You are on page 1of 12

THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ

Chương 1:

Câu 1: Con người kinh tế là gì?Những đặc điểm mà con người kinh tế khác với con người
thường

- Con người kinh tế : Là một giả định trong lý thuyết kinh tế cho rằng con người có lý trí,
có hiểu biết, do đó họ thường/luôn hành động hợp lý khi xác định mục tiêu của mình và
sau đó đưa ra quyết định phù hợp để thực hiện mục tiêu đó.
- Đặc điểm khác với con người thường:
+ Hành vi hợp lý
+ Phục vụ lợi ích bản thân
+ Phân tích lợi ích-chi phí

Câu 2: Hành vi hợp lý là gì? Hãy cho ví dụ một hành vi tiêu dùng không hợp lý mà bạn đã từng
làm, vì sao nó không hợp lý?

- Hành vi hợp lý: Hành vi hợp lý là nền tảng của lý thuyết lựa chọn hợp lý, một lý thuyết
kinh tế học giả định rằng các cá nhân luôn đưa ra các quyết định cung cấp cho họ mức
lợi ích cá nhân cao nhất. Những quyết định này mang lại cho mọi người sự hài lòng hoặc
lợi ích lớn nhất dựa trên những lựa chọn có sẵn. Hành vi hợp lý có thể không liên quan
đến việc nhận được lợi ích vật chất hoặc tiền tệ nhất, bởi vì sự hài lòng nhận được có
thể hoàn toàn là cảm xúc hoặc phi tiền tệ.
- Ví dụ:

Câu 3: Vì sao con người lại trao đổi?

- Nhu cầu/ Sở thích khác nhau


- Khả năng

Câu 4: Những trao đổi nào là trao đổi mang tính thị thị trường?

- là các hoạt động trao đổi được thực hiện trên thị trường và dựa trên sự tương tác giữa
người bán và người mua, trong đó giá cả được xác định bởi sức cầu và cung cấp.
- Ví dụ về trao đổi mang tính thị trường bao gồm mua bán cổ phiếu, tài sản bất động sản
và hàng hóa.

Câu 5 : Thị trường là gì? Chức năng?

- Thị trường: kn theo nghĩa hẹp


 Nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán
 Nơi trao đổi hàng hóa dịch vụ
 Nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm và dv
 Là nơi trao đổi hàng hóa và dịch vụ (thực và ảo) để dịch chuyển hàng hóa và dịch vụ
từ người bán sang người mua nhằm thỏa mãn nhu cầu của 2 đối tượng
- Chức năng: 4 c/n:
+ Cn thừa nhận
+ Cn thực hiện
+ Cn điều tiết ( kích thích hoặc hạn chế)
+ Cn cung cấp thông tin

Chương 2:

Câu 1: Chỉ rõ ý nghĩa việc phân tích độ co dãn của cầu theo giá?

- Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá đối với lượng hàng hóa được tiêu thụ. Khi độ co
dãn của cầu theo giá cao, sự thay đổi của giá sẽ gây ra sự thay đổi lớn trong lượng hàng
hóa được tiêu thụ, và ngược lại.

Câu 2: Cách xác định độ co dãn của cầu theo thu nhập?

- Độ co dãn của cầu theo thu nhập có thể xác định bằng cách tính hệ số độ co dãn của cầu
theo thu nhập (income elasticity of demand), được tính bằng tỉ lệ thay đổi của lượng
hàng hóa được tiêu thụ so với tỉ lệ thay đổi của thu nhập. Nếu hệ số này là dương, thì
cầu sẽ co dãn theo thu nhập, và ngược lại.

Câu 3 Ý nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo thu nhập?

- Ý nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo thu nhập là để hiểu được mức độ ảnh
hưởng của thu nhập đến lượng hàng hóa được tiêu thụ. Khi độ co dãn của cầu theo thu
nhập là dương, sự thay đổi của thu nhập sẽ gây ra sự thay đổi lớn trong lượng hàng hóa
được tiêu thụ, và ngược lại.

