You are on page 1of 22

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
---------

BÀI TẬP CUỐI KỲ

TÊN ĐỀ TÀI: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CUNG CẦU


ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

NHÓM: 1

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT

---------

TÊN ĐỀ TÀI: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT CUNG CẦU


ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

Nhóm: 1

Trưởng nhóm: Đinh Quỳnh Anh - 2005201314

Thành viên:

1: Trần Hoài An - 2005208266

2: Trần Lê Thúy An - 2022208666

3: Lê Trần Kim Anh - 2029200388

4: Huỳnh Thị Lan Anh - 2022200167

5: Nguyễn Vy Anh - 2005202004

6: Nguyễn Hữu Bằng - 2005202006

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


Lời cam kết

Chúng em xin cam đoan đề tài: Sự tác động của quy luật cung cầu đối với nông
sản Việt nam giai đoạn 2015 – 2020 do nhóm 1 nghiên cứu và thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả bài làm của đề tài Sự tác động của quy luật cung cầu đối với nông sản
Việt nam giai đoạn 2015 – 2020 là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của
nhóm khác.

Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc,xuất xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................2
1. QUY LUẬT CUNG CẦU TRONG SẢN XUẤT HÀNG HÓA.............................2
1.1. Khái niệm và vị trí của quy luật cung cầu trong sản xuất hàng hóa.............2
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................2
1.1.2. Vị trí của quy luật cung cầu trong sản xuất hàng hóa...................................3
1.2. Nội dung và phạm vi tác động của quy luật....................................................4
1.2.1. Nội dung của quy luật cung – cầu:................................................................4
1.2.2. Phạm vi tác động của quy luật cung cầu.......................................................4
2. CUNG CẦU HÀNG HÓA ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2015 – 2020................................................................................................................... 6
2.1. Thực trạng và nguyên nhân của sự tác động từ quy luật cung cầu đối với
nông sản Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020..............................................................6
2.1.1. Thực trạng....................................................................................................6
2.1.2. Nguyên nhân.................................................................................................8
2.2. Chủ trương và kiến nghị phát triển tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nông sản
Việt Nam.................................................................................................................10
2.2.1. Chủ trương..................................................................................................10
2.2.2. Kiến nghị....................................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15
PHẦN MỞ ĐẦU

 Lí do chọn đề tài

Vì nước ta là nước nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm chủ đạo,vấn đề về các
mặt hàng nông sản hàng hóa là một chủ đề chúng ta cần tìm hiểu rõ và hiểu biết nhiều
hơn.

Với nông sản thì việc sản xuất và trao đổi và buôn bán trên thị trường là chuyện
rất phổ biến từ thời xa xưa đến nay. Nó được gọi là quy luật cung - cầu. khi nền kinh tế
phát triển, xã hội cũng dần thay đổi theo thời gian thì nhu cầu của con người cũng dần
tăng lên về các mặt hàng thực, chính vì thế để dáp ứng nhu cầu thì các nhà sản xuất
nông sản, như những người nông dân họ đa dạng hóa về các mặt hàng sản xuất để đáp
ứng nhu cầu đó. Từ đó cho chúng ta thấy tầm quan trong của quy luật cung cầu trong
việc phát triển hay giảm đi của lượng nông sản Việt, qua các năm đặc biệt là từ năm
2015 - 2020, chúng ta đã đạt được những thành tựu lớn nào về ngành nông nghiệp
dưới sự tác động của quy luật cung-cầu? Chúng ta sẽ xem xét các yếu tố cơ bản của thị
trường như cầu, cung thể hiện như thế nào, tương tác với nhau ra sao để xác định mức
giá cân bằng, và những yếu tố gì sẽ làm cho mức giá này thay đổi.

 Mục đích và nhiệm vụ


 Mục đích

Hình thành nên tư duy về lý luận, phân tích đánh giá về sự tác động của quy
luật cung cầu trong sản xuất hàng hoá nông sản Việt

Xây dựng lập trường, hình thành tư tưởng lý luận Mác – Lênin trong việc
nghiên cứu về tác động của quy luật cung cầu đối với nông sản Việt.

 Nhiệm vụ

Nghiên cứu trong giáo trình, sưu tầm những hệ thống các tài liệu có liên quan
để thực hiện bài tiểu luận tốt nhất.

Nghiên cứu những lời phân tích của giáo viên khi giao bài.

Tham gia thảo luận, đóng góp tích cực xây dựng bài.
 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về sự tác động của quy luật cung cầu đối với nông sản Việt Nam.

 Phạm vi nghiên cứu

Hàng hoá nông sản của ngành nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020.

