Professional Documents
Culture Documents
1. Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao
đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
+ Nhu cầu: trạng thái thiếu thốn, có thể cảm nhận được
+ Mong muốn: nhu cầu thể hiện bằng ước muốn, phụ thuộc cá tính văn hóa
+ Nhu cầu có khả năng chi trả: Lượng hóa ước muốn gắn với khả năng chi trả
Tóm lại marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các
nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi
- Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đem chào bán để thoả mãn một nhu cầu hay
mong muốn
- Ví dụ: sản phẩm vận tải và logistic gồm khối lượng trên quãng đường vận tải và
sản phẩm logistics: dịch vụ vận tải, xếp dỡ….
- Trao đổi là hành vi nhận được một vật mong muốn từ người nào đó bằng việc
cung cấp trở lại một vật gì đó
- Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẳn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn
nhu cầu hay mong muốn đó.
2. Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá,
khuyến mãi và phân phối hàng hoá, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các
nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu khách hàng và tổ chức
Theo quan điểm của Philip Kotler, tiến trình quản trị Marketing bao gồm các công
việc:
+ Phân tích cơ hội thị trường
+ Lựa chọn thị trường mục tiêu
+Hoạch định chiến lược Marketing
+Triển khai Marketing – mix
+Thực hiện chiến lược Marketing
+ Kiểm tra hoạt động Marketing
3. Marketing dịch vụ
Một dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên
kia, trong nó có tính vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao sở hữu nào cả
- Đặc điểm của dịch vụ (4 đặc điểm)
1. Tính vô hình
Tác động đến khách hàng:
Khách hàng khó hình dung ra DV
Khách hàng khó thử trước khi mua
Khách hàng khó đánh giá chất lượng
Có thể thông qua thương hiệu, giá cả để đánh giá chất lượng DV
Tìm kiếm tư vấn của người quen, người bán hàng
VD: Dịch vụ vận tải
Marketing dịch vụ như thế nào?
+ Tăng cường sử dụng các yếu tố hữu hình trong xúc tiến, bán hàng để tác
động đến tâm lý KH
+ Tăng cường thông tin tư vấn cho KH để họ lựa chọn
+ Xác định hình ảnh, uy tín thương hiệu tốt
+ Xây dựng và duy trì mối quan hệ thân thiết với KH
+ Tuyển chọn, duy trì đội ngũ bán hàng có đủ năng lực
2. Tính không tách rời cung cấp và tiêu thụ
- Tác động đến khách hàng:
KH phải có mặt để hưởng thụ DV
KH phải đến địa điểm cung cấp DV
Chịu ảnh hưởng bởi quá trình cung cấp DV, thái độ của người cung cấp
DV, và môi trường nơi xảy ra quá trình cung cấp
- Tác động đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
Khó đạt được tính kinh tế theo quy mô
Khó đạt được sự đồng đều về chất lượng (phụ thuộc vào nhân viên cung
cấp DV)
Khó cân bằng giữa cung và cầu DV
Mối quan hệ giữa KH và người cung cấp DV có ảnh hưởng lớn đến sự
cảm nhận của KH về chất lượng DV
- Khắc phục:
Sử dụng mạng lưới đại lý để tiếp cận với KH
Sử dụng các phương tiện viễn thông hiện đại, đào tạo từ xa
Có chính sách quản lý nhân sự riêng
Xây dựng mối quan hệ thân thiết, gắn bó với KH
3. Tính không đồng đều về chất lượng
- Tác động đến khách hàng: Chất lượng giữa các nhân viên phục vụ không
giống nhau và tác động trực tiếp đến dịch vụ mà khách hàng nhận
- Khắc phục:
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên bài bản, theo quy trình
+ Hạn chế yếu tố con người trong quá trình cung cấp DV
4. Tính không dự trữ được
- Doanh nghiệp sẽ rất khó cân bằng cung cầu
- Marketing cần:
Thường xuyên theo dõi mức độ hài lòng của KH
Cơ giới hóa, tự động hóa quá trình cung cấp DV
Chú trọng công tác QTCL
Áp dụng cơ chế sử dụng, lao động linh hoạt
Dự báo nhu cầu chính xác
Cung cấp các phương tiện tự phục vụ
Áp dụng hệ thống đăng ký chỗ trước
The Marketing Mix 7Ps: Price, Product, Promotion, Place, People, Process, Physical
Enviroment
