You are on page 1of 70

Đồ án xử lý nước thải

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI NAM
TRƯỜNG TP HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Họ và tên sinh viên : Ngô Quang Toàn
Lớp : 06-KTMT-01
Ngành: Công Nghệ Kỹ Thuật Môi Trường
1. Ngày giao đồ án: 24/09/2014
2. Ngày hoàn thành đồ án: 08/01/2015
3. Đầu đề đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư
Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
4. Yêu cầu số liệu ban đầu:
-Phân bố nước thải sinh hoạt theo giờ của KDC cho trong bảng 1.
-Thành phần và tính chất nước thải cho trong bảng 2.
-Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý đạt cột B của quy chuẩn hiện hành.
5. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Lập bảng thuyết minh tính toán bao gồm:
 Tổng quan về nước thải sinh hoạt và đặc trưng của nước thải.
 Đề xuất 02 phương án công nghệ xử lý nước thải cho khu dân cư trên, từ đó
phân tích lựa chọn công nghệ thích hợp.
 Tính toán 3 công trình đơn vị chính của phương án đã chọn.
 Tính toán và lựa chọn thiết bị (bơm nước thải , máy thổi khí...)cho các công
trình đơn vị tính toán trên.
6. Các bản vẽ kỹ thuật
- Vẽ bản vẽ mặt cắt công nghệ của phương án chọn: 01 bản vẽ khổ A2.
- Vẽ chi tiết hai công trình đơn vị hoàn chỉnh: 01 bản vẽ khổ A2.
TP.HCM ngày 24 tháng 09 năm 2014
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

1
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Bảng 1 Phân Bố Nước Thải Sinh Hoạt Theo Thời Gian Trong Ngày và Đêm
Giờ %Qsh Giờ %Qsh
0 –1 1.6 12 – 13 5.7
1-2 1,9 13 – 14 4,6
2–3 1,6 14 – 15 5,3
3–4 1,7 15 – 16 5,5
4–5 1,8 16 – 17 5.0
5–6 3,5 17 – 18 5.6
6–7 5.3 18 – 19 6,3
7–8 4.5 19 – 20 6,8
8–9 4,1 20 – 21 4.9
9 – 10 5,7 21 – 22 3,4
10 – 11 6.1 22 – 23 1,7
11 – 12 6,0 23 - 24 1,4
Bảng 2 Số liệu thành phần tính chất nước thải sinh hoạt như sau:
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ GÍA TRỊ
Trung bình Khoảng giá trị
1 pH mg/L 7.2 6.5 – 8.0
2 SS mg/L 280 100-350
3 BOD5 mg/L 350 110-400
4 COD mg/l 495 -
5 Dầu mỡ mg/L 80 50-100
6 Tổng n mg/L 35 20-40
7 Tổng P mg/L 6 4-8
8 Tổng Coliform MPN/100ml 3,8.107 3,8.105 - 109

TP.HCM ngày 24 tháng 09 năm 2014


GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

2
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................

Ký tên

3
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự gia tăng dân số của tỉnh Đồng Nai nói chung và các khu dân cư nói
riêng, xử lý nước thải đang là một đề tài nóng hiện nay. Nước thải từ khu dân cư, khu
nhà ở mang đặc tính chung của nước thải sinh hoạt: bị ô nhiễm bởi bã cặn hữu cơ (SS),
chất hữu cơ hòa tan (BOD), các chất dầu mỡ trong sinh hoạt (thường là dầu thực vật)
và các vi trùng gây bệnh.
Từ hiện trạng nêu trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra là xử lý triệt để các chất ô nhiễm
để thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn xả thải, không ảnh hưởng đến môi trường sống
của người dân.
Do đó, đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân
Bắc huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai” được đề ra nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
Với đề tài này, để xử lý nước thải khu dân cư xuân bắc thì thiết kế phải phù hợp
với quy hoạch cũng như chi phí đầu tư, vận hành phù hợp, không gây ô nhiễm môi
trường là lựa chọn hàng đầu.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc với yêu
cầu là đưa ra phương án xử lý nước thải một cách hợp lý, tính toán các công trình,
trình bày quá trình vận hành, các sự cố và biện pháp khắc phục.

4
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quãng thời gian làm đồ án xử lý nước thải, các thầy cô đã luôn tạo
mọi điều kiện, hướng dẫn chỉ bảo cho chúng em với sự tận tụy và nhiệt huyết của
mình.Các thầy cô đã không ngại khó khăn và giành những thời gian quý báu của mình
để giảng dạy tận tình cho chúng em.Chính những điều đó là động lực để em không
ngừng học hỏi, phấn đấu, trau dồi kiến thức trong thời gian vừa qua.
Và đồ án nươc thải chính là sự vận dụng, tổng hợp, kiến thức mà em đã được
học trong thời gian qua dưới sự giảng dạy của thầy cô.Hơn nữa, đồ án cũng giúp em
hiểu được phần nào công việc của người cử nhân môi trường trong tương lai.Tuy
nhiên với kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các
thầy cô góp ý, sửa chữa để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Bên cạnh đó, để hoàn thành tốt bài luận văn này, em đã nỗ lực hết sức và nhận
được sự giúp đỡ của mọi người, đặc biệt là thầy Tôn Thất Lãng .Thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo những sai sót và những kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn để
giúp em hoàn thành tốt đồ án này.
Do đó, lời cảm ơn đầu tiên em xin chân thành gửi đến thầy Tôn Thất Lãng. Kế
đến, em xin cảm ơn đến cô Đinh Thị Nga giảng viên bộ môn Xử Lý Nươc Thải ,cùng
với các thầy cô trong khoa Môi trường nói riêng và toàn thể thầy cô Trường Đại Học
Tài Nguyên Môi Trường TP.Hồ Chí Minh nói chung đã truyền đạt kiến thức cho em
để em có thể hoàn thành đồ án của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Ngày 24 tháng 09 năm 2014
Ngô Quang Toàn

5
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Khu dân cư Xuân Bắc nằm trong địa phận xã Xuân Bắc là một xã vùng sâu của
huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Với dân số tập trung khá đông với dân số của toàn xã
là khoảng 20000 người . Là một trong những vùng sản xuất lương thực thực phẩm cây
công nghiệp lớn của tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó, theo định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của khu dân cư, cơ cấu kinh tế của huyện Xuân Lộc đang có sự dịch chuyển từ
công – nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ với sự hình thành các công ty, xí
nghiệp, do đó cũng đã thu hút một lượng dân cư về đây sinh sống làm ăn.
Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết hiện nay, nhà máy xử lý nươc thải khu dân cư
Xuân Bắc huyện Xuân Lộc được hình thành và nằm trong kế hoạch quy hoạch mặt
bằng, tính toán nhằm bảo vệ môi trường của tỉnh . khi dân số tăng nhanh ,vấn đề đáng
quan tâm chính là việc nước thải sinh hoạt phát sinh từ khu dân cư ở đó được xử lý và
giải quyết như thế nào để không gây ô nhiễm môi trường cho nguồn nước khi thải ra
ngoài.
Do yêu cầu cấp thiết đó, đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho
khu dân cư xuân bắc huyện xuân lộc tỉnh đồng nai” được đề ra nhằm đáp ứng nhu cầu
trên.
Với đề tài này, để xử lý nước thải khu dân cư xuân bắc thì thiết kế phải phù hợp
với quy hoạch cũng như chi phí đầu tư, vận hành phù hợp, không gây ô nhiễm môi
trường là lựa chọn hàng đầu. Do nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, khu nhà ở
thường bị ô nhiễm bởi bã cặn hữu cơ (SS), chất hữu cơ hòa tan (BOD), các chất dầu
mỡ (thường là dầu thực vật) và các vi trùng gây bệnh, cho nên phương án xử lý lựa
chọn là bể sinh học thiếu khí Anoxic + bể sinh học hiếu khí Aerotank để xử lý các chất
ô nhiễm trên.

6
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.....................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................
LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................................
TÓM TẮT ĐỒ ÁN...................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................
CHƯƠNG: MỞ ĐẦU...............................................................................................................
1. ĐẶT VẤN ĐỀ :................................................................................................................................................
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN:..............................................................................................................................
3. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN:............................................................................................................................
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:..................................................................................................................
5. Ý NGHĨA NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN....................................................................................................
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................
TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ XUÂN BẮC...................................................................
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................................................................
1.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................................................................
1.1.2 Điều kiện địa hình.....................................................................................................................................
1.1.3 Điều kiện khí tượng..................................................................................................................................
1.1.4 Điều kiện thủy văn....................................................................................................................................
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC...................................................................................
1,2,1 Điều kiện kinh tế.......................................................................................................................................
1.2.2 Điều kiện xã hội........................................................................................................................................
1.3 QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT.....................................................................................................
1.4 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN........................................................................................................
CHƯƠNG II...........................................................................................................................
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT.............................
2.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT.........................................................................................
2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt.......................................................................................
2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt.............................................................................................
2.2 CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI...........................................................
2.2.1 Thông số vật lý..........................................................................................................................................
2.2.2Thông số hóa học.......................................................................................................................................
2.2.3 Thông số sinh học.....................................................................................................................................

7
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
2.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI:..........................................................
2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học........................................................................................................................
2.3.2 Phương pháp xử lý hóa lý........................................................................................................................
2.3.3 Phương pháp xử lý hóa học.....................................................................................................................
2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học....................................................................................................................
CHƯƠNG III..........................................................................................................................
ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO KHU DÂN CƯ...................
3.1 TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO.....................................................................................................
3.2 TIÊU CHUẨN XẢ THẢI............................................................................................................................
3.3 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ:.............................................................................................................
3.3.1 Phương án 1.............................................................................................................................................
3.3.2 Phương án 2..............................................................................................................................................
3.4 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI..................................................................................
3.4.1 So sánh 2 phương án đề xuất...................................................................................................................
3.4.2 Lựa chọn phương án xử lý.......................................................................................................................
CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ THEO PHƯƠNG ÁN
CHỌN......................................................................................................................................
4.1 THÔNG SỐ TÍNH TOÁN..........................................................................................................................
4.1.1 Lưu lượng :...............................................................................................................................................
4.2.2 Mức Độ Cần Thiết Xử Lý.......................................................................................................................
4.2.3 Hiệu suất cần thiết xử lý nước thải..........................................................................................................
4.2 TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.............................................................................................
4.2.1 Bể lắng I (bể lắng đứng)...........................................................................................................................
4.2.2 Bể Anoxic..................................................................................................................................................
4.2.3 Bể Aerotank..............................................................................................................................................
4.2.4 Bể lắng II (bể lắng đứng).........................................................................................................................
4.2.5 Bể tiếp xúc khử trùng...............................................................................................................................
CHƯƠNG VII.........................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................
7.1 KẾT LUẬN..................................................................................................................................................
7.2 KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................

8
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Cơ cấu sử dụng đất của khu dân cư Xuân Bắc.....................................................
Bảng 1.2 Hệ thống đường giao thông trong khu vực...........................................................
Bảng 2.1 Tải trọng chất bẩn theo đầu người........................................................................
Bảng 2.2 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt...........................................
Bảng 2.3 Các chất ô nhiễm quan trọng trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt…..…19
Bảng 2.4 Ứng dụng quá trình xử lý hóa học.........................................................................
Bảng 3.1 Số liệu thành phần tính chất nước thải đầu vào và đầu ra của khu dân cư...........
34
Bảng 3.2 Bảng so sánh bể Aerotank và bể SBR...................................................................
Bảng 4.1 Tóm tắt các thông số thiết kế bể lắng I (bể lắng đứng)........................................
Bảng 4.2 Tóm tắt các thông số thiết kế bể Anoxic................................................................
Bảng 4.3 Các kích thước điển hình của bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn..........................
Bảng 4.4 Tóm tắt các thông số thiết kế bể Aerotank...........................................................
Bảng 4.5 Tóm tắt các thông số thiết kế bể lắng II ( bể lắng đứng)......................................
Bảng 4.6 Liều lượng Chlorine cho khử trùng.......................................................................
Bảng 4.7 Tóm tắt các thông số thiết kế bể tiếp xúc khử trùng............................................

DANH MỤC HÌN


H
Hình 2.1 Song chắn rác cơ giới..............................................................................................
Hình 2.2 Bể tách dầu mỡ........................................................................................................
Hình 2.3 Bể điều hòa..............................................................................................................
Hình 2.4 Bể aerotank..............................................................................................................
Hình 2.5 bể
sbr……………………………………………………………………………....34

9
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BOD : Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa, mg/l
BTCT : Bê tông cốt thép
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa học, mg/l
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DO : Dissolved Oxygen – Oxy hòa tan, mg/l
F/M : Food/Micro – Organism – Tỷ lệ lượng thức ăn và lượng vi sinh
vật
N : Nitơ
P : Photpho
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SBR : Sequencing Batch Reactor – Bể sinh học phản ứng theo mẻ
SS : Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng, mg/l
TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TDS : Total Dissolves Solid – Tổng chất rắn hòa tan, mg/l
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSS : Total Suspended Solid – Tổng chất rắn lơ lửng, mg/l
UASB : Upflow Anaerobic Sludge Blanket Reactor – Bể sinh học kỵ khí
XLNT : Xử lý nước thải

10
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

CHƯƠNG: MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ :
-Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được bàn luận một
cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Trái đất ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần
tài nguyên. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày nay do
các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện chất lượng cuộc
sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các vấn đề như: Khan
hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường
khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát triển
mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì vấn đề
môi trường và các điều kiện vệ sinh môi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong đó các vấn đề về nước được quan tâm nhiều hơn cả. Các biện pháp để bảo vệ
môi trường sống, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau
xử lý sẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử
dụng nước sau xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của vấn đề
vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu gom và
xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ thống cống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng cả hai hệ thống
này cần hoạt động đồng bộ. Nêu hệ thống thu gom đạt hiệu quả nhưng hệ thống xử lý
không đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở lại môi trường. Trong
trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết kế hoàn chỉnh nhưng hệ
thống thoát nước không đảm bảo việc thu gom vận chuyển nước thải thì nước thải
cũng sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì thế, việc đồng bộ hóa và
phối hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải của một đô
thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống này tồn tại với mối quan hệ hữu
cơ mật thiết với nhau.

Với mong muốn môi trường sống ngày càng được cải thiện, vấn đề quản lý
nước thải sinh hoạt được dễ dàng hơn để phù hợp với sự phát triển tất yếu của xã hội
và cải thiện nguồn tài nguyên nước đang bị thoái hóa và ô nhiễm nặng nề nên đề tài
“Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Xuân Bắc huyện Xuân
Lộc tỉnh Đồng Nai” là rất cần thiết nhằm góp phần cho việc quản lý nước thải khu dân
cư ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường ngày càng sạch đẹp hơn.

11
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN:
- Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Xuân Bắc
huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo quy định
của nhà nước.
- Nước thải sau khi qua xử lý đạt QCVN 14 – 2008 BTNMT Loại B.
3. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN:
- Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về dự án khu dân cư Xuân Bắc khả
năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong khu dự án khu dân cư Xuân
Bắc.
-Khảo sát, phân tích, đo đạc, thu thập số liệu khu dự án khu dân cư Xuân Bắc.
-Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm kinh phí phù
hợp với điều kiện dự án khu dân cư Xuân Bắc.
-Lập kế hoạch thi công.
-Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về dân số, điều kiện tự nhiên
làm cơ sở để đánh giá hiện trạng và tải lượng chất ô nhiễm do nước thải sinh hoạt gây
ra khi Dự án hoạt động.

Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa
ra giải pháp xử lý chất thải có hiệu quả hơn.

Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện đề tài đã tham khảo ý
kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.
Phương pháp tính toán: Sử dụng các công thức toán học để tính toán các công
trình đơn vị của hệ thống xử lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm Autocard để mô tả kiến trúc công nghệ
xử lý nước thải.
5. Ý NGHĨA NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN
Lựa chọn công nghệ phù hợp để có thể áp dụng thực tế cho khu đô thị.
Góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan đô thị ngày càng
trong sạch hơn.
Giúp các nhà quản lý làm việc hiệu quả và dễ dàng hơn.

