You are on page 1of 10

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH CHƯƠNG 7

Lớp: L04 Nhóm thực hiện: Nhóm 03 GVHD: T.S Lê Phước Luông

Thành Viên Nhóm Phân Công Nhiệm Vụ

1.Phạm Nguyễn Hoàng Nam – 1914250

2.Lưu Hoàng Khánh – 1913741

3.Trịnh Minh Khánh – 1913760

4.Ngô Dương Anh Kiệt – 1913873

5.Đậu Cao Lợi – 1914041

6.Nguyễn Hoàng Luân – 1911551

7.Hồ Hoàng Mẫn – 1911579

9.Phạm Bá Mạnh – 1910334

8.Nguyễn Minh Mẩn – 1914127

10.Lê Nguyễn Danh Nghi – 1914229

CHƯƠNG 7: QUẢN LÝ TỒN KHO

1|Page
VINAMILK
I. Sơ lược về Vinamilk:

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm
từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu
vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay
Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy
mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng,
thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước
và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống,
kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

2|Page
II. Chức năng của tồn kho:

- Duy trì sự độc lập của các công đoạn:

Sự có mặt của tồn kho sẽ giúp cho công ty có thể dễ dàng hơn trong việc thực
hiện các qui trình, giảm bớt sự lệ thuộc giữa các khâu sản xuất bởi vì thiếu hụt nguồn
cung và giao hàng chậm trễ là một trong những vấn đề mà một dây chuyền sản xuất có
thể dễ dàng mắc phải nếu như không có sự tồn tại của hàng tồn kho. Chuỗi cung ứng
của công ty sẽ thực sự mạnh mẽ khi mà khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu phục vụ
sản xuất không bị gián đoạn. Vì thế cho nên tồn kho của công ty Vinamilk có vai trò
đảm bảo không có sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng và tránh tình trạng ngừng hoạt
động các nhà máy sản xuất và các cơ sở khác của họ. Đồng thời việc dự trữ hàng tồn
kho sẽ giúp cho công ty vẫn có thể tiếp tục được vận hành nếu như có một phần nào đó
trong dây chuyền sản xuất của họ gặp phải vấn đề.

- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu sản xuất:

Bởi vì nhu cầu khách hàng trong những thời điểm sẽ khác nhau, nên không thể
nào tránh khỏi việc sẽ có những giai đoạn “nhàn rỗi” khi mà nhu cầu của khách hàng
là ít ỏi, và sẽ có những lúc cao điểm yêu cầu toàn bộ các nhà máy phải hoạt động hết
công suất, vì vây nên hàng tồn kho vẫn còn một tác dụng đó là “chữa cháy” mỗi khi
công ty bước vào giai đoạn cao điểm bởi nhu cầu của khách hàng quá cao.

- Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động mạnh
mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch và có đủ hàng hóa, thành phẩm để cung
ứng ra thị trường.

- Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lí có hiệu quả và
tiết kiệm chi phí.

- Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình sản xuất,
kinh doanh và tình hình kho bãi để kịp thời báo cáo cho bộ phận cấp trên.

3|Page
* Để giúp cho tối ưu cho hoạt động bảo quản hàng tồn kho, Vinamilk đã xây
dựng và sử dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP (Enterprise Resort
planning). ERP là phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Một mô hình ứng
dụng công nghệ thông tin vào vào quản lý hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu
trữ, phân tích diễn giải. Bộ tích hợp bao gồm nhiều công cụ: kế hoạch sản phẩm, chi
phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế toán phù
hợp với tập đoàn công ty lớn. Sử dụng hệ thống này để giải quyết những rủi ro và nâng
cao vị thế trên thị trường, Vinamilk đã tối ưu hóa được quy trình vận hành. Trong đó,
vấn đề hàng tồn kho chiếm phần rất quan trọng. Với hệ thống ERP, Vinamilk đã phân
hệ Logistics. Điều này đã tạo nên chuỗi liên kết liền mạch từ quá trình xử lý những
đơn hàng cho tới khâu giải quyết hàng tồn kho. Thông thường, một công ty sản xuất sẽ
có rất nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro lớn nhất là vấn đề bảo quản hàng hóa theo
đúng tiêu chuẩn. Do đó, để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất khi đến tay người
tiêu dùng thì các công ty này phải có một góc nhìn tổng thể và quản lý chặt chẽ từng
khâu sản xuất, phân phối. Thông qua hệ thống ERP trên máy tính hoặc điện thoại, các
nhà phân phối chỉ cần gửi một thông báo tới Vinamilk khi có những sản phẩm bị hỏng
hóc do vận chuyển, những sản phẩm sắp hết hạn và đã hết hạn sử dụng… Ngay lập
tức, những thông tin về sản phẩm và chất lượng các lô hàng sẽ được gửi tới nhà cung
cấp. Đây là một bước tiến giúp Vinamilk thực hiện tốt chức năng tồn kho của công ty.