- Product: Design, Technology, Usefulness, Convenience, Value, Quality,
Packaging, Branding, Acessories, Warranties
- Price: Strategies, Skimming, Penetration, Psychological, Cost-Plus, Loss leader
- Promotion: Special Offers, Advertising, Endorsements, User trials, Direct mailing,
Leaflets/posters, free gifts, Competitions, Joint ventures
- Place: Retail, Wholesale, Mail order, Internet, Direct Sales, Peer to peer, Multi-
channel
- People: Employees, Management, Culture, Customer Service
- Process:
- Physical Enviroment: Smart, Run-down, Interface, Comfort, Facilities
• 4Ps được sử dụng cho hàng hóa thông thường
• 7Ps là công cụ Marketing được mở rộng để hoàn thiện sự phát triển công nghiệp dịch vụ
• Hiện nay có công cụ 8Ps và 9Ps
4Ps model: Promotion, Place, Price, Product
4Cs model: Communication, Convenience, Cost/Customer, Customer’s need/ Solution
4Cs in Industry 4.0 : Conversation, Communal, Currency, Co-Creation
Chương 2: Phân tích thị trường người mua hàng và hành vi của người mua
- Thị trường người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các hộ tiêu dùng mua hàng hóa
hay dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân
Đặc trưng cơ bản của thị trường NTD:
+ Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng
+Thị trường có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn,…
+Nhu cầu và ước muốn phong phú và đa dạng
- Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình
đưa ra quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ
Các kiểu hành vi mua sắm:
+ Hành vi mua sắm phức tạp: khi họ tham gia nhiều vào việc mua sắm và ý thức
rõ những khác biệt lớn giữa các nhãn hiệu.
+ Hành vi mua sắm đảm bảo hài hòa: Đôi khi người tiêu dùng tham gia nhiều vào
việc mua sắm, nhưng thấy các nhãn hiệu không khác nhau nhiều lắm. Phải tham
gia nhiều cũng chỉ là vì món hàng đó đắt tiền, ít khi mua và có nhiều rủi ro. Trong
trường hợp này, người mua sẽ đi vòng quanh để xem có những gì đang bán, nhưng
rồi mua khá nhanh gọn, bởi vì sự khác biệt giữa các nhãn hiệu không rõ rệt lắm.
Ví dụ: mỹ phẩm, đồ trang trí nội thất
+ Hành vi mua sắm thông thường: Nhiều sản phẩm được mua trong điều kiện ít có
sự tham gia của người tiêu dùng và không có sự khác nhau lớn giữa các nhãn hiệu.
Người tiêu dùng ít phải bận tâm đối với loại sản phẩm này. Họ đến cửa hàng và
mua một nhãn hiệu bắt gặp.
+ Hành vi mua sắm tìm kiếm sự đa dạng: Một số tình huống mua sắm có đặc điểm
là người tiêu dùng ít để ý, nhưng các nhãn hiệu khác nhau rất nhiều. Trong trường
hợp này, ta thường thấy người tiêu dùng thay đổi nhãn hiệu rất nhiều lần
Quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Thị trường các doanh nghiệp bao gồm các cá nhân và tổ chức mua hàng để phục vụ
những mục đích sản xuất tiếp, bán lại hay phân phối lại
Thị trường các doanh nghiệp có 1 số đặc điểm trái ngược hẳn với thị trường người tiêu
dùng (tự luận)
Ít người mua hơn
+ Người mua ít nhưng có quy mô lớn
+ Quan hệ chặt chẽ giữa người cung ứng và khách hàng
+ Người mua tập trung theo vùng địa lý
Nhu cầu phát sinh
Nhu cầu không co giãn
Người đi mua hàng là người chuyên nghiệp
Nhiều người ảnh hưởng đến việc mua hàng:
+ Người sử dụng
+ Người ảnh hưởng (cực kỳ quan trọng)
+ Người mua
+ Người quyết định (cực kỳ quan trọng)
+ Người bảo vệ
Phân loại các ảnh hưởng khác nhau đến những người mua tư liệu sản xuất
Các yếu tố môi trường
Các yếu tố tổ chức: mục tiêu của tổ chức/người mua hàng, ví dụ: chính sách, quy
trình mua hàng, hệ thống đơn giản/phức tạp
Những yếu tố quan hệ người mua hàng là người gì trong cty và mối quan hệ của
người đi mua hàng với cty
Những yếu tố cá nhân: tuổi, học vấn, vị trí công việc,…
Người làm Marketing sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau:
+ Những đặc điểm của người mua, và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm?
