Professional Documents
Culture Documents
------------------------------
2.3.2.3. Các chính sách kinh tế của chính phủ: Đánh thuế vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm,
chính phủ trợ cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng.
2.3.2.4. Kì vọng về giá cả và thu nhập
Kỳ vọng về người tiêu dùng về giá cả trong tương lai của một loại àng hóa có thể làm thay
đổi quyết định mua hàng hóa ở thời điểm hiện tại của họ. Nếu người tiêu dùng kì vọng giá cả sẽ
tăng trong tương lai, cầu ở hiện tại sẽ có thể tăng lên. Kì vọng về giá giảm trong tương lai sẽ làm
sức mua ở hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm xuống.
2.3.2.5. Giá của hàng hóa liêm quan trong tiêu dùng
Sản phẩm hoặc hàng hóa thay thế trong kinh tế là một sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng thấy giống hoặc tương tự với sản phẩm khác. Việc tăng giá với sản phẩm thay thế sẽ dẫn
đến sự gia tăng nhu cầu đối với một mặt hàng nhất định và ngược lại. Ví dụ, nếu tăng giá của
một mặt hàng thay thế như trà, thì nhu cầu về một mặt hàng như cà phê sẽ tăng vì cà phê sẽ
tương đối rẻ hơn trà. Vì vậy, nhu cầu đối với một hàng hóa nhất định bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
sự thay đổi giá của hàng hóa thay thế.
2.3.2.6. Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt quảng cáo,...
Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu về một mặt
hàng. Điều này có thể được áp dụng cho các sản phẩm thời trang, những sản phẩm có tính phân
hoá cao, v.v. Ví dụ, nếu một mặt hàng thời trang nổi tiếng có và được người tiêu dùng ưa thích,
nhu cầu mua hàng chắc chắn sẽ tăng lên. Mặt khác, nhu cầu đối sẽ giảm, nếu người tiêu dùng
không có sở thích hoặc ưu tiên cho mặt hàng đó.
2.3.2.7. Các nhân tố khác: Môi trường tự nhiên, điều kiện thời tiết, khí hậu, chính trị,...
Sự thay đổi cầu với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc về các yếu tố khác như các yếu tố thuộc
về tự nhiên hay thời tiết, khí hậu hay những yếu tố mà chúng ta không thể nào dự đoán trước
được.
3. CUNG
3.1. Khái niệm về cung và luật cung
3.1.1. Cung (S): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác không đổi.
(Trích giáo trình Kinh tế học vi mô 1 – 2019 do TS.Phan Thế Công chủ biên)
Lượng cung(QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán và sẵn sàng bán tại các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác không đổi. (Trích
giáo trình Kinh tế học vi mô 1 – 2019 do TS.Phan Thế Công chủ biên)
3.1.2. Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian nhất định tăng lên khi
giá của nó tăng lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi. .(Trích giáo trình Kinh tế
học vi mô 1 – 2019 do TS.Phan Thế Công chủ biên)
Khi giá P tăng thì QS tăng, và ngược lại khi P tăng thì QS giảm
3.2. Phương trình và đồ thị đường cung
3.2.1. Phương trình dường cung
QS= a + bP Hoặc P= m + nQS
3.2.2. Đồ thị
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ; sự di chuyển và dịch chuyển đường cung
3.3.1. Tác động của giá đến cung
Giá có thể được hiểu là những gì người tiêu dùng sẵn sàng trả để nhận được hàng hóa
hoặc dịch vụ. Đây là yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn cung cấp sản phẩm. Trong
nguyên lý cung cầu, khi giá của sản phẩm tăng lên, nguồn cung của sản phẩm cũng tăng
và ngược lại. Đây có thể hiểu là sự dịch chuyển về giá. Trái lại, khi có bất kỳ dấu hiệu nào
về việc tăng giá của sản phẩm trong tương lai, thì nguồn cung trên thị trường ở thời điểm
hiện tại sẽ giảm để thu được nhiều lợi nhuận hơn sau này. Ngược lại, nếu giá bán dự kiến
giảm, nguồn cung trên thị trường hiện tại sẽ tăng mạnh.
