You are on page 1of 28

LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự tiến bộ vượt bật của công nghệ, khoa học kĩ thuật, thế giới đã có không ít
bước nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn minh nhân loại ngày càng trở nên tân tiến. Đất
nước Việt Nam cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta cũng đạt được những thành
tựu nhất định về khoa học kĩ thuật ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,…
Nhưng bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng có rất nhiều vấn đề cần được quan
tâm như tệ nạn xã hội, thất nghiệp, lạm phát,… Có quá nhiều vấn nạn trong xã hội
ngày nay cần được giải quyết nhưng có lẽ vấn đề gây nhức nhối và được quan tâm
hàng đầu hiện nay chính là lạm phát.
Lạm phát - một trong những vấn đề lớn đối với nền kinh tế, không đơn thuần là một
khái niệm vĩ mô, lạm phát hoàn toàn tác động đến từng cá thể trong một xã hội, nó
cũng chính là một vấn đề nhức nhối mà mỗi quốc gia đều phải đối diện. Nền kinh tế
Việt Nam là một trong số ít quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao liên tục trong suốt mấy chục
năm qua, ảnh hưởng rất nhiều đến việc ổn định giá trị của đồng tiền, hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tâm lý của người dân. Lạm phát dẫn đến nhiều vấn đề cho xã hội,
nền kinh tế. Mức độ lạm phát khác nhau sẽ gây tác động khác nhau tới tình hình kinh
tế, xã hội của một nước. Nhìn chung, dấu hiệu của lạm phát rất rõ ràng khi giá cả có xu
hướng tăng lên trong khoảng thời gian dài.

Với đề tài : Áp dụng lý thuyết về lạm phát để phân tích tình hình lạm phát của Việt
Nam trong năm vừa qua (2022). Chính Phủ ta đã sử dụng những công cụ kinh tế vĩ mô
nào để kiểm soát lạm phát trong năm vừa qua?’’ nhóm 8 chúng em hi vọng có thể tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề lạm phát cũng như các biện pháp kiểm soát lạm phát của nước
ta để có những kiến thức và hiểu biết chính xác cho vấn đề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Phân tích tình hình lạm phát của Việt Nam trong năm vừa qua (2022)
2. Chính Phủ ta đã sử dụng những công cụ kinh tế vĩ mô nào để kiểm soát lạm
phát trong năm vừa qua
Phương pháp nghiên cứu:
1. Thu thập số liệu, tổng hợp
2. Phân tích và đánh giá
Nhóm 8 chúng em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thanh Hiền – Giảng viên học
phần Kinh Tế Vĩ Mô I đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình học tập,
tìm hiểu, thảo luận và xây dựng đề tài. Chúng em mong rằng có thể nhận được những
nhận xét, đánh giá của cô sau khi trình bày đề tài thảo luận để đề tài của chúng em
được hoàn thiện hơn
Bài thảo luận gồm 3 nội dung chính sau:
● Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát
● Chương 2: Tình hình lạm phát của Việt Nam năm 2022
● Chương 3: Các giải pháp chính phủ đã sử dụng để kiểm soát lạm phát

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT

1.1. LẠM PHÁT VÀ CÁC LOẠI LẠM PHÁT


1.1.1. Các khái niệm về lạm phát
Lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên liên tục của mức giá chung theo thời
gian. Sự tăng lên liên tục của mức giá hàm ý mức giá tăng liên tục trong một thời gian
dài, chứ không phải tăng lên rồi lại giảm xuống.
Mức giá chung là mức giá trung bình của các hàng hóa dịch vụ.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục theo
thời gian.

1.1.2. Đo lường lạm phát

Đo lường lạm phát chính xác có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu được sự vận
hành của nền kinh tế và giúp đánh giá sự hiệu quả của các chính sách mà chính phủ
ban hành liên quan đến mức giá chung của nền kinh tế.
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất
định, các nhà thống kê kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát, phản ánh tỷ lệ
tăng lên hay giảm bớt đi của mức số giá chung thời kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.

Công thức tính như sau:

g p=
( Ip
I p −1 )
−1 × 100 ( % )

Trong đó:
I p: Chỉ số giá chung của thời kỳ nghiên cứu

I p−1: Chỉ số giá chung của thời kỳ được chọn làm gốc so sánh

g p : Tỷ lệ lạm phát của thời kỳ nghiên cứu (có thể là tháng, quý hoặc
năm)
Để đo lường chỉ số giá chung, các nhà thống kê đã đưa ra 3 loại chỉ số giá thông
dụng sau:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - chỉ số CPI phản ánh sự thay đổi mức giá trung bình
của giỏ hàng hoá và dịch vụ mà một hộ gia đình điển hình mua ở kỳ này so với kỳ gốc.
Công thức xác định CPI:

( )

∑ Pti . Q0i ×100
CPI t = ❑

Công thức tính lạm phát dựa vào CPI:
t t −1
CPI −CPI
gtp= ×100
CPI t −1
Chỉ số giá sản xuất (PPI) - chỉ số PPI phản ánh xu hướng và mức độ biến động
của giá trị sản xuất theo giá người sản xuất ở thời kỳ hiện hành so với thời kỳ gốc.
Cách tính PPI tương tự như CPI, nhưng PPI tính theo giá bán buôn (còn CPI
tính theo giá bán lẻ. Công thức xác định PPI:

( )

PPI t =¿ ∑

Pti . Q 0i ×100

Chỉ số điều chỉnh GDP ( DGDP ¿ - được sử dụng để đánh giá khái quát tình trạng
giá cả của một nước. phản ánh sự thay đổi mức giá trung bình của tất cả hàng hoá và
dịch vụ sản xuất ở năm hiện hành so với năm gốc.
Công thức xác định DGDP:
t t t
GDPN = Σ Pi . Qi
D tGDP=¿ t ×100 0 t ×100
GDP R Σ Pi .Q i

Công thức tính lạm phát dựa vào DGDP:


t t−1
t D GDP−D GDP
g=
p t −1 ×100
D GDP

1.1.3. Phân loại lạm phát

Lạm phát thường được phân loại theo mức độ (quy mô) của tỷ lệ lạm phát hoặc
các nguyên nhân gây ra lạm phát.

Căn cứ theo quy mô của lạm phát thì lạm phát được chia làm 3 loại:
Lạm phát vừa phải: còn được gọi là lạm phát một con số, tỷ lệ lạm phát dưới
10% với đặc trưng mức giá tăng chậm và tương đối ổn định. Đây là mức lạm phát mà
bình thường một nền kinh tế phải trải qua và ít gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Ngược lại, thông thường nó còn là động lực kích thích sản xuất, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
Lạm phát phi mã: là loại lạm phát với tỷ lệ lạm phát lên đến hai hoặc ba con số
trong một năm. Nếu lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài thì sẽ gây ra
những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất
nhanh, mọi người tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, sử dụng vàng hoặc ngoại tệ
mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của
cải.
Siêu lạm phát: là lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng đột biến, tăng vượt xa
lạm phát phi mã, từ ba đến bốn con số trở lên. Siêu lạm phát gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng và sâu sắc đối với nền kinh tế.