 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Hiện nay, việc phát triển kinh tế xã hội là một vấn đề rất được quan tâm. Do đó,
xã hội cần có những chính sách phát triển kinh tế một cách toàn diện và hiệu quả để
đời sống tinh thần và vật chất của con người có thể ổn định và trở nên phong phú hơn.
Thực tế đã cho ta thấy việc phát triển ổn định kinh tế không phải là một việc dễ dàng ở
thời điểm hiện tại. Vì thế, đất nước ta cần xây dựng nên một chính sách phát triển kinh
tế vững chắc về lý thuyết và các quy luật kinh tế, trong đó quy luật cung cầu là một
trong những quy luật nắm vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất
và trao đổi hàng hóa trên thị trường. Nắm bắt được điều đó và thông qua đề tài này,
quy luật cung cầu sẽ được làm rõ các vấn đề xoay quanh để có thể áp dụng một cách
hiệu quả quy luật vào việc phát triển kinh tế, giúp linh hoạt trong từng vấn đề, từng
lĩnh vực của sự phát triển kinh tế.

PHẦN NỘI DUNG

1. QUY LUẬT CUNG CẦU TRONG SẢN XUẤT HÀNG HÓA

1.1. Khái niệm và vị trí của quy luật cung cầu trong sản xuất hàng hóa.

1.1.1. Khái niệm

Cung là biểu thị những lượng hàng hóa hay dịch vụ mà nhà cung cấp đưa ra để
bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cung bao gồm cả
hai loại hàng hóa chưa bán và đã bán. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung như là:
giá, công nghệ, số lượng nhà sản xuất, thuế, … Đối với nông sản Việt, cung hoạt động
nhằm mục đích kinh doanh. Nó phải sử dụng các loại phương tiện và vật chất khác
nhau tác động lên đối tượng vật chất nhất định của tự nhiên hay do con người tạo ra,
để biến đổi nó nhằm tạo ra vật chất (sản phẩm) nhằm thỏa mãn như cầu của con người.
Cầu là nhu cầu đi đôi với khả năng thanh toán của người cần đối với một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó tương ứng với mức giá và một khoảng thời gian nhất định.
Cầu có một mối quan hệ vô cùng mật thiết với người tiêu dùng. Cầu phụ thuộc vào
một số yếu tố sau: giá cả, thu nhập, mức độ cần thiết,…

Quy luật cung cầu là sự điều chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và
một lượng giao dịch cân bằng sẽ được xác định. Khi số lượng hàng hóa cụ thể nào đó
được bán trên thị trường nhỏ hơn so với lượng cầu của người tiêu dùng thì khi đấy giá
của mặt hàng này sẽ có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến việc người dùng có thể sẽ
phải bỏ ra một khoản chi lớn hơn để có thể sở hữu mặt hàng đó. Ngược lại, xu hướng
giá sẽ giảm đi nếu lượng cung vượt quá lượng cầu.

 Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm.


 Cung < cầu thì giá cả có xu thế tăng.
 Cung = cầu thì giá cả ổn định tương đối.

Đó là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế đó chính là quy
luật cung cầu.

1.1.2. Vị trí của quy luật cung cầu trong sản xuất hàng hóa

Quy luật cung cầu có ý nghĩa vô cùng lớn trong việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Nhờ vào việc vận dụng quy luật cung cầu mà các nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định chính xác về việc có nên tiếp tục đầu tư hay tiến hành sản xuất một loại hàng hóa
nào đó. Quyết định cuối cùng thông qua việc căn cứ vào tình trạng cung cầu trên thị
trường ở thời điểm hiện tại.

Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu của người tiêu dùng, khách hàng sẽ sẵn
sàng trả một mức giá cao để có thể sở hữu loại hàng hóa đó. Và khi biết rằng cơ hội
bán ra vẫn còn, các nhà đầu tư sẽ tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất hoặc sẽ quyết định
mở rộng quy mô. Nếu như ngược lại, nhà đầu tư có xu hướng thu hẹp sản xuất.

Quy luật cung cầu có vị trí khá quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, sản
xuất hàng hóa. Nhờ đó mà nhà kinh doanh có thể đưa ra các hướng giải quyết có lợi
cho kinh doanh như cải tiến chất lượng, mẫu mã, hình thức sao cho phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng.

1.2. Nội dung và phạm vi tác động của quy luật

1.2.1. Nội dung của quy luật cung – cầu:

Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác
động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp
hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng
cầu thì giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác động phúc tạp theo nhiều hướng và nhiều
mức độ khác nhau.

Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông
hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay
đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường…Ở đâu có
thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu
nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật
cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín
dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt
động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý. [1]

1.2.2. Phạm vi tác động của quy luật cung cầu


Quy luật cung cầu qui định khi hàng hóa được bán trên một thị trường mà
lượng cầu về hàng hóa lớn hơn lượng cung sẽ có xu hướng làm tăng giá hàng hóa.
Nhóm người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn sẽ đẩy giá của thị trường lên.
Ngược lại, giá sẽ có xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng cầu. Cơ chế điều
chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng, tại đó
sẽ không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này, người
sản xuất sẽ sản xuất ra gần bằng lượng mà người tiêu dùng muốn mua.
Vận dụng quy luật cung cầu giúp nhà quản trị đưa ra quyết định của việc có hay
không tiếp tục đầu tư hay tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó căn cứ
vào tình trạng cân bằng cung cầu trên thị trường. Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu
trên thị trường, có nhiều khách hàng sẵn sàng trả giá để có được hàng hóa và cơ hội
bán hàng vẫn còn thì nhà quản trị có thể có xu hướng mở rộng hoặc duy trì sản xuất.
Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu, có nhiều hàng hóa được sản xuất nhưng chưa có
người mua, nhà quản trị có thể có xu hướng thu hẹp sản xuất. [2]

