You are on page 1of 23

PHÂN TÍCH CUNG CẦU GIÁ VÀNG 2022

1. Khái niệm về vàng và vai trò trong nền kinh tế


1.1. Khái niệm và vai trò của vàng
- Vàng là kim loại mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng
không phản ứng với hầu hết các hóa chất, có dạng quặng hoặc hạt trong đá
và trong các mỏ bồi tích. Là 1 kim loại quý, dùng để đúc tiền. Vàng được
dùng làm 1 tiêu chuẩn tiền tệ ở nhiều nước, được sử dụng trong các ngành
nha khoa, điện tử, và trang sức
- Với tính chất ưu việt và được công nhận rộng rãi, vàng đã trở thành một
vật chất đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền tệ. Lịch sử tiền vàng kéo
dài hàng mấy nghìn năm và phổ biến trên khắp các nước với những biến cố,
những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Khi đóng vai trò là tiền thì tiền
vàng đã có đầy đủ các chức năng của tiền tệ nói chung và cho đến ngày
nay chưa có loại tiền nào có chức năng đầy đủ như thế, bao
gồm: chức năng phương tiện thanh toán, thước đo giá trị và phương
tiện tích trữ
1.2. Khái quát về thị trường vàng
- Theo nghĩa hẹp, thị trường vàng là thị trường trao đổi những hàng hóa kim
loại quý là vàng, bạc hay bạch kim. Còn theo nghĩa rộng, thị trường vàng
bao gồm vàng, bạc (vàng dưới hình thức vật lý) và tất cả các phương tiện
đầu tư liên quan đến thị trường vàng vật lý.( trích http://lapphap.vn/ )
- a. Tình hình khai thác vàng
- Trên thực tế, chỉ còn khoảng 100.000 tấn vàng trong trữ lượng vàng đã
được phát hiện của thế giới có thể được khai thác có hiệu quả về mặt kinh
tế trong tương lai. Mặt khác, sản lượng vàng khai thác trên toàn cầu hàng
năm khoảng 2.500 tấn. Như vậy, trữ lượng vàng của thế giới có thể sẽ cạn
kiệt trong vòng 4 thập niên tới đây.
- b. Tình hình tiêu thụ vàng
- Ước tính, khoảng 45% lượng vàng khai thác xong được làm trang sức và
khoảng 40% dùng để đúc thành đồng xu, vàng miếng cho các ngân hàng
trung ương hoặc nhà đầu tư mua đi bán lại. Phần còn lại được dùng cho
nhiều mục đích khác như sản xuất công nghiệp hoặc nha khoa (trích
https://kqtkd.duytan.edu.vn )
1.3 tính cấp thiết của đề tài
- Vàng duy trì vai trò là kim loại của kế toán lưu trữ tiền tệ cho đến khi hệ
thống tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971. Cho đến nay, nó vẫn là đối
tượng dự trữ quan trọng ở các ngân hàng trung ương và chính phủ, là phương
tiện duy trì khả năng thanh khoản và thực hiện chức năng bảo toàn giá trị. (
https://vi.wikipedia.org/ )
- Hàng năm, nước ta nhập khoảng 60 tấn vàng, đáp ứng trên 90% nhu cầu
trong nước(https://sbv.gov.vn/ ).
- ta thấy rõ rằng thị trường vàng đặc biệt quan trọng đối với thế giới, và
VIỆT NAM cũng là 1 đất nước ảnh hưởng nhiều của sự biến động bên trong thị
trường vàng. Đề tài chủ đạo của bọn em ngày hôm nay sẽ tìm hiểu và đi sâu hơn
vào phân tích cung cầu và thị trường vàng năm 2022
2. các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
- khái niệm về cung và cầu ?
- diễn biến thị trường vàng thế giới và VIỆT Nam từ năm 2000 đến nay?
- diễn biến thị trường vàng thế giới năm 2022 ?
- diễn biến thị trường vàng VIỆT NAM năm 2022 ?
- cơ chế, chính sách và diễn biến của thị trường vàng năm 2022 ?
- các định hướng, hướng giải quyết của chính phủ VIỆT NAM trong năm
2022 ?
- phân tích về cung và cầu giá vàng VIỆT NAM 2022

3. mục tiêu rút ra sau nghiên cứu


- hiểu rõ hơn về khái niệm cung cầu
- làm rõ nguyên nhẫn, diễn biến trong quá trình phát triển của thị trường
vàng việt nam
- tìm hiểu và bàn luận về các phương án, đề xuất về giải pháp của chính phủ
để thị trường đi đúng hướng , đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người dân
cũng như thị trường
4. đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- đối tượng nghiên cứu chính là biến động của thị trường vàng của VIỆT
NAM năm 2022, quy luật cung cầu của thị trường, tâm lý khách hang và chính
sách phát triển cũng như những tác động xung quanh
- phạm vi nghiên cứu : biến động thị trường vàng VIỆT NAM
5. nguồn dữ liệu

- https://vi.wikipedia.org/ ,
- http://lapphap.vn/,
- https://kqtkd.duytan.edu.vnh ttps://sbv.gov.vn/
- nguyên lý kinh tế học Mankiw,
- kinh tế học – David begg
- https://vst.mof.gov.vn/
- https://sdbullion.com/
- https://tapchitaichinh.vn/
- https://vgta.org.vn/
- vneconomy
6 . phương thức thực hiện
- Báo cáo được thực hiện theo nhóm. Tất cả mọi người đều được phân công
các công việc khác nhau và tổng hợp, chỉnh sửa thành 1 bản nghiên cứu có
tính thống nhất
- Các thông tin được trích từ nguồn uy tín, chính chủ