So sánh chức năng của tồn kho của Vinamik so với lý thuyết:

Ta có thể thấy được rằng những lý thuyết ta đã được học chỉ là một phần khi áp
dụng vào thực tế còn rất nhiều vấn đề mà ta cần phải giải quyết. Và qua công ty
Vinamilk, ta sẽ nhìn thấy được một vài điểm khác biệt:

Cụ thể là họ xem tồn kho cũng là một phần quan trọng trong dây chuyền sản
xuất. Không chỉ là nơi chứa những sản phẩm mà còn là nơi chứa nguyên vật liệu để
sản xuất, họ thay đổi cách nhìn về tồn kho không những chứa những sản phẩm tồn
đọng mà còn là nơi dừng chân để bảo quản sản phẩm hay nguyên vật liệu sau một
quảng đường di chuyển. Nhờ đó, sản phẩm sẽ được bảo quản tốt và tiếp tục đến nơi
tiêu thụ hoặc cơ sở chế biến.

4|Page
Vì thế cho dù có di chuyển xa thì họ vẫn luôn đảm bảo được chất lượng sản
phẩm tốt nhất có thể. Ngoài ra, Vinamilk còn ứng dụng công nghệ khoa học giúp họ số
hóa tất cả những sản phẩm, hàng hóa để có thể dễ dàng thống kê, quản lý, lưu trữ. Từ
đó, đưa ra những chính sách phù hợp giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tăng
lợi nhuận cho công ty.

III. Hệ thống kiểm soát tồn kho của Vinamilk:

Vinamilk đang là thương hiệu sữa được chọn mua nhiều nhất tại thị trường ngành
hàng sữa và các sản phẩm từ sữa cả nông thôn và thành thị suốt 7 năm liền.Với quy
mô và mạng lưới phân phối sản phẩm rộng lớn của mình với hơn 200 đại lý phân phối
và 251.000 điểm bán lẻ sản phẩm của công ty có mặt ở tất cả các tỉnh thành và nhiều
nước như: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Lào,
Campuchia… tính đến năm 2019 , nên nhu cầu về sản phẩm của công ty là rất lớn và
chắc chắn sẽ có những biến động tại các thời điểm khác nhau.Trong đó, quản trị hàng
tồn kho là một hoạt động quan trọng vì khi hoạt động này được quản trị một cách hiệu
quả sẽ làm giảm chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm,tránh được việc chiếm dụng nhiều chi phí vốn cho tồn kho,các chi phí cho các
dịch vụ hàng tồn kho và chi phí rủi ro . Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp có đủ
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như có đủ lượng thành phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy, công tác quản lý hàng tồn kho luôn là
vấn đề được chú trọng của Vinamilk.

1. Công tác quản trị hoạt động hàng tồn kho:

Công tác quản trị hàng tồn kho tại Vinamilk có 3 quy trình chính là nhập khẩu
nguyên vật liệu, quy trình chuyển giao nguyên vật liệu nội bộ và quy trình xuất thành
phẩm

Việc lập kế hoạch mua hàng nguyên vật liệu sẽ phụ thuộc vào bộ phận mua hàng. Bộ
phận mua hàng sẽ căn cứ trên các đơn hàng của khách hàng do bộ phận kinh doanh
tiếp nhận, xem xét mặt hàng nguyên vật liệu nào đang ở dưới mức tồn kho an toàn, kết
hợp với khả năng tiếp nhận hàng tồn kho của kho hàng, hàng nào cần nhập về để phục
vụ cho khách hàng trong thời gian tới.

