Professional Documents
Culture Documents
Câu hỏi: Tiền ăn ở khi học đại học có phải là chi phí cơ hội của việc học đại học?
Để trả lời câu hỏi này, ta nên cộng số tiền chi tiêu cho học phí, sách vở, nhà ở lại với nhau.
Nhưng tổng số tiền này không thực sự biểu hiện những gì bạn từ bỏ để theo học một năm ở
trường đại học. Có hai vấn đề với sự tính toán này. Thứ nhất, nó không bao gồm cả một số
thứ không thực sự là chi phí của việc học đại học. Ngay cả khi không học đại học, bạn vần
cần một chỗ để ngủ và thực phâm để ăn. Tiền ăn ở tại trường đại học chỉ là chi phí của việc
học đại học khi nó đắt hơn những nơi khác.
3. Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên:
- Người duy lý: người hành động một cách tốt nhất những gì họ có thể đạt được mục tiêu.
- Thay đổi cận biên để chỉ những điều chỉnh nhỏ so với kế hoạch hành động hiện tại.
VD: Khi kỳ thi sắp đến, vấn đề không phải là bỏ mặc bài vở hoặc học 24 giờ một ngày, mà là
nên học thêm một giờ nữa hay dừng lại xem TV.
- Người duy lý đưa ra quyết định giữa trên so sánh lợi ích biên và chi phí biên.
- Lợi ích biên là lợi ích tăng thêm khi có thêm một đơn vị sản phẩm.
- Chi phí biên là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
- Một quyết định hợp lý khi và chỉ khi: lợi ích biên > chi phí biên.
4. Con người phản ứng với động cơ khuyến khích:
- Động cơ khuyến khích: một yếu tố thôi thúc con người hành động.
VD: Một mức giá cao hơn sẽ khuyến khích người bán sản xuất nhiều hơn, người tiêu dùng
mua ít hàng hoá hơn.
- Người duy lý đưa ra quyết định giữa trên so sánh chi phí biên và lợi ích biên nên
động cơ khuyến khích rất nhạy cảm so với họ.
- Đối với các nhà hoạt động chính sách thì động cơ khuyến khích rất quan trọng. Khi các
nhà hoạt động chính sách quên đi động cơ khuyến khích trong các hoạt động của mình thì sẽ
xảy ra những kết quả không định trước.
VD: Đạo luật thắt dây an toàn ở Mỹ yêu cầu người lái xe ô tô phải thắt dây an toàn để đảm
bảo an toàn. Song trong một nghiên cứu vào năm 1975, nhà kinh tế Sam Pelzman đã chỉ ra
rằng trên thực tế đạo luật về an toàn ô tô đã có nhiều tác động khác nhau. Theo những bằng
chứng mà Pelzman đưa ra, đạo luật này vừa làm giảm số trường hợp tử vong trong mỗi vụ tai
nạn, lại vừa làm tăng số vụ tai nạn. Kết quả cuối cùng là số lái xe thiệt mạng thay đổi không
nhiều, nhưng số khách bộ hành thiệt mạng tăng lên do đạo luật thắt dây an toàn vô hình thúc
đẩy các tài xế chạy nhanh hơn để rút ngắn thời gian do nghĩ rằng thắt dây an toàn giúp họ
giảm khả năng bị thương hoặc tử vong.
- Thông qua hoạt động thương mại, người tiêu dùng có thể mua được những hàng
hoá và dịch vụ đa dạng với chi phí thấp hơn.
6. Thị trường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế:
- Mô hình kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó những người bán
và người mua tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường để giải quyết vấn đề cơ bản của hệ
thống kinh tế.
- Trong cuốn Bàn về bản chất và nguồn gốc của cải của các dân tộc, nhà kinh tế học Adam
Smith đã chỉ ra rằng: Trong mô hình kinh tế thị trường, giá cả là công cụ điều khiển các
hoạt động kinh tế. (bàn tay vô hình)
- Các hộ gia đình và các doanh nghiệp nhìn vào giá cả thị trường để đưa ra các quyết định mua
bán cái gì và so sánh giữa lợi ích và chi phí xã hội cho các quyết định của họ.
- Mọi sự can thiệp trực tiếp và gián tiếp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường sẽ
bóp méo lý thuyết bàn tay vô hình.
7. Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường:
- Bàn tay vô hình chỉ phát huy vai trò của mình khi chính phủ bảo vệ các quy tắc và duy trì
những thể chế quan trọng của một nền kinh tế thị trường.
- Quyền sở hữu: Các cá nhân có thể sở hữu và kiểm soát các nguyền khan hiếm.
- Có 2 nguyên nhân chủ yếu để chính phủ can thiệp vào nền kinh tế và thay đổi sự phân
bổ của nguồn lực là:
Thứ nhất: Mục tiêu hiệu quả:
Bàn tay vô hình dẫn dắt thị trường phân bổ nguồn lực có hiệu quả. Tuy
nhiên điều này không phải luôn luôn đúng.
Thất bại thị trường là tình huống mà thị trường thất bại trong việc phân bổ
nguồn lực một cách có hiệu quả vì 2 lý do sau:
a. Ngoại tác: là ảnh hưởng do hành động của một người tạo ra đối với
phúc lợi của người ngoài cuộc (VD: ô nhiễm môi trường)
b. Quyền lực thị trường: Khả năng của một chủ thể kinh tế có ảnh
hưởng đáng kể lên giá cả thị trường (VD: độc quyền cung ứng sản phẩm
với giá cao)
Trong trường hợp có ngoại tác và quyền lực thị trường thì các biện pháp của chính phủ có
thể cải thiện hiệu quả kinh tế đáng kể.
Thứ hai: Mục tiêu bình đẳng:
Bàn tay vô hình dẫn đến sự chênh lệch đáng kể trong việc phân phối các khoản
phúc lợi.
Chính sự can thiệp của chính phủ như chính sách thuế thu nhập và hệ thống
phúc lợi xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng.
8. Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất của nước đó:
- Sự thay đổi về mức sống xảy ra ở các nước khác nhau thể hiện qua các chỉ tiêu khác nhau
như thu nhập bình quân đầu người (GDP /Tổng dân số).
- Số liệu về thu nhập bình quân đầu người ở một số nước trên thế giới năm 2019 được
thống kê bời Ngân hàng Thế giới (Singapore: 101.376 USD, Qatar: 96.491 USD; Mỹ: 65.281
USD)
- Sự thay đổi mức sống cũng xảy ra theo thời gian (Áp dụng quy tắc 70: N = 70/y)
- Nguyên nhân của sự khác biệt này chính là sự khác nhau về năng suất lao động của
các quốc gia.
- Năng suất lao động: là số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
của một người công nhân.
- Những quốc gia có năng suất lao động cao: Người dân có mức sống cao.
- Những quốc gia có năng suất lao động thấp: Người dân có mức sống nghèo nàn.
- Tốc độ tăng năng suất lao động sẽ quyết định đến tốc độ tăng thu nhập bình quân của một
quốc gia đó.
- Các chính sách công muốn nâng cao năng suất của người dân cần tác động đến tăng năng
suất lao động (vốn vật chất, vốn nhân lực, kiến thức công nghệ, tài nguyên thiên nhiên).
