You are on page 1of 10

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU CỦA MỘT SỐ

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


Người thực hiện: Lê Thị Quỳnh Nhung _ BM Toán, HV Ngân Hàng.

I. GIỚI THIỆU
Kinh tế lượng là gì? Thuật ngữ tiếng Anh “Econometrics” có nghĩa là đo lường
kinh tế. Thật ra phạm vi của kinh tế lượng rộng hơn đo lường kinh tế. Chúng ta
sẽ thấy điều đó qua một định nghĩa về kinh tế lượng như sau:
“Không giống như thống kê kinh tế có nội dung chính là số liệu thống kê,
kinh tế lượng là một môn độc lập với sự kết hợp của lý thuyết kinh tế, công cụ
toán học và phương pháp luận thống kê. Nói rộng hơn, kinh tế lượng liên quan
đến: (1) Ước lượng các quan hệ kinh tế, (2) Kiểm chứng lý thuyết kinh tế bằng
dữ liệu thực tế và kiểm định giả thiết của kinh tế học về hành vi, và (3) Dự báo
hành vi của biến số kinh tế.”
Cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ sự phát triển của công nghệ thông tin, kinh tế
lượng ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các nghành kinh tế.
Xuất phát từ vấn đề quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư: “Sự thay đổi của giá cổ
phiếu phụ thuộc thực tế vào những nhân tố gì ?”.
Từ những dữ liệu thực tế, dưới đây tôi giới thiệu một mô hình nhằm dự báo sự
tác động của các nhân tố chính tới sự thay đổi của cổ phiếu STB, VCB từ việc
sử dụng phần mềm evews của kinh tế lượng.

II. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP


1. Cổ phiếu: Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Các phân tích tương đối đúng giá cổ phiếu trên sàn giao dịch sẽ góp phần
dự báo tốt cho giá cổ phiếu.

2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu bao gồm:
- Tình hình biến động của lãi suất: Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với
DN. Chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà
DN dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường
sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển
hướng sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao. Hơn
nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của DN vì nó
khuyến khích DN giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng
sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm.
Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho DN vì chi phí vay giảm và giá cổ
phiếu thường tăng lên.
- Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn bản
trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư
đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận DN và của lợi tức cổ phần.

1
Vào bất cứ thời điểm nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người: nhóm
người lạc quan và nhóm người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan đầu tư
chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và khi số tiền bán ra của người bi quan
nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá. Tỷ lệ giữa 2 nhóm người này sẽ thay đổi tuỳ
theo cách diễn giải của họ về thông tin, cả về chính trị lẫn kinh doanh, cũng
như những đánh giá của họ về nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
Khối lượng mua, khối lượng bán, giá bán và khối lượng khớp phản ánh tâm lý
của nhà đầu tư. Ngoài ra giá vàng thay đổi cũng ảnh hưởng đến tâm lý của nhà
đầu tư.

- Những yếu tố nội tại gắn liền với nhà phát hành: yếu tố về kỹ thuật sản
xuất: trang thiết bị máy móc, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu phát triển...; yếu
tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng thị trường...; yếu
tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề nghiệp của công nhân;
tình trạng tài chính của DN. Những yếu tố này có thể đánh giá qua các chỉ số
cơ bản như EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu
bình quân đang lưu thông, Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường
(Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và
được tính như sau: P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được
mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận
ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần
nhất.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu
lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được
tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số
này thường được công bố trên báo chí.
Tuy nhiên qua theo dõi các trang web, các chỉ số trên thường được công bố trễ,
thậm chí sau cả 1 quý, mặt khác chỉ số trên công bố không đồng nhất (eps tính
theo 1 quý, 3 quý, cả năm).

- Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ chứng khoán: Nếu
khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho
số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm.
- Những biến động về chính trị, xã hội, quân sự: Đây là những yếu tố phi
kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường. Nếu
những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình kinh doanh của
DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên.
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân sau:
- Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và thế giới:
Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và có
xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh có
triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn
nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu.
- Lạm phát: Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng của nền
kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN

2
bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả
năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.
Chính vì thế, cùng một loại chứng khoán, có người cho rằng, xấu quá cần phải
bán đi, nhưng ngược lại có người cho rằng, tương lai của nó rất sáng lạn cần
phải mua vào. Điều này cũng lý giải tại sao trên TTCK lúc nào cũng có người
mua, người bán.
Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các biện pháp kỹ thuật
của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích... cũng có thể khiến
thị giá cổ phiếu biến động.
3. Mô hình
Mô hình được thiết lập dựa trên mối quan hệ về cung – cầu của người bán,
người mua đồng thời xét đến sự tác động của giá vàng, lãi suất cơ bản lên giá
các cổ phiếu:
- Mô hình cho các cổ phiếu ngành ngân hàng có dạng như sau:
Yt = a1.yt-1 + a2.x1t + a3.x2t + a4.x3t + ut
Trong đó:
Yt: Tỷ lệ biến thiên về giá cơ sở của cổ phiếu nhân với trần lãi suất cơ bản theo
tháng (%).
X1t : Tỷ lệ giữa số lượng cổ phiếu đặt mua chưa khớp lệnh/ số lượng cổ phiếu
đặt mua (theo ngày)
X2t: Tỷ lệ giữa số lượng cổ phiếu đặt bán chưa khớp lệnh/ số lượng cổ phiếu đặt
bán (theo ngày)
X3t : Tỷ lệ biến thiên về giá bán trung bình 1 lượng vàng sjc nhân với lãi suất
cơ bản theo tháng (%)
Để khắc phục hiện tượng tự tương quan, tôi dùng thủ tục lặp Cochrane – orcutt

III. DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH


1. Mô tả dữ liệu
a. Dữ liệu về các mã cổ phiếu ngành ngân hàng được lấy theo ngày, từ lịch
sử giao dịch cổ phiếu trang vnexpress.net, các ngày 10/8/2012, các ngày 28, 29,
30/8/2012, 14/9/ 2012 một số thống kê bị thiếu nên đã bổ sung từ trang
s.cafef.vn.
Giá vàng được lấy theo ngày từ dữ liệu lịch sử giá vàng trang sjc.com.vn.
Trần lãi suất tính theo tháng (đơn vị: %) theo quyết định của ngân hàng Nhà
nước, tuy nhiên để tránh sự thay đổi đột ngột khi có sự thay đổi lãi suất NH, tôi
hiệu chỉnh cho lãi suất thay đổi chậm hơn bằng việc hiệu chỉnh 02 ngày gần đó
bằng phương pháp trung bình trượt.
Dữ liệu gồm 175 mẫu, lấy từ 3/1/2012 cho tới ngày 14/9/2012.
b. Tên biến trong mô hình được sử dụng

3
Tên biến Ký hiệu
Trần lãi suất cơ bản/tháng (%)* Ex
Giá bán 1 lượng vàng sjc theo ngày (đơn vị: triệu đồng) Sjcb
Giá tham chiếu mã stb Stb
Khối lượng bán mã stb B1
Khối lượng mua mã stb M1
Khối lượng khớp mã stb K1
Giá tham chiếu mã vcb Vcb
Khối lượng bán mã vcb B2
Khối lượng mua mã vcb M2
Khối lượng khớp mã vcb K2

(*): Đã hiệu chỉnh tại 2 ngày có trần lãi suất thay đổi theo quyết định NHNN
bằng phương pháp trung bình trượt.

c. Tóm tắt thống kê một số biến sử dụng trong mô hình

SJCB STB VCB


 Mean  43.24263  22.10000  28.07486
 Median  42.97000  22.50000  28.30000
 Maximum  47.24000  26.50000  37.00000
 Minimum  40.98000  15.10000  19.80000
 Std. Dev.  1.393677  2.497815  3.367960
 Sum Sq.
Dev.  337.9662  1085.600  1973.709
 Observations  175  175  175

2. Ước lượng thực nghiệm


a. Mã STB
- Kết quả chạy mô hình, ta có:

STB*EX/STB(-1) = 0.302923093302*STB(-1)*EX(-1)/STB(-2)
Se: (0.056472)
Pro: (0.0000)
T-statistic: (5.364153)
+ 0.061429779465*(M1(-1)-K1(-1))/M1(-1)
(0.007394)
(0.0000)
(8.307637)

- 0.0692904539705*(B1(-1)-K1(-1))/B1(-1)
(0.007515)
(0.0000)
(-9.220266)
+ 0.6962236588*SJCB(-1)*EX(-1)/SJCB(-2)

4
(0.007515)
(0.0000)
(12.30141)

