Professional Documents
Culture Documents
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG 9
PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
L = (Thu nhập từ cổ tức/trái tức) + (Các thu nhập khác từ cổ phiếu) +(Chênh lệch giá
chứng khoán)
§ Mệnh giá cổ phiếu: : Mệnh giá là giá trị danh nghĩa của 1 cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá thể hiện số tiền của 1 cổ phần của nhà đầu tư góp vào vốn điều lệ của công ty.
• Giá trị sổ sách của cổ phiếu (Book Value):Là tổng giá trị tài sản hữu hình còn lại của công
ty theo giá hạch toán trên sổ sách, sau khi trừ đi tất cả các nghĩa vụ nợ phải trả và được tính
cho một cổ phiếu.
§ Giá trị nội tại của cổ phiếu: Giá trị nội tại của cổ phiếu là giá trị thực của 1 cổ phiếu, được
xác định theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm định giá,bao gồm toàn bộ giá trị tài sản
hữu hình,tài sản vô hình và các giá trị tài sản gia tăng khác trong tương lại của công ty.
§Giá Thị trường của cổ phiếu: Là giá cổ phiếu được mua bán,giao dịch thực tế trên thị
trường sơ cấp hoặc thứ cấp tại thời điểm hiện hành.
( Ghi chú : Nội dung chi tiết xem File tài liệu tham khảo kèm theo )
9.7.5.ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
• Định giá cổ phiếu là hoạt động xác định các loại giá của cổ phiếu bằng các phương
pháp,công cụ tính toán khác nhau.
• Không có phương pháp định giá nào phù hợp cho tất cả mọi công ty.
• Mỗi phương pháp định giá sẽ có những ưu và nhược điểm khác nhau và phù hợp với
những doanh nghiệp khác nhau
• Còn có nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu khi định giá cổ phiếu nhưng không
thể tính toán được khi định gía như: Tình trạng kinh tế-chính trị xã hội trong nước và Thế
giới; Các yếu tố kinh tế vĩ mô (lạm phát,tỷ giá,lãi suất); Quy luật cung cầu trên thị trường;
Báo cáo tình hình tài chính từ doanh nghiệp; Các Thông tin thị trường liên quan đến cổ
phiếu;Tâm lý của nhà đầu tư.
• Mô hình định giá tương đối:Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên những chỉ số
định giá như: price-to-earnings (P/E), price-to-book value (P/B), price-to-sales (P/S),
price-to-cash flow (P/CF) hay Enterprise Value-to-EBITDA (EV/EBITDA).
• Mô hình định giá tuyệt đối: Là phương pháp định gía ước lượng lợi nhuận và dòng tiền
mà ta kỳ vọng nhận được trong tương lai nếu nắm giữ cổ phiếu. Những dòng tiền này sẽ
tạo nên giá trị của công ty nhưng đều là những giá trị trong tương lai. Vì thế ta sẽ cần sử
dụng các công thức để chiết khấu những dòng tiền này về hiện tại. Khi đó giá trị của cổ
phiếu là tổng tất cả những giá trị dòng tiền này. Ví dụ như :Chiết khấu dòng tiền (cổ tức,
FCFF, FCFE);Lợi nhuận thặng dư (Residual income); Sức mạnh lợi nhuận (EPV hay
Earning power value);Katsenelson Absolute PE; Công thức Benjamin Graham…
9.7.6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
9.7.6.1.Định giá cổ phiếu theo theo phương pháp P/E (Price on Earning per share)
P/E = P/EPS = ? (lần). P: Giá cổ phiếu trên thị trường;EPS: Lợi nhuận tính trên một cổ phiếu
EPS (EPS: Earning Per Share): lợi nhuận sau thuế trên một cổ phiếu thông thường
EPS = [Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi]: [Tổng cổ phiếu phổ thông ] = ? (đồng)
•Ý nghĩa của EPS : đánh giá tính hiệu quả khi đầu tư 1 cổ phiếu nào đó,EPS càng cao thì càng hiệu
quả và ngược lại. EPS còn dùng để so sánh các doanh nghiệp trong cùng 1 lĩnh vực để chọn mã cổ
phiếu tiềm năng nhất.