12
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

13
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU DÂN CƯ XUÂN BẮC
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1 Vị trí địa lý:
-Xã Xuân Bắc nằm ở phía Bắc Huyện Xuân Lộc, ranh giới hành chính qua các thời kỳ
có sự thay đổi: Xã Suối Nho – Định Quán chuyển cho xã Xuân Bắc 27 ha, Xã Suối
Cao chuyển cho xã Xuân Bắc 20 ha, xã Xuân Bắc chuyển cho xã Suối Cao 17 ha,
Nhân hộ khẩu trước kia do Xã Xuân Thọ - Huyện Xuân lộc quản lý, xã Xuân Bắc
được thành lập từ tháng 7/1988 có địa giới hành chính được xác định như sau:
+Hướng Đông giáp xã Suối Cao - Huyện Xuân Lộc
+Hướng Tây giáp xã Suối Nho - Huyện Định Quán 
+Hướng Nam giáp xã Xuân Thọ - Huyện Xuân Lộc
+Hướng Bắc giáp xã Phú Ngọc - Huyện Định Quán
-Xã Xuân Bắc bao gồm:
01 Trụ sở UBND xã, 12 ấp, 126 tổ Nhân dân
Cụ thể: ấp 1, 2A, 2B, 3A, 3B, 4A, 4B, 5, 6, 7, 8, và ấp Bầu Cối ( hiện nay 12/12 ấp đã
có trụ sở làm việc)
Diện tích đất tự nhiên: 6.329,84 ha, Diện tích đất nông nghiệp 5.688,62 ha.
1.1.2 Điều kiện địa hình:
  Địa hình của xã xuân bắc có hai dạng địa hình chính là: núi, đồi thoải lượn
sóng.
        - Địa hình núi: Phân bố rải rác thành các ngọn núi độc lập có độ dốc lớn,
chiếm khoảng 20 -30% tổng diện tích toàn xã, trong đó lớn nhất là núi sabi với
độ cao 300 m, ….
- Địa hình đồi thoải lượn sóng:  Là dạng địa hình chính, hiện chiếm khoảng
85% tổng diện tích toàn xã. Độ dốc phổ biến từ 3 đến 8 0 . Khá thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp với các loại cây hàng năm và lâu năm nổi tiếng của huyện
như: cây bắp lai; sầu riêng, chôm chôm, xoài,…  
1.1.3 Điều kiện khí tượng
 Nhiệt độ
Xã xuân bắc nằm trong vùng ký hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với
những
đặc trưng như sau:
Năng lượng bức xạ dồi dào với chế độ nhiệt cao và ổn định, Nắng nhiều
(trung bình từ 5,7 - 6 giờ/ngày), nhiệt độ cao và cao đều trong năm (trung bình
14
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
25,4 0 C); tổng tích ôn lớn trung bình 9.271 0 C/năm. Xuân bắc hầu như không bị
ảnh hưởng của thiên tai như: bão, lụt, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết của Huyện có nhiều thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp, ít có thiên tai như: bão lụt, sương muối... 
 Lượng mưa
Chế độ mưa: Xuân Lộc là nơi có chế độ mưa tương đối cao so với các
huyện khác trong tỉnh. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào khoảng cuối
tháng 11. Hạn chế rõ nét nhất trong chế độ mưa ở đây là thường có những đợt
hạn ngắn vào đầu vụ Hè Thu. Lượng mưa nhiều nhất trong năm vào khoảng
tháng 7 đến tháng 9, kết hợp với độ ẩm không khí cao. Lượng mưa trung bình
hàng năm 1.956 mm, cao nhất 2.139 mm và thấp nhất 1.150 mm. Số ngày mưa
trung bình trong năm 98 ngày. Lượng mưa lớn nhất trong ngày 138 mm.
 Chế độ Gió
Hướng gió chủ đạo hướng đông nam (tháng 2, tháng 5) tốc độ gió trung
bình 3 - 3,5 m/s, tốc độ lớn nhất10,9m/s. hướng bắc - đông bắc (tháng 12, tháng
1)
tốc độ gió trung bình 3,4 - 4,7m/s, lớn nhất 6m/s.
1.1.4 Điều kiện thủy văn
 Nguồn nước:
Xuân bắc có mật độ sông suối tương đối dày, nhưng phần lớn đều ngắn và dốc
nên khả năng giữ nước kém, nghèo kiệt vào mùa khô.
Người dân chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm để tưới tiêu và sinh hoạt. tuy
nhiên nguồn nước đang ngày càng khan hiếm nên việc xây dựng các hồ chứa kết
hợp với chuyển tải nước từ ngoài vùng vào là rất cần thiết cho phát triển kinh tế,
xã hội mà đặc biệt là cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp của xã.
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
1,2,1 Điều kiện kinh tế
Kinh tế phát triển không đồng đều, phần lớn là sản xuất nông nghiệp, đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân còn khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn
nhiều hạn chế.Với thế mạnh về Nông nghiệp và du lịch xã Xuân Bắc đã đóng vai trò
trong phát triển Kinh Tế của Huyện Xuân Lộc. Là nơi có vị trí chiến lược rất quan
trọng về mặt Kinh Tếvà Quân sự.

Các yếu tố đất đai, khí hậu thuận lợi phát triển nông nghiệp và cơ sở hạ tầng
Nguồn lao động dồi dào, một số khu vực có thể thâm canh cao một số cây trồng
vật nuôi quan trọng phát huy thế mạnh của từng tiểu vùng 
   Nền kinh tế phát triển khá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo xu hướng tích
cực đời sống nhân dân được cải thiện theo và có hướng phát triển
15
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
 Nông nghiệp
-Cây màu – cây nông nghiệp: chủ yếu là cây lúa, ngô,khoai mỳ…
-Phát triển vườn: xây dựng kế hoạch quảng bá du lịch để khai thác hiệu quả
-Chăn nuôi: đàn bò thịt và heo vẫn tiếp tục tăng.
 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với
những nội dung chủ yếu như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp - dịch vụ
1.2.2 Điều kiện xã hội
 Về giáo dục:
- Về Trường học: Có 01 Trường Trung học cơ sở, 04 Trường Tiểu Học, 02 Trường
Mẫu giáo cụ thể như sau:
+ Trường Trung Học Cơ Sở Nguyễn Thái Bình có 01 phân hiệu tại ấp 3B xã Xuân
Bắc, gồm 25 phòng học và làm việc, có học sinh  
 + Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân có 3 phân hiệu, Phân hiệu chính tại ấp 1 xã
Xuân Bắc, gồm 21 phòng học và làm việc, có học sinh
+ Trường tiểu học Lê Hồng Phong  có một phân hiệu tại ấp 3A xã Xuân Bắc, có 11
phòng học và làm việc, số học sinh em
+ Trường Tiểu Học Đinh Tiên Hoàng có 03 phân hiệu, Phân hiệu chính tại ấp 2B xã
Xuân Bắc, gồm 18 phòng học, có học sinh
+ Trường Mầm non Thọ vực Công Lập gồm 04 phân hiệu, phân hiệu chính tại ấp 6 xã
xuân Bắc có 17 phòng học và làm việc.
+ Trường Mầm non Dân Lập Vinh Sơn gồm 01 phân hiệu tại ấp 5 xã Xuân Bắc, có 6
phòng học và làm việc.
 Về Tôn giáo:
-Phật Giáo gồm: 02 Niệm Phật Đường ( Niệm Phật Đường Giác Huệ tại ấp 1 và Niệm
Phật Đường Quảng Phước tại ấp Bầu cối ) 656 hộ ; 3488 khẩu
-Thiên Chúa Giáo: 1153 hộ ; 10459 khẩu; Tin Lành : 16 hộ; 94 khẩu; Cao Đài :14 hộ ;
80 khẩu; Hồi Giáo :1 hộ , 02 khẩu;
 Về Y tế:
-Có 01 Trạm Y tế đạt chuẩn Quốc gia, có 05 giường bệnh, về cơ cấu nhân sự có 01
Bác sỹ,

01 y sỹ, 01 y tá và 02 cán bộ điều dưỡng, có 04 cơ sở y tế tư nhân.


-Có 01 nhà truyền thống dân số có 01 cán bộ không chuyên trách và 12 công tác viên.
 Hệ thống chính trị địa phương:
   -  Có 01 Đảng bộ gồm 14 chi bộ trực thuộc, 226 Đảng viên
   -  Số lượng Đại biểu HĐND xã 33 người   
   -  Số lượng Thành viên UBND xã 04 người
   -  Số lượng Hội viên Hội Cựu Chiến Binh có  264   Hội viên
 Về hiện trạng diện tích, dân số các ấp thuộc xã Xuân Bắc:
16
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Stt   DIỆN TÍCH Dân số GHI CHÚ


TÊN ĐƠN VỊ Đất tự nhiên
   
( ha)
Số hộ Số khẩu

1 ẤP 1 409,3700 254 1371  

2 ẤP 2A 527,2600 370 1907  

3 ẤP 2B 1.367,5400 429 2147  

4 ẤP 3A 235,5400 303 1663  

5 ẤP 3B 231,1057 403 2026  

6 ẤP 4A 240,6040 205 1104  

7 ẤP 4B 111,7515 349 1831  

8 ẤP 5 131,1100 256 1212  

9 ẤP 6 1.545,0000 498 2720  

10 ẤP 7 607,8000 249 1236  

11 ẤP 8 642,4888 427 2090  

12 ẤP BẦU CỐI 281,2700 278 1413  

1.3 QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT


 Về giao thông nông thôn - Đường điện:
Giao thông: Tổng cộng hệ thống giao thông toàn xã là 50,4 km
Trong đó : Có tỉnh lộ 763 dài 9 km chạy dọc xã, đường nhựa liên ấp 1- ấp 6 - ấp 4B và
ấp 5

chiều dài 6 Km, còn lại chủ yếu là đường cấp phối, đường
Đường điện: Có 32 km đường Trung Thế, 48,3 km đường Hạ Thế, có 12 /12 ấp sử
dụng điện, tỷ lệ hộ sử dụng diện toàn xã đạt 93%  
 Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
Theo quy định hiện hành về phòng cháy chữa cháy, ở mỗi khu vực bố trí các
họng nước cứu hỏa theo khoảng cách phù hợp. Hệ thống máy bơm gồm 01 máy dùng
17
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
điện và 01 máy dùng xăng phòng khi có sự cố. Mỗi tầng đều có hộp chữa cháy kèm
theo các bình bọt.
 Hệ thống cấp nước
Nhiệm vụ của mạng lưới cấp nước là vận chuyển nước từ nguồn cấp đến nơi
tiêu thụ nước.
Bố trí mạng lưới cấp nước sinh hoạt: dạng mạng vòng kết hợp với mạng cụt đấu
nối trực tiếp với đường ống cấp nước của thị trấn qua van tổng. Tại các hạng mục
dùng nước sử dụng hệ thống bơm nước lên bồn chứa (có lắp van phao) để đáp ứng nhu
cầu dùng nước cho từng hạng mục riêng biệt.
Bố trí mạng cấp nước chữa cháy: dạng mạng vòng kết hợp với mạng cụt. Sử
dụng chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt.
 Hệ thống thoát nước
- Hệ thống thoát nước sinh hoạt và xử lý nước thải
Hệ thống ống thoát nước sinh hoạt gồm ống thoát phân, ống thoát nước và ống
thông hơi sẽ được lắp đặt cho các khu công trình. Ống thoát phân sẽ được dẫn đến bể
tự hoại xử lý sơ bộ trước khi dẫn đến trạm xử lý. Tổng lưu lượng nước thải cần xử lý
bằng 100% lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt, thương mại. Từ đó có thể ước tính tổng
lượng nước thải sinh hoạt phát sinh là 750 m3/ngày đêm. Để đảm bảo trạm xử lý nước
thải hoạt động hiệu quả và an toàn, trạm xử lý sẽ được xây dựng với công suất 800
m3/ngày đêm, nước thải xử lý đạt quy chuẩn môi trường QCVN 14:2008/BTNMT (cột
B) trước khi được thải ra rạch trong khu vực nhà ở. Hệ thống xử lý nước thải sử dụng
hóa chất và hệ thống bơm tiêu chuẩn cao để ngăn mùi hôi phát sinh và dễ dàng cho
công tác bảo trì, thiết bị đặc chủng dùng cho nhà cao tầng. Vật liệu cho ống thoát nước
sử dụng ống gang đúc hoặc ống uPVC.
- Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước ngưng tụ
Nước mưa từ mái nhà và sân vườn được thu hồi và thải thẳng vào hệ thống
thoát nước của khu vực.
Ống thoát nước ngưng tụ từ máy điều hòa không khí được nối vào ống thoát
riêng và dẫn ra hố ga bên ngoài.
 Hệ thống xử lý nước thải
Nhằm khắc phục tác động tiêu cực của nước thải sinh hoạt phát sinh, nước thải
sẽ được xử lý sơ bộ bằng các bể tự hoại. Sau khi xử lý sơ bộ, nước thải được tiếp tục
dẫn về trạm xử lý nước thải để xử lý. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B của
QCVN 14:2008/BTMT trước khi xả vào rạch phía Nam trong khu nhà ở.

Trên cơ sở mục đích sử dụng nước và tính chất ô nhiễm có trong các thành
phần nước thải, tổng lượng nước thải cần được xử lý của khu dân cư. Do quỹ đất hạn
chế và trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư của “hệ thống xử lý nước thải” sẽ thu gom
toàn bộ nước thải về trạm xử lý nước thải tập trung để xử lý, do đó công suất xử lý cần
thiết của trạm dự kiến là 800 m3/ngày đêm.
 Hệ thống thu gom rác thải
Chất thải rắn ra từ khu dân cư bao gồm: thực phẩm, rau quả dư thừa, bọc nilon,
giấy, lon, chai…

18
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Rác thải trong khu nhà ở sẽ được thu gom hàng ngày, tập trung tại khu vực kế
bên khu xử lý nước thải, diện tích điểm tập kết là 20 m 2 và sẽ kết hợp với Công ty
Dịch vụ công ích huyện xuân lộc thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác thải tập
trung của tỉnh đồng nai.
1.4 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:
 Thuận lợi:
Xã có tỉnh lộ 763 nối liền với các Quốc lộ 1A và Quốc lộ 20 đi qua xã với chiều
dài 9 km, xã Xuân Bắc là cửa ngõ giao lưu hàng hóa giữa Huyện Xuân Lộc  và Thành
phố Đà Lạt Tỉnh Lâm Đồng, có cảnh quan thiên nhiên Thác trời đẹp có thể phát triển
thành khu du lịch và sẻ mở ra triển vọng to lớn trong phát triển Kinh tế xã hội
Với thế mạnh về Nông nghiệp và du lịch xã Xuân Bắc đã đóng vai trò trong phát
triển Kinh Tế của Huyện Xuân Lộc. Là nơi có vị trí chiến lược rất quan trọng về mặt
Kinh Tế và Quân sự.
Các yếu tố đất đai, khí hậu thuận lợi phát triển nông nghiệp và cơ sở hạ tầng Nguồn
lao động dồi dào, một số khu vực có thể thâm canh cao một số cây trồng vật nuôi quan
trọng phát huy thế mạnh của từng tiểu vùng 
Nền kinh tế phát triển khá, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo xu hướng tích cực
đời sống nhân dân được cải thiện theo và có hướng phát triển
 Khó khăn:
Thiếu lao động kỹ thuật cao
Cơ cấu kinh tế chuyển đổi còn chậm, công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp chiếm
tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu GDP, thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm nhưng
chưa ngang bằng với còn thấp so với toàn Huyện
Xã có 12 ấp, dân cư đông, diện tích rộng có Công ty Thọ Vực đóng chân trên địa
bàn, Tiếp giáp với với Huyện Định Quán Tỉnh Đồng Nai và Thị xã Long Khánh Tỉnh
Đồng Nai … vì vậy khó khăn trong việc quản lý dân cư, phát triển sản xuất, giữ gìn an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.