Chương 1 : NHỮNG LÝ THUYẾT VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ


CUNG CẦU, Thị Trường
-
- Cung và cầu" là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là
trong phân khúc thị trường. Đây là những khái niệm cơ bản giúp mô tả sự
tương tác giữa người tiêu dùng và người sản xuất trên thị trường.
- 1. *Cung (Supply):* - *Định nghĩa:* Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
mà những người sản xuất hoặc doanh nghiệp sẵn sàng cung cấp ra thị
trường trong một khoảng thời gian nhất định ở một mức giá nhất định.
- - *Đặc điểm:* - Cung thường tăng theo chiều hướng dương, nghĩa là khi
giá tăng, người sản xuất sẽ cung cấp nhiều hơn vì có thêm động lực tăng
cường doanh số bán hàng và lợi nhuận. - Cung cũng phụ thuộc vào các yếu
tố khác như chi phí sản xuất, công nghệ, và tình trạng thị trường.
Lượng cung ( quantity supplied):Trong kinh tế học, lượng cung mô tả số
lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp tại một mức giá thị trường
nhất định.
Sự thay đổi của cung để đáp ứng với thay đổi về giá được gọi là độ co giãn
của cung theo giá.
Lượng cung tùy thuộc vào mức giá và giá được cơ quan chính phủ đặt ra
bằng cách sử dụng giá trần hoặc giá sàn hoặc được thiết lập bởi các rào
cản thị trường.
Đặc điểm : thông thường, lượng cung tăng khi giá của nó tăng và lượng
cầu giảm khi giá của nó giảm. Nhưng nếu một mức giá trần được thiết lập,
các nhà cung cấp buộc phải cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tại mức giá
thấp hơn giá trần, bất kể chi phí sản xuất.
Kiểm soát số lượng nhà cung cấp
Các nhà cung cấp luôn muốn bán được giá cao và lượng cung nhiều để tối
đa hóa lợi nhuận.
Các nhà cung cấp thường có thể kiểm soát được lượng cung nhưng không
không thể kiểm soát lượng cầu hàng hóa tại các mức giá khác nhau.
Nếu các rào cản thị trường cho phép tự do và không có những qui định,
người tiêu dùng luôn muốn lượng cầu được đáp ứng ở mức giá thấp nhất
có thể
Hình 1:Mối quan hệ giữa giá và lượng cung
- 2. *Cầu (Demand):* - *Định nghĩa:* Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
mà người tiêu dùng hoặc thị trường tổng cầu sẵn sàng mua trong một
khoảng thời gian nhất định ở một mức giá nhất định.
- - *Đặc điểm:* - Cầu thường giảm theo chiều hướng dương, nghĩa là khi giá
tăng, người tiêu dùng mua ít hơn do giảm sức mua. - Cầu cũng phụ thuộc
vào các yếu tố như thu nhập của người tiêu dùng, xu hướng và sở thích, và
giả định về giá tương lai.
- - lượng cầu( quantity demanded) : Lượng cầu là một thuật ngữ được sử
dụng trong kinh tế học để mô tả tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà
người tiêu dùng có nhu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.
Lượng cầu phụ thuộc vào giá của hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường,
bất kể thị trường đó ở trạng thái cân bằng.
Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá được gọi là đường cầu, hay đơn giản là
cầu.
Mức độ mà lượng cầu thay đổi liên quan đến giá cả được gọi là độ co giãn
của cầu.
Đặc điểm : Giá của một hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường quyết định
lượng cầu.
Giả sử rằng các yếu tố phi giá cả được loại bỏ khỏi phương trình, giá cao
hơn dẫn đến lượng cầu thấp hơn và giá thấp hơn dẫn đến lượng cầu cao
hơn.
-Thay đổi Lượng cầu
Thay đổi về lượng cầu đề cập đến sự thay đổi về số lượng sản phẩm cụ thể
mà người mua sẵn sàng và có thể mua. Sự thay đổi về lượng cầu này là do
thay đổi giá cả.
-Tăng Lượng cầu
Sự gia tăng về lượng cầu là do giá sản phẩm giảm (và ngược lại). Đường
cầu mô tả lượng cầu và các mức giá được đưa ra trên thị trường.
Sự thay đổi về lượng cầu được thể hiện bằng cách dịch chuyển các điểm
dọc theo đường cầu.

Hình 2: mối quan hệ giữa giá và lượng cầu


- *Giao điểm giữa Cung và Cầu (Sản lượng và Giá cân bằng):* - Khi đồ thị
cung và cầu gặp nhau, chúng tạo ra điểm gọi là điểm cân bằng, nơi mức giá
và sản lượng được xác định. Ở điểm này, lượng hàng hóa được sản xuất và
mua là tối ưu, không có sự chênh lệch giữa cung và cầu. Hiểu rõ về cung và
cầu giúp dự đoán và giải thích sự biến động trên thị trường, từ đó hỗ trợ
quyết định kinh tế và chính trị.