Quy luật cung cầu không áp dụng lên phần mềm: Không giống như hàng hóa
được nền kinh tế sản xuất trong quá khứ, phần mềm là tài sản không thể cầm nắm
được. Phần mềm cũng không phải ví dụ duy nhất: dữ liệu, bảo hiểm, ebook và thậm
chí cả phim ảnh cũng hoạt động theo cách tương tự như vậy. Tỷ lệ mô hình kinh tế thế
giới không phù hợp với các quy luật cũ đang ngày càng lớn hơn. Nó có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi thứ, từ luật thuế tới chính sách kinh tế, cho tới cả việc thành phố nào
phát triển hay bị bỏ lại phía sau. Nói chung, các chính phủ chưa thể bắt kịp các quy
luật mới này. Đây là một trong những xu hướng lớn nhất của nền kinh tế toàn cầu,
nhưng vẫn không thu hút đủ sự chú ý cần thiết.

Có hai giả định về quy luật cung cầu có thể đưa ra. Đầu tiên là khi nhu cầu cho
một sản phẩm tăng lên, nguồn cung tăng lên và giá sẽ đi xuống. Nếu giá trở nên quá
cao, nhu cầu sẽ giảm xuống. Điểm giao nhau giữa hai đường này được gọi là điểm cân
bằng (Equilibrium). Điểm cân bằng là một điều đặc biệt vì nó tối đa hóa giá trị cho xã
hội. Hàng hóa sẽ có giá cả phải chăng, phong phú và có lợi nhuận. Giả định thứ hai
của biểu đồ này là tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên khi nguồn cung tăng. Ví dụ như
khi hãng Ford ra mắt một chiếc ô tô đời mới. Chiếc ô tô đầu tiên sẽ có chi phí sản xuất
cao hơn một chút, bởi vì người tiêu dùng phải tiêu tiền cho việc thiết kế và thử nghiệm
nó. Tương tự như vậy, Microsoft có thể tiêu rất nhiều tiền cho việc phát triển đơn vị
đầu tiên của phần mềm mới, nhưng mọi phiên bản sau đó đều hoàn toàn không có chi
phí thực nào. [2]
Trên thị trường thực tế, giữa cung – cầu và giá cả có mối quan hệ mật thiết,
quyết định, chi phối lẫn nhau. Bởi vì sự tăng hay giảm giá cả của một loại mặt hàng
nào đó chính là sự tách rời giá cả với giá trị của hàng hóa đó. Nó kích thích hoặc hạn
chế nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa này hay hàng hóa khác. Từ đó dẫn
đến sự chuyển dịch nhu cầu hàng hóa, gây nên sự biến đổi trong quan hệ cung cầu. [3]

Giá cả luôn luôn tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung. Tức là, trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, thì một sự tăng lên của cầu hay giảm xuống của cung
sẽ làm cho giá cả tăng lên; và ngược lại, một sự giảm xuống của cầu và một sự tăng
lên của cung sẽ làm cho giá cả giảm xuống. Mặt khác, sự tăng giá cả trên thị trường sẽ
kích thích các nhà sản xuất tăng cung, và hạn chế cầu làm cho cầu giảm xuống và
ngược lại. Cứ như vậy, đến một lúc nào đó cung và cầu sẽ cân bằng. [4]

2. CUNG CẦU HÀNG HÓA ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2015 – 2020
2.1. Thực trạng và nguyên nhân của sự tác động từ quy luật cung cầu đối với
nông sản Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
2.1.1. Thực trạng
Trong thời gian qua, mặc dù sản lượng hàng nông sản của nước ta đã được tăng
lên đáng kể song chưa có nhiều chuyển biến về chất lượng. Nguyên nhân là do:

(i) Sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn manh mún, quy mô nhỏ, tự phát, cá
thể.
(ii) Người nông dân sản xuất theo kinh nghiệm là chủ yếu mà không tuân
thủ theo qui trình, mẫu mã sản phẩm không đúng chuẩn, vì vậy chất
lượng sản phẩm không đạt chuẩn an toàn.
(iii) Yêu cầu của an ninh lương thực khiến nông dân không linh hoạt được
trong hoạt động sản xuất.

Bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng nông sản nước ta cũng đang gặp nhiều khó
khăn. Trong những năm vừa qua, hàng nông sản nước ta luôn phải gặp tình cảnh
“được mùa mất giá”. Điều này xuất phát từ nguyên nhân lớn nhất là sản xuất nông
nghiệp của nước ta chủ yếu tự phát, chưa gắn với thị trường, với chuỗi giá trị ngành
hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực nông nghiệp của nước ta chưa phát
triển theo hướng bền vững, chưa mạnh dạn xây dựng các vùng nguyên liệu vì không
có thị trường ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất hàng nông sản đang phụ thuộc quá
nhiều vào một số thị trường xuất khẩu chủ yếu như Trung Quốc, Philipine, Indonexia,
Malaysia… mà chưa mở rộng tới các thị trường cao cấp khác như các nước trong khối
Liên minh Châu Âu, Mỹ…

Mối quan hệ giữa người nông dân và doanh nghiệp trong tiêu thụ hàng nông
sản chưa có sự gắn kết cao. Thực tế sản xuất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho
thấy, giữa doanh nghiệp và người nông dân thường xảy ra tình trạng “bội tín lẫn
nhau”. Người nông dân thường chỉ bán hàng nông sản qua thương lái mà ít làm việc
trực tiếp với các doanh nghiệp nông sản vì sợ bội tín. Điều này dẫn tới tình trạng tư
thương, thương lái ép giá nông sản của nông dân.

Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản của Nhà nước được đánh giá là
chưa có tính tổng thể, chưa giải quyết tận gốc vấn đề. Các chính sách của Nhà nước
cũng chỉ mới dừng lại ở việc hỗ trợ doanh nghiệp, vì vậy, người nông dân chưa được
hưởng lợi trực tiếp từ các chính sách này. Ví dụ như mua tạm trữ hàng nông sản; cho
doanh nghiệp vay vốn không lãi suất để mua hàng nông sản (đặc biệt là lúa) với giá
rẻ…

Gần đây, thực hiện các biện pháp ngăn chăn lây lan của dịch virus Covid-19
người trồng thanh long, dưa hấu, sầu riêng… ở nước ta cũng đang khốn đốn vì sản
phẩm xuất sang Trung Quốc gặp nhiều trở ngại.

Nhiều người, nhiều nhóm ở các địa phương, một lần nữa, lại bắt đầu chiến dịch
kêu gọi "giải cứu" như là động thái chia sẻ với người nông dân trong hoàn cảnh khó
khăn này.

Như vậy, điệp khúc “được mùa mất giá, được giá mất mùa” cứ lặp đi lặp lại với
nông dân nước Việt trong nhiều năm qua chứ không chỉ vì Covid-19 lần này.
Với kinh tế thị trường, khủng hoảng thừa trong sản xuất, kinh doanh là chuyện
bình thường. Tuy nhiên, một số sản phẩm năm nào đến mùa thu hoạch cũng lâm vào
khủng hoảng thừa như dưa hấu, thanh long, caphe…rồi lại phải hô hào cộng đồng
“giải cứu”, còn nông dân thì lặp đi lặp lại chu trình “chặt - trồng”, “trồng - chặt” như ở
nước ta thì đó lại là điều bất thường.

Tình trạng này không chỉ làm cho nông dân điêu đứng, nhiều người bị phá sản
mà còn làm cho đất nước mất đi một khối lượng sản phẩm lớn, ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành nông nghiệp và cả nền kinh tế quốc gia.

Nếu ai thấu hiểu được nỗi gian truân của người nông dân một nắng hai sương
làm ra sản phẩm mà phải bán tống bán tháo, thậm chí không thèm thu hoạch mà “trả
lại cho đất” làm phân bón ruộng thì không thể không xót xa cho sự uổng phí công sức
thấm đẫm mồ hôi, nước mắt của nhà nông.

Để có một nền nông nghiệp phát triển bền vững thì không chỉ giải cứu sản
phẩm nông nghiệp dư thừa theo mùa vụ mà phải có giải pháp căn cơ. Theo thiển nghĩ
của người viết bài, dưới đây có thể là những biện pháp giúp ích cho nền nông nghiệp
Việt Nam phát triển bền vững.

2.1.2. Nguyên nhân


Nông nghiệp Việt Nam đang từng bước tham gia mạnh mẽ vào các quá trình
hội nhập và toàn cầu hóa với các hiệp định thương mại tự do (FTA). Với năng lực tốt
về cung, cùng với quá trình mở cửa hội nhập sâu rộng, Việt Nam đã từng bước khẳng
định được vị trí trên thị trường nông, lâm và thủy sản trên toàn cầu; để vươn lên trở
thành một nhà cung cấp lớn trên thị trường của thế giới về quy mô và phạm vi thương
mại. Nếu như năm 1986, kim ngạch xuất khẩu của các ngành nông nghiệp chỉ đạt
486,2 triệu USD, thì năm 2000 đã đạt được 4,2 tỷ USD, thì cho đến năm 2019, kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt được 41,3 tỷ USD, cao nhất từ trước cho đến nay;
thặng dư thương mại đạt được 9,5 đến 10 tỷ USD... Trong đó, thì có 10 mặt hàng nông
sản xuất khẩu đạt từ 1 tỷ USD trở lên. Điều này đã khẳng định cho ta thấy được xu thế
chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy rất hiệu quả. Mặt khác thì giá bán các sản phẩm
vẫn ổn định với thị trường xuất khẩu được mở rộng chính là động lực thúc đẩy sản
xuất của khu vực này.

