You are on page 1of 3

HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG Trang 1

BÀI TẬP HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG (1.1)


a) Chức năng của môi trường:
 Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản
xuất của con người.
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ khi con
người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá giữa cho đến
khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số lượng,
chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của
môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và độ phì
nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các
nguồn thuỷ hải sản.
Động – thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm.
Không khí, nhiệt  độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy trì các hoạt
động trao đổi chất.
Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản
xuất…
 Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong quá trình sống  Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào
môi trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường
khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt các
quá trình sinh địa hoá phức tạp.
Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình
phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng
thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng
này nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường.
Khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải trong một khu vực nhất  định gọi là khả
năng  đệm (buffer capacity) của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm,
hoặc thành phần chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá
trình phân huỷ thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức
năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
Chức năng biến đổi lý – hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng,
hấp thụ, tách chiết các vật thải và độc tố).
Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ và
cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá)
Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amôn hoá,
nitrat hoá và phản nitrat hoá).
 Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG HĐ 1.1


HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG Trang 2

Môi trường Trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi
vì chính môi trường trái đất là nơi:
Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh
vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu và báo động sớm
các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh lý của cơ
thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc
biệt như bão, động đất, núi lửa…
Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ sinh
thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tôn
giáo và văn hoá khác.
 Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời sống của
con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng Ozon trong khí
quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
b) Phát triển ngành công nghiệp khoáng sản là yêu cầu tất yếu của các nước đang
phát triển như Việt Nam. Ngành công nghiệp khoáng sản phát triển hợp lý sẽ phát huy
được nguồn nội lực, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, tài
nguyên khoáng sản là tài nguyên hữu hạn, không tái tạo, hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản gây ra các tác động đáng kể đối với môi trường sống của con người. Do vậy,
việc lựa chọn chiến lược “Phát triển bền vững tài nguyên khoáng sản” có vai trò hết sức
quan trọng, vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế mà vẫn đảm bảo nguồn dự trữ
cho tương lai, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường.
Hoạt động khai thác khoáng sản luôn đi đôi với việc làm mất đi thảm thực vật, thay
đổi cảnh quan sinh thái, phát thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng
đến chất lượng không khí, làm nhiễm bẩn, xói mòn đất canh tác, bên cạnh đó còn có nguy
cơ gây ra các sự cố ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người. Để hoạt động khoáng sản
vẫn có thể bảo vệ môi trường và có hiệu quả kinh tế, điều cốt yếu là phải định hướng
được các phương án phòng ngừa, ngăn chặn ngay từ bước định hướng quy hoạch tổng thể
và quản lý cụ thể đối với từng khu vực, từng dự án. Chính vì vậy, thời gian qua, các luật,
chính sách và những quy định, tiêu chuẩn về khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường
được ban hành đầy đủ, gắn với thực tiễn, củng cố trách nhiệm của chính quyền trong việc
quản lý khoáng sản ở mức cao nhất, đảm bảo sự tham gia và đối thoại với cộng đồng địa
phương về vấn đề tác động và bảo vệ môi trường, ràng buộc bằng những quy định về việc
lựa chọn công nghệ khai thác, công trình biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác
động đến môi trường, kiểm soát tối đa những rủi ro….
Căn cứ theo quy định tại điều 67. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản và hoạt động dầu khí Luật Môi Trường 2020 quy định cụ thể:
Tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và
phục hồi môi trường sau đây:
+ Thu gom, xử lý nước thải theo quy định;
+ Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn;

HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG HĐ 1.1


HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG Trang 3

+ Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, xả khí thải và tác động xấu
khác đến môi trường xung quanh;
+ Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và tiến hành cải tạo, phục hồi môi
trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của
pháp luật về khoáng sản;
Thứ nhất: Đối với phương án thu gom, xử lý nước thải là một vấn đề rất quan
trọng và nhận được sự quan tâm của người dân hiện nay bởi việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên như khoáng sản mà không có những biện pháp ứng phó và xử lý nguồn rác
thải thì rất dễ dẫn tới môi trường.
Thứ hai, thu gom chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn có thể hiểu
chất thải rắn là chất thải có thể gây nguy hại cho con người, đây là một loại chất thải đặc
biệt và không thể xử ly theo các biện pháp thông thường vậy nên chất thải này cần được
xử lý theo quy định để tránh những tác động xấu tói môi trường.
Thứ ba, đối với hoạt động ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, xả khí thải thì trên
thực tế chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy được những chất thải rắn thải ra môi
trường và khi tiến hành khai thác khoang sản, tài nguyên thiên nhiên sẽ có những yếu tố
như bụi và khí thải  trong quá trình này nên không có biện pháp để ngăn ngừa thì sẽ gây
ảnh hưởng tới con người
Thứ tư cải tạo, phục hồi môi trường và tiến hành cải tạo tại vì Tài nguyên thiên
nhiên không phải là vô tận vậy nên nếu chúng ta khai thác hợp lý thì sẽ mang lại giá trị
kinh tế và sự phát triển bền vững của xã hội còn nếu không thì sẽ dẫn tới những trường
hợp ảnh hưởng tới môi trường gây biến đổi những yêu tố của môi trường và cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên. 
Đối tượng khai thác khoáng sản phải lập Dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
Khi tiến hành khai thác khoáng sản cần đề ra những phương án cải tạo, phục hồi môi
trường. Theo đó phương án này để đảm bảo cho Môi trường được ổn định tránh những
tác động xấu.
Phát triển bền vững trong khai thác khác khoáng sản là việc tiết kiệm trực tiếp
bằng cách khống chế ở mức hợp lý quy mô và tốc độ khai thác, hạn chế tối thiểu thất
thoát tài nguyên trong quá trình điều tra cơ bản địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản.
Với tiến bộ khoa học và công nghệ như ngày nay, chúng ta có thể đòi hỏi không
được bỏ phí thứ gì trong khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là cần
phát huy cao nhất giá trị của khoáng sản, khai thác tài nguyên phải đi đôi với bảo vệ và
phục hồi môi trường. Đây là vấn đề không chỉ phụ thuộc vào bản thân tài nguyên khoáng
sản, mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ và quản lý, điều kiện kinh tế - xã
hội, ý thức trách nhiệm của cả cộng đồng và mỗi cá nhân chúng ta.

HÓA HỌC MÔI TRƯỜNG HĐ 1.1

You might also like