1.2. NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT

1.2.1. Lạm phát cầu kéo

Lạm phát cầu kéo xảy ra khi các thành phần của chi tiêu gia tăng khiến cho tổng
cầu tăng. Tổng cầu tăng lên sẽ tác động làm cho sản lượng tăng và mức giá chung tăng
gây lên lạm phát, điều này đặc biệt dễ xảy ra khi sản lượng đã đạt hoặc vượt quá mức
tự nhiên. Các nguyên nhân cụ thể bao gồm:
Sự tăng lên đột biến trong cầu tiêu dùng của hộ gia đình: Nếu người dân có
triển vọng việc làm và thu nhập tốt hơn trong tương lai; Chính phủ giảm thuế thu nhập,
… thì các hộ gia đình sẽ chi tiêu mạnh tay hơn khiến cho tổng cầu của nền kinh tế tăng
lên, mức giá sẽ tăng.
Sự tăng lên trong đầu tư: Nếu các doanh nghiệp có triển vọng mở rộng thị
trường trong tương lai và quyết định xây thêm nhiều nhà máy mới, mua thêm máy
móc, thiết bị mới; hoặc Chính phủ giảm thuế cho các dự án đầu tư mới, NHTƯ tăng
cung ứng tiền làm giảm lãi suất,... thì mức đầu tư sẽ tăng và khiến cho tổng cầu tăng
lên, đầy mức giá tăng lên.
Sự tăng lên trong chi tiêu Chính phủ: Nếu Chính phủ quyết định tăng chi tiêu
cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng, phát triển vùng hoặc ngành kinh
tế trọng điểm mới... thì sẽ khiến tổng cầu tăng lên và mức giá sẽ tăng
Sự tăng lên trong xuất khẩu ròng: Nếu kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh và
mua nhiều hàng hóa do quốc gia A sản xuất ra, hoặc đồng nội tệ giảm giá so với ngoại
tệ,... thì nhu cầu xuất khẩu của quốc gia A sẽ tăng lên, lượng còn lại để cung ứng trong
nước giảm và do vậy làm tăng mức ra trong nước.

Khi sản lượng vượt tiềm năng, đường ASs có độ dốc lớn nên khi cầu tăng mạnh,
đường AD 0 dịch chuyển lên trên AD 1, giá cả tăng nhanh từ P0 đến P1.

1.2.2. Lạm phát chi phí đẩy

Lạm phát chi phí đẩy còn gọi là “lạm phát đình trệ” hay “lạm phát kèm suy
thoái”. Loại lạm phát này khiến mọi biến số kinh tế vĩ mô đều biến động theo chiều
hướng bất lợi. Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên
trong toàn bộ nền kinh tế.

Các cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào - đặc biệt là các vật tư cơ bản (xăng
dầu, điện…) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đường tổng cung trong ngắn
hạn dịch chuyển lên trên và sang trái. Tuy tổng cầu không thay đổi nhưng giá cả tăng
lên và sản lượng lại giảm xuống.
Khi xảy ra một cú sốc cung, sẽ làm cho đường cung trong ngắn hạn giảm từ
ASs dịch chuyển sang trái tới ASs , điểm cân bằng cũng dịch chuyển từ E0 đến E1 .
0 1

Khiến cho mức giá chung của nền kinh tế tăng từ P0 lên P1 và sản lượng giảm từ Y 0
xuống Y 1.
Ví dụ nổi bật cho cú sốc cung dẫn tới lạm phát do chi phí đẩy là cú sốc dầu mỏ
năm 1973 xảy ra do ảnh hưởng của cuộc xung đột Arab-Israel. Điều đó đã khiến giá
dầu tăng gấp 4 lần, đẩy các nền kinh tế phương Tây vào suy thoái và lạm phát cao.

Khi có sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn lao động, sự suy giảm lượng
tư bản, sự suy giảm về trình độ công nghệ,... sẽ khiến cả đường tổng cung trong ngắn
hạn và trong dài hạn đều giảm và dịch chuyển sang trái. Kết quả là, sản lượng giảm, cả
thất nghiệp và lạm phát đều tăng.

Khi lạm phát xảy ra do năng lực sản xuất của nền kinh tế suy giảm, cả đường
ASs và AS L đều dịch chuyển sang trái trở thành ASs và AS L cùng với mức giảm của Y 1
0 0 1 1

¿
xuống Y . 1

1.2.3. Lạm phát dự kiến


Lạm phát dự kiến còn được gọi là lạm phát ỳ, lạm phát quán tính. Lạm phát dự
kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai. Tỷ lệ lạm phát này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch hay các
thỏa thuận khác.

Lạm phát dự kiến được thể hiện bằng sự dịch chuyển của 2 đường AS và AD
lên trên với cùng một tốc độ. Vì là lạm phát đã được dự kiến nên chi phí sản xuất (kể
cả tiền lương) và nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ lạm
phát. Mức giá chung trong nền kinh tế tăng đều trong khi hoạt động sản xuất vẫn như
cũ.

1.2.4. Lạm phát tiền tệ

Các nhà tiền tệ cho rằng, lạm phát gây ra bởi sự dư thừa tổng cầu so với tổng
cung và nguyên nhân của sự dư cầu này là do có quá nhiều tiền ở trong lưu thông. Từ
đó, gây mất cân đối giữa cung và cầu tiền. Cung tiền tăng làm cho sức mua của đồng
tiền giảm hay đồng tiền bị mất giá.

Trong mô hình tổng cung - tổng cầu, sự gia tăng cung ứng tiền tệ sẽ dẫn đến sự
dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu và làm tăng mức giá chung trong nền
kinh tế.

Lý thuyết số lượng tiền tệ giả định tốc độ lưu thông tiền tệ (V) là không thay
đổi và lãi suất sẽ điều chỉnh cho thị trường tiền tệ cân bằng. Nghĩa là:

MS
¿ LP(Y , r )
P
Khi giả định tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi, phương trình số lượng phản
ánh mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng và GDP danh nghĩa được biểu diễn như
sau:

M .V = P .Y

Trong đó:
Y là mức sản lượng mà nền kinh tế tạo ra trong một năm
P là giá của một đơn vị sản lượng ra trong một năm
M là cung tiền
V là tốc độ lưu thông tiền tệ , tức là số lần trung bình một tờ giấy bạc điển hình
được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ trung bình trong một năm.
Phương trình cho thấy sự gia tăng lượng tiền trong nền kinh tế phải được phản
ánh ở một trong ba biển số khác: mức giá phải tăng, sản lượng phải tăng hoặc tốc độ
chu chuyển tiền tệ phải giảm. Nhìn chung, tốc độ chu chuyển tiền tệ tương đối ổn định
theo thời gian. Khi đó lạm phát (P tăng) chỉ có thể xảy ra khi lượng tiền cung ứng (M)
tăng nhanh hơn sản lượng (Y).

1.3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT

Để đánh giá các tác động của lạm phát, chúng ta cần căn cứ vào quy mô và các
nguyên nhân gây ra lạm phát.

1.3.1. Tác động đối với sản lượng

Tác động của lạm phát đối với sản lượng phụ thuộc vào nguyên nhân của lạm
phát.

Trong trường hợp lạm phát do cầu, thông thường sẽ dẫn tới sự gia tăng sản
lượng do có sự gia tăng của tổng cầu hay đường tổng cầu dịch chuyển sang phải nhưng
mức độ tăng nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường cung.

Trong trường hợp lạm phát do cung, thông thường sẽ làm giảm sản lượng, giá
tăng cao, nền kinh tế sẽ rơi vào trạng thái đình trệ, do đường tổng cung dịch chuyển
sang trái. Sự sụt giảm sản lượng như thế nào thì phụ thuộc độ dốc của đường tổng cầu.
Trong trường hợp lạm phát do từ cả hai phía cung và cầu thì tùy mức độ dịch
chuyển của cả hai đường tổng cầu và tổng cung mà sản lượng có thể tăng, giảm hoặc
không đổi.

1.3.2. Tác động đối với sự phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động của lạm phát đối với sự phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả
dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá
giữa các loại hàng hoá, dịch vụ.
Một số hướng phân phối thu nhập điển hình:
Đối với người đi vay và người cho vay: Khi nền kinh tế có lạm phát thì mối
quan hệ giữa người cho vay và người đi vay được xem xét theo lãi suất thực:

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát


Nếu tỷ lệ lạm phát thực tế đúng bằng mức đã dự kiến thì không có sự phân phối
lại thu nhập, người đi vay và người cho vay đều không được lợi cũng không bị thiệt.
Nếu tỷ lệ lạm phát thực tế lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến thì lãi suất thực thực tế
sẽ nhỏ hơn lãi suất mà người cho vay nhận được, người vay sẽ hưởng lợi, người cho
vay bị thiệt.
Nếu tỷ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến thì lãi suất thực thực
tế sẽ lớn hơn lãi suất thực dự kiến, người cho vay sẽ hưởng lợi, người vay bị thiệt.