Tuy nhiên, Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016 của Ngân hàng Thế giới (WB) đã
chỉ ra được những hạn chế về chất lượng và các cách thức phát triển của nông nghiệp
Việt Nam. Tỷ suất lợi nhuận khá thấp, tình trạng không có việc làm còn tương đối
nghiêm trọng; chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm thiếu ổn định; giá trị bổ sung
còn chưa cao; đặc biệt là trình độ đổi mới sáng tạo công nghệ còn nhiều hạn chế. Cơ
cấu kinh tế nông nghiệp chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và lợi thế đã có sẵn.
Theo đánh giá của WB, ngành nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước ngã ba đường.
Ngành nông nghiệp đang phải đối mặt và cạnh tranh với khu vực đô thị, công nghiệp
và dịch vụ kể cả về lao động, đất đai và đặc biệt là nguồn nước.

Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung từ năm 2018 đối với các biến động địa-
chính trị khác, đã tạo ra nhiều áp lực đối với tập đoàn đa quốc gia trong việc phải điều
chỉnh chuỗi cung ứng. Đại dịch toàn cầu Covid-19 đã cho chúng ta thấy những rủi ro
của việc các nước phải phụ thuộc vào các chuỗi cung ứng được tổ chức quá dàn trải,
làm cho các chuỗi cung ứng toàn cầu dễ đứt gãy và tổn thương.

Với ngành kinh tế phải dựa vào tài nguyên như nông nghiệp thì ‘thượng nguồn’
của chuỗi cung ứng lại chính là tài nguyên đầu vào như nước và đất đai. Biến đổi khí
hậu đã tạo ra nhiều thách thức vô cùng to lớn đối với việc chúng ta sử dụng tài nguyên
nước và đất. Nhưng việc thiếu sự phối hợp, thiếu thiện chí của các quốc gia trong cùng
một lĩnh vực cũng tạo ra nhiều căng thẳng ngày càng lớn về tài nguyên nước.

Quá trình toàn cầu hóa, đa phương hóa vô cùng mạnh mẽ cũng là một thách
thức rất lớn (mà nó cũng đồng thời gọi là cơ hội, nếu biết cách biến ‘nguy’ thành ‘cơ’)
khi gắn với chủ nghĩa bảo hộ và dân túy, với các hàng rào phi thuế quan, các biện pháp
phòng vệ tinh vi, làm cho xu hướng tài chính quốc tế đã thay đổi kèm theo đó là các
xung đột thương mại, bất ổn của chính trị, cùng với đó là dịch bệnh, khiến cho xu
hướng thương mại nông sản của quốc tế và tiêu chuẩn thị trường luôn thay đổi; đồng
thời, các yêu cầu mới về môi trường và lao động luôn xuất hiện. Tất cả những điều đó
tất yếu dẫn đến cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn.

Trong tầm nhìn tương đối dài hướng tới một quốc gia thịnh vượng, sáng tạo,
dân chủ và công bằng, khát vọng Việt Nam đạt được mức thu nhập trung bình cao đó
chính là yêu cầu lớn đã được đặt ra.

Trong khi đó, năm 2020 và những năm tiếp theo thì tình hình thế giới và khu
vực được dự báo là sẽ tiếp tục diễn biến rất phức tạp và vô cùng khó lường: kinh tế thì
tăng trưởng chậm; chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế thì rất lớn; xu hướng
tăng cường sử dụng các hàng rào kỹ thuật và biện pháp phòng vệ thương mại để bảo
vệ được sản xuất trong nước được gia tăng; các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ trên nhiều phương diện; còn đại dịch Covid-19 thì
đang bùng phát và lan rộng tại các nơi trên thị trường xuất khẩu rất quan trọng của các
nông, lâm và thủy sản Việt Nam như Trung Quốc, EU, Mỹ buộc các nước này phải áp
dụng các biện pháp phòng chống dịch đã gây ra tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng
trên toàn cầu;… Cùng với đó là việc tham gia các FTA thế hệ mới như CPTPP,
EVFTA với mức độ hội nhập tương đối sâu rộng và toàn diện nhất từ trước tới nay của
Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi nông nghiệp Việt Nam phải chấp nhận cạnh tranh và
tuân thủ theo các tiêu chuẩn thị trường trong cả ba lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã
hội. Ở trong nước các ngành nông nghiệp đã xác định phải tiếp tục đối mặt với nhiều
khó khăn sắp tới như: biến đổi khí hậu, quy mô sản xuất không lớn và lợi thế so sánh
thấp, xuất khẩu ở dạng thô, giá trị gia tăng thấp và lợi ích thu được không cao...

