You are on page 1of 22

Đề cương môi trường và phát triển bền vững.

1. Anh / chị hãy trình bày khái niệm và chức năng của môi trường? Ví du?
Khái niệm: MT là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
VD: MT đất, nước,…
Chức năng của MT: 4 chức năng cơ bản:
+ Cung cấp nơi sống cho con người ( Nơi cư trú an toàn và đủ điều kiện để phát triển các phẩm cách cá
nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa).
+ Cung cấp nguyên liệu và năng lượng.
+ Chứa đựng và tự làm sạch chất thải.
+ Cung cấp ( Lưu giữ) thông tin cho các nghiên cứu KH.

2. Anh / chị hãy trình bày nguyên nhân và các biểu hiện của suy thoái môi trường?
- Nguyên nhân:
+ Biến động của thiên nhiên theo chiều hướng k thuận lợi cho con người như: lụt, hạn hán, động đất..
+ Khai thác tài nguyên quá khả năng tự phục hồi.
+ K xđ rõ quyền sd, sở hữu tài nguyên.
+ Thị trường yếu kém.
+ Chính sách yếu kém.
+ Mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế tiến tới XD 1 XH tiêu thụ.
+ Bùng nổ dân số, nghèo đói( or xa hóa) và bất bình đẳng.
- Các biểu hiện suy thoái của MT:
+Mất an toàn nơi cư trú( do sự cố MT, ô nhiễm MT và mất ổn định XH).
+ Cạn kiệt tài nguyên ( do khai thác quá mức, sd k hợp lý và do biến động đk tự nhiên).
+ Xả thải quá mức ô nhiễm.
STMT là quá trình chậm, khó định hướng chính xác, khó đảo ngược nên đòi hỏi phải can thiệp = 1 chiến
lược, bằng các ctrinh PTBV. VD: SUy thoái đất.

3. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước?
Kn: Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm ... bị các hoạt động của con
người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Ô nhiễm
nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá
tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm
nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống
các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu.
Nguyên nhân: Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường
nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất
thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô
nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Hậu quả: Sự sử dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay làm ô nhiễm những
vùng rộng lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường, gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến sức
khoẻ con người. Một số dịch hại có hiện tượng quen thuốc, phải dùng nhiều hơn và đa dạng hơn các thuốc trừ sâu.
Ngoài ra các hợp chất hữu cơ khác cũng có nhiều tính độc hại.
Nhiều chất thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nước làm chết vi khuẩn, cá và
các động vật khác, làm giảm O 2 tăng hoạt động vi khuẩn yếm khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như
CH4, NH3, H2S…
Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng cũng độc đối với phiêu
sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợp của phiêu sinh thực vật và sự nẫy mầm của các tiếp hợp bào
tử (zygospores).
Nông dược còn làm xáo trộn sự tạo phôi và phát triển hậu phôi của động vật có xương sống thủy sinh, cản
trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục và làm bất thụ cá.
Các Hydrocarbons gây tổn thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu gây ô nhiễmï cho sinh
vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu hết. Chim biển là những nạn nhân đầu tiên và dễ thấy của tai
nạn dầu. Ngày nay, biển và đại dương đầy những cặn bả của tai nạn dầu.
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường gây ra nhiều loại dịch bệnh
cho con người, động – thực vật.
Giải pháp: - Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ gia đình như
lọc nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu nướng. Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa tay cũng có thể
bảo vệ hàng triệu con người. Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước
sạch cho mọi người dân như: không xả nước và rác thải sinh hoạt xuống kênh rạch  ao hồ, không phóng uế bừa
bãi, xây cầu tiêu ngay trên  ao nuôi cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
Chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công trình xử lý nước thải để hỗ
trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia. Xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp
- từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu về xử lý rác thải.

4. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường khí?
Kn: Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện các khí lạ
làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con
người và sinh vật.
Nguyên nhân:
Tự nhiên: Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có
nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung trong một vùng.
Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với các nguồn này.
Công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình
đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết:
muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay
hơi, bụi. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ.
Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc
hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông
dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,
Pb,CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm
tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm
nặng cho hai bên đường.
Sinh hoạt: Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu
nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu:
CO, bụi.
Hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ,…
Giải pháp: Trồng thực vật, đây là cách đơn giản và hiệu quả, các loại thực vật sẽ làm sạch không khí trong
nhà và loại bỏ nhiều thành phần độc hại.
Sử dụng than hoạt tính trực tiếp hấp thụ là phương pháp sử dụng của một số gia đình hiện nay. Than hoạt
tính có thể hấp thụ các khí độc hại.
Các công trường xây dựng phải được che chắn và áp dụng các biện pháp giảm bụi: Vật liệu xây dựng, đất
thải phế thải phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đảm bảo không rơi vãi ra đường. Các quận,
huyện, thị xã bố trí và công bố công khai các điểm tập kết để trung chuyển đất thải, phế thải xây dựng. Cùng với
đó, tích cực tuyên truyền thực hiện phong trào trồng cây xanh, giữ gìn và bảo vệ cây xanh trên địa bàn…
Ứng dụng công nghệ nano để chế tạo vật liệu nano TiO2 với hiệu ứng quang xúc tác để xử lý ô nhiễm môi
trường không khí. Đặc biệt là diệt vi khuẩn, nấm mốc trong phòng bệnh, nhà ở, khử mùi hôi trong văn phòng,
phân hủy các chất khí Nox, Sox, VOCs,… trong môi trường không khí.

5. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường đất?
Kn: "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các
chất ô nhiễm".
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,…
- Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu
(clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ
kiềm, độ axit v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật), chất
phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137). Các loại chất thải rắn, phóng xạ, nhựa dẻo, bao bì nilon, kim loại,
amiăng phát sinh từ các nguồn thải công nghiệp đưa vào đất
Hậu quả: - Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe con người, mà còn làm
mất ổn định hệ sinh thái nông nghiệp. Kiểu canh tác dùng nhiều phân vô cơ, kết hợp với việc ngưng quay vòng
của chất hữu cơ trong đất trồng, tạo nên một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của đất. Là do sự tích
lũy liên tục các chất tạp (kim loại, á kim) có trong phân hóa học và sự biến đổi cấu trúc của đất. Thành phần chất
hữu cơ của đất bị giảm nhanh và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi.

Chất mùn không còn quay về đất. Sự nghèo mùn làm phá hủy cấu trúc của đất, giảm phức hợp hấp thụ sét
mùn (complexe absorbant argilo humique) nên giảm độ phì của đất. Phân động vật và thực vật không quay về với
đất mà chất đống sẽ ô nhiễm mực thủy cấp sau khi lên men amoniac. Hoặc chúng bị đem thiêu đốt bỏ, không về
đất được. Sự đốt rác có nghĩa là thay đổi ô nhiễm điạ phương của đất bằng sự ô nhiễm không khí ở diện rộng hơn
nhiều.

-Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh thái nông nghiệp. Dùng
thuốc trừ sâu gây chết các quần xã động vật ở trong hay quanh vùng xử lý. Nó gây chết cho các độ tuổi và
làm giảm tiềm năng sinh học, nên làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến sự diệt chủng của
loài. Giảm lượng thức ăn. Một trong những xáo trộn do nông dược gây cho quần xã là làm giảm lượng thức
ăn động vật và thực vật cần thiết cho các loài ở các bậc dinh dưỡng khác nhau trong hệ sinh thái nông nghiệp.
Mất cân bằng sinh thái.

-Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng hạn chế; Sử dụng đúng
thời điểm để hạn chế số lần phun xịt; Nông dược ít gây hại cho thiên địch và các sinh vật lan can (non target
organisms); Không phun xịt gần nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính; Tránh dùng nông dược
bền vững và có thể tích tụ sinh học; Tránh tối đa việc nông dân phải tiếp xúc nông dược (tránh hít phải khi
thao tác); Sử dụng để làm giảm số cá thể dịch hại tới dưới ngưỡng gây hại, sau đó kết hợp với các biện pháp
khác để giữ cho quần thể này ở mức thấp.

Biện pháp canh tác: Dùng nhiều biện pháp như trồng nhiều cây che không cho cỏ dại mọc; tiếng động và
bù nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật, tăng
cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất nông nghiệp; sử dụng các hầm khí Biogas ở khu vực
nông thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp trũng...đẩy mạnh việc trồng rừng phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ sỏi đá, đất bạc màu và ngăn ngừa ô nhiễm đất;
chống xói mòn và suy thoái chất lượng đất và sử dụng có hiệu quả các loại đất ngập nước.

Phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả để cải thiện môi trường
đất. khuyến cáo nông dân tiếp tục hạn chế sử dụng các loại phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật và sử dụng
phân bón hữu cơ, phân vi sinh, các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và áp dụng sản xuất sạch trong
nông nghiệp; thực hiện các biện pháp phục hồi, tái tạo các khu đất, bãi thải.

6. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa nghèo khổ và môi trường?
-Nghèo khổ làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên mỏng manh của địa
phương, trở nên dễ bị tồn thương do những biến động của thiên nhiên và XH.
-Nghèo làm cho thiếu vốn đầu tư cho sx, xd cơ sở hạ tầng, cho văn hóa giáo dục và các dự án cải tạo môi
trường.
-Nghèo khổ làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng khai thác quá mức, khai thác hủy diệt.
Nghèo là mảnh đất lý tưởng cho mô hình phát triển chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế và xd 1 xã hội tiêu
thụ.
-Góp phần bùng nổ dân số.
Trái đất đang nóng dần lên và có lẽ nhiệt độ của nó còn tăng thêm nữa. Không khí ngày càng ô nhiễm bởi
khói bụi và khí thải độc hại, và có lẽ giá nước sẽ càng đắt đỏ sau chỉ 10 hay 15 năm nữa, còn nghèo đói làm cho
con người không có điều kiện để dùng các sản phẩm sạch. Nghèo đói khiến người ta phải chặt phá rừng, buôn bán
ngỗ quý để mưu sinh và nghèo đói thì ko thể chi tiền để cải tạo môi trường. Vậy nghèo đói và môi trường luôn có
quan hệ tương tác lẫn nhau và sẽ ko tách rời nhau.
Để bảo vệ môi trường đã có một dự án phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cách trồng cây xanh. Đó là một ý
tường tốt nhưng khi dự án đó đc đưa vào thì nó đã thất bại. Nguyên nhân là do ng trồng rừng ko đc hưởng lợi
nhiều về kinh tế khi họ tham gia vào dự án đó. Và thay vì trồng rừng thì người ta lại tiếp tục chặt phá rừng bởi
điều đó mang lại thu nhập cho họ.
Ở những nơi có hệ động vật đa dạng và phong phú có nhưũng bầy chim lớn và những con thú quý hiếm.
Con người mưu sinh bằng cách thu nhặt trứng chim trong mùa sinh sản, bẫy thú và trồng trọt, đó là cuộc sống của
họ nhưng điều đó đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh tháí đặc biệt là hệ động vật.
Nghèo đói khiến người ta không tiếp xúc đc với công nghệ thông tin để bảo vệ môi trường. Họ không có
các điều kiện để sử dụng ác sản phẩm thân thiện với môi trường và ngày nay ngay cả những quốc gia phất triển
các nhà lãnh đạo vẫn luôn phải đắn đó trước việc bảo vệ môi trường hay là phát triển kinh tế. Bởi để đạt tới việc
phát triển bền vừng là rất khó thực hiện trong khi nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải tiết kiệm tối tiểu các chi phí
phát sinh đặc biết là chi phí cho sự cố bảo vệ môi trường. 
Người dân thiếu ăn thì khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả tài nguyên rừng, tài nguyên đất
và tài nguyên nước. Hệ quả tất yếu khi các nguồn tài nguyên này dần cạn kiệt là thiên tai, bão lũ, hạn hán xảy ra.
Và gánh chịu hậu quả không ai khác chính là người dân nghèo.

7. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa dân số và môi trường?
-Dân số tác động xấu đến MT do đông dân và nghèo đói.( 90% dân số TG sống ở các nước đang ptr, nơi
mà các quốc gia ít có khả năng giải quyết các hệ quả do gia tăng dân số đối v svc gây ô nhiễm và suy thoái MT.
- Ưu tiên trước hết của các nước đang ptr là nuôi dưỡng bộ phận dân số ngày càng gia tăng chứ k đủ sức
chăm lo đến MT
-Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng là 1 mặt quan trọng của vấn đề này.
Tác động của dân số tới MT, ngoài số dân còn phản ánh mức tiêu thụ trên đầu người và trình độ công nghệ.
I = P.C.T ( I: Tác động của dân số lên MT, P: Số dân, C: Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người, T:
Công nghệ, quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên đc tiêu thụ).
-Tác động của dân số đến MT còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động lực dân cư: du cư, di cư, di
dân,.. bản tính của con người là di chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên
MT.