Để tránh hiện tượng phân phối lại thu nhập, có thể cho vay theo lãi suất thả nổi:
Lãi suất thả nổi = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Đối với người lao động và người thuê lao động: Nếu tiền lương được chỉ số hóa
theo giá cả, nghĩa là giá tăng bao nhiêu thì tiền lương cũng tăng bấy nhiêu thì không có
phân phối lại thu nhập, còn nếu tốc độ tăng trưởng chậm hơn tỷ lệ lạm phát thì người
hưởng lương sẽ bị thiệt, người trả lương sẽ được lợi và ngược lại.
Đối với người mua và người bán tài sản tài chính: Các loại tài sản tài chính
như: Trái phiếu Chính phủ, chứng khoán của công ty... đa số có mức lãi suất danh
nghĩa cố định. Như vậy, trước khi có lạm phát xảy ra, nếu ta mua chúng thì sau lạm
phát sẽ bị thiệt hại. Phần thiệt hại đó cũng chính là phần lợi của người bán.
Đối với người mua và người bán tài sản thực: Nếu lạm phát xảy ra: Người mua
tài sản hiện vật sẽ hưởng lợi, người bán sẽ bị thiệt, phần thiệt của người bán sẽ trở
thành phần lợi của người mua.
Đối với các doanh nghiệp với nhau: Do khi lạm phát xảy ra, tỷ lệ tăng giá của
các mặt hàng không giống nhau, vì vậy, doanh nghiệp nào sản xuất và tồn kho các mặt
hàng có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt, phần lợi sẽ thuộc về các doanh nghiệp có loại
mặt hàng tăng giá nhanh.
Đối với Chính phủ và dân chúng: Trong đa số các trường hợp có lạm phát thì
Chính phủ thường được lợi, dân chúng bị thiệt do:
Chính phủ nợ dân chủ yếu dưới dạng tài sản tài chính, món nợ này thường
không nhỏ.
Các khoản chi trả lương, trợ cấp hưu trí... thường cố định trong thời gian dài,
hoặc thay đổi rất chậm so với tốc độ tăng trưởng của giá.
Các loại thuế lũy tiến như thuế thu nhập sẽ tăng lên nhanh chóng vì lạm phát đã
đẩy thu nhập của dân chúng lên mức cao (về mặt danh nghĩa) hoặc phải chịu mức thuế
suất cao hơn, trong khi đó, mức thu nhập cao hơn có lúc chỉ đủ bù đắp cho sự tăng giá.

1.3.3. Tác động đến cơ cấu kinh tế


Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không
thay đổi theo cùng tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng chiếm trong
tổng sản lượng, nguyên nhân là do giá tăng nhanh làm tăng giá trị sản lượng tính theo
giá hiện hành. Mặt khác, giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về
ngành đó, làm tăng sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó, sản lượng ngành khác
cũng có thể giảm xuống. Kết quả là lạm phát làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. Kết
quả tương tự xảy ra với cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.
1.3.4. Tác động đến tính hiệu quả kinh tế
Khi lạm phát xảy ra càng cao, thông thường khiến cho hiệu quả kinh tế càng
suy giảm. Cụ thể là, lạm phát làm sai lệch tín hiệu của giá, do giá là tín hiệu quan
trọng giúp người mua (người bán) có quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao,
giá thay đổi quá nhanh làm cho mọi người không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa
các hàng hóa thay đổi như thế nào, do đó, các quyết định mua bán hàng hóa như lựa
chọn mặt hàng, sản lượng... không còn đúng với quyết định tối ưu.
Mặt khác, lạm phát còn khiến cho cơ cấu đầu tư bị biến dạng, suy yếu thị
trường vốn, làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ hay
phát sinh chi phí điều chỉnh giá,... khiến cho hiệu quả của nền kinh tế bị suy giảm. Từ
đó, gây ra các chi phí không cần thiết để đối phó với lạm phát:
Chi phí mòn giày: là những nguồn lực bị lãng phí hay chi phí bỏ ra để giảm
lượng tiền mà mình nắm giữ khi có lạm phát cao.
Chi phí thực đơn: là chi phí phát sinh đối với các doanh nghiệp khi họ thay đổi
giá sản phẩm của mình.

1.4. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN


LẠM PHÁT
1.4.1. Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nước về tiền tệ do ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi

Các công cụ điều chỉnh:


Nghiệp vụ thị trường mở: Việc mua hoặc bán trái phiếu của chính phủ để điều
tiết lượng cung tiền dự trữ trong các ngân hàng thương mại, tác động đến lượng vốn
sẵn có để cấp tín dụng cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng Trung ương: Lãi suất thấp hơn khuyến khích
người tiêu dùng và doanh nghiệp cho vay và chi tiêu, ngược lại, lãi suất cao hơn dẫn
đến giảm tiêu dùng; do đó, giá cả giảm và giảm lạm phát.
Yêu cầu về dự trữ bắt buộc: Tỷ lệ số tiền mà các ngân hàng phải duy trì trong
tài khoản dự trữ và không được đem đi cho vay. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm
cung tiền, giảm khả năng tiếp cận tín dụng trong nền kinh tế vì lượng cho vay của
ngân hàng giảm.

1.4.2. Chính sách tài khóa

Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế và chi tiêu công để để điều
tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế đang vận hành ở mức sản lượng cao hơn mức sản lượng tiềm
năng, lạm phát gia tăng, chính sách tài khóa thu hẹp được sử dụng nhằm đưa nền kinh
tế về hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng và kiểm soát mức lạm phát.
Các công cụ điều chỉnh:
Giảm chi tiêu Chính phủ: làm cho tổng cầu giảm.
Tăng thuế: Chính phủ tăng thuế (thuế tiêu dùng hay thuế thu nhập doanh
nghiệp) khiến tiêu dùng hay đầu tư giảm đi, tương ứng làm cho tổng cầu giảm.
Vừa giảm chi tiêu vừa tăng thuế: Khi kết hợp cả giảm chi tiêu và tăng thuế,
tổng cầu giảm đi nhanh hơn.
Khi tổng cầu giảm sẽ khiến các doanh nghiệp tương ứng giảm sản xuất cũng
như giảm giá thành của các hàng hoá và dịch vụ. Từ đó, lạm phát của nền kinh tế được
kiềm chế.
1.4.3. Chính sách giá cả - thu nhập

Chính sách thu nhập là chính sách của chính phủ tác động trực tiếp đến tiền
công, giá cả với mục đích chính là để kiềm chế lạm phát.
Các công cụ điều chỉnh:
Kiểm soát giá - lương: Chính phủ đưa ra các quy định về mức trần tối đa về giá
và lương nhằm khống chế mức tăng giá chung trong nền kinh tế.
Thỏa thuận giá - lương tự nguyện: Chính phủ có thể xây dựng cơ chế thỏa thuận
thông qua các hiệp ước, diễn đàn đối thoại... giữa chính phủ, giới chủ và nghiệp đoàn
để thống nhất không tăng giá và lương hoặc tăng chậm để kiềm chế lạm phát và tạo
thêm việc làm cho xã hội.
Chính sách thu nhập dựa vào thuế: Chính phủ đánh thuế vào những lĩnh vực
tăng giá hoặc trả lương cao hơn mức trần quy định hoặc trợ cấp cho những lĩnh vực có
mức độ tăng giá và lương chậm.