CHƯƠNG II
19
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh tại khu dân cư Xuân Bắc chủ yếu là nước thải sinh hoạt
trong quá trình hoạt động vệ sinh của dân cư sinh ra.
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh
hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,… Chúng thường được thải
ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các công trình công cộng
khác.
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã
hữu cơ, các chất hữu cơ hòa tan (thông qua các chỉ tiêu BOD 5/COD), các chất dinh
dưỡng (Nitơ, Phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…).
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải, tải
trọng chất bẩn tính theo đầu người.
Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: mức sống, điều kiện sống
và tập quán sống; điều kiện khí hậu.
Tải trọng chất bẩn theo đầu người được xác định trong Bảng 2.1

Bảng 2.1 Tải trọng chất bẩn theo đầu người

Hệ số phát thải
Chỉ tiêu ô nhiễm
Các quốc gia gần gũi với Theo TCVN (TCXD
Việt Nam (g/người/ngày) 51:2008) (g/người/ngày)

Chất rắn lơ lửng (SS) 70 – 145 50 – 55

BOD5 đã lắng 45 – 54 25 – 30

BOD20 đã lắng - 30 – 35

COD 72 – 102 -

N-NH4+ 2.4 – 4.8 7

Phospho 0.8 – 4.0 1.7

Dầu mỡ 10 – 30 -

(Nguồn:Trang 12 - Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế


công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân)

2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt

20
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
nước thải. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phu thuộc vào dân số, tiêu
chuẩn cấp

nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Ngoài ra, lượng nước thải ít hay nhiều còn
phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt.
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ nhà bếp,
các chất tẩy rửa, các chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ
sinh sàn nhà.
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh
nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi
sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành CO 2,
N2, H2O, CH4… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân
hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD 5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi cần
thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải.
Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxi
hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải
cao hơn. Trong các công trình xử lý nước theo phương pháp sinh học, người ta cần
lượng dinh dưỡng trung bính tính theo tỷ lệ BOD 5:N:P:K là 100:5:1. Các chất hữu cơ
có trong nước thải không được chuyển hóa hết bởi các loài sinh vật mà có khoảng 20%
- 40% BOD không qua quá trình chuyển hóa bởi vi sinh vật, chúng chuyển ra cùng với
bùn lắng.
Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối
ổn định. Các thành phần này bao gồm: 52% chất hữu cơ, 48% các chất vô cơ. Ngoài ra
nước thải sinh hoạt còn chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng, phần
lớn vi sinh vật trong nước thải là vi-rút, vi khuẩn gây bệnh tả, kiết lỵ và thương hàn.

Bảng 2.2 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Thông số Mức độ ô nhiễm

Nặng Trung bình Nhẹ

Chất rắn lơ lửng (SS) 350 220 100

Chất rắn hòa tan (TDS) 850 500 250

BOD5 400 220 110

Amoniac 50 30 10

Nitrit 0,4 0,2 0


21
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Tổng N 85 40 20

Tổng P 15 8 4

Dầu mỡ 150 100 50

Sunfat 50 30 20

Coliform MPN/100ml 107 – 109 107 – 108 106 – 107

(Nguồn:Trang 11 – Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế


công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân)
2.2 CÁC THÔNG SỐ Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
2.2.1 Thông số vật lý
 Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS – SS) có thể
có bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…)
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất
trong quá trình xử lý.
 Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H 2S – mùi trứng thối. Các hợp chất khác,
chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện
yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
 Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm
hoặc do các sản phẩm được tạo ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị
đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt – Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng
để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
2.2.2 Thông số hóa học
 Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hòa tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng
đến các quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý
nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
Nước thải sinh hoạt có pH = 7.2 – 7.6
 Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hóa toàn bộ các chất
22
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
hóa học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa một phần các
hợp chất dễ phân hủy bởi vi sinh vật.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ

đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.


 Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand – BOD)
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo phản
ứng:
Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi sinh
vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho quá
trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải
đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có
thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật.
 Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen – DO)
DO là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước (cá, lưỡng thê, thủy sinh, côn trùng,…) thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí
quyển hoặc do quang hợp của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm, và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo và v.v…
Khi nòng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO
là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thủy vực.
 Nitơ và các hợp chất chứa Nitơ
Nitơ là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái Đất.
Nitơ là thành phần cấu thành protein có trong tế bào chất cũng như các acid amin trong
nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là những tàn
tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng rất lớn. Các
protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở thành các hợp
chất Nitơ vô cơ như NH4+, NO2-, NO3- và có thể cuối cùng là trả lại N2 cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước luôn tồn tại các thành phần chứa Nitơ từ
các protein có cấu trúc phức tạp đến acid amin đơn giản, cũng như các ion Nitơ vô cơ
là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên.
Trong nước mặt cũng như nước ngầm, Nitơ tồn tại ở 3 dạng chính là: ion amoni
(NH4 ), nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-). Dưới tác động của nhiều yếu tố hóa lý và do hoạt
+

động của một số sinh vật các dạng Nitơ này chuyển hóa lẫn nhau, tích tụ lại trong
nước ăn và có độc tính đối với con người. Nếu sử dụng nước có NO 2- với hàm lượng
vượt mức cho phép kéo dài, trẻ em và phụ nữ có thai có thể mắc bệnh xanh da vì chất
độc này cạnh tranh với hồng cầu để lấy oxy.
 Phospho và các hợp chất chứa phosphor
Nguồn gốc của các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong
23
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt
và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate.
Các hợp chất chứa phosphate được chia thành phosphate vô cơ và phosphate hữu cơ.

Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của
sinh vật. Việc xác định Phospho tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm
bảo quá
trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải bằng
phương pháp sinh học.
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
phú dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát
triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
 Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa nước
tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất
hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số
ngành công nghiệp
2.2.3 Thông số sinh học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh
cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh,
phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài
trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tang, bao gồm vi khuẩn, virus, giun sán.
Vi khuẩn: các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây bệnh về đường
ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do
vi khuẩn Salmonella typhosa…
Virus: có trong nước thải có thể gây bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần
kinh trung ương, viêm tùy xám, viêm gan… Thông thường khử trùng bằng các quá
trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được virus.
Giun sán (helminths): giun sán là loại sinh vật ký sinh có dòng vòng đời gắn
liền với hai hay nhiều động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này.
Chất thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các
phương pháp xử lý nước hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
2.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước
thải được gọi chung là phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý nước
thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như
song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ… Đây là các thiết bị công trình xử lý sơ bộ
tại chỗ tách các chất tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước hoặc các công
trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp chất
không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường quá
24
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
trình xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất xử
lý của các công trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 – 15%.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:

 Song chắn rác


Nhiệm vụ: song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi
nilon, vỏ

cây và các tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và
thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến
50mm, các
thanh có thể bằng thép, inox, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là hình chữ
nhật, hình
tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các song chắn rác đặt
song song với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ rác lại. Song chắn rác
thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 500 đến 900.
Phân loại:
- Kích thước: thô, trung bình, mịn
- Hình dạng: song chắn, lưới chắn
- Phương pháp làm sạch: thủ công, cơ khí
- Bề mặt lưới chắn: cố định, di động
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và
trước các công trình xử lý nước thải.

Hình 2.1 Song chắn rác cơ giới.


 Bể lắng
 Bể lắng cát

25
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thủy lực  = 18 mm/s.
Đây là các phần tử vô cơ có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc hại nhưng
chúng cản trở

hoạt động của các công trình xử lý nước thải như tích tụ trong bể lắng, bể mêtan,…

làm giảm dung tích công tác công trình, gây khó khăn cho việc xả bùn cặn, phá hủy
quá trình công nghệ của trạm xử lý nước thải. Để đảm bảo cho các công

trình xử lý sinh học nước thải sinh học, nước thải ổn định họat động cần phải có các
công trình và thiết bị phía trước.
Nhiệm vụ:

- Loại bỏ các cặn vô cơ lớn như cát, sỏi…có kích thước hạt > 0,2mm
- Bảo vệ các trang thiết bị động (bơm) tránh mài mòn
- Giảm cặn lắng trong ống, mương dẫn và bể phân hủy
- Giảm tần suất làm sạch bể phân hủy
Có thể chia làm 3 loại: bể lắng cát ngang, bể lắng cát thổi cơ khí và bể lắng cát
tiếp tuyến. Các loại bể lắng cát chuyển động quay có hiệu quả lắng cát cao và hàm
lượng chất hữu cơ có trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản, bể lắng cát ngang được sử
dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều kiện cần thiết phải kết hợp các công trình
xử lý nước thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc
thiết bị xiclon hở một tầng hoặc xiclon thủy lực.
Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể lắng cát thường dùng cho các
trạm xử lý nước thải công suất trên 100m 3/ngày. Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra
sân phơi để làm khô bằng biện pháp trọng lực trong điều kiện tự nhiên.
 Bể lắng nước thải
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là
quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu có thể bố trí nối
tiếp nhau, quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90% - 95% lượng cặn có trong nước
hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng, ta có thể thêm vào
chất đông tụ sinh học. Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt I
trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt II sau công trình xử lý sinh học.
Theo cấu tạo và hướng dòng chảy, người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể
lắng đứng và bể lắng ly tâm.
 Bể tách dầu mỡ
Bể tách dầu mỡ dùng để tách và thu các loại mỡ động thực vật, các loại dầu…
có trong nước thải. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì
việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi. Các chất này sẽ bịt
kín lỗ hổng giữa các vật liệu lọc có trong bể sinh học…và chúng sẽ phá hủy cấu trúc

26
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
bùn hoạt tính có trong bể Aerotank và Thường được đặt trước cửa xả vào cống chung
hoặc trước bể điều hòa.
Bể tách dầu mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách sạn, trường học,
bệnh viện… xây bằng gạch, BTCT, thép, nhựa composite… và bố trí bên trong nhà,
gần các thiết bị thoát nước hoặc ngoài sân gần khu vực bếp ăn để tách dầu mỡ trước
khi xả vào hệ thống

thoát nước bên ngoài cùng với các loại nước thải khác.

Hình 2.2 Bể tách dầu mỡ.


 Bể điều hòa
Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu dân cư, công
trình công cộng như các nhà máy xí nghiệp luôn thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào
các điều kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước này. Sự dao động về lưu lượng
nước thải, thành phần và nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả làm sạch nước thải. Trong quá trình lọc cần phải điều hòa lưu lượng dòng chảy,
một trong những phương án tối ưu nhất là thiết kế bể điều hòa lưu lượng.
Bể điều hòa làm tăng hiệu quả của hệ thống xử lý sinh học do nó hạn chế hiện
tượng quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng chất hữu
cơ giảm được diện tích xây dựng của bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình
xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho các hoạt
động của vi sinh vật.
Nhiệm vụ:
- Giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước thải
- Tiết kiệm hóa chất để khử trùng nước thải
- Ổn định lưu lượng
- Giảm và ngăn cản các chất độc hại đi vào công trình xử lý sinh học tiếp theo
Có 3 loại bể điều hòa:
- Bể điều hòa lưu lượng
- Bể điều hòa nồng độ
27
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ

28
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Hình 2.3 Bể điều hòa.


 Bể lọc
Bể lọc dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tác có trong nước thải với kích
thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như
cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm việc
với hai chế độ: lọc và rửa lọc.
Quá trình này chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần
thu hồi một số thành phần quí hiếm có trong nước thải.
Có thể phân loại bể lọc như sau:
- Lọc qua vách lọc
- Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt
- Thiết bị lọc chậm
-
2.3.2 Phương pháp xử lý hóa lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình
lắng ra khỏi nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học
bao gồm:
 Keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các
hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 – 10-8cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và
không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng,
giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn
nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán
trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al 2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl,
KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O,
FeCl3 hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay
tổng hợp.

Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo
bông
cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất
phân tán

không tan gây ra màu.


 Tuyển nổi

29
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các
tạp chất không tan và khó lắng, có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Trong nhiều trường
hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp
dụng trong trường hợp quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Quá trình
này được thực hiện nhờ bọt khí tạo ra trong khối chất lỏng khi cho không khí vào. Các
chất lơ lửng như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các
bọt khí tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Các bọt khí
bám vào các hạt hoặc được giữ lại trong cấu trúc hạt tạo nên lực đẩy đối với các hạt.
Không khí được đưa vào nước với áp lực từ 1.75 – 3.5 kg/cm 2, sau đó nước thải dư
thừa không khí được đưa sang bể làm thoáng, tại đó các bọt khí đi lên làm cho các chất
rắn lơ lửng nổi lên mặt nước và được lại bỏ. Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ
thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu của bong bóng khí là
15 – 30.10-3mm.
 Phương pháp hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi
các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi trong nước
thải có chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không phân hủy bằng
con đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất cần khử bị hấp phụ tốt và
khi chi phí riêng lượng chất hấp phụ không lớn thì việc ứng dụng phương pháp này là
hợp lý hơn cả. Thông thường đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc các chất
có mùi, vị và màu rất khó chịu.
Tốc độ quá trình hấp phụ phụ thuộc vào nồng độ, bản chất và cấu trúc của các
chất tan, nhiệt độ của nước, loại và tính chất của các chất hấp phụ.
Trong trường hợp tổng quát, quá trình hấp phụ gồm 3 giai đoạn:
- Di chuyển chất cần hấp phụ từ nước thải tới bề mặt hạt hấp phụ (vùng
khuếch tán ngoài).
- Thực hiện quá trình hấp phụ.
- Di chuyển chất bên trong hạt chất hấp phụ (vùng khuếch tán trong).
Các chất hấp phụ thường dùng là: than hoạt tính, đất sét hoạt tính, silicagen, keo
nhôm, một số chất tổng hợp khác và một số chất thải trong sản xuất như xỉ tro, xi mạt
sắt. Trong số này, than hoạt tính được dùng phổ biến nhất. Các chất hữu cơ, kim loại
nặng và các chất màu dễ bị hấp phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào khả năng của
từng loại chất hấp phụ và hàm lượng chất bẩn có trong nước. Phương pháp này có thể
hấp phụ 58 – 95% các chất hữu cơ và màu. Các chất hữu cơ có thể bị hấp phụ được là
phenol, akylbenzen, sunfonic axit, thuốc nhuộm và các hợp chất thơm.
 Trao đổi ion

Phương pháp trao đổi ion được ứng dụng để làm sạch nước hoặc nước thải khỏi
các kim loại như Zn, Cu, Cr, Pb, Hg, Cd, Mn,… cũng như các hợp chất của Asen,
phosphor,Xyanua, chất phóng xạ.
Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị và đạt được mức độ làm
sạch cao. Vì vậy, nó là một phương pháp được ứng dụng rộng rãi để tách muối trong
xử lý nước và nước thải.
30
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Trao đối ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt của chất rắn trao đối
với ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau. Các chất này gọi là
ionit (chất trao đổi ion), chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Các chất có khả năng hút các ion dương từ dung dịch điện ly gọi là cationit.
Chất này mang tính axit. Các chất có khả năng hút các ion gọi là anionit và chúng
mang tính kiềm. nếu các ionit nào đó trao đổi cả cation và anion thì người ta gọi chúng
là các ionit lưỡng tính.
Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự
nhiên hay tổng hợp nhân tạo.
2.3.3 Phương pháp xử lý hóa học
Các phương pháp hoá học dùng trong xử lý nước thải gồm có : trung hoà , oxy
hoá và khử . Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hoá học nên là
phương pháp đắt tiền . Người ta sử dụng các phương pháp hoá học để khử các chất hoà
tan và trong các hệ thống cấp nước khép kín . Đôi khi các phương pháp này được dùng
để xử lý sơ bộ trước xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử
lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn.
 Trung hòa
Phương pháp trung hòa chủ yếu được dùng trong nước thải công nghiệp có
chứa kiềm hoặc axit. Để tránh hiện tượng nước thải gây ô nhiễm cho môi trường xung
quanh thì người ta phải trung hòa nước thải, với mục đích là làm lắng các muối của
kim loại nặng xuống và tách ra khỏi nước thải.
Quá trình trung hòa trước hết là phải tính đến khả năng trung hòa lẫn nhau giữa
các loại nước thải chứa axit hay kiềm hay khả năng dự trự kiềm của nước thải sinh
hoạt và nước sông. Trong thực tế, nếu hỗn hợp nước thải có pH = 6.5 – 8.5 thì nước đó
được coi là trung hòa.
Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
- Trộn lẫn nước thải axit với nước thải kiềm.
- Bổ sung các tác nhân hoá học.
- Lọc nước axit qua vật liệu có tác nhân trung hoà.
- Hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước axit....
Việc lựa chọn phương pháp trung hoà còn tuỳ thuộc vào thể tích và nồng độ
nước thải, chế độ thải nước thải, khả năng sẳn có và giá thành của các tác nhân hoá
học.
Trong quá trình trung hoà, một lượng bùn cặn được tạo thành. Lượng bùn này
phụ thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng như loại và lượng các tác
nhân sử dụng
Cho quá trình.
 Oxy hóa – khử
Mục đích của phương pháp này là chuyển các chất ô nhiễm độc hại trong nước
thải
thành các chất ít độc hơn và được loại ra khỏi nước thải .Quá trình này tiêu tốn một
lượng lớn các tác nhân hoá học , do đó quá trình oxy hoá hoá học chỉ được dùng trong
những trường hợp khi các tạp chất gây ô nhiễm bẩn trong nước thải không thể tách
31
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
bằng những phương pháp khác . Thường sử dụng các chất oxy hoá như : Clo khí và
lỏng, nước Javen NaOCl, Kalipermanganat KMnO 4, Hypocloric Canxi Ca(ClO)2,
H2O2, Ozon …
 Khử trùng
Sau khi xử lý sinh học , phần lớn các vi khuẩn trong nước thải bị tiêu diệt .Khi
xử lý trong các công trình sinh học nhân tạo (Aerophin hay Aerotank ) số lượng vi
khuẩn giảm xuống còn 5% , trong hồ sinh vật hoặc cánh đồng lọc còn 1-2%. Nhưng để
tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn gây bệnh, nước thải cần phải khử trùng .
Có các phương pháp khử trùng sau:
- Dùng hợp chất clo: clorua vọi, clorua nước
- Dùng ozon
- Dùng tia cực tím
Trước đây, việc dùng clo hoặc các hợp chất của clo được sử dụng rất phổ biến
trong xử lí nước thải vì đem lại hiệu quả cao, gía thành rẻ. Tuy nhiên, lượng clo dư
trong nước (0,5mg/l) để đảm bảo an toàn và ổn định cho quá trình khử trùng sẽ gây
ảnh hưởng đến các sinh vật có ích khác. Do vậy gần đây việc khử trùng bằng clo và
các hợp chất của clo dần được thay thế bằng ozon và tia cực tím.

