Professional Documents
Culture Documents
- Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành đoạn
thị trường nhỏ để phù hợp với hành vi mua hàng của khách hàng
- Ý nghĩa của việc phân đoạn thị trường:
+ Xác định nhu cầu của nhóm khách hàng một cách chính xác, từ đó công
ty hiểu rõ khách hàng mục tiêu để phục vụ hiệu quả hơn.
+ Do mọi công ty đều nhận thức rằng các hàng hoá của mình không thể
làm cho tất cả mọi người đều ưa thích. Vì vậy với doanh nghiệp cần phát hiện
những thị trường hấp dẫn nhất mà họ có khả năng phục vụ có hiệu quả nhất.
+ Việc phân đoạn thị trường cho phép doanh nghiệp tập trung nổ lực
nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa
chọn chính xác thị trường mục tiêu nhằm nghiên cứu xây dựng các cơ sở
Marketing
- Ví dụ:
Địa lý: Vùng đồng bằng trug du miền núi;thành phố;địa phương
Vd: Theo vùng miền
- Người miền B: ít ăn cay
- Nguời miền N: ăn ngọt
- Nguời miền T: ăn cay
Theo nhân khẩu học
Vd: theo tuổi các độ tuổi từ bé đến lớn sẽ có nhu cầu khác nhau
Theo giới tính: nữ thích các màu sáng, nam thích những màu tối
Theo thu nhập: sẽ có các nhu cầu sản phẩm chất lượng tốt,vừa và trug bình
- Phong cách sống: thích mạnh mẽ phá cách hay thanh lịch;…
- Lợi ích tìm kiếm: hàng tốt hay rẻ, công dụng, địa điểm bán
2. Trình bày chính sách giá hớt váng và phân tích các điều kiện áp dụng nó.
Cho một ví dụ minh hoạ.
- Là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường
- Đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường
- Lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh
4. Sự thỏa mãn của khách hàng được đo lường dựa trên so sánh giữa giá trị và
chi phí. Nhận định này đúng hay sai. Hãy phân tích và cho ví dụ
Sai
Sự thoả mãn của khách hàng hay sự thỏa mãn khách hàng trong marketing là
mức độ thuộc về trạng thái cảm giác của khách hàng bắt nguồn từ việc so sánh kết
quả sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp so với những kỳ vọng mà họ
đặt ra
Ví dụ:
5. “người làm marketing là người tạo ra nhu cầu” – Quan điểm này đúng hay
sai? Giải thích.
Sai
Người làm Marketing không thể tạo ra nhu cầu tự nhiên mà chỉ có thể
tìm ra những nhu cầu tự nhiên mới. Thoả mãn nhu cầu tự nhiên là tiền đề có thể
gây cho sự quan tâm chú ý, sự ưa chuộng về những gì doanh nghiệp cung ứng trên
thị trường
5. “người làm marketing không tạo ra nhu cầu nhưng nhiệm vụ của họ là
biến nhu cầu của khách hàng thành mong muốn về sản phẩm của mình” –
Quan điểm này đúng hay sai? Giải thích.
Đúng.
Thông thường mong muốn của người làm kinh doanh là bán được càng nhiều
hàng càng tốt, nhưng điều mà khách hàng quan tâm là nhu cầu của họ có được đáp
ứng, vấn đề của họ có được giải quyết hay không?
Sau đó xác định xem doanh nghiệp mình có thể đáp ứng và thỏa mãn được
những nhu cầu nào, từ đó đưa ra những giải pháp marketing để nhu cầu trở nên cấp
bách hoặc khơi gợi nhu cầu của khách hàng
7. Có bao nhiêu quan điểm quản trị marketing. Nêu đặc điểm của mỗi quan
điểm. Cho ví dụ.
Đúng.