Tiếp theo ta đến với sự dịch chuyển


Đương cung :

Hình 3: các yếu tố quyết định lượng cung


Bảng này ghi các biến số có thể tác động tới lượng cung trên 1 thị trường. hãu chú
ý tới vai trò đặc biệt của giá cả: sự thay đổi giá cả biểu thị sự di chuyển dọc theo
đường cung, còn sự thay đổi của 1 trong các biến số còn lại làm dịch chuyển
đường cung.
Tóm lại : đường cung cho thấy điều gì xảy ra với lượng cung về 1 hàng hóa khi giá
của nó thay đôit nếu các yếu tố quyết định lượng cung khác được giữ nguyên
không thay đổi. khi 1 trong những yếu tố khác thay đổi, đường cung sẽ dịch
chuyển

Đường cầu :
Đường cầu cho thấy điều gì xảy ra với lượng cầu về 1 hàng hóa khi giá cả của nó
thay đổi và tát cả các yếu tố khác quyết định lượng cầu được giữ nguyên cho
không thay đổ. Khi một tỏng các yếu tố khác này thay đổi, đường cầu sẽ dịch
chuyển
( tất cả các thông tin và số liệu trên được tham khảo và trích từ sách nguyên lý
kinh tế học mankiw tập 1 và kinh tế học – David beg )

- Thị trường : là sự dàn xếp giữa người bán và người mua trong trao đổi
hang hóa và dịch vụ
Thị trường có nhiều dạng khác nhau. Đôi khi thị trường có tổ chức rất cao,
chẳng hạn thị trường của nhiều loại nông sản. Trong những thị trường này,
người mua và người bán gặp nhau vào một thời gian và tại địa điểm nhất
định mà tại đó, người xướng giá góp phần định giá và tổ chức bán hàng. '
Nhưng hầu hết các thị trường được tổ chức ở mức thấp hơn. Giá và lượng
không hề do 1 người bán hay người mua quyết định, trên thực tế giá và
lượng là do tát cả người bán và mua quyết định khi tương tác với nhau trên
thị trường. ( trích nguyên lý kinh tế học Mankiw )

Đi sâu vào 1 chút ta có thị trường tự do và sự kiểm soát giá


- Thị trường tự do: cho phép giá cả được xác định tự nhiên theo tác động ủa
cung và cầu
- Kiểm soát giá : là những quy định hay luật lệ của chính phủ đặt mức giá sàn
hay giá trần làm cản trở sự cân bằng thị tường
( trích kinh tế học David beg)

TRƯỚC KHI BƯỚC VÀO PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀNG, TA CẦN PHẢI BIẾT
CÁCH PHÂN TÍCH THAY ĐỔI TRONG TRẠNG THÁI CÂN BẰNG

TA CÓ BA BƯỚC ĐỂ PHÂN TÍCH NHŨNG THAY ĐổiTRONG TRẠNG THÁI CÂN


BẰNG
Cho đến nay chúng ta đã nhận thấy cung và cầu cùng nhau quyết định
trạng thái cân bàng thị trường như thế nào và đến lượt nó, trạng thái cân
bằng này lại quyết định giá và lượng hàng hoá mà người mua muốn mua
và người bán muốn sản xuất ra. Dĩ nhiên, giá và lượng cân bằng phụ thuộc
vào vị trí của đường cung và đường cầu. Khi một biến cố nào đó làm dịch
chuyển một trong hai đường này, trạng thái cân bằng trên thị trường sẽ
thay đổi. Việc phân tích sự thay đổi như vậy được gọi là phương pháp so
sánh tĩnh vì nó liên quan đến việc so sánh hai ưạng thái tĩnh - trạng thái cân
bằng cũ và trạng thái cân bằng mới. Khi phân tích cách thức tác động của
một sự kiện nào đó tói thị trường, chúng ta tiến hành theo ba bước.
- Thứ nhất, chúng ta xác định xem sự kiện xảy ra lác động tói đường cung,
đường cầu hoặc cả hai (ưong một số tình huống).
-Thứ hai, chúng LÀ xác định xem các đường này dịch chuyển sang phải hay
sang trái.
-Thứ ba, chúng ta sử dụng đồ thị cung cầu để kiểm tra xem sự dịch chuyển
tác động tới giá và lượng cân bằng như thế nào

Chương 2: phân tích đánh giá cung, cầu thị trường vàng
1,DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG VÀNG TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
A, từ năm 2000-2019
Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003, giá vàng có chiều hướng tặng lên. Đặc biệt
là tháng 2 năm 2003 đc cho là cao nhất trong 4 năm rưỡi trở lại trước đó, nguyên
nhân đc cho là ảnh hưởng của cuộc chiến tranh iran.
Đến tháng 1 năm 2004 giá vàng vượt qua 400 đô la mỹ 1 troy ounce (ozt) tương
đương 792.000 vnđ 1 chỉ. Cao nhất từ thời điểm năm 1988 đến 2004. Ngày 25
tháng 10 năm 2004 ghi nhận giá vàng ở ngưỡng 814.000 1 chỉ
Tháng 11 năm 2005 giá vàng tiếp tục tang lên 500 đola mỹ 1 ounce troy. Tương
đương 955 nghìn đồng 1 chỉ
Tháng 4 năm 2006 giá vàng vượt 600 đôla mỹ 1 troy ounce. Tương đương
1.157.000 vnđ và tiếp tục tăng lên 1.350.000 vnđ 1 chỉ sau chưa đầy 1 tháng.
Tháng 6 giá vàng quay đầu giảm 26%, còn 543 đô la mỹ 1 troy once tương đương
1.047.000 1 chỉ
Tháng 11 năm 2007 được xem là lúc thị trường vàng có nhiều biến động, giá vàng
lại tiếp tục tang lên 845,4 đô la mỹ 1 troy ounce tương đương 1.648.000 1 chỉ
Năm 2008 giá vàng xoay quanh mức 1 triệu 764.000vnđ 1 chỉ
Năm 2009 giá vàng bình quân đạt ngưỡng 2.870.000 1 chỉ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010-2020
Từ năm 2010 đến nay giá vàng trong nước có nhiều biến động tuy có thời điểm
giảm từ năm 2013-2018 nhưng về cơ bản xu hướng vẫn tăng

