Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CHO
KHU DÂN CƯ 10000 DÂN
HÀ NỘI - 11/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________ ______________
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người. Nước trong tự
nhiên bao gồm toàn bộ các đại dương, biển vịnh sông hồ, ao suối, nước ngầm, hơi
nước ẩm trong đất và trong khí quyển. Trên trái đất nước ngọt chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ so với nước mặn. Nước ngọt cần cho mọi sự sống và phát triển, nước giúp cho
các tế bào sinh vật trao đổi chất, tham gia vào các phản ứng hoá sinh và tạo nên các tế
bào mới. Vì vậy, có thể nói rằng ở đâu có nước là ở đó có sự sống.
Nước được dùng cho đời sống, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Sau khi sử dụng nước trở thành nước thải, bị ô nhiễm với các mức độ khác
nhau. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ dân số và tốc độ phát triển cao của công nông
nghiệp ... đã để lại nhiều hậu quả phức tạp, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường
nước. Vấn đề này đang được nhiều sự quan tâm của mọi người, mọi quốc gia trên
thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay phần lớn nước thải sinh hoạt chưa được xử lý và
được thải thằng ra sông, hồ,ao và các nguồn tiếp nhận. Vì vậy, dẫn đến tình trạng
các con sông đó bị ô nhiễm bốc mùi khó chịu, làm mất cảnh quan và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khoẻ của con người.
Với sự ô nhiễm nước thải của nước ta hiện nay. Qua những môn em đã
học,và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Vũ Ngọc Thủy đã cho em những những kiến
thức và kinh nhiệm giúp em có thể hoàn thành đồ án :” Thiết kế hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân ” với công nghệ mới ,hiệu quả xử
lý cao làm giảm một phần nước thải nói chung và nước thải sinh hoạt nói riêng.
Nguyễn Văn Vượng
Phần 1.
Thông số thiết kế và lựa chọn sơ đồ công nghệ
1. Nước thải sinh hoạt
a. Đặc trưng nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt được sinh ra từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, công sở, trường học và các nơi tương tự khác.
Lượng phát sinh nước thải sinh hoạt rất lớn, tùy thuộc vào mức thu nhập,
thói quen của dân cư và điều kiện khí hậu. Đối với Việt Nam tiêu chuẩn cấp nước
cho các đô thị lớn ở mức 150 – 200 l/người.ngày, vùng nông thôn ở mức 100
l/người.ngày. Có thể ước tính 60 – 90% lượng nước cấp cho sinh hoạt trở thành
nước thải sinh hoạt tùy theo vùng và thời tiết.
Đặc trưng ô nhiễm của nước thải sinh hoạt chủ yếu là các chất hữu cơ, các
chất dinh dưỡng và các chất rắn lơ lửng .
Nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý trước khi thải ra các nguồn tiếp
nhận thì sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe. Nước
thải sinh hoạt chứa các chất dinh dưỡng (N, P) có thể gây hiện tượng phú dưỡng các
thủy vực nước ngọt. Các nguồn tiếp nhận (sông, hồ) bị ô nhiễm tức là suy giảm cả
về chất và lượng đối với tài nguyên nước vốn đã rất hạn chế. Ô nhiễm nguồn nước
được cho là nguyên nhân gây ra các bệnh như tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm
gan A, giun, sán.
Thành phần nước thải sinh hoạt tương đối ổn định và phụ thuộc vào tiêu
chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ thống thoát nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh,…
Nồng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng sau.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Bảng 1.1 Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư.
Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình
Tổng chất rắn (TS), mg/l 350 – 1200 720
- Chất rắn hoà tan (TDS), mg/l 250 – 850 500
- Chất rắn lơ lững (SS), mg/l 100 - 350 220
Đối với các đô thị ở Việt Nam thì tải trọng các chất ô nhiễm tính cho một
người dân có thể tham khảo theo Bảng 1. 3b.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Bảng 1. 3b. Tải trọng các chất ô nhiễm tính cho một người dân Việt Nam
Hạng mục Chất lượng nước dòng vào Chất lượng nước
( yêu cầu thiết kế ) dòng ra theo QCVN
14 :2008 cột A [6]
Nhiệt độ 20 – 30oC 20 – 30oC
pH 6.5 - 8.0 5–9
BOD5 400 mg/l 50 mg/l
NH4_N 50 mg/l 5 mg/l
Chất rắn lơ lửng (T- SS) 275 mg/l 50 mg/l
TKN 60 mg/l -
PO4_P 12 mg/l 6 mg/l
Dầu + Mỡ 30 mg/l 5 mg/l
5 6
Tổng Coliform 10 - 10 MPN/ 100ml 3.000 MPN/100 ml
Theo QCVN 14:2008/BTNMT thì cột A là cột quy định giá trị C của các
thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh
hoạt khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có
chất lượng nước tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt) [7].
Nguyễn Văn Vượng
2. Phân tích và lựa chọn công nghệ xử lý
Việc áp dụng các phương pháp xử lý nước thải phụ thuộc vào tính chất nước thải,
hàng loạt các yếu tố khác như : kinh phí , diện phí , diện tích dành cho hệ thống xử
lý, đặc điểm địa hình , hệ thống thoát nước , mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp
nhận , … Hệ thống xử lý nước thải thường bao gồm tổng hợp các phương pháp cơ
học , hóa học và sinh học.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là BOD5/ COD > 0,5. Dựa trên phương
pháp sinh học khử các chất dinh dưỡng , với một sự kết hợp của các bể như: bể kị
khí , bể hiếm khí , và bể hiếu khí . Đối với nước thải sinh hoạt về văn bản là để khử
Nitơ ( T- N ) và Phốt pho ( T- P ) , Cacbon hữu cơ và Hydro ( BOD ), và SS. Nên
để xử lý đạt hiệu quả tốt hơn thì dùng biện pháp xử lý sinh học để xử lý nước thải
sinh hoạt kết hợp với phương pháp khác.
a. Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ Aeroten
Đây là công nghệ mang tính chất truyền thống,xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học hiếu khí,trong đó người ta cung cấp oxi và khuấy trộn nước thải với bùn
hoạt tính
Ưu nhược điểm
Bể Aerotank cũng là một trong những phương pháp xử lý sinh học hiếu khí.
Ưu điểm của bể là rất dễ xây dựng và vận hành. Tuy nhiên do phải sử dụng bơm để
tuần hoàn bùn ổn định lại nồng độ bùn hoạt tính ở trong bể nên khi vận hành tốn
năng lượng.
Bể Aerotank có nhiều loại như bể Aerotank truyền thống, bể Aerotank nhiều bậc,...
Tuy nhiên bể Aerotank truyền thống sử dụng đơn giản nhất.
Yếu tố quan trọng bậc nhất của bể Aerotank là hàm lượng DO cấp vào. Do vậy
cũng cần phải tốn thêm năng lượng cho máy thổi khí. Tiếp đến là tỷ lệ BOD:COD >
0,5, BOD:N:P = 100:5:1, cũng không thể không nhắc đến nhiệt độ, pH, và hàm
Nguyễn Văn Vượng
lượng chất độc,...
Bể Aerotank được sử dụng nhiều trong các ngành có hàm lượng chất hữu cơ cao
trong nước thải như bia, giấy,...
Xu hướng hiện nay của ngành môi trường là xử lý bằng vi sinh vật nên bể Aerotank
cũng được quan tâm và nghiên cứu. Nhưng khả năng xử lý N và P còn hạn chế,nên
việc áp dụng bể Aerotank trong xử lý nước thải sinh hoạt chưa đạt hiệu quả cao.