4 yếu tố chính
Yếu tố văn hóa: nền văn hóa, nhánh văn hóa (Culture, Subculture)
Yếu tố Xã hội: cộng đồng, gia đình, địa vị xã hội (, Family, Social Class)
Yếu tố Tâm lý: yếu tố động cơ; yếu tố nhận thức; ghi nhớ; học hỏi; niềm tin
và thái độ
Yếu tố Cá nhân: Tuổi và chu kỳ sống của cá nhân; Nghề nghiệp và điều
kiện kinh tế; Lối sống năng động, truyền thống; tư cách và nhận thức cá
nhân
Tự luận (THI)
Câu 1: Nêu tiêu chuẩn trong quá trình ra quyết định của chủ hàng khi thuê tàu dầu
1. ……….
- Tàu dầu được xây dựng và thiết kế tốt
- Tàu dầu được bảo trì kỹ lưỡng
- Thuyền viên được huấn luyện và có năng lực
- Nhân viên cũng được huấn luyện tốt và có năng lực làm việc cao
2. …….
- Những mất mát hoặc hư hỏng trong quá khứ của hãng tàu
- Uy tín của chủ tàu về độ đáng tin cậy
3. …….
- Các biện pháp vận tải được đưa ra để giảm các chi phí và tối đa hóa kết quả
4. …….
- Tuân thủ theo những quy định đàm phán thuê tàu
- Cung cấp các thông tin chính xác và đáng tin cậy về con tàu
- Kết hợp và đáp ứng những yêu cầu của người thuê tàu
5. …….
- Lịch trình linh hoạt
- Kế hoạch chuyến phù hợp
- Vận hành đúng tốc độ trong cp
- Làm hàng liên tục
- Giảm thời gian quay vòng đến mức thấp nhất
- Vận tải hàng hóa an toàn đến cảng đích
6. …….
- Mối quan hệ giữa thủy thủ - người thuê tàu
- Mối quan hệ giữa công ty - người thuê tàu
7. …….
- Hệ thống thông tin khách hàng – người thuê tàu
- Cập nhật hệ thống thông tin của người thuê tàu
- Bản chất thông tin trong các chương trình quảng cáo
Chủ tàu dầu phải:
- Thuê tàu đủ khả năng đi biển
- Đầy đủ thuyền viên phù hợp
- Thuê tàu với đầy đủ trang thiết bị phù hợp
- Thuê tàu được cung ứng đầy đủ và phù hợp. Tàu phải có đầy đủ chứng từ cần thiết (International
Oil Pollution Prevention Certificate, IOPP)
- Thuê tàu với hầm hàng sạch sẽ và an toàn để vận chuyển hàng hóa
Câu 2: Nêu tiêu chuẩn trong quá trình ra quyết định của chủ hàng khi thuê tàu hàng rời
1. ……….
- Đưa ra các giải pháp để giảm cước vận tải và tối đa hóa kết quả đạt được
2. …….
- Tuân thủ theo những quy định đàm phán thuê tàu
- Cung cấp các thông tin chính xác và đáng tin cậy về con tàu
- Hợp tác và đáp ứng những yêu cầu của người thuê tàu
3. …….
- Thiết kế tàu và đóng tàu tốt phù hợp với từng loại hàng rời
- Bảo trì tàu tốt
- Huấn luyện các thủy thủ có chuyên môn và năng lực
4. …….
- Những mất mát hoặc hư hỏng trong quá khứ của hãng tàu
- Uy tín của chủ tàu về độ đáng tin cậy
5. …….
- Lịch trình linh hoạt
- Kế hoạch chuyến phù hợp
- Vận hành đúng tốc độ trong cp
- Làm hàng liên tục
- Giảm thời gian quay vòng đến mức thấp nhất
- Vận tải hàng hóa an toàn đến cảng đích
6. …….
- Mối quan hệ giữa thủy thủ - người thuê tàu
- Mối quan hệ giữa công ty - người thuê tàu
7. …….
- Cập nhật hệ thống thông tin của người thuê tàu
Câu 3: Nêu tiêu chuẩn trong quá trình ra quyết định của chủ hàng khi thuê tàu chợ
1. …..