Giá vàng năm 2011 có xu hướng tăng khi nhà nước việt nam nâng tỷ giá lên 9,3%.
Giá vàng mua vào là 35.920.000vnđ 1 lượng vàng và giá bán ra là 26.000.000vnđ.
tiếp đà leo dốc và vượt ngưỡng 40 triệu đồng vào tháng 8. Lúc cao nhất tang đến
48.900.000. sau đó giảm xuống theo biên độ nhỏ còn 42.380.000vnđ và giá mua
vào là 42.680.000. so với 2010 giá vàng tang trung bình 39%. Đây được xem là giá
vàng đánh dấu lập đỉnh lần đầu tiên
Những ngày đầu năm 2012 đánh dấu sự tang giá trở lại của vàng. Tính đến cuối
tháng 1 đã tang lên 45.800.000vnđ 1 lượng. năm 2012 giá vàng SJC dao động
trong khoảng 46.300.000 vnđ 1 lượng. so với bình quân tăng 7.83% với năm 2011.
Tuy vẫn còn khá cao nhưng đã ổn định hơn bởi nhuwngxx chiến sách ban hành
bởi nhà nước nhằm tránh lạm phát. 2012 cũng là năm vàng sjc được chọn làm
thương hiệu vàng miếng của nhà mước. từ đó chứng kiến sự chênh lệch của sjc và
các loại vàng khác.
2013 chứng kiến 1 cuộc lao dốc sau cơn sốt 2 năm reuowcs. 3 năm đầu tiên vẫn ở
mức 43-47.000.000vnđ. sau đó ta chứng kiến cuộc lao dốc, đỉnh điểm là vào ngày
28 tháng 6 giá vàng chạm đáy 35 triệu dồng 1 lượng. rớt đến 6tr chưa đầy 1
tháng. 2 tháng cuối giảm mạnh còn 26.000.000 1 lượng
Giai đoạn 2014-2015 có xu hướng chậm lại, cùng chiều với giá vàng thế giới khi
phiên gia dịch cuối năm 2014, giá vàng thế giới giảm 26ounce 1 lượng
2016 vẽ nên 1 bức tranh u ám về giá vàng khi ta thấy được sự chững lại, tuy nhiên
nó cũng không hề có dấu hiệu tụt dốc, kết thúc tình trạng giảm giá 3 năm liên tiếp
trước đó. Giá vàng sjc có 2 lần thấp hơn so với vàng thế giới, tháng 3 thấp hơn
130 nghìn đồng 1 lượng, 20 tháng 6 thấp hơn 290.000 1 lượng. đây là 2 lần hiến
hoi giá vàng thấp hơn giá vàng thế giới trong 10 năm trở lại. sự tang giá của đồng
usd và các yếu tố trong thị trường tài chính làm giá vàng tg giảm mạnh tạo ra sự
chênh lệch vưới vàng việt nam
2017-2018 được coi là 2 năm giá vàng có sự ổn định, 2017 giá vàng tặng nhẹ,
năm 2018 giá vàng giảm ở trong nước lẫn thế giới. đặc biệt là giá vàng tg chạm
đáy cuối quý 3
2019 được đánh dấu là sự trở lại của giá vàng khi giá vàng đã tang 16% so với
trước đó. Tại phiên giao dịch cuối tháng 12 giá vàng đã tang lên 43.250.000 1
lượng, thời điểm cao nhất đã tang lên 43.030.000 1 lượng. tuy nhiên thị trường
vàng vẫn chưa quá sôi đôngj. Các nhà đầu tư vẫn còn e dè nên đầu tư khá thận
trọng
Năm 2020 đc coi là năm bùng nổ của thị trường vàng. Dưới tác động của covid 19
cũng như những chính sách của chính phủ, xã hội nền kinh tế rơi vào 1 cuộc đại
khủng hoảng khiến tiền tệ mất giá nghiêm trọng dẫn đến các nhà đầu tư và người
dân tìm đến các kênh trú ẩn khác, trong đó vàng được xem là lựa chọn hang đầu.
giá vàng tăng nhanh và đạt đỉnh vào ngày 9 tháng 8 khi lên đếm 60.320.000.đây
đc xem là mức cao nhất của thị trường vàng việt nam tính đến thời điểm đó
Sự chênh lệch giữa giá SJC với giá vàng thế giới cũng chênh vô cùng cao lên tới 4
triệu đồng 1 lượt
Trái ngược vưới năm 2020. Năm 2021 giá vàng lê xuống thất thường sau tuần 1
năm giá lên 57.000.000 và cuối năm là 61.000.000 1 lượt và cuối năm giảm 6tr
đông 1 lượt
Ông NGUYỄN THÀNH LONG chia sẻ giá vàng lên xuống thất thường như vậy là do
đại dịch covid, ảnh hưởng tình hình lạm phát, bên cạnh do ảnh hưởng đồng usd.
Đặc biệt giá vàng trong nước chênh lệch với 12tr đồng 1 lượng. việc ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố đã tạo ra sự biến đổi liên tục . ( trích báo vneconomy)
Như vậy giá vàng trong nước có xu hướng biến đổi lên mạnh mẽ 3 lần. cơn sốt
vàng năm 2011, sưj ảm đạm năm 2012-2013 và cơn sốt vàng đợt dịch covid 19
( nguồn thông tin từ https://vst.mof.gov.vn/ ,kho bạc nhà nước việt nam )
Nhìn chung từ năm 200 đến năm 2021, giá vàng trong nước có xu hướng tăng
mạnh nhờ các yếu tố như sự thay đổi tỷ giá của tiền tệ, sự gia tang của đồng
đôla,xu hướngvà đặc biệt là dịch covid 19.
Đến với chủ đề chính của bài phân tích là phân tích cung cầu thị trường vàng năm
2022.1 thị trường chứng kiến biến động hơn 20% từ đỉnh đến đáy của giá vàng
thế giới, khi kim loại quý này tưởng như đã có một môi trường không thể hoàn
hảo hơn để tăng giá, nhưng rồi cuối cùng đã không giữ được thành quả. Trong
nước, dấu ấn của thị trường vàng năm qua là mức giá cao nhất mọi thời đại và
chênh lệch lớn chưa từng thấy với giá quốc tế. Trước hết, ta cần tìm hiểu qua về
giá vàng của thế giới năm 2022 để phần nào nắm được tình hình và bức tranh
toàn cảnh của thị trường vàng
2. Diễn biến thị trường vàng năm 2022
2.1 diễn biến thị trường vàng trên thế giới năm 2022
Ngay khi bước sang năm 2022, giá vàng thế giới đã nhận được lực đẩy từ môi
trường lạm phát nóng lên trên toàn cầu và căng thẳng địa chính trị.Tình hình
chiến sự giữa Nga và Ukraine liên tục leo thang cộng với nỗi lo lạm phát đã
không ngừng đẩy nhà đầu tư tìm đến các tài sản an toàn và khiến giá vàng
tăng nhanh.. Với lực đẩy kép này, giá vàng tăng bùng nổ, từ ngưỡng 1.800
USD/oz vào đầu năm, giá vàng lên 2.050 USD/oz vào đầu tháng 3 và đe doạ
phá vỡ kỷ lục mọi thời đại 2.060 USD/oz thiết lập vào tháng 8/2020. Tuy nhiên,
đỉnh giá này không duy trì được lâu, vì giá vàng nhanh chóng để mất vị thế
“vịnh tránh bão” được ưa chuộng nhất vào tay đồng USD.
việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dẫn đầu cuộc đua tăng lãi suất để chống
lạm phát trên toàn cầu đã đưa tỷ giá đồng USD leo thang chóng mặt so với
đồng tiền của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Xu hướng tăng này của
đồng bạc xanh đạt đỉnh điểm vào tháng 9, khi chỉ số Dollar Index vượt 114
điểm, cao nhất từ năm 2002 và tăng gần 19% so với thời điểm đầu năm. Đồng
USD tăng giá vừa hút vốn khỏi thị trường vàng, vừa gây áp lực giảm lên giá
vàng vì vàng là tài sản định giá bằng USD. Dù đã “giảm nhiệt” vào cuối năm
2022, Dollar Index ở trung tuần tháng 12 đã tăng hơn 8% so với đầu năm.
2.2 nguyên nhân nào dẫn đến sự chững lại của thị trường vàng năm 2022
việc Fed tăng lãi suất cũng đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng mạnh, tạo
thêm sức ép mất giá đối với vàng - loại tài sản không mang lãi suất. Từ mức
1,6% vào đầu năm, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng vượt
4,2% vào cuối tháng 10, mức cao nhất trong 15 năm. Không chỉ ở Mỹ, lãi suất
tăng trên toàn cầu cũng là nguồn áp lực mất giá đối với vàng trong năm qua.
Từ đỉnh giá trên 2.000 USD/oz, giá vàng gần đã giảm còn hơn 1.600 USD/oz
vào cuối tháng 9, tương đương giảm 20%. Cuối tháng 12, giá vàng hồi phục
lên ngưỡng 1.800 USD/oz do kỳ vọng lạm phát toàn cầu có thể đã qua đỉnh và
các ngân hàng trung ương lớn giảm bớt tốc độ tăng lãi suất. Ở mức giá này,
vàng đã trở lại xuất phát điểm vào đầu năm, không giữ được thành quả tăng
giá trước đó.
Hình 3