Vì người lãnh đạo thường tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm
thượng hạng và thường xuyên cải tiến chúng
Ý tưởng cho rằng người tiêu dùng sẽ thiên vị các sản phẩm chất lượng với
tính chất đặc biệt, do đó tổ chức sẽ nỗ lực để hoàn thiện sản phẩm
9. Vì sao quan điểm trọng bán hàng lại được sử dụng mạnh mẽ đối với các mặt
hàng nằm. Hãy phân tích và cho ví dụ
Vì quan điểm cho rằng ng tiêu dùng thường tỏ ra có sức ỳ hay thái độ ngần
ngại trong việc mua hàng và cần được thuyết phục nhẹ nhàng thì mới mua hàng,
quan điểm được vận dụng đặc biệt thích hợp với những thứ hàng có nhu cầu thụ
động tức những thứ hàng mà ng mua thg ko nghĩ đến chuyện mua sắm nó. Mục
đích là lên dây cót KH và buộc họ phải mua liền và mục đích của DN là bán những
gì mà họ làm ra chứ không phải là làm ra những gì mà thị trường mong muốn.
Ví dụ:
10. “bán những cái mà khách hàng cần” - Câu nói này thể hiện quan điểm
marketing nào.
Quan điểm trọng sản xuất
10. Nêu đặc điểm của marketing truyền thống và marketing hiện đại.
11. Nêu các nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm.
13. Biến số linh hoạt nhất trong phối thức marketing là sản phẩm. Nhận định
này đúng hay sai. Hãy phân tích và cho ví dụ
Nhận định này là đúng.
Phân tích:
+ Sản phẩm là trung tâm chiến lược của mô hình 4P trong Marketing. Tất
cả các hoạt động tiếp thị đều bắt đầu với sản phẩm. Sản phẩm không phải
là một thực thể vật chất đơn thuần; nó nắm bắt toàn bộ các khía cạnh hữu
hình và vô hình như: dịch vụ, tính cách, tổ chức và ý tưởng.
+ Không có sản phẩm, chúng ta không có gì để định giá, quảng bá hoặc
đặt hàng. Do đó, trong tất cả 4 chữ P thì sản phẩm là chữ P đặc biệt quan trọng
nhất trong mô hình 4P trong Marketing.
Ví dụ:
Chữ P đầu tiên là viết tắt của Product, một sản phẩm gà KFC sẽ bao gồm hình
thức của thực phẩm (suất ăn nào trong menu sẽ được bán), được đặt trong
những bao bì có chiếc xô màu đỏ sáng bóng với khuôn mặt tươi cười của Đại
tá Sanders kết hợp những từ ngữ như “Friendship Bucket”, “Triple Treat”...
Chính sách giá cho sản phẩm mới: Sản phẩm mới luôn đứng trước sự thách
đố của việc định ra giá lần đầu tiên. Doanh nghiệp có thể chọn một trong hai
chiến lượn định giá là hớt váng sữa và thâm nhập thị trường.
+ Định giá hớt váng sữa: Đề ra mức giá ban đầu cao để khai thác các đoạn thị
trường chấp nhận mức giá cao, sau đó giảm dần để chinh phục đoạn thị trường
nhạy cảm với giá.
VD: Iphone 6s khi ra mắt có giá khoảng từ 25-30 triệu đồng cho phiên bản
dung lượng 16GB, sau 3 ngày ra mắt, giá giảm còn khoảng 18 triệu đồng. Sau
nhiều tháng, hiện tại khi thị trường đang chào đón iphone 7 thì mức giá của iphone
6s bản 16GB đã giảm xuống chỉ còn 13.5 triệu đồng.
+ Định giá thâm nhập thị trường: Định mức giá ban đầu thấp chấp nhận lỗ nhằm
thu hút một lượng lớn khách hàng. Trên cơ sở đó tăng sản lượng tiêu thụ và có
được lợi nhuận.