Bảng 2.4 Ứng dụng quá trình xử lý hóa học

Quá trình Ứng dụng

Trung hòa Để trung hòa nước thải có độ kiềm hoặc axit cao

Keo tụ Loại bỏ Phospho và tăng hiệu quả lắng của các chất rắn lơ lửng
trong các công trình lắng sơ cấp

Hấp phụ Loại bỏ các chất hữu cơ không thể xử lý được bằng phương
pháp hóa học hay sinh học thông dụng. Cũng được dùng để
khử Clo của nước thải sau xử lý, trước khi thải vào môi trường

Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp này
thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide
chlorine, ozone…

Các quá trình khác Nhiều loại hóa chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu
nhất định nào đó. Ví dụ như là dùng hóa chất để kết tủa các
kim loại nặng trong nước thải

(Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình,
Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân)
2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học
Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi
sinh
32
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hóa hoặc khử các hợp chất hữu cơ
này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: quá trình xử lý nước thải
được dựa trên sự oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hòa tan.
Nếu oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình, thì đó là quá trình sinh
học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hòa tan
trong nước nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khi trong
điều kiện tự nhiên.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí: quá trình xử lý được dựa
trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kỵ khí.
Đối với các hệ thống thoát nước quy mô vừa và nhỏ, người ta thường dùng các công
trình kết hợp với việc tách cặn lắng với phân hủy yếm khí các chất hữu cơ trong pha
rắn và pha lỏng.
a. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
 Các công trình xử lý nước thải trong đất
Các công trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới nước
thải định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tươi và cánh đồng lọc). Cánh
đồng ngập nước được tính toán thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hóa chất bẩn
trong đất. Khi lọc qua đất, các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng.
Những chất đó tạo nên lớp màng gồm vô số vi sinh vật có khả năng hấp phục và oxy
hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải trong cánh đồng
ngập nước phụ thuộc vào các yếu tố như loại đất, độ ẩm của đất, mực nước ngầm, tải
trọng, chế độ tưới, phương pháp tưới, nhiệt độ và thành phần tính chất nước thải. Đồng
thời, nó còn phụ thuộc vào các loại cây trồng ở trên bề mặt. Trên cánh đồng tưới ngập
nước có thể trồng nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây không thân gỗ.
 Hồ sinh học
Hồ sinh học là các thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn mà ở đấy diễn
ra quá trình chuyển hóa các chất bẩn. Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình tự
làm sạch trong nước sông hồ tự nhiền với vai trò chủ yếu là các vi khuẩn và tảo…
Theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy, người ta
chia hồ sinh học ra 2 nhóm chính: hồ sinh học ổn định nước thải và hồ làm thoáng
nhân tạo.
Hồ sinh học ổn định nước thải có thời gian nước lưu lại lớn (từ 2 – 3 ngày đến
hàng tháng) nên điều hòa được lưu lượng và chất lượng nước thải đầu ra. Oxy cung
cấp cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá trình
phân hủy chất bẩn diệt khuẩn mang bản chất tự nhiện.
Theo điều kiện khuấy trộn, hồ sinh học làm thoáng nhân tạo có thể chia thành
2 loại: hồ sinh học làm thoáng hiếu khí và hồ sinh học làm thoáng tùy tiện. Trong hồ
sinh học làm

thoáng hiếu khí, nước thải trong hồ được xáo trộn gần như hoàn toàn. Trong hồ không
có hiện tượng lắng cặn. Hoạt động hồ gần giống như bể Aerotank. Còn trong hồ sinh
học làm thoáng tùy tiện còn có những vùng lắng cặn và phân hủy chất bẩn trong điều

33
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
kiện yếm khí. Mức độ xáo trộn nước thải trong hồ được hạn chế.
b. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý hiếu khí nhân tạo dựa trên nhu cầu oxy cần cung cấp cho VSV
hiếu
khí có trong nước thải hoạt động và phát triển. Nhiệm vụ: chuyển hóa (oxy hóa) các
chất hòa tan và những chất dễ phân hủy sinh học thành những sản phẩm cuối cùng có
thể chấp nhận được; hấp phụ và kết tủa cặn lơ lửng và chất keo không lắng thành bông
đông tụ sinh học hay màng sinh học; chuyển hóa/khử chất dinh dưỡng (N và P).
 Bể lọc sinh học (Bể Biophin)
Là công trình xử lí nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ sinh vật hiếu khí.
Quá trình diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt bể và thấm qua vật liệu lọc.
Ở bề mặt của hạt vật liệu lọc và các khe hở giữa chúng, các hạt cặn bẩn được giữ lại và
tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Vi sinh hấp thu chất hữu cơ và nhờ đó mà quá
trình oxy hóa được thực hiện.
Những loại bể Biophin thường dùng:
- Biophin nhỏ giọt
- Biophin cao tải
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, đảm bảo
BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt II dưới 15 mg/l.
Bể có cấu tạo hình chữa nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng. Do tải trọng thủy
lực và tải trọng chất bẩn hữu cơ thấp nên kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 30mm
thường là các loại đá cục, cuội, than cục. Chiều cao lớp vật liệu lọc trong bể từ 1,5 –
2m. Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa thông gió xung quanh thành với diện tích
bằng 20% diện tích sàn thu nước hoặc lấy từ dưới đáy với khoảng cách giữa đáy bể và
sàn đỡ vật liệu lọc cao 0,4 – 0,6m. Để lưu thông hỗn hợp nước thải và bùn cũng như
không khí vào trong lớp vật liệu lọc, sàn thu nước có các khe hở. Nước thải được tưới
từ trên bờ mặt nhờ hệ thống phân phối vòi phun, khoan lỗ hoặc máng răng cưa.
Tuy nhiên bể làm việc hiệu quả khi BOD 5 của nước thải  200mg/l. Bể thường
dùng cho các trạm xử lý nước thải công suất trên100 m3/ngđ.
Đĩa lọc sinh học
Đĩa lọc sinh học được dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
theo nguyên lý bám dính. Đĩa lọc là các tấm nhựa, gỗ,…hình tròn đường kính 2 – 4m,
dày dưới 10mm ghép với nhau thành khối cách nhau 30 – 40mm và các khối này được
bố trí thành dãy nối tiếp quay đều trong bể nước thải. Đĩa lọc sinh học được sử dụng
rộng rãi để xử lý nước

thải sinh hoạt với công suất không hạn chế. Tuy nhiên, người ta sử dụng hệ thống đĩa
để cho các trạm xử lý nước thải công suất dưới 5000 m3/ngày.
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước (Bể Bioten)
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc
dính bám. Công trình này thường được gọi là Bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc
34
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
sinh học và Aerotank. Vật liệu lọc thường được đóng thành khối và ngập trong nước.
Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng chiều hoặc ngược chiều với nước
thải. Khi nước thải qua

lớp vật liệu lọc, BOD bị khử và NH4+ bị chuyển hóa thành NO3- trong lớp màng sinh
vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và được dẫn ra ngoài.
Bể lọc sinh học cao tải
Bể lọc sinh học cao tải dùng để xử lý sinh học hiếu khí nước thải với tải trọng
thủy lực từ 10 đến 30m3 nước thải/m2 bề mặt bể.ngày.
Bể cấu tạo hình tròn trên mặt bằng để đảm bảo cho dàn ống phân phối nước tự
quay. Áp lực từ các lỗ phun từ 0,5÷0,7m. Tốc độ quay một vòng từ 8 đến 12 phút.
Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu đến dàn ống là 0,2÷0,3m để lấy không khí và nước
phun ra vỡ thành các hạt nhỏ đều trên mặt bể.
Bể lọc sinh học cao tải hoạt động có hiệu quả khi BOD của nước thải dưới
300mg/l. Để tăng hiệu quả xử lý nước thải người ta thường tuần hoàn nước sau bể lọc
để xử lý lại. Thời gian tiếp xúc giữa nước thải và vi sinh vật dính bám tăng lên, tải
trọng chất bẩn hữu cơ giảm xuống. Mặt khác khi tuần hoàn lại nước, tải trọng thủy lực
tăng lên, đẩy mạnh quá trình tách màng vi sinh vật cũ và hình thành màng mới trên bề
mặt vật liệu, làm giảm hiện tương tắc ngẽn trong các lỗ rỗng của lớp vật liệu, tăng lưu
lượng trong hệ thống phân phối, đảm bảo tốc độ quay của dàn ống.
Thường xử lý cho các trạm có lưu lượng < 50000 m3/ngđ.
 Bể Aerotank

Hình 2.4 bể arotank

Bể Aerotank là một công trình sử dụng phương pháp sinh học hiếu khí để xử lý
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải đô thị có chứa nhiều chất hữu
cơ hòa tan và một số chất vô cơ (H2S, các sunfua, nitric…)
Nước thải sau khi qua bể lắng 1 có chứa các chất hữu cơ hòa tan và các chất lơ
lửng đi vào bể phản ứng hiếu khí (Aerotank). Khi ở trong bể, các chất lơ lửng đóng vai
trò là các hạt nhân để cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các
35
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông căn có màu nâu sẫm chứa các
chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi
sinh vật sống khác.

Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dung chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm
thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan thành các tế bào mới.
Để đảm bảo bùn hoạt tính ở trạng thải lơ lửng và đảm bảo chất lượng oxy dùng
trong quá trình sinh hóa các chất hữu cơ thì phải luôn đảm bảo việc cung cấp oxy.
Lượng bùn tuần hoàn và không khí cần cung cấp phụ thuộc vào độ ẩm và mức độ của
yêu cầu xử lí nước thải.
Tỷ lệ các chất dinh dưỡng: BOD5 : N : P = 100:5:1. Nước thải có pH từ 6,5 –
8,5 trong bể là thích hợp.Thời gian lưu nước trong bể không quá 12h.
Quá trình diễn ra như sau:
- Khuấy trộn đều nước thải với bùn hoạt tính trong thể tích V của bể phản
ứng.
- Làm thoáng bằng khí nén hay khuấy trộn bề mặt hỗn hợp nước thải và bùn
họat tính có trong bể trong một thời gian đủ dài để lấy oxy cấp cho quá trình
sinh hóa xảy ra trong bể.
- Làm trong nước và tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp bằng bể lắng đợt
- Tuần hoàn lại một lượng bàn cần thiết từ đáy bể lăng đợt 2 vào bể Aerotank
để hòa trộn với nước thải đi vào.
- Xả bùn dư và xử lý bùn

 Bể SBR (Aerotank theo mẻ)


SBR là một dạng của bể Aerotank, phát triển trên cơ sở xử lí bùn hoạt tính, vận
hành theo từng mẻ liên tục và kiểm soát được theo thời gian, là một công trình xử lý
sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính, trong đó tuần tự diễn ra các quá trình thổi khí,
lắng bùn và gạn nước thải. Do hoạt động gián đoạn nên số ngăn tối thiểu của bể là 2.
Chia làm 5 pha (làm đầy – phản ứng, thổi khí – lắng – rút nước – chờ) và được
sục khí bằng máy nén khí, máy sục khí dạng jet hoặc thiết bị khuấy trộn cơ học, chu kì
hoạt động của ngăn bể được điều khiển bằng rơ le thời gian, trong bể có bố trí hệ
thống vớt váng, thiết bị đo mức bùn.
SBR có thể thực hiện các quá trình khử carbon, nitrat hóa, khử nitrat và khử
phosphor sinh hóa do có thể điều chỉnh được quá trình hiếu khí, thiếu khí, và kỵ khí
trong bể bằng việc cung cấp oxy. Quá trình xử lý này cho hiệu quả xử lý nước thải rất
cao. BOD5 của nước thải sau xử lý thường thấp hơn 20mg/l, hàm lượng cặn lơ lửng từ
3 – 25 mg/l và N-NH3 khoảng từ 0.3 – 12 mg/l.

36
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Hình 2.5 Bể
Sbr.

 Mương oxy hóa


Là dạng cải tiến của Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh, làm việc trong điều kiện
hiếu khí kéo dài với bùn hoạt tính lơ lửng chuyển động tuần hoàn trong mương.
Có thể xử lý nước thải có độ nhiễm bẩn cao BOD từ 1000 – 5000 mg/l
 Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí – bể UASB
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều,
sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các
chất hữu cơ bị phân hủy.
Các bọt khí metan và NH 3, H2S nổi lên trên và thu được bằng các chụp thu khí
để dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp đó chuyển đến vùng lắng của bể phân tách 2 pha lỏng
rắn. Sau đó ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hoàn lưu lại vùng lớp bông bùn. Sự tạo thành
bùn hạt và duy trì được nó rất quan trọng khi vận hành bể UASB.
Sử dụng cho những nguồn thải có nồng độ BOD 5 >1000mg/l và COD > 2000
mg/l và xử lý cho những nguồn thải có lưu lượng < 50000 m3/ngđ.
Ưu điểm: xử lý được các nguồn nước thải có nồng độ ô nhiễm các chất hữu cơ
cao
Nhược điểm: xử lý không hoàn toàn
 Sau bể sinh học ký khí thường phải có bể sinh học hiếu khí
au HTXLNT sinh hoạt, tổng P được loại trừ đến 95,11%, nồng độ đầu ra là 0,23 mg/l,
đạt yêu cầu của tiêu chuẩn loại C và cả loại A của TCVN 5945:2005

37
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO KHU DÂN CƯ
XUÂN BẮC
3.1 TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc huyện
Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai
Bảng 3.1 Số liệu thành phần tính chất nước thải đầu vào và đầu ra của khu dân
cư Xuân Bắc

cột B QCVN
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ 14:2008/BTNMT

1 ph - 7.2 5-9

2 BOD5 mg/L 350 50

3 Dầu mỡ mg/L 80 20

4 COD Mg/l 495 -

5 Tổng Nitơ mg/L 70 50

6 Tổng Phospho mg/L 35 10

7 SS Mg/l 280 80

8 Tổng Coliform MPN/100ml 3.8x107 5000

3.2 TIÊU CHUẨN XẢ THẢI


Nước thải tại khu dân cư Xuân Bắc sau khi được xử lý tại hệ thống xử lý nước
thải tập trung phải đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B.
Nguồn tiếp nhận nước thải sau khi xử lý là hệ thống thoát nước khu vực sông
suối xã Xuân Bắc.
3.3 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ:
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4
3.3.5
3.3.6
3.3.7

38
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
3.3.8
3.3.9
3.3.10
3.3.11
3.3.12
3.3.13
3.3.14
3.3.15
3.3.16
3.3.17 Phương án 1
Nước thải