R2 = 0.990597
Ad_R2 = 0.990307
DW = 1.829538

Mô hình này đã qua được các kiểm định tự tương quan, phần dư phân phối
chuẩn, phương sai sai số thay đổi, thật vậy:
28
Series: Residuals
24 Sample 8 175
Observations 168
20
Mean -0.001334
Median -0.001032
16
Maximum 0.054423
Minimum -0.051538
12 Std. Dev. 0.017163
Skewness -0.144366
8 Kurtosis 3.388962

4 Jarque-Bera 1.642601
Probability 0.439859
0
-0.04 -0.02 -0.00 0.02 0.04

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

F-statistic 1.040030    Prob. F(2,160) 0.3558


Obs*R-squared 1.147989    Prob. Chi-Square(2) 0.5633

Heteroskedasticity Test: White

F-statistic 1.533638    Prob. F(21,146) 0.0746


Obs*R-squared 30.36184    Prob. Chi-Square(21) 0.0850
Scaled explained SS 34.28311    Prob. Chi-Square(21) 0.0338

- Kiểm định khẳng định mô hình không thiếu biến:

Ramsey RESET Test:

F-statistic 1.141509    Prob. F(1,161) 0.2869


Log likelihood ratio 1.186937    Prob. Chi-Square(1) 0.2759

b. Mã VCB
Kết quả sau khi chạy mô hình, ta có:

5
VCB*EX/VCB(-1) = 0.34480441004*VCB(-1)*EX(-1)/VCB(-2)
Se: (0.081765)
Pro: (0.0000)
T-statistic: (4.217036)
+ 0.0920748639221*(M7(-1)-K7(-1))/M7(-1)
(0.013267)
(0.0000)
(6.940365)
- 0.0948160226181*(B7(-1)-K7(-1))/B7(-1)
(0.012207)
(0.0000)
(-7.767333)
+ 0.657698957195*SJCB(-1)*EX3(-1)/SJCB(-2)
(0.082710)
(0.0000)
(7.951841)

R2 = 0.982413
Ad_R2 = 0.981480
DW = 1.912441

Mô hình này đã qua được các kiểm định tự tương quan, phần dư phân phối
chuẩn, phương sai sai số thay đổi, thật vậy:
20
Series: Residuals
Sample 36 175
16 Observations 140

Mean -2.27e-05
12 Median -0.000765
Maximum 0.065873
Minimum -0.070443
8 Std. Dev. 0.020588
Skewness -0.319455
Kurtosis 3.682729
4
Jarque-Bera 5.100230
Probability 0.078073
0
-0.075 -0.050 -0.025 0.000 0.025 0.050

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

F-statistic 1.659515    Prob. F(2,130) 0.1942


Obs*R-squared 3.485188    Prob. Chi-Square(2) 0.1751

Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey

F-statistic 2.073640    Prob. F(4,135) 0.0877


Obs*R-squared 8.103854    Prob. Chi-Square(4) 0.0878

6
Scaled explained SS 9.668494    Prob. Chi-Square(4) 0.0464

Kiểm định khẳng định mô hình không thiếu biến:

Ramsey RESET Test:

F-statistic 0.355753    Prob. F(1,131) 0.5519


Log likelihood ratio 0.379679    Prob. Chi-Square(1) 0.5378

3. Kết quả dự báo


a. Mã STB

Giá dự Giá


Ngày báo thực tế Sai số Bình phương sai số
22/06/2012 22.34135 22.4 -0.05865 0.003439248
25/06/2012 22.32183 22.4 -0.07817 0.006109916
26/06/2012 22.62653 22.3 0.32653 0.10662313
27/06/2012 22.00865 22.2 -0.19135 0.036613183
28/06/2012 21.81104 22.2 -0.38896 0.15128886
29/06/2012 21.87865 22.2 -0.32135 0.103262771
2/7/2012 22.0276 22 0.02760 0.000761977
3/7/2012 22.01253 22 0.01253 0.000156994
4/7/2012 22.42379 22.2 0.22379 0.050083606
5/7/2012 22.38017 22.2 0.18017 0.032460575
6/7/2012 22.43992 22.2 0.23992 0.057559248
9/7/2012 22.12731 22.2 -0.07269 0.005283916
10/7/2012 22.31202 22.2 0.11202 0.012548544
11/7/2012 22.04456 22.1 -0.05544 0.00307319
12/7/2012 22.0629 22.2 -0.13710 0.018797556
13/7/2012 22.16533 22.2 -0.03467 0.001202181
16/07/2012 22.57498 22.3 0.27498 0.075611414
17/07/2012 22.4972 22.3 0.19720 0.038886547
18/07/2012 22.32735 22.3 0.02735 0.000747926
19/07/2012 22.79632 22.4 0.39632 0.157072244
20/07/2012 22.54896 22.4 0.14896 0.02218972
23/07/2012 22.867 22.6 0.26700 0.071286993
24/07/2012 22.76891 22.6 0.16891 0.028530983
25/07/2012 22.92251 22.7 0.22251 0.049512467
26/07/2012 22.92866 22.9 0.02866 0.000821346
27/07/2012 22.98807 22.9 0.08807 0.007756364
30/07/2012 23.24031 23.2 0.04031 0.001624742
31/07/2012 23.26828 23.3 -0.03172 0.001006133
1/8/2012 23.36857 23.2 0.16857 0.02841655
2/8/2012 22.84682 23.3 -0.45318 0.2053698
3/8/2012 22.67074 23.2 -0.52926 0.280118682

7
6/8/2012 22.66954 23 -0.33046 0.109202487
7/8/2012 22.34438 23 -0.65562 0.429835905
8/8/2012 22.7568 23.1 -0.34320 0.117785034
9/8/2012 22.59562 23 -0.40438 0.163526917
10/8/2012 22.5856 23 -0.41440 0.171731463
13/08/2012 22.53152 22.8 -0.26848 0.072083807
14/08/2012 22.59987 22.8 -0.20013 0.040053734
15/08/2012 22.50341 22.9 -0.39659 0.157286002
16/08/2012 22.38412 22.8 -0.41588 0.172957826
17/08/2012 22.0703 22.7 -0.62970 0.396518406
20/08/2012 22.72726 22.8 -0.07274 0.005290931
21/08/2012 20.98329 21.7 -0.71671 0.513676166
22/08/2012 19.59974 20.7 -1.10026 1.210566138
23/08/2012 19.31899 19.7 -0.38101 0.145166728
24/08/2012 19.90715 20.1 -0.19285 0.037192371
27/08/2012 20.72515 20 0.72515 0.525836655
28/08/2012 20.62129 20 0.62129 0.38600148
29/08/2012 19.79789 19.6 0.19789 0.039159838
30/08/2012 19.6328 20 -0.36720 0.134837433
31/08/2012 20.09798 20 0.09798 0.009599257
4/9/2012 20.33008 20 0.33008 0.10895385
5/9/2012 20.38208 20 0.38208 0.145983898
6/9/2012 20.42322 20 0.42322 0.179114456
7/9/2012 20.06732 20 0.06732 0.004532109
10/9/2012 19.87271 20 -0.12729 0.016202905
11/9/2012 19.63241 20 -0.36759 0.135120041
12/9/2012 19.9913 20 -0.00870 7.57236E-05
13/09/2012 19.87404 20 -0.12596 0.015866063
(stbf-stb)2/60=
Trung bình bình phương sai số:
0.118119

b. Mã VCB
Date Giá thực tế Giá dự báo Sai số Bình phương sai số
22/06/2012 29.9 29.01851 -0.88149 0.777025
25/06/2012 29.6 29.35149 -0.24851 0.061757
26/06/2012 29.4 29.67974 0.27974 0.078254
27/06/2012 28.8 29.1944 0.3944 0.155551
28/06/2012 28.8 29.38744 0.58744 0.345086
29/06/2012 29.2 28.50732 -0.69268 0.479806
2/7/2012 29.5 27.82503 -1.67497 2.805525
3/7/2012 29.3 28.57832 -0.72168 0.520822
4/7/2012 28.1 28.75451 0.65451 0.428383
5/7/2012 28.1 28.10127 0.00127 1.61E-06
6/7/2012 28.6 28.67533 0.07533 0.005675