1.4.4. Chính sách kinh tế đối ngoại

Chính sách kinh tế đối ngoại là các quyết định của chính phủ nhằm tác động
vào xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và các hoạt động đối ngoại khác.
Các công cụ điều chỉnh:
Quản lý ngoại hối: nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tỷ giá và cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế.
Quản lý tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái tăng khiến cho giá hàng hóa nhập
khẩu đắt hơn, làm tăng tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, tỷ giá hối đoái giảm tức là đồng nội
tệ tăng lên, giá hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức vừa
phải.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM
TRONG NĂM 2022

2.1. ĐỊNH NGHĨA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM

2.1.1. Cách hiểu về lạm phát ở Việt Nam


Lạm phát cơ bản là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi mức giá chung mang tính chất
dài hạn, sau khi đã loại trừ những thay đổi mang tính chất ngẫu nhiên, tạm thời của chỉ
số giá tiêu dùng. Lạm phát cơ bản được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng loại trừ các
nhóm hàng lương thực – thực phẩm; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý
gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục. Mức giá tăng cao, đồng nghĩa bạn cần phải chi
nhiều hơn để mua được cùng hàng hóa hoặc dịch vụ so với lúc trước.
Ví dụ: Năm 2019 bạn mua 1 ổ bánh mì với giá 12000 đồng, nhưng đến năm
2020 bạn mua 1 ổ bánh mì cũng như vậy nhưng với giá 15000 đồng. Thì đây chính là
sự mất giá của đồng tiền, còn gọi là lạm phát.

2.1.2. Cách đo lường lạm phát ở Việt Nam

Thông thường, lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá
cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế trong một thời
gian dài.
Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam thể hiện qua các chỉ số giá tiêu dùng (CPI).Chỉ số
giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến
động giá theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đại
diện. Mức giá trung bình là tổng hợp giá của các loại hàng hoá và dịch vụ.
Chỉ số giá tiêu dùng chỉ phản ánh mức độ biến động của giá cả chứ không phản
ánh mức giá của hàng hoá.
Lạm phát ở Việt Nam cũng có những biểu hiện chung giống với lạm phát ở
các quốc gia khác như : chỉ số giá cả nói chung tăng phổ biến do vậy giá trị của đồng
tiền giảm. Song lạm phát ở Việt Nam có đặc trưng riêng do điều kiện
kinh tế – xã hội
cụ thể.
Để đo lường lạm phát người ta có thể sử dụng nhiều chỉ số đo lường khác nhau.
Tuy nhiên, Việt Nam sử dụng chỉ số đo lường lạm phát phổ biến nhất đó là:
- Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI: được tính theo giá cả của các hàng
hóa thiết yếu hay được mua bởi “người tiêu dùng thông thường” (hay còn gọi là
người tiêu dùng điển hình) ở kỳ hiện hành so với
- Công thức tính chỉ số lạm phát: Nếu muốn tính Chỉ số lạm phát theo CPI của một
thời kỳ, chúng ta áp dụng công thức:
Chỉ số lạm phát trong thời kỳ T = 100% x (CPI thời kỳ T – CPI thời kỳ T-1) /
CPI thời kỳ T-1

2.1.3. Các loại lạm phát ở Việt Nam

Căn cứ theo sự biến động của chỉ số giá cả, lạm phát ở Việt Nam có 3 loại:
Lạm phát vừa phải: hay còn được gọi là lạm phát một con số với tỷ lệ lạm phát dưới
10% một năm. Điều này khiến cho giá cả biến động tương đối.
Ví dụ: Trong giai đoạn 2016 đến 2020, tình trạng kinh tế ổn định nên tỷ lệ lạm
phát của Việt Nam luôn ở mức 4%.

Lạm phát phi mã: tình trạng này xảy ra khi giá cả tăng nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con
số một năm khiến cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về mặt
kinh tế.
Ví dụ: Theo báo cáo số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO), tốc độ tăng bình
quân chỉ số CPI (chỉ số CPI cuối kỳ) trong giai đoạn 2006-2010 đã ở mức 11,48%, và
đạt 18,13% tính đến cuối tháng 12/2011

Siêu lạm phát: Siêu phạm phát xảy ra khi lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã. Tỉ lệ lạm phát lên tới ba đến bốn con số một năm.
Ví dụ: Siêu lạm phát xuất hiện liên tục từ năm 1985 đến 1988, với tỉ lệ lạm phát
từ 300% đến 800% mỗi năm. Vào đầu những năm đổi mới 1986-1988, áp lực lạm phát
là rất lớn - Lạm phát hàng nặm vẫn ở 3 con số. Năm 1986, tỷ lệ lạm phát lên đến
774,7% khiến kinh tế rối loạn. Siêu lạm phát vẫn tiếp diễn trong 2 năm sau đó (năm
1987: 323,1%; năm 1988: 393%). Đến năm 1989, lạm phát mới xuống dưới 100% và
Việt Nam mới thoát khỏi lạm phát.
2.1.4. Những nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam

Lạm phát cầu kéo xảy ra khi các thành phần của chi tiêu gia tăng khiến cho tổng
cầu tăng, tiếp theo, tổng cầu tăng lên sẽ tác động làm cho lượng tăng và mức giá chung
tăng lên gây ra lạm phát.
Ví dụ: Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn
tăng, giá nông sản tăng.... là một ví dụ điển hình.
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn
bộ nền kinh tế.
Ví dụ: việc giảm đột ngột trong việc cung cấp dầu, dẫn đến giá dầu tăng lên, có
thể gây ra lạm phát chi phí đẩy. Các nhà sản xuất dầu cho người, mà dầu là một phần
chi phí của họ sau đó có thể chuyển thông tin này cho người tiêu dùng dưới hình thức
giá tăng lên.
Lạm phát dự kiến còn được gọi là lạm phát ỳ, lạm phát quán tính. Lạm phát dự
kiến là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai.
Ví dụ: Giả sử thời gian vừa qua, giá cả tăng ổn định 5%/năm. Mọi người đều nghĩ
rằng tỷ lệ lạm phát sắp tới cũng sẽ ở mức đó. Vì vậy, các hợp đồng về lương, các kế
hoạch, chính sách của Chính phủ, các thỏa thuận về lãi suất cho vay, các hợp đồng
mua bán,... cũng được xây dựng dựa trên mức 5%. Do đó, mỗi năm giá đều tăng lên
một cách đều đặn là 5%, đó là lạm phát dự kiến. Lạm phát dự kiến sẽ giữ ổn định nếu
như không có các cú sốc làm thay đổi tổng cung hay tổng cầu.
Lạm phát tiền tệ tư tưởng cơ bản của các nhà tiền tệ là luận điểm cho rằng, lạm hát
về cơ bản là hiện tượng tiền tệ. Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, làm cho
lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ví dụ: GDP năm 2009 đến 2019 là 5-7% nhưng lượng cung tiền đến 30-40%, dẫn
đến lạm phát phi mã đến 20%.

2.2. TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM TRƯỚC 2022 (Giai đoạn 2016 -
2021)

Mặc dù năm 2020 nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19,
nhưng trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam vẫn duy trì ổn định
vững chắc, lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường và động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 4%, giảm mạnh so với
giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ
bản bình quân được kiểm soát tốt qua các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.

Bước sang năm 2021, trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao,
giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng
nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so
với năm trước, thấp nhất trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, tiếp tục được
đánh giá là năm kiểm soát lạm phát thành công của Chính phủ Việt Nam.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH PHỦ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM


SOÁT LẠM PHÁT
3.1. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ ĐƯỢC CHÍNH PHỦ SỬ DỤNG

Trong năm 2022, dịch Co-vid về cơ bản đã được kiểm soát khiến tổng cầu tiêu
dùng dần tăng trong khi nguồn cung bị gián đoạn tạo áp lực đối với lạm phát. Do đó,
Chính phủ đã có những giải pháp kịp thời để kiểm soát lạm phát, giúp chỉ số lạm phát
được kiểm soát dưới mục tiêu đề ra.
3.1.1. Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa chiếm khoảng 81% tổng giá trị chương trình bao gồm các
cấu phần hỗ trợ về an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, đầu tư cơ sở hạ tầng
và nâng cao năng lực y tế, chuyển đổi số doanh nghiệp.