9. Giá cả tăng khi chính phủ in nhiều tiền:
- Vào tháng 1 năm 1921, giá một tờ nhật báo ở Đức là 0,3 mark. Chưa đầy hai năm sau,
vào tháng 11 năm 1922 cũng tờ báo ấy giá 70.000.000 mark. Giá của tất cả các mặt hàng
khác trong nền kinh tế cũng tăng với tốc độ tương tự. Đây là một trong những ví dụ ngoạn
mục nhất lịch sử về lạm phát – tức sự gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế.
- Khi chính phủ in quá nhiều tiền sẽ dẫn đến lạm phát trầm trọng và kéo dài, giá trị của
đồng tiền sẽ giảm.
- Tốc độ của lạm phát còn tuỳ thuộc vào tốc độ gia tăng của lượng tiền vào nền kinh tế.
- Những năm 1970 ở Mỹ lạm phát cao do sự gia tăng nhanh chóng của lượng tiền và lạm
phát thấp những năm 1990 do lượng tiền gia tăng chậm.
10. Sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp:
- Tác động ngắn hạn của việc bơm tiền:
Tăng lượng tiền sẽ kích thích cầu của hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
Cầu của hàng hoá tăng lên sẽ kích thích các doanh nghiệp thuê thêm lao
động để gia tăng sản lượng.
Tỷ lệ thất nghiệp lúc này sẽ giảm.
Đó là sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn.
- Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc
giải thích chu kỳ kinh tế.
- Chu kỳ kinh tế là sự biến động bất thường và không thể đoán trước của hoạt động kinh tế
được thể hiện qua các yếu tố sản lượng, giá cả, tỷ lệ thất nghiệp bao gồm hai giai đoạn: giai
đoạn tăng trưởng và giai đoạn suy thoái.
o Các nhà kinh tế đưa ra các giả định với cùng lý do: giả định để đơn giản hoá một
thế giới đầy phức tạp và làm cho nó dễ hiểu hơn.
o Tư duy một thế giới đơn giản để hiểu được một thế giới rộng mở và phức tạp hơn.
o Nhà kinh tế học sử dụng nhiều giả định khác nhau để trả lời những câu hỏi khác nhau
(VD: Khi khi nghiên cứu cầu của mặt hàng Macbook do tác động của giá thì phải giả
định các yếu tố khác không đổi, trong ngắn hạn giả định giá không đổi…)
o Các nhà kinh tế cũng sử dụng mô hình để tìm hiểu về thế giới, nhưng không phải
những mô hình bằng nhựa mà thường là các biểu đổ và phương trình.
o Mô hình kinh tế không có đầy đủ tất cả các đặc trưng của nền kinh tế.
o Trong mô hình này, nền kinh tế được đơn giản hoá khi chỉ có hai chủ thể ra quyết
định: doanh nghiệp và hộ gia đình.
o Doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, sử dụng các yếu tố đầu vào
như lao động, đất đai, vốn (nhà xưởng, máy móc thiết bị).
o Hộ gia đình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, cung ứng các yếu tố sản xuất cho
doanh nghiệp.
o Trên thị trường hàng hoá và dịch vụ: hộ gia đình là người mua các hàng hoá và dịch
vụ tiêu dùng, các doanh nghiệp là người bán các hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
o Trên thị trường các yếu tố sản xuất: hộ gia đình là người cung cấp các yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp là ngưởi sử dụng các yếu tố sản xuất để sản xuất
hàng hoá.
o Hai vòng lặp của sơ đồ chu chuyển tuy khác nhau nhưng lại có liên quan với nhau.
Vòng bên trong biểu thị cho dòng chu chuyển của đầu vào và đầu ra. Hộ gia đình bán
sức lao động, đất đai và vốn cho doanh nghiệp trên thị trường các yếu tố sản xuất.
Doanh nghiệp sử dụng những yếu tố này để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Vòng bên
ngoài của biểu đồ đại diện cho dòng tiền luân chuyển tương ứng. Hộ gia đình chi tiền
để mua hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng khoản doanh thu có
được khi bán hàng hoá và dịch vụ để chi trả cho các yếu tố sản xuất, như là tiền lương
của người lao động. Những gì còn lại chính là lợi nhuận của người chủ doanh nghiệp,
và họ cũng chính là thành viên của các hộ gia đình.
4. Mô hình thứ hai: Đường giới hạn khả năng sản xuất:
o Đường giới hạn khả năng xuất là một đồ thị cho thấy những phối hợp của sản lượng
đầu ra mà nền kinh tế có thể sản xuất, trong trường hợp này là xe hơi và máy tính. Nền
kinh tế có thể sản xuất ở bất kỳ tổ hợp nào nằm trên hay nằm trong đời giới
hạn. Những điểm nằm ngoài đường giới hạn là không khả thi đối với nguồn lực
của nền kinh tế đã cho trước.
o Hiệu quả sản xuất: Nền kinh tế có thể đạt được số lượng sản phẩm cao nhất đối với
nguồn lực cao nhất với nguồn tài nguyên khan hiếm của mình.
o Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện hiệu quả sản
xuất. Hay nói cách khác khi nền kinh tế gia tăng số lượng sản phẩm này thì bắt buộc
phải giảm số lượng sản phẩm khác.
o Những điểm nằm bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất cho thấy sản xuất
không hiệu quả.
Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện một sự đánh đổi mà nền kinh tế phải đối diện.
Một khi chúng ta đã đạt đến những điểm hiệu quả trên đường giới hạn, cách duy nhất để
sản xuất thêm một hàng hoá này là sản xuất bớt hàng hoá khác
o Chi phí cơ hội của một sản phẩm A chính là số lượng sản phẩm B mà nền kinh tế sẵn
sàng từ bỏ để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm A. Nó chính là độ dốc của đường
PPF.
o Đường PPF có dạng cong ra bên ngoài cho thấy chi phí cơ hội có đặc điểm tăng
dần.
o Trong dài hạn, đường PPF có thể dịch chuyển sang phải (nếu có tiến bộ về khoa
học công nghệ) hoặc sang trái.
o Đường PPF đơn giản hoá một nền kinh tế phực tạo để đưa ra những đánh đổi tuy cơ
bản nhưng rất quan trọng: sự khan hiếm, tính hiệu quả, sự đánh đổi, chi phí cơ
hội và tăng trưởng kinh tế.
o Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hộ gia đình và doanh nghiệp ra quyết định
như thế nào và tương tác với nhau ra sao trên các thị trường cụ thể. (VD:
kiểm soát giá thuê nhà ở thành phố Hồ Chí Minh, tác động của bằng đại học
lên tiền lương, …)
o Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các hiện tượng tổng thể nền kinh tế. (VD: chính sách
tài khoá của Việt Nam, chính sách đầu tư công của Hoa Kỳ,…)
o Kinh tế học chuẩn tắc: Đưa ra những chỉ dẫn, những quan điểm cá nhân về cách giải
quyết các vấn đề mang tính chủ quan (VD: Chính phủ Hoa Kỳ nên thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt để giảm tác động của lạm phát)
CHƯƠNG III: SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH TỪ THƯƠNG MẠI
Với c = > 0
b. Định luật cung:
Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, mối quan hệ giữa giá và lượng cung
có tính quy luật như sau:
- PS tăng thì QS tăng
- PS giảm thì QS giảm
- PS và QS đồng biến
2. Cung thị trường và cung doanh nghiệp:
- Đường cung thị trường cho biết:
Tổng sản lượng mà các DN sẵn sàng cung ứng cho thị trường ở
mọi mức giá có thể có.
Được thiết lập bằng cách cộng theo hoành độ các đường cung của
các DN trong ngành.