2.2. Chủ trương và kiến nghị phát triển tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nông sản
Việt Nam
2.2.1. Chủ trương

Theo Chỉ thị 16/CT-TTg do phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành ký ban
hành ngày 21/09/2021 và Công văn 4017 do Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra từ ngày
1/12/2021 về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản được
nêu ra như sau
Do tình hình dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp và lây lan nhanh nên đã
gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, lưu thông , tiêu thụ , xuất khẩu nông sản Việt
Nam đặc biệt là ở các vùng đang áp dụng biện pháp dãn cách xã hội.

Để kịp thời tháo gỡ những khó khăn Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, các
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương tập trung triển khai
các nhiệm vụ cấp bách sau:

 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nông sản cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và chế
biến, xuất khẩu trong mọi tình huống
- Chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh phát triển sản xuất , tiêu thụ, xuất khẩu cho
các vùng, khu vực đã khống chế được dịch để hỗ trợ, bù đắp phần thiếu hụt cho
các địa phương khác
- Tăng cường quảng bá, tiêu thụ nông sản thông qua các kênh xúc tiến thương
mại dịch vụ , nhất là thương mại điện tử
- Chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương thúc đẩy mở cửa thị
trường xuất khẩu nông sản chính ngạch sang Trung Quốc ( sầu riêng, khoai
lang, chanh leo, na, bưởi, tổ yến, thủy sản)
 Bô Công Thương
- Hướng dẫn các địa phương đã kiểm soát được dịch bệnh mở lại chợ truyền
thống, chợ đầu mối để kịp thời cung ứng cho người dân và phối hợp với Bộ Y
tế để đảm bảo phòng chống dịch bệnh
- Chủ động trao đổi với các cơ quan và địa phương phía Trung Quốc về việc mở
thêm các cửa khẩu, thông quan cho xuất khẩu nông sản đặc biệt là rau quả;
khuyến khích xuất khẩu chính ngạch qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông thôn , Bộ Ngoại giao trong
công tác đàm phán quản trị chất lượng để mở cửa thị trường nông sản xuất
khẩu,
- Chủ động cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, tăng cường kết
nối tiêu thụ nông sản cho địa phương
- Hỗ trợ thương nhân đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua kênh thương mại điện tử
 Bộ Giao thông vận tải
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan đảm bảo hệ thống giao thông vận tải thông suốt
trên toàn quốc để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc vận chuyển nông sản
phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ, xuất khẩu
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ điều tiết lưu lượng xe đỗ, tập kết
tại các khu vực cửa khẩu và tuyến đường lên cửa khâu tránh bị ùn tắt
 Bộ Y tế
- Hướng dẫn người dân đã tiêm hai mũi vắc xin ở các tỉnh, thành phố để có lao
động duy trì sản xuất, lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nông sản
 Bộ Tài chính
- Chỉ đạo cơ quan hải quan tại cửa khẩu làm thủ tục và thông quan nhanh chống
đối với các mặt hàng qua cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu đường bộ qua biên giới
phía Bắc
- Đẩy mạnh thông quan điện tử, tạo thuận lợi trong việc thông quan đối với nông
sản xuất khẩu chính ngạch qua Trung Quốc
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tập trung nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản
 Bộ Ngoại giao
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nông sản của các bộ, ngành, địa
phương và nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công tác ngoại giao vắc xin phụ vụ phòng chống
dịch trong nước và phục hồi sản xuất kinh doanh, góp phần tạo môi trường sản
xuất an toàn, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lưu thông, tiêu thụ và xuất
khẩu nông sản
 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, không để
đứt gãy chuỗi sản xuất nông nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân và
thúc đẩy tăng trưởng
- Không để ách tắc trong sản xuất, lưu thông hàng hóa, tiêu thụ nông sản
- Ban hành chính sách hỗ trợ chủ xe, lái xe giảm chi phí vận chuyển, tiêu thụ
nông sản và lưu thông vật tư nông nghiệp

2.2.2. Kiến nghị

Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế nền nông
nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng
hiện đại, vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh học...”.

Để thực hiện được mục tiêu này, cần hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách
pháp luật đồng bộ để tạo môi trường, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Trong đó, tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân, doanh nghiệp tiếp cận được
các nguồn lực một cách bình đẳng, minh bạch, như đất đai, tài nguyên, nguồn vốn,
khoa học - công nghiệp… Đây là giải pháp quan trọng nhằm đổi mới mô hình tăng
trưởng trong nông nghiệp.

Đẩy mạnh tái cơ cấu nền nông nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho việc hình
thành có hiệu quả và bền vững chuỗi giá trị nông sản dựa trên lợi thế so sánh của từng
vùng, từng địa phương; nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công
nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Tập trung phát triển sản phẩm có khả năng cạnh
tranh và thị trường tiêu thụ; đa dạng hóa thị trường, cả thị trường trong nước và xuất
khẩu. Tổ chức lại sản xuất, cơ chế hóa và hiện đại hóa nền sản xuất lớn, đưa kỹ thuật
số, tự động hóa, công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp, gắn kết sản xuất và tiêu
thụ giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Tập trung tạo động lực sản xuất cho các
vùng chuyên canh lớn.