Khi cầu tăng và cung không đổi giá, cân bằng và lượng cân bằng tăng. Chẳng
hạn như khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với hàng hóa xa xỉ sẽ
tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải. Hình 3.3 cho thấy sự dịch chuyển của đường cầu
làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E0 đến E2. Tại điểm cân bằng mới, giá cân bằng cao
hơn so với ban đầu và lượng cân bằng cũng cao hơn.
Khi cầu giảm vì cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng giảm. Làm cho đường cầu
dịch chuyển sang trái từ D0 đếm D1 và điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1. Tại đây giá
cân bằng giảm và lượng cân bằng giảm.
4.3.2. Thay đổi về cung (cầu không đổi)
Khi cung tăng và cầu không đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng. VD: Khi có sự
cải tiến về máy móc phục vụ cho việc cày cấy thu hoạch khiến cho
sản lượng lúa năm nay cao hơn cùng kỳ năm trước ( các yếu tố khác không thay
đổi ). Lúc đó, lượng cung tăng, đường cung dịch chuyển từ S0 đến S1, điểm cân bằng dịch
chuyển từ E0 đến E1. Tại đây, giá cân bằng giảm, lượng cân bằng tăng lên.
Khi cung giảm và cầu không đổi, giá cân bằng tăng và lượng cân bằng cân bằng sẽ giảm.
VD: Khi thời tiết xấu, mưa bão kéo dài khiến cho lúa năm nay bị mất mùa, gây ra sự suy giảm
đáng kể lượng cung về gạo trên thị trường ( trong khi các yếu tố khác không thay đổi) làm
đường cung dịch chuyển sang trái từ S0 đến S2. Lượng cầu trên thị trường không đổi nên đường
cầu vẫn giữ. Lúc này đường cung mới S2 cắt đường cầu D0 tại điểm cân bằng mới là E2. Tại
đây, giá cân bằng tăng và số lượng cân bằng giảm.
4.3.3.Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
Có 4 trường hợp xảy ra: Cung tăng và cầu tăng, cung giảm và cầu giảm, cung
tăng cầu giảm, cung giảm cầu tăng.
Khi cung và cầu thay đổi đồng thời, nếu thay đổi về lượng ( giá ) có thể dự đoán thì sự thay
đổi về giá ( lượng )là không xác định thay đổi về lượng cân bằng hoặc giá cân bằng là không xác
định khi biến có thể tăng hay giảm phuj thuộc vào biên độ dịch chuyển của đường cầu và đường
cung.
VD: Khi cung và cầu tăng lên, xảy ra 3 trường hợp:
-TH1: Cầu tăng nhanh hơn cung: (hình 3.5a), cả giá và lượng cân bằng đều
tăng lên.
-TH2: Khi cung tăng nhanh hơn cầu ( hình 3.5b), giá cân bằng giảm và lượng cân
bằng tăng.
-TH3: Cả cầu và cung tăng một lượng như nhau (hình 3.5c) thì giá cân bằng
không đổi còn lượng cân bằng tăng.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng khi cả cung và cầu đều tăng thì lượng cân bằng tăng lên
nhưng giá cân bằng có thể không đổi, có thể giảm xuống hoặc tăng lên tùy thuộc vào tốc độ tăng
của cung so với cầu hoặc ngược lại.
CHƯƠNG 2 : CUNG,CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG CỦA MẶT HÀNG XĂNG NỘI ĐỊA
TRONG NƯỚC
1. Giới thiệu chung về xăng
- Xăng (tiếng Anh: gasoline) là một chất lỏng dễ cháy có nguồn gốc từ dầu mỏ, được sử dụng
chủ yếu làm nhiên liệu trong hầu hết các động cơ đốt trong. Nó bao gồm chủ yếu là các hợp chất
hữu cơ thu được từ quá trình chưng cất phân đoạn dầu mỏ, được tăng cường với nhiều loại phụ
gia.
