Professional Documents
Culture Documents
Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham
khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.
Chữ ký xác nhận của sinh viên (*): Ngày 6 tháng 11 năm 2018
1.Trần Thị Phương Mai
2.Phùng Thị Hồng
4.Nguyễn Thu Hà
MỤC LỤC
I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................................4
1.KHÁI NIỆM CUNG CẦU......................................................................................4
2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẦU,CUNG..............................................4
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu...........................................................................4
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung.................................................................6
3.CƠ CHẾ HÌNH THÀNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG................................................7
II.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2017....7
III DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ CẢ TRONG THỜI GIAN TỚI.................................15
I.CƠ SỞ LÝ THUYẾT
P tăng, QD giảm
Giá hàng +Hàng hóa thay thế: VD: thịt và cá, điện và than tổ ong… +Hàng hóa
hóa liên Khi Px tăng QX giảm QY tăng. Và ngược thay thế:
quan (PY) lại. Thuận chiều.
+Hàng hóa bổ sung: 2 loại +Hàng hóa bổ
-Bắt buộc: hàng hóa này nếu muốn dùng buộc phải dùng sung:
kèm với hàng hóa khác (xăng và xe, điện và tủ lạnh…) -Bắt buộc: Trái
PX tăng QX giảm QY giảm. Và ngược lại. chiều.
-Không bắt buộc:hàng hóa này nếu dùng kèm với hàng hóa -Không bắt
kia sẽ thích hơn nhưng không nhất thiết phải dùng kèm với buộc: Không
nhau. xác định.
Với những loại này khi giá thay đổi cầu hàng hóa kia chưa
chắc thay đổi.
Thu nhập -Hàng hóa thông thường: I tăng QX tăng. -Hàng hóa
(I) -Hàng hóa thứ cấp: I tăng QX giảm. thông thường:
Tuy nhiên, việc phân biệt hàng hóa thứ cấp, thông thường Thuận chiều.
hay cao cấp chỉ là tương đối, nó phụ thuốc rất lớn vào thu -Hàng hóa thứ
nhập mỗi cá nhân. cấp: Trái chiều.
Thị hiếu Sở thích là yếu tố quan trọng,là yếu tố mang tính điều kiện Thuận chiều.
(T) để hình thành cầu.
-Hàng hóa yêu thích: không chờ người bán phải nài nỉ
người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền ra mua.
-Hàng hóa không thích: người tiêu dùng không bao giờ bỏ
tiền ra mua.
Người tiêu dùng thường hướng tới việc dùng hàng hóa mà
họ yêu thích và ưu tiên hàng hóa họ thích nhất hay thích
hơn.
Nếu nhiều người tiêu dùng cùng yêu thích một loại hàng
hóa QX tăng. Và ngược lại.
Số lượng Thông thường, số lượng người tiêu dùng hàng hóa càng Thuận chiều.
người tiêu lớn cầu về hàng hóa đó sẽ càng cao. Và ngược lại.
dùng (N) VD: Trung Quốc dân số đông hơn Việt Nam nên thị
trường gạo tiêu thụ TQ lớn hơn VN.
Kỳ vọng Người tiêu dùng đưa ra phán đoán về thị trường loại sản Thuận chiều.
của người phẩm họ đang quan tâm hoặc kỳ vọng thay đổi thu nhập
mua (E) mình trong tương lai.
-Người tiêu dùng dự đoán giá hàng hóa trong tương lai
giảm cầu hàng hóa hiện tại giảm. Và ngược lại.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
Nhân tố Ảnh hưởng (đối với từng nhân tố ta giả định các nhân tố Tác động
khác không thay đổi)
Giá hàng Giá hàng hóa tăng lợi nhuận sản xuất tăng Thuận chiều.
hóa nghiên doanh nghiệp xu hướng mở rộng đầu tư, sản xuất
cứu (PX) lượng cung tăng cung tăng. Và ngược lại.
Như vậy ảnh hưởng của giá hàng hóa tới cung
tuân theo luật cung:
P tăng, QS tăng
Công nghệ Khi công nghệ đưa vào CPSX giảm, tăng năng suất Thuận chiều.
(T) Cung tăng.
Công nghệ càng tiên tiến thì ở mỗi mức giá nhất
định, lượng cung hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều.
Giá yếu tố -Các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp chia làm 3 loại cơ Trái chiều.
sản xuất bản : đất đai, lao động và tiền vốn.
(Pi) -Nếu tiền thuê đất đai, tiền lương, lãi suất giảm xuống
CPSX giảm, U tăng doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất cung tăng. Và ngược lại.
Các chính -Thuế: khoản CP thu vào. Nộp thuế lợi nhuận giảm -Thuế: Trái
sách của doanh nghiệp thu hẹp sản xuất cung giảm. chiều.
Chính phủ -Trợ cấp: khoản CP chi ra. Trợ cấp lợi nhuận tăng -Trợ cấp:
doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất cung Thuận chiều.
tăng..
Số lượng -Thị trường các sản phẩm khác nhau số lượng người Thuận chiều
người sản cung ứng là khác nhau.
xuất (NS) Mức cung trên thị trường của các sản phẩm khác
nhau là khác nhau.
-Sự thâm nhập rút khỏi thị trường số người cung
ứng trên thị trường thay đổi mức cung thay đổi.
Kỳ vọng +Bất kỳ người sản xuất nào cũng dự đoán tình hình thị Thuận chiều.
của người trường của loại sản phẩm họ đang sản xuất không chỉ
sản xuất vậy còn phải dự đoán sản phẩm thay thế, bổ sung trong
(E) tương lai:
-Lợi đầu tư mở rộng sản xuất cung tăng.
-Hại thu hẹp sản xuất cung giảm.
3.CƠ CHẾ HÌNH THÀNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
S
P Dư thừa
P1
A B
Eo
P0
P2
C D
Thiếu hụt
D
Q
0 Q0
Q1 Q2
Cơ chế hình thành giá cả thị trường: ta thấy QS cắt QD tại E0, tại đây với mức giá P0
lượng cung bằng lượng cầu là Q0 E0 là trạng thái cân bằng cung- cầu của thị
trường. Với mức giá cao hơn là P1 người bán ( B) muốn bán nhiều hơn (Q2) còn người
mua (A) muốn mua ít hơn (Q1) gây ra sự chênh lệch QS và QD: Q2-Q1, lượng
chênh lệch này là dư thừa thị trường hay còn gọi là dư cung. Dư cung tạo áp lực giảm
giá,khi P giảm dần, QD tăng trở lại,QS lại giảm. Quá trình này diễn ra cho đến khi thị
trường rơi vào trạng thái cân bằng. Còn khi giá giảm đến P2 quá trình điều tiết diễn ra
theo chiều ngược lại. Quá trình thị trường tự điều tiết về trạng thái cân bằng và hình
thành mức giá cân bằng là cơ chế hình thành giá cả thị trường.
II.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU TRONG GIAI ĐOẠN 2007-2017
*Thực trạng thị trường xăng dầu giai đoạn 2010-2014
I.Khái quát
Nhìn chung thị trường xăng dầu giai đoạn 2010-2014 có nhiều diễn biến phức tạp.
- 2010-2015 tăng trưởng GDP 5,96%/năm trong khi đó tăng trưởng thiêu thụ
xăng dầu bình quân 4,24%/năm.
- 2011-2015 tiêu thụ xăng dầu trong nước diễn biến phức tạp, phụ thuộc vào phát
triển kinh tế (theo báo kinh tế saigon online 2016)
- Giai đoạn 2010,2011 : thị trường xăng dầu gặp nhiều bất cập, yếu kém.
- 2012,2013: tiêu thụ xăng dầu suy giảm
- Đến năm 2014:thị trường xăng dầu ổn định hơn, tiêu thụ xăng dầu tăng mạnh.
I.Nội dung
1.Tình hình chung
1.1.Tình hình cung
- Năm 2010:Tổng công ty xăng dầu Việt Nam phối hợp nhịp nhàng, chủ động
nhập khẩu nên lượng cung luôn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Khó khăn là về việc mở rộng đại lý bán lẻ, khối lượng bán ra lớn và khá nhảy
cảm với biến động.
- Năm 2011:Khó khăn trong việc nhập khẩu nên nguồn cung về xăng dầu trong
nước giảm.
- Thị trường xăng dầu năm 2012,2013: nguồn cung xăng dầu vẫn được đảm bảo
tốt, đa dạng hơn, ít phụ thuộc vào thị trường Singapore.Tổng kim ngạch xuất
khẩu xăng dầu các loại quý I/2012 tăng cả về lượng và giá trị so với năm
2011.
Bảng 4: Cơ cấu nhập khẩu xăng dầu các loại trong10 tháng năm 2013
+ Thực trạng
- Giá xăng dầu trong nước thay đổi tổng cộng 24 lần điều chỉnh, trong đó tăng 5
lần và giảm 19 lần,đánh dấu mức thay đổi kỉ lục trong một năm.
- Tăng mạnh vào những tháng đầu năm, giá tăng cao nhất được thiết lập vào ngày
7/7/2014 của loại xăng RON92 là 25640 VNĐ/lít.
- Giảm liên tục theo đà giảm của dầu thô Thế giới, giá xăng RON92 trong nước ở
mức thấp nhất trong lần giảm cuối cùng trong năm là 17880 VNĐ/lít ngày
22/12/2014. So với giá xăng ở thời điểm cao nhất trong tháng 7 là 25640
VNĐ/lít giảm 7760 VNĐ/lít ứng với giảm 29,3%.
- Ngoài giá xăng giảm thì các loại dầu như: dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut cũng
liên tục giảm giá.Dầu diesel giảm 19 lần, dầu hỏa và dầu mazut đều giảm 17
lần.
+Nguyên nhân:
- Nhu cầu sử dụng dầu giảm, có xu hướng dịch chuyển sang loại nhiên liệu khác.
- Bất ổn chính trị ở Iraq và Libya và một số yếu tố chính trị khác.
- Saudi Arabia và các nước đồng minh vùng vịnh (EOPG) đã quyết định sẽ không hy
sinh thị phần của mình để cứu giá dầu.
+ Tác động:
- Giá xăng dầu giảm đã đem lại lợi ích cho toàn nền kinh tế, từ giá giảm, chi phí vận
tải giảm, chi phí sản xuất cũng giảm, người tiêu dùng được mua hàng giá rẻ, đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa... (Theo Chuyên gia kinh tế Bùi
Ngọc Sơn)
- Nếu các cơ quan quản lý giá điều hành thị trường tốt hơn, thì những tích cực của việc
giảm giá xăng dầu sẽ còn lớn hơn. Ví dụ giá vận tải giảm nhanh hơn, phù hợp với
giảm giá xăng dầu sẽ kích thích cho các hàng hóa khác giảm xuống nhanh hơn, lạm
phát đã có thể thấp hơn nữa chứ không chỉ dừng ở mức 1,84%, hay hơn 4% nếu tính
lạm phát theo bình quân của cả năm 2014. (Theo Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan)
=> Giá xăng dầu giảm đã tác động tích cực tới nền kinh tế Việt Nam, có lợi cho người
tiêu dùng mua được hàng hóa rẻ và doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn.
*Thị trường xăng dầu Việt Nam năm 2015:
+Thực trạng:
- Có 23 đợt điều chỉnh giá xăng dầu, mức độ điều chỉnh giá không cao, phù hợp
với điều kiện phát triển Kinh tế - Xã hội của Việt Nam trải qua các lần bình ổn
giá thì xăng có 12 lần giảm giá, 6 lần tăng giá. Dầu diesel có 13 lần giảm giá
với tổng mức giảm là 7017 VNĐ/lít, 4 lần tăng giá với tổng mức tăng 1998
VNĐ/lít.
- Ước tính năm 2015 lượng tiêu thụ xăng dầu đạt khoảng 17-17,5 triệu m3/tấn các
loại tăng khoảng 12-15% so với năm 2014 do thuế nhập khẩu xăng dầu và VN
thực thi hiệp định thương mại ASEAN.
+Nguyên nhân:
- Nguồn cung xăng dầu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước đã được đảm bảo
đầy đủ, kịp thời, không xảy ra hiện tượng thiếu hụt xăng dầu ở bất kì thời điểm
nào.
- Bô Công thương, Bộ Tài chính đã yêu cầu Doanh nghiệp giữ bình ổn giá, sử
dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) để bù đắp chênh lệch giữ giá cơ sở và
giá hiện hành.
- Biến động giảm giá xăng dầu trên thị trường thế giới và thị trường trong nước là
một nhân tố tăng nhu cầu sử dụng xăng dầu.
+Tác động:
- Theo đánh giá của tổng cục thống kê – Bộ kế hoạch và đầu tư, giá xăng trong
nước giảm 24,77% kéo theo giá của một số nhóm hàng giảm như: Nhà ở và vật
liệu xây dựng, Giao thông, giảm lần lượt so với năm trước lần lượt là
1.62%,11.92% đã góp phần làm giảm CPI cả nước.
*Thị trường xăng dầu Việt Nam năm 2016:
+Thực trạng:
- Giá xăng RON92 tăng thêm 912 VNĐ/lít, mức giá tối đa đạt 17594 VNĐ/lít.
- Giá xăng sinh học E5 cũng tăng 800VNĐ/lít mức tối đa 17322 VNĐ/lít.
- Tính từ đầu năm 2016 giá xăng tăng 15 lần với tổng cộng hơn 6500 VNĐ/lít,
giảm 8 lần với tổng cộng 500 VNĐ/lít.
+Nguyên nhân:
- Biến động thị trường xăng dầu trong nước gắn liền với biến động thị trường
Thế giới. Giá xăng dầu Việt Nam đã dựa trên cơ sở giá thế giới và các sắc thuế
cũng như mức trích xuất của quỹ bình ổn giá xăng dầu.
+Tác động:
- Biện động nhẹ của thị trường không gây quá nhiều ảnh hưởng tới các mặt hàng
khác trên thị trường.
*Thị trường xăng dầu Việt Nam năm 2017:
+Thực trạng:
- Sau lần cuối chỉnh chiều ngày 20/12/2017, giá bán lẻ xăng RON 92 là 18.580
VNĐ/lít, xăng E5 18.243 VNĐ/lít, không đổi so với kỳ điều chỉnh trước.
- Các mặt hàng dầu vẫn giữ giá. Giá bán lẻ dầu diesel là 15.169 VNĐ/lít, dầu hỏa
13.617 VNĐ/lít và dầu mazut là 12.382 VNĐ/kg.
+Nguyên nhân:
- Việc cắt giảm lượng khai thác dầu, OPEC đã đạt mức giá sàn. Tuy nhiên giá
xăng dầu trên Thế giới cũng không tác động quá mạnh đến giá ở Việt Nam.
- Bộ Tài chính đã giảm mức chi sử dụng quỹ bình ổn giá xăng với cắc mặt hàng
xăng dầu. Cụ thể chi sử dụng Quỹ bình ổn đối với xăng khoáng: 523 VNĐ/lít
(kỳ trước 585 VNĐ/lít), xăng E5: 546 VNĐ/lít (kỳ trước 604 VNĐ/lít).
C (KHÁ): Trình bày được khái niệm A (XUẤT SẮC): Người học
cung – cầu và các nhân tố ảnh hưởng thể hiện tư duy tổng hợp cao
ở mức độ nhớ. nhằm phân tích biến động giá
Dựa vào số liệu đã thu thập, phân cả thị trường và đưa ra được
tích được diễn biến giá cả thị trường dự báo giá cả một cách logic,
ở mức độ cơ bản. hợp lý, chặt chẽ.
B (GIỎI): Người học phải thể hiê ̣n
khả năng lâ ̣p luâ ̣n logic, mạch lạc,
kết cấu hợp lý khi phân tích diễn
biến giá cả thị trường thông qua việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
cung – cầu.
Phản hồi của người đánh giá đến sinh viên (áp dụng cho từng bài tập trong BÀI
TẬP LỚN):