Sự gia tăng Dân số quá nhanh trên thế giói cũng như ơ nước ta trong mấy thập niên qua,không những đã tác
động lớn tới chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội mà còn tới cả tài nguyên môi trường.

1.Dân số và đất đai :


     -Thế giói hàng năm có khoảng 70.000 km2 vuông đất canh tác bị bỏ hoang khai phá triệt để ,bất hợp lý làm
cho đất bị bạc màu, xói mòn.
     - Ở Việt nam hàng  năm đất  nông nghiệp bị thu hẹp khoảng 2,8 vạn ha/năm,do bị lấy làm đất thổ cư và đất
chuyên dùng .vì vậy đất canh tác theo đầu người  ngày càng bị thu hẹp thuộc vaò loại thấp nhất thế giới;0,1 ha/1
người trong lúc đó thế giới là 0,44ha/người.khả năng bảo đảm lương thực sẽ khó khăn.
Ngày nay nhân loại đang đứng trước 4 vấn đề l thử thách lớn:
     -Hoà bình  cho mọi quốc gia,dân tộc
     -Chống ô nhiễm,bảo vệ và phát triển bền vững môi trường
     -Chống đói nghèo,nâng cao sản xuất đáp ứng nhu cầu cuộc sống
    -Dân số và chất lượng cuộc sống
  Bốn vấn đề trên có liên quan  mật thiết tác động lên nhau.trong đó DS là 1 nguyên nhân chủ yếu của 3 vấn đề
còn lại.vì thế có thể nói DS là 1 vấn đề lớn đáng được quan tâm,lo  lắng của thế giới ngày nay.

2. Dân số và nguồn tài nguyên nước:


  Nguồn nước trên trái đất tuy rất phong phú nhưng nước ngọt chỉ sử dụng được 0,3% tổng trữ lượng nước trên
trái đất,lại phân bố không đều. Đã thế Dân số lại đông và tăng nhanh đã tác động tiêu cực và nguồn nước làm chất
lượng nước bị suy giảm ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng.hiện nay nhiều con sông trở thành dòng nước chết.
3. Dân số và tài nguyên rừng:
Do nhu cầu cuộc sống loài người đã khai phá rừng triệt để hàng năm trên thế giới diện tích rừng bị hao hụt khoảng
17 triệu ha .Ở nước ta theo tính toán của các chuyên gia thì tăng 1% về DS thì  làm 2,5% rừng bị mất.Từ độ che
phủ 50% diện tích lãnh thổ (1944) hiện nay chỉ còn 1/3 diện tích.Từ đó đã phá vỡ cân bằng sinh tháiđể lại những
hậu quả nặng nề mà hàng năm nhân dân phải gánh chịu .

4.Dân số và khoáng sản :


Do nhu cầu phục vụ sản xuất,loài người ngày càng khai thác triệtđể tài nguyên  khoáng sản:hằng năm trên 7 tỉ tấn
quặng được lấy ra từ  trong lòng đất .trong tương lai không xa có nhiều tài nguyên sẻ bị cạn kiệt :dự đoán dầu mỏ
se  hết vào giữa thế kỷ 21 ,than đá cuối thế kỷ 21. chính vì vậy loài người đang phải chuẩn bị đối mặt với sự cạn
kiệt tà nguyên thiên nhiên.

5. Dân số và khí quyển :


Dân số tăng nhanh cùng với quá trình  công nghiệp hoávà đô thị hoá mạnh hàng nămđã thải vào khí quyển 1
lượng lớn khí độc hại như: CO, SO2 ,CO2, NO2. Kết quả làm cho tầng ô zôn nay đã bị thủng 2 đầu cực trái
đất,gây nhiều nguy hiểm . đó cũng là nhữnh tác nhân làm cho khí hậu thời tiết thay đổibất thường gây nên hiệu
ứng nhà kính,hiện tượng Elnino,lanina ảnh hưởng lớn tới sản xuất,sinh hoạt.Tại các thành phố lớn & khu công
nghiệp người dân càng ngày càng bị đầu độc bởi tất cả các loại khí độc,bụi bặm.

Ở nước ta công nghiệp hoá chưa cao nhưng 1 số thành phố như Hà Nội, thành phố HCM ,Biên Hoà lượng
khí CO2 cao gấp 14 lần nồng độ cho phép,lượng bụi bặm tăng nhiều đã ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt nhân dân.

Nhìn chung dân số tăng quá nhanh không những ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống,phát triển kinh tế xã
hội mà còn tác động mạnh tới môi trường,làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt,môi trường sống ngày càng bị ô
nhiễm. Nhằm ngăn chặn những  hậu quả tiêu cực trên song song với sự khai thác & sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên ,bảo vệ môi trường, con người cân phải biết tự chiến thắng mình: Mỗi gia đình chỉ dừng lại từ 1 đến 2
con.có vậy mới giải quyết tận gốc vấn đề.

8. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu? Liên hệ tại Việt
Nam?
Kn: "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển,
thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".“Biến đổi khí hậu là những
biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả
năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống
kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người” (Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu)
Nguyên nhân: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra
các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các
hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư  Kyoto nhằm hạn chế
và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
-CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con
người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
-   CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và
khai thác than.
-   N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
-   HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
-  PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
-   SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Còn 10% BĐKH là do các hiện tượng tự nhiên gây ra.
Hậu quả:
Trái đất nóng lên là hậu quả của một quá trình tích lũy lâu dài của khí nhà kính, chủ yếu là CO2 và metan.
Những khí này khi được thải vào bầu khí quyển sẽ "nhốt” hơi nóng của ánh mặt trời bên trong bầu khí quyển, vì
vậy làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên. 
Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng
lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ
vào các biển và đại dương. 

Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ

Những đợt nắng nóng gay gắt Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng, các bệnh tật do nhiệt
độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt độ trung bình của trái đất.

Bão lụt Mức độ thiệt hại về sinh mạng và vật chất do các cơn bão và các trận lụt lội gây ra cũng đang ở
mức kỷ lục.

Hạn hán Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền
nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số
trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Dịch bệnh Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm
như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số
trên thế giới.
Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt
độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát
tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ. Khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh
tế.

Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh
giữa các nước và vùng lãnh thổ.

 Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng.

Các hệ sinh thái bị phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao đang thử thách
các hệ sinh thái của chúng ta. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng
và nhiên liệu khan hiếm, và các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta mà
còn là vấn đề sinh tồn.

Giải pháp:
 - Tăng cường thực thi và phê duyệt các dự án và các hoạt động nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
            - Đánh giá che phủ rừng về mặt hấp thụ cacbon và thương mại.
            - Xây dựng năng lực để điều tiết, quản lý và thúc đẩy thị trường cacbon.
            - Xây dựng năng lực: Nghiên cứu phát thải, nâng cao hiệu quả năng lực.
            - Rà soát mục tiêu phát thải khí nhà kính .
            - Thay đổi hành vi tiêu dùng giảm cacbon của người tiêu dùng, khu vực tư nhân và công nghiệp.
            Cụ thể, chúng ta cần phải tăng cường nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu thông
qua các chiến dịch truyền thông, thông tin công cộng và giáo dục để thay đổi hành vi của cộng đồng; bảo vệ lá
phổi xanh của nhân loại bằng cách phủ xanh đồi núi trọc, chống phá rừng; bảo tồn, phục hồi và phát triển rừng
ngập mặn, xây dựng và củng cố hệ thống đê điều để ngăn ngừa hiện tượng nước biển dâng cao; khuyến khích
sử dụng nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thuỷ điện,...chuyển giao và ứng dụng
công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường...

9. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy giảm tầng ôzôn?

Kn: Danh từ “tầng ozon” được dùng để chỉ ozon ở tầng bình lưu, nơi mà hơn 90% lượng ozon của Trái
Đất tồn tại. Ozon là một chất khí không màu, có tính ăn mòn và kích thích, có mùi như mùi dây điện bị đốt. Tâng
ozon hấp thu 97-99% các tia cực timscuar bức xạ mặt trời. Nếu tầng ozon bị suy giảm sẽ dẫn đến việc gia tăng tia
cực tím ở tâng đối lưu.

Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm lượng ozon trong tầng bình lưu.

Nguyên nhân:

- Ánh sáng mặt trời ở các vùng địa cực dao động nhiều hơn ở các nơi khác và trong ba tháng mùa Đông
hầu như là tối tăm không có bức xạ mặt trời. Nhiệt độ không khí ở vào khoảng -80 °C hay lạnh hơn gần như trong
suốt mùa Đông đã tạo nên các đám mây ở tầng bình lưu trên địa cực. Các phần tử của những đám mây này bao
gồm axít nitric hay nước đóng băng tạo nên bề mặt cho các phản ứng hóa học gia tăng tốc độ phân hủy các phân
tử ôzôn.

- Nguyên nhân chính của giảm sút ôzôn ở Nam Cực và các nơi khác là sự hiện diện của các khí gốc có
chứa clo (trước nhất là các CFC và các hợp chất clo với các bon liên quan) bị phân giải khi có tia cực tím tạo
thành các nguyên tử clo trở thành chất xúc tác phân hủy ôzôn. Sự giảm sút ôzôn do clo là chất xúc tác có thể xảy
ra ở trạng thái khí nhưng sẽ tăng đột ngột khi có sự hiện diện của các đám mây tầng bình lưu trên địa cực.

- R-12 là một loại hóa chất nhân tạo, được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị làm lạnh (tủ lạnh các loại, tủ
đá, tủ trữ đông, điều hòa không khí...) như một chất dẫn lạnh. R-12 thuộc nhóm chất CFC (chlorofluorocarbon),
và còn được gọi là gas lạnh R-12. Đây là một chất có chứa nguyên tử clo và có liên kết hóa học rất bền vững, có
thể tồn tại trong khí quyển đến 120 năm.

Trong tầng bình lưu có một lớp khí quyển tập trung phần lớn phân tử ozon được gọi là tầng ozon. Nơi này
có tính năng hấp thụ các tia cực tím từ bức xạ mặt trời, bảo vệ Trái đất khỏi các tác động có hại của tia cực tím
nên được ví như là một mái nhà của Trái đất. Con người sử dụng R-12 và phát thải vào khí quyển. Chất này khi
lên đến tầng bình lưu, dưới tác động của ánh sáng mặt trời sẽ bị phân hủy và tạo nên nguyên tử clo tự do, sẽ tác
động và phá hủy phân tử ozon ở tầng bình lưu.

Hậu quả: Khí CFC và các hóa chất khác tấn công, tầng ozon bị mỏng và thủng dần. Nếu tầng ozon bị suy
giảm sẽ dẫn đến việc tăng bức xạ cực tím tới Trái đất, hậu quả có thể là làm trầm trọng thêm những biến đổi khí
hậu, phá hủy chuỗi liên kết sinh học trên Trái đất, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đục thủy tinh thể, ung thư da ở
người, làm giảm tuổi thọ các loại vật liệu...

Đối với động thực vật: làm giảm số lượng các sinh vật phù du, các sinh vật thân mềm… và dẫn đến phá
hủy chuỗi thức ăn của các sinh vật, hậu quả là một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Đối với con người: tia UV gây ung thư da, đục thủy tinh thể, giảm miễn dịch, xáo trộn các kháng thể chống
lại bệnh tật nhất là các bệnh truyền nhiễm.

Giải pháp: VN đã cam kết sẽ loại trừ hoàn toàn việc sản xuất và sử dụng các chất làm suy giảm tầng ozon.
Chấp nhận và củng cố Nghị định thư Montreal (Quyết tâm bảo vệ tầng ôzôn bằng cách thực hiện những biện
pháp phòng ngừa để kiểm soát một cách công bằng tổng lượng phát thải toàn cầu của các chất làm suy giảm nó,
với mục tiêu cuối cùng là triệt bỏ chúng trên cơ sở phát triển kiến thức khoa học, có tính đến các mặt kỹ thuật và
kinh tế và có chú ý đến nhu cầu phát triển của các nước đang phát triển) đã làm giảm thải các khí CFC, nồng độ
phần lớn các hợp chất quan trọng trong khí quyển đang giảm đi.

10. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới gia tăng và xuất
khẩu chất thải độc hại? Liên hệ tại Việt Nam?
Ô nhiễm xuyên biên giới gia tăng: Lan truyền mưa axit, ô nhiễm theo các dòng song xuyên biên giới gia
tăng. Lan truyền thủy triều đỏ( Bùng phát tảo độc hại), thủy triều đen( tràn dầu) trên biển và đại dương. Tăng độ
phóng xạ của nước biển do đổ chất thải hạt nhân và tai nạn tàu ngầm hạt nhân trong suốt thế kỉ qua.
Xuất khẩu chất thải độc hại: Quá trình xd và thực thi các tiêu chuẩn MT k đồng đều trên toàn TG và sư
ptrien nhanh của nền kinh tế thị trường là những nhân tố chính tạo động lực cho xuất khẩu các chất thải độc hại
trong những năm gần đây. Hiện nay, việc xuất khẩu các chất thải độc hại vào các nước đang pt thường dưới dạng
những hợp đồng và chuyển giao bất hợp pháp thông qua các công ty tư nhân cũng như chính phủ của các nước
nghèo. Tuy nhiên, tổng số tiền đc trả từ các vụ nhập chất thải này cũng k đáng kể so vs mức chi phí cho cất giữ,
xử lý và thải bỏ ở các nước xuất khẩu chất thải. Nhận thức đc vđề liên quan đến chất thải độc hại đang tăng lên.
Sự an toàn của những loại chất thải này k chỉ là những thách thức về mặt công nghệ mà còn có thể liên quan tới
chính trị. Các nước đang pt còn khó khăn hơn rất nhiều so vs các nước công nghiệp trong việc giải quyết các chất
độc hại kể cả về nhận thức cũng như về công nghệ.
Liên hệ tại VN:
Nhằm đạt được mục đích giảm khối lượng, độ độc hại của các chất thải được sản sinh, khuyến khích huỷ
bỏ chất thải càng gần nơi sản sinh càng tốt, bảo đảm cho chất thải được quản lý một cách tốt nhất để bảo vệ môi
trường, các quốc gia đã ký kết Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu huỷ chúng (sau
đây gọi là Công ước Basel). Việt Nam tham gia Công ước ngày 13/3/1995; Công ước có hiệu lực đối với Việt
Nam ngày 11/6/1995. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những nỗ lực nhất định để thực thi Công ước Basel nhằm
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chất thải đối với sức khoẻ con người và môi trường, đặc biệt là chất thải
độc hại nguy hiểm.
Kể từ khi tham gia Công ước Basel, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các nghĩa vụ của mình.

11. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đa dạng sinh học toàn cầu?
Liên hệ tại Việt Nam?
Kn: Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Suy thoái đa dạng sinh học là sự suy giảm về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự
nhiên.
Nguyên nhân:
Các nguyên nhân trực tiếp bao gồm sự phá vỡ và mất nơi cư trú, sự xâm lấn của các sinh vật nhập nội, sự
khai thác quá mức các nguồn tài nguyên sống, sự ô nhiễm, sự biến đổi khí hậu toàn cầu và các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp.
Các nguồn tài nguyên sinh vật bị thoái hoá và suy giảm do các hoạt động như chặt phá và đốt rừng trên
phạm vi lớn, thu hoạch quá mức các loài động vật và thực vật, sử dụng bừa bãi thuốc trừ sâu, dẫn và tiêu nước ở
các vùng đất ngập nước, các hoạt động đánh cá huỷ diệt, ô nhiễm không khí và chuyển các vùng đất hoang thành
các vùng đất đô thị và nông nghiệp.
Sự hình thành sự khai thác quá mức bao gồm các nhu cầu về hàng hoá như gỗ, động vật hoang dã, sợi,
nông sản. Dân số loài người tăng, thậm chí không đi cùng với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển, đã đưa đến sự
gia tăng các nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên và các quá trình của hệ sinh thái . Các chính sách định cư khuyến
khích việc di chuyển những lao động hiện đang thất nghiệp lên vùng biên giới . Các khoản nợ đã buộc chính phủ
khuyến khích việc sản xuất các hành hoá có thể trao đổi ở nước ngoài . Tại nhiều quốc gia, chính sách năng lượng
đã đưa đến nhiều việc làm không hiệu quả, thêm vào đó là ảnh hưởng của ô nhiễm không khí và những nguy cơ
biến đổi khí hậu toàn cầu . Sự phân chia sở hữu đất không hợp lý đã không khuyến khích người nông dân đầu tư
vào việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sinh vật có giá trị. Săn bắn quá mức là một trong những nguyên
nhân trực tiếp rõ ràng nhất gây nên sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật, và ảnh hưởng đến một số loài thú lớn,
nổi tiếng.
Tóm lại, do săn bắt quá mức, phá hủy nơi cư trú, sự nội nhập các loài ngoại lai đến cạnh tranh, gia tăng dân
số, ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu,…
Hậu quả:
Hiện nay, diện tích các khu vực có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá
thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hoàn toàn về số
lượng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Các nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất
thoát nhiều. Suy thoái đa dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống
của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Giải pháp:
Khi vấn đề suy giảm đa dạng sinh học được xác định các nguyên nhân trực tiếp, để đối phó lại thường có
các hành động phòng vệ và ngăn cản, chẳng hạn như việc ban hành luật, chấm dứt việc khai thác các nguồn tài
nguyên, công bố các khu bảo tồn bổ sung. Những phản ứng này là cần thiết trong những trường hợp quá tràn lan
việc khai thác quá mức.
Ở Việt Nam: Thực tế ở Việt Nam, công việc chuyển đổi đất, đặc biệt đất rừng sang đất trồng cây công
nghiệp, lương thực vẫn diễn ra hàng năm. Xây dựng các cơ sở hạ tầng như đường, công trình đập thủy điện đã gây
ra sự suy thoái, chia cắt, hình thành rào cản sự di cư và làm mất các sinh cảnh tự nhiên. Việc khai thác trái phép
gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt săn bắn, buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã cũng như khai thác thủy
sản bằng các biện pháp hủy diệt vẫn tồn tại dường như là thách thức đối với các cấc quản lý bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao đã được công nhận là một trong các quốc gia cần ưu tiên cho bảo
tồn toàn cầu như khu bảo tồn Cúc Phương, Ba Bể,…
Việt Nam xếp thứ 16 trên thế giới về đa dạng sinh học (ĐDSH), với hệ sinh thái bao gồm 11.458 loài động
vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật… Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới,
Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu ĐDSH. Việt Nam củng cố hệ
thống tổ chức quản lý và tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương, trước mắt, cần sớm phân định rõ
ràng chức năng quản lý bảo tồn ĐDSH giữa các Bộ, ngành. Cụ thể, cần tập trung điều chỉnh một số nhiệm vụ còn
chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; điều chuyển một số
nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đa dạng sinh học của Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,

12. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đất ở Việt Nam?
Thực trạng:
Diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, hiện còn 0,448 ha/người, bằng khoảng 1/6 mức
trung bình trên TG. Hiện tượng hoang mạc hóa đang tăng cường kèm theo các quá trình tai biến trường diễn như
rửa trôi, xói mòn, mặn hóa, phèn hóa, ô nhiễm, hạn hán, hoang hóa, úng lụt,.. Thoái hóa đất đặc biệt nghiêm trọng
ở vùng đồi núi, hiện nay nhóm đất có vấn đề của nước ta gồm 1,8 triệu ha đất phèn, 4,8 triệu ha đất bạc màu và
xói mòn ở trung du và miền núi, 0,5 triệu ha đất cát, 2,5 triệu ha đất xám bạc màu thoái hóa.
Nguyên nhân:  Quá trình rửa trôi và xói mòn đất: Đây là quá trình phổ biến vì 3/4 diện tích đất tự
nhiên là đồi núi, có độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung  4  -  5  tháng  trong  mùa  mưa,  chiếm tới
80%  tổng  lượng  mưa  năm. Ngoài ra, quá trình xói mòn, rửa trôi gia tăng do hoạt động của con người
mà đặc trưng là: mất rừng, đốt nương làm rẫy và canh tác không hợp lý trên đất dốc.
- Quá trình hoang mạc hoá: Theo định nghĩa của FAO thì hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên
và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và nước ở các vùng khô hạn và
bán ẩm ướt... Quá trình này xãy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc huỷ  hoại  hoàn
toàn  khả  năng  dinh  dưỡng  của  đất  trồng,  giảm  thiểu  các điều kiện sinh sống và làm gia tăng sinh
cảnh hoang tàn”.
Hậu quả:
Sự xói mòn và rửa trôi đặc biệt làở các vùng đất dốc ngày càng làm giảm chất lượng đất do giảm tính chất
cơ lý của đất, giảm các chất dinh dưỡng kéo theo sự giảm mật độ vi sinh vật đất… hậu quả là ngày càng làm cho
đất bạc màu. sự rửa trôi ở vùng gò đồi và cả ở vùng đồng bằng, kết hợp với điều kiện thời tiết khắc nghiệt có thể
dẫn đến làm giảm năng suất canh tác, ảnh hưởng không nhỏ đến những nỗ lực cải thiện năng suất canh tác nhờ áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện tượng cát bay, cát chảy và cát nhảy cũng tác động bất lợi đến đời sông dân
cư vùng ven bờ (do làm tăng nồng độ bụi trong không khí, giảm tầm nhìn…), giảm phần nào chất lượng đất và tác
động bất lợi đến các hệ sinh thái vùng ven bờ. 
Ô nhiễm đất sẽ làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi không thích hợp
cho cây trồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn. Hơn nữa sự tích tụ của các hóa
chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại cho cây trồng, vật nuôi và
gián tiếp gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
VD: Theo Bộ NN&PTNT, trong 9 triệu ha đất hoang hóa ở VN (chiếm 28% diệntích cả nước) có 4,3 triệu
ha đã và đang bị thoái hóa, sa mạc hóa, ảnhhưởng nghiêm trọng đến đời sống của trên 20 triệu người.
Tại Bắc Ninh, ô nhiễm đất cũng bắt nguồn từ nước thải, chất phế thải, khí thải, hóa chất bảo vệ thực vật và
hoạt động khai thác khoáng sản.
Giải pháp:
Cần thiết phải ngăn chặn nạn phá rừng bất hợp pháp, đặc biệt là rừng đầu nguồn và đồng thời tích cực trồng
rừng và bảo vệ rừng.
Nhóm giải pháp tổng thể chống sa mạc hóa, thoái hóa đất ở Việt Nam như: trồng rừngphòng hộ, phát triển
hệ thống thủy lợi cải tạo đất cát, đất phèn, đất nhiễm mặn, xây dựng các tuyến đê chống cát bay, cátdi động, tiến
hành cảnh báo sớm, hạn chế ảnh hưởng của hạn hán...
Theo đại diện Bộ NN&PTNT, thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các dự án liên quan đến chương
trình chống samạc hóa với tổng kinh phí 192 triệu USD, các nhà tài trợ cũng đã phê duyệt 3 dự án quản lý bền
vững lâm nghiệp, cải tạothí điểm đất sa mạc hóa với tổng vốn trên 8,2 triệu USD.

13. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên và môi trường nước ở Việt
Nam?
Nước là yếu tố chủ đạo của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên trái đất và cần
thiết cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Nước là tài nguyên tái tạo được, sau một thời
gian nhất định được dùng lại. Tài nguyên nước bao gồm nước trong khí quyển, nước mặt, nước  dưới
đất  (nước  ngầm),  nước  biển  và  đại  dương.
VN có tổng lượng nước là 880 tỷ m3, nhưng lượng nước nội địa chỉ có 325 tỷ m3. Tỷ lệ phụ thuộc nguồn
nước của VN là: d= ( 880 – 325) / 325 = 1,71 = 171%.
Như vậy, có thể khẳng định rằng VN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nước quá cảnh, chảy từ các nước láng
giềng tới. Điều này đòi hỏi 1 chiến lược hợp tác quản lý và sd hợp lý lưu vực vs các nước láng giềng.
Hiện nay, chúng ta đã sd 20 – 30% tổng lượng tài nguyên nước, đã đạt ngưỡng an toàn sinh thái là 25%.
Bởi vì 75% lượng nước còn lại phải đc dành cho việc đảm bảo an toàn sinh thái, theo tính toán của tổ chức Nông
Lương TG ( FAO). Nhu cầu nước đang gia tăng hàng ngày, trong khi lượng nước lại giảm vì ô nhiễm, vì sd k hiệu
quả và phân phối k hợp lý, khiến cho vào mùa khô có nhiều vùng bị khô kiệt. Ở nhiều vùng đã xuất hiện các xung
đột, cạnh tranh về nguồn nước.
Tất cả các dòng song đều đã bị nhiễm bẩn, đặc biệt là sông Cầu và sông VÀm Cỏ Đông đã bị ô nhiễm
nặng. Sông Đồng Nai thuộc mức ô nhiễm trung bình, nhưng lại là nguồn cấp nước sinh hoạt cho 10 triệu dân sống
ven sông, trong đó có tp HCM, Biên Hòa.
Nguyên nhân
Nguyên nhân:
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa,
thải của các nhà máy đường, giấy…
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp,thuộc da, lò mổ,… đều có nước thải protein. Khi được
thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra các axit amin, axit béo, axit thơm, H2S, nhiều chất
chứa S và P, có tính độc và có mùi khó chịu.
Do thải vào nước các chất Nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các
công nghiệp khác như Zn,Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg,… là những chất độc cho thủy sinh vật.
Sự ô nhiễm do Nitrat và photphat từ phân bón hóa học, chất độc trong thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt
động nông nghiệp cũng đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối
với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Hậu quả:
Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng thiếu bền vững, chẳng hạn bịt cửa
các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà Lồ - phân lưu tự
nhiên của sông Hồng, bị bịt kín và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu, chuyên chứa nước mưa, nước
thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô của các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải
sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng quá nhiều đập dâng thủy lợi và sử dụng hết lượng nước cơ bản, tạo ra khúc sông
“khô” dưới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá môi trường thủy sinh.
Tình trạng khai thác sử dụng nước không hợp lý gây thất thoát, lãng phí, sụt lún, nhiễm mặn khá phổ biến ở
nhiều vùng ảnh hưởng tới tầng nước ngọt.
Không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động nông, công nghiệp mà ngay cả nguồn nước phục vụ nhu cầu thiết
yếu của con người cũng không còn. Tài nguyên nước ở Việt Nam có xu hướng cạn kiệt.
Giải pháp:
Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải là những nội dung
trọng tâm mà các nhà hoạch định chiến lược tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tập trung
nghiên cứu, đề xuất trong Dự thảo Chiến lược Tài nguyên nước giai đoạn 2006-2020 trình Chính phủ phê duyệt.
Nhà nước sớm ban hành đầy đủ đồng bộ những văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường và các Luật có liên quan đến tài nguyên nước. Đầu tư nghiên cứu kiểm kê đánh giá và qui hoạch dự báo
dài hạn tài nguyên nước. 
Cần nâng cao hơn nữa nhận thức và các hành động cụ thể về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trong việc
bảo vệ môi trường sống, giữ gìn hệ sinh thái tự nhiên cho phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững. 
Kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng xả nước thải độc hại chưa được xử lý của các nhà máy, xí nghiệp,
làng nghề vào hệ thống kênh mương, sông ngòi. Các thành phố, thị xã cần nghiên cứu giải pháp, ứng dụng công
nghệ mới để xử lý nước thải đô thị trước khi đổ vào các dòng sông; xử lý nghiêm tình trạng vứt rác bừa bãi xuống
các ao, hồ, kênh dẫn thoát nước đô thị.
Các dự án khu công nghiệp, làng nghề có sử dụng nước bắt buộc các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống
xử lý nước thải. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp có lượng nước thải lớn, kịp thời ngăn
chặn và xử lý các hiện tượng vi phạm, hoặc chất lượng nước thải đã xử lý nhưng chưa đạt yêu cầu. Áp dụng các
biện pháp xử lý nước và chất thải bằng sinh học, kết hợp các nguyên liệu xử lý theo công nghệ mới, vừa tiết kiệm
chi phí, vừa đem lại hiệu quả bảo vệ nguồn nước.

14. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên rừng ở Việt Nam?
Mỗi năm nước ta mất đi từ 120.000 – 150.000 ha rừng tự nhiên. Rừng trồng mỗi năm đạt khoảng 200.000
ha. Từ năm 1990 đến nay, chiều hướng suy thoái tài nguyên rừng vẫn chưa đc đảo ngược. Đến năm 1998,diện tích
che phủ rừng tự nhiên của nước ta theo số liệu thống kê còn khoảng 28,8%. CHủ trương “ đóng cửa rừng tự
nhiên” và Chương trình “ Trồng 5 triệu ha rừng đến 2010” là chiến lược quyết tâm cao của Chính phủ nước ta
trong việc phục hồi vốn rừng.
Hiện trạng: Tài nguyên rừng ở Việt Nam      

Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng chiếm hơn 42% diện tích tự
nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên), năm 1985 còn 7,8
triệu ha (23,6%) đến năm 1989 chỉ còn 6, 5 triệu ha (19,7%) (Viện điều tra qui hoạch rừng Việt Nam, 1989).

Do đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước biển nên
rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh
quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc biệt là
rừng ngập mặn...

Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là trung tâm thu nhập các luồng
thực vật và động vật từ phía bắc xuống, phía tây qua, phía nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng.
Ðồng thời, nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000 m nên có nhiều loại rừng với nhiều loại thực
vật và động vật quý hiếm và độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể tìm thấy được:

- Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật, nhưng chỉ có khoảng
10.500 loài đã được mô tả (Hộ, 1991- 1993), trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu; 800 loài rêu; 600 loài
nấm... 

- Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam còn có những loài mang tính
chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Ðộ, Mã Lai, Miến Ðiện. Hiện tại đã thống kê được
khoảng 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở
rừng ngập mặn và cá biển; chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế
cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ của thế giới.  

Nguyên nhân: - Đốt nương làm rẫy : sống du canh du cư; trong tổng số diện tích rừng bị mất hàng
năm thì khoảng 40 – 50% là do đốt nương làm rẫy.
- Chuyển đất có rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh, đặc biệt là phá rừng để trồng các
cây công nghiệp như cà phê ở Tây Nguyên chiếm 40 – 50% diện tích rừng bị mất trong khu vực.
- Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
- Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất độc hóa học trong chiến tranh, riêng ở miền Nam đã
phá hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên.
- Do khai thác không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm lãng phí tài nguyên rừng.
- Do cháy rừng, nhất là các rừng tràm, rừng thông, rừng khộp rụng lá.
Cách khắc phục: k được chặt phá cây, đốt rừng bừa bãi, ngăn chặn mọi hành vi làm ảnh hưởng tới rừng,..

Hậu quả: Nguồn tài nguyên động vật đa dạng của rừng Việt Nam cũng bị giảm sút nghiêm trọng là do sự
săn bắt thú bừa bãi để lấy da, lông, thịt, sừng và các sản phẩm khác để làm thuốc, còn do việc buôn lậu thú quý
hiếm ra nước ngoài. Trong 4 thập kỷ qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú
bị diệt vong.

Trong những năm gần đây, do lợi ích trước mắt của nguồn lợi thủy hải sản, dẫn đến sự tàn phá các rừng
ngập mặn để lấy chất đốt và làm vuông nuôi các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế; điều này xảy ra nghiêm trọng
ở vùng đồng bằng sông Cửu long, sông Hồng và một số các tỉnh ven biển và hậu quả của nó là phá vỡ sự cân bằng
hệ sinh thái rừng ngập mặn, làm mất đi nơi sinh sản của một số loài tôm cá nước ngọt và biển, đồng thời gây nên
hiện tượng xói mòn bờ biển do sóng và do gió.  

Giải pháp:
Xây dựng khung pháp lý bắt giam, khởi tố và truy tố với những ai dám phá hoại, đốt phá rừng bừa bãi vì tư
lợi trước mắt. Mức giam có thể từ 5 năm đến chung thân tùy theo vị trí, cấp bậc trong xã hội, hoàn cảnh sống, tùy
theo rừng bảo tồn quốc gia hay rừng tái sinh.
Xây dựng khung pháp lý nghiêm cấm các nhân viên kiểm lâm nhận hối lộ của bọn đầu nậu gỗ để được
khai thác rừng tự do bừa bãi.
Trang bị cho các nhân viên kiểm lâm các thiết bị hiện đại để ngăn chặn kịp thời các vụ cháy rừng do thiên
nhiên (hạn hán, sấm sét), con người gây ra...
Tạm thời đưa những cánh rừng tái sinh vào danh sách bảo tồn rừng quốc gia trong một thời gian dài để có
đủ thời gian phát triển đầy đủ, đa dạng các thảm thực vật, loài động vật.
- Giáo dục cho cộng đồng địa phương.
- Dựa vào chương trình sư phạm từ cấp trung học trở lên cho đến hết bậc ĐH. Có thể gia tăng số tiết học
đối với những nơi có đồng bào dân tộc ít người.
- Chấm dứt tình trạng tự do di cư - di canh bừa bãi đã tồn tại mấy chục năm nay bằng cách quản lý chặt chẽ
các đồng bào dân tộc chuyên sống du canh du mục từ trước đến nay tại các địa phương.
- Phải cương quyết đưa trở về nguyên quán tất cả những người tự do di canh với kinh phí lấy từ ngân sách
nhà nước.
- Tuyên dương (bằng khen, tiền thưởng...), phục hồi công việc và chức vụ với những ai đã can đảm đứng ra
tố cáo những kẻ chặt phá rừng bừa bãi.
- Đối với những người du mục, du canh bị trả về chỗ cũ thì hỗ trợ một khoản tiền sinh sống qua ngày, tạo
công ăn việc làm, cung cấp một mảnh đất canh tác theo quy hoạch của nhà nước, của địa phương.
- Có những chính sách ưu tiên cho những khu vực khó khăn về kinh tế, giáo dục, y tế...
- Rút ngắn khoảng cách giàu nghèo; thành thị và nông thôn; đồng bằng và miền núi...
- Thường xuyên phát động chương trình trồng cây gây rừng vào các dịp lễ hội quốc gia: 30/4, 2/9, 19/5...

15. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề môi trường biển Việt Nam?
Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km. Hiện nay, môi trường biển nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và
suy thoái. Môi trường vùng nước biển ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và chất thải sinh hoạt. Thực tế đó đang đòi
hỏi 1 quyết sách bảo vệ MT từ việc xd các cảng biển. Toàn bộ vùng biển ven bờ đều đã bị ô nhiễm từ nhẹ đến
trung bình, nhất là biển miền Bắc và miền Nam, tác nhân gây ô nhiễm chính là NH 4+ , dầu, kẽm, đồng và coliform.
Cụ thể là:
Dầu: Cửa Ba Lạt, Nha Trang, Cửa Lục, Cửa Lò, vùng khai thác dầu.
ĐỒng: Phú Quý, Cửa Lò, Sầm Sơn.
Kẽm: Cửa Lục, Sầm Sơn, Đồ Sơn, Rạch Giá, Ba Lạt.
Coloform: Nha Trang, Vũng Tàu.. Định An.
XU thế ô nhiễm biển đang tăng, đã có dấu hiệu thủy triều đỏ xuất hiện ở vùng ven biển cà mau.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do thiếu kinh phí để xử lí MT và buông lỏng quản lý. Tại các tp
lớn, ngay cả các tp như HN và HCM, hầu như toàn bộ nước thải sinh hoạt đc xả trực tiếp ra sông mà k qua xử lý.
Các HĐ sx nông nghiệp cũng sd 1 lượng rất lớn phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Lượng phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu k đc hấp thụ hết cũng đổ ra sông. .. Việc tràn dầu cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm…MT khu vực
cảng biển VN đang suy thoái, ô nhiễm bởi bụi, tiếng ồn, dầu, chất hữu cơ, kể cả trong nước, không khí, đất. Thực
tế đó đang đòi hỏi 1 quyết sách bảo vệ MT từ việc xd và khai thác cảng biển.

Hậu quả: Sự ô nhiễm tăng dần bởi các chất ô nhiễm hữu cơ dễ phân huỷ sinh học, bởi các chất dinh
dưỡng, vi khuẩn phân… trong nước các sông ở lục địa… cũng gây lo ngại về sự giảm chất lượng nước vùng ven
biển và tác động bất lợi đến  môi trường biển.

Cá chết hàng loạt tại Quảng Ninh do ô nhiễm dầu.  Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển
như dầu, kim loại nặng, các hóa chất độc hại. Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng
ven bờ. Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ biển v.v... Suy
giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển. Xuất hiện các hiện tượng như thủy triều
đỏ, tích tụ các chất ô nhiễm trong các thực phẩm lấy từ biển. Theo Viện Hải Dương học, trên vùng biển nước ta,
các rạn san hô, hệ sinh thái thảm cỏ biển- nguồn cung cấp thức ăn cho các loài hải sản, đều đang bị suy giảm
mạnh. Diện tích thảm cỏ biển Việt Nam được đánh giá là khá lớn trên thế giới. Các thảm cỏ biển ở độ sâu từ 0 đến
20m, là nơi trú ngụ của rất nhiều loài hải sản thường có nhiều ở vùng biển đảo Phú Quốc và một số cửa sông miền
Trung. Tuy nhiên, những thảm cỏ này đang bị mất dần do tai biến thiên nhiên, do việc lấn biển để xây dựng các
công trình dân sinh. Chỉ trong vòng 5 năm qua, hệ sinh thái quý giá này đã bị giảm một nửa. Hiện tượng thủy triều
đỏ cũng đã xuất hiện tại các vùng biển như Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận...và đã tiêu diệt một lượng lớn
tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biển...

