Professional Documents
Culture Documents
Đề tài: Ước lượng bằng hồi quy Bayes tác động của các yếu tố đến sản lượng trong mô
hình tăng trưởng kinh tế
1) Nêu các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế
Biến số kinh tế trong tiếng Anh là Economic Variable.
Biến số kinh tế (hay còn gọi là số liệu kinh tế) là những con số phản ánh thực tế
các kết quả kinh tế, các hiện tượng kinh tế hay các quá trình kinh tế diễn ra trong
nền kinh tế quốc dân.
Ví dụ như giá cả của một hàng hóa hay dịch vụ nào đó tại những thời điểm khác
nhau, chi phí lao động tính trên một đồng giá trị sản phẩm, số người thất nghiệp
theo các lứa tuổi khác nhau trong một thời kì nào đó…
Biến số kinh tế vì thế trở thành một trong những công cụ phân tích kinh tế quan
trọng, nó giúp các nhà kinh tế phát hiện các vấn đề phát sinh trong nền kinh tế để
từ đó nghiên cứ tìm hiểu nhằm giải thích, đánh giá chúng trên cơ sở những lập
luận lý thuyết các mối quan hệ logic.
Đưa ra giả thuyết:
a) Đặt giả thuyết nghiên cứu: Tại sao vốn vật chất, nguồn nhân lực, nguồn lao
động, chỉ số quản trị toàn cầu (WGI) ảnh hưởng đến sản lượng của nền kinh
tế?
• Tăng trưởng GDP chủ yếu do đóng góp của vốn và công nghệ.
• Vốn vật chất là yếu tố chủ yếu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước
trong suốt thời gian nghiên cứu. Thông qua năng suất vốn người ta có thể biết
được đồng vốn được sử dụng như thế nào và mức đóng góp của nó cho kết quả
sản xuất, kinh doanh ra sao.
• Lao động là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Các nghiên cứu liên
quan đến sức khỏe giúp kéo dài tuổi thọ và cải thiện chất lượng sống, từ đó
nâng cao chất lượng lao động.
• Trong những điều kiện hạn chế đầu vào (lao động và vốn), tăng sản lượnglà
con đường duy nhất để tăng trưởng kinh tế bền vững về dài hạn.
• Giữa nguồn lực con người, vốn và cơ sở vật chất - kỹ thuật có mối quan hệ
nhân - quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội
sinh chi phối các nguồn lực khác và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. 1.Vốn vật chất: Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng, máy
móc, thiết bị đầu tư cho sản xuất. Nguồn vốn vừa là một cơ sở, vừa là một đầu
vào của quá trình sản xuất; do đó những nước có nguồn vốn lớn, người lao
động có trong tay nhiều máy móc hơn thường có mức sản lượng và tốc động
tăng sản lượng lớn hơn so với những quốc gia có nguồn vốn ít. Đây chính là lý
do mà các mô hình tăng trưởng nội sinh nhấn mạnh tới vai trò của chính phủ
trong tăng trưởng kinh tế. 2.Nguồn nhân lực: Nhân lực đóng vai trò quan trọng
trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Nguồn nhân lực có khả năng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào dân số, tỷ lệ lao động trên tổng số dân
mà còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động.