•Ý nghĩa P/E : P/E sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường (Price) và lãi
thu được trên một cổ phiếu (EPS ). Nếu chỉ số này thấp thì có nghĩa là giá cổ phiếu rẻ và ngược lại,
nếu chỉ số này cao thì có nghĩa là giá cổ phiếu đắt. chỉ số P/E cho biết điểm hòa vốn ước tính, các
nhà đầu tư có thể biết được sẽ mất bao lâu để lấy lại vốn.( Ví dụ: Cổ phiếu A có giá là 100.000 đồng
và lãi thu được là 25.000 đồng năm. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu A, thì họ sẽ mất 4 năm để có thể
lấy lại vốn.)
•E/P (đảo ngược của P/E) : E/P là tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của cổ phiếu.
•E/P = [1 / P/E ] x100 % = ? (%)
•Ý nghĩa : E/P dùng để so sánh với lãi suất trái phiếu; lãi suất tiền gửi Ngân hàng và các kênh đầu tư
khác. P/E= 16 thì E/P = [1: 16]x100= 6,25 %.E/P càng cao thì tỷ suất lợi nhuận trên 1 cổ phiếu
càng cao tức giá cổ phiếu rẻ và ngược lại P/E càng thấp thì tỷ suất sinh lời càng thấp(tức giá cổ
phiếu đắt đỏ)
9.7.6.1.Định giá cổ phiếu theo theo phương pháp P/E
P( A) = EPS X P/E . P(A) là giá cổ phiếu cần định giá
Cách 1: Lấy chỉ số P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc lựa chọn một công ty có cổ
phiếu được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự như cổ phiếu
mà chúng ta cần định giá. Khi đó chúng ta sẽ xác định giá của cổ phiếu bằng cách lấy thu nhập của công ty
cần định giá nhân với hệ số P/E bình quân của ngành hoặc hệ số P/E của công ty được lựa chọn.
P(A) = EPS công ty cần định giá x P/E Ngành công ty đó
Cách 2: Xác định hệ số P/E hợp lý hay nội tại của chính công ty đó. Giá cổ phiếu được xác định bằng cách
nhân hệ số P/E thông thường với thu nhập của công ty.
P(A) = EPS x P/E. Trong đó : P/E lấy P/E hợp lý hoặc nội tại của công ty A; P: Giá thị trường của mỗi cổ
phần tại thời điểm định giá; E: Thu nhập trên mỗi cổ phần hay còn gọi là EPS.
-EPS có nhiều cách tính khác nhau. Nếu phân theo thời gian lưu hành của cổ phiếu thì EPS có thể được tính
bằng những cách như:
•EPS hiện tại tức EPS được tính ở năm tài chính gần nhất với thời điểm định giá. Khi đó ta có P/E hiện tại.
•EPS của 4 quý gần nhất trở về trước tính từ thời điểm định giá.
•EPS của kỳ tiếp theo tức EPS kỳ vọng trong năm tài chính kế tiếp (năm chứa thời điểm định giá). Khi đó ta
có P/E tương lai
-TD: Cổ phiếu của công ty A có lợi nhuận ròng của mỗi cổ phiếu, EPS =4.000 đồng/cổ phiếu. Giá cổ phiếu
của công ty A được giao dịch trên thị trường ngày 30/10/2023 là 40.000 đồng/cổ phiếu. Biết chỉ số P/E trung
bình của ngành là 13.
→ P/E của công ty A = 40.000/4.000 = 10
→ Giá trị cổ phiếu của công ty A (tính theo P/E trung bình ngành) = 4.000 X 13 = 52.000 đồng.
à Giá cổ phiếu của công ty A trên thị trường đang thấp hơn giá trị so sánh với giá các công ty cùng ngành
của nó là : 52.000 − 40.000 = 12.000 đồng.