- Xăng là mặt hàng chiến lược của mỗi quốc gia, thiết yếu đối với cuộc sống xã hội, có tác động
trực tiếp đến phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước. Sự phát triển của xăng theo
sự phát triển của dầu mỏ là nguồn năng lượng thống trị trong thế giới công nghiệp hóa.
- Xăng là 1 trong những nguồn năng lượng chính được nhà nước cân đối trong chính sách cân
bằng năng lượng và là mặt hàng quan trọng được Nhà nước dự trữ Quốc gia. Thực tế phát triển
thời gian qua đã chứng minh rằng sự phát triển của ngành này góp phần rất lớn vào tăng trưởng
GDP cũng như vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá của Việt Nam.
- Hiện nay, tên thị trường đang bán phổ biến nhất 3 loại xăng đó là xăng A92, xăng A95 và xăng
sinh học E5:
Xăng A92: Là loại dung dịch có tỉ lệ số nén dưới 9,5/1, trị số octan là 92.
Loại xăng này có màu xanh lá cây, được sử dụng phổ biến cho cả dòng xe máy ga và xe số hiện
nay.
+ Xăng A95: Loại xăng này thích hợp cho các động cơ có tỉ số nén trên 9,5/1, trị số octan là 95,
thường dùng cho xe mới, các xe đua,… Xăng A95 có màu vàng và có mùi.
Xăng A95: Loại xăng này thích hợp cho các động cơ có tỷ số nén trên
Þ Hai loại xăng này được sử dụng nhiều và phổ biến nhất tại các cửa hàng,
=> Hai loại xăng này được sử dụng nhiều và phổ biến tại các cửa hàng, cây xăng bởi nó được
dùng cho tất cả các xe máy hiện nay.
+ Xăng sinh học E5: Loại xăng này khá mới tại Việt Nam, mới được bán rộng rãi từ đầu năm
2015. Tuy nhiên, loại xăng sinh học này không được sử dụng nhiều cho các xe ga, xe mô tô có
tỷ số nén cao. Ngoài ra, xăng E5 có chưa ethanol rất dễ đốt cháy, nhưng nhiệt toả ra thấp hơn
nhiều so với các loại xăng khác. Xe sử dụng xăng sinh học sẽ không tăng ga vọt, nên tài xế đạp
ga nhiều, mạnh ẽ gây tốn nhiên liệu cũng như tạo ra lượng khí thải lớn gây ô nhiễm môi trường.
- Xăng được sử dụng như một loại nhiên liệu dùng để làm chất đốt cho các
loại động cơ xăng. Các loại máy móc chạy bằng xăng: Xe máy, xe hơi, máy bay, máy phát điện;
đồng thời cũng được sử dụng làm dung môi cho dầu và chất béo.
- 1 vài công ty, doanh nghiệp sản xuất xăng ở nước ta :
+ Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
+ Công ty cổ phần hoá dầu quân đội
+ Công ty cổ phần Xăng dầu và dịch vụ Hàng hải S.T.S
+ Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu
BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ GIÁ XĂNG NĂM 2022 (tính đến tháng 10/2022)
(Theo số liệu từ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Petrolimex)
H. 1.8. Bảng số liệu thống kê giá xăng năm 2022
NHẬN XÉT:
Từ đầu năm đến ngày điều chỉnh giá 21.10 có sự biến động rất mạnh mẽ. Giá xăng lên xuống
liên tục.
Có thời điểm giá xăng cao ngất ngưỡng, tới 32,870 đồng/lít. Điều này cho thấy rằng giá xăng dầu tại
Việt Nam đang bị tác động mạnh mẽ, không chỉ bởi dịch bệnh Covid – 19 mà còn là chiến tranh giữa
Nga – Ukraine. Đặc biệt là khi Nga ban hành điều lệnh cấm vận thì nguồn xăng cũng dần trở nên khan
hiếm.
Cho đến tháng 10 thì giá xăng giảm trở lại còn 21,490 đồng/lít.