3. Sự dịch chuyển của đường cung:
- Khi các yếu tố ngoài giá thay đổi thì cung thay đổi dẫn đến đường
cung dịch chuyển.
- Các yếu tố khác như:
Giá các yếu tố đầu vào
Trình độ công nghệ
Quy mô sản xuất của ngành
Chính sách thuế và trợ cấp
Giá kỳ vọng
Điều kiện tự nhiên
D. Sự kết hợp cung cầu:
1. Thị trường cân bằng:
Giá cân bằng là mức giá tại đó lượng cung bằng lượng cầu:
PD = PS
QD = QS
Đường cung và đường cầu cắt nhau
a. Dư thừa:
- Khi giá sản phẩm cao hơn giá cân bằng:
QS > QD: dư thừa sản phẩm
Người bán sẽ hạ giá Lượng cầu tăng, lượng cung giảm Thị
trường sẽ tiếp tục điều chỉnh cho đến khi đạt mức giá cân bằng.
b. Thiếu hụt:
- Khi giá sản phẩm thấp hơn giá cân bằng:
QS < QD: thiếu hụt sản phẩm
Người bán sẽ tăng giá Lượng cầu giảm, lượng cung tăng Thị
trường sẽ tiếp tục điều chỉnh cho đến khi đạt mức giá cân bằng.
2. Sự thay đổi trạng thái cân bằng:
a. Cầu thay đổi:
b. Cung thay đổi
c. Cung và cầu đều thay đổi:
B. Thuế:
1. Thuế đánh vào người bán:
- Thuế đánh vào người bán không làm thay đổi cầu của sản phẩm nên
đường cầu không thay đổi.
- Thuế này làm lợi nhuận của nhà sản xuất giảm làm giảm lượng cung ở
mọi mức giá, đường cung dịch chuyển sang trái.
- Giá cả cân bằng tăng và số lượng cân bằng giảm.
- Số tiền thuế cho mỗi sản phẩm sẽ chia cho người mua và người bán gánh
chịu.
2. Thuế đánh vào người mua:
- Thuế đánh vào người mua làm giảm nhu cầu về sản phẩm ở mọi mức
giá – đường cầu sản phẩm dịch chuyển sang trái.
- Giá cả và số lượng cân bằng sẽ giảm. Số tiền người bán nhận được sẽ
thấp hơn, Số tiền người mua trả sẽ cao hơn.
- Số tiền thuế sẽ chia cho người mua và người bán gánh chịu
3. Nhận xét:
- Thuế đánh vào người mua và người bán là tương đương nhau, sự chênh
lệch giá của người mua và người bán là như nhau.
- Khác biệt duy nhất là người mua hay người bán nộp thuế cho chính
phủ.
4. Độ co giãn và gánh nặng thuế:
- Nếu cầu co giãn nhiều hơn cung hay cung co giãn ít hơn cầu thì phần lớn
số tiền thuế do người sản xuất gánh chịu.
- Nếu cầu co giãn ít hơn cung hay cung co giãn nhiều hơn cầu thì phần lớn
số tiền thuế do người tiêu dùng gánh chịu.
CHƯƠNG VII: NGƯỜI TIÊU DÙNG, NHÀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ
CỦA THỊ TRƯỜNG
- Thặng dư tiêu dùng: mức giá sẵn lòng trả của người tiêu dùng cho một
hàng hoá trừ cho số tiền mà người đó thực tế phải trả cho hàng hoá đó.
- Trên đồ thị, thặng dư tiêu dùng là phần diện tích nằm dưới đường cầu
cá nhân và bên trên mức giá thị trường.
2. Sử dụng đường cầu để đo lường thặng dư tiêu dùng:
- Thặng dư tiêu dùng có quan hệ chặt chẽ với đường cầu của một sản phẩm.
- Tại một mức sản lượng bất kỳ, mức giá tương ứng trên đường cầu thể
hiện mức giá sẵn lòng trả của người mua sau cùng hay người mua cận biên,
đây là người đầu tiên rời khỏi thị trường khi mức giá gia tăng.
3. Sự thay đổi mức giá ảnh hưởng đến thặng dư tiêu dùng:
- Khi mức giá trên thị trường giảm xuống thặng dư tiêu dùng trên thị
trường sẽ tăng thêm 2 phần:
Thứ nhất: thặng dư tiêu dùng tăng thêm do người tiêu thụ mua
hàng hoá với mức giá thấp.
Thứ hai: thặng dư tiêu dùng tăng thêm do mua được số lượng hàng
hoá nhiều hơn.
- Thặng dư tiêu dùng là thước đo tốt cho phúc lợi của nền kinh tế nếu
chính phủ quan tâm đến quyền lợi của người tiêu thụ.
B. Thặng dư sản xuất:
1. Chi phí và giá sẵn lòng bán:
- Chi phí: giá trị của những thứ mà người bán phải bỏ ra để sản xuất một
hàng hoá.
- Nhà sản xuất sẵn lòng cung ứng sản phẩm với mức giá cao hơn chi phí họ
bảo ra, và họ sẽ từ chối cung cấp dịch vụ ở mức giá thấp hơn khoản chi phí
đó.
- Ở mức giá đúng bằng chi phí người bán phải chịu, việc cung cấp dịch
vụ hay không đối với người bán là như nhau.
- Thặng dư sản xuất: khoản tiền người bán nhận được trừ đi chi phí họ
phải bỏ ra để sản xuất. Thặng dư sản xuất đo lường lợi ích của người bán khi
tham gia thị trường.
2. Sử dụng đường cung để đo lường thặng dư sản xuất:
- Thặng dư sản xuất cũng có liên quan chặt chẽ với đường cung.
- Phần diện tích dưới mức giá và trên đường cung đo lường thặng sư sản xuất
trên một thị trường.
Độ cao của đường cung đo lường chi phí của người bán, chênh lệch
giữa mức giá và chi phí sản xuất là thặng dư sản xuất của mỗi người
bán. Do đó, tổng diện tích là tổng thặng dư sản xuất của tất cả người
bán.
3. Mức giá cao hơn làm tăng thặng dư sản xuất như thế nào?
- Khi mức giá trên thị trường tăng lên thặng dư sản xuất trên thị trường sẽ
tăng thêm 2 phần:
Thứ nhất: thặng dư sản xuất tăng thêm do nhà sản xuất bán được ở
mức giá cao hơn.
Thứ hai: thặng dư sản xuất tăng thêm do sản xuất bán tăng thêm.
C. Hiệu quả thị trường:
1. Nhà hoạch định xã hội tốt bụng:
- Để đo lường phúc lợi của nền kinh tế chúng ta sử dụng công cụ đo lường
là tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.
- Thặng dư tiêu dùng (CS) = Giá trị NTD nhận được – Khoản phí NTD
phải trả.
- Thặng dư sản xuất (PS) = Khoản tiền NSX nhận được – Chi phí NSX
phải chịu
- Tổng thặng dư (CS + PS) = (Giá trị NTD nhận được – Khoản phí
NTD phải trả) + (Khoản tiền NSX nhận được – Chi phí NSX phải chịu)
Nếu khoản phí NTD phải trả = khoản tiền NSX nhận được thì Tổng
thặng dư = Giá trị NTD nhận được – Chi phí NSX phải chịu.
- Thứ nhất: Tính hiệu quả là thuộc tính của sự phân bổ nguồn lực theo
đó các thành viên xã hội đạt được tổng thặng dư cao nhất có thể từ những
nguồn lực khan hiếm.
