Professional Documents
Culture Documents
Hay
t 0
∑ pi q i
CPIt = 0 0
x 100
Σ p i qi
Trong đó:
CPIt : Chỉ số giá tiêu dùng năm t
Pi : Mức giá của sản phẩm i trong năm t
t
c. Tỷ lệ lạm phát:
Để đo lường mức độ lạm phát của nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống
kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ
lệ lạm phát là phần trăm thay đổi trong mức giá từ giai đoạn này sang giai đoạn kế tiếp. Công thức
tính tỷ lệ lạm phát:
chỉ số giảm phát năm 2−chỉ số giảm phát năm 1
Tỷ lệ lạm phát năm2= x 100
chỉ số giảm phát năm1
Hay
CPI của năm 2−CPI của năm 1
Tỷ lệ lạm phát năm 2= x 100
CPI của năm1
MxV =PxY
Trong đó:
M: Lượng cung tiền danh nghĩa
P: Chỉ số giá
V: tốc độ lưu thông tiền tệ
Y: sản lượng thực
- Với giả thiết V và Y không đổi nên chỉ số giá phụ thuộc vào lượng cung tiền danh nghĩa, khi cung
tiền tăng thì mức giá cũng tăng theo cũng tỉ lệ, lạm phát xảy ra.
* Thuyết này chỉ đúng khi V và Y không đổi.
- Vì V có tính chất ổn định nên:
+ Lạm phát xảy ra (P tăng) khi tốc độ tăng M nhiều hơn tốc độ tăng Y.
+ Giảm phát xảy ra (P giảm) khi tốc độ tăng M ít hơn tốc độ tăng Y.
+ Giá cả không đổi (P không đổi) khi tốc độ tăng M bằng với tốc độ tăng Y.
- Tuy nhiên cũng có trường hơp V thay đổi theo chu kỳ kinh doanh (V cao khi nền kinh tế mở
rộng, V thấp khi nền kinh tế suy thoái).
- Chính sách tiền tệ chỉ được sử dụng để ổn định mức giá với lập luận M tăng/giảm nhưng V ổn định
và Y do cung quyết định thì P sẽ tăng/giảm (giá cả linh hoạt).
- Chính sách chính phủ ít có cơ hội thành công khi điều tiết nền kinh tế trong ngắn hạn và rất có tác
dụng khi nền kinh tế gặp suy thoái.