9.7.6.2.Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B (Price to Book Value Ratio.)
Hệ số giá thị trường cổ phiếu trên giá trị ghi sổ của cổ phiếu = P/B = ? (lần)
P: Giá thị trường của cổ phiếu. B : Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu
•Chỉ số P/B phù hợp định giá các công ty có tài sản mang tính thanh khoản cao như công ty
đầu tư, công ty tài chính, ngân hàng;không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty
dịch vụ, không hữu hiệu đối với những công ty có sức tăng trưởng nhanh.
•Giả sử doanh nghiệp A có giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán 200.000.000 đồng, tổng
nợ là 150.000.000 đồng. Doanh nghiệp hiện có 5000 cổ phiếu đang lưu hành. Giá thị trường
của cổ phiếu là 20.000 đồng.
→ Giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là =( 200.000.000 -150.000.000)/5000 = 10.000 đồng/cổ
phiếu
→ P/B = 20.000/10.000 = 2
à P/B = 2 nghĩa là giá trị cổ phiếu trên trên sàn chứng khoán của công ty cao gấp 2 lần giá
trị cổ phiếu được ghi trên sổ sách.
• Tỷ lệ P/B bao nhiêu là hợp lý:
-Để định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B, ta cần xác định 1 tỷ lệ P/B hợp lý của cổ
phiếu.
-Ta so sánh tỷ lệ P/B của công ty định giá với mức P/B trung bình ngành. Nếu P/B của
công ty đinh giá< P/B trung bình ngành thì giá thị trường của công ty đang rẻ hơn giá cổ
phiếu của các công ty cùng ngành và ngược lại.
9.7.6.3.Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
• Đối với các nhà đầu tư giá trị, khi họ đầu tư mua cổ phiếu, họ sẽ kì vọng nhận được hai
loại dòng tiền: dòng tiền cổ tức nhận được trong thời gian nắm giữ và dòng tiền nhận được
khi bán cổ phiếu.Nhưng giá bán của cổ phiếu lại phụ thuộc vào dòng cổ tức mà cổ phiếu
đó đem lại trong tương lai.Vì vậy, nhà đầu tư cần nắm vững cách chiết khấu dòng cổ tức
về hiện tại như thế nào nhé.
• Mô hình cổ tức một giai đoạn
Vo: giá trị của một cổ phiếu ngày hôm nay, tại t = 0
P1: giá kỳ vọng cho mỗi cổ phiếu tại t = 1
D1: cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu cho năm 1, giả định sẽ được trả vào cuối năm t = 1
r: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên cổ phiếu
Ví dụ: Bạn mua cổ phiếu A, với kì vọng sau 1 năm nhận cổ tức 2.000đ/cp, bán được với giá
50.000đ/p. Và tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 8%.
Giá trị hiện tại của cổ phiếu là:
Vo = (2.000 + 50.000) / (1 + 8%) ^ 1 = 48.150 đồng/cp
9.7.6.3.Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
• Mô hình cổ tức nhiều giai đoạn: Mô hình này là phần mở rộng cho mô hình nắm giữ năm
một năm hay hai năm. Khác biệt chính là số kỳ nắm giữ cổ phiếu, với t = n năm
• Vo: giá trị của một cổ phiếu ngày hôm nay, tại t = 0
• Pn: giá kỳ vọng cho mỗi cổ phiếu tại t = n
• Dt: cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu cho năm n, giả định sẽ được trả vào cuối năm t = n
• r: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên cổ phiếu
Ví dụ: Nhà đầu tư A nắm giữ cổ phiếu X trong 4 năm, với cổ tức kì vọng: Năm 1:2.000đ/cp.
Năm 2: 3.000đ/cp. Năm 3: 2.500đ/cp. Năm 4: 3.500đ/cp
Giá bán kì vọng năm thứ 4 là 100.000đ, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 9%.
9.7.6.4.Định giá cổ phiếu theo phương pháp khác