Đối với hệ số α
Vì p-value của α bằng 0 < 0.05 nên chấp nhân H0, hệ số α không có ý nghĩa thống
kê đối với mô hình
α=0
Equal-tailed
Mean Std. Dev. MCSE Median [95% Cred. Interval]
lnGDP
lnK .4603702 .0147253 .003659 .4591336 .4339034 .4902179
lnL .4560534 .013819 .002916 .4568481 .4265089 .4824939
lnH 1.752401 .1172538 .033999 1.758586 1.52501 1.962185
WGI .00871 .0219251 .002812 .0078723 -.0332509 .051829
_cons 5.747359 .2027981 .055832 5.759336 5.349406 6.098494
Mô hình 2:
Equal-tailed
Mean Std. Dev. MCSE Median [95% Cred. Interval]
lnGDP
lnK .4676643 .0246094 .001304 .4683672 .4178826 .5151614
lnL .449598 .0218782 .00109 .4489305 .4091658 .4936252
lnH 1.681262 .2233622 .014453 1.687208 1.243831 2.123123
WGI .0146058 .0332029 .00197 .0150532 -.0526582 .0787013
_cons 5.634873 .3575941 .019681 5.632434 4.945995 6.342788
Model summary
Likelihood:
lnGDP ~ normal(xb_lnGDP,{var})
Priors:
{lnGDP:lnK lnL lnH WGI _cons} ~ normal(0,1) (1)
{var} ~ igamma(0.01,0.01)
Equal-tailed
Mean Std. Dev. MCSE Median [95% Cred. Interval]
lnGDP
lnK .5016772 .019405 .001059 .5021059 .4625063 .5382555
lnL .4227669 .0171469 .000997 .4220218 .3902098 .457953
lnH 1.394853 .1774181 .010021 1.395269 1.030991 1.728325
WGI .0327312 .0261351 .001495 .0314928 -.0153527 .0851817
_cons 5.124474 .2832345 .015488 5.119656 4.578398 5.690231
Model summary
Likelihood:
lnGDP ~ normal(xb_lnGDP,{var})
Priors:
{lnGDP:lnK lnL lnH WGI _cons} ~ zellnersg(5,314,0,{var}) (1)
{var} ~ igamma(157,5)
Equal-tailed
Mean Std. Dev. MCSE Median [95% Cred. Interval]
lnGDP
lnK .4676626 .0612622 .002794 .4661371 .3476017 .5919866
lnL .447408 .053714 .002569 .4491597 .3337607 .5511387
lnH 1.671889 .5644711 .025998 1.674703 .576398 2.75616
WGI .0139531 .0829544 .004498 .0112805 -.1424166 .1759944
_cons 5.594803 .8954583 .039871 5.632116 3.864932 7.38143
https://fred.stlouisfed.org/
5) Ước lượng các tham số
a) Kiểm định hội tụ chuỗi MCMC đối với các tham số mô hình được chọn
b) Trình bày và phân tích bảng kết quả ước lượng đối với mô hình được chọn
Model summary
Likelihood:
lnGDP ~ normal(xb_lnGDP,{var})
Priors:
{lnGDP:lnK lnL lnH WGI _cons} ~ 1 (flat) (1)
{var} ~ jeffreys
Equal-tailed
Mean Std. Dev. MCSE Median [95% Cred. Interval]
lnGDP
lnK .4674631 .0196343 .000769 .4670814 .4312036 .5068766
lnL .4501955 .0173263 .000573 .4504499 .4151694 .4826643
lnH 1.676475 .1792499 .009531 1.679063 1.315094 2.020665
WGI .0165871 .0263084 .001161 .0166377 -.0350314 .0684914
_cons 5.635188 .2861973 .012456 5.63932 5.069561 6.17186
KẾT LUẬN:
Kỹ thuật:
Efficiency: lấy theo giá trị trung bình avg : 0, 03537< 0.1754 < 0, 7561
Lấy bảng mô hình tốt nhất (trong trường hợp này là bảng cuối)
Std. Dev: độ lệch chuẩn < Mean : ước lượng chuẩn xác
MCSE: sai số chuẩn MCMC : càng nhỏ càng tốt, đảm bảo mức < 0, 01
Kinh tế:
Domestic, foreign ảnh hưởng như thế nào lên biến phụ thuộc (tăng nếu dương,
giảm nếu âm)
Mean dương thì tác động tương quan cùng chiều lên biến phụ thuộc. Còn âm thì
ngược chiều
Để phát triển kinh tế không tiếp xúc, cần thực hiện một số chính sách sau:
Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về kinh tế không tiếp xúc trên nền tảng
chuyển đổi số quốc gia.
