You are on page 1of 34

Ôn tập CNMT

− Mục tiêu của môn học Con người và Môi trường

Giúp sv nắm bắt và hiểu biết về các kiến thức cơ bản:

• quá trình phát triển của con người


• sinh thái, tài nguyên, môi trường
• tác động của con người đến môi trường
• mối tương tác giữa con người và môi trường
• chính sách, công cụ và biện pháp cơ bản để bảo vệ môi trường

Từ đó, sinh viên nhận thức và hành động:

• có thái độ tích cực về mối quan hệ tác động qua lại giữa môi trường (MT) và con
người (CN)

• hướng đến ý thức bảo vệ MT, bảo vệ CN và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền
vững

Môn học cung cấp cho sinh viên: cách thức liên kết các mối quan hệ về MT và tài
nguyên phục vụ chuyên ngành của mình  giúp người kỹ sư ra trường có ý thức cao
và nắm được các vấn đề MT trong công việc sau này

− Chức năng của môi trường


− Định nghĩa Môi trường tự nhiên với 4 quyển

• Khí quyển :
Thành phần không khí của khí quyển:

Phần lớn khối lượng 5.105 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở các tầng thấp: tầng
đối lưu và tầng bình lưu

Thành phần không khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá
ổn định bao gồm chủ yếu là nitơ, oxi và một số loại khí trơ.

Mật độ của không khí thay đổi mạnh theo chiều cao, trong khi tỷ lệ các thành phần
chính của không khí không thay đổi
Vai trò của khí quyển:

Cung cấp oxi co2 nito , vận chuyển nước ,duy Trì và bảo về sự sống.

Thủy Quyển:

Khoảng 71% với 361 triệu km2 bề mặt trái đất được bao phủ bởi mặt nước.

Thủy quyển: nước ở đại dương, biển, các sông, hồ, băng tuyết, nước dưới đất, hơi
nước. Trong đó:

- 97% là nước mặn, có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho sự sống của con
người;

- 2% dưới dạng băng đá ở hai đầu cực;

- 1% nước ngọt nhưng lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một
phần rất nhỏ bé

Vai trò của nước

Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất.
Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động
công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.

Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống, nước còn là chất mang năng lượng (hải
triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu
trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên.

Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.

Thạch Quyển

Thạch quyển, còn gọi là môi trường đất, bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày khoảng 60-
70 km trên mặt đất và 2-8 km dưới đáy biển.

Đất là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất vô cơ, hữu cơ, không khí, nước, và là
một bộ phận quan trọng nhất của thạch quyển.
Thành phần vật lý và tính chất hóa học của thạch quyển nhìn chung là tương đối ổn
định và có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên mặt địa cầu.

Sinh Quyển

Sinh quyển là nơi có sự sống tồn tại, bao gồm các phần của thạch quyển có độ dày 2-3
km kể từ mặt đất, toàn bộ thủy quyển và khí quyển tới độ cao 10 km (đến tầng ozone).

Sinh quyển có các cộng đồng sinh vật khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ dưới
nước đến trên cạn, từ vùng xích đạo đến các vùng cực trừ những miền khắc nghiệt.

Sinh quyển không có giới hạn rõ rệt vì nằm cả trong các quyển vật lý và không hoàn
toàn liên tục vì chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện môi trường nhất định.

Ngoài vật chất, năng lượng còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế
tồn tại, phát triển của các vật sống.

Dạng thông tin phức tạp và cao nhất là trí tuệ con người, có tác động ngày càng mạnh
mẽ đến sự tồn tại và phát triển trên trái đất.

− Khái niệm Ô nhiễm môi trường, rủi ro MT, tai biến MT

Ô nhiễm môi trường:

Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi
trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật
hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường .

Tác nhân ô nhiễm bao gồm: các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất
thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt
độ, bức xạ

Rủi ro môi trường:


Rủi ro môi trường là các mối đe dọa thực tế hoặc tiềm ẩn tác động lên các sinh vật sống
và môi trường thông qua nguồn nước thải, khí thải, chất thải, hoặc gây suy giảm tài
nguyên v.v… do hoạt động của một đơn vị

Biểu hiện

Ô nhiễm không khí (bụi, SO2, CO2 v.v...) vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu
công nghiệp

Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu

Tầng ozon bị phá huỷ

Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hoá, phèn hoá, khô hạn

Nguồn nước bị ô nhiễm.

Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng.

Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng

Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng.

Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại.

Tai biến môi trường

“Tai biến môi trường là quá trình gây mất ổn định trong hệ thống môi trường".

Giai đoạn nguy cơ (hay hiểm hoạ): Các yếu tố gây hại tồn tại trong hệ thống, nhưng
chưa phát triển gây mất ổn định.

Giai đoạn phát triển: Các yếu tố tai biến tập trung lại, gia tăng, tạo trạng thái mất ổn
định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường.

Giai đoạn sự cố môi trường: Quá trình vượt qua ngưỡng an toàn, gây thiệt hại cho con
người về sức khoẻ, tính mạng, tài sản,... Những sự cố gây thiệt hại lớn được gọi là tai
hoạ, lớn hơn nữa được gọi là thảm hoạ môi trường.
− Phát triển bền vững là gì

Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai" - 1987 - Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban
Brundtland)
− Các Thước đo bền vững

Thước đo bền vững về kinh tế

Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong PTBV.

Đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội tiếp xúc và quyền sử dụng với
những nguồn tàinguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ bình đẳng

Tạo ra nhiều thị trường mới để phát triển

Giảm chi phí bằng cách nâng cao hiệu suất, giảm tiêu hao năng lượng và nguyên liệu đầu
vào

– Tạo ra giá trị thặng dư cho sản phẩm

– Thước đo này được tính trên giá trị GDP

Phải tính đến sự hạn chế tối đa nhu cầu tiêu thụ tài nguyên và tăng cường khả năng tái
sinh chất thải.

Cần quan tâm tới sự thay đổi các giá trị GDP ở các tầng lớp dân cư khác nhau nhằm hạn
chế sự chênh lệch thu nhập

Thước đo bền vừng về môi trường

Khía cạnh môi trường trong PTBV đòi hỏi duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự
nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm mục đích duy trì mức độ khai
thác ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con
người và các sinh vật sống trên trái đất

 Giảm lượng chất thải vào môi trường.

 Sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường

 Ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường

 Khai thác các nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo.
Thước đo bền vững về xã hội

Chú trọng vào sự phát triển sự công bằng, mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân
và có điều kiện sống chấp nhận được.

Sức khỏe cộng đồng được cải thiện

Chất lượng cuộc sống được nâng cao

Chú trọng tới các lợi ích của người khuyết tật

− Khái niệm Hệ sinh thái, chuỗi thức ăn, bài toán về chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, 3
nhóm SVSX, SVTT, SVPH

Khái niệm hệ sinh thái

Tập hợp các sinh vật, cùng với các mối quan hệ khác nhau giữa các sinh vật đó và các
mối tác động tương hỗ giữa chúng với môi trường, với các yếu tố vô sinh, tạo thành một
hệ thống sinh thái-ecosystem, gọi tắt là hệ sinh thái.

Hệ sinh thái là hệ chức năng gồm có quần xã, các cơ thể sống và môi trường của nó dưới
tác động của năng lượng mặt trời.

Thành phần của hệ sinh thái

Hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm các thành phần chủ yếu sau:

Các yếu tố vật lý: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, dòng chảy …

Các yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất
sống.

Các chất hữu cơ: các chất mùn, acid amin, protein, lipid, glucid…
Chuỗi thức ăn

Chuỗi thức ăn được xem là một dãy bao gồm nhiều loại sinh vật, mỗi loài là một “mắt
xích” thức ăn ; mắt xích thức ăn phía trên tiêu thụ mắt xích thức ăn phía trước và nó lại bị
mắt xích thức ăn phía sau tiêu thụ .