VD: Sản phẩm trà xanh C2 của URC
Một trong những thương hiệu thành công trong việc áp dụng chiến lược giá thâm
nhập thị trường là C2. Khi trà xanh C2 mới được tung ra thị trường, giá của mỗi
chai C2 360ml có giá khoảng 3.500 đồng. Đây là một mức giá khá thấp so với mức
giá phổ thông trên thị trường giải khát. Sản phẩm này đã thành công trong việc thu
hút 1 lượng khách hàng cực kỳ lớn. Sau 1 thời gian, URC nâng giá mỗi chai C2
330 ml lên 4000 – 4500 đồng và tung thêm loại trà xanh C2 500 ml với mức giá
khá ưu đãi là 5000 đồng so với không độ là 7.000đ/500ml. Cứ như thế cho đến thời
điểm hiện tại, mỗi chai trà xanh C2 360ml và C2 500ml có giá lần lượt là 5000
đồng và 6400 đồng.
Chính sách giá phân biệt: Là sự giảm giá nhằm khai thác nhu cầu khác nhau
và thích ứng với những khác biệt của thị trường. Doanh nghiệp sẽ đưa ra
những mức giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm nhất định. Bao gồm:
+ Phân biệt theo khách hàng: là định giá theo từng đối tượng khách hàng khác
nhau.
+ Phân biệt theo địa điểm: là định giá khác nhau tại các vị trí, địa điểm khác nhau
sử dụng sản phẩm
VD: Vé hạng thương gia của máy bay so với vé thường sẽ mắc hơn
khoản gấp 3-4 lần, nhưng thêm vào đó là các tiện nghi như thêm ký hành lý, Các
thiết bị giải trí; chăn, gối, gói tiện nghi, dịch vụ điện thoại tại chỗ, có ổ cắm điện
tiện dụng,…
+ Phân biệt theo thời gian: giá cả được thay đổi theo thời gian như mùa, ngày, giờ
đối với một số sản phẩm, dịch vụ nhất định.
VD: giá bánh trung thu vào dịp sau lễ giảm mạnh
+ Phân biệt theo hình thức sản phẩm: Căn cứ vào chất lượng tiến hành phân loại
sản phẩm theo cấp, loại chất lượng khác nhau, từ đó quy định các mức giá khác
nhau.
VD: Giá lốp xe loại 1 đắt hơn lốp xe loại 2
Chính sách giá tâm lý: Xuất phát từ việc khách hàng không thể nào nhận biết
chất lượng thực sự của sản phẩm và họ thường xem gía cả là căn cứ quan
trọng để đánh giá chất lượng. “Tiền nào của nấy”
VD: Hãy xem một đầu máy video giá 3 triệu với một đầu máy cùng loại để giá 2
triệu 9. Chênh lệch thực tế có 100 ngàn nhưng sự cách biệt về tâm lý rất lớn. Khách
hàng cho máy bán với giá 2 triệu 9 là rẻ, nó nằm trong phạm vi trên 2 triệu chứ
không phải phạm vi 3 triệu. Chênh lệch không nhiều nên sẽ nghĩ rằng chất lượng
của chúng tầm nhau và cái 3 triệu thì cao cấp hơn.
15. Biến số ít linh hoạt và khó kiểm soát nhất trong marketing mix là phân
phối. Nhận định này đúng hay sai. Hãy phân tích và cho ví dụ
Đúng.
16. Phân tích ưu nhược điểm của các công cụ xúc tiến.
- Quảng cáo:
Ưu:
Thông điệp quảng cáo có thể được lập lại nhiều lần và có thể sử dụng ở
nhiều vùng, địa phương khác nhau.
Có hình ảnh, âm thanh sống động…dễ gây ấn tượng tốt cho sản phẩm
đối với khách hàng.
Quảng cáo với quy mô sẽ tạo một hình ảnh lớn cho công ty
Quảng cáo thành công sẽ thúc đẩy quá trình phân phối và bán hàng
nhanh.
Nhược:
Tốn kém chi phí
Quảng cáo đôi khi là thông tin một chiều và khán, thính giả có thể lãng
quên