- Thứ hai: Tính bình đẳng là tình trạng phân phối sự thịnh vượng kinh tế
một cách bằng nhau giữa các thành viên trong xã hội.
2. Hiệu quả thị trường:
- Những hàm ý về kết quả thị trường:
Thị trường tự do phân phối cung hàng hoá đến những người mua
đánh giá hàng hoá cao nhất, nghĩa là có mức sẵn lòng trả cao nhất.
Thị trường tự do phân phối cầu hàng hoá đến những người bán có
thể sản xuất mặt hàng ở đó mức chi phí thấp nhất.
Thị trường tự do tạo ra mức sản lượng hàng hoá tối đa tổng thặng
dư sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại: Ba hàm ý trên đây cho chúng ta biết kết quả hoạt
động thị trường giúp tổng thặng dư sản xuất và tiêu dùng đạt mức
lớn nhất có thể.
- Người mua quan tâm đến lợi ích mà họ nhận được trên thị trường (thặng dư
tiêu dùng: CS).
- Người bán quan tâm đến lợi ích mà họ nhận được trên một thị trường (thặng
dư sản xuất: PS)
- Chính phủ thu được số tiền thuế được tính bằng cách lấy T x Q. Số tiền thuế
này được dùng để chi tiêu lại cho nền kinh tế. Doanh thu thuế được dùng để đo
lường lợi ích chung từ thuế.
2. Tổn thất vô ích và lợi ích từ thương mại:
- Sự tổn thất vô ích do tác động của thuế chính là những lợi ích thương mại
mà người mua và người bán không nhận được.
B. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất vô ích:
1. Độ co giãn của cung theo giá:
- Đường cung không co giãn thì lượng cung thay đổi ít khi có sự thay đổi
của giá.
- Đường cung co giãn thì lượng cung thay đổi đáng kể khi có sự thay đổi
của giá.
- Ảnh hưởng của độ co giãn của cung đến tổn thất vô ích:
Khi đường cung không co giãn thì tổn thất vô ích nhỏ.
Khi đường cung co giãn thì tổn thất vô ích lớn.
2. Độ co giãn của cầu theo giá:
- Đường cầu không co giãn thì lượng cầu ít thay đổi khi có sự thay đổi của
giá.
- Đường cầu co giãn thì lượng cầu thay đổi đáng kể khi có sự thay đổi của
giá.
- Ảnh hưởng của độ co giãn của cầu đến tổn thất vô ích:
Khi đường cầu không co giãn thì tổn thất vô ích nhỏ.
Khi đường cầu co giãn thì tổn thất vô ích lớn.
C. Tổn thất vô ích và doanh thu thuế khi mức thuế thay đổi:
- Khi độ lớn của thuế tăng lên thì phần tổn thất vô ích càng lớn.
- Hơn nữa phần tổn thất vô ích cho thuế tăng nhanh hơn cả sự gia tăng về
độ lớn của thuế.
Khi độ lớn của thuế gia tăng thì doanh thu thuế gia tăng tuy nhiên khi độ lớn của thế
tăng nữa thì doanh thu thuế sẽ giảm trở lại.
Giá cân bằng trong nước cao hơn giá thế giới
- Khi có thương mại:
Giá trong nước giảm xuống đến bằng giá thế giới.
Lượng cung trong nước nhỏ hơn lượng cầu trong nước sự
chênh lệch này được giải quyết bằng nhập khẩu.
- Kết luận:
Khi một quốc gia cho phép giao thương và trở thành một nước
nhập khẩu hàng hoá, người tiêu dùng trong nước đối với hàng hoá đó sẽ
có lợi, và là nhà sản xuất trong nước đối với hàng hoá đó sẽ bị bất lợi.
Thương mại làm tăng phúc lợi kinh tế của một quốc gia theo nghĩa là
lợi ích của người hưởng lợi sẽ lớn hơn tổn thất của người bị thiệt.
3. Tác động của thuế quan:
- Giá cả tăng bằng số tiền thuế.
- Lượng cầu trong nước giảm.
- Lượng cung trong nước gia tăng.
- Làm giảm lượng hàng nhập khẩu.
- Làm thị trường trong nước dịch chuyển về mức cân bằng lúc chưa có
thương mại.
- Nhà sản xuất trong nước được lợi.
- Người tiêu dùng trong nước bị thiệt.
4. Những lợi ích khác của thương mại quốc tế:
- Gia tăng tính đa dạng của hàng hoá.
- Chi phí thấp hơn nhờ lợi thế kinh tế theo quy mô.
- Gia tăng tính cạnh tranh.
- Tăng cường trao đổi ý tưởng về các tiến bộ công nghệ sản xuất.
C. Những lập luận ủng hộ hạn chế thương mại:
1. Lập luận về việc làm:
- Thương mại các nước sẽ làm nguy hại đến việc làm trong nước.
- Thương mại tự do tạo thêm việc làm đồng thời làm mất đi việc làm.
2. Lập luận về an ninh quốc gia.
- Công nghiệp là yếu tố cần thiết cho an ninh quốc gia.
- Các công ty thường phóng đại vai trò của an ninh quốc gia nhằm đạt
được sự bảo hộ trước sự cạnh tranh từ nước ngoài.
3. Lập luận bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ:
- Các ngành công nghiệp mới thường yêu cầu các chính sách hạn chế
thương mại tạm thời nhằm giúp họ khởi nghiệp trong giai đoạn ban đầu.
- Một khi được bảo hộ khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài thì chính sách tạm
thời khó được gỡ bỏ.
- Tóm lại bảo hộ là không cần thiết để ngành công nghiệp non trẻ có thể
phát triển.
4. Lập luận cạnh tranh không công bằng:
- Tự do thương mại chỉ đáng khuyến khích khi tất cả các nước cùng áp
dụng luật chơi giống nhau. Nếu không sẽ không công bằng giữa các nước
doanh nghiệp.
- Gia tăng tổng thặng dư cho các nước.
5. Lập luận về bảo hộ như là chiến lược đàm phán:
- Bảo hộ thương mại đã giúp gỡ bỏ các rào cản thương mại đã được đặt ra
bởi chính phủ nước ngoài.
Sự đe doạ nhiều lúc không có tác dụng.
- Q tối ưu với quy mô SX cho trước không nhất thiết là Q đạt lợi nhuận cao
nhất của DN vì lợi nhuận phụ thuộc vào P lẫn ATC.
D. Chi phí trong ngắn hạn và trong dài hạn:
1. Mối quan hệ giữa chi phí trung bình ngắn hạn và dài hạn:
- Trong ngắn hạn, quy mô sản xuất không thay đổi nhưng doanh nghiệp có thể
thay đổi sản lượng bằng cách sử dụng thêm nguyên vật liệu, lao động.
- Chi phí sản xuất được chia thành hai nhóm: chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
- Trong dài hạn, quy mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Việc thay đổi
quy mô sản xuất còn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi ngành nghề.
- Chi phí sản xuất trong dài hạn không phân biệt chi phí cố định và chi phí
biến đổi vì tất cả đều thay đổi.
2. Lợi thế và bất lợi kinh tế theo quy mô:
- Thông thường, đường LATC cũng có dạng chữ U.
- Trong dài hạn, DN tăng sản lượng bằng cách mở rộng QMSX xuất hiện lợi thế
kinh tế theo quy mô khi đó LATC giảm dần và bất lợi kinh tế theo quy mô khi
đó LATC tăng.