Ta thấy được bản thống kê số liệu giá vàng 1 cách chi tiết qua hình trên.( trích
https://sdbullion.com/ )
2.3 diễn biến thị trường vàng việt nam năm 2022
Giá vàng miếng SJC khởi động năm 2022 ở mức 61,7 triệu đồng/lượng cho
chiều bán ra. Với lực đẩy mạnh từ giá vàng thế giới, giá vàng miếng SJC đã lập
kỷ lục trên 74 triệu đồng/lượng vào đầu tháng 3, đồng nghĩa tăng 12,3 triệu
đồng/lượng, tương đương tăng gần 20% chỉ trong vòng hơn 2 tháng. Thậm
chí, giá vàng trong nước còn bứt phá mạnh hơn giá vàng thế giới, thể hiện qua
chênh lệch giữa giá vàng trong nước-quốc tế kéo giãn rộng. Ở thời điểm giá kỷ
lục, giá vàng miếng SJC bán lẻ cao hơn giá vàng thế giới khoảng 20 triệu
đồng/lượng - một mức chênh lớn chưa từng thấy trong lịch sử.
Mức đáy của giá vàng miếng trong nước năm 2022 là mốc 62,5 triệu
đồng/lượng ghi nhận hồi tháng 7. Cuối năm, giá vàng miếng SJC bán lẻ dao
động quanh ngưỡng 67 triệu đồng/lượng tăng gần 9% so với đầu năm và cao
hơn trên 15 triệu đồng/lượng so với giá vàng thế giới quy đổi.