5|Page
Việc nhập kho nguyên vật liệu sẽ do bộ phận điều phối đảm nhận. Khi hàng từ
các nhà cung cấp được giao đến nhà máy, bảo vệ sẽ kiểm tra số lượng sơ lược ban đầu.
Sau đó, bộ phận quản lý sẽ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào dựa trên các
tiêu chuẩn đã được định sẵn

Khi các tiêu chuẩn được đáp ứng, nguyên vật liệu sẽ được nhập vào kho hàng,
thủ kho và các nhân viên sẽ kiểm tra lại số lượng. Đồng thời sẽ tiến hành công tác mã
hóa phân loại, bố trí sắp xếp hàng tồn kho và quản lý hàng tồn kho trên hệ thống
ERP.Cụ thể, nguyên vật liệu sẽ được sắp xếp trên mỗi ô kệ hàng có ghi rõ số thứ tự kệ,
số thú tự ô, tên và mã nguyên vật liệu và các dữ liệu này sẽ được nhập vào hệ thống
quản lý kho. Chính vì vậỵ, khi tìm vị trí hàng nguyên vật liệu để nhập kho hay xuất
kho, ta gõ tên hàng hay mã hàng vào hệ thống và hệ thống sẽ hiển thị vị trí của mặt
hàng nguyên liệu như vậy sẽ tiết kiệm nhiều thời gian cho việc sắp xếp, lấy hàng phụ
tùng ra vào. Với hệ thống ERP này, Vinamilk sẽ dễ dàng kiểm soát các thông tin về
hàng tồn kho như cách mã hóa hàng tồn kho, vị trí sắp xếp hàng tồn kho , số lượng
tồn kho thực tế đang có , các đơn hàng của các đối tác. Nhờ vậy việc kiểm soát hàng
tồn kho của Vinamilk có độ chính xác cao và diễn ra một cách nhanh chóng.

Đối với những thành phẩm sau khi được sản xuất tại nhà máy thì sẽ được thống
kê lại số lượng và đưa về trung tâm phân phối trung chuyển. Tại đây, thủ kho và nhân
viên kho sẽ kiểm tra số lượng, đưa hàng hóa vào từng dãy, kệ hàng được phân theo
dòng sản phảm và đặc tính sản phẩm. Nếu trong trường hợp lượng tồn kho vượt quá
sức chứa của kho hàng thì Vinamilk sẽ ưu tiên nhà kho của Vinamilk cho hàng tồn kho
thành phẩm và tồn kho nguyên vật liệu sẽ được lưu trữ tại kho thuê. Khi có đơn đặt
hàng từ khách hàng thì nhân viên kho sẽ tiến hành soạn hàng theo từng đơn đặt hàng
của các siêu thị

6|Page
Kho thành phẩm trong một nhà máy của Vinamilk, lượng tồn kho linh hoạt đảm bảo
cung ứng trong nước và cả xuất khẩu. Nguồn: https://vnexpress.net/ba-mui-nhon-
trong-chien-luoc-thuc-hien-muc-tieu-kep-cua-vinamilk-4349587.html

2. Đánh giá, nhận xét:

2.1. Ưu điểm:

Mức tồn kho này được ghi nhận liên tục giúp nhà quản lý biết được tình hình tồn
kho. Từ đó, đưa ra kế hoạch nhập nguyên vật liệu và xuất thành phẩm phù hợp với
những biến đổi từ các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, nhu cầu tiêu dùng
khách hàng, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, hệ thống chu kì vận chuyển

Công tác mã hóa, lưu trữ vận chuyển hàng tồn kho giúp Vinamilk thuận tiện
trong việc soạn hàng hóa để giao cho khách hàng cũng như hạn chế những sai sót
trong kiểm tra hàng hóa

2.2. Nhược điểm:

Chi phí cho việc theo dõi liên tục lượng hàng tồn kho sẽ rất cao

Việc phân loại hàng hóa của Vinamilk chưa tối ưu hiệu quả. Cụ thể công ty chỉ
đơn thuần phân loại hàng hóa theo chuỗi cung ứng như nguyên vật liệu, bán thành

7|Page
phẩm và thành phẩm mà chưa phân loại trong nguyên vật liệu và thành phẩm những
loại nào chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình hoặc thấp nhất. Do đó, dẫn đến những
thiếu sót trong việc phân bổ nguồn lực đầu tư vào hàng tồn kho như những mặt hàng
nào có giá trị cao, những mặt hàng nào có số lượng lớn mà lợi nhuận không cao.