Song chắn rác Đem đi xử lý

Hố thu gom
Nước
Máy thổi khí Bể điều hòa tách

bùn
Bùn tươi
Bể lắng I

Nước
tuần Bể Anoxic
hoàn Bể nén bùn
Bùn tuần
Máy thổi khí Bể Aerotank hoàn hoạt
tính

Bể lắng II
Bùn dư

Chlorine Bể khử trùng Máy ép bùn


e

Nguồn tiếp nhận, QCVN Dd Polymer


14:2008/BTNMT, cột B Đem đi chôn
Chú thích lấp

Ống dẫn nước


Ống dẫn bùn
Ống dẫn bùn tuần hoàn 39
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn ThấtỐng
Lãngdẫn khí, hóa chất
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

 Thuyết minh sơ đồ công nghệ


Nước thải từ khu dân cư sau khi được xử lý sơ bộ ở bể tự hoại sẽ được thu gom
về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Một phần các cặn rác thô có kích thước lớn như: bao nylon, vải vụn, cành cây,
giấy…được giữ lại song chắn rác để loại bỏ nhằm tránh gây hư hại hoặc tắc nghẽn
bơm và các công trình tiếp theo. Rác thu hồi được đem đi xử lý. Nước thải sau khi qua
song chắn tiếp tục qua ngăn tiếp nhận trước khi qua bể điều hòa. Tại đây, bể sẽ gắn hệ
thống sục khí nhằm giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước do
quá trình thải ra không đều, ổn định lưu lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải
vào các giờ cao điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định đồng thời giảm kích
thước các công trình đơn vị tiếp theo. Sau đó nước thải được bơm đến bể lắng đợt I để
lắng tạp chất phân tán nhỏ (chất lơ lửng) dưới dạng cặn lắng xuống đáy bể và theo các
chất nổi trên bề mặt : dầu mỡ, bọt… Bùn lắng thu được được bơm qua bể nén bùn
trước khi đem đi xử lý.
Nước thải tiếp tục từ bể lắng 1 được chảy về bể Anoxic. Ở đây, nước thải được
hòa trộn với vi sinh vật. Trong điều kiện thiếu khí, vi sinh vật sẽ loại bỏ các hợp chất
chứa N và P. Sau đó toàn bộ hỗn hợp nước và bùn hoạt tính được dẫn vào bể
Aerotank. Tại đây, quá trình xử lý sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính diễn ra nhờ
lượng oxy hòa tan trong nước. Các vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy và các hợp chất
hữu cơ trong nước làm chất dinh dưỡng để duy trì sự sống, phát triển sinh khối và kết
thành bông bùn, nhờ đó các chất hữu cơ trong nước thải giảm đáng kể. Aerotank xáo
trộn hoàn toàn nhờ thiết bị sục khí. Sau đó, hỗn hợp bùn hoạt tính và nước thải chảy
sang bể lắng II. Có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Bùn lắng
một phần được bơm tuần hoàn lại bể Anoxic để ổn định mật độ cao vi khuẩn và tạo
điều kiện phân hủy nhanh chất hữu cơ, phần còn lại sẽ được bơm qua bể nén bùn và
tiếp tục xử lý.
Nước thải sau khi lắng sẽ tràn qua máng răng cưa vào máng tràn và dẫn qua bể
khử trùng để loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh trong nước thải trước khi thải ra môi
trường. Hàm lượng Chlorine cung cấp vào nước thải ổn định qua bơm định lượng hóa
chất.. Nước thải sau khi khử trùng đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT,
cột B sẽ được thải ra hệ thống thoát nước khu vực.

40
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

3.3.2 Phương án 2
Nước thải

Song chắn rác Đem xử lý

Hố thu gom Nước


tách
bùn
Máy thổi khí Bể điều hòa

Bể chứa bùn
Máy thổi khí SBR và nén bùn
Bùn dư
Chlorine Bể khử trùng
e
Dd
Nguồn tiếp nhận, QCVN Polymer
14:2008/BTNMT, cột B Máy ép bùn

Đem đi chôn
lấp

Chú thích

Ống dẫn nước

Ống dẫn bùn

Ống dẫn khí, hóa chất

 Thuyết minh sơ đồ công nghệ


Nước thải từ khu dân cư sau khi được xử lý sơ bộ ở bể tự hoại sẽ được thu gom
về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Một phần các cặn rác thô có kích thước lớn như: bao nylon, vải vụn, cành cây,
giấy…được giữ lại song chắn rác để loại bỏ nhằm tránh gây hư hại hoặc tắc nghẽn
bơm và các công trình tiếp theo. Rác thu hồi được đem đi xử lý. Nước thải sau khi qua
song chắn tiếp

41
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
tục qua ngăn tiếp nhận trước khi qua bể điều hòa. Tại đây, bể sẽ gắn hệ thống sục khí
nhằm giảm bớt sự dao động của hàm lượng các chất bẩn trong nước do quá trình thải
ra không đều, ổn định lưu lượng và nồng độ, tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao
điểm, do đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định đồng thời giảm kích thước các công
trình đơn vị tiếp theo.
Nước thải tiếp tục đưa sang bể SBR. SBR là một dạng công trình xử lý sinh học
nước thải bằng bùn hoạt tính, trong đó diễn ra quá trình thổi khí, lắng bùn và gạn nước
thải. Bùn hoạt tính thực chất là các vi sinh vật vì vậy khi được trộn với nước thải với
không khí có Ôxi, chúng sẽ phân hủy các chất hữu cơ tạo thành cặn và sẽ lắng xuống ở
tại bể SBR. Nước trong bể SBR được gạn ra khỏi bể bằng thiết bị thu nước bề mặt sau
khi ra khỏi bể và cuối cùng trước khi xả ra nguồn tự nhiện nước được cho vào bể khử
trùng để khử trùng nước.
Sau khi qua bể SBR nước thải được dẫn thẳng tới bể khử trùng mà không cần
phải qua bể lắng. Ta khử trùng bằng cách cho tác chất khử trùng Chlorine vào. . Nước
thải sau khi khử trùng đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B sẽ được
thải ra hệ thống thoát nước khu vực.
Phần bùn cần xử lý được đưa vào bể chứa và nén bùn. Bùn sinh ra có độ ẩm rất
cao. Nhiệm vụ của bể nén bùn là làm giảm độ ẩm của bùn bằng cách lắng (nén) cơ học
để đạt độ ẩm thích hợp (94 – 96%) phục vụ cho việc xử lý bùn ở phía sau. Trong công
nghệ này sử dụng phương pháp nén bùn trọng lựcBùn được đưa vào ống phân phối
bùn ở trung tâm bể. Dưới tác dụng của trọng lực, bùn sẽ lắng và kết chặt lại. Sau khi
nén, bùn sẽ được tháo ra ở đáy bể. Phần nước tách bùn được đưa trở lại ngăn tiếp
nhận.
Bùn từ bể nén bùn được đưa về máy ép. Sau khi ra khỏi máy ép bùn, bùn có
dạng bánh và sau đó được đem đi chôn lấp. Nước từ máy ép bùn trở lại hố thu gom để
được tái xử lý.

3.4 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI


3.4.1 So sánh 2 phương án đề xuất
Bảng 3.2 Bảng so sánh bể Aerotank và bể SBR

ĐẶC Bể Aerotank Bể SBR


ĐIỂM

- Dễ xây dựng và vận - Cấu tạo đơn giản: không cần xây dựng bể
hành lắng II cũng như tuần hoàn bùn hoạt tính
- Bể Aerotank được sử nên tốn ít diện tích xây dựng
Ưu dụng nhiều trong các - Hiệu suất xử lý cao: có khả năng khử Nitơ,
điểm ngành có hàm lượng Phospho cũng như hàm lượng chất dinh
chất hữu cơ cao dưỡng cao.
- Sử dụng rộng rãi - Có khả năng điều khiển tự động hoàn tan, ít
ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý

42
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

- Do phải sử dụng bơm -Công suất xử lý nhỏ do SBR xử lý theo mẻ


để tuần hoàn ổn định -Kiểm soát quá trình khó, đòi hỏi hệ thống
lại nồng độ bùn hoạt quan trắc các chỉ tiêu tinh tế, hiện đại.
tính ở trong bể nên khi -Bảo dưỡng các thiết bị khó khăn do SBR sử
vận hành tốn nhiều dụng phương tiện hiện đại.
năng lượng. -Cần có trình độ kỹ thuật cao cho công tác
- Tốn nhiều diện tích xây quản lý vận hành bể.
dựng -Do bùn trong SBR không rút hết nên hệ
- Cần cung cấp không thống thổi khí có khả năng bị tắc nghẽn. Nếu
khí thường xuyên cho như quá trình lắng bùn xảy ra sự cố thì sẽ dẫn
Nhược vi sinh vật hoạt động
điểm đến bùn bị trôi theo ống đầu ra.
-Khi xả tốc độ dòng chảy rất lớn sẽ làm ảnh
hưởng đến các hệ thống xử lý phía sau.
-Có thể xảy ra quá trình khử nitrat trong pha
lắng nếu như thời gian lưu bùn dài. Điều này
sẽ dẫn đến hiện tượng bùn nổi do bị khí nitơ
đẩy lên. Hiện tượng này càng nghiêm trọng 
vào những ngày nhiệt độ cao.

3.4.2 Lựa chọn phương án xử lý


Từ bảng phân tích ưu, nhược điểm của 2 phương án thì cả 2 phương án đều là
những mô hình hợp lý để xử lý nước thải sinh hoạt.
Tuy nhiên, hàm lượng N, P đầu vào của nguồn nước không cao và do quá trình
hoạt động của bể SBR phức tạp cần đội ngũ vận hành có trình độ chuyên môn cao,
cũng như có nhiều nhược điểm hơn nên em chọn phương án 1 làm cơ sở để thiết
kế,tính toán.

43
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

44
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

CHƯƠNG IV
TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ THEO PHƯƠNG ÁN CHỌN
4.1 THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
4.1.1 Lưu lượng :
Hệ thống xử lý nước thải hoạt động 24/24, vậy lượng nước thải đổ ra liên tục.
Lưu lượng trung bình ngày: Qngđ 3
tb =800(m /ngàyđêm)

Qngđ
Lưu lượng trung bình giờ: Q = tb = 800 =33.3(m3 / h)
h
tb
24 24
h
Q
Lưu lượng trung bình giây:Qstb = tb = 33,3 =9.25(l/ s)
3,6 3,6
Bảng 4.1 Hệ số không điều hòa chung

Hệ số không điều Lưu lượng nước thải trung bình qtb (l/s)
hòa chung K0
5 10 20 50 100 300 500 1000  5000

K0 max 2,5 2,1 1,9 1,7 1,6 1,55 1,5 1,47 1,44

K0 min 0,38 0,45 0,5 0,55 0,59 0,62 0,66 0,69 0,71

(Nguồn: Điều 3.2 – TCXDVN 51:2008)


Với lưu lượng 9.25 l/s, ta tính nội suy theo bảng 4.1. Kết quả là:
Kmax = 2,1
Kmin = 0.46
Lưu lượng lớn nhất giờ:
h h 3 3
Qmax =Qtb × K max =33.3× 2,1=69.93( m / h)=0,019(m / s)
Lưu lượng nhỏ nhất giờ:
h h 3 3
Q min =Q tb × K min =33.3 ×0,46=15.318(m / h)=0,0043( m / s)
4.2.2 Mức Độ Cần Thiết Xử Lý
 Mức độ cần thiết xử lý hàm lượng SS:
SS v −SS r 280−100
SS= × 100= =0,64=64( %)
SS v 280
Trong đó:
SSv – Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước thải đầu vào (mg/l);
SSr – Hàm lượng chất rắn lở lửng trong nước thải sau xử lý cho phép xả thải
vào nguồn nước (mg/l);
 Mức độ cần thiết xử lý hàm lượng BOD:
BODv5−BOD5r 350−50
BOD= ×100= =0,85=85(%)
BOD v
5
350
Trong đó:
BODv5 – Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào (mg/l);
45
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
BOD5 – Hàm lượng BOD5 thải sau xử lý cho phép xả thải vào nguồn nước
v

(mg/l);

4.2.3 Hiệu suất cần thiết xử lý nước thải


Bảng 4.2 Hiệu suất cần thiết xử lý nước thải

Công trình BOD SS Tổng Nitơ

Cvào (mg/l) 350 250 70

Song chắn rác H (%) 4 4 0

Cra (mg/l) 336 240 70

Cvào (mg/l) 336 240 70

Bể điều hòa H (%) 5 0 0

Cra (mg/l) 319.2 240 70

Cvào (mg/l) 319.2 240 70

Bể lắng I H (%) 25 50 0

Cra (mg/l) 239.4 120 70

Cvào (mg/l) 239.4 120 70

Bể Anoxic H (%) 10 10 75

Cra (mg/l) 215.46 108 17.5

Cvào (mg/l) 215.46 108 17.5

Bể Aerotank H (%) 80 0 25

Cra (mg/l) 43 108 13

Cvào (mg/l) 43 108 13

Bể lắng II H (%) 0 70 0

Cra (mg/l) 43 32.4 13

Khử trùng Cvào (mg/l) 43 32.4 13

H (%) 0 0 0
46
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Cống thoát 43 30,4 13

QCVN 14:2008/BTNMT, cột B 50 100 50

4.2 TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ


4.2.1 Bể lắng I (bể lắng đứng)
a. Nhiệm vụ
Loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải qua bể điều hòa. Ở đây các
chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ lắng xuống đáy. Hàm lượng chất
lơ lửng sau khi qua bể lắng đợt I cần đạt  150 mg/l.
b. Tính toán
 Tính toán kích thước bể
Diện tích tiết diện ướt của ống trung tâm tính theo công thức:
Qstb 0,00925
=0.31 ( m )
2
f= =
V tt 0,03

Trong đó:
s
Q tb – Lưu lượng tính toán trung bình giây, Q = 33.3 m3/h = 0,00925 m3/s;
Vtt – Tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm lấy không lớn hơn 30
mm/s = 0,03 m/s (Điều 7.60 – TCXDVN 51:1008). Chọn Vtt = 0,03 m/s;
Diện tích tiết diện ướt của bể lắng đứng trong mặt bằng tính theo công thức:
s
Q tb 0,00925
=11.5625 ( m )
2
F= =
v 0,0008
Trong đó:
v – Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,5 – 0,8 mm/s
(Điều 6.5.4 - TCXDVN 51:2006 ). Chọn v = 0,8 mm/s = 0,0008 m/s;
Số bể lắng không ít hơn 2 và tất cả các bể phải làm việc đồng thời (Điều 7.51 –
TCXDVN 51:2008). Chọn 2 bể lắng đứng.
Diện tích mỗi bể trong mặt bằng sẽ là:
F +f 11.56+ 0,31
=5.94 ( m )
2
F 1= =
2 2
Trong đó: n – Sổ bể lắng đứng.
Đường kính của mỗi bể tính theo công thức:

Chọn đường kính bể D = 2,8m.