Ông ANDREW NAYLOR ( GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHỤ TRÁCH KHU VỰC CHÂU Á-
THÁI BÌNH DƯƠNG, KHÔNG BAO GỒM TRUNG QUỐC CỦA HỘI ĐỒNG VÀNG
THẾ GIỚI WGC NÓI RẰNG : ‘Chênh lệch giá vàng ở Việt Nam so với thế giới là
rất cao, thuộc hàng cao nhất thế giới. Đó là do yếu tố cung cầu. Việt Nam
không phải là một nước sản xuất vàng và phải nhập khẩu vàng. Việc Việt Nam
hạn chế nhập khẩu vàng dẫn tới nhu cầu vàng trong nước vượt quá nguồn
cung. Điều này, cộng thêm chi phí hậu cần, dẫn tới chênh lệch lớn”. TRÍCH
VNECONOMY

2.4 nguyên nhân nào dẫn đến việc giá vàng tăng mạnh
Lý giải cho đà tăng giá bất ngờ này của vàng SJC, một số chuyên gia và doanh
nghiệp vàng cho biết sức mua vàng SJC có tăng nhưng không đột biến. Có điều,
nguồn cung vàng SJC khan hiếm nên chỉ cần sức mua cao hơn sẽ khiến giá
vàng tăng mạnh.
Chia sẻ trên báo Người lao động, ông Nguyễn Ngọc Trọng, Giám đốc Công ty
vàng Đối tác mới NPJ, cho rằng giá vàng SJC tăng chủ yếu do tâm lý, sức mua
không mạnh nhưng không ai bán ra nên đẩy giá vàng miếng lên cao. Trên thị
trường quốc tế, nỗi lo lạm phát ở nhiều nước khiến nhu cầu mua vàng dự trữ
tăng. Như Nhật Bản, thống kê cho thấy một bộ phận người dân chuyển sang
mua vàng để tích trữ và đầu tư dài hạn.
Ông Andrew Naylor cho biết thêm: "Cùng với việc dỡ bỏ các lệnh phong tỏa và
hạn chế trong việc phòng chống COVID-19, các hoạt động kinh tế đang trở lại
trạng thái bình thường, đáng lưu ý là sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế
Việt Nam. Thay vì cắt giảm lương và nhân lực, các công ty đang quay trở lại
hoạt động tối đa công suất. Điều này đã góp phần thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
vàng tăng vọt"

