Professional Documents
Culture Documents
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường.
- Nguyên nhân: hậu quả của hoạt động tự nhiên như núi lửa, thiên tai,
bão,... và các hoạt động do con người trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông và sinh hoạt.
+ Khí thải do hoạt động giao thông vận tải, các chất khí độc hại phát sinh
trong quá trình đốt cháy nhiên liệu của động cơ, kèm theo bụi và tiếng ồn.
+ Khí thải do sinh hoạt: đun nấu, lò sưởi do sử dụng nhiên liệu kém chất
lượng.
Các chất gây ô nhiễm không khí như: CO, CO2, SO2, H2S, NOx,
CFC (cloflocacbon), các chất bụi,…
b) Tác hại của ô nhiễm không khí:
- “Hiệu ứng nhà kính” gây ra do sự tăng nồng độ CO2, làm cho nhiệt độ
của trái đất nóng lên, gây ra sự khác thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ
lụt, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người.
- Phá hủy tầng ozon là lá chắn tia cực tím cho Trái Đất, gây ra nhiều tác hại
cho sinh vật và sức khoẻ con người.
- Tạo ra mưa axit gây tác hại rất lớn đối với cây trồng, sinh vật, phá hủy
các công trình xây dựng,...
- Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của động, thực vật.
- Ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ con người: Gây ra bệnh tật hoặc có
thể gây tử vong.
Phân biệt ô nhiễm nước theo nhiều cách khác nhau ví dụ:
- Theo thời gian : có dạng ô nhiễm thường xuyên, ô nhiệm tức thời.
- Theo bản chất: ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh,...
- Theo vị trí không gian: ô nhiễm sông, ô nhiễm biển,…
- Nguồn gốc tự nhiên: mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt,... khi mưa rơi kéo
theo các chất bẩn xuống sông, ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước.
- Nguồn gốc nhân tạo: chủ yếu do nước thải từ các vùng dân cư, hoạt
động giao thông, phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp
- Tác nhân hóa học: bao gồm các ion của kim loại nặng, các anion, thuốc
bảo vệ thực vật và phân bón hóa học.
- Hoạt động thăm dò, khai thác dầu, hiện tượng rò rỉ dầu từ các dàn
khoan, hiện tượng tràn dầu trên biển cả là những sự cố gây ô nhiễm môi
trường nước nghiêm trọng đe dọa sự sống trong một phạm vi rộng lớn.
II. Hoá học với vấn đề phòng chống ô nhiễm môi trường
1. Nhận biết môi trường bị ô nhiễm:
- Quan sát: nước, không khí bị ô nhiễm thông qua mùi và màu sắc khác
thường. Ví dụ: nước bị ô nhiễm bởi chất thải từ nhà máy hoặc từ sinh hoạt
của con người thường có màu đục, bốc mùi hôi.
- Phương pháp hoá học: Xác định bằng các dụng cụ đo độ pH, , máy sắc kí
để xác định nồng độ một số ion kim loại như Pb2+, Ca2+, Mg2+ hay thành
phần chất thải từ nhà máy xí nghiệp.
- Trong sản xuất công nghiệp: tuân thủ quy trình xử lí chất thải
- Trong các cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm trường học: xử lí, phân loại các
chất thải sau khi thí nghiệm
- Trong các khu dân cư đô thị: thu gom, phân loại, xử lí rác thải để thu hồi, tái
chế, chống ô nhiễm môi trường.
* Một số phương pháp xử lí chất thải gây ô nhiễm môi trường:
- Phương pháp hấp thụ: hấp thụ khí thải bằng nước, dung dịch xút hoặc dung
dịch axit trong tháp hấp thụ, sau đó tái sinh hoặc không tái sinh dung dịch đã
hấp thụ.
Bao gồm 3 bước:
Bước 1: Sự khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm thể khí trong khối khí
thải đến bề mặt của dung dịch hấp thụ
Bước 2: Sự thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặt của dung dịch
hấp thụ.
Bước 3: Sự khuếch tán chất khí đã hòa tan trên bề mặt ngăn cách vào
sâu trong lòng chất lỏng hấp thụ
Trong quá trình hấp thụ. Các phần tử chất khí ô nhiễm trong khí thải bị
giữ lại trên bề mặt vật liệu rắn và làm sạch. Những chất khí độc hại bị
giữ lại gọi là chất bị hấp thụ.
Các hoạt động khử ẩm trong không khí, khử khí độc hại và mùi trong khí
thải. Thu hồi các loại hơi, khí có giá trị được gọi là quá trình hấp thụ.
- Phương pháp hấp phụ trong than bùn, phân rác, đất xốp, than hoạt tính: chất
thải có các chất gây ô nhiễm được hấp phụ trong lớp đệm than bùn, đất xốp,...
sau đó phân hủy bằng phương pháp sinh hóa.
Sự hấp phụ chỉ xảy ở điều kiện cần và đủ là khi các phân tử của chất hấp phụ (rắn,
lỏng hoặc chất tan) hoạt động ở nhiệt độ cao. Và bị hút vào bề mặt của khối xốp.
Trong đó chất tan đó được gọi là chất hấp phụ, và chất xốp trên bề mặt tạo thành
chất bị hấp phụ. Ngoài ra còn có những chất khí không bị hấp phụ gọi là khí trơ. Quá
trình khử hấp thụ diễn ra khi quá trình hấp phụ hoàn tất. Các nguyên vật liệu được
sử dụng trong quy trình xử lý nước thải bằng phương pháp hấp phụ:
Than hoạt tính: Diện tích tiếp xúc với bề mặt nước thải sẽ lớn.
Nhôm hoạt tính: Thường được dùng để hút ẩm và luôn hoạt động ở nhiệt
độ cao.
Silica Gel: Thường được dùng để xử lý axit, silicat dạng hạt hoặc xốp.
Alumin silicat: Loại này được ứng dụng trong quá trình tách lọc.
Trong đó than hoạt tính là loại được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất do giá thành
rẻ. Nhưng khả năng xử lý nước thải đạt hiệu quả cao.
+ Phân loại và xử lí chất thải sau khi làm thí nghiệm hóa học phù hợp.
- Giáo dục bảo vệ môi trường với mục đích tạo nên con người giác ngộ về môi
trường, người công dân có trách nhiệm về môi trường góp phần bảo vệ môi
trường sống trong lành.