Một số chính sách quan trọng như:


+ Giảm 2% thuế giá trị gia tăng để thúc đẩy cả sản xuất và tiêu dùng, góp phần
kiểm soát lạm phát;
+ Gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất quy mô 135 nghìn tỷ đồng;
+Hỗ trợ lãi suất từ tiền ngân sách nhà nước với giá trị 40 nghìn tỷ đồng
+Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quy mô 6,6 nghìn tỷ đồng
+Chính sách tăng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng với quy mô 113,85 nghìn tỷ
đồng dành cho đầu tư hạ tầng giao thông chiến lược là chính sách được kỳ vọng tạo cú
hích cho phục hồi kinh tế khi được triển khai hiệu quả.

- Về mức thuế, trong nửa năm đầu 2022, Chính phủ đã giảm thuế giá trị gia tăng
(VAT) với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ từ 10% xuống còn 8% từ ngày 1/2/2022,
giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 1/1/2022 đến
hết ngày 31/12/2022, giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu từ ngày
1/4/2022, giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022… Đồng thời,
các địa phương cũng tăng cường quản lý giá trên địa bàn, nhiều doanh nghiệp tích cực
tham gia chương trình bình ổn giá. Đến những tháng cuối năm, Chính phủ cũng đã
thực hiện giảm thuế, đặc biệt là thuế liên quan đến xăng dầu nhằm giảm áp lực tới mặt
bằng giá cả hàng hóa.
Bộ Tài chính thực hiện chính sách gia hạn thuế (quy mô 135 nghìn tỷ đồng).
Rà soát giảm thuế, phí, lệ phí. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa
phương thực hiện chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, bảo
đảm hiệu quả; đẩy mạnh tăng thu, mở rộng cơ sở thu, tăng cường chống thất thu; triệt
để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư, các khoản chi
chưa thực sự cần thiết; tiếp tục chỉ đạo, rà soát giảm thuế, phí, lệ phí và có chính sách
phù hợp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm. Cùng các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tăng
cường quản lý, kiểm soát giá cả, thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất
và đời sống; tăng cường phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh đôn
đốc, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, triển khai thực hiện.

- Các gói chính sách hỗ trợ cũng được Chính phủ đề ra kịp thời. Ngay từ đầu năm
2022, Nhà nước đã ban hành gói hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế - xã hội với quy mô
350 nghìn tỷ đồng, tương đương 4,3% GDP. Trong đó, gói hỗ trợ 2% cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi hoạt động đã phần nào tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp, vừa bảo đảm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, vừa bảo
đảm tỷ giá, lãi suất hợp lý để doanh nghiệp tiếp cận vốn.

3.1.2. Chính sách tiền tệ:


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa
phương thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, bảo đảm tính chủ động, linh
hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với chính sách tài khóa và các chính sách
khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trưởng;
phối hợp đồng bộ các công cụ, giải pháp về tỉ giá, lãi suất, tăng trưởng tín dụng. Điều
hành lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát và thị trường trong, ngoài nước; phối hợp
đồng bộ với điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với tình hình thị trường và mục tiêu
chính sách tiền tệ, sẵn sàng bán can thiệp khi cần thiết để ổn định thị trường ngoại tệ,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
Trong điều hành lãi suất, nửa năm đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục
giữ nguyên các mức lãi suất điều hành trong bối cảnh lãi suất thế giới và áp lực lạm
phát trong nước gia tăng, tạo điều kiện cho Tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ
Ngân hàng Nhà nước với chi phí thấp. trong 8 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà nước
vẫn tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất điều hành. Tuy nhiên, từ tháng 9/2022, lạm phát
toàn cầu vẫn ở mức cao, đồng USD lên giá mạnh, gia tăng áp lực lên mặt bằng lãi suất
và tỉ giá trong nước, tạo sức ép lên lạm phát. Để tiếp tục triển khai đồng bộ các biện
pháp, góp phần kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng các mức
lãi suất điều hành.Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước: “Đây là giải pháp kịp thời, phù
hợp với xu hướng chung trên toàn thế giới để ưu tiên kiểm soát lạm phát, giữ ổn định
thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an toàn hệ thống”.

Không chỉ vậy, Chính phủ đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tránh tác
động tâm lý kỳ vọng. Thực hiện hiệu quả hoạt động truyền thông nhằm thông tin kịp
thời, chính xác các chính sách của Chính phủ, loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả thị
trường, không để xảy ra hiện tượng lạm phát do tâm lý từ thông tin sai lệch gây ra.

Công tác điều hành tỉ giá cũng được thực hiện linh hoạt. Theo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng, trong phiên chất vấn Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa
XV, Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều chỉnh biên độ tỷ giá từ ±3% lên ±5% (có
hiệu lực từ ngày 17-10-2022) nhằm hóa giải các khó khăn về cung cầu ngoại tệ trong
bối cảnh hiện tại.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/ năm
trong 2 năm 2022 - 2023 đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh. Qua đó giúp linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để góp phần
kiểm soát lạm phát.
Để kìm hãm đà tăng của tỷ giá, bên cạnh hoạt động can thiệp trên thị trường
ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát, từ ngày 23/9, Ngân hàng Nhà nước đã tăng
thêm 1 điểm % và trần lãi suất tiền gửi dưới 6 tháng, tăng 2 lần các mức lãi suất điều
hành. Đây là lần đầu tiên cơ quan quản lý tiền tệ nâng lãi suất điều hành kể từ tháng
5/2011. Mức điều chỉnh 1 điểm % cao hơn nhiều dự báo của thị trường và tương đối
lớn so với các quyết định trước đó thể hiện sự quyết liệt và mang tính phòng thủ cao
của nhà điều hành. Đến ngày 25/10, cơ quan này tiếp tục tăng thêm 1 điểm % các loại
lãi suất điều hành, bao gồm cả trần lãi suất huy động.
Trong năm 2020, tăng trưởng tín dụng là 12,1%. Năm 2021, tăng trưởng tín
dụng đạt 13,5%. Theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/01/2022 thì tới năm 2022
hướng tăng trưởng tín dụng là 14% và có sự điều chỉnh phù hợp với diễn biến và tình
hình thực tế
Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh, các quyết định tăng lãi suất điều hành trên
nhằm tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.

Ngày 22/9/2022, Ngân hàng Nhà nước tăng loạt lãi suất điều hành gồm trần lãi
suất huy động, lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín
dụng tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động, quản trị, tiết giảm chi
phí, nghiên cứu, có giải pháp phấn đấu ổn định hoặc giảm chi phí, lãi suất cho vay.

3.1.3. Chính sách kinh tế đối ngoại:


Chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, là bạn bè tốt,
là đối tác tin cậy với tất cả các nước thế giới, đã giúp Việt Nam tiếp tục ổn định chính
trị, phục hồi kinh tế và từng bước ngăn ngừa những tác động của lạm phát.
Về cơ chế tỷ giá hối đoái cũng được thực hiện biện pháp linh hoạt. Ngân hàng
Nhà nước phát đi thông cáo về việc điều chỉnh biên độ tỷ giá giao ngay USD/VND từ
mức ±3% lên ±5% nhằm chủ động thích ứng trước diễn biến khó lường của thị trường
quốc tế và định hướng tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất của Cục Dự trữ
liên bang Mỹ (Fed) và các ngân hàng trung ương trên thế giới.

Trong điều hành tỉ giá và thị trường ngoại tệ, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
khẳng định, công tác điều hành hiệu quả. Hoạt động trên thị trường ngoại tệ về cơ bản
diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được các Tổ chức tín dụng đáp ứng,
trong đó có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu, qua đó góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô và kiểm soát lạm phát.