- Directness of sailings
- Lịch trình linh hoạt
- Nhận hàng và giao hàng đúng hạn
- Nhanh chóng thực hiện chuyến đi
- Giảm thời gian quay vòng tàu đến mức thấp nhất
- Làm hàng phù hợp
- Vận tải hàng hóa an toàn
2.
- Tàu container được thiết kế đẹp
- Tàu container được bảo trì tốt
- Thủy thủ được huấn luyện và có năng lực
- Nhân viên cũng được huấn luyện và có kỹ năng
3. ….
- Những mất mát hoặc hư hỏng trong quá khứ của hãng tàu
- Uy tín của chủ tàu về độ đáng tin cậy
4. ….
- Đưa ra các giải pháp để giảm cước vận tải và tối đa hóa kết quả đạt được
5. ….
- Sự gần gũi của nhân viên văn phòng
- Thái độ hợp tác của nhân viên
- Người đại diện đáng tin cậy của con tàu
- Hợp tác và đáp ứng những yêu cầu của chủ hàng
- Giải quyết các khiếu nại về hàng hóa
- Làm hàng hiệu suất
- Hệ thống theo dõi và cập nhật thông tin hàng hóa
- Mối quan hệ giữa thủy thủ - người thuê tàu
- Mối quan hệ giữa công ty - người thuê tàu
6. ….
- Thông tin đến chủ hàng
- Thông tin bản chất của quảng cáo
Câu 4: Nêu tiêu chuẩn ra quyết định khi lựa chọn cảng
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cảng của chủ tàu và chủ hàng bao gồm:
– Nhu cầu chung của thế giới về 1 loại hàng hoá nào đó
– Chất lượng của dịch vụ vận tải quốc tế nói chung
– Sự cạnh tranh giữa các cảng: bao gồm biểu phí, thời gian xếp dỡ, thời gian giao hàng, thời
gian làm việc, thiết bị bốc xếp…
– Cấu trúc của biểu phí cảng: một số cảng có mức phí mềm dẻo và đưa ra mức phí theo khối
lượng hàng qua cảng
– Ảnh hưởng của tình hình chính trị và điều tiết của Chính phủ đối với khách hàng của cảng
– Chi phí vận chuyển chung
– Điều kiện khí tượng thuỷ văn: sương mù, thuỷ triều ảnh hưởng đến việc tàu ra vào cảng, hoặc
1 số cảng bị đóng băng trong mùa đông
– Điểm bắt đầu hoặc kết thúc của hàng hoá: ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển chung
– Bản chất và số lượng và hàng hoá: những hàng hoá đặc biệt thường phải sử dụng cảng chuyên
dụng, số lượng hàng hoá lớn yêu cầu các thiết bị đặc chủng để có thể làm hàng nhanh hơn…
– Dạng vận tải nội địa: có thể là đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ
– Chi phí nhiên liệu và lệ phí cảng
– Các điều kiện khác của cảng phục vụ cho người gửi hàng, chủ tàu, đại lý, sửa chữa, tàu đẩy
hoặc kéo, hải quan…
– Các thoả thuận giữa cảng với các nghiệp đoàn tàu chợ, tàu chuyến, chủ hàng
–> Ảnh hưởng của những nhân tố trên có thể thay đổi tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt là
chi phí vận tải chung, cơ sở vật chất của cảng và hiệu quả chung của cảng.
• Cách 3:
– Căn cứ vào trí phần: chia sẻ sự nhận biết của Khách hàng
– Căn cứ vào tâm phần: Khách hàng có ý định chọn thương hiệu nào để sử dụng
– Cạnh tranh về thị phần: doanh nghiệp có thị phần cao là doanh nghiệp đáng gờm trong
cạnh tranh
Ý nghĩa của việc xác định thị phần của đối thủ
- Đối thủ đứng đầu: trên 40% thị phần -> Chi phối cạnh tranh trên thị trường
- Đối thủ thách thức: 30% thị phần -> có ý đồ cạnh tranh mạnh
- Đối thủ theo đuôi: 20% thị phần -> phản ứng trước những thay đổi của đối thủ khác
- Đối thủ nép góc: thị phần nhỏ -> đi vào 1 ngách thị trường hoặc chiếm phần nhỏ thị
trường để tồn tại
• Bước 2: Phân tích chiến lược của các ĐTCT
Đối thủ là người cùng hoạt động trên thị trường mục tiêu với DN – Họ áp dụng chiến
lược nào? – Họ phản ứng thế nào trước các thay đổi?