- Nguyên nhân lợi thế kinh tế theo quy mô: chuyên môn hoá trong quá trình
sản xuất và chi phí quản lý ít tốn kém
- Nguyên nhân bất lợi kinh tế theo quy mô: do các vấn đề công tác phối hợp
ẩn chứa trong các phối hợp có quy mô lớn và chi phí quản lý tăng.
3. Chi phí biên dài hạn (LMC):
- LMC là sự thay đổi trong LTC khi thay đổi 1 đơn vị sản phẩm trong sản xuất
dài hạn: LMC = delta LTC / delta Q
- Mối quan hệ giữa LMC và LAC:
Khi LMC < LATC LATC giảm.
Khi LMC = LATC LATC min.
Khi LMC > LATC LATC tăng.
4. Quy mô sản xuất tối ưu:
- Là QMSX có hiệu quả nhất trong tất cả các QMSX mà DN có thể thiết lập.
- Là QMSX có SATC tiếp xúc với đường LATC tại điểm cực tiểu của cả 2
đường.
- Tại Q*: LATC min = SATC min = LMC = SMC.
Nhưng nếu Q < Q* thì: SATC > LATC.
- Khi P > AVC min đường cung của doanh nghiệp là phần đường MC từ
AVC min trở lên.
- Đường cung thị trường được hình thành bằng các cộng theo hoành độ tất cả
các đường cung của doanh nghiệp.
2. Trong dài hạn: Đường cung thị trường khi có sự gia nhập hay rời khỏi thị
trường:
- Đưa ra một giả định dành cho doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo:
Các doanh nghiệp có trình độ công nghệ như nhau.
Tham gia vào thị trường yếu tố sản xuất như nhau.
Do đó các đường chi phí như nhau.
Nếu P > ATC các doanh nghiệp trong ngành có lợi nhuận, những doanh
nghiệp mới sẽ tham gia thị trường, tăng mức sản lượng cung ứng – giá cả sản phẩm và
lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
- Nếu P < ATC các doanh nghiệp trong ngành bị lỗ, một số doanh nghiệp sẽ
rời khỏi thị trường lượng hàng hoá cung ứng cho thị trường sẽ giảm làm
tăng giá bán và lợi nhuận.
- Kết thúc quá trình gia nhập hay rời khỏi thị trường, các doanh nghiệp trên thị
trường sẽ có lợi nhuận kinh tế = 0 (P = ATC).
- Mặt khác, theo nguyên tắc sản xuất của doanh nghiệp là doanh nghiệp luôn
ấn định sản lượng tại đó P = MC.
ATC = P = MC
- Ở trạng thái cân bằng dài hạn của một thị trường cạnh tranh hoàn toàn, các
doanh nghiệp hoạt động ở mức sản lượng tối ưu (quy mô hiệu quả).
3. Tại sao doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động khi lợi nhuận bằng 0:
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu (TR) – Tổng chi phí (TC)
- Tổng chi phí (TC) bao gồm chi phí cơ hội của doanh nghiệp.
- Tại điểm cân bằng dài hạn lợi nhuận kinh tế = 0 và lợi nhuận kế toán > 0.
4. Tại sao đường cung dài hạn có thể dốc lên:
Thứ nhất: Một vài nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất có số lượng giới
hạn. Do đó khi cầu về yếu tố sản xuất tăng giá yếu tố sản xuất tăng
chi phí sản xuất tăng giá sản phẩm sẽ tăng đường cung dài hạn sẽ dốc
lên.
Thứ hai: Các doanh nghiệp có thể có có sự khác nhau về chi phí. Với mức giá sản phẩm
trên thị trường, những doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ tham gia thị trường.
- Về cơ bản đọc quyền hoàn toàn chỉ có duy nhất một người bán 1 loại sản
phẩm hay cung ứng 1 dịch vụ nào đó mà các người bán khác không thể có được.
- Trong thị trường độc quyền hoàn toàn, doanh nghiệp độc quyền là người
quyết định giá.
- Tuy nhiên doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn cũng không thể nào kiểm
soát hoàn toàn giá cả trên thị trường.
- Nguyên nhân dẫn đến độc quyền hoàn toàn là các rào cản gia nhập ngành.
Có 3 rào cản gia nhập ngành:
Độc quyền về nguồn lực
Độc quyền do các quy định của chính phủ
Độc quyền về quy trình sản xuất
1. Độc quyền về nguồn lực
- Nguồn lực dùng cho quá trình sản xuất thuộc quyền sở hữu của một doanh
nghiệp và do đó doanh nghiệp độc quyền sẽ quyết định giá bán cao hơn mặc dù chi
phí sản xuất rất thấp.
- Tuy nhiên trên thực tế rất ít các doanh nghiệp độc quyền theo dạng này vì:
Nguồn lực thường được sở hữu bởi nhiều người.
Có thể sử dụng các nguồn lực thay thế.
2. Độc quyền do chính phủ tạo ra:
- Chính phủ cho phép các cá nhân hay doanh nghiệp độc quyền bán một số loại
hàng hoá hay dịch vụ.
- Cũng có những trường hợp chính phủ bảo hộ độc quyền vì nó thể hiện nguyện
vọng của người dân.
- Bằng sáng chế và luật bản quyền là 2 ví dụ quan trọng.
- Chính điều đó đã giúp cho ngườmôi phát minh và tác giả bản quyền trở thành
độc quyền đối với sản phẩm của họ - bán sản phẩm với mức giá cao hơn – lợi
nhuận nhiều hơn – thúc đẩy họ gia tăng hoạt động nghiên cứu và sáng tác.
3. Độc quyền về quy trình sản xuất:
- Một doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp
hơn so với phần lớn các nhà sản xuất khác.
4. Độc quyền tự nhiên:
- Khi một doanh nghiệp có khả năng cung cấp một loại hàng hoá hay dịch vụ
cho toàn bộ thị trường với chi phí sản xuất thấp hơn hai hay nhiều doanh
nghiệp khác.
- Độc quyền tự nhiên xuất hiện khi có lợi thế kinh tế theo quy mô ở một số mức
sản lượng giới hạn. Lúc này chi phí trung bình của doanh nghiệp sẽ thấp nhất.
- Doanh nghiệp độc quyền tự nhiên sẽ ít bận tâm đến sư gia nhập của các doanh
nghiệp khác vì họ biết rằng sự gia nhập đó sẽ làm cho thị phần các doanh nghiệp
- Doanh nghiệp độc quyền đạt được lợi nhuận cao hơn nhờ thế lực độc quyền.
Tuy nhiên lợi nhuận độc quyền không phải bao giờ cũng là tổn thất xã hội.
- Tổng thặng dư bao gồm thặng dư tiêu dùng và thặng dư người sản xuất:
Thặng dư người sản xuất tăng lên
Thặng dư tiêu dùng giảm xuống.
- Tổng thặng dư không thay đổi. Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
không phải là vấn đề tiêu cực của xã hội, không phải là một tổn thất xã hội.
- Tổn thất vô ích xã hội chính là điểm doanh nghiệp độc quyền sản xuất ở mức
sản lượng nhỏ hơn mức sản lượng hiệu quả xã hội ở đó tổng thặng dư đạt được
mức tối đa.
D. Phân biệt giá:
1. Phân biệt giá: doanh nghiệp độc quyền bán ở các mức giá khác nhau cho các
đối tượng khách hàng khác nhau.
- Chúng ta phân tích hai trường hợp sau:
Chính sách không phân biệt giá.