Rà soát, điều chỉnh lại chiến lược quy hoạch, kế hoạch ngành, các lĩnh vực, các
sản phẩm nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của quốc gia, của vùng, của địa phương.
Thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp cả trong mục tiêu trung hạn và dài hạn, để
có chiến lược bảo tồn và sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời, cần dựa trên tín hiệu thị
trường, quy hoạch lại các vùng sản xuất, nuôi trồng thích hợp, tổ chức sản xuất điều
phối theo nhu cầu của thị trường, chú trọng nhu cầu/tín hiệu thị trường xuất khẩu.

Là một trong năm quốc gia dễ bị tổn thương nhất trước biến đổi khí hậu, nông
nghiệp Việt Nam đứng trước nguy cơ lớn hơn so với nhiều nước trong khu vực. Để
chuẩn bị ứng phó kịp thời, các nội dung/tác động của biến đổi khí hậu phải được lồng
ghép đầy đủ vào công tác hoạch định chính sách, dành những ưu tiên cho các dự án
đầu tư xanh và giải pháp thông minh trong cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cần tập trung nâng cao năng lực quản lý và ứng phó rủi
ro liên quan đến thời tiết và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cũng như các rủi
ro về thị trường. Thay đổi phương pháp canh tác và lựa chọn giống phù hợp với các
vùng đất có những biến đổi khác nhau về khí hậu. Xây dựng năng lực nghiên cứu và
phát triển để có thể giải quyết được những thách thức mới nảy sinh của quá trình biến
đổi khí hậu.

PHẦN KẾT LUẬN

Tóm lại tình hình nông nghiệp nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
và xuất khẩu hàng hoá. Nguyên nhân dẫn đến là do: sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn
manh mún, quy mô nhỏ, tự phát, cá thể, người nông dân sản xuất theo kinh nghiệm là
chủ yếu mà không tuân thủ theo qui trình, mẫu mã sản phẩm không đúng chuẩn, vì vậy
chất lượng sản phẩm không đạt chuẩn an toàn, yêu cầu của an ninh lương thực khiến
nông dân không linh hoạt được trong hoạt động sản xuất, không nắm bắt được thị hiếu
cung – cầu của thị trường người tiêu dùng, thị trường xuất khẩu quốc tế còn gặp nhiều
khó khăn, vào những năm gần đây (2019-2020) do ảnh hưởng đại dịch COVID-19 làm
cho tình trạng xuất khẩu khó khăn nay càng khó khăn hơn

Với mục đích phục hồi nền kinh tế nông sản Việt Nam nhà nước đã đề ra những
giải pháp: Đẩy mạnh liên kết "bốn nhà" (Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp,
nhà nông) giúp người nông dân được tiếp cận giống cây, con mới có năng suất, chất
lượng cao; thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông sản, tạo sự tin cậy, hỗ trợ người nông dân
trong thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm...; nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa nông sản. Về mặt xuất khẩu: đàm phán mở rộng thị trường, chú trọng đưa các nội
dung về giảm thuế, tháo gỡ các rào cản về thương mại, kỹ thuật. Chủ động phối hợp
trao đổi về tình hình xuất khẩu, những khó khăn, vướng mắc và bàn biện pháp hỗ trợ,
tăng cường tiêu thụ nông sản... Nỗ lực đưa các mặt hàng nông sản thâm nhập vào các
thị trường mới, nhất là những thị trường kỳ vọng giá trị cao nhưng có yêu cầu khắt khe
về chất lượng, an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, còn vấn đề xuất khẩu chưa thể giải
quyết được bởi còn vấn nạn về dịch COVID-19, vấn đề còn nhiều hộ nông dân chưa
vào hợp tác xã.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin

[2]. Ths. Lê Văn Tý. (2020). Khảo luận về qui luật cung cầu.Truy cập từ:
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/khao-luan-ve-qui-luat-cung-cau-74693.htm

[3]. Luật sư Nguyễn Văn Dương. (2021). Cung cầu là gì? Phân tích cung – cầu và giá
cả thị trường của một mặt hàng tiêu dùng. Truy cập từ: https://luatduonggia.vn/phan-
tich-cung-cau-va-gia-ca-thi-truong-cua-mot-mat-hang-tieu-dung-trong-thuc-te-trong-
mot-khoang-thoi-gian-nao-do/

[4]. Thao Nguyen. (2019). Cung cầu có mối quan hệ với nhau như thế nào. Truy cập
từ: https://vatgia.com/hoidap/4441/73826/cung-cau-co-quan-he-voi-nhau-nhu-the-
nao.html

[5]. https://toploigiai.vn/ly-luan-va-thuc-tien-phan-tich-moi-quan-he-bien-chung-va-y-
nghia-phuong-phap-luan

[6] https://luathoangphi.vn/thuc-tien-la-gi/

[7]. https://www.fiahub.com/blog/quy-luat-cung-cau-la-gi-tim-hieu-ve-quy-luat-quy-
cung-cau/#:~:text=Quy%20lu%E1%BA%ADt%20cung%20c%E1%BA%A7u
%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20hi%E1%BB%83u%20l%C3%A0%20m
%E1%BB%99t,c%E1%BA%A5p%20b%E1%BA%B1ng%20l%C6%B0%E1%BB
%A3ng%20c%E1%BA%A7u%29%20s%E1%BA%BD
%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20x%C3%A1c%20%C4%91%E1%BB
%8Bnh.

