You are on page 1of 5

HỌ VÀ TÊN: VÕ HOÀNG DUY

LỚP: NH0002
MSSV: 31231020648
STT: 16
KHÓA: K49
KIỂM TRA QUÁ TRÌNH LẦN 3
PHẦN LÝ THUYẾT:
1.ANH/CHỊ HÃY TRÌNH BÀY CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CUNG TIỀN?

Thông qua hiện tượng tạo tiền của hệ thống Ngân hàng Thương mại → từ số tiền

ban đầu được Ngân hàng Trung ương in ra đưa vào lưu thông, tổng lượng tiền

trong nền kinh tế sẽ tăng lên nhiều hơn thế → hiện tượng khuếch đại.

• Số nhân tiền (mM) cho biết khi Ngân hàng Trung ương in thêm 1 đơn vị tiền tệ thì

lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng thêm bao nhiêu đơn vị (mM > 1).

• Cung tiền (MS) là

o là tổng lượng tiền tệ được phát hành và lưu thông trong một nền kinh tế tại một thời điểm
nhất định. Cung tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các tài sản tài chính khác có
thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Cung tiền được xác định bởi lượng tiền M1 hoặc M2
tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của một quốc gia, thường bao gồm các loại tiền có khả năng
thanh toán chuyển đổi cao nhất:

MS = Cu + D

Trong đó: Cu là lượng tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng, D là giá trị của các

khoản tiền gửi trong ngân hàng

o tổng hợp lượng tiền hiện hữu mà công chúng nắm giữ tại một thời điểm cụ thể trong nền
kinh tế. Có một số cách để định nghĩa ‘tiền’ nhưng các thướcđo tiêu chuẩn thường bao gồm
tiền tệ lưu thông và tiền gửi không kỳ hạn (tài sản dễ dàng tiếp cận của người gửi tiền trên
sổ sách của các tổ chức tài chính).

2. ĐỂ TĂNG CUNG TIỀN NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀM CÁCH NÀO TĂNG SỐ NHÂN TIỀN? LÀM
CÁCH NÀO TĂNG TIỀN MẠNH?

Ngân hàng Trung ương có thể áp dụng các biện pháp sau để tăng số nhân tiền và tăng tiền mạnh:

1. Tăng lượng tiền cơ sở:

+ Mua bán ngoại hối: Ngân hàng Trung ương mua ngoại tệ bằng tiền nội tệ, dẫn đến tăng lượng tiền
cơ sở và dự trữ ngoại hối của ngân hàng thương mại.

+ Cho vay tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi cho các ngân hàng thương
mại, giúp tăng khả năng cho vay của họ.

+ Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng Trung ương giảm tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà ngân hàng
thương mại phải giữ lại, giúp họ có thêm tiền để cho vay.
2. Khuyến khích cho vay:

+ Giảm lãi suất tái cấp vốn: Giảm chi phí cho vay của ngân hàng thương mại, khuyến khích họ cho vay
nhiều hơn.

+ Cung cấp các chương trình tín dụng ưu đãi: Hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên hoặc các nhóm đối tượng
nhất định.

3. Giảm rủi ro cho vay:

+ Bảo lãnh cho các khoản vay: Giảm rủi ro cho ngân hàng thương mại khi cho vay.

+ Mua lại các khoản vay 不良: Giúp ngân hàng thương mại giải quyết các khoản vay khó đòi.

4. Tăng niềm tin vào hệ thống ngân hàng:

+ Cải thiện hệ thống thanh toán: Giúp việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn.

+ Tăng cường giám sát ngân hàng: Đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả.

 Lưu ý:

Việc tăng số nhân tiền và tăng tiền mạnh cần được thực hiện cẩn trọng để tránh lạm phát và các rủi
ro khác.

Hiệu quả của các biện pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế vĩ mô, chính
sách tiền tệ và hành vi của các ngân hàng thương mại.

Ngoài ra, ngân hàng trung ương cũng có thể sử dụng các công cụ khác để tăng cung tiền, chẳng hạn
như:

+ In thêm tiền: In thêm tiền giấy và tiền xu.

+ Mua trái phiếu chính phủ: Mua trái phiếu chính phủ từ các nhà đầu tư, dẫn đến tăng lượng tiền
trong lưu thông.

Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì có thể dẫn đến lạm phát và
các rủi ro khác.

Tóm lại, ngân hàng trung ương có thể sử dụng nhiều biện pháp để tăng số nhân tiền và tăng tiền
mạnh. Việc lựa chọn biện pháp phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần được thực hiện cẩn
trọng.

3. THEO BẠN CẦU TIỀN THƯỜNG QUAN HỆ VÀO NHỮNG ĐẠI LƯỢNG NÀO?

- Các yếu tố chính ảnh hưởng đến cầu tiền là: Giá cả, lãi suất, thu nhập quốc dân và tốc độ đổi mới
tài chính, cũng như kỳ vọng liên quan đến lạm phát.

4. NHỮNG YẾU TỐ KHÁC KHÔNG ĐỔI, KHI CUNG TIỀN TĂNG THÌ LÃI SUẤT VÀ QUI MÔ THỊ TRƯỜNG
TIỀN TỆ SẼ?

Nếu các yếu tố khác không đổi, cung tiền tệ tăng, đường cung tiền tệ dịch chuyển sang bên phải
khiến lãi suất cân bằng giảm xuống.

Giải thích:
Lãi suất sẽ giảm vì:

 Cung tiền tăng: Khi lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên, ngân hàng sẽ có nhiều tiền hơn để
cho vay, dẫn đến cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên, khiến lãi suất giảm.
 Cầu tiền không đổi: Nhu cầu vay mượn không thay đổi, dẫn đến việc dư thừa tiền trên thị
trường, khiến lãi suất giảm.

Quy mô thị trường tiền tệ sẽ tăng vì:

 Cung tiền tăng: Lượng tiền được giao dịch trên thị trường tiền tệ tăng lên.
 Lãi suất giảm: Lãi suất thấp hơn thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường tiền tệ,
dẫn đến việc tăng lượng tiền được giao dịch.

5. NHỮNG YẾU TỐ KHÁC KHÔNG ĐỔI, KHI CẦU TIỀN TĂNG THÌ LÃI SUẤT VÀ QUI MÔ THỊ TRƯỜNG
TIỀN TỆ SẼ?

Nếu các yếu tố khác không đổi, khi cầu tiền tăng, lãi suất và quy mô thị trường tiền tệ sẽ tăng

Giải thích:

Lãi suất sẽ tăng vì:

 Cầu tiền tăng: Khi người dân và doanh nghiệp cần vay nhiều tiền hơn, họ sẽ sẵn sàng trả lãi
suất cao hơn để có được khoản vay.
 Cung tiền không đổi: Lượng tiền trong nền kinh tế không thay đổi, dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt hơn giữa các bên vay, khiến lãi suất tăng.

Quy mô thị trường tiền tệ sẽ tăng vì:

 Cầu tiền tăng: Nhu cầu vay mượn cao hơn dẫn đến lượng tiền được giao dịch trên thị trường
tiền tệ tăng lên.
 Lãi suất tăng: Lãi suất cao hơn thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường tiền tệ, dẫn
đến việc tăng lượng tiền được giao dịch.

PHẦN BÀI TẬP:


Có số liệu như sau:

Ngân hàng trung ương phát hành thêm 10000 đơn vị tiền mạnh. Trong đó có 2000 đơn vị tiền chạy
vào lưu thông, phần tiền còn lại được gửi vào ngân hàng thương mại 1.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương qui định là 5%.

Tỷ lệ dự trữ tùy ý do ngân hàng thương mại qui định là 15%.

Yêu cầu:

1. Anh /Chị hãy tính tỷ lệ dự trữ chung?

2. Tổng tiền gửi D?

3. Tổng lượng dự trữ bắt buộc tại ngân hàng trung ương nắm giữ?

4. Tổng lượng dự trữ tùy ý tại ngân hàng thương mại?

5. Tổng lượng dự trữ chung?


6. Mức cung tiền của nền kinh tế?

7. Số nhân của tiền mạnh K?

8. Số nhân của tiền gửi?

9. Tỷ lệ tiền mặt?

10. Hàm cầu tiền có dạng Dm=5000+0.2*Y-100*i. Trong đó Y=190.000. Bạn hãy tính lãi suất cân bằng

và lượng tiền cân bằng của thị trường tiền tệ?

Bài làm:

Câu 1:

Tỉ lệ dự trữ chung = (Tỉ lệ dự trữ bắt buộc + Tỉ lệ dự trữ tùy ý)

=> Tỉ lệ dự trữ chung = 5% + 15% = 20%

Câu 2:

Ta có D1 ( Tiền gửi ở NHTM1) = 10000-2000=8000

=>Tổng tiền gửi D=D1/r=D1/(R/D)=8000/20%=40000

Câu 3:

Rr1=rr*D1=5%*8000=400

Tổng lượng dự trữ bắt buộc Rr=Rr1/r=400/20%=2000

Câu 4:

Re1=re*D1=15%*8000=1200

Tổng lượng dự trữ tùy ý Re=Re1/r=1200/20%=6000

Câu 5:

Tổng lượng dự trữ chung R=R1/r=Rr+Re=2000+6000=8000

Câu 6:

Cu = H – R = 10000 – 8000 = 2000

Mức cung tiền M=Cu+D=2000+40000=42000

Câu 7:

Số nhân tiền mạnh K=M/H=42000/10000=4,2

Câu 8:

Số nhân tiền gửi D=1/r=1/20%=5

Câu 9:

Tỷ lệ tiền mặt d=Cu/D=2000/40000=0,05


Câu 10: Hàm cầu tiền có dạng Dm=5000+0.2*Y-100*i. Trong đó Y=190.000. Bạn hãy tính lãi suất cân
bằng và lượng tiền cân bằng của thị trường tiền tệ?

Y=190000 => Dm=5000+0,2*Y-100*i

Mà Dm=M=42000
Vậy ta có: 42000=5000+0,2*190000-100*i

=> i=10

You might also like