Chính sách phân biệt giá.
a. Chính sách không phân biệt giá cả:
- Xí nghiệp sẽ bán cho các thị trường theo một mức giá thống nhất. Vì vậy xí
nghiệp không thể tận dụng hết khả năng cho lợi nhuận của từng thị trường.
- Trên đồ thị đường cầu thị trường của xí nghiệp được hình thành bằng cách cộng
theo hoành độ đường cầu của các thị trường và sau đó cho cân bằng với doanh thu
biên.
b. Chính sách phân biệt giá cả:
- Để thực hiện chính sách này, cần có những điều kiện sau:
Mức độ độc quyền phải rất cao trên thị trường.
Mức độ độc quyền phải rất cao trên thị trường.
Độ co giãn cầu theo giá trên các thị trường phải khác nhau.
Các thị trường phải tách biệt nhau, không được xen lẫn vào nhau.
c. Ý nghĩa thực tiễn của phân biệt giá:
- Thứ nhất: Phân biệt giá sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn so với chính sách không
phân biệt giá.
- Thứ hai: Phân biệt giá theo vùng địa lý có thể mở rộng cho các tiêu chí khác
nhau như tuổi tác, thu nhập.
Tuy nhiên phân biệt theo tiêu thức địa lý có thể dẫn đến kinh doanh chênh
lệch giá: mua hàng từ thị trường có giá thấp hơn sau đó bán lại trên thị trường khác
có giá cao hơn.
- Thứ ba: Tăng phúc lợi kinh tế. Nếu không phân biệt giá sẽ có một số khách
hàng không mua được, do đó sẽj có tổn thất vô ích.
Downloaded by HUY TR?N NH?T (huytran.31231020385@st.ueh.edu.vn)
lOMoARcPSD|31637238
Nhưng khi có phân biệt giá thì tất cả khách hàng đều mua được hàng hoá, do đó sẽ
làm gia tăng phúc lợi kinh tế.
2. Phân tích hành vi phân biệt giá:
- Tác động của phân biệt giá lên phúc lợi kinh tế được thể hiện qua hành vi
phân biệt giá hoàn hảo.
- Phân biệt giá hoàn hảo mô tả các tình huống doanh nghiệp độc quyền biết chính
xác mức độ sẵn lòng chi trả của các đối tượng khách hàng và do đó có thể đưa ra
các mức giá khác nhau.
- Chính phủ có 4 cách giải quyết đối với độc quyền:
Tìm cách cho các ngành độc quyền trở nên cạnh tranh hơn.
Kiểm soát hành vi của doanh nghiệp độc quyền.
Chuyển một số doanh nghiệp độc quyền tư nhân thành doanh nghiệp nhà nước.
Không làm gì cả.
E. Chính sách của chính phủ đối với doanh nghiệp độc quyền:
1. Gia tăng cạnh tranh bằng luật chống độc quyền:
- Luật chống độc quyền đầu tiên: bộ luật Sherman năm 1890
- Luật chống độc quyền Clayton năm 1914
- Thông qua các luật chống độc quyền chính phủ:
Ngăn các vụ sáp nhập của các công ty.
Chia nhỏ các công ty (1984 tách công ty viễn thông thành 8 công ty).
Ngăn cản các công ty phối hợp với nhau nằm làm cho thị trường
trở nên kém cạnh tranh hơn.
- Tuy nhiên việc sáp nhập của các công ty không nhằm làm giảm tính cạnh tranh, mà
do yêu cầu hợp tác sản xuất để làm giảm chi phí sản xuất đạt hiệu quả cao.
2. Quy định mức giá tối đa:
- Thường áp dụng cho loại doanh nghiệp độc quyền tự nhiên như công ty cấp
nước, công ty điện lực.
- Chính phủ quy định mức giá tối đa bằng MC của doanh nghiệp độc quyền.
Người tiêu dùng sẽ mua ở mức sản lượng tại đó P = MC.
- Tổng thặng dư sẽ đạt tối đa, việc phân bổ nguồn lực có hiệu quả.
3. Sở hữu nhà nước:
- Chính phủ sẽ điều hành các doanh nghiệp độc quyền tự nhiên về các hàng hoá
thiết yếu như điện, nước, viễn thông…
- Phương thức sở hữu sẽ tác động đến chi phí sản xuất như thế nào?
- Nếu là tư nhân: họ có động cơ giảm chi phí để có lợi nhuận cao hơn và chủ
doanh nghiệp sẽ có một phần lợi nhuận.
- Những nhà quản lý doanh nghiệp: nếu không cắt giảm chi phí sẽ bị sa thải.
- Nhà nước quản lý: nếu không cắt giảm chi phí thì người tiêu dùng bị thiệt và
những người đóng thuế.
4. Không làm gì cả:
- Các nhà kinh tế học cho rằng tốt nhất là chính phủ không nên cố gắng khắc
phục tình trạng không hiệu quả do việc định giá độc quyền.
5. Đánh thuế:
- Có hai cách đánh thuế:
Đánh thuế theo sản lượng.
Đánh thuế không theo sản lượng (thuế khoán, thuế)
CHƯƠNG XVI: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN
phẩm.
- Hình thức quảng cáo đa dạng như tivi, radio, sách báo, tạp chí,…
1. Tranh luận về quảng cáo:
a. Phê phán quảng cáo: Các doanh nghiệp quảng cáo nhằm tác động đến thị
hiếu của mọi người.
- Nhiều quảng cáo mang tính tâm lý hơn là cung cấp thông tin.
- Quảng cáo tạo ra nhu cầu không có thực.
- Quảng cáo làm cản trở sự cạnh tranh. Quảng cáo thường cố gắng cho khách
hàng thấy sự khác biệt giữa sản phẩm lớn hơn mọi người vẫn tưởng. Khách hàng sẽ
trung thành với thương hiệu. Với đường cầu dốc xuống các doanh nghiệp sẽ bán
sản phẩm lớn hơn chi phí biên.
b. Ủng hộ quảng cáo:
- Doanh nghiệp quảng cáo để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng: giá bán,
sản phẩm mới, địa chỉ bán lẻ,…
- Người tiêu dùng sẽ có những lựa chọn tốt hơn và mua sản phẩm.
- Phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả của thị trường.
2. Quảng cáo – một tín hiệu của chất lượng:
- Nhiều loại quảng cáo chỉ có rất ít thông tin cụ thể về sản phẩm:
- Thông tin thực tế được đặt ra chính là tín hiệu:
Doanh nghiệp sẵn sàng chi ra một khoản tiền lớn cho quảng cáo cho
thấy rằng sản phẩm họ muốn quảng cáo có chất lượng tốt nhất.
- Thông tin không nằm trong nội dung quảng cáo mà là nằm trong tổng chi phí.
3. Thương hiệu: Thường doanh nghiệp có thương hiệu sẽ chi tiền nhiều hơn cho
quảng cáo và bán sản phẩm của họ với mức giá cao hơn.
a. Những người phê phán:
- Thương hiệu làm cho người tiêu dùng cảm nhận những sự khác biệt không có thực.
- Những người tiêu dùng có mức độ sẵn lòng chi trả cao hơn cho các sản
phẩm có thương hiệu là bất hợp lý.
b. Những người ủng hộ:
- Thương hiệu là cách hữu ích để người tiêu dùng biết được rằng các hàng hoá
mà họ mua là có chất lượng cao. Có hai lý do:
Nhãn hiệu cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về chất lượng.