Câu 4 Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu âm, trong khi đó
hàng hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu dương

- Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu âm, tức là khi
thu nhập tăng, lượng hàng hóa được tiêu thụ giảm, và ngược lại. Điều này có thể giải
thích bằng việc rằng các hàng hóa thông thường thường là những mặt hàng bình dân, và
khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hướng tiêu thêm cho các mặt hàng cao cấp
hơn, và giảm tiêu cho các mặt hàng bình dân hơn.
- Trong khi đó, hàng hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu dương,
tức là khi thu nhập tăng, lượng hàng hóa được tiêu thụ cũng tăng. Điều này có thể giải
thích bằng việc rằng các hàng hóa thứ cấp thường là các mặt hàng xa xỉ, và khi thu nhập
tăng, người tiêu dùng có xu hướng tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng cao cấp này.

Câu 5 Những trường hợp nào sẽ gây dịch chuyển đường cung/di chuyển dọc đường cung?

- Đường cung/di chuyển của hàng hóa có thể dịch chuyển khi có sự thay đổi các yếu tố
khác ngoài giá. Các yếu tố này bao gồm thu nhập, giá các hàng hóa thay thế, chi phí sản

Chương 3

THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN


1. Phân tích khái niệm của độc quyền thuần túy, các đặc trưng của độc quyền thuần túy
vàcác nguyên nhân dẫn đến độc quyền. Tại sao hãng độc quyền được coi là hãng có
sức mạnhthị trường?
2. Xây dựng một mô hình của một hãng độc quyền thuần túy để chỉ ra việc hãng này sẽ
lựachọn mức sản lượng và mức giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn.
3.Hệ số Lener
4.Giải thích tại sao hãng độc quyền bán thuần túy muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ luôn
sản xuấtvà bán ở miền cầu co dãn?
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN NHÓM1.Phân tích việc sử dụng lý thuyết trò chơi để đánh
giá những sự lựa chọn chiến lược của cáchãng trong độc quyền tập đoàn.
2.Phân tích hành vi của các hãng trong mô hình đường cầu gãy khúc. Những giả định
chủ yếucủa mô hình này là gì?
3.Giả định của mô hình Cournot là gì? Xây dựng đường phản ứng của hãng trong mô
hình nàynhư thế nào? Tại sao nói cân bằng Cournot là trạng thái cân bằng ổn định?
4.So sánh đặc điểm mô hình cũng như hành vi của các hãng trong hai mô hình quyết
định về sảnlượng là Cournot và Stackelberg.
5.Cân bằng Nash là gì?
6.Có mấy mô hình độc quyền tập đoàn cạnh tranh về giá? Hành vi của các hãng trong
các mô hìnhnày như thế nào?
7.Đặc điểm của mô hình Cartel? Hãy sử dụng mô hình này để phân tích hành vi của
nhóm OPEC.Tại sao nói Cartel thường đối mặt với nguy cơ đổ vỡ?
8.Nêu giả định, đặc điểm và so sánh hành vi của các hãng trong các mô hình chỉ đạo
giá? Tạisao trong thực tế, mô hình này thường phổ dụng hơn mô hình Cartel?

Chương 5:
Câu 1: Quy trình định giá

Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá( bên trong và bên ngoài)

4 yếu tố:
- Mục tiêu Marketing :
+ Hướng lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận, đạt lợi nhuận mục tiêu
+ Hướng doanh số: Tối đa hóa thị phần, doanh thu
+ Hướng vị thế hiện thời: Ổn định vị thế, đáp ứng cạnh tranh
+ Các mục tiêu khác: Tạo hình ảnh dẫn đầu về chất lượng, đảm bảo sống sót, bình ổn
giá.
- Marketing mix:
Chiến lược định vị -> Lựa chọn 4PS -> Quyết định về giá
- Chi phí sản xuất:
- Các yếu tố khác:
+ Đặc tính sản phẩm
+ Độ co dãn cung
+ Cơ chế quản lý doanh nghiệp

Câu 3: Các giai đoạn phát triển của Mar và đặc điểm chính

➢ Marketing 1.0: Marketing tập trung vào hoàn thiện sản phẩm

➢ Marketing 2.0: Marketing tập trung vào thỏa mãn khách hàng

➢ Marketing 3.0: Marketing tập trung vào nâng cao các giá trị

➢ Marketing 4.0: Marketing ứng dụng chuyển đổi số

➢ Marketing 5.0: Công nghệ phục vụ cho nhân loại

Câu 4: Thách thức của Marketing 5.0

Ba thách thức:

- Khoảng cách về thế hệ: 5 thế hệ

- Sự phân cực: đang diễn ra trên mọi mặt

- Sự phát triển vượt bậc của công nghệ: Công nghệ ngày càng giống con người đang gây ra 2
luồng tranh luận

Câu 5: Phương pháp định giá hớt váng là gì

- Phương pháp này thường được áp dụng trong các điều kiện như:

(1) có đủ người mua và cầu của họ là không co giãn

(2) Có ít nguy cơ khi giá cao sẽ kích thích các đối thủ cạnh tranh
Câu 6: Phương pháp định giá thâm nhập giá là gì

- Giá thâm nhập là giá sản phẩm thấp nhằm khuyến khích mở rộng thị truờng và có thể
tăng thị phần sản phẩm ở một thị trường nhất định.
- Phương pháp này thường được sử dụng trong các siêu thị để giới thiệu sản phẩm mới,
ví dụ như một loại sữa chua, củ quả sấy khô, v.v.

Câu 7: Phương pháp định giá theo lô sản phẩm là gì?

- Theo cách này việc định giá dựa trên lô (giỏ) sản phẩm khi bán cho khác hàng. Khi đó giá
của một lô (giỏ) sản phẩm sẽ nhỏ hơn (hoặc lớn hơn) tổng giá khi bán riêng lẻ từng sản
phẩm trong lô (giỏ).

Câu 7: Phương pháp định giá đính kèm:

➢ Định giá bán kèm là một trong những chiến lược khuyến khích việc mua hàng bằng cách
cung cấp một sản phẩm cơ bản với mức giá thấp,khách hàng sẽ phải mua thêm các mặt hàng để
có được giá trị đầy đủ của sản phẩm mà họ cần.

➢ Cách thức này giúp nhà bán lẻ thu lợi nhuận trên các mặt hàng kèm theo, mặt dù đôi khi họ
sẽ cảm thấy mất lợi nhuận cho mặt hàng đầu tiên

Chương 6

1.Mối quan hệ giữa thị trường và Nhà nước

2.Mục tiêu: Hiệu quả và Công Bằng

3.Công bằng: bình đẳng, công bằng, công lý /tự do (justice)

4.Thất bại của thị trường: 5 thất bại

➢Độc quyền

-Thặng dưcủa người tiêu dung

-Thặng dưcủa người sản xuất

-Thặng dưcủa xã hội

-Tổn thất tải trọng

➢Ngoại ứng

-Chúng có thểdo cảhoạt động sản xuất lẫn tiêu dùng gây ra
-Ngoại ứngmang tính tương đối: tính chất và người gây tác

-Tất cảcác ngoại ứng đều phi hiệu quả, nếu xét dưới quan điểm xã hội

➢Hàng hóa công

Đặc tính hàng hóa

•Không có tính cạnh tranh

•Không có tính loại trừ

➢Bất cân xứng thông tin

-Là khi một trong các bên giao dịch không biết tất cảvà chính xác những thông tin cần
biết vềbên kia đểđưa ra quyết định đúng trong giao dịch.

-Khi đó giá có thểquá thấp, hoặc quá cao

-Đối với quốc gia: tính minh bạch thấp, khảnăng tiếp cận thông tin thấp, hạtầng thông
tin yếu kém →bất cân xứng càng phổbiến

-Ba dạng: (1) Có sựkhác biệt vềthông tin giữa hai bên, (2) Có trởngại trong chuyển
thông tin. (3) một trong 2 bên có thông tin chính xác hơn

➢Bất cân bằng vĩmô

➢Lạm phát

➢Thất nghiệp

➢Khủng hoảng tiền tệ

➢Khủng hoảng tài chính

➢Khủng hoảng kinh tế

6.Sự can thiệp của chính phủ

1.Mục tiêu

- Bình ổn thị trường và tối thiểu hóa phần phúc lợi bịmất do thất bại thịtrường

-Đểcải thiện công bằng kinh tế-xã hội


+ Đảm bảo được thu nhập và đời sống cho toàn bộdân cư

+Bảo vệquyền lợi cho các đối tượng thiệt thòi, yếm thế

+ Giảm khoảng cách thu nhập

+Giảm các tác động tiêu cực của sựphân hóa

- Để bảo hộ quyền sởhữu

+Quyền sởhữu: cơbản nhất

+Nền tảng để thúc đẩy kinh tế phát triển

- Để thúc đẩy dân chủ trong kinh tế

2.Các phương pháp(5 nhóm, trong đó tập trung 2 nhóm đầu (kiểm soát giá,
thuế, trợ cấp))

