Kinh tế học: Bắt nguồn từ sự khan hiếm Sự khan hiếm: bao gồm ngồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, nguồn vốn là có giới hạn Kinh tế học là 1 môn KHXH nhằm nghiên cứu sự lựa chọn của cá nhân và xã hội trong việc sử dụng nguồn lực có hạn để đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của con người. Kinh tế học là một môn KHXH vì: - Không phải là một môn khoa học chính xác tuyệt đối. Chủ yếu là kết quả ước lượng từ các dữ liệu thực tế, có mang tính xác xuất - Mang tính chủ quan Kinh tế vi mô: nghiên cứu từng bộ phận hợp thành của nền kinh tế. Nghiên cứu những quyết định cá nhân ( NTD, NSX) .( nhỏ lẻ trong nền kinh tế. vd: hộ gia đình, doanh nghiệp, …) Kinh tế vĩ mô: nghiên cứu nền kinh tế như là một thể thống nhất. Nghiên cứu những chi tiêu tổng thể của một nền kinh tế ( lạm phát, gdp, thát nghiệp, giá trị tổng sản lượng,..) Kinh tế học thực chứng: mang tính khách quan, khoa học, mô tả giải thích các sự kiện xảy ra trong thực tế. Nó trả lời câu hỏi ntn, tại sao, bao nhiêu,…Đưa ra những cơ sở dự đán phản ứng khi nó thay dổi đồng thời có thể tích cực tác động nhằm thúc đẩy các hoạt động có lợi và hạn chế hoạt động có hại Kinh tế học chuẩn tắc: đứa ra các kiến nghị dựa vào kinh nghiệm, quan điểm chủ quan. Trả lời câu hỏi dưới dạng tốt hay xấu, cần hay không, nên thế này hay thế kia… II. Những vấn đề cơ bản vủa kinh tế học Quy luật khan hiếm: là mâu thuẫn giữa nhu cầu vô han và khả năng có hạn của con người Các yếu tố sản xuất gồm 4 nhóm cơ bản: lao động, vốn, tài nguyên, khoa học kĩ thuật Chi phí sản xuất: là lợi ích cao nhất cs thể có được từ một trong các phương án đã bị bỏ qua không được lựa chọn Đường giới hạn khả năng sản xuất( PPF) là tập hợp những phối hợp tối đa số lượng các sản phẩm và dịch vụ mà nền kinh tế có thể sản xuất khi sử dụng toàn bộ các nguồn nhân lực Đặc điểm: - Đường PPF là đường cong lõm so với gốc toạ độ, dốc về phía phải - Khi một hàng hoá được sản xuất ra ngày càng nhiều thì chi phí cơ hội trên một đơn vị của nó tăng lên Ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế: 1. Sản xuất cái gì 2. Sản xuất như thế nào 3. Sản xuất cho ai Các mô hình kinh tế: - Mô hình kinh tế truyền thống: việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản là do cộng đồng con người hoặc do người đứng đầu cộng đồng ( như trưởng tù, lãnh chúa) quyết đinh dựa trên thông lệ, tập tuc, tập quán là chính. - Mô hình kiên tế thị trường: việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản dựa trên quan hệ cầu - cung trên thị trường quyết định, thể hiện qua giá cả hàng hoá - Mô hình kinh tế chỉ huy: việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản do nhà nước quyết định - Mô hình kinh tế hỗn hợp: việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản chủ yếu là do quan hệ cầu - cung trên thị trường quyết định, nhưng có sự tham gia ddiều tiết của nhà nước. Nhà nước tham gia điều tiết bằng những công cụ gián tiếp cũng như trức tiếp. vd: quy định giá của một số mặt hàng thiết yếu( xăng, dầu, điện,…) III. Thị trường Thị trường là nơi mà người mua và người bán tác động lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá dịch vụ Chủ thể kinh tế: là người tham gia mua hoặc bán trên thị trường bao gồm: hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ và người nước ngoài CHƯƠNG 2: CẦU – CUNG VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG I. Lý thuyết về cầu Cầu: số lượng hàng hoá, dịch vụ mà NTD muốn mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với các yếu tố khác không đổi Lượng cầu: là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà NTD muốn mua và có khả năng mua ở một mức giá nhất định trong một khoảng thời gian nhất định với các yếu tố khác không đổi Qui luật cầu: Với các yếu tố khác không đổi, khi giá của một loại hàng hoá dịch vụ càng tăng thì lượng cầu của hàng hoá dịch vụ đó càng giảm và ngược lại Biểu cầu: mô tả lượng cầu tại mỗi mức giá trong một khoảng thời gian nhất định - Khi giá tăng thì lượng cầu giảm thể hiện quan hệ nghịch biến giữa giá và lượng cầu. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu Yếu tố nội sinh làm đường cầu vận động lên xuống: giá của chính hàng hóa đó Yếu tố ngoại sinh làm đường cầu dịch chuyển sang trái hoặc sang phải: - Thu nhập dân cư: + Hàng hóa bình thường khi thu nhập tăng thì lượng cầu tăng ngược lại khi thu nhập giảm thì lượng cầu giảm + Hàng hóa cấp cấp thêm thu nhập tăng thì nhu cầu đối với hàng hóa đó sẽ giảm xuống - Giá cả hàng hóa liên quan + Hàng hóa thay thế: giá hàng hóa này có quan hệ đồng biến với những cầu hàng hóa kia + Hàng hóa bổ trợ: giá hàng hóa này và lượng cầu hàng hóa kia luôn nghịch biến với nhau - Quy mô dân cư: khi quy mô dân cư tăng lượng cầu đối với mặt hàng sẽ tăng và ngược lại - Các kỳ vọng của người tiêu dùng II. Lý thuyết về cung Cung: Số lượng hàng hóa dịch vụ nhà sản xuất muốn cung và có khả năng cung ứng tại mỗi mức giá mức định, trong một khoảng thời gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi Lượng cung: Số lượng hàng hóa dịch vụ mà nhà sản xuất sẵn lòng cung ứng tại mỗi mức giá cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Quy luật cung: Với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi giá của hàng hóa dịch vụ tăng cung sẽ tăng và ngược lại Các nhân tố ảnh hưởng đến cung Yếu tố nội sinh làm đừờng cung vận động lên xuống: giá cả của chính hàng hóa đó Yếu tố ngoại sinh làm đường cung dịch chuyển sang trái sang phải: - Khoa học công nghệ kĩ thuật được áp dụng: khoa học công nghệ kĩ thuật tiên tiến hiện đại làm tăng năng suất giảm chi phí dẫn đến cung tăng - Giá cả các yêu tố đầu vào: giảm làm cho chi phí sản xuất giảm -> giá thành sản phẩm giảm -> lợi nhuận tăng -> sức cung tăng - Chính sách của nhà nước: giảm thuế giảm các khoản đóng góp tháng chợ cấp cho doanh nghiệp làm giảm chi phí tăng lợi nhuận nhờ đó sức cung tăng - Số lượng người sản xuất III. Cân bằng thị trường và giá thị trường Khi cung bằng cầu: thị trường cân bằng. Giá và lượng tại đó được gọi là giá cân bằng và lượng cân bằng Điểm cân bằng chính là giao điểm giữa đường cùng và đường cầu Các trường hợp thay đổi giá cân bằng: Trường hợp 1: cung không đổi và cầu thay đổi Cung không đổi và cầu tăng thiếu hụt hàng hóa Cung không đổi và cầu giảm dư thừa hàng hóa Trường hợp 2: cầu không đổi và cung thay đổi Cầu không đổi và cung tăng thặng dư hàng hóa Cầu không đổi và cung giảm Giá thị trường: là giá cân bằng cung - cầu trên thị trường. Khi cung cầu thay đổi giá thị trường thay đổi theo IV. Sự co giãn cung cầu V. Can thiệp của chính phủ Giá trần: còn gọi là giá tối đa thấp hơn giá thị trường bảo vệ việc lợi người tiêu dùng Giá sàn: còn gọi là giá tối thiểu cao hơn giá thị trường bảo vệ quyền lợi người sản xuất Thuế: khi đánh thuế đường cùng sẽ dịch chuyển song song lên trên một đoạn bằng đúng khoản thuế. Giá cân bằng cao hơn có nghĩa là người sản xuất đã chuyển được phần nào gánh nặng thuế sang cho người tiêu dùng. Độ co giãn theo giá của bên nào yếu hơn bên đó sẽ chịu như thuế hơn Trợ cấp: có thể xem như một khoản thế âm. Hỗ trợ cho sản xuất hay tiêu dùng. Khi có chợ cấp người mua và người bán sẽ không nhận trợ cấp như nhau mà tùy thuộc vào độ co giãn theo giá VI. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Thặng dư tiêu dùng: là phần chênh lệch giữa mức giá mà người tiêu dùng sẵn lòng trả so với giá họ phải trả Thặng dư sản xuất: là phần chênh lệch giữa mức giá mà nhà sản xuất bán được so với giá họ sẵn lòng bán Lợi ích ròng của xã hội: là tổng thẳng dư tiêu dùng và thẳng dư sản xuất. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn tạo ra lợi ích rộng lớn nhất cho xã hội