Doanh nghiệp có động cơ để đảm bảo chất lượng từ đo đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG XVII: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN NHÓM
Sự gia tăng sản lượng của các doanh nghiệp nhị quyền sẽ dừng lại khi lợi
nhuận của doanh nghiệp bắt đầu giảm xuống. Lúc này các doanh nghiệp nằm
trong tình trạng cân bằng Nash.
Cân bằng Nash là tình trạng các doanh nghiệp độc quyền nhóm lựa
chọn chiến lược tốt nhất sau khi biết được đối phương đã chọn những chiến
lược của họ.
Một khi đạt tới cân bằng Nash, các doanh nghiệp không có động cơ
đưa ra các quyết định khác.
Tóm lại: Các doanh nghiệp độc quyền có sự mâu thuẫn giữa hợp
tác và lợi ích cá nhân.
Hợp tác: có lợi cho các doanh nghiệp độc quyền nhóm để tiến tới độc
quyền hoàn toàn.
Lợi ích cá nhân thúc đẩy doanh nghiệp gia tăng sản lượng – giá bán
giảm – lợi nhuận giảm.
Sản lượng bán của mỗi doanh nghiệp nhỏ hơn so với cạnh tranh
hoàn hảo toàn và giá bán cao hơn MC.
3. Quy mô của thị trường độc quyền nhóm tác động đến kết cục thị trường:
- Trường hợp Cartel có nhiều doanh nghiệp:
Tổng lợi nhuận tối đa.
Sản xuất ở mức sản lượng độc quyền.
Bán với mức giá độc quyền.
Rất khó khăn trong việc đạt được thoả thuận về sản lượng của các
doanh nghiệp thành viên.
- Nếu các doanh nghiệp độc quyền nhóm không hình thành Cartel: Mỗi doanh
nghiệp khi quyết định sản lượng cần chú ý 2 hiệu ứng:
Hiệu ứng lượng: vì giá bán cao hơn MC nên việc bán thên 1 sản phẩm ở
mức giá hiện hành làm gia tăng lợi nhuận.
Hiệu ứng giá: việc tăng sản lượng làm gia tăng tổng sản phẩm bán được –
làm giảm giá bán – gỉam lợi nhuận.
Nếu hiệu ứng lượng lớn hơn hiệu ứng giá, doanh nghiệp sẽ gia tăng
sản lượng. Ngược lại nếu hiệu ứng giá lớn hơn hiệu ứng doanh nghiệp sẽ
không gia tăng sản lượng.
Doanh nghiệp sẽ ngừng gia tăng sản lượng khi hai hiệu ứng biên này cân
bằng hoàn toàn, dựa trên mức sản lượng của các doanh nghiệp khác.
Quy mô thị trường độc quyền nhóm tác động đến kết cục thị trường.
Số lượng người bán càng lớn thì mỗi người bán càng ít quan tâm tới tác
động của họ lên giá thị trường – hiệu ứng giá giảm – khi quy mô thị
trường rất lớn – hiệu ứng giá biến mất.
Doanh nghiệp trở thành chấp nhận giá do thị trường đưa ra khi quyết định
sản lượng.
Doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng khi giá bán cao hơn chi phí biên.
- Kết luận: Khi số lượng người bán trên thị trường độc quyền nhóm
càng nhiều:
Thị trường độc quyền nhóm trông giống như thị trường cạnh tranh
hoàn toàn.
Giá tiến đến chi phí biên.
Sản lượng tiến đến mức sản lượng đạt hiệu quả xã hội.
B. Kinh tế học về sự hợp tác:
1. Tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù:
- Lý thuyết trò chơi sẽ giải thích tại sao sự hợp tác lại khó có thể đạt được
ngay cả khi hợp tác đó mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
- Lý thuyết này đưa ra 1 phương pháp tổng quát phân tích tình trạng phụ
thuộc chiến lược.
- Đó là tình trạng khi tất cả các DN ý thức được sự phụ thuộc lẫn nhau của họ và
mỗi người trong số họ ra quyết định có tính đến phản ứng của các DN khác.
- Chiến lược thống trị (thống soái) là một chiến lược tối ưu của một người chơi
bất kể đối phương hành động như thế nào.
- Thế cân bằng trong chiến lược thống trị là một trường hợp đặc biệt của thế cân
bằng Nash.
- Chiến lược tối đa tối thiểu là chiến lược trong đó mỗi người chơi xem xét các
kết quả xấut nhất cho mỗi hành động của đối phương và chọn kết quả tốt nhất trong
các kết quả xấu nhất.
2. Lý thuyết trò chơi và phúc lợi xã hội:
Điểm cân bằng không hợp tác:
- Có tác động lên xã hội cũng như những người chơi.
- Có thể tốt cho xã hội:
Sản lượng và giá cả tiến gần đến mức sản lượng tối ưu.
3. Mọi người thỉnh thoảng hợp tác với nhau:
- Khi trò chơi về các tình huống tiến thoái lưỡng nan của các người chơi được
lặp đi lặp lại nhiều lần, rất có thể hai người chơi sẽ đạt được kết cục hợp tác.
- Đối với chính phủ:
Khuyến khích các doanh nghiệp độc quyền nhóm cạnh tranh hơn là hợp
tác với nhau.
Nguồn lực được sử dụng đạt gần hơn đến mức tối ưu xã hội.
C. Chính sách công về thị trường độc quyền nhóm:
1. Hạn chế của những bộ luật thương mại và luật chống độc quyền:
- Bộ luật chống độc quyền Sherman 1890 đã quy định và thực thi chính sách này
như sau:
Mọi hợp đồng, thoả thuận dưới dạng hợp tác, thông đồng cũng như các
dạng khác nhằm hạn chế thương mại và kinh doanh giữa các bang, hoặc với
các nước khác sẽ bị xem là phạm pháp.
- Bộ luật Clayton 1914 củng cố hiệu lực cho các bộ luật chống độc quyền.
- Những bộ luật này nhằm ngăn cản các vụ sáp nhập mà từ đó dẫn đến một
doanh nghiệp độc quyền có quyền lực quá lớn.
- Ngăn cản các doanh nghiệp độc quyền nhóm hợp tác với nhau làm giảm
tính cạnh tranh trong thị trường của họ.
2. Những điểm tranh cãi của chính sách chống độc quyền:
- Các bộ luật chống độc quyền cũng được sử dụng để lên án một số hoạt
động kinh doanh không có tác động rõ ràng:
Cố định bán lẻ
Bán phá giá
Bán kèm sản phẩm
a. Cố định bán lẻ:
- Các công ty yêu cầu các cửa hàng bấn lẻ bán sản phẩm với mức giá cố định
không được thấp hơn.
- Thoạt nhìn cố định giá bán lẻ có vẻ như hạn chế sự cạnh tranh giữa các cửa
hàng bán lẻ về giá bán.
- Tuy nhiên các nhà kinh tế học lại bảo vệ hoạt động cố định giá bán lẻ vì 2 lý do
sau:
Thứ nhất: Các công ty không có động cơ nào để làm giảm tính cạnh tranh
giữa các nhà bán lẻ của họ. Bởi vì các nhà bán lẻ hợp tác với nhau sẽ làm
giảm số lượng bán của họ.
Thứ hai: Các nhà kinh tế học cho rằng cố định giá bán lẻ có mục đích
chính đáng. Vì một vài khách hàng có thể tìm hiểu sản phẩm của cửa hàng
này nhưng sẽ mua sản phẩm ở cửa hàng khác có nếu có mức giá giảm.
b. Bán phá giá:
- Bán với mức giá quá thấp nhằm:
Giảm tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Giảm giá nhằm loại bỏ các doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường sau đó
lấy lại vị thế độc quyền và tăng giá trở lại. Những hành vi như vậy là bán
phá giá.