Đối với thuế quan hay thuế nhập khẩu từ các nước khác, chính phủ các nước sẽ
áp đặt mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài nhằm
bảo vệ các ngành và các công ty trong nước. Thuế quan có thể được cụ thể trong đó có
một mức thuế suất cố định hoặc mức lệ phí cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc hàng hóa
được đưa vào một quốc gia. Ngoài ra còn có thuế quan theo đơn giá hàng được đặt
theo tỷ lệ giá trị của sản phẩm được nhập khẩu.
3.1.4. Chính sách thu nhập

- Năm 2022, giá xăng dầu có nhiều biến động và có những đợt tăng giá cao bất
thường gây nguy cơ lạm phát. Vì vậy, Chính phủ đã kiểm soát nguồn cung xăng dầu
và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bình ổn giá: chủ động giảm giá xăng, tiếp tục
kiểm soát nguồn cung xăng dầu qua các biện pháp mới như mở rộng năng lực kho dự
trữ xăng dầu đáp ứng dài hơn nhu cầu nền kinh tế, giảm bớt lệ thuộc và tác hại của giá
xăng dầu thế giới đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Đồng thời dự trữ xăng dầu bằng
hàng chứ không phải bằng tiền nhằm đảm bảo an ninh năng lượng.

- Chính phủ đảm bảo hoạt động sản xuất và cung ứng các mặt hàng lương thực,
thực phẩm của Việt Nam. Tại nước ta, nguồn cung cho các mặt hàng thiết yếu như
lương thực, thực phẩm luôn dồi dào, đảm bảo cung ứng được nhu cầu của người dân
nên giá cả luôn ổn định. Thậm chí, giá cả nhóm thực phẩm giảm 1,2% trong quý
I/2022, nhờ đó mà lạm phát giảm 0,26%. Đồng thời, Việt Nam xuất khẩu thực phẩm
chứ không nhập khẩu nên ít bị tác động nhiều về giá cả của thế giới, do đó áp lực lạm
phát đối với mặt hàng này ít hơn.

- Về các mức giá khác, Chính phủ giảm mức đóng học phí dẫn đến lạm phát chung
giảm 0,19 điểm phần trăm. Giá dịch vụ khám, chữa bệnh chưa tăng góp phần kiểm
soát lạm phát vì nhóm giáo dục và nhóm thuốc, dịch vụ y tế đóng góp khá lớn trong rổ
hàng hóa tính lạm phát với tỷ trọng chiếm lần lượt 6,17% và 5,39%. Giá bán điện cũng
chưa tăng mặc dù chi phí đầu vào của ngành như giá xăng dầu, giá than đều đã tăng
cao. Những chính sách này giúp giảm gánh nặng lên thu nhập người lao động, qua đó
góp phần kiểm soát lạm phát theo mục tiêu.

Tóm lại, Chính phủ đã thực hiện hiệu quả các biện pháp kết hợp các công cụ kinh
tế vĩ mô để kiểm soát lạm phát như chính sách tiền tệ, tài khóa, thu nhập và kinh tế đối
ngoại. Nhờ đó, lạm phát Việt Nam trong năm 2022 vẫn được kiểm soát ở dưới mức
4% như mục tiêu đã đề ra.

3.2. TÁC DỤNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NHỮNG CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ


TRONG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT:
Trong năm 2022, Chính phủ và các cơ quan hữu quan đã kiểm soát lạm phát
dưới 4% theo đúng mục tiêu mà Quốc hội đề ra. Có thể thấy Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội được đưa ra từ đầu năm bao gồm một tổ hợp các chính sách
tài khóa và tiền tệ nhằm hỗ trợ nền kinh tế sau ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trong
đó, chính sách tài khóa là chủ yếu trong các nhóm nhiệm vụ trọng tâm của chương
trình, bao gồm: Thúc đẩy đầu tư công, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đảm bảo an
sinh xã hội và hỗ trợ việc làm; miễn giảm thuế, phí, lệ phí.
Việc bảo đảm nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm, kiểm soát đà
tăng giá xăng dầu, chưa tăng giá điện, giá dịch vụ y tế, học phí… đã giúp Chính phủ
kiểm soát thành công lạm phát năm 2022 như mục tiêu Quốc hội đề ra. Theo Tổng cục
Thống kê, giá xăng dầu trong nước giảm theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên nhân
chính giúp kiểm soát thành công lạm phát trong năm qua.

Năm 2022, một số động thái chính sách đã phản ánh sự phối hợp có hiệu quả
hơn so với các năm trước. Cụ thể, chính sách tài khóa hỗ trợ giảm chi phí cho các
doanh nghiệp thông qua miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế, phí, lệ phí, tiền thuê
đất và các khoản thu ngân sách nhà nước khác; đồng thời với chính sách tiền tệ tăng
cường tín dụng và giảm lãi suất đến các khu vực sản xuất ưu tiên của nền kinh tế.
Chính sách tài khóa đảm bảo an sinh xã hội có gói hỗ trợ gián tiếp cho doanh nghiệp
thông qua chính sách cho vay để trả lương... Các mặt hàng quản lý giá của Nhà nước
như giá điện, nước, dịch vụ y tế.... đã có những điều chỉnh giảm phù hợp với sức ép
tăng lạm phát do nới lỏng tiền tệ, nhằm đảm bảo ổn định giá cả. Một trong những
chính sách đang được thực hiện thể hiện rõ vai trò kết hợp chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ là giải pháp thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 40 nghìn tỷ đồng.

Hệ thống ngân hàng - tài chính giữ được ổn định, các công cụ điều hành mang
tính hành chính trong giai đoạn chống suy giảm kinh tế dần dần được dỡ bỏ, các công
cụ thị trường đang dần tái sử dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hồi phục và
phát triển sau tác động của Covid-19. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm
soát, kinh tế phục hồi và bật tăng mạnh. Thu Ngân sách Nhà nước đạt kết quả tích cực,
tạo dư địa trong điều hành tài khóa, hỗ trợ cho chính sách tiền tệ, chi Ngân sách Nhà
nước đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ đề ra.
Bên cạnh đó, chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước đảm bảo lợi ích, tạo ra sự thúc đẩy trong hoạt động ngoại đối, thiết lập cơ
chế điều chỉnh thích ứng trong điều kiện tỉ giá hối đoái thường xuyên thay đổi. Tạo
tiền đề cho nền kinh tế trong nước thích ứng sự biến đổi của nền kinh tế và thị trường
thế giới. Từ đó tạo thêm việc làm, phát triển kinh tế, và góp phần giúp ổn định lạm
phát.
Như vậy, việc phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là rất quan
trọng để đảm bảo hỗ trợ nền kinh tế sớm phục hồi, đồng thời đảm bảo ổn định về kinh
tế vĩ mô. Chính sách tài khóa đã được thực thi với vai trò chủ đạo trong kiểm soát lạm
phát, chính sách tiền tệ sẽ thực hiện vai trò hỗ trợ. Chính sách tiền tệ đóng vai trò trong
việc kiểm soát mức cung tiền thể hiện sự hiệu quả để kiểm soát lạm phát thời gian vừa
qua.
3.4.MỤC TIÊU CHO CÁC NĂM TIẾP THEO
3.4.1. Dự đoán tương lai năm 2023
Kết thúc năm 2022, Việt Nam đã đạt được mục tiêu kép: GDP năm 2022 ước tăng
8,02% so với năm 2021; lạm phát bình quân năm 2022 chỉ ở mức 3,15%. Mặc dù vậy,
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới còn nhiều biến động, các thách thức đối với kinh tế
Việt Nam trong năm 2023 vẫn còn. Đồng thời, các dự đoán về nền kinh tế và tình hình
lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023 cũng được đưa ra cụ thể.

a. Dự đoán nền kinh tế Việt Nam năm 2023

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, kinh tế thế giới năm 2023 được dự báo nhiều rủi ro,
thách thức khi xung đột Nga – Ukraine hiện nay chưa có dấu hiệu kết thúc, kéo theo giá
năng lượng và thực phẩm tăng, lạm phát leo thang và lãi suất tăng mạnh. Theo dự báo
của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tình hình có thể trở nên tồi tệ hơn vào năm tới, theo đó
IMF đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2023 xuống 2,7% so với dự báo 2,9% đưa ra
vào tháng 7/2022.