2.5 các chính sách, cơ chế, điều hành thị trường vàng và các vấn đề còn tồn
đọng
NHNN : ngân hang nhà nước DN : doanh nghiệp
- để khắc phục những tồn tại trên thị trường vàng, ngày 3/4/2012, Chính phủ
ban hành Nghị định số 24/2012/NÐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, trong đó, quy định NHNN là cơ quan quản lý tập trung các hoạt động sản
xuất và kinh doanh vàng.
- Nghị định bao gồm quản lý kinh doanh vàng, cụ thể cấm dùng vàng làm
phương tiện thanh toán/phương tiện trao đổi, chuyển sang tiếp quản độc
quyền sản xuất vàng miếng trong cả nước, duy nhất được nhập khẩu và
xuất khẩu nguyên liệu vàng, và quy định kinh doanh vàng miếng chỉ được
thực hiện bởi các tổ chức được cấp phép. NHNN có thể lữu giữ vàng thỏi
như một cách dự trữ chính thức. NHNN đã ban hành Thông tư số
38/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định các ngân hàng (tổ chức tín
dụng) đã được cấp giấy phép mua và bán vàng miếng chỉ có thể có số dư
vàng cuối ngày dưới 2% số vốn của họ.
- Đối với thị trường vàng miếng, Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng,
xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng miếng. NHNN tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng; tổ chức thực
hiện xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng miếng và thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Mua, bán vàng miếng là hoạt
động kinh doanh có điều kiện và phải được NHNN cấp giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng.
- Đối với việc xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức,
mỹ nghệ, doanh nghiệp (DN) được NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ, DN có vốn đầu tư nước ngoài và DN đầu
tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập khẩu vàng
do DN khai thác ở nước ngoài được NHNN xem xét cấp giấy phép nhập
khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. DN có giấy
phép khai thác vàng được NHNN xem xét cấp giấy phép xuất khẩu vàng
nguyên liệu do DN khai thác được.
- DN kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với
nước ngoài được NHNN xem xét cấp giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu
để tái xuất sản phẩm. Các hoạt động kinh doanh vàng khác là hoạt động
kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức,
cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được NHNN cấp giấy phép.
- vào những thời điểm sức mua tăng đột biến, các doanh nghiệp kinh doanh
vàng cỡ lớn đã chớp thời cơ tăng mạnh giá vàng miếng tới hàng triệu đồng
mỗi lượng. Trong khi đó, các tiệm vàng không có nguyên liệu để sản xuất vàng
nhẫn, vàng nữ trang, buộc phải mua vàng nguyên liệu theo đường tiểu ngạch.
Từ đó, tình trạng nhập lậu vàng tăng
-một số đơn vị phải sử dụng vàng miếng SJC để sản xuất vàng nhẫn, vàng nữ
trang, sau đó bán ra thị trường với giá ngang bằng giá vàng miếng SJC. Điều
này làm cho lượng vàng miếng SJC lưu thông ngày càng ít, tạo điều kiện cho
một số đối tượng "thổi" mạnh giá vàng SJC khi thị trường biến động mạnh.
- Chuyên gia vàng Trần Thanh Hải cho rằng giá vàng miếng SJC luôn cao hơn
giá vàng thế giới hàng chục triệu đồng/lượng là bất hợp lý. Nguyên nhân chủ
yếu là do không cân xứng cung - cầu khi thị trường vàng trong nước và thế giới
không liên thông.
- Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam (VGTA) Huỳnh Trung Khánh
cũng cho rằng chính việc nhiều năm qua, Việt Nam không nhập khẩu vàng dẫn
đến nguồn cung trong nước khan hiếm, lượng vàng miếng SJC lưu thông không
được bổ sung dẫn đến tình trạng giá vàng tăng cao khi người mua nhiều hơn
bán.
Lấy tư liệu từ https://tapchitaichinh.vn/ , https://vgta.org.vn/
2.6 Các giải pháp, hướng đi khả thi của nhà nước
A, thành lập Sở Giao dịch vàng Quốc gia.
Chuyên gia kinh tế Hoàng Huy Hà (Ngân hàng BIDV) cho rằng “Việc thành lập
Sở Giao dịch vàng Quốc gia sẽ tạo ra một mặt bằng thị trường, một sân chơi
chung cho các nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo thị trường được vận hành một
cách an toàn, minh bạch, và có kiểm soát, không chỉ hạn chế được những tác
động tiêu cực đến đời sống kinh tế, xã hội mà còn huy động được nguồn lực
vàng còn tích trữ trong dân”
Cùng chung quan điểm đó còn là TS VŨ ĐÌNH ÁNH
Ông Nguyễn Thành Long - Chủ tịch VGTA thì góp ý: Sau khi ổn định trạng thái
vàng của các ngân hàng thương mại, NHNN cần nghiên cứu thực hiện chủ
trương tiếp tục huy động vàng trong dân, nhưng lần này không phải để ngân
hàng thương mại kinh doanh mà NHNN sẽ phát hành chứng chỉ vàng dài hạn
để gom vàng về NHNN. Song, để thực hiện điều này, Nhà nước sẽ phải xây
dựng quy chế chặt chẽ về nghĩa vụ, quyền lợi của NHNN và ngân hàng thương
mại. Số vàng huy động được sẽ dùng làm tài sản thế chấp các ngân hàng hoặc
tổ chức tài chính nước ngoài để vay ngoại tệ với lãi suất thấp đem về phục vụ
các dự án phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Đánh giá về tính khả thi của chứng chỉ vàng, TS Cao Sỹ Kiêm, nguyên Thống
đốc NHNN đưa ra những nhận định lạc quan: Việc cấp chứng chỉ vàng có thể
nói là phương pháp huy động vàng trong dân hữu hiệu nhất. Khi đó, Nhà nước
sẽ là người giữ vàng hộ dân. Và người dân có quyền sử dụng chứng chỉ vàng
để cầm cố, mua bán, trao đổi trên thị trường và khi cần có thể rút vàng bất cứ
lúc nào. ( LẤY NGUỒN TỪ https://cand.com.vn/
2.7 PHÂN TÍCH VỀ CUNG VÀ CẦU CỦA GIÁ VÀNG
Không thể phủ nhận thị trường vàng rất lớn và phức tạp, nên việc đưa ra số
liệu thống kê về cung cầu luôn là một thách thức. Tuy vậy, WGC đã vượt lên
thách thức để khảo sát, nghiên cứu chính xác và cung cấp đầy đủ những dữ
liệu toàn diện về cung cầu thị trường vàng trên quy mô toàn cầu
Những dữ liệu quan trọng về cung và cầu của chúng tôi được cung cấp bởi
Metals Focus, một công ty độc lập cung cấp dịch vụ tư vấn hàng đầu về kim
loại quý. Metals Focus đáp ứng các tiêu chí nghiêm ngặt của chúng tôi về việc
cung cấp dữ liệu cung cầu, bao gồm một mạng lưới phủ rộng toàn cầu, một
đội ngũ giàu kinh nghiệm và phương pháp xác định, lựa chọn, nghiên cứu và
phân tích thông tin chính xác. Theo báo cáo mới nhất của chúng tôi, nhu cầu
tiêu thụ vàng tại Việt Nam tăng 58% trong quý IV/2022. Sự gia tăng mạnh mẽ
này được thúc đẩy bởi nhu cầu vàng thỏi, vàng xu, cũng như trang sức. Cụ thể,
nhu cầu vàng thỏi và vàng xu đạt 9,0 tấn trong quý IV/2022, tăng 48% so với
6,1 tấn của cùng kỳ năm 2021. Trong khi đó, trong năm 2022, nhu cầu trang
sức tăng 51% so với năm 2021, đạt 18 tấn - mức cao nhất trong 14 năm qua.
Theo dự báo của WGC, mãi lực trang sức của thị trường Việt Nam trong năm
2023 cũng như các năm tới còn triển vọng rất lớn và đây sẽ là cơ hội cho các
nhà sản xuất, kinh doanh nữ trang. Về lý thuyết, nhu cầu lớn và giá bán cao sẽ
làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trường vàng Việt Nam với công ty trang sức
nước ngoài. Tuy nhiên, những hạn chế về nguồn cung và nhập khẩu vàng trên
thực tế sẽ khiến các nhà sản xuất trang sức nước ngoài gặp khó khăn trong
việc thâm nhập thị trường. Theo số liệu của WGC, nhu cầu vàng của người dân
Việt Nam luôn tăng qua các năm, trong đó năm 2022, Việt Nam dẫn đầu sự
tăng trưởng nhu cầu vàng trong khu vực ASEAN với mức tăng 37% so với năm
2021. Tuy nhiên, để hạn chế các tác động không mong muốn từ tích trữ vàng,
trong quá khứ, Việt Nam hạn chế nhập vàng vật chất, vàng nguyên liệu nên
nguồn cung bị hạn chế, trong khi chi phí sản xuất vàng miếng SJC cao, nên giá
vàng trong nước luôn cao hơn giá vàng thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng
cần xem xét đến việc có nên cho phép nhập một lượng vàng để cân đối cung -
cầu trong nước, nhằm thu hẹp chênh lệch giá vàng SJC và quốc tế. Bởi có một
sự thật rằng, bất chấp những hạn chế về nguồn cung, nhu cầu vàng ở Việt
Nam vẫn cao. Người Việt Nam rất ưa chuộng vàng và điều này thể hiện qua
nghiên cứu tiêu dùng thực hiện bởi WGC. Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy,
vàng là kênh đầu tư được ưu tiên hàng đầu với hầu hết người Việt.Nếu các quy
định hạn chế về nguồn cung được nới lỏng, vấn đề giá vàng sẽ được giải quyết.
Điều này sẽ mang lại thuận lợi cho các nhà sản xuất trang sức, vì thị trường
xuất khẩu của ngành hàng được tạo điều kiện để phát triển, đặc biệt là khi Việt
Nam vốn đã nổi tiếng với thiết kế tinh tế và tay nghề thủ công cao. Thông qua
việc thiết lập thị trường xuất khẩu trang sức, kênh vàng sẽ đóng góp nhiều hơn
cho nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng được hưởng lợi từ
giá vàng cạnh tranh trong nước.