D=
√ 4 × F1
π
=

4 × 5.94
π
=2,75 ( m )

Đường kính của ống trung tâm:

Trong đó:
d=
√ 4 ×f 1
π
=

4 × 0.155
π
=0,44 ( m )

47
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
f1 – Diện tích tiết diện ống trung tâm của 1 bể (m2);

f1 = f : 2 = 0,31 : 2 = 0,155 m2
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt =v ×t=0,0005 × 2× 3600=3,6 ( m )
Trong đó:
v – Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,5 – 0,8 mm/s.
Chọn v = 0,0005 m/s;
t – Thời gian lắng, t = 1,5 – 2,5h. Chọn t = 2h.
Chiều cao tính toán của vùng lắng H = 2,7 – 3,8m (Điều 7.60 – TCXDVN 51:2008) 
thỏa mãn điều kiện.
Chiều cao phần nón của bể lắng đứng:
h n=h2 +h3 = ( D−d2 )× tan α =( 2,8−0,6
n
2 )× tan 60 =1,9( m )
0

Trong đó:
h2 – Chiều cao lớp nước trung hòa (m);
h3 – Chiều cao giả định của lớp cặn trong bể (m);
D – Đường kính của bể lắng, D = 2,8m;
dn – Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, chọn dn = 0,6m;
 - Góc nghiêng của đáy bể so với phương ngang, không lấy nhỏ hơn 50 0 (Điều
7.60 – TCXDVN 51:2008), chọn  = 600;
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng chiều cao của vùng lắng và bằng 3,6m (Điều
7.60 – TCXDVN 51:2008).
Đường kính miệng loe của ống trung tâm lấy bằng chiều cao phần loe và bằng 1,35 lần
đường kính ống trung tâm (Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán các
công trình thiết kế - Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
d l=hl=1,35 × d=1,35× 0,44=0,6 ( m )
Đường kính tấm chắn dòng lấy bằng 1,3 đường kính miệng loe (Điều 7.60 – TCXDVN
51:2008)
d c =1,3 × d l=1,3 ×0,6=0,78 ( m )
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm chắn so với mặt phẳng ngang lấy bằng 17 0 (Điều 7.60 –
TCXDVN 51:2008).
Khoảng cách giữa mép ngoài cùng của miệng loe đến mép ngoài cùng của bề mặt tấm
chắn theo mặt phẳng qua trục được tính theo công thức:
4 ×Q stb 4 × 0,00925
L= = =0,28 ( m )
v k × π × ( D+ d n ) 0,015× π × (2,8+ 0,6 )
Trong đó:
vk – Tốc độ dòng nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống trung tâm và bề
mặt tấm hắt (Điều 7.60 – TCXDVN 51:2008, v k  20 mm/s). Chọn vk = 15
mm/s = 0,015 m/s;
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đứng:
H=htt +hn +h bv =3,6+1,9+0,3=5,8 ( m)

48
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Trong đó:
htt – Chiều cao tính toán của vùng lắng, htt = 3,6m;
hn – Chiều cao phần hình nón, hn = 1,9m;
hbv – Chiều cao từ mực nước đến thành bể, h bv = 0,3m (Điều 7.60 – TCXDVN
51:2008);
 Tính toán máng thu nước
Dùng hệ thống máng vòng chảy tràn xung quanh thành bể để thu nước: thiết kế máng
vòng đặt theo chu vi vành trong bể, đường kính ngoài của máng là đường kính trong
của bể.
Đường kính máng thu nước:
D m =0,8 × D=0,8× 2,8=2.24 ( m )
Bề rộng máng thu nước:
D−D m 2,8−2.24
B m= = =0,28 ( m )
2 2
Chiều cao máng thu nước: hm = 0,2m.
Diện tích mặt cắt ngang của máng:
F m=Bm ×hm =0,28 ×0,2=0,044 ( m2 )
Chiều dài máng thu nước:
Lm=π × D m =π × 2.24=7.03 ( m)
Tải trọng thu nước trên 1m chiều dài máng:
Q 800
=113.7 ( m /m .ngày )
3
a= =
L m 7.03
Đường kính ống thu nước:

Trong đó:
D thu =
√ 4 ×Q
π×v
=

4 × 0,00925
π ×0,6
=0,14 ( m )

Q – Lưu lượng trung bình tính theo giây, Q = 0,00925 m3/s;


v – Vận tốc nước trong máng thu (theo cơ chế tự chảy v = 0,3 – 0,9 m/s). Chọn
v = 0,6 m/s;
Chọn đường kính ống thu nước Dthu = 0,14m.
 Tính toán máng răng cưa
Đường kính máng răng cưa bằng đường kính trong máng thu
Drc =Dm=2.24 ( m )
Chiều dài máng răng cưa:
Lrc=π × Drc =π × 2.24=7.037 ( m)
Chọn số khe trên 1m chiều dài máng răng cưa là 10 khe.
Bề rộng răng cưa: brc = 40mm.
Bể rộng khe: bk = 200mm.
Khe tạo góc  = 900
Chiều sâu khe = bk/2 = 200/2 = 100mm (Tính toán, thiết kế các công trình xử lý nước
thải của

49
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Trịnh Xuân Lai).
Chiều cao máng thu nước là 200mm, bề dày máng răng cưa là 5mm, máng được bắt
dính với thành bể lắng.
Tổng số khe: n=10 × Lrc=10 ×7.037=55 ( khe )
Lưu lượng nước qua 1 khe:
ngđ
Q tb 800
=11.4 ( m / khe . ngđ )
3
q khe = =
n 70
Tải trọng thu nước trên 1 máng tràn:
ngđ
Qtb 800
a= = =113.7 ( m3 / m. ngày )
Lrc 7.037
Ta có:
5
θ
8× C d × √ 2× g × tan × hng
2
2
q khe =
15
Trong đó:
Cd – Hệ số chảy tràn, chọn Cd = 0,6;
 - Góc răng cưa ( = 900)
Chiều sâu ngập nước của khe:

( )( )
2
q khe 5 11.4
2
h ng = = 5
=0,06 ( m )
8 θ 8
×C d × √ 2 × g × tan × 0,6 × √ 2 ×9,81 × tan 450 ×3600 ×24
15 2 15
Hiệu quả xử lý cặn lơ lửng và BOD 5 sau khi qua bể lắng đứng đợt I còn lại là: SS =
114 mg/l; BOD5 = 164,16 mg/l.
Kết quả cho thấy hàm lượng chất lơ lửng trôi theo nước ra khỏi bể lắng đứng đợt I đến
công trình xử lý sinh học tiếp theo = 114 mg/l <150 mg/l. Giá trị này đã thỏa mãn yêu
cấu quy định (Theo Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công
trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
Bảng 4.1 Tóm tắt các thông số thiết kế bể lắng I (bể lắng đứng)

STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị

1 Thời gian lắng t h 2

2 Số đơn nguyên bể n bể 2

3 Diện tích mỗi bễ F1 m2 5940

4 Chiều cao vùng lắng htt mm 3600

5 Đường kính mỗi bễ D mm 2750

6 Đường kính ống trung tâm d mm 440

50
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

7 Chiều cao phần nón hn mm 1900

8 Chiều cao của bể H mm 5800

4.2.2 Bể Anoxic
a. Nhiệm vụ
Nước thải từ bể điều hòa và nước tuần hoàn sau bể sinh học hiếu khí Aerotank
được bơm qua bể sinh học thiếu khí Anoxic theo hướng từ dưới lên. Bể sinh học này
có nhiệm vụ khử Nitrogen. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ
lửng do tác động của dòng chảy và dạng dính bám trên vật liệu. Vi sinh thiếu khí phát
triển sinh khối trên vật liệu Plastic có bề mặt riêng lớn và ở dạng lơ lửng. Nước thải
sau khi qua bể Anoxic sẽ tự chảy sang bể sinh học hiếu khí Aerotank để tiếp tục được
xử lý.
b. Tính toán
 Tính toán kích thước bể
Thông số thiết kế thời gian lưu nước t = 1,5– 2h (Metcalf and Eddy, 2003, Wastewater
Engineering Treatment and Reuse). Chọn t = 1,5h.
Thể tích của bể: W =Qhtb ×t =33,3 × 1,5=49,95 ( m3 )
Chọn chiều cao làm việc của bể: H = 4.5 m. Chọn chiều cao bảo vệ: hbv = 0,5m.
Chiều cao xây dựng của bể: H xd =H+ hbv =4 +0,5=5,5 ( m)
Diện tích mặt bằng bể:
W 49,95
A= = =11,1 ( m2 )
H 4,5
Chọn chiều dài của bể: L = 5m
Chọn chiều rộng của bể: B = 2m
Kích thước của bể anoxic: L × B× H=5 m× 2.5 m×5 m
Thể tích thực tế của bể anoxic:W t =5 ×2,5 ×5=56,25 ( m3 )
Nước thải từ bể điều hòa, nước tuần hoàn từ bể sinh học hiếu khí và bùn tuần hoàn từ
bể lắng 2 sẽ được phân phối đều trên diện tích đáy bể.
 Tính toán máy khuấy

Chọn năng lượng khuấy: 5 kW/103m3 (3 – 10 kW/103m3) (Nguồn: theo Metcalf &
Eddy, 2003, Wastewater Engineering Treatment and Reuse, Chương 9 mục 9.5:
Activated Sludge with Fixed Film Packing, 952 trang).
Công suất máy khuấy:
N=W × 5=49,95 ( m ) × 5 ( kW /10 m )=0,25 KW =0,335 Hp
3 3 3

Bảng 4.2 Tóm tắt các thông số thiết kế bể Anoxic

51
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

ST Thông số Ký Đơn vị Giá trị


T hiệu

1 Thời gian lưu nước t h 1,5

2 Chiều dài L mm 5000

Chiều rộng B mm 2500


Kích thước của bể
Chiều cao hữu ích H mm 4000

Chiều cao xây dựng Hxd mm 4500

3 Thể tích xây dựng của bể Wt m3 49,95

4 Công suất của máy khuấy N KW 0,25

4.2.3 Bể Aerotank
a. Nhiệm vụ
Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết
định hiệu quả xử lý của hệ thống vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải
tồn tại ở dạng lơ lửng. Bể sinh học hiếu khí có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất hữu cơ
hòa tan có khả năng phân hủy sinh học nhờ quá trình vi sinh vật lơ lửng hiếu khí.
Nước thải sau khi qua bể Aerotank, hàm lượng BOD, SS giảm 80 – 90%. Nước
thải sau khi oxy hóa các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa Amoni thành Nitrate sẽ được
tuần hoàn về bể Anoxic để khử Nitrogen.
b. Tính toán
Lượng BOD5 trong nước thải đầu vào = lượng BOD5 đầu ra của bể Anoxic: S0 = 196
mg/l.
Hàm lượng SS trong nước thải đầu vào = lượng SS đầu ra của bể Anoxic: SS vào =
100,8 mg/l.
Lưu lượng nước thải trung bình trong ngày đêm: Qtb = 800 m3/ngày;
Hàm lượng BOD5 trong nước thải dẫn vào bể Aerorank So = 350 mg/l;
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải dẫn vào bể Aerotank C = 280 mg/l;
Hàm lượng BOD5 trong nước thải cần đạt sau xử lý chọn S = 30 mg/l;
Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải cần đạt sau xử lý chọn Cs = 30 mg/l.
Nhiệt độ: t = 250C
Cặn hữu cơ: a = 80%
Độ tro của cặn hữu cơ lơ lửng ra khỏi bể lắng II: z = 0,2 trong đó có 80% cặn bay hơi
(Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải – Trịnh Xuân Lai).

52
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Lượng bùn hoạt tính trong nước thải đầu vào của bể: X0 = 0 mg/l.

Nồng độ chất lơ lửng dễ bay hơi trong hỗn hợp bùn hoạt tính MLVSS, X = 2500 –
4000 mg/l. Chọn X = 2500 mg/l.
Nồng độ cặn lắng ở đáy bể lắng II cũng là nồng độ cặn tuần hoàn. XT = 8000 mg/l.
Thời gian lưu bùn trung bình: c = 5 – 15 ngày. Chọn c = 10 ngày.
Hệ số phân hủy nội bào: Kd = 0,02 – 0,1 ngày-1. Chọn Kd = 0,06 ngày-1
Tỉ lệ BOD5 : BOD20 = 0,68
Các thành phần hữu cơ khác như Nitơ, Phospho có tỷ lệ phù hợp để xử lý sinh học
(BOD5 : N : P = 100 : 5 : 1) (Nguồn: Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải
– Trịnh Xuân Lai).
 Xác định nồng độ BOD5 hòa tan trong nước thải đầu ra:
Giả sử rằng chất rắn lơ lửng trong nước thải đầu ra là chất rắn sinh học (bùn hoạt tính),
trong đó có 80% là chất dễ bay hơi và 60% là chất có thể phân hủy sinh học.
Tổng BOD5 = BOD5 hòa tan trong nước đầu ra + BOD5 của cặn lơ lửng đầu ra.

Hàm lượng cặn sinh học có khả năng phân hủy sinh học ở nước thải đầu ra:
60 % × 30 ( mg /l ) =18 ( mg /l )
1 mg SS khi bị oxy hóa hoàn toàn tiêu tốn 1,42 mg O 2. BOD hoàn toàn của cặn lơ lửng
có khả năng phân hủy sinh học ở đầu ra:
18 ( mg/l ) × 1,42 ( mg O2 tiêu thụ / mgtế bào bị oxy hóa ) =25,56 ( mg/l )
BOD5 của cặn lơ lửng ở đầu ra:
25,56 ( mg/l ) × 0,68=17,38 ( mg/l )
BOD5 hòa tan trong nước thải đầu ra:
S=30 ( mg/l )−17,38=12 , 62 ( mg/l )
 Xác định hiệu quả xử lý:
Hiệu quả xử lý tính theo BOD5 hòa tan:
( S 0−S ) ( 196−12, 62 )
E= = =0,9356=93,56 %
S0 196
Hiệu quả xử lý tính theo BOD5 tổng cộng:
( S 0−Sra ) ( 196−30 )
E= = =0,847=85 %
S0 196
 Tính toán kích thước bể Aerotank:
ngđ
Q tb × θc × Y × ( S0−S )
W=
X × ( 1+ K d ×θc )
Trong đó:
ngđ ngđ
Q tb – Lưu lượng trung bình ngày, Q tb = 800 m3/ngđ;
c – Thời gian lưu bùn, c = 5 – 15 ngày. Chọn c = 10 ngày;

Y – Hệ số sản lượng bùn, Y = 0,4 – 0,8 mg VSS/mg BOD 5. Chọn Y = 0,6


mg VSS/mg BOD5;
53
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
S0 – Lượng BOD5 của nước thải dẫn vào bể Aerotank, S0 = 196 mg/l;

S – Lượng BOD5 hòa tan của nước thải đầu ra, S = 12,62 mg/l;
X – Nồng độ chất lơ lửng dễ bay hơi trong hỗn hợp bùn hoạt tính MLVSS.
Đối với nước thải sinh hoạt có thể lấy X = 2500 mg/l;
Kd – Hệ số phân hủy nội bào. Đối với nước thải sinh hoạt, Kd = 0,06 ngày-1;
Vậy thể tích bể là:
800 × 10× 0,6 × ( 196−12.62 )
W= =220,056 ( m3 )
2500× ( 1+0,06 ×10 )
Thời gian lưu nước của bể Aerotank:
W 220,056
θ= = =6,6 ( h )=0,28 ( ngày )
Q 33,3

Bảng 4.3 Các kích thước điển hình của bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn

Thông số Đơn vị Giá trị

Chiều cao hữu ích m 3,0 – 4,6

Chiều cao bảo vệ m 0,3 – 0,6

Khoảng cách từ đáy đến đầu khuếch tán khí m 0,45 – 0,75

Tỉ số rộng : sâu (B : H) 1,0:1 – 2,2:1

(Nguồn: Trang 433 – Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế
công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Phước Dân, Nguyễn Thanh Hùng)
Chọn chiều cao hữu ích của bể: H = 4m
Chọn chiều cao bảo vệ: hbv = 0,5m
Vậy chiều cao xây dựng của bể: H xd =H+ hbv =4,5+ 0,5=5 ( m )
Chọn tỉ số B : H = 1 : 1, vậy chiều rộng của bể là: B =4,5 m, H = 4,5 m.
Chiều dài của bể:
W 220,056
= L= =10,8 ( m )
B× H 4,5 ×4,5
Vậy kích thước của bể Aerotank: L × B× H=10,8 m× 4,5 m× 5 m
Thể tích thực tế của bể Aerotank: W t =6,9 ×8 × 4,5=243 ( m 3)
 Tính toán lượng bùn dư thải ra mỗi ngày
Hệ số sản lượng quan sát tính theo công thức sau:
Y 0,6
Y obs = = =0,375
1+ K d ×θ c 1+0,06 ×10
Lượng sinh khối gia tăng mỗi ngày tính theo MLVSS:
ngđ
Y obs ×Q tb × ( S 0−S ) 0,375 × 800× ( 196−12 , 62 )
PX= 3
= 3
=55,014 ( kg / ngày )
10 10

54
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Lượng tăng sinh khối tổng cộng tính theo MLSS:
Px 55,014
P X ( SS )= = =68,8 ( kg/ngày )
1−z 1−0,2
Lượng bùn dư thải ra mỗi ngày:

P =P X (SS )−Pra=68,8−24=44,8 ( kg /ngày )


xả
ng đ −3 −3
Với Pra =Q tb × SS ra × 10 =800× 30× 10 =24 ( kg /ng à y )
Lượng bùn dư có khả năng phân hủy sinh học cần xử lý:
Mdư = 44,8× 0,8= 35,84 kgVSS/ngày
 Tính toán lưu lượng bùn thải
Giả sử bùn dư được xả bỏ (dẫn đến bể phân hủy bùn) từ đường ống dẫn bùn tuần hoàn,
Qra = Q và hàm lượng chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) trong bùn ở đầu ra chiếm 80%
hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS). Khi đó, lưu lượng bùn dư thải bỏ được tính toán xuất
phát từ công thức:
W×X
θc =
X ×Q b+ Qra × X ra

Trong đó:
Qra – Lưu lượng nước thải ra khỏi bể lắng đợt II, Qra = Q = 800 m3/ngđ;
Qb – Lưu lượng bùn thải (m3/ngđ);
Xra – Nồng độ VSS trong SS ra khỏi bể lắng, Xra =30 x 0,8 = 24 mg/l;
Vậy lưu lượng bùn thải là:
W × X−Qra × X ra ×θ c 220,056 ×2500−800× 24 ×10
=14,3256 ( m /ngđ )
3
Q b= =
X × θc 2500 ×10
 Tính toán hệ số tuần hoàn bùn
Q, X0 Q + Qt, X Qra, Xra
Bể
Aerotank
lắng

Qt , X t
Qb , X t
Phương pháp cân bằng vật chất cho bể Aerotank:
( Q+Qt ) × X =Q× X 0 +Qt × X t
Trong đó:
Q – Lưu lượng nước thải của bể, Q = 800 m3/ngđ;
Qt – Lưu lượng bùn tuần hoàn hoạt tính (m3/ngđ);
Xt – Nồng độ VSS trong bùn tuần hoàn, Xt = 8000 mg/l;

X0 – Nồng độ VSS trong nước thài dẫn vào bể Aerotank (mg/l);


55
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
X – Nồng độ VSS trong bể Aerotank, X = 2500 mg/l;
Giá trị X0 thường rất nhỏ so với X và X t, do đó phương trình cân bằng vật chất ở trên
có thể bỏ qua đại lượng QX0. Khi đó, phương trình cân bằng vật chất sẽ có dạng:

( Q+Qt ) × X =Qt × X t (1 )
Chia 2 vế phương trình (1) cho Q và đặt tỉ số Qt/Q =  ( được gọi là hệ số tuần hoàn),
ta được:
X + α × X =α × X t
Hay
X 2500
α= = =0,45
X −X t 2500−8000
Vậy lưu lượng bùn tuần hoàn:

tb × α=800× 0,45=360 ( m / ngđ )=15 ( m /h )


Q t =Qngđ 3 3

 Kiểm tra tải trọng thể tích và tỉ số F/M


Tỉ số khối lượng chất nền trên khối lượng bùn hoạt tính F/M được tính theo công thức
sau:
F S0 196
=0,28 ( ngày )
−1
= =
M θ × X 0,2 ×2500
Tỉ số F/M nằm trong khoảng giới hạn cho phép đối với bể Aerotank xáo trộn hoàn
toàn: F/M = 0,2 – 0,6 ngày-1.
Tải trọng thể tích được tính theo công thức sau:
Qngđ
tb × S 0 800 ×196
× 10 =0,71 ( kg BOD5 / m . ngày )
−3 −3 3
LBOD = ×10 =
W 220,056
Tải trọng thể tích LBOD nằm trong giới hạn cho phép, LBOD = 0,7 – 1,9 kgBOD5/m3.ngày
(Theo tài liệu thoát nước của PGS.TS Hoàng Văn Huệ).
 Xác định lượng khí cấp cho bể Aerotank
Lượng BOD20 cần xử lý mỗi ngày:
Qngđ
tb × ( S 0−S ) −3 800 × (196−12,62 ) −3
G= ×10 = × 10 =215,7 ( kg/ngày )
0,68 0,68
Trong đó:

0,68 – Hệ số chuyển đổi BOD5 sang BOD20 , BOD5 = 0,68BOD20;


Lượng oxy cần thiết được tính theo công thức:
M oxy =G−1,42× P X =215,7−1,42 ×55,014=137,58 ( kg/ngày )
Trong đó:
1,42 – Hệ số chuyển đổi
56
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Giả sử rằng không khí chứa 23,2% trọng lượng O 2 và khối lượng riêng của không khí
ở 200C là 0,0118 kN/m3 = 1,18 kg/m3. Hiệu quả vận chuyển oxy của thiết bị thổi khí là
E = 9%, hệ số an toàn f = 2 để tính công suất thiết kế thực tế của máy thổi khí.
Vậy lượng không khí lý thuyết cho quá trình:
MO 137,58
M kk= 2
= =502 ( m 3 /ngày )
23,2 % ×1,18 0,232 ×1,18
Lưu lượng khí cần thiết cho máy thổi khí:
M kk 502
Qkk = ×f= × 2=11168 ( m3 /ngày )=465 ( m3 /h )=0,13 ( m3 / s )
E 0,09
 Tính toán máy thổi khí
Áp lực cần thiết cho hệ thống khí nén được xác định theo công thức:
H ct =h d +h c +h f + H
Trong đó:
hd – Tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống dẫn (m);
hc – Tổn thất cục bộ (m);
hf – Tổn thất qua thiết bị phân phối (m). hf  0,5m. Chọn hf = 0,5m;

Tổng hd + hc  0,4m, chọn hd + hc = 0,4m.


Vậy áp lực cần thiết là: H ct =0,4 +0,5+ 4=4,9 ( m )
Áp lực không khí sẽ là:
10,33+ H ct 10,33+ 4,9
P= = =1,474 ( atm )
10,33 10,33

Công suất máy thổi khí được tính theo công thức:
34400 × ( P −1 ) ×Qkk 34400 × ( 1,474 0,29−1 ) ×0,13
0,29
N khí = = =6,5 KW
102× η 102 ×0,8
Trong đó:
Qkk – Lưu lượng không khí, Qkk = 0,13 m3/s;
η – Hiệu suất máy thổi khí, η = 0,7 – 0,9. Chọn η = 0,8;
 Tính toán thiết bị phân phối khí
Chọn thiết bị khuếch tán khí dạng đĩa xốp, đường kính D = 170mm, cường độ thổi khí
bằng 200 l/phút = 3,33 l/s.

Độ sâu ngập nước của đĩa phân phối khí lấy bằng chiều cao hữu ích của bể H = 4m
(đặt sát đáy bể).
Diện tích bề mặt đĩa:
2 2
π × D π × 0,17
=0,023 ( m )
2
F= =
4 4
Số đĩa phân phối trong bể là:

57
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Qkk 0,13 ×10 3
n= = =39
3,33 3,33
Chọn số đĩa phân phối trong bể là 42 đĩa.
 Tính toán đường ống phân phối khí
 Tính đường ống dẫn khí chính
Lưu lượng khí trong ống chính: Qkk =468 ( m3 /h ) =0,13 ( m 3 /s )
Vận tốc khí đi trong ống dẫn khí được duy trì trong khoảng 15 – 20 m/s. Chọn v khí = 15
m/s.
Đường kính ống dẫn khí chính:
Dc=
√ 4 ×Qkk
π × v khí
=

Chọn ống dẫn khí chính là ống thép mạ kẽm có D = 110 mm.

4 ×0,13
π × 15
=0,11 ( m )

Kiểm tra lại vận tốc:


4 × Qkk 4 ×0,13
v khí = 2
= =13,7 ( m/ s )
π× D c π ×0,105 2

 vkhí nằm trong khoảng cho phép (10 – 15 m/s) (Nguồn: Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải – Trịnh Xuân Lai).

 Tính đường ống dẫn khí nhánh


Với diện tích dáy bể là 12,6 x 8m, ống phân phối chính từ máy thổi khí đặt dọc theo
chiều dài bể, các ống đặt trên giá đỡ cách đáy 20cm.
Chọn số ống nhánh dẫn khí là Nnh = 6.
Số lượng đĩa trên 1 nhánh:
40
N đĩa = =6,6
6
Vậy số lượng đĩa trên 1 nhánh là 7 đĩa.
Mỗi ống cách nhau 1,6m. Mỗi đĩa cách nhau 0,65m. Trụ đỡ đặt giữa 2 đĩa kế tiếp nhau
trên 1 nhánh ống, kích thước trụ đỡ: B x L x H = 0,2m x 0,2m x 0,2m.
Lưu lượng khí qua mỗi ống nhánh:
Qkk 0,13
=0,02 ( m /s )
n 3
q kk = =
N nh 6
Chọn vận tốc khí trong ống nhánh là vkhí = 15 m/s

Đường kính ống dẫn khí nhánh:

√ √
n
4 ×q kk 4 × 0,02
D n= = =0,0412 ( m )
π × v khí π ×15
Chọn ống dẫn khí nhánh là ống thép mạ kẽm có D = 42mm.
Kiểm tra lại vận tốc:
n
4 ×q kk 4 × 0,02
v khí = 2
= 2
=15 ( m / s )
π ×D n π × 0,0412

58
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
 vkhí nằm trong khoảng cho phép (10 – 15 m/s) (Nguồn: Tính toán thiết kế các công
trình xử lý nước thải – Trịnh Xuân Lai).
 Tính toán đường ống dẫn nước thải
Chọn vận tốc nước thải trong ống: v = 1,5 m/s (v = 1 – 2 m/s)
Lưu lượng nước thải: Q=800 ( m3 /ngđ )=0,00925 ( m3 / s )
Lưu lượng bùn tuần hoàn: Qt =360 ( m3 / ngđ ) =0,00417 ( m3 / s )
Lưu lượng nước thải ra khỏi bể Aerotank hay vào bể lắng:
Q v =Q+ Q t=800+ 360=1160 ( m 3 / ngđ ) =48,3 ( m3 / h ) =0,0134 ( m3 / s )
Đường kính ống dẫn nước thải:
Dv=
√ 4 ×Qv
π×v
Chọn ống dẫn nước thải là ống PVC, có D = 100 mm.
=

4 × 0,0134
π ×1,5
=0,1 ( m )

 Tính toán đường ống dẫn bùn tuần hoàn


Lưu lượng bùn tuần hoàn: Qt =360 ( m3 / ngđ ) =0,00417 ( m3 / s )
Chọn vận tốc bùn trong ống: v = 0,7 m/s ( v = 0,3 – 0,7 m/s)

Đường kính ống dẫn bùn tuần hoàn:

Dt =
√ 4 ×Qt
π×v
=

4 ×0,00417
π × 0,7
Chọn ống dẫn bùn tuần hoàn là ống PVC, có D = 90 mm.
=0,087 ( m)

Bảng 4.4 Tóm tắt các thông số thiết kế bể Aerotank

STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị

1 Thời gian lưu nước  H 6,6

2 Chiều dài L mm 10800

Chiều rộng B mm 4500


Kích thước của bể
Chiều cao hữu ích H mm 4500

Chiều cao xây dựng Hxd mm 5000

3 Thể tích xây dựng của bể Wt m3 243

4 Số đĩa phân phối trong bể N đĩa 40

5 Đường kính ống dẫn khí chính Dc mm 110

6 Đường kính ống dẫn khí nhánh Dn mm 42

59
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

7 Đường kính ống dẫn nước thải Dv mm 100

8 Đường kính ống dẫn bùn tuần hoàn Dt mm 90

9 Công suất của máy thổi khí Nkhí KW 6,5

4.2.4 Bể lắng II (bể lắng đứng)


a. Nhiệm vụ
Bùn sinh ra từ bể Aerotank và các chất lơ lửng sẽ được lắng ở bể lắng bùn II.
Bùn hoạt tính sẽ được tuần hoàn trở lại bể Aerotank.
b. Tính toán
 Tính toán kích thước bể
Diện tích tiết diện ướt của ống trung tâm tính theo công thức:
Q 0,0134
=0,45 ( m )
2
f= =
V tt 0,03
Trong đó:
Q – Lưu lượng nước vào bể lắng II (m3/s);
Q=Q tb +Qt =800+360=1160 ( m /ngđ ) =0,0134 ( m /s )
s 3 3

Qt – Lưu lượng bùn tuần hoàn (m3/s);

Vtt – Tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm lấy không lớn hơn 30
mm/s = 0,03 m/s (Điều 7.60 – TCXDVN 51:1008). Chọn Vtt = 0,03 m/s;
Diện tích tiết diện ướt của bể lắng đứng trong mặt bằng tính theo công thức:
Q 0,00134
=16.75 ( m )
2
F= =
v 0,0008
Trong đó:
v – Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,5 – 0,8 mm/s
(Điều 6.5.4 - TCXDVN 51:2006 ). Chọn v = 0,8 mm/s = 0,0008 m/s;

Số bể lắng không ít hơn 2 và tất cả các bể phải làm việc đồng thời (Điều 7.51 –
TCXDVN 51:2008). Chọn 2 bể lắng đứng.
Diện tích mỗi bể trong mặt bằng sẽ là:
F +f 16.75+0,45
F 1= = =8.6 ( m2)
2 2

Trong đó: n – Sổ bể lắng đứng.


Đường kính của mỗi bể tính theo công thức:

Chọn đường kính bể D = 3,3m.


D=
√ 4 × F1
π
=
√4 × 8.6
π
=3,3 ( m )

Đường kính của ống trung tâm:


60
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Trong đó:
d=
√ 4 ×f 1
π
=
√4 × 0,225
π
=0,535 ( m )

f1 – Diện tích tiết diện ống trung tâm của 1 bể (m2);


f1 = f : 2 = 0,45 : 2 = 0,225 m2
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt =v ×t=0,0005 × 2× 3600=3,6 ( m )
Trong đó:

v – Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, v = 0,5 – 0,8 mm/s.
Chọn v = 0,0005 m/s;
t – Thời gian lắng, t = 1,5 – 2,5h. Chọn t = 2h.
Chiều cao tính toán của vùng lắng H = 2,7 – 3,8m (Điều 7.60 – TCXDVN 51:2008) 
thỏa mãn điều kiện.

Chiều cao phần nón của bể lắng đứng:


h n=h2 +h3 = ( D−d n
2 )
× tan α = (
3.3−0,6
2 ) 0
× tan 60 =2,34 ( m )

Trong đó:
h2 – Chiều cao lớp nước trung hòa (m);
h3 – Chiều cao giả định của lớp cặn trong bể (m);

D – Đường kính của bể lắng, D = 3,3m;


dn – Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, chọn dn = 0,6m;
 - Góc nghiêng của đáy bể so với phương ngang, không lấy nhỏ hơn 50 0 (Điều
7.60 – TCXDVN 51:2008), chọn  = 600;
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng chiều cao của vùng lắng và bằng 3,6m (Điều
7.60 – TCXDVN 51:2008).
Đường kính miệng loe của ống trung tâm lấy bằng chiều cao phần loe và bằng 1,35
đường kính ống trung tâm (Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán các
công trình thiết kế - Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
d l=hl=1,35 × d=1,35× 0,535=0,72 ( m )
Đường kính tấm chắn dòng lấy bằng 1,3 đường kính miệng loe (Điều 7.60 – TCXDVN
51:2008)
d c =1,3 × d l=1,3 ×0,72=0,94 ( m )
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm chắn so với mặt phẳng ngang lấy bằng 17 0 (Điều 7.60 –
TCXDVN 51:2008).
Khoảng cách giữa mép ngoài cùng của miệng loe đến mép ngoài cùng của bề mặt tấm
chắn
theo mặt phẳng qua trục được tính theo công thức:
4 ×Q 4 × 0,0134
L= = =0,29 ( m )
v k × π × ( D+ d n ) 0,015× π × (3,3+ 0,6 )
Trong đó:
61
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

vk – Tốc độ dòng nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống trung tâm và bề
mặt tấm hắt (Điều 7.60 – TCXDVN 51:2008, v k  20 mm/s). Chọn vk = 15
mm/s = 0,015 m/s;
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đứng:
H=htt +hn +h bv =3,6+2,34+ 0,3=6.24 ( m)
Trong đó:
htt – Chiều cao tính toán của vùng lắng, htt = 3,6m;
hn – Chiều cao phần hình nón, hn = 2,34m;

hbv – Chiều cao từ mực nước đến thành bể, h bv = 0,3m (Điều 7.60 – TCXDVN
51:2008);
 Tính toán máng thu nước
Dùng hệ thống máng vòng chảy tràn xung quanh thành bể để thu nước: thiết kế máng
vòng đặt theo chu vi vành trong bể, đường kính ngoài của máng là đường kính trong
của bể.
Đường kính máng thu nước:
Dm =0,8 × D=0,8× 3,3=2,64 ( m )
Bề rộng máng thu nước:
D−D m 3,3−2,64
B m= = =0,33 ( m )
2 2
Chiều cao máng thu nước: hm = 0,2m.