Đặc điểm sản phẩm, hệ thống dịch vụ, giá bán, phân phối, chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, hệ thống sản xuất, nhân sự, tài chính và nghiên cứu phát triển...
Ba chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu: Lưới mở rộng sản phẩm thị trường của Ansoff
Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới
Thị trường hiện có 1. Chiến lược xâm 3. Chiến lược phát triển
nhập thị trường sản phẩm
Thị trường mới 2. Chiến lược phát (Chiến lược đa dạng hóa)
triển thị trường
Mục đích của phân loại CL của ĐTCT • Để điều chỉnh chiến lược Marketing Mix của
doanh nghiệp cho hiệu quả • Để gia tăng rào cản để ngăn chặn đối thủ vào thị trường
• Bước 3: Phân tích mục tiêu của các ĐTCT
Đối thủ đang tìm kiếm gì trên thị trường ? Thị phần • Doanh số • Khả năng sinh lời, •
Dẫn đầu về công nghệ, • Dẫn đầu về dịch vụ, • Dẫn đầu về giá • Dẫn đầu chi phí
• Bước 4: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các ĐTCT
Thị phần, • Giá • Lợi nhuận • Năng lực sản xuất • Hiệu suất sử dụng năng lực. • CEO •
Khả năng phân phối • Sự nhớ đến đầu tiên của KH • Sự trung thành của KH
Mô Hình đánh giá đối thủ cạnh tranh • Mô hình 6M: – Machine – Meterial – Money –
Men – Marketing – Management
• Mô hình chuỗi giá trị
• Bước 5: Đánh giá phản ứng của các đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh điềm tĩnh: Không phản ứng nhanh hay mạnh với biện pháp của
đối thủ
- Đối thủ cạnh tranh kén chọn: Chỉ phản ứng với những kiểu tấn công nhất định mà
không có phản ứng gì với những kiểu tấn công khác.
- Đối thủ cạnh tranh hung dữ: Phản ứng mau lẹ và mạnh mẽ với mọi cuộc đột kích
- Đối thủ cạnh tranh khôn ngoan: Không để lộ một phản ứng nào có thể đoán được. •
Không đoán được họ có thể trả đũa hay không,
• Bước 6: Đưa ra Chiến Lược Cạnh tranh phù hợp
• Các đối thủ cạnh tranh mạnh và yếu
- Nên hướng vào đối thủ yếu - VD: Kodak đã bảo vệ được thị trường truyền thống của
mình bằng cách tấn công lại chính thị trường truyền thống của đối phương
• Các đối thủ cạnh tranh gần và xa - Cạnh tranh với đối thủ gần giống mình
Xu hướng cạnh tranh hiện nay • Các hãng thường phải vừa cạnh tranh và vừa hợp tác với
nhau
Chương 4: Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1. Phân khúc thị trường là tiến hành phân chia thị trường thành một số đơn vị nhỏ
(đoạn hay khúc) khác biệt nhau thành nhữg bộ phận người tiêu dung theo một số
tiêu chuẩn nào đó trên cơ sở những quan điểm khác biệt về nhu cầu. Mỗi đoạn thị
trường có tính chất tương đối đồng nhất.
- Qua phân khúc thị trường, các doanh nghiệp mới có thể xây dựng chiến lược
marketing một cách phù hợp.