8
9/7/2012 28.5 28.4237 -0.0763 0.005822
10/7/2012 28 28.39922 0.39922 0.159377
11/7/2012 27.8 27.69383 -0.10617 0.011272
12/7/2012 28 27.66004 -0.33996 0.115573
13/7/2012 28 27.07654 -0.92346 0.852778
16/07/2012 28.6 27.70594 -0.89406 0.799343
17/07/2012 28.3 27.90089 -0.39911 0.159289
18/07/2012 28.3 28.43935 0.13935 0.019418
19/07/2012 28.4 28.81963 0.41963 0.176089
20/07/2012 29.4 28.71968 -0.68032 0.462835
23/07/2012 28.7 29.29693 0.59693 0.356325
24/07/2012 28.7 29.21057 0.51057 0.260682
25/07/2012 28.2 29.04459 0.84459 0.713332
26/07/2012 28.2 28.54717 0.34717 0.120527
27/07/2012 28.2 28.34653 0.14653 0.021471
30/07/2012 28.2 27.83707 -0.36293 0.131718
31/07/2012 27.9 28.67361 0.77361 0.598472
1/8/2012 27.9 26.89392 -1.00608 1.012197
2/8/2012 27.5 27.53137 0.03137 0.000984
3/8/2012 27.5 26.44205 -1.05795 1.119258
6/8/2012 27.5 26.40685 -1.09315 1.194977
7/8/2012 27.6 26.78256 -0.81744 0.668208
8/8/2012 27.8 27.32526 -0.47474 0.225378
9/8/2012 27.9 27.10882 -0.79118 0.625966
10/8/2012 28.2 27.76066 -0.43934 0.19302
13/08/2012 27.8 27.57375 -0.22625 0.051189
14/08/2012 27.7 27.30759 -0.39241 0.153986
15/08/2012 28.1 27.52704 -0.57296 0.328283
16/08/2012 27.9 28.67518 0.77518 0.600904
17/08/2012 27.8 27.37418 -0.42582 0.181323
20/08/2012 28 27.23851 -0.76149 0.579867
21/08/2012 28.4 27.33296 -1.06704 1.138574
22/08/2012 27 27.18419 0.18419 0.033926
23/08/2012 26.4 26.85188 0.45188 0.204196
24/08/2012 25.1 24.95097 -0.14903 0.02221
27/08/2012 26.1 25.6822 -0.4178 0.174557
28/08/2012 24.8 25.59253 0.79253 0.628104
29/08/2012 25 24.42755 -0.57245 0.327699
30/08/2012 25.5 25.48424 -0.01576 0.000248
31/08/2012 25.6 25.15961 -0.44039 0.193943
4/9/2012 24.8 25.48415 0.68415 0.468061
5/9/2012 25.2 24.97701 -0.22299 0.049725
6/9/2012 25.2 24.97562 -0.22438 0.050346
7/9/2012 25.2 25.58893 0.38893 0.151267
10/9/2012 25.4 24.91139 -0.48861 0.23874

9
11/9/2012 24.2 25.00646 0.80646 0.650378
12/9/2012 24 24.74303 0.74303 0.552094
13/09/2012 24.2 24.67552 0.47552 0.226119
14/09/2012 25 24.6721 -0.3279 0.107518
(vcbf-vcb) /60 =
2
Trung bình của tổng bình phương sai số:
0.379591

IV. Kết luận và kiến nghị.


Từ kết quả trên cho thấy, sự tăng trưởng của giá cổ phiếu biến thiên cùng
chiều với giá cổ phiếu còn lãi suất cơ bản thay đổi ngược chiều với giá cổ
phiếu.
Thực vậy, khi ngân hàng nhà nước giảm lãi suất, nhà đầu tư có xu thế đầu
tư nhiều hơn vào cổ phiếu làm cho nhu cầu mua tăng lên, giá cổ phiếu vì vậy
tăng theo, vì vậy để tránh biến động lớn cho giá cổ phiếu, tôi kính đề nghị
NHNN có cơ chế giảm trần lãi suất cơ bản một cách từ từ.
Sự tăng trưởng của giá vàng cùng chiều với sự tăng trưởng của giá cổ
phiếu. Điều này phản ánh tâm lý nhà đầu tư, khi vàng tăng, nhà đầu tư cũng
không muốn bán đi cổ phiếu của mình với mức ngang hoặc giảm giá. Những
chính sách gần đây của NHNN về bình ổn giá vàng là một quyết sách đúng
đắn.

V. Tài liệu tham khảo


1/ GS.TS Nguyễn Khắc Minh “Các phương pháp phân tích và dự báo trong
kinh tế”
2/ Một số bài báo phân tích về các nguyên nhân gây biến đổi giá cổ phiếu, công
bố mở trên mạng internet.

10

You might also like