Professional Documents
Culture Documents
2
chế công cộng kiểm soát bằng những mệnh lệnh và những chính sách nhằm kích thích về
tài chính và tiền tệ của Chính phủ nhằm làm cho nền kinh tế ổn định hơn, công bằng hơn
và hiệu quả hơn.
Các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp: Người tiêu dùng, doanh nghiệp, Chính
phủ, người nước ngoài.
1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN
1.3.1 Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội
1.3.1.1 Các yếu tố sản xuất
Có thể hiểu đơn giản: cái mà con người có là các yếu tố sản xuất, còn cái mà con
người cần là sản phẩm, là hàng hóa. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành những
thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất.
Yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành ba
nhóm:
+ Đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
+ Lao động.
+ Tài sản cố định.
Hiện nay, nhiều nhà kinh tế cho rằng quản lý và công nghệ cũng là đầu vào –một
yếu tố sản xuất.
1.3.1.2 Giới hạn khả năng sản xuất
* Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường biểu diễn tổ hợp hàng hoá và dịch
vụ mà một nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản
xuất hiện có.
* Ví dụ: Trong trường hợp đơn giản, giả sử chỉ sản xuất hai loại hàng hoá X và Y,
thì khi tăng X phải giảm Y và ngược lại.
Số lượng hh X 0 1 2 3 4 5
Số lượng hh Y 15 14 12 9 5 0
Nếu dùng đồ thị để biểu diễn tổ hợp sản xuất X và Y, sẽ được một đường, gọi là
đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).
+ Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất (A, B, C…) là điểm
hiệu quả.
+ Những điểm nằm phía trong đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm M) là điểm
mà nền kinh tế đạt được nhưng không hiệu quả (lãng phí).
+ Những điểm nằm phía ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm N biểu thị
4X và 12Y) là điểm không thể đạt được trong điều kiện hiện tại.
3
Y A N Chú ý: Đường giới hạn khả năng sản
12 B
xuất có thể sẽ dịch chuyển ra phía ngoài
9 hoặc vào trong. Thông thường, do tiến
C
M
5 bộ của khoa học công nghệ, đường này
PPF sẽ được dịch chuyển ra phía ngoài. Nói
X cách khác, khi nguồn lực sản xuất tăng
O 2 3 4
lên thì điểm N có thể trở thành điểm hiệu
quả.
Đường giới hạn khả năng sản xuất.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để sản xuất
các hàng hóa dịch vụ đạt hiệu quả.
1.3.1.3 Chi phí cơ hội
* Khái niệm chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của một quyết định là giá trị của cơ hội
thay thế hiện có tốt nhất bị bỏ qua khi lựa chọn quyết định đó.
* Ví dụ: Sử dụng ví dụ đã minh họa về đường giới hạn khả năng sản xuất, ta thấy
chi phí cơ hội của hàng hóa X chính là số lượng hàng hóa Y phải cắt giảm, chi phí cơ hội
của hàng hóa Y chính là số lượng hàng hóa X phải cắt giảm.
. * Ý nghĩa của việc nghiên cứu chi phí cơ hội. Ví dụ về chuyên môn hóa sản xuất
khi tính toán và so sánh chi phí cơ hội.
1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
1.3.2.1 Quy luật thu nhập giảm dần
* Nội dung quy luật: Khối lượng đầu ra ngày càng giảm khi liên tiếp bỏ thêm
những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi với điều kiện số lượng đầu vào khác
giữ cố định.
* Ví dụ: Khi liên tiếp tăng thêm đầu vào là lao động trong khi giữ nguyên các đầu
vào còn lại, ta có số liệu sau:
Lao động (L) 0 1 2 3 4 5 6
Sản lượng (Q) 0 4 9 13 16 18 19
* Giải thích: Mỗi đầu vào tăng thêm ngày càng ít đầu vào khác (đầu vào cố định)
để cùng làm việc. Do đó, những đầu vào được bổ sung sẽ tạo ra ngày càng ít đầu ra tăng
thêm.
Chú ý: Trong nhiều trường hợp, lúc đầu thì đầu ra tăng lên sau đó mới giảm dần.
* Ý nghĩa: Sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào để có đầu ra đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.2.1 Quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
4
Từ quy luật thu nhập giảm dần, chi phí cơ hội ngày càng tăng, ta thấy, để có thêm
1 đơn vị đầu ra thì số lượng đầu vào sử dụng ngày càng nhiều.
Sử dụng ví dụ chi phí cơ hội và quy luật thu nhập giảm dần để giải thích quy luật
chi phí tương đối ngày càng tăng.
5
10. Nguyễn Văn Ngọc (2014), “Hướng dẫn giải bài tập kinh tế vi mô”, Nxb
Thống kê.
11. Paul. A.Samuelson; William D.Nordhaus (2003), “Kinh tế học”, Nxb Chính
trị Quốc gia.
12. Robrert J.Gofdon (2003), “Kinh tế học vi mô”, Nxb KHKT, Hà Nội.
13. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2006), “Kinh tế học”, Nxb
Giáo dục.
---------------------------