Giải pháp: Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chương trình bảo vệ
môi trường của Liên Hợp Quốc và các quốc gia trên thế giới. Công ước Luật biển năm 1982, Công ước Marpol
73/78 chống ô nhiễm biển, Công ước quốc tế 1990 về việc sẵn sàng đối phó và hợp tác quốc tế chống ô nhiễm dầu
đã thể hiện sự quan tâm của quốc tế đối với vấn đề ô nhiễm biển. 
Muốn khai thác có hiệu quả biển Việt Nam theo những mục tiêu của Nghị quyết về chiến lược biển đến
năm 2020 của Trung ương, một mặt chúng ta cần tập trung đầu tư vật chất, nhân lực và công nghệ hiện đại cho
các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc kinh tế biển, đồng thời cần phải nâng cao và tăng cường quản lý,
bảo vệ gìn giữ môi trường biển tốt hơn, bền vững hơn. Sử dụng hiệu quả tiềm năng phải đi cùng với tái tạo, bởi vì
trong quá trình sử dụng, khai thác không thể tránh khỏi ô nhiễm môi trường cũng như sự cố thiên nhiên.
Nhiều hội thảo về bảo vệ môi trường, trong đó đưa ra 6 giải pháp tăng cường quản lý nhằm khai thác hiệu
quả bờ biển miền Trung và phía Nam. Trong đó tập trung vào các giải pháp như: nâng cao hiệu quả dự án quản lý
tổng hợp vùng bờ, vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường biển, quy hoạch và phát triển các khu bảo tồn
thiên nhiên, đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên lạc và hoàn chỉnh khung pháp luật về quản lý biển...
Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ môi trường biển đang được Việt Nam triển khai sâu rộng.

16. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề Môi trường đô thị Việt Nam?
VN có 623 đô thị, trong đó có 2 tp loại đặc biệt ( HN và HCM), 3 tp loại 1 ( HP, ĐN, CTho). 82 tp, thị xã
thuộc tình với 23% dân số toàn quốc( 1999). Dự tính dân số đô thị VN năm 2010 là 33% dân số toàn quốc.
Hạ tầng kĩ thuật đô thị VN rất kém. Đến năm 1998 mới có khoảng 53% dân số đô thị đc cấp nước sinh
hoạt, nhưng chất lượng đều k đảm bảo yêu cầu.
Hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải, nước thải chưa đc xử lí. Nhiều đô thị k có cả hệ
thống thoát nước.
Hiện tượng ô nhiễm nước mặt, tiếng ồn, độ rung, nhiệt, điện, từ trường,.. ở mức báo động ở hầu hết các đô
thị lớn. Tỷ lệ cây xanh trên đầu người rất thấp, thường dưới 2m2.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn năm 1998 dao động từ 40 đến 70% với mức phát xả tb 0,6kg/ người/ ngày.
Nhiều thị xã, thị trấn hoàn toàn k có dịch vụ thu gom rác.

17. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề Môi trường công nghiệp Việt Nam?
Thực trạng: Đầu tháng 6/1999, nước ta đã hình thành 66 khu công nghiệp nhưng chỉ có 3 khu chế xuất và 1
khu công nghệ cao. Tổng số khu công nghiệp mới có trình độ hiện đại là 20, còn 46 khu công nghiệp có trình độ
công nghệ thấp. Chỉ khoảng 1/3 số khu công nghiệp cơ bản xd cơ sở hạ tầng kĩ thuật, nhưng rất ít khu xd hệ thống
xử lý chất thải. Ô nhiễm công nghiệp là vấn đề nan giải, vì việc xử lý gặp nhiều khó khăn và phức tạp về mặt kt –
xh.
Rất nhiều đơn tố cáo của nd về mô trường cn này. Năm 1999, Tổng công ty điện lực VN đã phải bồi
thường 900 triệu đồng chon d 3 xã ở Bắc Ninh do những thiệt hại MT mà nhà máy nhiệt điện Phả Lại gây ra.
CN khai thác khoáng sản phá hoại MT rất nghiêm trọng. Hiện nay trên cả nước có trên 1000 mỏ khai thác
trên 50 chủng loại khoáng sản khác nhau, ngoài ra còn hàng chục ngàn điểm khai thác thủ công rải rác. Nói
chung, các vùng khai thác khoáng sản đều k có kế hoạch hoàn phục MT, xử lí đất đá thải, gây ra các tác động rất
xấu và đa dạng cho MT như trượt lở đất, cháy nổ,.. VD:
Khai thác than: trên dưới 10 tr tấn/ năm.1 tấn than-> 6 tấn đất đá.
Dầu khí: thải ra nhiều dung dịch khoan và mùn thải, nước vỉa thải là tác nhân gây ô nhiễm biển lớn nhất.
Thủy điện tuy là dạng năng lượng sạch nhưng việc xd hồ, đập đã gây tác động rất sâu sắc đến MT của 1
vùng rộng lớn ( thay đổi chế độ thủy văn, mất đất nông nghiệp.. ).

18. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề Môi trường nông thôn và nông nghiệp
Việt Nam?
VN có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực SX nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Kinh tế ngày càng tăng đã góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người nông dân, xóa đói
giảm nghèo cho nhiều địa phương. Cùng vs sự pt, HĐ sx nông nghiệp và pt nông thôn đã gây nhiều tác động đến
MT. Việc sd phân bón và hóa chất BVTV chưa đúng kĩ thuật đã gây tồn dư nhiều hóa chất độc hại trong MT đất
và MT nước, nhiều vùng chăn nuôi tập trung, nhiều làng nghề sx chưa có hệ thống thu gom và xử lí chất thải, việc
khai thác nguồn lợi thủy sản k hợp lý đang ngày càng làm cạn kiệt nguồn lợi, pt nuôi trồng thủy sản k theo quy
hoạch dẫn đến ô nhiễm MT.
-Trong trồng trọt nảy sinh 1 số vấn đề MT:
Phân bón khi sd sẽ để lại 1 lượng k nhỏ dư lượng thuốc do k đc cây trồng hấp thụ -> Tác động tiêu cực đến
HST nông nghiệp cũng như làm ô nhiễm nước, ô nhiễm đát và có thể gây ra đột biến gen đối vs 1 số loại cây
trồng. Thuốc BVTV đc sd ngày càng gia tăng, trong đó có rất nhiều thuốc BVTVk rõ nguồn gốc xuất xứ trên thị
trường. Việc lạm dụng thuốc BVTV trong phòng trừ dịch hại, sd tùy tiện k tuân thủ các quy trình kĩ thuật, k đb
time cách li của từng loại thuốc dẫn đến hậu quả nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm. Mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, đồng ruộng bị ô nhiễm. Việc sd thuốc k đúng kĩ thuật làm cho sâu bệnh quen thuốc gây ra hiện tượng
kháng thuốc BVTV. Do sd nhiều loại thuốc BVTV làm cho các sinh vật có ích bị tiêu diệt, gây mất cân bằng sinh
thái. Chất lượng MT nước, đất suy giảm, tác động xấu tới các loại đ/v hoang dã. Gây độc hại cho bầu khí quyển,
a/h tới sk con người. Thâm canh tăng vụ để gia tăng sản lượng nhưng đồng thời cũng chịu nhiều rủi ro về sâu
bệnh và gia tăng sự suy giảm độ màu của đất.
-Trong chăn nuôi:
Số lượng chất thải đc xả trực tiếp ra MT là rất lớn. Số phân k đc xử lý và tái sd chính là nguồn cung cấp
phần lớn khí gây hiệu ứng nhà kính, làm TĐ nóng lên, ngoài ra còn làm rối loạn độ phì đất, ô nhiễm đất…
Nguyên nhân: do k có sự quy hoạch ban đầu, xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong
các khu vực dân cư, sx chăn nuôi còn nhỏ, phân bố rải rác trong khi sx nồng nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp
bênh. Vì vậy đầu tư vào khâu xử lý MT trong chăn nuôi còn thấp. Hiện tượng giết mổ lậu k thông qua kiểm sát,
nước thải từ các lò mổ k đc kiểm soát là nhân tố gây tác động làm tăng ô nhiễm MT. Hậu quả: Ô nhiễm do chăn
nuôi làm ảnh hưởng nặng tới MT sống dân cư, tăng diện tích đất và xói mòn, suy giảm chất lượng nước, giảm khả
năng sx nông nghiệp trên vùng rộng lớn. Các dịch bệnh thường xuyên sảy ra như dịch lở mồm, long móng, cúm
gia cầm,.. Giải pháp: xd hệ thống xử lí nước thải. Tăng cường kiểm soát các hđ giết mổ.
-Trong nuôi trồng, khai thái thủy sản:
HĐ nuôi trồng thủy sản ven biển đã tàn phá hệ sinh thái rừng ngập mặn. Dư lượng thức ăn dư thừa và mầm
bệnh từ các đầm nuôi gây ô nhiễm nghiêm trọng MT nước, là nguyên nhân gây bùng nổ dịch cho vật nuôi.
-Lâm nghiệp:
Phá rừng: Trong những năm qua đã gây lũ lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi làm thiệt hại cả người và v/c là
do biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng.
Cháy rừng thường xuyên xảy ra.
-Làng nghề và MT nông thôn:
Nông thôn VN mới có khoảng 30 -40% số hộ đc sd nước sinh hoạt hơp vệ sinh, Tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ
sinh còn thấp. Nhiều loại dịch bệnh bùng phát và lưu cữu nhiều năm như sán, lá phổi,..
Vđề ô nhiễm làng nghề ngày càng nổi cộm. cả nước có trên 1450 làng nghề. Đa số các làng nghề bị ô
nhiễm bởi chất thải sx, bụi, khí độc,…nước thải đc xả ra trong quá trình sx đc thải trực tiếp ra MT gây ô nhiễm
cục bộ, làm a/h tới sk con người. Tình hình xả chất thải trong sinh hoạt nông thôn và nông nghiệp còn bừa bãi,
hiện chưa có hệ thống thu gom chất thải để xử lí. Số lượng làng ung thư bị phát hiện ngày càng lớn gây nhiều bức
xúc trong dư luận.
-Giải pháp cho vấn đề MT nông thôn và nông nghiệp:
Đẩy mạnh XHH về công tác BVMT. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT của các doanh nghiệp
và của cộng đồng nhằm tạo bước cái thiện mới về MT để PTBV.
Quan tâm tạo ra nguồn lực để vừa hỗ trợ đầu tư xd hệ thống xử lí MT ở từng cơ sở, vừa gq các điểm nóng
về MT như di dời các cơ sở gây ô nhiễm ở các khu dân cư, xử lí các điểm tồn dư thuốc BVTV và kinh phí phục
vụ công tác tuyên truyền.
Đối với các dự án đầu tư sx cần phải tiến hành đánh giá tác động MT. Xử lí nghiêm các trường hợp vi
phạm.
Kiểm soát ô nhiễm, cảnh báo dịch bệnh trong các khu vực sx của ngành nông nghiệp.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên rừng, biển. Phục hồi, cải thiện MT nông nghiệp, nông
thôn. Đẩy mạnh các HĐ chuyển giao công nghệ, sd công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm MT NN và NT.

19. Anh / chị hãy phân tích bản chất của phát triển không bền vững?

Bản chất của PTKBV là phát triển k qtam đến MT, kích thích tiêu thụ quá mức và khai thác tài nguyên quá
mức.
Cốt lõi của mô hình ptkbv là trục xuất – tiêu thụ. Sản xuất thật nhiều, tiêu thụ thật nhiều để có tăng trưởng
kinh tế thật nhanh. Sự k qtam của cả nhà sx lẫn người tiêu dùng đến MT đã làm tăng cường suy thoái, ô nhiễm
MT và cạn kiệt tài nguyên. Từ đó sẽ dẫn đến các xung đột MT giữa các nhóm quyền lợi. ĐIều tất yếu sẽ xảy ra là
sự xói mòn các giá trị văn hóa và xã hội do các xung đột này gây ra.
Xói mòn văn hóa – xh làm mất đi các rào chắn về mặt văn hóa và đạo đức đối vs sự tích lũy vốn, tiến bộ
khoa học – công nghệ và cơ cấu quyền lực, tù đó lại thúc đẩy 1 bước mới của gia tăng sx để tăng cường thu nhập
và tăng trưởng nhằm thỏa mãn nhiều hơn cái “ Muốn” của người giàu hơn là cái “ Cần” của người nghèo. Bước
thúc đẩy này tạo ra 1 vòng xoáy luẩn quẩn ngày càng gia tăng tốc độ.
XH loài người hiện nay đang bị cuốn hút vào 1 vòng luẩn quẩn, trog đó suy thoái MT tiếp tay cho xói mòn
văn hóa – xh. Sự vận hành vòng xoáy sẽ nhanh chóng đưa quá trình ptrien đạt đến ngưỡng chịu tải của hệ sinh
thái. Tiếp đến là các thảm họa sinh thái sẽ xảy ra, dẫn đến đại khủng hoảng của xh vs những đặc trưng cơ bản là:
Cạn kiệt tài nguyên, nạn đói, dịch bệnh, ô nhiễm MT,..

