Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
TÀI NGUYÊN VÀ HỆ SINH THÁI
1. RỪNG
- Chúng ta cần phải bảo vệ tài nguyên rừng bởi vì:
o Rừng là bộ máy tái tạo khí oxi, duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học
trên hành tinh.
o Rừng điều hòa khí hậu, điều tiết dòng chảy, chống xói mòn, bảo vệ đất.
o Là nơi cư trú ĐV-TV và tàng trữ nhiều gen quý hiếm.
o Cung cấp gỗ quý, cùir, phục vụ cho việc sản xuất và tiêu dùng.
o Ngăn chăn lũ, gió bão, phòng hộ đầu nguồn.
o Rừng là khu vực tham quan, du lịch sinh thái.
o Rừng còn là nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc miền núi.
- Dù rừng đem lại vô vàn giá trị cho con người như thế nhưng thưc trạng về rừng hiện nay
đang vô cùng nghiệm trọng:
o Tốc độ mất rừng trên toàn thế giới là 20 triệu ha/năm.
o Riêng ở Việt Nam, diện tích và chất lượng rừng đang suy giảm nhanh.
o Tỉ lệ che phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái.
- Những hậu quả này bắt nguồn từ: (thực trạng)
o Việc lấn chiếm đất xây dựng công trình.
o Cháy rừng, phá rừng, khai thác vừa bãi.
o Gia tăng dân số, di cư.
o Hậu quả chiến tranh do bom đạn và hóa chất
- Là sinh viên cần phải bảo vệ rừng như sau:
o Tuyên truyền, phổ biến , giáo dục , nâng cao nhận thức và quản lý rừng
o Tham gia các sự kiện vì môi trường : Mùa hè xanh,1 cây 1 sự sống ,.
o Ứng dụng kiến thức học được vào khoa học, công nghệ
o Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết, bảo vệ rừng
o Nhắc nhở người than, bạn bè có ý thức bảo vệ rừng.
2. ĐẤT
3. NƯỚC
1. Chức năng cơ bản của Môi trường.
Đối với một cá thể con người, cũng như với cộng đồng nhiều người và cả xã hội loài người,
môi trường sống có thể xem là có 3 chức năng cơ bản:
- Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người.
- Môi trường nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất của mình.
- Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
CHƯƠNG 2
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
2.1. Khái niệm
Ô nhiễm môi trường không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, nồng độ
các chất ô nhiễm trong môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép hoặc có sự xuất hiện các khí lạ
làm cho không khí không sạch, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, ảnh
hưởng đến sức khỏe con người các động thực vật, cảnh quan và hệ sinh thái.
2.2. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn ô nhiễm do thiên nhiên:
- Đất cát sa mạc, đất trồng bị mưa gió bào mòn và thổi tung thành bụi, gây ra ô nhiễm diện rộng.
- Núi lửa hoạt động đã mang theo nhiều nham thạch và hơi khi độc tử lỏng đất vào môi trường, đặc
biệt là các khí SO2, CH4 và H2S.
- Sự phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ, các xác chết động thực vật sẽ tạo ra nhiều mùi hôi và khí
độc đối với sức khỏe con người. Sản phẩm phân hủy thường sinh ra là H2S, NH3, CO2, CH4, và
sunfua.
- Sự phát tán phẩn hoa, bụi muối biển, bụi phóng xạ trong tự nhiên,... đều là những tác nhân không
có lợi cho cuộc sống của con người và các sinh vật.
- Nơi ẩm thấp, tạo điều kiện cho các VSV gây bệnh phát triển mạnh, sau đó phát tán theo gió, gây ra
bệnh truyền nhiễm.
Các nguồn ô nhiễm nhân tạo.
a/ Nguồn thái do sinh hoạt:
- Hàng ngày con người đã sử dụng một khối lượng khá lớn các nhiên liệu đốt như than, củi, dấu, khi
đốt để dun nấu và phục vụ cho các mục đích khác.
- Hút thuốc lá: Nicotin độc hại, ô nhiễm không khí công cộng, bệnh tật, phơi nhiễm khí độc=? hút
thuốc bị động.
- Rác thải, thức ăn thừa: côn trùng, vi sinh vật phát triển, phân hủy => mất mỹ quan, phát sinh mùi
hôi và các chất ô nhiễm như: CH4, CO2, H2S, NH3,… phát tán theo gió gây ô nhiễm môi trường
=> nguy hiểm đường hô hấp.
b/ Nguồn giao thông:
- Phương tiện cơ giới sử dụng lâu đời, quá thời hạn quy định => nhiều khói đen.
- Nhiên liệu xăng lẫn tạp chất (pha chì), dầu gây khí ô nhiễm CO, CO2, NO, HC,…
- Khi lưu thông, làm bụi, đất, cát từ mặt đường phát tán vào không khí.ư
- Tiếng ồn phát ra từ động cơ, ý thức tham gia giao thông kém.
c/ Nguồn công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp hóa theo hướng hiện đại => gia tăng các KCN, nhà máy, giảm diện tích
cây xanh => khí hậu, thời tiết??
- Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để lấy nhiệt => phát sinh nhiều khí, bụi công nghiệp.
- Quá trình bốc hơi, rò rỉ, thất thoát chất độc trên dây chuyền sản xuất, kho chứa => phát tán tự
nhiên vào không khí.
d/ Nguồn thải do các hoạt động khác.
- Hoạt động xây dựng.
- Xử lý chất thải (không triệt để).
CHƯƠNG 3
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1. Khái niệm
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất làm nhiễm bẩn nước gây
ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người.
3.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Sinh hoạt của con người:
NGUỒN GỐC: nước thải, chất thải được tạo thành từ sinh hoạt (khu dân cư, dịch vụ, cộng đồng),
nước thải (tắm, giặt, nhà bếp, vệ sinh) và bùn cặn, chất thải,….
PHỤ THUỘC:
- Điều kiện khí hậu, phong tục tập quán.
- Tiêu chuẩn cấp nước.
- Trang thiết bị vệ sinh dùng nước.
ĐẶC ĐIỂM:
- Chứa hàm lượng cao các CHC dễ bị phân hủy sinh học (BOD cao), chất rắn lơ lửng (SS) là môi
trường thuận lợi cho vi trùng gây bệnh phát triển.
- Chứa chất dinh duownghx (N, P) gây phú dưỡng.
Nước thải công nghiệp:
NGUỒN GỐC: nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ các công đoạn sản
xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất.
PHỤ THUỘC:
- Loại hình & quy mô sản xuất, dây chuyền công nghệ.
- Nguyên liệu sản xuất, chất lượng sản phẩm.
- Tiêu chuẩn dùng nước trên diện tích đất sản xuất.
ĐẶC ĐIỂM: chia thành 2 loại:– nước thải bẩn.
Nước thải quy ước sạch:
- Nước làm nguội máy móc, thiết bị, có nhiệt độ cao, nồng độ chất bẩn thấp, lưu lượng lớn chiếm 80
– 85% nước cấp cho sản xuất.
Nước thải bẩn: đa dạng lĩnh vực sản xuất => đa dạng nước thải sản xuất.
- Trong nước thải sản xuất có nhiều loại cặn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ, các chất độc, các chất
gây mùi, các muối khoáng và một số đồng bị phóng xạ.
- Nồng độ các chât sô nhiễm có trong nước thải thường rất cao.
Các hoạt động nông nghiệp:
NGUỒN GỐC: nước thải, chất thải từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm,…
=> thải nhiều chất ô nhiễm hữu cơ => làm giảm chất lượng nước nguồn.
PHỤ THUỘC:
- Quy mô và phương thức nuôi truồng.
- Hệ thống và chế độ tươi tiêu, tính chất đất,…
=> Thay đổi chế độ nước và cân bằng nước lục địa do tiêu tốn lượng nước rất lớn và không được
hoàn lại.
ĐẶC ĐIỂM:
- Trong chăn nuôi, nước thải chứa lượng lớn các chất rắn (TS), CHC dễ phân hủy (BOD), chất dinh
dưỡng (N, P) và các VSV gây bệnh. => tích lũy trong đất, cây trồng, tan trong mỡ động vật, sữa
mẹ…
Nước chảy tràn:
NGUỒN GỐC:
- Nước mưa chảy tràn.
- Nước rửa đường xá.
- Nước từ hệ thống kênh mương, tưới tiêu, đồng ruộng, bãi rác,…
PHỤ THUỘC:
- Cường độ, thời gian mưa.
- Không gian, độ nhiễm bẩn không khí, điều kiện vệ sinh, độ che phủ,…
- Tần suất rửa đường, hạ tầng hệ thống thoát nước.
ĐẶC ĐIỂM:
- Nước mưa: không khí bị ô nhiễm Sox, Nox => mưa axit
Trận mưa đầu tiên của mùa mưa có: SS: 400 – 1800 mg/l
BOD5: 40 – 120 mg/l
- Nước chảy tràn do thoát nước từ đổng ruộng cuốn theo chất rắn, thuốc bảo vệ T/vật, phân bón.
Hoạt động của tàu thuyền:
NGUỒN GỐC:
- Hoạt động của tàu thuyền trên sông, biển hây ô nhiễm dầu do rò rỉ, súc rửa tàu, do sự cố tai nạn
tràn dầu, do nạp và tháo nước dằn tàu.
- Hoạt động sinh hoạt của còn người trên tàu thuyền.
PHỤ THUỘC:
- Hình thức hoạt động, quy mô chuyển hàng hóa.
- Tần suất vệ sinh, tần suất sự cố tràn dầu.
Tập quán sinh hoạt của con người.
ĐẶC ĐIỂM:
- Nước đáy tàu có BOD, COD, TDS, dầu và các hóa chất ở mức cao.