2. Tại sao phải phân khúc thị trường?
- KH rất đa dạng về nhu cầu cụ thể và khả năng thanh toán
- Trong đa số các lĩnh vực kinh doanh, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
- Nguồn lực của DN hạn chế
Để thỏa mãn KH tốt hơn đối thủ, DN cần phải hiểu rõ những nhu cầu riêng của
các nhóm KH khác nhau
3. Yêu cầu của phải phân khúc thị trường
- Phải đo lường được VD: tuổi, giới, thu nhập hay những người thuận tay trái
hoặc theo tâm
- Phải có quy mô đủ lớn: sức mua, lượng cầu tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí
- Có thể phân biệt được VD: Phụ nữ và muối ăn
- Có tính khả thi: có thể tiếp cận được, có khả năng thu hút khách hàng VD: hãng
hàng không
Các tiêu thức phân khúc thị trường người tiêu dùng
Tiêu thức phân đoạn thị trường B2C: phổ biến nhất là NHÂN KHẨU HỌC
+ Địa lý: Khu vực, quốc gia, vùng miền, bang tiểu bang, thành phố, tỉnh, quận huyện xã
+ Nhân khẩu học: Độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, thế hệ
VD: Sản phẩm sữa cho trẻ và người già (phân khúc theo độ tuổi)
+ Tâm lý xã hội: • Giai tầng XH • Niềm tin • Lối sống • Cá tính • Thái độ • Động cơ
+ Hành vi tiêu dùng: Thời gian mua hàng, Tình trạng sử dụng, cường độ sử dụng
Lý do mua (Occasions)
Lợi ích tìm kiếm (Benefits)
Trạng thái sử dụng (User status)
Mức độ sử dụng (Usage rate)
Trạng thái trung thành (Loyalty status)
Mức độ sẵn sàng mua (Buyer-Readiness Stage)
Thời gian mua hàng
Mức độ trung thành
Cường độ sử dụng
Tiêu thức phân đoạn thị trường B2B
+ Khu vực địa lý
+ Đặc điểm của công ty: ngành, quy mô DN
+ Các tiêu chí mua hàng: Price, Fast Delivery, Urgency, freeship, Quality, Large or small
orders, payment, technical factor
+ Cách tiếp cận mua hàng: Tổ chức chức năng cung ứng + Cơ cấu quyền lực + Tính chất
của những mối quan hệ hiện có + Chính sách mua sắm chung + Tiêu chuẩn mua sắm
+ Đặc điểm mua hàng: Tình trạng người sử dụng/ không sử dụng, Năng lực khách hàng
Phân khúc thị trường trong vận tải biển của các hãng tàu
Theo hành vi chủ hàng
- Các công ty châu Âu thường rất quan tâm đến thời hạn giao nhận hàng hóa
- Các công ty Mỹ thường quan tâm đến tính an toàn trong vận chuyển và khả năng giải
quyết các tình huống phát sinh
- Tính quy trình và uy tín thường được các công ty Nhật đặt lên hàng đầu
- Các công ty Đài loan thì lại nghiêng về giá cả.
Thị trường mục tiêu là khúc thị trường mà doanh nghiệp quyết định hướng những nỗ lực
marketing vào nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình
Lợi ích của việc lựa chọn thị trường mục tiêu:
- Giúp doanh nghiệp hiểu rõ về nhu cầu của khách hàng
- Sử dụng kinh phí Marketing một cách hiệu quả
- Nâng cao hiệu quả xây dựng chiến lược kinh doanh để đề xuất chính sách
Marketing phù hợp
Đánh giá các khúc thị trường
- Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường
- Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường
- Mục tiêu và nguồn lực của Công ty
Phương án lựa chọn thị trường mục tiêu nhất định
- Tập trung vào một khúc thị trường duy nhất: Phương án này các DN chỉ lựa
chọn cung cấp một loại sản phẩm cho một phân khúc thị trường bằng một phương
thức tiếp thị duy nhất.
Ưu:
Phù hợp với các công ty mới vào thị trường có yếu tố về tài chính, công nghệ,
nhân lực còn hạn chế
Chuyên môn hóa cao độ, do vậy nâng cao được chất lượng, hạ giá bán, đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường
Nhược:
Gặp khó khăn khi thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh
Điều kiện:
Chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc đối thủ cạnh tranh bỏ qua
Được coi là điểm xuất phát hợp lý làm đà cho sự mở rộng hoạt động kinh doanh
- Chuyên môn hoá có chọn lọc: các DN chọn lọc một số phân khúc thị trường để
hoạt động, mỗi phân khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với
những mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty. Phương án chọn một số sản phẩm
riêng phục vụ cho một số thị trường tương ứng là:
Ưu: hạn chế rủi ro
Nhược: chi phí đầu tư và chi phí quản lý lớn, chỉ phù hợp với các công ty lớn
- Chuyên môn hoá sản phẩm: DN chỉ tập trung vào một sản phẩm duy nhất và hiệu
chỉnh tính năng cho phù hợp từng phân khúc thị trường mục tiêu.