20. Anh / chị hãy phân tích những yêu cầu của phát triển bền vững?
Khái niệm PTBV: Là những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của họ sao cho k làm hại đến khả năng của
thế hệ tương đáp ứng nhu cầu của họ.
PTBV k chỉ là cách pt có tính đén chi phí MT mà thực ra là lối sống mới. Đây là 1 quá trình dàn xếp thỏa
hiệp giữa các hệ thống kinh tế, tự nhiên và xh. Để đạt đc mục tiêu PTBV, mỗi phân hệ phải có những tiêu chí cụ
thể:
+ Phân hệ kinh thế: Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác qua công nghê tiết kiệm và
thay đổi lối sống.
Thay đổi nhu cầu tiêu thụ k gây hại đến đa dạng sinh hoc và MT.
Bình đẳng trong tiếp cận nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. Xóa đói giảm nghèo tuyệt
đối.
Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp.
+Phân hệ HX-NV: ổn định dân số. PT nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị. Giảm thiểu do tác động
xấu đến MT do đô thị.
Nâng cao học vấn, xóa mù chứ. Bảo vệ đa dạng văn hóa. Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích
giới. tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định của các nhà quản lý, hoạch định
chính sách.
+Phân hệ tự nhiên: SD có hiệu quả tài nguyên, đb là tài nguyên k tái tạo. PT k vượt quá ngưỡng chịu tải của
HST. Bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo vệ tầng ô zôn. Kiểm soát và giảm thiểu phát xả khí nhà kính. Bảo vệ chặt chẽ
các HST nhạy cảm. Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm, cải thiện và khôi phục MT những khu vực ô nhiễm.
Trong mối tương tác, thỏa hiệp giữa 3 hệ thống chủ yếu trên, mỗi hệ thống lại xuất hiện các lĩnh vực đòi
hỏi phải đáp ứng đc những yêu cầu phát triển riêng cho mỗi lĩnh vực, để cùng đạt đc mục tiêu PTBV.
-Lĩnh vực chính trị: đảm bảo để công dân tham gia có hiệu quả vào quá trình ra quyết định.
-L.vực kinh tế: Có khả năng tạo ra các giá trị thặng dư trong mô hình sx, kinh doanh tự điều chỉnh theo
hướng sx sạch hơn và sx sạch.
-L.vực xã hội: Có gq xử lí xung đột nảy sinh do pt k hài hòa, đbiệt là xđột MT.
-L.Vực công nghệ: Liên tục tìm kiếm các gp công nghệ mới để tăng nguồn TN.
-L.vực q.tế: Củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững trong mối liên minh toàn cầu trên khu
vực nhằm bảo vệ MT.
-L.vực hành chính: mềm mại và thích ứng.
21. Anh / chị hãy phân tích vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển bền vững?
KHCN ngày càng có vai trò quan trọng và k thể thiếu trong quá trình pt.
- Công nghệ có thể tạo ra các nguồn tài nguyên mới, năng lượng mới:
Con người ngày nay đang tiếp tục phát hiện ra nhũng nguồn tài nguyên cần thiết cho họ. Và công nghệ vẫn
có thể giúp họ tạo ra tài nguyên và năng lượng mới.ví dụ: Silicon là nguyên liệu thô cơ bản trong công nghiệp vi
điện tử nên có ý nghĩa sống còn vs mọi quốc gia trên TG. Nó đc coi là nguồn năng lượng vì là yếu tố quan trọng
trong tin học và trong bộ chuyển đổi năng lượng từ bức xạ mặt trời.
- Công nghệ giúp con người khai thấc các nguồn tài nguyên truyền thống rất khó tiếp cận, góp phần làm
tăng số lượng, nguyên liệu thô. Vd như trong lĩnh vực chất đốt, người ta đã hóa lỏng hoặc hóa khí than đá trên bề
mặt or trg lòng đất. Đặc biệt công nghệ này còn tận dụng cả than chất lượng kém. Vđề này cũng đúng vs các
nguồn tài nguyên tái tạo đc. VD : vđề áp dụng công nghệ sinh học trg chế biến thực phẩm tiêu dùng,
- Công nghệ làm giảm lượng nguyên liệu và năng lượng tiêu dùng trong sx:
Trong vòng 8 – 10 năm vừa qua, các nhà máy xi măng tiên tiến nhất trên TG đã nhanh chóng thay đổi hệ
thống sx, thiết bị và bước sang 1 thế hệ công nghệ mới. Nhờ thiết kế lại bộ phận trộn, làm khô, bộ phận nung và
lò sấy quay trong quy trình ướt đã giảm đc 1 nửa chi phí cho năng lượng điện và nhiệt.Tổng sản lượng lên tới mức
có thể thu hồi đc toàn bộ vốn đầu tư trong vòng 2-3 năm. Về mặt năng lượng,, bộ phận làm khô và nung đã đc cải
tiến rất nhiều, đb là thiết bị, các nguyên vật liệu sd và đk tiến hành sx. Qtrong hơn là những thay đổi trên máy sấy
quay sd loại sợi gốm mới trong lò đúc và đưa ra thiết kế cho hệ thống đốt nóng và bộ phận quay.
-Công nghệ sinh học hứa hẹn sẽ loại trừ nạn đói: Do ngày càng đc thử nghiệm và áp dụng rộng rãi trong
lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi. Các kĩ thuật đc ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghệ sinh học nông nghiệp
gồm có: nhân giống, thụ tinh trong phòng thí nghiệm, sinh sản vô tính, biến đổi gen,..
-Nhiều công nghệ sạch mới đã và đang đc phát triển thay vì ngăn chặn tận gốc, hay cố gắng làm giảm hậu
quả của ô nhiễm. Chẳng hạn trong ngành công nghiệp sản xuất gạch lát, nguyên liệu thủy tinh thô chứa no và chì
vẫn đc sd trong nhiều năm nay để sx gạch gốm. các nguyên tố này khi đc thải ra MT theo nước thải là mối nguy
hại cho sk cộng đồng và làm ô nhiễm nguồn nước. Các công ty sx gạch lát đã phát hiện ra là việc làm trong sạch
nguồn nước thải ở cuối quy trình tốn kém và k hiệu quả bằng việc sd nguyên liệu thủy tinh k có flo và chỉ thay thế
cho loại nguyên liệu cũ.
Ngoài ra, để khắc phục các hậu quả MT đang tồn tại thì k thể thiếu vai trò của khoa học công nghệ, đb là
các công nghệ xử lí chất thải “ cuối đường ống”.

22. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên?
Nhu cầu sd tài nguyên của con người ngày càng gia tăng đang làm nảy sinh những cạnh tranh và mâu
thuẫn. Nếu muốn thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của con người 1 cách bền vững, cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó
và tìm cách sd hiệu quả các nguồn tài nguyên.
-Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng- vì mục tiêu pt bền vững:
Để sd nguồn tài nguyên đất lâu dài và bền vững, cần phải tính tới các khu bảo tồn, quyền sở hữu, các chính
sách bảo vệ rừng lâu dài.
Trồng rừng để giảm sức ép đến rừng nguyên sinh và rừng lâu năm Giảm nguy cơ cháy rừng, sâu bệnh, săn
bắn trộm…Hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn du canh du cư. Sd các phương pháp khai thác rừng phù hợp, hiệu quả
hơn về kte, ít gây ô nhiễm MT. Giảm thiểu sd lãng phí gỗ. Pt lâm nghiệp đô thị, nhằm phủ xanh all những nơi có
người sinh sống. Khuyến khích sd các hình thức khai thác rừng ít gây tác động tới rừng. Quản lý bền vững các
vùng đệm.
-Hoang mạc quá và hạn hán là quá trình suy thoái đất do các thay đổi của khí hậu và tác động của con
người. Để ngăn chặn quá trình này, việc sd đất ( trồng trọt và chăn thả) phải vừa bảo vệ đc đất, vừa có thể chấp
nhận đc về mặt xã hội và khả thi về mặt kinh tế.
Ngăn chặn hoang mạc hóa – vì mục tiêu ptbv.
Thực hiện các kế hoạch quốc gia về sd đất bền vững và quản lý bền vững tài nguyên nước. Đẩy nhanh các
chương trình trồng cây theo hướng trồng các loại cây pt nhanh, cây địa phương chịu hạn tốt và các loại thực vật
khác. Tạo đk giảm nhu cầu củi đốt, thông qua các chương trình sd các loại năng lượng có hiệu quả và năng lượng
thay thế. Tuyên truyền, huấn luyện cho người dân ở nông thôn về bảo vệ đất, nước, khai thác nước, nông lâm kết
hợp. Cải tạo lại các vùng đất đã bị suy thoái, hướng cho nhân dân các lối sống thay thế. Thiết lập các hệ thống
ngân hàng và tín dụng nông thôn nhằm giúp đỡ nhân dân pt sx phù hợp. Thiết lập 1 hệ thống quốc tế để ứng phó
khẩn cấp khi có hạn hán. Tăng cường các trạm giám sát và cung cấp thông tin nhằm giúp chính phủ xd các kế
hoạch sd đất, các cảnh báo sớm về hạn hán.
-Bảo vệ và quản lý đại dương:
Đại dương- bao gồm cả vùng biển kín và nửa kín- là 1 bộ phận thiết yếu của hệ thống duy trì đời sống toàn
cầu. tuy nhiên, MT đại dương đang bị sức ép ngày 1 tăng do ô nhiễm, đánh bắt quá mức. Ngăn chặn sự tiếp tục
suy thoái MT biển, giảm các nguy cơ ảnh hưởng lâu dài và bất khả kháng tới đại dương.
Đưa bảo vệ MT trở thành 1 bộ phận trong chính sách tổng thể pt kinh tế- xh của quốc gia. Áp dụng nguyên
tắc “ Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và các khuyến khích kinh tế, nhằm giảm ô nhiễm biển. Nâng cao đk sống
cho người dân ven biển. Đặc biệt ở các nước đang pt, để họ có thể hỗ trợ cho việc bảo vệ MT biển. XD và duy trì
các hệ thống xử lí nước thải nghiêm ngặt của mỗi quốc gia, tránh thải nước thải gần các bãi cá, bãi tắm. Kiểm soát
việc thải bỏ chất thải ra biển. Pt nuôi trồng thủy sản, giảm lãng phí trong đánh bắt, bảo quản và chế biến thủy hải
sản,cấm sd phương thức khai thác, đánh bắt có tính hủy diệt. Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm, hệ sinh thái rạn
san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn,…
-Bảo vệ và quản lý nước ngọt:
Nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong c/s của con người. ở nhiều nơi trên TG, nguồn nước ngọt đang bị
khan hiếm và ô nhiễm gia tăng. Vấn đề quản lý tài nguyên nước phải đc đặt ở cấp thích hợp, phải huy động đc sự
tham gia của công chúng ( Phu nữ, thanh niên,..) vào việc quản lý và ra các quyết định về nước.
Nước ngọt cung cấp cho toàn dân đô thị tối thiểu 40 lít nước uống an toàn trong 1 ngày. 75% dân số đô thị
có đủ đk vệ sinh. Có tiêu chuẩn về thải các chất thải tp và công nghiệp. ¾ lượng chất thải rắn đô thị đc thu gom và
việc quay vòng, tái sd, thải bỏ an toàn cho MT. Có nước uống an toàn cho nd ở nông thôn. Kiểm soát các bệnh và
dịch bệnh liên quan tới nước. Tăng số lượng và chất lượng nước cấp. Quản lý tài nguyên nước trong mqh tổng hòa
vs hệ sinh thái thủy sản. Đánh giá tác động MT đối với all các dự án pt liên quan tới tài nguyên nước loại lớn có
khả năng gây thiệt hại cho chất lượng nước và HST thủy sinh. Pt các nguồn nước ngọt thay thế ( khử muối, nước
mưa..) vs công nghệ rẻ tiền, sẵn có và khả năng phù hợp vs các nước đang pt. Trả tiền nước theo chất lượng và số
lượng nước sd. Bảo về lớp phủ rừng đầu nguồn và giảm thiểu chất ô nhiễm nông nghiệp tới nước. Quản lý việc
khai thác, đánh bắt thủy sản nước ngọt, k phá hủy hệ sinh thái thủy sinh.