Trong nước, bên cạnh sự khởi sắc của kinh tế năm 2022 thì dự báo năm 2023 kinh tế
Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, nước ta vẫn có những lợi thế giúp cho tăng trưởng kinh tế đạt kỳ vọng tốt như: chính
sách kiểm soát vĩ mô của Chính phủ khá hiệu quả và chủ động, lạm phát vẫn trong phạm
vi kiểm soát, du lịch và tiêu dùng phục hồi tốt.

Như vậy, bước sang năm 2023 với dự báo nhiều khó khăn, thách thức lớn, tuy nhiên
nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa phát triển. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông tin
cũng khẳng định: “Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong năm 2023, dự
báo mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 đạt khoảng 6,5%, là phù hợp với bối cảnh
chung”.

b. Dự đoán lạm phát Việt Nam năm 2023

Ngày 4/1/2023, tại hội thảo Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2022 và dự
báo năm 2023, các chuyên gia đã cho rằng áp lực lạm phát tại Việt Nam trong năm 2023
sẽ không quá lớn nhưng không nên chủ quan.

TS Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Tài chính cho rằng, có thể nhận
định, áp lực lạm phát tại Việt Nam năm 2023 sẽ không quá lớn. Bởi lẽ, các áp lực đối với
lạm phát từ các biến số như tiền tệ, tỷ giá hay nhiên, nguyên vật liệu nhiều khả năng đã
đạt đỉnh trong năm 2022 và sẽ giảm trong năm 2023. Trên thực tế, lạm phát đã có dấu
hiệu hạ nhiệt trong tháng 12/2022, khi lạm phát cơ bản chỉ tăng 0,33% so với tháng
trước. Theo TS, "Lạm phát so với cùng kỳ năm trước có khả năng đạt đỉnh vào tháng 1-
2023 và sau đó sẽ quay trở lại mức trung bình của giai đoạn 2016 - 2022, khoảng 3%.
Lạm phát trung bình năm 2023 được dự báo sẽ ở mức khoảng 3,5%".

Đồng quan điểm, PGS, TS Ngô Trí Long cũng nhấn mạnh chỉ số giá tiêu dùng năm
2022 tăng 3,15% so với năm 2021 là điểm sáng nhất của nền kinh tế Việt Nam năm
2022; kiểm soát được tỷ lệ lạm phát tương đối thấp."Vì vậy, CPI bình quân năm 2023 so
với năm 2022 nhiều khả năng sẽ duy trì ở mức 3,2 - 3,5%, dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra là
hoàn toàn khả thi", PGS, TS Ngô Trí Long nói.

Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Bích Lâm, Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê, tình hình lạm phát năm 2023 có nhiều nét đáng quan tâm hơn vì giá hàng hóa và dịch
vụ năm 2023 chịu áp lực từ nhiều yếu tố: áp lực lạm phát cầu kéo do thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội làm cho tổng cầu tăng đột biến, trong khi đứt
gãy chuỗi cung ứng chưa được khắc phục; áp lực lạm phát chi phí đẩy trong bối cảnh
USD tăng giá làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu, gây nên áp lực tăng tỷ
giá hối đoái giữa VNĐ và USD. Ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh có thể gây tăng giá lương
thực, thực phẩm tại một số địa phương bị ảnh hưởng, tác động làm gia tăng lạm phát.

Đặc biệt, xăng dầu và điện là hai mặt hàng năng lượng quan trọng trong sản xuất và
tiêu dùng, nhu cầu sử dụng hai mặt hàng này sẽ tăng trong năm 2023 khi tổng cầu tăng.
Do đó, nếu giá 2 mặt hàng này tăng thì chỉ số lạm phát sẽ tăng lên nhiều.

Áp lực lạm phát năm 2023 còn đến từ khả năng điều chỉnh theo lộ trình tăng giá dịch
vụ do Nhà nước quản lý như dịch vụ giáo dục, y tế. Bên cạnh đó, một số chính sách giúp
ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân sẽ
kết thúc trong năm 2022; thiên tai và dịch bệnh có thể xảy ra, tác động làm tăng CPI.

Căn cứ vào các yếu tố nêu trên, theo TS Nguyễn Bích Lâm, Nguyên Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thống kê, dự báo tỷ lệ lạm phát năm 2023 của kinh tế Việt Nam có thể
ở mức 4,5%-5%, tuy vậy trong trung hạn 5 năm 2021-2025 lạm phát đạt mục tiêu kế
hoạch khoảng 4%.

Như vậy, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước như hiện nay, lạm phát năm
2023 có thể dao động khoảng 3,5%, nhưng cũng có thể tăng cao đến 4,5-5%, tùy thuộc
vào tình hình giá cả các yếu tố liên quan. Tuy nhiên chúng ta cũng không nên quá chủ
quan, Chính phủ vẫn cần tiếp tục theo dõi, cập nhật các đánh giá và hành động khéo léo
để kịp thời ổn định kinh tế vĩ mô.

3.4.2. Hành động của Chính phủ

a. Ưu và nhược điểm của các giải pháp của Chính phủ trong năm 2022

- Về ưu điểm: Kết quả của chỉ số lạm phát năm 2022 (đạt được mục tiêu Quốc hội đề
ra là dưới 4%) trong khi lạm phát thế giới tăng cao là minh chứng rõ nhất cho sự đúng
đắn của Chính phủ trong việc đưa ra giải pháp kiểm soát lạm phát kịp thời. Chúng ta có
thể nhận thấy một số ưu điểm như sau:

+Những chính sách, nghị định đã được Chính phủ đưa ra và điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với bối cảnh kinh tế bấy giờ. Bà Trần Thị Hồng Minh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương cho rằng, Việt Nam đã tận dụng tốt những thời điểm 'chín
muồi' để tổng lực thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, qua đó góp phần quan
trọng ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ghi được dấu ấn mạnh mẽ trong tăng
trưởng năm vừa qua.
+ Các gói chính sách hỗ trợ được ban hành từ đầu năm cũng góp phần phục hồi kinh
tế sau Dịch Covid - 19, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.

+ Chính sách thuế và lãi suất kịp thời giảm sức nặng cho người dân và doanh nghiệp
trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái. Chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ cũng
giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư và doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn, đồng
thời cải thiện cán cân xuất nhập khẩu.

+Việc kiểm soát giá cả của một số chi phí, dịch vụ như giảm mức đóng học phí, ổn
định giá bán điện và chi phí khám, chữa bệnh,.. cũng góp phần ổn định tinh thần người
dân và kiểm soát lạm phát trong phạm vi ổn định.

- Về nhược điểm:

+ Các gói chính sách hỗ trợ bên cạnh việc giúp phục hồi nền kinh tế cũng góp phần
kích cầu, làm cho tổng cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng mạnh trong
bối cảnh chuỗi cung ứng một số mặt hàng hóa bị đứt gãy do tình hình thế giới. Điều này
về lâu dài cũng gây áp lực đối với lạm phát trong nước.

+ Chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ chỉ mang tính ngắn hạn, vì thế xét về lâu
dài dễ gây lạm dụng, sử dụng không hiệu quả. Chính sách này cũng có tác dụng kích cầu,
dễ dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng trong tương lai.

