịch Covid- 19, tổng sản phẩm trong nước (GDP) Quý III/2021 giảm
6,71% và GDP tháng 9 năm 2021 chỉ tăng 1,42%. Tăng trưởng GDP 9 tháng
năm 2021 có động lực chủ yếu là do đầu tư công của Chính phủ và một phần
xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng trở lại. CPI bình quân 9 tháng của năm 2021 chỉ
tăng 1,82% so với cùng kỳ, đây không phải là tín hiệu tích cực vì điều này phản
ánh sức mua rất yếu do đời sống người dân đang khó khăn và sự đứt gãy chuỗi
sản xuất, cung ứng. CPI thấp có thể thấy tỷ lệ lạm phát đang ở mức thấp. Tuy
nhiên, CPI tăng thấp không có nghĩa GDP sẽ giảm mà thay vào đó vẫn đang có
dấu hiệu tốt.
Năm 2022, GDP tăng trưởng cả năm là 8,02%, cao hơn nhiều so với mục tiêu
đặt ra là 6,0- 6,5% cũng như thực tế trong nhiều năm qua và còn cao hơn nữa so
với năm 2021 (2,58%) do các đợt phong tỏa phòng dịch Covid- 19 ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi dịch Covid- 19 đã được
kiểm soát, nhu cầu ăn ngoài nhà hàng tăng nên giá ăn uống ngoài gia đình bình
quân 6 tháng đầu năm 2022 tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, làm cho CPI
tăng 0,3 điểm phần trăm.
Năm 2023 không thể kéo dài tốc độ tăng trưởng GDP cao như Quý 3 và năm
2022. CPI ảnh hưởng đến lạm phát. Khi CPI tăng, giá cả hàng hóa và dịch vụ
tăng lên, dẫn đến lạm phát. Lạm phát có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP, và
trong trường hợp của Việt Nam năm 2023, lạm phát bình quân dự kiến tăng ở
mức 3,4% dẫn đến tăng trưởng GDP trên 5%. Theo Thống kê năm 2023, chỉ số
giá CPI bình quân tăng 3,25% điều này cũng làm ảnh hưởng đến chi tiêu của
người tiêu dùng. Khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng lên, người tiêu dùng có thể
cắt giảm chi tiêu, làm ảnh hưởng đến GDP.
Như một chỉ số về tăng trưởng kinh tế và sức mạnh của một nền kinh tế, là
một đầu vào quan trọng cho các nhà đầu tư. CPI đóng vai trò trong việc xác định

20
GDP thực tế. Do vậy, thao tác của chỉ số CPI có thể bao hàm sự thao tác của
GDP vì chỉ số CPI được sử dụng để giảm phát một số thành phần GDP danh
nghĩa cho những ảnh hưởng của lạm phát. CPI và GDP có mối quan hệ nghịch
biến.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG


CỦA CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI).
Trong bối cảnh nền kinh tế nơi mà lớp dân cư có thu nhập thấp và trung bình
chiếm tỷ lệ lớn, cùng với mục tiêu đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao
động trong thời kỳ khó khăn, Chính phủ Việt Nam có thể xem xét một số biện
pháp để hạn chế tác động không mong muốn của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đến
xã hội, đặc biệt về mặt đời sống và tâm lý người dân.
Một ý tưởng cơ bản là có thể hy sinh một phần tốc độ tăng trưởng kinh tế,
giảm từ 5% xuống một mức độ thấp hơn, để ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu
cực của CPI. Đầu tiên, các cơ quan của Chính phủ và địa phương cần thực hiện
kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu từ ngân sách. Điều này bao gồm giá của hàng
hóa và dịch vụ mà nhà nước đặt hàng, cũng như hàng hóa và dịch vụ được trợ
cước hoặc trợ giá trong việc thực hiện các chính sách xã hội. Cần hạn chế tối đa
các trường hợp chi tiêu vượt quá dự đoán và không cung cấp thêm kinh phí ngay
cả khi giá thị trường có biến động. Trong quá trình thực hiện cần đảm bảo tính
minh bạch và công bằng, cần cung cấp đầy đủ thông tin cho công chúng về cách
thức sử dụng của ngân sách.
Thứ hai, chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp
luật cũng là một yếu tố quan trọng. Điều này đặc biệt phụ thuộc và vai trò và vị
thế của các tổng công ty lớn như Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam trong việc
hạn chế sự gia tăng giá của các nguyên liệu đầu vào. Chính phủ cần phải chủ
động và linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ và biện pháp quản lý giá để
đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Thứ ba, tăng cường kiểm soát thuế và siêu lợi nhuận là một yếu tố quan trọng
trong việc quản lý giá cả. Điều này liên quan chặt chẽ đến việc kiểm tra việc tạo
ra giá trống, liên kết độc quyền, nâng giá và đầu cơ trái pháp luật. Các doanh
nghiệp cần tuân thủ đầy đủ và chính xác các quy định pháp luật về giá cả. Chính
phủ và các cơ quan liên quan cần thực hiện công tác giám sát và kiểm soát mạnh
mẽ để đảm bảo rằng các doanh nghiệp tuân thủ các quy định này.

21
PHẦN KẾT LUẬN
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một công cụ thống kê quan trọng được sử dụng
để đo lường sự biến động giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong một khoảng
thời gian nhất định. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về xu hướng giá cả
trong nền kinh tế và là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra các quyết định về
chính sách kinh tế và tiền tệ. Trong giai đoạn 2021- 2023, Việt Nam đã và đang
phải đối mặt với nhiề thách thức liên quan đến CPI do tác động của đại dịch
Covid- 19 cũng như các yếu tố khác. Tuy nhiên, chính phủ đã thực hiện một loạt
các biện pháp để kiểm soát và bình ổn giá, bao gồm việc điều chỉnh chính sách
tiền tệ, kiểm soát chi tiêu công, áp dụng các biện pháp bình ổn giá và tăng cường
kiểm soát thuế và siêu lợi nhuận. Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức phía trước,
nhưng với sự linh hoạt trong việc đưa ra và thực hiện các chính sách, cùng với sự
hợp tác và hỗ trọ từ cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Việt Nam có thể tiếp
tục giữ vững sự ổn định kinh tế và đảm bảo đời sống người dân trong thời kỳ
khó khăn này.
Hết.

22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục thống kê: “Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá
Đo la Mỹ tháng 12 năm 2022.”
2. Tổng cục thống kê: “Chỉ số giá tiêu tiêu dùng (CPI) năm 2021.”
3. Tổng cục thống kê: “Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2022.”
4. Tổng cục thống kê: “Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2023.”
5. Giáo trình “Kinh tế Vĩ mô 1” của Trường đại học Thương Mại.
6. Bộ Y tế- Cổng thông tin điện tử: “8 dấu mốc không thể nào quên suốt 3
năm Việt Nam chống dịch Covid- 19.”
7. Bài giảng: “Kinh tế Vĩ mô 1” của ThS Đỗ Thị Thanh Huyền- Trường đại
học Thương Mại.

23

You might also like