So sánh hệ thống kiểm soát tồn kho của Vinamik so với lý thuyết:

Qua ưu và nhược điểm thì đó cũng chính là những phần quan trọng trong lý
thuyết mà ta đã được học trong phần hệ thống kiểm soát tồn kho. Trên thực tế công ty
Vinamilk chúng ta có thể cảm thấy được họ vận dụng cả hai hệ thống kiếm soát để có
thể phù hợp với công ty hơn. Do phân phối trên khắp thế giới nên lượng hàng không
ổn định có thể thay đổi do chính sách, thuế nhập khẩu, …Vì thế mức dự trữ tồn kho
luôn rất cao do đó luôn đủ đáp ứng khi cần thiết về số lượng như dịch Covid hai năm
qua thì số lượng hàng xuất khẩu ra thị trường trong nước cũng như quốc tế vẫn như thế
có khi cao hơn so với năm ngoái. Tuy nhiên chi phí cho việc giám sát tồn kho lại cao
trong khi đã áp dụng những công nghệ máy móc để vận hành và quản lý. Cho thấy
được là họ vẫn chưa tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ vào quản lý và sản xuất để
giúp giảm chi phí.

IV. Các đề xuất của nhóm để kiểm soát tồn kho hiệu quả:

Thứ nhất, Cần chủ động với công nghệ: áp dụng công nghệ mới vào hợp lý hóa
hậu cần và quản lý hàng tồn kho.

Ví dụ: Sử dụng robot để thực hiện nhiệm vụ thay thế con người, tự động hóa trong lĩnh
vực hậu cần, tìm ra cách tích hợp robot trong kho của mình theo những cách hoàn toàn
mới. Hay dùng máy bay không người lái là một ví dụ điển hình về công nghệ tiên tiến
có thể giúp kiểm tra hàng tồn kho, thực hiện giám sát và thậm chí vận chuyển các gói
hàng hiệu quả hơn nhiều so với những gì bạn đã làm cho đến nay.

Thứ 2: Nên đầu tư vào những kho lớn và thuận tiện cho việc vận chuyển hơn là
đầu tư nhiều kho nhưng lại cách xa nhau qua đó giảm được chi phí và tiết kiệm thời
gian vận chuyển.

Thứ 3, Sử dụng phần mềm quản lý hàng tồn kho tốt

8|Page
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ không giỏi trong việc theo dõi hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho hiện đại quá phức tạp để mà có thể quản lí bằng quy trình thủ
công hoặc không có quy trình nào. May mắn là có một giải pháp hiệu quả đó là sở hữu
phần mềm quản lý hàng tồn kho tốt. Hệ thống quản lý kho sẽ giúp giám sát và kiểm
soát tất cả các quy trình kho, liên lạc với hải quan và ghi lại tất cả các sự kiện và hoạt
động liên quan đến mỗi gói và còn nhiều hơn thế.

Sử dụng phần mềm quản lý có hiệu quả cũng sẽ giúp tập trung xử lý những hàng
tồn kho sắp hết hạn sử dụng và từ đó tìm ra lý do và giải quyết vấn đề sản phẩm đó.

Thứ tư là cần phải phân loại hàng hóa vào kho một cách tối ưu như vị trí sản
phẩm, hạn sử dụng, lô hàng xuất khẩu hay trong nước, … qua đó giúp tiết kiệm thời
gian vận chuyển cũng như dễ tìm thấy sản phẩm hơn và làm việc một cách có khoa
học qua đó giúp cho hiệu quả cũng như năng suất trở nên tốt hơn.

V. Bài học rút ra:

Qua cách vận hành của một công ty lớn như Vinamilk cho ta thấy được rằng việc
xử lý tồn kho cũng là một phần quan trọng. Bất kì khâu nào trong dây chuyền sản xuất
ta cũng phải xử lý một cách tốt nhất nhằm có những sản phẩm phù hợp cũng như hoàn
thiện nhất. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm khi quản lý tồn kho sau này:

Lịch trình sản xuất phải cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết lập
các lịch mua hàng và sản xuất cố định.

Nơi hàng hóa lưu trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp phải đủ sức chứa khi cần
thiết

Phải có đội ngũ dự báo thông tin về hàng tồn kho, cần lập kế hoạch để tránh
được những yếu tố ảnh hưởng, biến động thói quen, tránh dự trữ hàng tồn kho quá
nhiều.

Áp dụng có hiệu quả khoa học công nghệ vào việc kiểm soát hàng tồn kho của
công ty.

9|Page
………………………………………….
Hết……………………………………………

10 | P a g e

You might also like