NHẬN XÉT CHUNG: So sánh biến động giá xăng dầu của Việt Nam thời gian qua, cho
thấy 3 điểm nổi bật sau:
- Năm 2021 so với năm 2020, giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới tăng từ 64,25 -
72,04%, nhưng do ở Việt Nam tăng sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu nên giá bán lẻ xăng dầu ở
Việt Nam chỉ tăng 28,87 - 37,09%. Lý do là vì năm 2020 liên Bộ Công Thương - Tài chính đã
tăng cường trích Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, nhưng lại hạn chế sử dụng quỹ trước hiện tượng
giảm khá mạnh của giá xăng dầu thế giới, cho nên số dư quỹ bình ổn giá xăng dầu ở Việt Nam
vào cuối năm 2020 đã tăng khá mạnh so với đầu năm 2020; Ngược lại, năm 2021 liên Bộ Công
Thương - Tài chính đã tăng cường sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu để kiềm chế tăng giá xăng
dầu trong nước trước hiện tượng tăng rất mạnh của giá xăng dầu thế giới, cho nên số dư quỹ
bình ổn giá xăng dầu ở Việt Nam vào cuối năm 2021 đã giảm rất mạnh so với những năm trước.
- Theo báo cáo của Bộ Tài chính, năm 2020 chênh lệch giữa tổng trích lập với tổng sử dụng Quỹ
Bình ổn giá xăng dầu là 6.436 tỷ đồng (trong đó, trích lập là 10.220 tỷ đồng, chi sử dụng là
3.784 tỷ đồng), tức là thực chất đã tính 6.436 tỷ đồng này vào làm tăng thêm giá bán lẻ xăng
dầu; trong khi đó, năm 2021 chênh lệch giữa tổng trích lập với tổng sử dụng Quỹ là (âm) -8.322
tỷ đồng, tức là thực chất đã bù lỗ cho bán lẻ xăng dầu 8.322 tỷ đồng. Hoạt động này đã làm cho
tổng số dư Quỹ Bình ổn giá xăng dầu vào đầu năm 2020 là 2.780 tỷ đồng, vào cuối năm 2020
tăng lên 9.235 tỷ đồng và vào cuối năm 2021 giảm xuống chỉ còn 899 tỷ đồng, tức là năm 2021
đã sử dụng số tiền từ Quỹ bình ổn giá xăng dầu số tiền là 16.658 tỷ đồng (16.658 tỷ = 9.235 tỷ +
8.322 tỷ - 899 tỷ) nhằm kiềm chế tăng giá xăng dầu trong nước.
Ba tháng đầu năm 2022 so với năm 2021, giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới vẫn
tăng khá mạnh (từ 58,50 - 79,79%), nhưng do ở Việt Nam, số dư Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
không còn nhiều (nên không có nhiều nguồn lực tài chính từ quỹ này để bù lỗ cho giá bán lẻ
xăng dầu khi muốn giữ ở mức thấp) nên giá bán lẻxăng dầu ở Việt Nam tăng 36,14 - 48,0% (tức
là theo khá sát với mức tăng của giá thế giới).
Tính từ đầu năm đến nay, giá mặt hàng xăng đã trải qua 32 lần điều chỉnh, trong đó có 17 lần
tăng, 14 lần giảm và một lần giữ nguyên.
Qua đó thấy được giá xăng chịu ảnh hưởng cực nặng nề kể từ khi dịch bệnh bùng phát.
H. 1.9 Biểu đồ tỉ lệ điều chỉnh giá xăng
3.2. Các yếu tố tác động
Tỷ giá của đồng đôla Mỹ: Khi dầu được giao dich bằng USD. Bất kỳ thay đổi trong giá của
đồng USD sẽ dần đến thay đổi trong giá dầu, một đồng USD mất giá có xu hướng dẫn đến nhu
cầu dầu tăng lên và khi đồng USD tăng giá có tác dụng ngược lại. Nhìn một cách tổng thể, giá
dầu thô tỉ lệ nghịch với giá đồng $.