Tuy nhiên doanh nghiệp giảm giá sẽ bị tổn thất rất nặng nề nếu doanh nghiệp
khác cắt giảm sản lượng để đối phó trở lại.
c. Bán kèm sản phẩm:
A. Giới hạn ngân sách: Khả năng mua hàng của người tiêu dùng:
- Đường giới hạn ngân sách là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà
người tiêu dùng có thể mua được với cùng một mức thu nhập và giá các sản phẩm
đã cho.
- Đường giới hạn ngân sách chỉ ra sự đánh đổi giữa hai sản phẩm mà người tiêu
dùng gặp phải.
- Độ dốc của đường giới hạn ngân sách chính là tỷ lệ đánh đổi của hai hàng
hoá trên thị trường.
- Phương trình đường ngân sách có dạng: XPX + YPY = I
- Sự dịch chuyển đường ngân sách là do:
Thu nhập thay đổi.
Giá sản phẩm thay đổi.
B. Đường bàng quan:
1. Đường bàng quan:
- Hữu dụng (U) là sự thoả mãn mà một người cảm nhận được khi tiêu dùng một
loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
- Tổng hữu dụng (TU) là tổng mức thoả mãn đạt được khi người tiêu dùng tiêu
thụ những số lượng khác nhau của một loại sản phẩm nhất định trong mỗi đơn vị
thời gian.
- Hữu dụng biên (MU) là phần hữu dụng tăng thêm trong tổng hữu dụng khi sử
dụng thêm 1 đơn vị sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian với điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
- MUX = TUX – TUX-1
- Nếu hàm TU liên tục thì MU chính là đạo hàm bậc nhất của TU:
MUX = dTUX / dX
Trên đồ thị, MU là độ dốc của đường TU.
- Một đường cong bàng quan phải cho thấy những phối hợp khác nhau của 2 sản
phẩm cùng tạo ra mức độ hữu dụng (thoả mãn) như nhau đối với người tiêu dùng.
- Tập hợp các đường cong bàng quan trên một đồ thị được gọi là sơ đồ đường
cong bàng quan.
- Độ dốc tại mọi điểm trên đường bàng quan chính là tỷ lệ thay thế biên của hai
hàng hoá (MRS).
Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y (MRS XY) là số lượng sản phẩm Y giảm xuống để
sử dụng thêm một đơn vị sản phẩm X nhằm đảm bảo mức thoả mãn không đổi.
MRSXY = deltaY / deltaX
Độ dốc tại một điểm trên đường cong bàng quan chính là MRS của X cho
Y tại điểm đó.
Để đảm bảo TU không đổi thì: deltaY x MUY + deltaX x MUX = 0
MRSXY = deltaY / deltaX = - MUX / MUY
2. Tính chất đường bàng quan:
- Tính chất 1: Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô tả bằng tập hợp các
đường cong bàng quan tương ứng với các mức thoả mãn khác nhau.
- Các đường cong bàng quan càng xa gốc toạ độ thì mức thoả mãn càng cao vì
đại diện cho lượng hàng hoá nhiều hơn,
- Tính chất 2: Các đường cong bàng quan dốc xuống từ trái sang phải. Nếu số
lượng của một hàng hoá giảm xuống thì lượng hàng hoá còn lại phải tăng lên để
thoả mãn của người tiêu dùng không đổi.
- Tính chất 3: Các đường cong bàng quan không bao giờ cắt nhau.
- Tính chất 4: Các đường cong bàng quan có dạng cong về gốc toạ độ do tỷ lệ
thay thế biên giảm dần chứ không phải bằng nhau tại mọt điểm trên một đường
bàng quan.
3. Hai trường hợp đặc biệt của đường bàng quan:
- Trường hợp tỷ lệ thay thế biên không đổi, đường bàng ban lúc này là đường
thẳng, hai hàng hoá thay thế hoàn toàn.
- Trong trường hợp nếu có thêm 1 trong 2 sản phẩm mà tổng hữu dụng không
thay đổi, đường bàng quan lúc này vuông góc. Hai hàng hoá này bổ sung hoản hảo.
C. Tối ưu hoá: Người tiêu dùng sẽ chọn gì?
1. Tối đa hoá thoả mãn:
- Điểm tối ưu là điểm tiếp xúc giữa đường cong bàng quan cao nhất có thể có
với đường giới hạn ngân sách.
- Điểm tối ưu cho thấy sự kết hợp tốt nhất có thể có của hai hàng hoá đối với
người tiêu dùng.
- Tại điểm tối ưu độ dốc của đường bàng quan bằng với tốc độ của đường
giới hạn ngân sách.
- Tỷ lệ thay thế biên = tỷ số giá cả của hai hàng hoá.
Downloaded by HUY TR?N NH?T (huytran.31231020385@st.ueh.edu.vn)
lOMoARcPSD|31637238
MRSXY =. PX/PY
MUX / PX = MUY / PY
X x PX + Y x PY = I
2. Tác động thu nhập đến tối đa hoá thoả mãn:
- Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng:
Người tiêu dùng có thể mua nhiều hơn cả hai loại hàng hoá.
Đường giới hạn ngân sách dịch chuyển song song sang phải.
Điểm tối ưu mới là điểm tiếp xúc giữa đường giới hạn ngân sách mới và
đường bàng quan mới.
- Hàng hoá thông thường:
Khi thu nhập tăng thì lượng hàng hoá mua được tăng lên.
- Hàng hoá thứ cấp:
Khi thu nhập tăng thì lượng hàng hoá muốn mua giảm xuống.
3. Tác động của giá đến tối đa hoá thoả mãn:
- Khi giá của một trong hai hàng hoá giảm xuống làm cho đường giới hạn ngân
sách dịch chuyển ra ngoài nhưng đồng thời làm thay đổi độ dốc.
Lúc này tỷ số giá của hai hàng hoá thay đổi.
4. Tác động thu nhập và tác động thay thế:
- Tác động của một sự thay đổi giá cả của một hàng hoá đến lượng cầu của hàng
hoá được chia thành hai phần:
Tác động thu nhập
Tác động thay thế
D. Ba ứng dụng:
1. Có phải mọt đường cầu đều dốc xuống?
- Định luật cầu:
Khi giá cả hàng hoá gia tăng trong điều kiện những yếu tố khác
không đổi thì người tiêu dùng sẽ mua ít hàng hoá hơn.
Đường cầu dốc xuống.
- Hàng hoá Giffen:
Một sự gia tăng giá cả hàng hoá sẽ làm gia tăng số lượng hàng hoá được mua.
Tác động thu nhập lớn hơn tác động thay thế.
Đường cầu dốc lên (khoai tây, gạo)
2. Các mức lương ảnh hưởng đến cung lao động như thế nào?
- Chúng ta có thể áp dụng lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng trong việc
phân tích một cá nhân phân bổ thời gian.
- Con người dành một lượng thời gian để lao động và phần còn lại để giải trí.
- Bản chất của sự phân bổ thời gian là sự đánh đổi giữa tiêu dùng và thời gian
giải trí nhàn rỗi.
3. Tác động của lãi suất lên tiết kiệm của hộ gia đình:
- Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng cũng được áp dụng trong việc cách
thức con người quyết định phân bổ bao nhiêu thu nhập cho tiêu dùng hiện tại và
tiết kiệm bao nhiêu cho tương lai.