SRT = 5 – 25 ngày
MLSS = 3000 – 4000 mg/l
HRT của các vùng:
Anaerobic: 0,5 – 1,5 h
Anoxic: 0,5 – 1 h
Oxic: 4 – 8 h
RAS = 25 – 100% dòng nước thải đầu vào
Hỗn hợp lỏng nội tuần hoàn = 100 – 400% dòng nước thải đầu vào
Tuổi thọ thiết kế > 15 năm
Nguồn:[1].
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Công nghệ AAO thường sử dụng cánh khuấy chìm để khuấy trộn trong các
vùng anaerobic và anoxic. Có nhiều kiểu thiết bị thổi khí được sử dụng để đáp ứng
DO ở vùng oxic.
Công nghệ AAO có thể đạt được chất lượng nước đầu ra đến ≤ 1 mg/l TP và
. Tuy nhiên NOx – N dòng ra thường giới hạn khoảng 6 – 10 mg/l và phụ thuộc
vào dòng vào cũng như hỗn hợp lỏng nội tuần hoàn.
Sơ đồ công nghệ:
Hình 2.2b Phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ AAO
Phần 2
Thiết kế bể AAO cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu
dân cư 10000 dân
1. Thông số đi vào bể
Nếu giả sử thành phần nước thải trước khi vào bể AAO chỉ thay khi đi qua
bể lắng sơ cấp,thông số thay đổi là BOD5 và SS. Với hiệu suất cho bởi
τ
η
= ,%
0,018 + 0,020τ
và
τ
η = ,%
0,0075 + 0,014τ
Hiệu suất xử lý BOD5 và SS của bể lắng sơ cấp ở lưu lượng trung bình:
1,8
η
= = 33,33 %
0,018 + 0,020.1,8
và
1,8
η = = 55,05 %
0,0075 + 0,014.1,8
BOD5 và SS của nước thải sinh hoạt sau khi ra khỏi bể lắng sơ cấp ở lưu
lượng trung bình:
BOD5 = 400(1 – 0,3333) = 266,68 mg/l
SS = 275(1 – 0,5505) = 123,61 mg/l
Như kết quả tính toán cho thấy SS của nước thải sau bể lắng sơ cấp < 150
mg/l coi như thích hợp đưa vào xử lý sinh học ở bể AAO.
Tổng kết lại thông số cần tính toán khi đưa vào bể AAO:
BOD5=266,68 mg/l
SS =123,61 mg/l
TKN =60 mg/l
NH4_N = 50 mg/l
PO4_P = 12 mg/l
Nguồn :[1]
Ước tính 45 theo phương trình 22 – 8. Để không giới hạn quá trình nitrate
hóa thì DO phải ≥ 2 mg/l. Tốc độ quá trình nitrate hóa tăng khi DO tăng trong
khoảng 3 – 4 mg/l. Tuy nhiên đối với quá trình AAO cần hạn chế DO nội tuần hoàn
về bể anoxic. Do đó chọn DO = 2 mg/l. Tốc độ sinh trưởng riêng của quá trình
nitrate hóa:
7NH − N89 DO
μ! = μ! "#$ 6 :6 : − k/!
7NH − N89 + K ! DO + K 0
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Nguồn : [1]
Theo Metcalt & Eddy, Inc (2003) [1] thì CODC 1,6BODC 1,6.238,35
426,69 mg/l
COD9 chọn xấp xỉ = 2 mg/l
Từ đó được:
1600.0,40. 7426,69 28. 10
PF,GC0
1 0,146.4,1
0,15.0,146.1600.0,40. 74261,69 28. 4,1. 10
1 0,146.4,1
1600.0,12. NO$ . 10
1 0,097.4,1
173,75 0,13. NO$
NOx xách định từ phương trình (8 – 18) (Metcalf & Eddy):
PF,GC0
NO$ TKNC 7NH N89 0,12
Q
PF,GC0
60 5 0,12.