Chính sách của Chính phủ:
Theo quy định cơ cấu giá xăng phải “cõng” 4 sắc thuế gồm thuế nhập khẩu 20% (tương ứng
2.400 đồng), thuế tiêu thụ đặc biệt 10% (tương ứng 1,200 đồng), VAT 10% (khoảng 2.017
đồng) và thuế bảo vệ môi trường là 4.000 đồng/lít.
Theo mức thuế như hiện nay mỗi lít xăng có thể “cõng” hơn 56% thuế, phí. Hàng loạt thuế, phí
đang “đè” nặng lên giá xăng khiến mặt hàng này khó giảm như kỳ vọng của người tiêu dùng.
Thuế, phí cao đẩy giá xăng lên cao. Chẳng hạn mỗi lít xăng RON95 có giá bán lẻ trên thị trường
là 21.380 đồng, tổng chi cho các khoản thuế, phí, trích lập quỹ dự phòng, lợi nhuận định mức,
chi phí vận hành là 12.064, chiếm hơn 56% tổng giá thành bán ra của
mỗi lí xăng RON95. Tương tự với giá bán lẻ giá 19.7000 đồng/lít E5-RON92, mỗi lít xăng sinh
học bán ra thị trường cũng cõng 11.181 đồng thuế phí, trích lập.
Tăng thuế vào xăng sẽ làm cho các mặt hàng tiêu dung khác tăng theo. Bởi xăng là
mặt hàng quan trọng, tác động mạnh đến mọi mặt hàng sản xuất và tiêu dung, ảnh hưởng đến
đời sống nhân dân.
Gây sốc về giá vận tải: Ngành vận tải được xem là sẽ chịu tác động mạnh mẽ nhất
khi tăng thuế. Giá xăng dầu đang chiếm tới 40-45% trong cơ cấu giá thành kinh doanh vận tải.
Do vậy, cùng với việc giá xăng lên tục tăng trong thời gian vừa qua sẽ khiến nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn.
Nguồn cung: Việt Nam nhập khẩu các chế phẩm xăng dầu từ nguồn chính là Singapore (2/3 sản
lượng của nước này nhập khẩu từ các nguồn gồm các nước như UAE, Ả-rập Xê-út và Qatar với
khoảng 950.000 thùng mỗi ngày). Đất nước này cũng có sản lượng lọc hóa lên 1,5 triệu
thùng/ngày. Do đó dù là quốc gia không sẵn nguồn dầu thô nhưng lại là nước xuất khẩu chế
phẩm dầu lớn nhất ASEAN.
Quy luật cung cầu:
Nếu sản xuất vượt quá lượng cầu, giá sẽ giảm xuống và ngược lại.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn còn là nước phải nhập khẩu phần lớn sản phẩm xăng dầu do đó sự
gia tăng giá xăng dầu trên thị trường thế giới cũng kéo theo sự gia tăng liên tục của giá xăng dầu
tại thị trường Việt Nam. Trên thị trường, việc nhập khẩu dư thừa hay thiếu hụt cũng kéo theo giá
cả thay đổi
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, dự báo các năm qua vẫn chứng kiến tình trạng cung
vượt cầu do sản lượng khai thác dầu không ngừng tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại có xu
hướng giảm do tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia giảm tốc, mức tiêu thụ toàn cầu khoảng
1,4 triệu thùng dầu/ngày. Cũng trong năm qua, giá xăng dầu trong nước cũng có nhiều biến
động.
Ảnh hưởng của dịch Covid – 19:
Do tình hình dịch bệnh nên việc đi lại của người dân bị hạn chế ngoài để phòng tránh sự lây
nhiễm, thời gian nghỉ và giãn cách xã hội dịch dài, nên nhu cầu đi lại của người
đân rất hạn chế và đấy chính là nguyên nhân giá cả xăng bị giảm từ tháng 3 trở đi, 2 tháng đầu
năm giá cả không có gì thay đổi so với năm 2019.
Nền kinh tế thế giới hầu như bị “đóng băng” do dịch COVID kéo dài, giá dầu thô
giảm mạnh dẫn đến việc giá xăng giảm theo.
Các công ty, xí nghiệp ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung ngưng hoạt động và có khi
phải đóng cửa dẫn đến một lượng xăng lớn bị tồn kho do vậy giá xăng liên tục giảm.
Ảnh hưởng của cuộc chiến tranh giữa Nga – Ukraine: Chiến tranh Nga – Ukraine khiến giá
xăng tăng mạnh do nguồn cung xăng dầu trên thế giới bị trì trệ, suy giảm dẫn đến khan hiếm,…
Trong thời điểm xảy ra chiến sự giữa Nga – Ukraine:
Cuộc chiến Nga – Ukraine, bắt đầu vào ngày 24 tháng 2, đã thúc đẩy một “cuộc
khủng hoảng năng lượng” toàn cầu diễn ra. Trong đó, cuộc chiến này đã làm cho giá dầu tăng
vọt.
Giá dầu thế giới đã đồng loạt tăng sau khi Tổng thống Mỹ Joe Biden thông báo áp
đặt lệnh cấm nhập khẩu dầu và các nguồn năng lượng khác của Nga.
Giá dầu trên thế giới khép phiên ngày 8/3 với mức tăng 4%. Tới chiều 9/3, giá dầu ở châu Á vẫn
giữ ở mức cao, trong khi giá xăng dầu tại Mỹ đã lên mức kỷ lục, vượt ngưỡng 4 USD/1 gallon
(3,78 lít), mức tăng được đánh giá sẽ đe doạ sự ổn định của nền kinh tế, đẩy lạm phát lên cao và
ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân.
Những phản ứng đầu tiên của thị trường năng lượng thế giới phần nào cho thấy mối lo ngại của
các chuyên gia, rằng bất kỳ sự gián đoạn nào đối với những hoạt động xuất khẩu năng lượng của
Nga đều có thể khiến giá nhiên liệu tăng cao hơn là có cơ sở.
Tác động thấy rõ nhất là lệnh cấm nhập khẩu trên có thể khiến giá dầu tại Mỹ và thế giới vốn đã
cao ngất ngưỡng tiếp tục đà đi lên.
Mỹ ban hành lệnh cấm nhập khẩu dầu từ Nga đồng nghĩa là tự cắt đi 8% nguồn cung hằng năm,
con số không quá lớn song không dễ bù đắp ngay lập tức.
Hiện tại, các công ty trên thế giới đang có xu hướng tránh mua dầu Nga, một phần vì gặp khó
khăn khi thanh toán do các ngân hàng Nga bị phương Tây trừng phạt, một phần vì e ngại
vướng vào các biện pháp trừng phạt đã và có thể sắp áp đặt. Theo đánh giá của
bộ phận nghiên cứu thuộc ngân hàng Goldman Sachs (Mỹ), các lệnh trừng phạt đối với Nga có
thể gây ra sự sụt giảm lớn nguồn cung dầu trên thế giới và điều này sẽ vẽ lại bản đồ năng lượng
toàn cầu.
Kể từ khi Nga tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine, giá xăng dầu liên tục
“dựngđứng”.
H. 2.1 Biểu đồ giá dầu Brent 6 tháng đầu năm trên thế giới
KẾT LUẬN
Xăng dầu là sản phẩm có vai trò quan trọng trong tất cả lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội.
Trên phương diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hoá dịch vụ chi tiêu đều chứa đựng giá
trị xăng dầu . Có thể nói kinh tế - xã hội phát triển có nhu cầu xăng dầu ngày càng lớn và vai trò
xăng dầu ngày càng trở nên quan trọng. Từ 2020 đến nay , giá xăng dầu đã trải qua nhiều biến
động gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội . Như vậy chúng cần phải làm gì
để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tối thiểu hoá những tác động không tốt đến thị trường
khi những biến động xảy ra .
Chúng em xin cảm ơn!