- Dầu lan làm thay đổi t/c hóa lý của nước, có mùi vị, cản trở trao đổi O2, nhiệt, hủy diệt HST.
Các nguồn ô nhiễm khác:
- Nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
CHƯƠNG 4
CHẤT TẢI RẮN - ĐẤT - NHIỆT - TIẾNG ỒN
1. CHẤT THẢI RẮN
1.1. Khái niệm
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được sinh ra quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn bao gồm CTR thông thường và CTR nguy hại.
CTR phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là CTR
sinh hoạt.
CTR phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác được gọi chung là CTR công nghiệp.
1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTR
- Sinh hoạt (hộ gia đình)
- Thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…)
- Khám chữa bệnh (bệnh viên, trạm y tế,…)
- Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm hành chính và viên nghiên cứu,…)
- Công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố,….)
- Xây dựng và phá hủy công trình (chất thải xây dựng).
- Xử lý chất thải (hệ thống xử lý nước - khí thải).
- Sản xuất công nghiệp (nhà máy, phân xưởng…), nông nghiệp.
PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN:
- CTR dễ phân hủy, khó phân hủy
- CTR dễ cháy (hữu cơ), khó cháy (vô cơ)
- CTR có kích thước lớn
- CTR tái chế
- CTR nguy hiểm.
Tiêu chuẩn thải CTR là lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của con người trong một ngày.
(kg/đơn vị tính.ngày).
1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn
- Rác thải khi phát tán sẽ gây mấy mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất.
- Rác phân hủy sẽ gây ra nhiều hôi thối, ảnh hưởng đến chất lượng sống của con người.
- Môi trường sống lý tưởng cho chuột, bọ và các côn trùng, vi trùng phát triển mạnh. Gây bệnh
truyền nhiễm.
- Gây ách tắc hệ thống thoát nước đô thị, khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đường phố.
- Việc thải rác ra môi trường sẽ lãng phí một lượng lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tỷ lệ thu hồi
tái sử dụng thấp, tăng thêm chi phí thu gom và xử lý.
1.4. Thu gom triệt để chất thải rắn
2. Ô NHIỄM ĐẤT
2.1. Khái niệm.
Ô nhiễm đất được hiểu là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất nhiễm làm thay
đổi tính chất và cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho các nhu
cầu sống của con người.
2.2. Các nguồn gây ô nhiễm đất.
2.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Nhiều hệ thống tưới tiêu không hợp lý:
+ Thoái hóa môi trường: tạo nên vùng đất phèn, khó canh tác, giảm năng suất cây trồng.
+ Nước tưới tiêu không phù hợp: dẫn đến sự ô nhiễm đất bởi các tác nhân độc hại, các chất này có
thể
thâm nhập vào nguồn nước →nguy hại đến sức khỏe con người , các loài động động vật, cây lương
thực.
- Sử dụng phân bón hóa học không đúng quy cách:
→Ô nhiễm đất, cản trở quá trình hoạt động của vi sinh vật trong đất, gây dư thừa các chất có nguồn từ
động thực vật.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: trừ sâu, diệt cỏ có thời gian tồn tại lâu trong môi trường:
→ Mức độ độc hại ngày càng tăng lên theo thời gian.
- Chế độ canh tác không hợp lý: đốt rừng làm nương rẫy đặc biệt là ở các vùng cao, sản xuất nông nghiệp
theo phương thức lạc hậu trên vùng đất dốc.
→ Tàn phá đất đai, khi mưa sẽ gây lũ lụt, xói mòn cuốn trôi phù sa của một diện tích lớn vùng đồi núi.
→ Đất có thể biến đổi tính năng hình thành nên quá trình đá ong hóa, sa mạc hóa, mất khả năng canh tác.
+ Mưa kéo theo các chất ô nhiễm này thường có tính axit cao (pH rất nhỏ, thấp nhất 2,8), àm cho đất bị
chua, đôi khi nó còn tác dụng với các vật chất khác trong đất tạo thành các muối khoáng.
→Làm cho đất bị mặn không còn khả năng canh tác.
- Trong sản xuất công nghiệp: dư thừa nhiều chất thải rắn, lỏng có chứa nhiều tác nhân ô nhiễm không có
lợi cho đất → Khi thải vào đất sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm.
→Tích tụ chất ô nhiễm trong đất, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nước, ô nhiễm nước.
→ Những h.động này đang phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái gây ô nhiễm nặng nề đối với mỗi trường và
đời sống xã hội.
3. Ô NHIỄM NHIỆT
3.1. Khái niệm
Ô nhiễm nhiệt là sự đưa vào môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các loại nhiệt năng làm thay đổi
trạng thái nhiệt tự nhiên, phá vỡ sự cân bằng ổn định nhiệt truyền thống cảu các thành phần môi trường.
CHƯƠNG 5
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG