Professional Documents
Culture Documents
I. Kinh tế học là gì ?
Vấn đề kinh tế mà cá nhân cũng như xã hội phải đối mặc là nhu cầu thường vượt
quá khả năng đáp ứng. Chẳng hạn một trong những vấn đề kinh tế mà mỗi cá nhân
phải giải quyết là sử dụng nguồn thu nhập có hạn như thế nào. Hầu hết mọi người đều
muốn tăng số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà họ tiêu dùng - ăn ngon hơn,
mặc đẹp hơn, ở trong các căn hộ sang trọng và đầy đủ tiện nghi hơn, đi du lịch nhiều
hơn, ... Sở dĩ chúng ta tiêu dùng ít hơn mức mong muốn là do tiêu dùng của chúng ta
bị giới hạn bởi thu nhập. Nói cách khác, người tiêu dùng vấp phải giới hạn về khả
năng chi trả được gọi là giới hạn ngân sách. Khi quyết định đi du lịch nhiều hơn, thì
phần ngân sách của bạn còn lại để chi cho các nhóm hàng khác sẽ ít hơn.
Xã hội cũng phải đối mặt với những vấn đề nan giải tương tự; nhu cầu của các
thành viên luôn lớn hơn khả năng đáp ứng những nhu cầu này. Để thỏa mãn nhu cầu
cho mọi người dân, xã hội phải sử dụng các nguồn lực, tức các đầu vào được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Theo truyền thống, các nhà kinh tế thường chia
các nguồn lực này thành 4 loại: lao động, tư bản, tài nguyên thiên nhiên và tri
thức công nghệ. Lao động là hoạt động của con người – cả trí óc và chân tay – phục
vụ cho quá trình sản xuất. Tư bản phản ánh những phương tiện do con người sản xuất
ra, bao gồm trang thiết bị và nhà xưởng. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các nguyên
vật liệu như gỗ, nước, khoáng sản và các yếu tố đầu vào khác mà tự nhiên ban cho, tri
thức công nghệ là sự hiểu biết của xã hội về cách tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và
dịch vụ.
Khi xét trong mối quan hệ với mong muốn vô hạn của các thành viên, thì nguồn
lực của mọi xã hội đều có giới hạn, hay khan hiếm. Tại bất kỳ thời điểm nào, ngay
cả các nền kinh tế giàu có nhất thế giới cũng chỉ sẵn có một lượng nhất định về
nguyên liệu thô, lao động và trang thiết bị tại một trình độ công nghệ xác định để phục
vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, khả năng của một nền kinh tế
trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ là có giới hạn.
Do không thể thoải mãn được mọi nhu cầu buộc chúng ta phải lựa chọn sử dụng tốt
nhất các nguồn lực khan hiếm. Đó chính là mối quan tâm hàng đầu của kinh tế học.
Do vậy chúng ta có thể định nghĩa kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức xã
hội quản lý các nguồn lực khan hiếm..
1
Kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô
Quy mô - Quy mô rộng lớn: toàn thể nền - Quy mô nhỏ lẻ: tập trung vào các
kinh tế cá thể đơn lẻ
Đối tượng - Chính phủ, người nước ngoài, - Người tiêu dùng, doanh nghiệp,
toàn bộ doanh nghiệp, hộ gia thị trường cạnh tranh…
đình…
Ví dụ - Tăng trưởng GDP, CPI, tỷ lệ - Cung, cầu, giá cả, thị trường, sản
thất nghiệp, lạm phát, chính lượng, doanh thu, chi phí, lợi
sách tiền tệ,... nhuận,...
NL3: Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên
- Người duy lý cố gắng tối đa một cách có hệ thống, có chủ ý và nhất
quán để đạt mục đích hay tối đa hóa lợi ích của mình ở điểm cận biên
- Ví dụ: Một hãng hàng không nên tính giá vé bao nhiêu cho các hành
khách bay dự phòng.
NL4: Con người phản ứng với các kích thích (incentives)
- Người duy lý phản ứng với các khuyến khích vật chất và tinh thần vì họ
quyết định dựa vào những cân nhắc về chi phí và lợi ích
- Động cơ khuyến khích là một yếu tố nào đó thôi thúc con người hành
động (khả năng bị trừng phạt hoặc được khen thưởng)
- Các động cơ khuyến khích rất quan trọng để hiểu thị trường hoạt động
như thế nào và trong việc thiết kế các chính sách.
Con người tương tác với nhau như thế nào?
NL5: Thương mại làm cho mọi người đều có lợi.
- Thương mại tự do đem lại lợi ích cho tất cả các bên
NL6: Thị trường luôn là phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế.
- Khi tác động qua lại với nhau trên thị trường, các hộ gia đình và doanh
nghiệp hành động như thể họ được dẫn dắt bởi “bàn tay vô hình”, đưa
họ tới những kết cục thị trường đáng mong muốn
NL7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Nền kinh tế vận hành như thế nào?
NL8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hoá
dịch vụ của nước đó.
NL9: Giá cả tăng khi Chính phủ in quá nhiều tiền.
NL10: Chính phủ phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và
thất nghiệp.
- Trong ngắn hạn, chính sách giảm cung tiền (để giảm lạm phát) thất
nghiệp sẽ tăng là do giá cả cứng nhắc trong ngắn hạn (kể cả tiền lương),
làm giảm số lượng hàng tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ cắt giảm công
nhân.
IV. Kinh tế học thực chứng và chuẩn tắc
- Khi các nhà kinh tế cố giải thích thế giới, họ là nhà khoa học
- Khi các nhà kinh tế cố thay đổi thế giới, họ là nhà tư vấn chính sách
1