23. Anh / chị hãy nêu sự khác biệt giữa hai hướng phát triển: phát triển không bền vững và
phát triển bền vững? Ví dụ?
1.PTKBV: Tài nguyên thiên nhiên là vô tận, khoa học công nghệ sẽ tìm ra các tài nguyên mới thay thế cho
các loại đã hết.
PTBV: Tài nguyên thiên nhiên là có hạn cả về số lượng và khả năng tự phục hồi đối vs tài nguyên có thể tự
phục hồi.
2.PTKBV: Khả năng tự làm sạch của MT là vô tận.
PTBV: Năng lực sx và quay vòng của các hệ sinh thái có thể đc tăng cường nhờ con người. Nhưng sự tăng
cường đó k thể vượt quá giới hạn tự nhiên.
3.PTKBV: Nghèo đói chỉ đơn giản là do tăng trưởng kinh tế chưa đầy đủ, xuất phát từ đầu tư chưa đủ mức:
ở đây k có vđề quyền lực.
PTBV: Đặc tính của chính quyền là ưu tiên lợi nhuận cho những ai nắm quyền lực. Quyền lực kinh tế và
quyền lực chính trị có liên hệ chặt chẽ vs nhau, quyền lực này làm tăng quyền lực kia của người nắm giữ. Cộng
đồng nghèo đói là cộng đồng k có quyền lực thực sự. Cốt lõi của sự nghiệp xóa đói giảm nghèo là thực hiện dân
chủ tận gốc, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động.
4.PTKBV: Thị trường cho phép cạnh tranh tự do, bình đẳng.
PTBV: Thị trường có cơ chế phân phối rất quan trọng, nhưng các loại thị trường đều k hoàn hảo: đặc tính
của thị trường là thỏa mãn cái “ Muốn” của người giàu nhiều hơn là cái “cần” của kẻ nghèo.
5.PTKBV: Vay nợ quốc tế để đầu tư cho sản xuất sẽ tạo khả năng hoàn trả cho người vay và là biểu hiện
của sự bình đẳng.
PTBV: Hệ thống toàn cầu chỉ bền vững và công bằng trên cơ sở các cộng đồng bền vững và công bằng.
Vay nợ chỉ có lợi cho phía đi vay trong 1 số trường hợp, nhưng có lợi cho phía cho vay trong mọi trường hợp.
6.PTKBV: Những người nông dân, ngư dân thất nghiệp do công nghiệp hóa sẽ dễ dàng đc giải quyết việc
làm tại các đô thị và khu công nghiệp.
PTBV: Các hđ kinh tế địa phương đa dạng hóa trên cơ sở nguồn tài nguyên đa dạng của địa phương có khả
năng đáp ứng tốt hơn đối với các nhu cầu cơ bản của cộng đồng, của quốc gia và toàn cầu. Chuyển đổi nghề
nghiệp cho nông dân mất đất, cho ngư dân mất mặt nước k phải là việc làm đơn giản.
7. PTKBV: Lực thị trường sẽ tự điều chỉnh và phân phối các lợi nhuận từ thị trường. Quản lý pt phải tôn
trọng các nguyên tắc thị trường.
PTBV: Khi người địa phương kiểm soát các nguồn tài nguyên tại chỗ và tạo ra nguồn sống cho con cái họ
thì họ có trách nhiệm tốt hơn là những nhà quản lý vắng mặt và ở xa. Điều quan trọng k phải là lực thị trường mà
là quyền sd và kiểm soát tài nguyên.

24. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân, nguyên tắc phòng ngừa
của phát triển bền vững? Ví dụ?
Nguyên tắc ủy thác của nd: Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại
MT xảy ra ở bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc chưa có các điều luật quy định về cách ứng xử các thiệt hại đó. Nguyên
tắc này cho rằng công chúng có quyền đòi chính quyền vs tư cách là nhà tổ chức đại diện cho họ phải có hành
động ứng xử kịp thời các sự cố MT. VD: đắp đê ngăn lũ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,..
Nguyên tắc phòng ngừa: Ở những nơi có thể xảy ra sự cố MT nghiêm trọng và k đảo ngược đc, thì k thể lấy
lý do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp ngăn ngừa sự suy thoái MT. Về mặt chính
trị, nguyên tắc này rất khó đc áp dụng, và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn lựa phương án phòng
ngừa nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu pt kte.
VD:
25. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc về nguyên tắc phân quyền và ủy quyền của phát triển
bền vững? Ví dụ?
Các quyết định cần phải đc soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ
và gần gũi nhất vs họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn là mức quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc
gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự ủy quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ
quyền lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối vs MT và về các giải pháp riêng của họ. Áp
lực ngày càng lớn đòi hỏi sự ủy quyền ngày càng tăng. Tuy nhiên, cần phải hiểu cho đúng rằng địa phương chỉ là
1 bộ phận của các hệ thống rộng lớn hơn chứ k đc thực thi chức năng 1 cách cô lập. Thường thì các vđề MT có thể
phát sinh ngoài kiểm soát địa phương, VD như sự ô nhiễm ngược dòng của nước láng giềng hay cộng đồng lân
cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc ủy quyền cần đc xếp xuống thấp hơn các nguyên tắc khác.

26. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ và bình đẳng trong nội bộ
thế hệ của phát triển bền vững? Ví dụ?
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ: Đây là nguyên tắc cốt lõi của pt bền vững, yêu cầu rõ ràng rằng,
việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay k đc làm phương hại đến thế hệ tương lai thỏa mãn nhu cầu của họ.
Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của PTBV.
- Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ: Con người trong cùng thế hệ hiện nay có quyền đc hưởng lợi 1
cách bình đẳng trog khai thác các nguồn tài nguyên, bình đẳng chung hưởng 1 MT trong lành và sạch sẽ. Nguyên
tắc này đc áp dụng để xử lí mqh giữa các nhóm người trong cùng 1 quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này
ngày càng đc sd nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi 1 quốc gia, nó cực kì nhạy cảm đối
với các nguồn lực kt – xh – vh.
VD:

27. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền và nguyên tắc người sử
dụng phải trả tiền của phát triển bền vững? Ví dụ?
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và
kiểm soát ô nhiễm, phải nội bộ hóa all các chi phí MT nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí này
đc thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng. Tuy nhiên, sẽ k tránh khỏi trường hợp là,
nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân
nhắc, vì trong nhiều trường hợp, các phúc lợi có đc do công ăn việc làm nhiều khi còn lớn hơn các chi phí cho vấn
đề skhoe và MT bij ô nhiễm. Do đó, cơ chế áp dungk nguyên tắc này cũng cần linh hoạt và trong nhiều trường
hợp phải tạo đk về time để các doanh nghiệp thích ứng dân dần vs các tiêu chuẩn MT.
VD:
- Nguyên tắc người sd phải trả tiền: Khi sd hàng hóa hay dịch vụ, người sd phải trang trải đủ giá tài
nguyên cũng như cá chi phí MT liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sd tài nguyên.
VD:

28. Anh / chị hãy trình bày vấn đề phát triển bền vững vùng nông thôn? Ví dụ?
Các điều kiện cho sự thay đổi:
Khả năng khai thác tài nguyên bị giới hạn bởi nhiều yếu tố. vd năng suất đất phụ thuộc rất nhiều vào các
đặc điểm của đất như độ ẩm, chất lượng dinh dưỡng.
Quyết định sử dụng đát còn phụ thuộc vào các nhân tố như chính sách, kt- xh. Vd giá cả thị trường ảnh
hưởng tới quyết định lựa chộn giống cây trồng.
Đối với nông dân nghèo tài nguyên lựa chọn đất còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của họ, vào nguồn đầu
tư từ bên ngoài và cách hức tiếp cận công nghệ trước tiên, các khu vực sản xuất nông nghiệp này cần: hỗ trợ tài
chính đối với xuất khẩu và sản xuất hàng nông sản, có sự can thiệp của chính phủ vào thị trường.
Các bài học của sự thành công: để ptbv cho vùng nông thôn trước hết cần hướng tới 5vđ chính: cách tiếp
cận học hỏi người địa phương, các ưu tiên của người dân phải đặt lên hàng đầu, lợi ích và quyền được an toàn của
người dân, năng lực, sự tận tâm, liên kết của các cán bộ phát triển cộng đồng.
Phụ nữ và môi trường:
pn có vai trò chủ yếu trong việc hướng tới ptbv vùng nông thôn. Pn có liên quan mật thiết tới việc sử dụng
các nguồn tài nguyên: rừng, nước, xối mòn đất, hạn hán….
Pn thực sự chính là những người quản lí môi trường và do đó hj có thể cung cấp nhiều hiểu biết về môi
trường địa phương cũng như nhiều cơ hội và thách thức cho ptbv.
Pn còn là những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em nên họ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc
thay đổi thái đọ với môi trường
Người mệ bị ốm do ô nhiễm môi trường sẽ ảnh hưởng tơi đời sống gia đình và thai nhi.

29. Anh / chị hãy trình bày vấn đề phát triển bền vững vùng đô thị? Ví dụ?
Xu hương đô thị hóa toàn cầu:

Kt thế giới phát triển kéo theo sự gia tăng dân số và ddooo thị hóa 1800 chỉ có 3% dân số thế giới sống ở
các tị trấn và thành phố, tới năm 2000 đã có khoảng 80%.

Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển diễn ra nhanh hơn nhưng cũng đã thấy các thách thức đô thị
trong tuowng lai ở các nước này

ở các nước đang phát triển đô thị thường tập trung thành một số trung tâm.

Nạn thất nghiệp ở đô thị rất cao các nghành công nghiệp mỗi ngày càng làn giảm số lương nhân công. Vd ở
ai cập tốc độ sản phẩm đầu ra 11,2%, tốc độ tăng nhân công 0,7%

Nghèo đối ở đô thị là một hiện tượng mang tính toàn cầu. ở các nước đang phát triển số lượng người nghèo
và sống dưới mức nghèo khổ còn lơn hơn nhiều so với các nước phát triển

Nghèo đói ở đô thị thách thức môi trường toàn cầu:

Thu nhập thấp nhiêu người nghèo ở đô thị luôn trong tình trạng thất nghiệp hay bán thất nghiệp, nhà ở tồi
tàn, sống trong các khu vực nhạy cảm với tai biến. vd các nhà may hóa chất, những nơi có ô nhiễm, vùng ngập
lụt….cơ sở hạ tầng và dịch vụ thiếu thốn. vd cung cấp nước sạch vệ sinh, chăm sóc sức khỏe…..

Hướng tới phát triển bền vững vùng đô thị:

Các điều kiện cho sự thay đổi. Các bài học của sự thành công: nhà ở là quan trọng của người dân, xây dựng
năng lượng cộng đồng, tổ chức cộng đồng, vai trò từ những người hỗ trợ từ bên ngoài, tài trợ từ bên ngoài.

Phát triển đô thị bền vững trong tương lai cũng phải tập trung giải quyết những nhu cầu phúc lợi cho những
than phần nghèo nhất của đô thị của các nước đang phát triển, cải thiện cuộc sống của người nghèo.

30. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về những thách thức chính trị trong vấn đề phát
triển bền vững?
Bảo vệ MT và PTBV có đc vị trí như ngày nay xuất phát từ quyết định của ủy ban MT và PT Liên Hợp
Quốc, đây là 1 QĐ có tính thời sự, có tầm nhìn xa và thật sự cần thiết.Về cơ bản, PTBV mang tính chất chính trị
rõ nét vì nó trở thành mục tiêu, đối tượng của kế hoạch phát triển. Vđề ở chỗ các nhà MT k phải nhà chính trị,
trong khi các vđề về MT và PTBV lại luôn mang đậm màu sắc chính trị. Đó là cội nguồn của mọi sự trục trặc.
Chính trị là sản phẩm của cách mạng xã hội và là tinh thần của chúng ta Chính trị là bản chất của con
người. Vì vậy chúng ta còn ít lí do để tin hoặc chứng minh ý kiến cho rằng bản chất con người sẽ thay đổi 1 cách
toàn diện và mau chóng để chuyển sang bản chất chính trị quốc tế cho phép pt bền vững thành công theo hình thứ
định sẵn, hợp lí và trên quy mô toàn cầu 1 cách mau lẹ.
Do các vđề MT và PTBV có liên quan chặt chẽ đến chính trị nên đã có những phong trào MT trở thành 1
đảng phái chính trị mạnh.
Do liên quan chăt chẽ vs chính trị, nên trog bối cảnh xh hiện đại đã xuất hiện 2 quan điểm đối lập:
+ Quan điểm “ Phi chính trị hóa MT”: Nhiều người cố gắng tuyên bố rằng vđề MT là vđề toàn cầu, là vđề
khoa học thuần túy, mang tính trung lập. Quan điểm này có xu hướng đặt chủ đề MT ra khỏi những cuộc đối thoại
chính trị bằng cách cố làm cho chúng trở nên ít bức xúc, ít đc quan tâm. Như vậy, quan điểm này đã từ chối quan
niệm PTBV, k coi MT là 1 bộ phận bản chất của ptrien và k thể tách rời sự sống còn của cộng đồng.
+ Quan điểm xanh hóa chính trị: Quan điểm này cho rằng các lĩnh vực chính trị có liên quan đến ptrien, đến
sd tài nguyên, các chiến lược pt ngành, pt vùng, pt quốc gia… đều cần đc cana nhắc về mặt MT. Mọi quy hoạch,
chiến lược, kế hoạch, chinh sách.. đều phải đc thẩm định về mặt MT, tức là phải đc xanh hóa. Mọi công cụ đc
sáng tạo nhằm thực hiện nhiệm vụ này là phương pháp đánh giá môi trường chiến lược,
Đây là 1 quan điểm tích cực nhằm giúp cho các quyết định, chính sách phát triển tôn trọng và góp phần bảo
vệ MT, giúp khắc phục những nhược điểm của quan điểm pt cực đoan. Tuy nhiên, nó lại đặt các nước đang pt
trước 1 thử thách mới, đó là đòi hỏi các nhà lập chính sách phải có kiến thức MT vững vàng.