[8]. https://vndoc.com/cac-quy-luat-cua-san-xuat-hang-hoa-228141

[9]. THƯ VIỆN QUỐC HỘI VIỆT NAM - TIÊU THỤ HÀNG NÔNG SẢN TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP: KINH NGHIỆM TỪ ĐBSCL

https://thuvien.quochoi.vn/vi/tieu-thu-hang-nong-san-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-
nghiem-tu-dbscl

[10]. Nguyễn Huy Viện - 2020 - ‘Giải cứu’ nông sản nhưng cũng cần các giải pháp
căn cơ cho nông nghiệp

https://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/tieudiem/giai-cuu-nong-san-nhung-cung-can-
cac-giai-phap-can-co-cho-nong-nghiep-617598.html

[11]. TS.Bùi Kim Thanh(2020).Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Những yêu
cầu đặt ra cho phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới

https://nhandan.com.vn/dang-va-cuoc-song/nhung-yeu-cau-dat-ra-cho-phat-trien-
nong-nghiep-viet-nam-trong-boi-canh-moi-624415/

[12]. Đặng Kim Khôi & Trần Công Thắng (2019). Bức tranh sinh kế người nông dân
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (1990-2018). NXB Nông nghiệp, Hà Nội

https://tiasang.com.vn/-quan-ly-khoa-hoc/Nong-nghiep-Viet-Nam-Nhung-van-de-ton-
tai-26635

[13]. Quyền Đình Hà (2017). Báo cáo tóm tắt đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu đề xuất chính
sách và giải pháp khuyến khích chế biến sâu một số nông sản chủ lực của Việt Nam
(lúa gạo, cao su, cá tra). Đề tài Nghiên cứu Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Nông
nghiệp và PTNT.

[14]. Tổng cục thống kê (2019). Niên giám thống kê 2019. Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
Tổng cục thống kê (2020). Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội quý II và 6 tháng đầu năm
2020. 

[15]. Báo chính phủ 22/9/2021, Thủ tướng chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản xuất, lưu
thông, xuất khẩu nông sản truy cập từ Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy sản
xuất, lưu thông, xuất khẩu nông sản (moit.gov.vn)

[16]. Nhật Phong 01/12/2021 Thúc đẩy sản xuất , lưu thông, tiêu thụ, xuất khẩu nông
sản truy cập từ https://binhphuoc.gov.vn/vi/news/tin-tuc-su-kien-421/thuc-day-san-
xuat-luu-thong-tieu-thu-va-xuat-khau-nong-san-26614.html

[17].https://nhandan.vn/dang-va-cuoc-song/nhung-yeu-cau-dat-ra-cho-phat-trien-nong-
nghiep-viet-nam-trong-boi-canh-moi-624415/

Phụ lục 2. Biên bản họp nhóm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(V/v Phân công công việc /Đánh giá hoàn thành /Họp nhóm định kỳ....)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 15h ngày 26/12/2021
1.2. Địa điểm:
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì:
+ Tham dự: 7/7
+ Vắng: không
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Công việc các thành viên như sau:

Nhóm
đánh giá
Đóng mức độ
Nhiệm vụ được phân
Stt MSSV Họ tên góp tỷ lệ Nhóm Đề tài hoàn thành
công
% công việc
được phân
công
Hoàn thành
1 20005201314 Đinh Quỳnh Anh 100 1 06 Word mục 2.1 tốt, đúng
hạn,...
Word mở đầu và kết Nhiệt
2 2005202006 Nguễn Hữu Bằng 100 1 06
luận tình,...
Word mục 2.2
Hoàn thành
3 2005208266 Trần Hoài An 100 1 06
tốt...
Word mục 1.1
Nhiệt
4 2005202004 Nguyễn Vy Anh 100 1 06
tình....
Hoàn thành
5 202208666 Trần Lê Thúy An 100 1 06 Word mục 2.1 đúng hạn,
nhiệt huyết
Hoàn thành
Huỳnh Thị
6 2022200167 Anh 100 1 06 Word mục 2.2 tốt, đúng
Lan
hạn,...
Nhiệt
7 2029200388 Lê Trần Kim Anh 100 1 06 Word mục 1.2
tình,...
2.2. Ý kiến của các thành viên:
2.3. Kết luận cuộc họp
Thống nhất lại nội dung cuộc họp sau khi có ý kiến của từng thành viên
(Đây là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng thành viên)

Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc ....giờ.... phút cùng ngày.
Thư ký Chủ trì
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like