3 DỰ ĐOÁN THỊ TRƯỜNG VÀNG NĂM 2023


Dự đoán trong 5 năm 2023-2027

Sau khi thống kê ta thấy trong 5 năm gần nhất


2018 : giá vàng ổn định
2019 : giá vàng khởi sắc
2020 : giá vàng bùng nổ
2021 :giá vàng tăng mạnh gây chênh lệch giá
2022 : gây ra sự chênh lệch giá chưa từng có
Phân tích cơ bản cho phép bạn theo dõi những thay đổi trong chính sách tiền
tệ và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá kim loại quý mà trước hết là những
thay đổi trong hệ thống tài chính toàn cầu và hành động của ngân hàng trung
ương Mỹ. Do đó, điều cực kỳ quan trọng là phải đồng thời xem xét các chỉ số
kinh tế vĩ mô khác nhau:
- thay đổi tỷ lệ quỹ liên bang;
- kỳ vọng lạm phát;
- chuyển động của tiền tệ và quy mô cung tiền;
- cán cân xuất nhập khẩu
Các chuyên gia đưa ra dự báo về giá vàng trong năm 2023: Khả năng giá vàng thế
giới sẽ đi lên trong quý I vì FED sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất khiến cho đồng USD đi
xuống. Bên cạnh đó Trung Quốc mở cửa (bỏ chính sách zero covid) sẽ khiến cho
nhu cầu hàng hóa toàn cầu khởi sắc, trong đó có vàng.

Giá vàng cũng được dự báo sẽ tạo mức kỷ lục mới về giá trong năm nay. Biểu đồ
kỹ thuật cho thấy mức giá $1950/oz vẫn có thể là mức kháng cự chính đối với
vàng và có thể duy trì mức này trong suốt quý đầu tiên trong năm và cần 3 tháng
nữa để đạt đỉnh mới.

sau khi tham khảo những dự đoán cũng như số liệu thống kê 5 năm gần nhất.
dự đoán giá vàng sẽ tiếp tục tăng nhờ dư âm của những năm về trước, cũng
như thị hiếu của người dân ngày càng tang. Tuy nhiên sự chênh lệch sẽ không
còn quá rộng như năm 2022 khi giá vàng thế giới có khả năng sẽ tăng sau 1
năm đáng thất vọng. viSệc thị trường vàng trong nước năm 2023 và 2024 là
hoàn toàn có cơ sở và nó đã được chứng thực qua nửa đầu năm 2023
Việc đưa ra dự đoán về giá vàng trong 5 năm tới là rất khó. Dù mất một
khoảng thời gian dài, các chuyên gia từ các nguồn khác nhau đều đồng tình
rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng. Tuy nhiên, họ lại có ý kiến trái ngược nhau về
tốc độ tăng trưởng của loại tài sản này
Theo dự báo giá vàng của họ, đầu năm 2025 sẽ tiếp tục xu hướng tăng. Giá mở
cửa vào tháng 1 sẽ là 2.030$. Một đợt giảm nhẹ sẽ diễn ra vào tháng 9 khi giá
đạt mức $1.951. Sau đó, giá sẽ tăng cho đến cuối năm và báo giá kim loại quý
có thể đạt mức tối đa là $2.371. Tuy nhiên, phe mua sẽ không thể giữ mức này
trong một thời gian dài, vì vậy các nhà phân tích dự đoán cho một đợt điều
chỉnh giá vào mùa hè năm 2026 xuống mức tối thiểu là $1.832. Tại mức này,
quá trình điều chỉnh sẽ dừng lại. Cho đến cuối tháng 8 năm 2027, hãy tiếp tục
kỳ vọng vào mức tăng trưởng hướng đến mức $2.707.

Kết Luận
“Năm 2022 có thể nói là 1 năm thành công đối với thị trường vàng VIỆT NAM
với 1 sự tang trưởng thần kì mà ít ai ngờ đến. còn rất nhiều cơ hội cũng như cơ
sở để ta đặt tiếp niềm tin vào 1 năm 2023 thành công nữa. tuy nhiên ngoài sự
tăng trưởng, ta cần nhấn mạnh rõ rằng thị trường vàng VIỆT NAM vẫn còn
nhiều điểm cần khắc phục nếu muốn liên thông với thị trường quốc tế khi sự
chênh lệch giá vàng là quá lớn, việc chỉ có ngân hàng nhà nước độc quyền thị
trường vàng tiềm ẩn rủi ro, khiến vàng vn luôn đứng cao hơn giá, trở tành 1
quả bom nổ chậm đối với tài chính nước ta. Tóm lại tuy 2022 được xem là 1
năm thành công của thị trường vàng nhưng vẫn còn đó những vấn đề cần xem
xét và tìm hướng giải pháp để giúp VIỆT NAM hòa nhập với quốc tế . ( ý kiến
cá nhân của bạn viết bài )”

You might also like