Kiểm soát giá

Giá chuẩn:

➢Giá nhà nước qui định đối với một sốmặt hàng cụthể

➢Doanh nghiệp có thểđịnh giá dựa trên cơsởgiá chuẩn của chính phủ

Khung giá:

➢Qui định khung trần và sàn cho giá sản phẩmThẩm định chi phí:

➢Nhà nước duyệt giá cho doanh nghiệp dựa vào chi phí sản xuất thông qua thẩm định
lại

Thuế

-Thuế suất vận động cùng chiều với giá

+Tăng thuế: Tăng chi phí và giá

+Giảm thuế: Giảm chi phí và giảm giá

-Thuế tác động đến sản lượng sản xuất

Trợ cấp

TDTD
TDSX

Chính phủ

Tổn thất xã hội

Các câu hỏi thường gặp

1 Hiệu quả Pareto là gì? Một sự phân bổ như thế nào được gọi là thất bại của thị
trường?

Hiệu quả Pareto (Pareto Efficiency) là trạng thái khi không thể cải thiện tình hình của một cá
nhân mà không làm tổn hại đến lợi ích của người khác. Đây là trạng thái tối ưu hóa tài nguyên
trong kinh tế học, một trạng thái đạt được khi tất cả các lợi ích có thể đạt được đã được đạt đến
mức tối đa mà không gây tổn hại cho bất kỳ ai khác.

Ví dụ: Giả sử có một số lượng tài nguyên hữu hạn và nhiều cá nhân đang cạnh tranh để sử dụng
tài nguyên đó. Nếu tài nguyên được phân phối một cách hiệu quả Pareto thì mỗi cá nhân sẽ sử
dụng tài nguyên đó đến mức tối đa và không thể cải thiện tình hình của một cá nhân mà không
làm tổn hại đến lợi ích của người khác.

Một sự phân bổ được gọi là thất bại của thị trường khi thị trường không đạt được hiệu quả
Pareto, nghĩa là một số cá nhân có lợi ích thấp hơn so với mức đạt được nếu tài nguyên được
phân phối một cách hiệu quả Pareto. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp thị trường không
hoạt động tốt do các yếu tố như thông tin không đầy đủ, sự thừa cung hay thiếu cầu, hoặc sự can
thiệp của chính phủ. Một sự phân bổ không hiệu quả có thể dẫn đến sự không công bằng và
không bền vững trong việc sử dụng tài nguyên. Do đó, vai trò của chính phủ trong điều chỉnh và
giám sát thị trường trở nên cần thiết để đảm bảo tài nguyên được phân phối một cách hiệu quả và
công bằng.

2. Tại sao nói hiện tượng ngoại ứng là một thất bại của thị trường? Hãy cho biết một số
biệnpháp can thiệp để khắc phục hiện tượng gây ô nhiễm môi trường của Chính phủ
Việt Nam.

Ngoại tác làm thị trường thất bại vì lợi ích/chi phí cá nhân khác lợi ích/chi phí xã hội dẫn
đến phân bổ nguồn lực không đạt hiệu quả Pareto.

Biện pháp khắc phục

− Thiết lập các quy định pháp luật về môi trường và kiểm soát các hoạt động sản xuất và tiêu
thụ bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và đóng góp
phí bảo vệ môi trường.
− Áp dụng các chính sách khuyến khích các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sạch, hạn chế sử
dụng năng lượng từ các nguồn hóa thạch, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo và giảm thiểu
khí thải và chất thải độc hại.
− Tăng cường giám sát, đánh giá và xử lý các hoạt động ô nhiễm môi trường để giảm thiểu tác
động của chúng đến sức khỏe con người và môi trường.
− Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác động của ô nhiễm môi
trường và quy định pháp
3. Hãy so sánh giữa hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân. Tại sao nói việc cung
cấp hànghóa công cộng là một thất bại của thị trường?

Hàng hóa công cộng là các sản phẩm hoặc dịch vụ mà việc sử dụng của một cá nhân
không ảnh hưởng đến việc sử dụng của người khác, ví dụ như công viên, đường phố,
đèn đường, hệ thống giáo dục, chăm sóc y tế, an ninh quốc phòng, vv.