Diện tích mặt cắt ngang của máng:


F m=Bm ×hm =0,33 ×0,2=0,066 ( m2 )
Chiều dài máng thu nước:
Lm=π × Dm =π × 2,64=8,3 ( m )
Tải trọng thu nước trên 1m chiều dài máng:
Q 1160
=139,76 ( m /m .ngày )
3
a= =
L m 8,3

Đường kính ống thu nước:

Trong đó:
Dthu =
√ 4 ×Q
π×v
=

4 × 0,0134
π ×0,6
=0,169 ( m )

Q – Lưu lượng nước thải vào bể lắng II, Q = 0,0084 m3/s;


v – Vận tốc nước trong máng thu (theo cơ chế tự chảy v = 0,3 – 0,9 m/s). Chọn
v = 0,6 m/s;
Chọn đường kính ống thu nước Dthu = 170mm.

 Tính toán máng răng cưa


Đường kính máng răng cưa bằng đường kính trong máng thu
Drc =Dm=2,64 ( m )

62
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Chiều dài máng răng cưa:
Lrc=π × Drc =π × 2,64=8,3 ( m)
Chọn chiều dài máng răng cưa Lrc = 6,8m.
Chọn số khe trên 1m chiều dài máng răng cưa là 10 khe.
Bề rộng răng cưa: brc = 40mm.
Bể rộng khe: bk = 100mm.
Khe tạo góc  = 900
Chiều sâu khe = bk/2 = 100/2 = 50mm (Tính toán, thiết kế các công trình xử lý nước
thải của Trịnh Xuân Lai).
Chiều cao máng thu nước là 200mm, bề dày máng răng cưa là 5mm, máng được bắt
dính với thành bể lắng.
Tổng số khe: n=10 × Lrc=83 ( khe )
Lưu lượng nước qua 1 khe:
Q ngđ 1160
=14 ( m / khe . ngđ )
tb 3
q khe = =
n 83

Tải trọng thu nước trên 1 máng tràn:


ngđ
Qtb 1160
a= = =139.6 ( m3 /m. ngày )
Lrc 8.3
 Tính toán đường ống dẫn nước thải, đường ống dẫn bùn
 Tính đường ống dẫn nước thải
Đường kính ống dẫn nước thải vào lấy bằng đường kính ống dẫn nước ra từ bể
Aerotank Dv = 100mm.
Chọn vận tốc nước thải trong ống là v = 1,5 m/s ( v= 1 – 2 m/s)
tb =1160 ( m /ngđ )=0,0134 ( m /s )
Lưu lượng nước thải: Qngđ 3 3

Đường kính ống dẫn nước thải ra:

√ √
ngđ
4 ×Qtb 4 × 0,0134
Dr = = =0,10665 ( m)
π×v π × 1,5
Chọn ống dẫn nước thải ra là ống PVC, có D = 110mm.
 Tính đường ống dẫn bùn
Chọn vận tốc bùn chảy trong ống là v = 0,7 m/s (v = 0,3 – 0,7 m/s)
Lưu lượng bùn: Qb=Q t +Q w
Trong đó:
Qt – Lưu lượng bùn tuần hoàn hoạt tính về bể Aerotank, Qt = 225 m3/ngđ;
Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn là 0,8% và
khối lượng riêng là 1,008 kg/l. Vậy lưu lượng bùn dư cần xử lý là:
Pxả 44.8
=5556 ( l/ngđ )=5.556 ( m /ngđ )
3
Qw = =
0,008 ×1,008 0,008 ×1,008
Vậy lưu lượng bùn là:
Qb=360+5.556=365.556 ( m /ngđ )=15.2315 ( m /h ) =0,00423 ( m /s )
3 3 3

Đường kính ống dẫn bùn:

63
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Db =
√ 4 ×Qb
π×v
Chọn ống dẫn bùn là ống PVC, có D = 90mm.
=
√4 ×15.2315
π ×0,7 × 3600
=0,088 ( m )

 Tính toán bơm bùn tuần hoàn


Lưu lượng bơm: Qt =360 ( m3 / ngđ ) =15 ( m3 /h )
Cột áp của bơm: H = 10m
Công suất của bơm:
Qt × ρ× g × H 15 ×1020 × 9,81× 10
N= = =0,52 KW =0,7 Hp
1000× η 1000 × 0,8× 3600
Trong đó:
η – Hiệu suất chung của bơm, η = 0,7 – 0,9. Chọn η = 0,8;
ρ – Khối lượng riêng của bùn, ρ = 1020 kg/m3;
Chọn 01 máy bơm bùn Model CWT65 – 1,5KW/50Hz/3P của hãng Shinmaywa –
Nhật Bản.
 Tính toán bơm bùn dư về bể chứa bùn
Lưu lượng bơm: Qb=365.556 ( m3 /ngđ )=15.2315 ( m3 /h )
Công suất của bơm:
Q × ρ × g × H 15.2315 ×1020 ×9,81 ×10
N= = =0,53 KW =0,7 Hp
1000 ×η 1000 ×0,8 ×3600
Chọn 01 máy bơm bùn Model CWT65 – 1,5KW/50Hz/3P của hãng Shinmaywa –
Nhật Bản.

Bảng 4.5 Tóm tắt các thông số thiết kế bể lắng II ( bể lắng đứng)

STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị

1 Thời gian lắng t h 2

2 Số đơn nguyên bể n bể 2

3 Diện tích mỗi bễ F1 m2 8.6

4 Chiều cao vùng lắng htt mm 3600

5 Đường kính mỗi bễ D mm 3300

6 Đường kính ống trung tâm d mm 535

7 Chiều cao phần nón hn mm 2340

8 Chiều cao của bể H mm 6240


64
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

9 Đường kính ống dẫn nước thải vào Dv mm 100

10 Đường kính ống dẫn nước thải ra Dr mm 110

11 Đường kính ống dẫn bùn Db mm 90

12 Công suất của bơm tuần hoàn bùn N KW 0,52

13 Công suất bơm bùn dư N KW 0,53

14 Tổng số khe của máng răng cưa n khe 83

4.2.5 Bể tiếp xúc khử trùng


a. Nhiệm vụ
Sau các giai đoạn xử lý cơ học, sinh học, song song với việc làm giảm nồng độ
các chất ô nhiễm đạt tiêu chuẩn quy định thì số lượng vi khuẩn cũng giảm đáng kể đến
90 – 95%. Tuy nhiên, lượng vi khuẩn này vẫn còn cao và theo nguyên tắc bảo vệ
nguồn nước là cần thực hiện giai đoạn khử trùng nước thải.
Bảng 4.6 So sánh hiệu quả khử trùng của các phương pháp

Phương pháp Hiệu quả(%)

Lọc thô 0–5

Lọc tinh 10 – 20

Bể lắng cát 10 – 25

Bể lắng sơ hoặc thứ cấp cơ học 25 – 75

Bể lắng sơ hoặc thứ cấp có thêm hóa chất trợ lắng 40 – 80

Bể lọc sinh học nhỏ giọt 90 – 95

Bề bùn hoạt tính 90 – 98

Chlorine hóa nước thải sau xử lý 98 – 99

(Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991)


Để thực hiện khử trùng nước thải có thể sử dụng các biện pháp như Chlor hóa,
ozon hóa, khử trùng bằng tia hồng ngoại UV. Ở đây chỉ đề cập đến phương pháp khử

65
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
trùng bằng Chlor hóa, vì phương pháp này tương đối đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả
chấp nhận được.
Bể tiếp xúc được thiết kế với dòng chảy zic zăc qua từng ngăn để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa Chlor và nước thải.
b. Tính toán
Giả sử hiệu quả khử trùng sau các công trình xử lý trên là 90%.
Lượng Coliform còn lại sau quá trình xử lý sinh học (sau bể bùn hoạt tính):
N 0= 1−( E
100)×Nt

Trong đó:
N0 – Số Coliform còn lại sau bể bùn hoạt tính (N0/100ml);
E – Hiệu quả khử trùng của quá trình xử lý sinh học (%);
Ni – Số Coliform trong nước thải đầu vào (N 0/100ml); Ni = 49x104
MPN/100ml;
Vậy lượng Coliform bằng:

(
N 0= 1−
90
100 ) 6
×38 × 10 =3800000 ( MPN /100 ml )

 Tính lượng Chlorine cần châm vào


Theo QCVN 14:2008/BTNMT, cột B thì số vi khuẩn yêu cầu còn lại sau khi qua bể
tiếp xúc Nt = 5000 MPN/100ml.
Chọn thời gian tiếp xúc t = 30 phút (Điều 7.200 - TCXDVN 51:2008)

Liều lượng Chlorine cho vào có thể tính toán theo công thức sau:
Nt −3
=( 1+0,23 ×C t ×t )
N0
Trong đó:
Nt – Số vi khuẩn Coliform sau thời gian tiếp xúc t;
N0 – Số vi khuẩn Coliform vào bể tiếp xúc
Ct – Lượng Chlorine dư yêu cầu (mg/l);
t – Thời gian tiếp xúc (phút);
Phương trình trên có thể viết lại như sau:

[( ) ] [( ]
−1
Nt
)
−1
1 3 1 5000
C t ×t= × −1 = × 3
−1 =35,3
0,23 N0 0,23 3800000
Vậy Ct = 1,21 (mg Chlorine/l)

Bảng 4.7 Liều lượng Chlorine cho khử trùng

Nước thải Liều lượng (mg/l)

Nước thải sinh hoạt đã lắng sơ bộ 5 – 10


66
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm

Nước thải kết tủa bằng hóa chất 3 – 10

Nước thải sau xử lý bể lọc sinh học 3 – 10

Nước thải sau xử lý bùn hoạt tính 2–8

Nước thải sau lọc cát 1–5

(Nguồn: Trang 471 – Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế
công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
Dựa vào bảng 4.12, do một lượng Chlorine bị mất đi do oxy hóa các chất khử như chất
hữu cơ còn lại trong nước thải, vì vậy lượng Chlorine cho vào có thể lấy C = 5 mg/l.

 Tính toán kích thước bể

Thể tích bể tiếp xúc:


33,3
×30=16,65 ( m )
3
W =Q× t=
60
Trong đó:
Q – Lưu lượng nước thải đưa vào bể tiếp xúc (m3/h);
T – Thời gian tiếp xúc, t = 30 phút;
Chọn chiều sâu lớp nước trong bể H = 2,5m. Diện tích mặt thoáng của bể tiếp xúc sẽ
là:
W 16,65
=6,66 ( m )
2
= F=
H 2,5
Chiều cao xây dựng của bể: H xd =H+ hbv =2,5+0,5=3 ( m )
Chọn diện tích mặt thoáng của bể : F = 7 m2.
Chọn bể tiếp xúc gồm 2 ngăn, diện tích mỗi ngăn:
F 7
f = = =3,5 ( m )
2
2 2

Chọn chiều rộng của bể khử trùng là B = 2 m.


Vậy chiều dài của bể là:
W 16,65
L= = =2,775 ( m )
H ×B 3×2
Chọn chiều dài L = 3,0m.
Thể tích thực tế của bể tiếp xúc: W t =L × B× H=3,0 ×2 m ×3 m=18 ( m3 )
 Tính toán đường ống dẫn nước thải
Chọn vận tốc nước thải chảy trong ống là v = 1,2 m/s.
Đường kính ống dẫn nước thải:
D=
√ 4×Q
π×v
=
√ 4 × 800
π ×1,2 ×86400
=0,1 ( m )
Chọn ống dẫn nước thải vào và ra của bể khử trùng là ống PVC, có D = 100mm.
 Tính hóa chất khử trùng
67
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
Lưu lượng thiết kế : Q = 800 m3/ngđ
Lượng Chlorine cho vào, ta tính được là C t = 1,21 (mg Chlorine/l). Do một lượng
Chlorine bị mất đi trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ, cho nên ta chọn liều lượng
Chlornie cho vào bể là 5 mg/l.
Lượng Chlorine tiêu thụ trong 1 ngày:
−3
M =Q ×C=800 ×10 × 5=4 ( kg / ngày )

Bảng 4.8 Tóm tắt các thông số thiết kế bể tiếp xúc khử trùng

STT Thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị

1 Thời gian tiếp xúc t phút 30

2 Chiều dài L mm 2775

Chiều rộng B mm 2000


Kích thước của bể
Chiều cao công tác H mm 2500

Chiều cao xây dựng Hxd mm 3000

3 Số ngăn của bể ngăn 2

4 Đường ống dẫn nước thải D mm 100

5 Thể tích xây dựng của bể Wt m3 18

6 Lượng Chlorine tiêu thụ trong 1 ngày M kg/ngày 4

CHƯƠNG V
68
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, song song với nó
là tốc độ đô thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số gâp áp lực ngày càng nặng nề đối
với môi trường tài nguyên nước. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn, tại các
thành phố lớn hiện nay nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý, độ ô nhiễm nguồn
nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, các thông số chất lơ
lửng (SS), BOD, COD, Oxy hòa tan (DO) đều vượt từ 5 – 10 lần, thậm chí vượt quá
20 lần tiêu chuẩn cho phép.
Đồng Nai với sự phát triển kinh tế và gia tăng về dân số đã hình thành nhanh
chóng các khu đô thị, khu dân cư và khu nhà ở phát triển theo cả bề rộng lẫn chiều cao.
Chính vì vậy vấn đề đáng quan tâm hiện nay là nước thải sinh hoạt của các khu dân cư
đó được xử lý và giải quyết như thế nào để không gây ô nhiễm cho nguồn nước khi
thải ra ngoài môi trường.
Do đó, trong đồ án này, việc xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho khu
dân cư Xuân Bắc huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai đã đáp ứng được yêu cầu về môi
trường, đảm bảo yêu cầu xả thải ra môi trường.
Hơn nữa, quy trình công nghệ đề xuất thực hiện là quy trình phổ biến, không
quá phức tạp về mặt kỹ thuật. Quy trình này hoàn toàn có thể đảm bảo việc xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn yêu cầu, đồng thời còn có khả năng mở rộng hệ thống trong tương
lai.
Chính vì vậy việc xây dựng trạm xử lý nước thải cho khu dân cư Xuân Bắc
huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai nếu có sự cân bằng giữa các yếu tố môi trường, kinh
tế, kỹ thuật thì hệ thống rất khả thi và có thể áp dụng vào thực tế.

7.2 KIẾN NGHỊ


Do thời gian thực hiện đồ án có hạn nên các thông số tính toán dựa trên cơ sở
tài liệu tham khảo là chính. Nếu có điều kiện cần nghiên cứu các thông số động học,
chạy thử mô hình để hiệu quả xử lý tối ưu.
Đề nghị khi xây dựng hệ thống thoát nước, ban quản lý cần:
Trong quá trình thực hiện cần đầu tư nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện sẵn có tại
địa bàn để có thể đưa ra hướng giải quyết tối ưu.
Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, cần theo dõi chất lượng
nước đầu ra thường xuyên.
Trong quá trình hoạt động phải có biện pháp khắc phục thấp nhất các sự cố để
tăng hiệu quả cho hệ thống.
Tăng cường diện tích cây xanh cho khuôn viên trạm xử lý nước thải.

69
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com
Đồ án xử lý nước thải
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Xuân Bắc, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai có công suất 800 m3/ngày.đêm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lâm Minh Triết, Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – tính toán thiết kế công
trình, NXB ĐHQG, 2006
[2] Trịnh Xuân Lai, Tính toán – thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB Xây
Dựng, 2011
[3] Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006
[4] TCVN 7957-2008 Thoát nước – Mạng lưới và công trình bên ngoài – Tiêu chuẩn
thiết kế
[5] QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
[6] Lê Hoàng Nghiêm xử lý nước thải
[7] TCXDVN 51-2008 - Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn
thiết kế

70
Svth: Ngô Quang Toàn
Gvhd: Pgs.Ts Tôn Thất Lãng
Ngoquangtoan.tnmt@gmail.com

You might also like