1600
55 7,5. 101 . PF,GC0
Theo trên ta được kết quả:
PF,GC0 180 kg VSS/d
NO$ 55 mg/l
Khối lượng MLSS tạo thành trong bể aerobic được tính theo phương trình (7
– 55):
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Theo Metcalt & Eddy (2003) [1] thì đối với công nghệ AAO cần duy trì MLSS ở
khoảng 3000 – 4000 mg/l. Trong thiết kế này ta chọn MLSS = 3000 mg/l.
Từ đó được:
mPQ 738
∀#9U0GCL 240 m
MLSS 3000. 10
Thời gian lưu thủy lực trong bể aerobic:
Q 1600
HRT#9U0GCL 6,6 h
∀#9U0GCL 240
Vậy :
∀#9U0GCL 240 m
HRT#9U0GCL 6,6 h
b. Bể anoxic
Bể Anoxic thiết kế qua tốc độ dinitrate hóa riêng
Chọn tỷ số tuần hoàn bùn hoạt tính R = 0,5 và tỷ số nội tuần hoàn
IR = 1 sao cho đảm bảo NO3 dòng ra đạt yêu cầu ≤ 30 mg/l
Xác định nồng độ nitrate dòng ra theo phương trình (8 – 48) [1]
W_Y]^Z_[\
W_Y5ZW[\ =
`a + 1 + a
55
= = 22 bc/d
1 + 1 + 0,5
Giả thiết NO2-N nước thải dòng vào và các dòng tuần hoàn = 0, NO3 dòng nội tuần
hoàn và NO3 bùn hoạt tính tuần hoàn bằng nhau và cũng có NO3 nước thải dòng
vào = 0. Như vậy, NO3 vào bể anoxic:
mNO = 7IR + R8. Q. $_#!0$CL = 71 + 0,58. 1600.22 = 55200 g⁄d = 55,2 kg/d
Lượng DO vào bể anoxic:
fg,Y5W = fh . i + fjkl . a. i + fmj . `a. i
Ở nhiệt độ nước thải ≥ 20oC có thể lấy DOv = 0,5 mg/l; DONR = DO cuối bể aerobic
= 2 mg/l. Trong trường hợp thiếu số liệu, theo WEF (2005) lấy DORAS = 0,5× DO
cuối bể aerobic = 1 mg/l.
fg,Y5W = 0,5.1600 + 1.0,5.1600 + 2.1.16000
= 4800 c/n
Lượng DO tương đương với NO3 vào bể anoxic từ dòng nội tuần hoàn:
h_Y5W = 0,35. fg,Y5W = 0,35.4800 = 1680 c⁄n
Nguyễn Văn Vượng
Tổng lượng NO3 cần xử lý tại bể anoxic:
o hàZ a = hàZ + 5ộ[ rsầ5 uZà5 = 55200 + 1680 = 56880 c/n
Bể anoxic được thiết kế theo cách tiếp cận qua tốc độ denitrate hóa riêng theo
phương trình (8 – 41)[1]:
NO U# = ∀#!0$CL . SDNR@1 . MLVSS
ở đây: NO U# – lượng nitrate khi được xử lý, g/d;
∀#!0$CL – dung tích bể anoxic, m3;
SDNR 1 – tốc độ denitrate hóa riêng ở 25oC, g NO3-N/ g MLVSS.d;
Do hạn chế việc tính toán tốc độ denitrate hóa riêng
Nên theo Lê Văn Cát (2007) [2] dung tích bể anoxic thường bằng 25 – 50%
dung tích bể aerobic. Hoặc, giả thiết thời gian lưu thủy lực của bể anoxic theo
khuyến cáo của Metcalf & Eddy (2003) [1] HRTanx = 0,5 – 1 h.
