Professional Documents
Culture Documents
Gạo Vải
Phương án
(nghìn kg) (nghìn mét)
A 15 0
B 14 1
C 12 2
D 9 3
E 5 4
F 0 5
Căn cứ vào biểu trên ta xây dựng đường PPF như sau:
Gạo
(nghìn kg)
15 A B
K
C
14
12 D
9
5 E
H
0 1 2 3 4 5 Vaûi
(nghìn m)
Theo thời gian, các nguồn lực sản xuất của mỗi quốc gia có khuynh hướng gia
tăng. Do đó khả năng sản xuất cũng tăng lên và làm cho đường PPF dịch chuyển dần
ra ngoài.
2. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Thực tế do nhu cầu con người là không có giới hạn trong khi khả năng sản xuất
của nền kinh tế có giới hạn. Do đó buộc các quốc gia phải giải quyết hợp lý 3 vấn đề
kinh tế sau:
a. Sản xuất cái gì: Là đưa ra quyết định sẽ sản xuất những loại hàng hóa, dịch vụ
nào nhằm thỏa mãn hiệu quả nhất các nhu cầu xã hội trong điều kiện giới hạn các
nguồn lực hiện có.
b. Sản xuất như thế nào: Là đưa ra quyết định sẽ sản xuất các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ này như thế nào. Đây là quyết định liên quan đến việc sử dụng nguyên vật
liệu, phương pháp sản xuất, cách thức tổ chức sản xuất sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
c. Sản xuất cho ai: Là đưa ra quyết định những hàng hóa, dịch vụ này được sản xuất
ra cho ai. Ai sẽ được hưởng lợi ích từ việc sản xuất các hàng hóa, dịch vụ này.
3. Ảnh hưởng của mô hình kinh tế đến việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản
i. Mô hình kinh tế thị trường tập trung
Trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì 3 vấn đề kinh tế cơ bản đều
do Nhà nước thực hiện. Nhà nước quyết định toàn bộ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ cho
doanh nghiệp.
Ưu điểm: tính thống nhất cao, giải quyết được những nhu cầu xã hội một cách
tập trung.
Nhược điểm: thụ động trong sản xuất, không kích thích phát triển, phân phối
bình quân, kém năng động…
b. Mô hình kinh tế thuần túy
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản thông
qua hoạt động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường tất cả doanh nghiệp được lợi nhuận dẫn dắt để đề ra các quyết định tối ưu cho
3 vấn đề kinh tế cơ bản.
Ưu điểm: khuyến khích đổi mới, thúc đẩy cạnh tranh, năng động nhạy bén
trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhược điểm: không bảo đảm được công bằng xã hội, tạo độc quyền, không giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường…
c. Mô hình kinh tế hỗn hợp
Để tận dụng những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế thị
trường và kinh tế kế hoạch hóa tập trung thì hiện nay nhiều quốc gia lựa chọn mô hình
kinh tế hỗn hợp trong đó có cả các yếu tố thị trường và kế hoạch hóa để phát triển nền
kinh tế của mình.
IV. TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
1. Sản lượng tiềm năng và định luật OKUN
a. Định nghĩa sản lượng tiềm năng
Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà nền kinh tế đạt được tương ứng với
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ lạm phát vừa phải.
Sản lượng tiềm năng được ký hiệu Yp.
Sản lượng tiềm năng không cố định mà thường có xu hướng tăng lên theo thời
gian khi khả năng sản xuất của nền kinh tế tăng.
b. Định luật OKUN
Thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (Y p), sản lượng thực tế (Y) với
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut)
Thứ nhất: Theo cách trình bày của Samuelson và Nordhaus thì khi Y thấp hơn Y p 2%
thì Ut tăng thêm 1% so với Un
Y p −Y 100
U t =U n + x
Yp 2
Thứ hai: Theo cách trình bày của Fischer và Dornbusch thì khi tốc độ tăng của Y tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của Yp 2,5% thì U giảm bớt 1% so với thời kỳ trước đó.
Ut= U0 – 0,4(g – p)
P Yp
AS
0
Y
3. Tổng cầu
Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các thành phần kinh tế
muốn mua ở mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian nhất định và những điều
kiện nhất định.
Đường tổng cầu ký hiệu là: AD
P
0
Y
P Yp
AS
E
P1 AD
Y1 Y
0
Khi đường tổng cung hoặc đường tổng cầu dịch chuyển thì điểm cân bằng sẽ
thay đổi do đó làm cho mức giá chung cân bằng và sản lượng quốc gia cân bằng cũng
thay đổi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trong một thời kỳ (1- t) được
tính:
ḡ1−t =(
√
t−1 Yt
Y1
−1 )∗100 %