Khắc phục tình trạng các quy định của pháp luật không theo kịp với thực tiễn phát triển
của khoa học - công nghệ, hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở
hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên
nền tảng công nghệ số, internet và không gian mạng. Do đó, trong chương trình xây dựng
luật và pháp lệnh của Quốc hội khóa XV, giai đoạn 2021 - 2026 cần sớm rà soát và đưa
vào chương trình luật sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến kinh tế số, kinh tế
không tiếp xúc.
Để hoàn thiện pháp luật, chính sách về tài chính - tiền tệ, thanh toán điện tử, quản lý thuế
và các dịch vụ xuyên biên giới phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số, kể cả chính
sách đặt hàng sản xuất và mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam
phát triển, một số quy định pháp luật tại Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ
sung năm 2017, Luật Công nghệ cao năm 2008, Luật Công nghệ thông tin năm 2006,
Luật Giao dịch điện tử năm 2005, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017… liên quan
đến kinh tế số, kinh tế không tiếp xúc gắn với xem xét, sửa đổi, bổ sung, tạo thuận lợi cho
đổi mới sáng tạo, hình thành một số ngành, nghề kinh doanh mới gắn với ưu đãi đầu tư
để thúc đẩy tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu, ban hành hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển các
công nghệ cốt lõi của kinh tế không tiếp xúc nhằm tạo sự đồng bộ và khung pháp lý để
nghiên cứu và phát triển (R&D) các công nghệ mới.
Hoàn thiện các chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội
đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, đổi
mới sáng tạo, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Sửa đổi các quy định về đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho các hoạt động thu hút
vốn, mua cổ phần, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trong đó có việc thí điểm phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) cho các doanh nghiệp công nghệ, khởi nghiệp
sáng tạo. Sớm có các chương trình hỗ trợ thực chất về vốn vay, đất đai, nhà xưởng, lao
động, thuế… cho các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, thực hiện chuyển
đổi số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hai là, cho phép thí điểm một số mô hình kinh tế không tiếp xúc mới.
Trong xu thế tất yếu của kinh tế số, kinh tế không tiếp xúc, khi nhiều quy định của pháp
luật lạc hậu, cần nghiên cứu ban hành khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát đối với các
công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới của kinh tế không tiếp xúc, quy
định rõ phạm vi, không gian và thời gian thử nghiệm gắn với xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn đối với các sản phẩm, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Ba là, nhanh chóng hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho chuyển đổi số đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế không tiếp xúc trên phạm vi toàn quốc.
Khuyến khích doanh nghiệp các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng
viễn thông và các hạ tầng cho chuyển đổi số quốc gia theo hướng đồng bộ, thống nhất,
tận dụng và tiếp tục khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai kinh
tế số, kinh tế không tiếp xúc, bảo đảm an toàn, an ninh mạng đáp ứng chiến lược an ninh
mạng quốc gia. Sớm kết nối hệ thống thanh toán điện tử của các tổ chức tín dụng, tổ chức
trung gian thanh toán với hạ tầng của các cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước để
phục vụ yêu cầu phối hợp thu ngân sách, chi trả phí dịch vụ công bằng phương thức điện
tử.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đổi mới nội dung và chương trình giáo dục - đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp
cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và
phát triển, dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Có cơ chế, chính sách khuyến
khích và ưu đãi thiết thực đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia
trực tiếp vào quá trình giáo dục - đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số, thu
hút, sử dụng nhân tài.
Năm là, chủ động tham gia vào các khuôn khổ pháp lý khu vực và toàn cầu để phát triển
kinh tế số.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo
dựng, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong nước,
tiến tới kết nối với các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và quốc tế. Khuyến khích các
công ty đa quốc gia đặt cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam trên nền tảng pháp
luật về sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế gắn với bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý
các tài sản trí tuệ.
https://vietnambiz.vn/bien-so-kinh-te-economic-variable-la-gi-20191018222451821.htm
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-luat-dai-hoc-quoc-
gia-thanh-pho-ho-chi-minh/nhan/tai-chinh-dinh-luong-jkjk/14824121
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/823798/kinh-te-
khong-tiep-xuc--nhan-dien-va-mot-so-ham-y-chinh-sach.aspx