31. Anh / chị hãy phân tích vấn đề phát triển cực đoan trong phát triển bền vững?
Quan điểm trào lưu PTCĐ là quan điểm lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm. “ All cho tăng trưởng GDP
hoặc GNP” Coi nhẹ hoặc bỏ qua trách nhiệm vs MT.
GNP là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi quốc gia đó trong một năm. Nếu GNP tăng
trưởng ổn định thì nền kinh tế quốc gia đó được coi là phát triển tốt. Mặt khác nếu GNP tăng trưởng âm trong 3
quý liên tục thì nền khinh tế đó được cho là khủng hoảng kinh tế ngắn kì, là nền kinh tế đi xuống. Rõ ràng GNP
âm kéo dài dẫn đến giai đoạn đi xuống của kinh tế cũng kéo dài theo và nếu không có sự tổ chức lại hoặc không
có sự giúp đỡ từ bên ngoài thì nền kinh tế sẽ dẫn tới sụp đổ. Bởi vì k/n tăng trưởng là trọng tâm của mô hình này
nên để phân biệt với mô hình khác từ nay chúng ta sẽ coi đó là mô hình tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng
kinh tế xây dựng thành công dựa trên việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Nghĩa là người dân cần phải tiêu thụ dịch
vụ và hàng hóa thật nhiều. Hay nói cách khác họ phải chi tiêu nhiều hơn nguồn thu nhật của mình vào những nhu
cầu “cần” và “thích”. Phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng thiết yếu, nghĩa là hướng tới cái “cần”
chứ không phải cái “thích”.
Tăng tiêu thụ hàng hóa nghĩa là tăng bòn rút tài nguyên, đặc biệt là nguyên liệu thô và năng lượng cần
thiết để sản xuất hàng hóa với một số lượng khổng lồ. Những lãng phí tài nguyên không cần thiết được hàm ẩn
trong khái niệm “thích”. Đây chính là điểm mà mô hình tăng trưởng kinh tế không thích hợp với khái niệm phát
triển bền vững. Bởi vì nếu chúng ta tiếp tục tiêu thụ tài nguyên để thỏa mãn cả nhu cầu lẫn tham vọng thì rõ ràng
đã phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai.
32. Anh / chị hãy phân tích quan điểm môi trường cực đoan trong phát triển bền vững?
- Lịch sử trào lưu MTCĐ: năm 1975, 1 nhà văn Mỹ ( Edward Abbaf) xuất bản cuốn tiểu thuyết có tên là “
con khỉ Wrench Gang” trong đó mô tả hành động của 4 “Nhà MT” cho nổ phá các cây cầu và các công
trình xd trên sông Colorado vì họ cho rằng những công trình này đã phá hoại vẻ đẹp tự nhiên của dòng
sông. Cũng k ngờ rằng cuốn sách đó đã mở đường cho 1 số người- đa phần là những người giàu có- thiết
lập cơ sở học thuyết của trào lưu MTCĐ. Dưới ảnh hưởng của trào lưu này, chính quyền Colorado đã
thành công trong việc thuyết phục Chính phủ liên bang Mỹ hủy hộ dự án xd đập Two Forks có chức năng
cung cấp nước cho các cộng đồng nghèo mới nhập cư vào bang Colorado, khiến cho họ lâm vào tình
trạng thiếu nước nghiêm trọng phải di cư đi nơi khác. Ngta k quan tâm đến việc họ phải di cư đi đâu,
nhưng dù có đi đâu thì việc cung ứng các nhu cầu cho họ chưa chắc sẽ ít gây tổn hại MT hơn ở Colorado.
Thuộc về nhóm những người hăng hái bảo vệ MT, nhưng khác với BVMT nhằm PTBV, những người theo
trào lưu MTCĐ nhằm mục tiêu “ all vì MT”, “MT trên hết”… Họ quên mất rằng con người và xh cũng là 1
bộ phận của các hệ thống sinh thái nhân văn( Hệ thống sinh thái con người) k thể hi sinh lợi ích của con
người- 1 bộ phận của hệ thống- cho lợi ích của các bộ phận khác và ngược lại.
Nguyên nhân xuất hiện: MTCĐ trước hết là mặt đối lập của PTCĐ đã nói ở trên. Trào lưu này ban đầu là sự
cố gắng của nhân loại nhằm xóa đói nghèo và thoát khỏi sự phụ thuộc vào thiên nhiên. Ban đầu trào lưu này
là 1 ý thức tích cực khi mà sức ép dân số chưa trở thành vấn đề bức xúc. Vào cuối TK 20, suy thoái ô nhiễm
MT trở nên trầm trọng, cùng vs lối sống tiêu thụ và vô trách nhiệm đối vs MT, đã làm bùng phát 1 trào lưu
đối lập vs trào lưu PTCĐ, đó chính là trào lưu MTCĐ. Lý do t2 là ở cơ sở triết học của vấn đề. Cả 2 hướng
cực đoan trong ý thức xh- PTCĐ và MTCĐ đều xuất phát từ phương Tây, nơi mà nền khoa học thực nghiệm
chỉ công nhận những gì đo đếm đc, nơi mà khoa học nhằm vào việc phân tích đối tượng và sự vật thành từng
mảng nhỏ để nhận thức, nơi mà lối sống tiêu thụ đánh giá cao con người qua cái mà họ sở hữu,…Chỉ khi lồng
ghép đc tinh hoa của triết học phương Đông vs những thành tựu của khoa học thực nghiệm phương Tây, con
người mới tiến tới 1 ý thức hệ mơi: ý thức hệ dựa trên hệ thống và PTBV. PTBV coi MT là 1 hệ thống mềm
và sự bền vững của cả hệ thống mới là quan trọng. Các trào lưu PTCĐ hay MTCĐ chỉ đề cao bộ phận riêng lẻ
của hệ thống MT, đó chính là sản phẩm của tư duy phân tích và thực nghiệm. Lý do thứ 3 cũng hay gặp, đó là
1 số nhóm MTCĐ sd khẩu hiệu “ all vì MT” để vụ lợi về kinh tế hoặc danh tiếng, vì MT là vấn đề nhạy cảm
đang đc cả nhân loại quan tâm và thường có nhiều dự án đầu tư lớn.
Nạn nhân của trào lưu MTCĐ: Những cộng đồng nghèo và yếu thế. Các nước nghèo ở vùng nhiệt đới chưa
pt. nên vẫn còn sót lại nhiều khu vực tự nhiên rộng rãi có giá trị đa dạng sinh học và cảnh quan cao. Chỉ cần ở
khu vực đó có 1 vài loài đv đặc hữu là đủ lí do xd khu bảo tồn thiên nhiên tầm cỡ quốc gia, tạo cơ sở xin tài
trợ qte. -> những người dân phải di chuyển ra khỏi mảnh đất mà họ đã cư trú nhiều đời nay mà k có 1 sự trợ
giúp thỏa đáng. Chúng ta hị vọng những chính sách xh phù hợp sẽ góp phần cải thiện cs của những cộng đồng
nghèo vùng bảo tồn thiên nhiên.

Câu 33: Trình bày những hiểu biết của anh / chị về tệ tham nhũng và lối sống tiêu thụ trong phát
triển bền vững? Ví dụ?
Lối sống tiêu thụ vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy của mô hình tăng trưởng kinh tế. Bởi vì tiêu
thụ tạo ra “cầu” từ đó thúc đẩy “cung”. Lối sống tiêu thụ ngày càng lan tràn, từ các nước giàu sang các nước
nghèo, từ thành thị đến nông thôn. Tiêu chuẩn để đánh giá sự thành đạt của con người bị rút gọn thành việc đánh
giá những gì mà họ sở hữu.
Lối sống tiêu thụ là bạn đồng hành của tệ nạn tham nhũng. Sự hám lợi, đặc biệt ở những người quyền lực
đã diễn ra nghiêm trọng hơn tại những nước nghèo đang phát triển, và trở thành nạn tham nhũng khó khắc phục.
Tệ tham nhũng triệt tiêu phần lớn nỗ lực của nhân dân và chính phủ trong sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Và hơn cả thế nữa, nó làm xói mòn văn hóa – xã hội. Sự xói mòn này làm cho các cố gắng của chính phủ nhằm
thoát khỏi “vòng luẩn quẩn” của nghèo đói và suy thoái môi trường không hiệu quả, và cái “vòng luẩn quẩn” đó
ngày càng tăng tốc.
Ví dụ: - trường hợp tổng thống Ferdinand Marcos của Philipin tham nhũng từ quĩ vay cho một dự án lớn
của đất nước như nhà máy năng lượng hạt nhân Batang.
Câu 34: Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề bùng nổ dân số trong phát triển bền
vững?
Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá nhanh trong một thời gian ngắn gây ảnh hưởng đến mọi mặt
của đời sống xã hội.
Theo con số ước tính thì dân số Thế giới sẽ gấp đôi trong thế kỉ tới và ảnh hưởng bất lợi đến sự thành đạt
của phát triển bền vững trên qui mô toàn cầu. Dân số và sản xuất lương thực đều tăng nhưng không theo một tỉ lệ
hợp lý. Sản xuất lương thực hiện nay trên thế giới mang tính chất dư thừa ở các nước giàu và khan hiếm ở những
nước nghèo. Để chuyến hướng sự tăng trưởng k đồng đều nãy giữa nhu cầu và cung cấp thực phẩm thế giới, phát
triển bền vững cho rằng những trọng điểm sản xuất cần chuyển sang những vùng đói kém. Khi sự tăng trưởng dân
số ảnh hưởng tới môi trường và chất lượng cuộc sống thì sự đối lập giữa các nước đang phát triển và phát triển trở
nên trầm trọng. Ở các nước phát triển, dân số đang giảm dần. Giá cả cao và sự đi lên của đời sống, đặc biệt là sự
tốn kém khi 1 đứa con ra đời đã làm giảm tỉ lệ sinh ở các nước này. Còn ở các nước đang phát triển, dân đông hơn
thường là do quan niệm truyền thống. Thiếu những lợi ích an toàn xã hội, cha mẹ phải dựa vào con cái để được
chăm lo lúc tuổi già. Con cái được xem như một thứ bảo hiểm của bố mẹ, và hậu quả là họ có rất nhiều con so với
những nước đang phát triển. Những người phụ nữ thuộc tầng lớp thấp kém của xã hội, bị bó buộc trong các hủ tục
lạc hậu và bị hạn chế về học hành, đã dẫn đến việc vỡ kế hoạch. Kết quả là nhiều trẻ em sinh ra bởi những người
cha, người mẹ nghèo đói, không có điều kiện đầy đủ cho người con được phát triển tốt nhất, thậm chí còn có
nhiều hiện tượng bỏ rơi con hoặc bán con để giải phóng chúng khỏi cảnh nghèo khổ của mình.
Câu 35: Anh / chị hãy phân tích mặt trái của khoa học công nghệ trong phát triển bền vững? Ví dụ?
Có thể nói, những vấn đề bức xúc nhất của môi trường toàn cầu cũng như địa phương đều được gây ra từ
tác động xấu của kĩ thuật. Những tác động xấu này không bao giờ được tính đúng, tính đủ khi phát minh công
nghệ ra đời.
Động cơ đốt trong và các thiết bị lò đốt sử dụng than đá đã mở ra một cuộc cách mạng công nghệ lần
2(sau phát minh ra động cơ hơi nước), nhưng lúc đó chưa ai biết chính xách những hậu quả mà bjo nhân loại phải
gánh chịu, ví dụ như sự nóng lên của nhà kính.
Những mặt trái chưa quản trị được hết của điện nguyên tử, của công nghệ sinh học ngành, công nghệ hóa
học... sau vài ba thập kỉ khi công nghệ đó được áp dụng vào thực tế mới được phát hiện. Những tác động xấu đến
hệ sinh thái cần có thời gian để tích tụ mới biến thành sự cố. Ví dụ như các hóa chất BVTV độc hại như Monitor,
Wofatox, DDT... bị cấm sử dụng trong nông nghiệp vì chúng có hiểu quả trong ngành bảo vệ thực vật nhưng lại là
chất cức hại đến môi trường.
Có rất nhiều phát minh mới được ra đời, cũng có rất nhiều nhà sản xuất áp dụng chúng, nhưng họ chỉ
quan tâm tới lợi nhuận mà họ thu được chứ không quan tâm đến việc giải quyết hậu quả môi trường.
Ví dụ: số lượng xe máy, ô tô ở nước ta ngày càng nhiều, điều đó chứng tỏ sự phát triển về khoa học kĩ
thuật và về kinh tế, nhưng hậu quả từ việc thải xả khí ra ngoài không khí của các động cơ gắn máy ảnh hưởng rất
xấu đến môi trường.
-nhiều nhà máy, khu công nghiệp ra đời nhưng không có hệ thống xử lí rác thải gây ảnh hưởng k tốt đến
mt.

You might also like