Nhận thấy khi HRTanx = 0,6 h. Ta có:
∀#!0$CL = HRT#!0$CL Qv_anx
Với Qv_anx =Q2(1+IR+R)=3,5Q2=3,5.66,67=233,35 m3/h
Vậy ta có kết quả tính anoxic: ∀#!0$CL = 0,6.233,35 = 140m3
HRTanx = 0,6 h
c. Bể anaerobic
Theo Lê Văn Cát 2007 [2]
Theo đồ thị Randall để đáp ứng nồng độ PO4 dòng ra ≤ 6 mg/l thì tỷ lệ
TCOD: TP ~ 20. Như vậy hệ nước thải dư chất hữu cơ cần thiết cho quá trình xử lý
sinh học P.
Tỷ lệ TCOD:TP =444,45:12=37:1 < 40:1 cho nên trong khi vận hành hệ
thống AAO có thể cần thiết bổ sung VFAs vào bể anaerobic (phương án lên men sơ
bộ) hay áp dụng kết tủa hóa học P.
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư 10000 dân
Vậy lượng P cần xử lý là 6mg/l tương ứng với thời gian lưu thủy lực
HRTana= 2h
Lưu lượng vào bể:
Qana=Q2.(1+R)=66,67.(1+0,5)=100m3/h
Dung tích bể anaerobic:
∀Y5Y = aoY5Y . Qana 2.100 200 b
Nguyễn Văn Vượng
Bể V (m3) Số ngăn Chiều cao Các kích thước (m) Tỷ lệ Ghi chú
dự trữ (m)
H L W
Anaerobic 200 3 0,5 3,3 14,6 4,9 L:W = 1:1 Kích thước
của bể khi
tính toán
Anoxic 140 2 0,5 3,3 9,5 5,3 L:W = 1:1
Quy tròn các số liệu trên vàn tính cho 1 ngăn của từng bể là:
Bể V (m3) Số ngăn Chiều cao Các kích thước (m) Tỷ lệ Ghi chú
dự trữ (m)
H L W
• Tính lượng oxy cần thiết theo điều kiện tiêu chuẩn :
BODvao
- f = = 0,66
CODvao
- 1,42 : hệ số chuyển đổi từ tế bào sang COD
- N0 : tổng hàm lượng nitơ đầu vào (mg/l)
Nguyễn Văn Vượng
- N : tổng hàm lượng nitơ đầu ra (mg/l)
- Px : phần tế bào dư xả ra ngoài theo bùn dư
Px = 180 (kg/ngày)
9,08 1 @
⇒ OC t = 269,8. . .
( 25− 20 ) 2,{
9,08 − 2 1,024
= 439.03 (kgO2/ngày)
OCt 439,03
OCtrungbinh = = = 18,29 (kgO2/h)
24 24
Hnén = hd + hc + hf + H
Trong đó:
- hd: tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài trên đường ống dẫn,
(m)
- hc: tổn thất cục bộ (m). Tổng tổn thất hd và hc thường không vượt quá
0,4 (m)
- hf : tổn thất qua thiết bị phân phối (m), thường hf ≤ 0,5 m, chọn hf =
0,5 m
- H: chiều sâu hữu ích của bể, H = 2,8 (m)
34400.(1,36 0, 29 − 1).0,39.1,5
⇒ N= = 24 (kW/h)
102.0,75
Thiết kế hệ thống cấp khí cho bể gồm 1 ống chính, 7 ống nhánh với chiều dài
mỗi ống là 20 m, các ống đặt cách nhau 0,5 m,cách hai lề bên 0,25 m
Đường kính ống chính dẫn khí [8]:
4.q k 4.0,39
Dống = = = 0,22 (m), chọn Dống = 220 mm
π .v k 3,14.10
Trong đó:
Nguyễn Văn Vượng
vk : tốc độ chuyển động của không khí trong ống phân phối, vk =10 ÷ 15
(m/s), chọn vk = 10 (m/s)
hơn 13 W/m3(0,5 hp/ 1000 ft3) và nếu cần thiết sẽ thiết kế các vách ngăn đứng để
dập xoáy nước.