Trong khi đó, hàng hóa cá nhân là các sản phẩm hoặc dịch vụ mà việc sử dụng của
một cá nhân sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng của người khác, ví dụ như bánh mỳ, quần
áo, điện thoại, xe hơi, vv.

Việc cung cấp hàng hóa công cộng được coi là một thất bại của thị trường

Vì các sản phẩm và dịch vụ này không được sản xuất và tiêu thụ theo cách mà các
hàng hóa cá nhân được sản xuất và tiêu thụ. Vì hàng hóa công cộng không có chủ sở
hữu riêng và không thể tách biệt được đối tượng sử dụng và đối tượng trả tiền, thị
trường không thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ này theo nhu cầu và độc lập với
giá trị sử dụng của từng cá nhân.

Do đó, để đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hóa công cộng, Chính phủ thường phải can
thiệp vào thị trường bằng cách thu thuế, phân phối ngân sách và đầu tư vào các dự án
hạ tầng cơ sở. Vì vậy, việc cung cấp hàng hóa công cộng được xem là một trách nhiệm
xã hội và chính trị của Chính phủ.

4. Tại sao kinh tế thị trường tạo ra phân phối thu nhập không công bằng? Chính phủ
khắc phục bằng công cụ nào? Cho biết ưu nhược điểm của công cụ khắc phục đó.

Kinh tế thị trường có xu hướng tạo ra phân phối thu nhập không công bằng vì sự khác biệt trong
khả năng sản xuất và sở hữu tài nguyên của mỗi cá nhân. Những người có khả năng sản xuất và
sở hữu tài nguyên cao hơn, thường có thu nhập cao hơn. Trong khi đó, những người có khả năng
sản xuất và sở hữu tài nguyên thấp hơn, thường có thu nhập thấp hơn.

Để khắc phục phân phối thu nhập không công bằng, Chính phủ có thể sử dụng nhiều công
cụ khác nhau, bao gồm:

− Thuế: Chính phủ có thể áp đặt thuế đối với những người có thu nhập cao để tài trợ cho các
chính sách phục vụ người nghèo hơn.
− Chính sách phúc lợi: Chính phủ có thể sử dụng các chính sách phúc lợi như chính sách bảo
hiểm y tế, trợ cấp cho người khuyết tật và người già, giảm giá cho những người thu nhập
thấp hơn, vv.
− Chính sách giáo dục: Chính phủ có thể đầu tư vào giáo dục để nâng cao trình độ của người
dân và tăng khả năng sản xuất của họ, từ đó giúp tăng thu nhập.
− Điều chỉnh giá cả: Chính phủ có thể điều chỉnh giá cả cho các sản phẩm và dịch vụ cần thiết
để giúp người nghèo hơn có thể tiếp cận được.
Mỗi công cụ khắc phục có những ưu nhược điểm riêng.

Ví dụ, việc áp đặt thuế có thể tạo ra sự phản đối từ phía những người bị thuế cao và có thể ảnh
hưởng đến năng suất kinh tế.

− Chính sách phúc lợi có thể tạo ra sự lười biếng và tăng chi phí ngân sách.
− Chính sách giáo dục có thể mất nhiều thời gian và chi phí đầu tư để đạt được hiệu quả.
− Điều chỉnh giá cả có thể gây ra sự bất bình đẳng giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Do đó, Chính phủ cần sử dụng một số công cụ khác nhau và kết hợp chúng để tạo ra hiệu quả tối
đa trong việc khắc phục phân phối thu nhập không công bằng.

5. Chính phủ điều tiết độc quyền tự nhiên như thế nào?

Điềutiết độc quyền:

•Chính sách chống độc quyền

•Điều tiết các mặt hàng thiết yếu

− Cấp phép khai thác: Chính phủ có thể cấp phép khai thác độc quyền tự nhiên cho các công ty
hoặc tổ chức nhằm kiểm soát lượng khai thác và giám sát quá trình khai thác.
− Thuế và phí: Chính phủ có thể áp đặt thuế và phí đối với các công ty khai thác độc quyền tự
nhiên để tài trợ cho các chính sách bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
− Quản lý tài nguyên: Chính phủ có thể quản lý và bảo vệ các tài nguyên độc quyền tự nhiên
bằng cách thiết lập các vùng bảo tồn, vùng dự trữ hay vùng đặc quyền để bảo vệ các loài
động thực vật hiếm và các sinh thái quan trọng.
− Thúc đẩy nghiên cứu khoa học: Chính phủ có thể đầu tư vào nghiên cứu khoa học về các loài
động thực vật, động vật và các tài nguyên độc quyền tự nhiên để tìm ra cách tối ưu hóa sử
dụng tài nguyên.
− Quản lý giấy phép khai thác: Chính phủ có thể quản lý việc cấp, thu hồi và giám sát giấy
phép khai thác để đảm bảo các công ty khai thác độc quyền tự nhiên tuân thủ các quy định và
luật pháp.

6. Phân tích Công cụ kiểm soát giá (giá trần/giá sàn)? Lấy ví dụ và giải thích sự tác
động đến khi trường khi Chính phủ quy định giá trần vàgiá sàn.

Công cụ kiểm soát giá là một trong các biện pháp mà chính phủ có thể sử dụng để kiểm soát giá
cả và ổn định thị trường. Cụ thể, giá trần là giá tối đa mà một sản phẩm hoặc chứng khoán có thể
được bán trong một thời kỳ nhất định, trong khi giá sàn là giá tối thiểu mà một sản phẩm hoặc
chứng khoán có thể được bán.

Ví dụ, Chính phủ có thể thiết lập giá trần và giá sàn cho các sản phẩm như dầu diesel, giấy, thịt
heo, cà phê và chứng khoán trong một số thị trường. Khi giá của một sản phẩm tăng quá nhanh
hoặc quá cao so với giá thị trường, Chính phủ có thể thiết lập giá trần để giới hạn tăng giá và
ngược lại, khi giá của một sản phẩm giảm quá thấp hoặc quá nhanh so với giá thị trường, Chính
phủ có thể thiết lập giá sàn để ngăn chặn giảm giá quá đà.

Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ kiểm soát giá có thể gây ra một số hệ quả không mong muốn.
Khi Chính phủ thiết lập giá trần, nó có thể làm giảm hoặc ngăn chặn sự cạnh tranh trong thị
trường và giảm động lực để các nhà sản xuất cải tiến sản phẩm. Ngoài ra, giá trần có thể dẫn đến
việc tạo ra nhu cầu mua hàng tăng lên trong ngắn hạn, do đó tăng lượng sản phẩm đang được bán
ra, làm cho sản phẩm tăng nhanh và dẫn đến tình trạng thiếu hụt sản phẩm trong tương lai.

Tương tự, khi Chính phủ thiết lập giá sàn, nó có thể làm giảm sự cạnh tranh và khuyến khích sản
xuất hàng hoá kém chất lượng. Nó cũng có thể gây ra những tình trạng thừa sản phẩm trong thị
trường.

Tóm lại, công cụ kiểm soát giá là một biện pháp mà Chính phủ có thể sử dụng để kiểm soát giá
cả và ổn định thị trường, tuy nhiên, nó cũng có thể dẫn đến những tác động không mong muốn
đến thị trường và người tiêu dùng. Do đó, việc sử dụng công cụ kiểm soát giá cần được cân nhắc

7. Giả sử Chính phủ áp đặt một mức thuế là t/một đơn vị sản phẩm bán ra, khi đó ai sẽ
là ngườiđược hưởng lợi, ai là người chịu thiệt trong trường hợp này?

Khi Chính phủ áp đặt một mức thuế t/một đơn vị sản phẩm bán ra, thì người bán hàng sẽ phải
chịu trách nhiệm đóng thuế này. Tuy nhiên, do giá thành sản phẩm tăng lên nên người tiêu dùng
sẽ phải chịu thiệt vì họ sẽ phải trả giá cao hơn cho sản phẩm đó. Vì vậy, người được hưởng lợi sẽ
là Chính phủ, bởi vì họ sẽ thu được thuế từ người bán hàng, và người chịu thiệt sẽ là người tiêu
dùng vì họ sẽ phải trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người
bán hàng có thể chuyển phần hoặc toàn bộ chi phí thuế sang người tiêu dùng bằng cách tăng giá
bán, khiến cho cả người tiêu dùng và người bán hàng đều chịu thiệt.

You might also like