Ưu: Có cơ hội để thực hiện chuyên môn hóa cao độ, nâng cao được chất lượng,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Nhược:
Khó khăn nếu có nhiều đối thủ cạnh tranh
Cần có bộ phận R&D tốt, marketing tốt
- Chuyên môn hoá thị trường: công ty tập trung vào việc phục vụ nhu cầu của một
thị trường mục tiêu duy nhất và phát triển nhiều sản phẩm khác nhau cho thị trường
mục tiêu này.
Ưu:
Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tạo dựng danh tiếng trong nhóm khác
hàng đó và vì thế việc tăng lượng bán sản phẩm trở nên hết sức thuận lợi
Dễ dàng hơn khi uy tín thương hiệu được khắc trong lòng khách hàng nên việc
phát triển sản phẩm mới cũng dễ dàng hơn
Nhược:
Rủi ro khi sức mua của thị trường thay đổi lớn, đối mặt với sự chuyển đổi
không mấy dễ dàng khi chuyển sang thị trường khác
VD: Cửa hàng thời trang ngoài quần áo, bán thêm giày dép, mũ, nón cho những người có
thu nhập cao
- Phục vụ toàn bộ thị trường (Bao phủ thị trường): DN hướng đến việc phục vụ
toàn thị trường với chiến lược marketing không phân biệt. Việc lựa chọn thị trường
mục tiêu như thế này sẽ tập trung vào tìm kiếm điểm chung trong nhu cầu của
khách hàng hơn là sản xuất ra các sản phẩm khác biệt.
Ưu: Công ty đáp ứng tất cả các nhóm khách hàng những sản phẩm hoặc dịch vụ
mà thị trường cần đến
Nhược: Chỉ có những công ty có tài chính rất lớn mới có khả năng thực hiện
- Các công ty châu Âu thường rất quan tâm đến thời hạn giao nhận hàng hóa
- Các công ty Mỹ thường quan tâm đến tính an toàn trong vận chuyển và khả năng giải
quyết các tình huống phát sinh
- Tính quy trình và uy tín thường được các công ty Nhật đặt lên hàng đầu
- Các công ty Đài loan thì lại nghiêng về giá cả.
+Thị trường phục vụ
+ Theo tuyến vận tải: Vận tải nội địa, khu vực hay châu lục
+ Theo loại tàu (tàu dầu, tàu bách hóa, tàu container…)
+ Theo tải trọng của tàu
+ Theo loại hàng hóa chuyên chở (hàng lỏng, hàng khô, hàng container…)
Bản quyền: Tên nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ bản quyền thường có chữ TM hoặc R ở
bên cạnh (R có nghĩa là được đăng ký- Registered).
Ví dụ: VISTA , TIGER ,HP 22 R TM R
3. Thương hiệu
+ Line extension: mở rộng dòng sản phẩm (VD:cocacola)
+Brand extension: mở rộng thương hiệu
+ Multi brands: đa thương hiệu, đa nhãn hiệu
+ New brands: thêm thương hiệu mới
- Các quyết định liên quan đến nhãn hiệu
XÂY DỰNG 1 LOGO TỐT
Chọn lọc màu sắc:
- Thể hiện tốt phông trắng, đen
- Tạo logo miễn phí: logo maker, Tailor brands, www.canva.com
- Sự quan trọng của màu sắc: nhận dạng trên truyền thông, tính
liên tục và gắn kết với thương hiệu, hiệu ứng ghi nhớ cho
khách hang
4 BỘ PHẬN CHỦ YẾU CỦA BAO GÓI
Bao gói bao gồm 4 bộ phận chủ yếu sau:
- Lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm
- Lớp bảo vệ lớp tiếp xúc § Lớp bao bì vận chuyển
- Nhãn hiệu và các thông tin mô tả hàng hóa.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA BAO GÓI
Tự phục vụ trong thương nghiệp : Bao gói ngày càng phải làm chức năng của người bán
trong các siêu thị hay các cửa hàng tự chọn
Tăng mức giàu sang của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn
cho những hàng hóa tốt có bao gói đẹp sang trọng.