+ Việc kiểm soát nguồn xăng dầu nhiều lúc còn bất cập, khiến giá xăng dầu tăng cao,
xảy ra tình trạng gom xăng, gây đứt gãy nguồn cung và ảnh hưởng đến đời sống của
người dân. Bộ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Hồng Diên cũng thẳng thắn chỉ ra những
hạn chế: hệ thống hạ tầng thương mại còn hạn chế, làm gia tăng chi phí, giảm năng lực
cạnh tranh, có thời điểm còn xảy ra tình trạng thiếu xăng dầu cục bộ ở một số địa
phương. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm cạnh tranh… có lúc, có nơi
còn diễn biến phức tạp. Công tác xây dựng thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, thực hiện cải cách hành chính ở một số lĩnh vực, đơn vị còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu đề ra.

b. Chính phủ cần làm gì để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm

- Với những ưu điểm trong những chính sách được áp dụng năm 2022, Việt Nam có
những dư địa tốt để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt như kỳ vọng vào năm 2023. Tuy nhiên,
với tình hình bất ổn, khó lường của kinh tế thế giới hiện tại, Chính phủ cần phải hoàn
thiện và phát huy những ưu điểm đó một cách toàn diện hơn trong năm 2023. Cụ thể:

+ Các gói chính sách phục hồi phát huy hiệu quả rất tốt trong năm 2022, do đó năm
2023, Chính phủ nên điều chỉnh cho phù hợp bối cảnh để tránh làm tổng cầu tiêu dùng
tăng mạnh, gây áp lực lên lạm phát.
+ Chính phủ cần tiếp tục theo dõi, cập nhật tình hình kinh tế thế giới, duy trì việc
đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong năm tới, tránh gom hàng, làm gián đoạn chuỗi
cung ứng.

+ Năm 2022, giá điện và dịch vụ y tế, giáo dục được điều chỉnh tốt. Vì thế, năm 2023
Chính phủ cần đánh giá tác động của việc tăng giá điện, dịch vụ y tế, giáo dục, tăng
lương cơ sở đối với lạm phát và tăng trưởng kinh tế để quyết định mức độ và thời
điểm điều chỉnh giá điện, giá các loại dịch vụ.

+ Các doanh nghiệp đang dần phục hồi và phát triển hơn, do đó Chính phủ cần tháo
gỡ khó khăn về thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn tài
chính trong nước dài hạn để nâng cấp năng lực, đảm bảo đủ nguồn cung đáp ứng tổng
cầu tăng, giảm áp lực lạm phát.

- Bên cạnh những ưu điểm, Chính phủ cũng cần khắc phục những hạn chế còn lại
trong năm 2022.

+ Chính phủ cần chủ động xây dựng và thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia; nắm bắt kịp thời giá xăng dầu thế giới; đảm bảo đầy đủ nguồn cung
xăng dầu dài hạn hơn. Mở rộng, nâng cao năng lực dự trữ xăng dầu quốc gia đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, giảm bớt lệ thuộc và tác hại của biến động giá xăng dầu thế giới đến
sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước. Đặc biệt, cần khẩn trương xây dựng chiến
lược và lộ trình thực hiện chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng xanh;
có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư sử dụng năng lượng tái tạo.

+ Về chính sách lãi suất đang được triển khai, cần theo dõi và điều chỉnh hợp lý để
tránh gây kích cầu mạnh, gây áp lực đến lạm phát.

+ Chính sách tiền tệ cũng cần thực hiện linh hoạt, cẩn thận. Thực hiện chính sách tài
khóa và tiền tệ linh hoạt, phù hợp, giữ ổn định vĩ mô; điều chỉnh tỷ giá linh hoạt hạn
chế tối đa lạm phát do tỷ giá, đồng thời giữ ổn định thị trường ngoại hối, thị trường
tiền tệ, kiểm soát chặt lạm phát, điều hành linh hoạt lãi suất, tỷ giá.

+ Chính sách tài khoá mở rộng có trọng tâm, trọng điểm, chống thất thu, triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí; kiểm soát tín dụng với các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất
động sản, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán.

+ Thực hiện hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền để thông tin kịp thời, chính
xác, về các chính sách, giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; ổn định tâm lý xã
hội, tâm lý người dân về các chủ trương, chính sách điều hành kinh tế - xã hội nhất quán,
kịp thời của Chính phủ. Loại bỏ thông tin sai lệch về giá cả, thị trường, giảm thiểu lạm
phát kỳ vọng khi thực thi chính sách tài khóa, tiền tệ và điều chỉnh tiền lương.

c. Mục tiêu năm 2023


- Năm 2023, dự báo tình hình thế giới sẽ tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp khó
lường cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội. Trong nước, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc
độ tăng lạm phát là rất lớn. Khó khăn và nhiều thách thức, nhất là biến động giá nguyên
vật liệu đầu vào, đà phục hồi tiêu dùng trong nước, tạo áp lực lạm phát, chi phí sản xuất
tăng cao, rủi ro về chuỗi cung ứng; thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ do nhà nước quản lý,
thiên tai, dịch bệnh bão lũ, biến đổi khí hậu… là các vấn đề cần hết sức lưu ý.

Trong bối cảnh này, Quốc hội đã đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2023 là 6,5%, thấp
hơn kết quả đạt được của năm 2022 là 8,02% và đây sẽ là mục tiêu đầy thách thức. Theo
Tổng Cục trưởng Tổng cục thống kê, cơ sở đạt được mục tiêu này dựa vào các động lực
chính. Cụ thể như: ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện rõ vai trò bệ đỡ
của nền kinh tế, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm; ngành công nghiệp chế
biến vẫn duy trì được mức tăng trưởng, du lịch phục hồi ấn tượng, đặc biệt đối với du lịch
nội địa đã kéo theo các hoạt động du lịch lữ hành, vận tải kho bãi, lưu trú ăn uống, bán
buôn bán lẻ tăng trưởng mạnh, đang dần về mức như trước đại dịch; ổn định chính trị,
đảm bảo an sinh xã hội; lạm phát được kiểm soát là yếu tố giúp cho kinh tế Việt Nam duy
trì được đà tăng trưởng tốt.

- Ngoài mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu kiểm soát lạm phát là 4,5%, tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) năm sau dự kiến khoảng 4,5%. Một số ý kiến đại biểu cho rằng, bối
cảnh nhiều khó khăn hiện nay thì mức này thấp và đề nghị "nới" tốc độ tăng CPI lên
khoảng 6-8%. Theo ông Vũ Hồng Thanh, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế, mục tiêu CPI bình
quân năm 2023 khoảng 4,5% là mục tiêu tổng quát để Chính phủ "ưu tiên giữ ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát".

Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2023

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6,5%

GDP bình quân đầu người 4.400 USD

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 4,5%

Hình 3.1. Mục tiêu năm 2023


KẾT LUẬN
Lạm phát ở Việt Nam đang nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm về vai trò của nó đối
với sự tăng trưởng kinh tế. Sau hơn một thập kỷ lạm phát ở mức cao, hiện nay lạm
phát ở Việt Nam đang ở mức vừa phải và nó đã và đang là “ kẻ phá hoại” tác động xấu
đến các hoạt động kinh tế. Nó như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, là vấn đề
hết sức phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư lớn về tiền bạc, thời gian để có thể đạt được kết quả
khả quan. Cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế, nguyên nhân
của lạm phát cũng ngày càng phức tạp. Trong sự phát triển thị trường của nước ta theo
định hướng xã hội chủ nghĩa của nhà nước, việc nghiên cứu về lạm phát, tìm hiểu
nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát có vai trò to lớn góp phần vào sự phát
triển của đất nước Việt Nam. Có được những điều ấy, mỗi con người chúng ta luôn
phải cố gắng học hỏi, phân tích. Đặc biệt, đối với mỗi sinh viên trường Đại học
Thương Mại - những nhà quản lý kinh tế, chủ nhân tương lai của đất nước thì đây là
một vấn đề chúng ta phải hết sức quan tâm và luôn cần phải trau dồi kiến thức, tận
dụng thời gian và nâng cao năng lực để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế trong
thời kỳ đổi mới.

You might also like