Hình ảnh của công ty và hình ảnh của nhãn hiệu : Thông qua bao gói người tiêu dùng có
thể nhận ra được chủng loại mặt hàng cũng như công ty sx nó
Khả năng cải tiến. Cải tiến bao bì có thể sẽ đem lại cho người sản xuất những lợi ích to
lớn trong việc bảo quản, tăng thời gian sử dụng…
4. 4 QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦNG LOẠI VÀ DANH MỤC SẢN PHẨM
Quyết định về bề rộng của chủng loại sản phẩm
VD: Google
Quyết định phát triển chủng loại hàng hóa
+ Phát triển hướng xuống dưới : Nhiều công ty lúc đầu chiếm lĩnh khúc trên thị trường
sau đó, họ dần mở rộng chủng loại SP để chiếm cả những khúc thị trường dưới
Phát triển lên trên : DN chiếm lĩnh khúc thị trường dưới, sau đó mở rộng chủng loại sản
phẩm để chiếm khúc thị trường trên. VD Toyota cho ra chủng loại xe Lexus để chiếm
khúc thị trường trên
Quyết định bổ sung chủng loại sản phẩm
Quyết định về danh mục hàng hóa
- Tập trung vào phân khúc hẹp
Dell bán máy tính nhưng tập trung vào hình thức “bán hàng trực tiếp”.
FedEx tập trung vào dịch vụ chuyển phát “qua đêm”.
Subway tập trung vào thức ăn nhanh “không béo”.
Domino’s tập trung vào “pizza giao tận nhà”.
Các loại hình kênh phân phối trong marketing ngày nay
+ Seven-Eleven: chuỗi cung ứng hiệu quả cung cấp khả năng đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng với mức chi phí hợp lý.
+ Mãi cho đến năm 2007, Dell phân phối PCs đến khách hàng một cách trực tiếp,
trong khi các công ty như HP phân phối qua các nhà bán lẻ. Khách hàng của Dell
phải đợi vài ngày để lấy được PC, trong khi khách hàng có thể đến cửa hàng bán lẻ
và xách ngay HP về nhà. Bắt đầu vào tháng 6/2007, Dell cũng bắt đầu bán PCs
thông qua nhà bán lẻ như WalMart
+ Apple, ngược lại đã mở rất nhiêù cửa hàng bán lẻ để bán sản phẩm. Những công
ty sản xuất máy tính này đã chọn những mô hình phân phối khác nhau.
+ P&G đã chọn phân phối trực tiếp đến chuỗi siêu thị lớn trong khi bắt buộc
những doanh nghiệp nhỏ hơn phải mua sản phẩm P&G từ các trung tâm phân
phối. Những sản phẩm dịch chuyển trực tiếp từ P&G đến những chuỗi cung ứng
lớn hơn, nhưng lại phải qua một bước trước khi đến các siêu thị nhỏ hơn.
Nhà bán lẻ
✔Bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh liên quan đến bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình để họ sử dụng cho cá nhân.
Hình thức bán lẻ
- Hình thức bán lẻ tại cửa hàng
- Cửa hàng chuyên doanh
- Cửa hàng bách hoá tổng hợp
- Trung tâm thương mại
- Siêu thị
- Cửa hàng tiện lợi
- Showroom
Bán lẻ không cần cửa hàng
◦ Bán trực tiếp Direct selling
◦ Tiếp thị trực tiếp Direct marketing
Chương 4: Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
33. Sacombank mở chi nhánh Sacombank 8/3 và thẻ E-partner Pink card dành cho
nữ giới là đang phân khúc thị trường theo: Nhân khẩu học
34. Nếu chọn khúc thị trường người tiêu dùng từ 20 - 30 tuổi là dựa trên tiêu chí
nào? Nhân khẩu học
35. Tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất trong thị trường B2C: nhân khẩu học
36. Lựa chọn "mức độ trung thành cao" của khách hàng là dựa trên tiêu thức nào
sau đây? Hành vi
37. Phương án chọn một số sản phẩm riêng phục vụ cho một số thị trường tương
ứng là: Chuyên môn hóa có chọn lọc
Chương 5: Định vị thị trường
38. Có bao nhiêu cách định vị thị trường: 5 cách
39. Định vị chiến lược ngang bằng mà giá thấp hơn thì nó là: chiến lược The same
for less
40. Vietjet và VN Arline là chiến lược less for much less
Chương 6: Chiến lược sản phẩm
41. Có bao nhiêu cấp độ sản phẩm: 3
42. Có phải sản phẩm nào cũng có 3 lớp không? Không VD: rau ngoài chợ
43. Lớp lõi thứ nhất của sản phẩm là gì? Lớp lõi công dụng của sp