Sinh vật sản xuất (hay tự dưỡng)

- Chủ yếu là thực vật xanh, rong tảo

- Có khả năng chuyển hóa quang năng thành hóa năng nhờ quá trình quang hợp;

- Năng lượng này tập trung vào các hợp chất hữu cơglucid, protid, lipid, tổng hợp từ các
chất khoáng (các chất vô cơ có trong môi trường).

Sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3)

Chủ yếu là động vật. Tiêu thụ các hợp chất hữu cơ phức tạp có sẵn trong môi trường
sống.

Sinh vật tiêu thụ bậc 1: tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất. Chủ yếu là động vật ăn
thực vật (cỏ, cây, hoa, trái …). Các động vật, thực vật sống ký sinh trên cây xanh cũng
thuộc loại này.

Sinh vật tiêu thụ bậc 2: ăn các sinh vật tiêu thụ bậc 1. Gồm các động vật ăn thịt, ăn các
động vật ăn thực vật.

Sinh vật tiêu thụ bậc 3: thức ăn chủ yếu là các sinh vật tiêu thụ bậc 2. Đó là động vật ăn
thịt, ăn các động vật ăn thịt khác.

Sinh vật phân hủy

Sinh vật phân hủy là những loại vi sinh vật hoặc động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại
sinh có khả năng phân hủy các chất hữu cơ thành vô cơ.

Ngoài ra còn có những nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác
(như nhóm vi khuẩn nitrat hóa chuyển NH4 + thành NO3 - ).
Nhờ quá trình phân hủy, sự khoáng hóa dần dần mà các chất hữu cơ được thực hiện và
chuyển hóa chúng thành chất vô cơ.

− Quy luật hình tháp sinh thái

Mỗi hệ sinh thái có một cấu trúc dinh dưỡng khác nhau, đặc trưng cho nó, trong đó bao
gồm các cấp dinh dưỡng nối tiếp nhau Các loại tháp sinh thái:

-Tháp số lượng

-Tháp sinh khối

-Tháp năng lượng


− Vai trò của chu trình Sinh – Địa – Hóa, khi mất cân bằng thì sao

Khái niệm Là một chu trình vận động các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo đường từ
ngoại cảnh chuyển vào trong cơ thể sinh vật, rồi được chuyển lại vào môi trường.
Chu trình vận động các chất vô cơ ở đây khác hẳn sự chuyển hóa năng lượng qua các bậc
dinh dưỡng ở chỗ nó được bảo toàn chứ không bị mất đi một phần nào dưới dạng năng
lượng và không sử dụng lại.

Nguồn vật chất ↔ Môi trường ↔ Cơ thể sống

Phân loại

Chu trình hoàn hảo (chu trình C, N): dạng khí chiếm ưu thế trong chu trình và khí
quyển là nơi dự trữ chính của những nguyên tố đó, mặt khác từ cơ thể sinh vật chúng trở
lại ngoại cảnh tương đối nhanh.

Chu trình không hoàn hảo (chu trình P, S): những chất này trong quá trình vận chuyển
một phần bị đọng lại thể hiện qua chu kỳ lắng đọng trong hệ sinh thái khác nhau của sinh
quyển.

− Carbon tồn tại trong thiên nhiên thế nào

Chu trình C thực hiện chủ yếu giữa khí CO2 và vi sinh vật.

C hiện diện trong thiên nhiên dưới 2 dạng khóang chủ yếu:

• Ở trạng thái carbonate là đá vôi, tạo nên các quặng khổng lồ ở một số nơi của thạch
quyển.

• Dạng thứ hai ở thể khí, CO2 là dạng di động cuả carbon vô cơ.

Sự trao đổi CO2 giữa khí quyển, thủy quyển và thạch quyển được biểu diễn bằng các
phản ứng sau:

− Thế nào là Lối sống tiêu dùng ít cácbon


Rất đơn giản, đó là lối sống tạo ra ít CO2 và các khí nhà kính khác (CH4, N2O, các khí
CFC,…). Những người sống một lối sống carbon thấp là những người:

– Tiết kiệm điện, nước bằng cách sử dụng các thiết bị tiết kiệm, tắt khi không cần tới hay
tái sử dụng cho nhiều mục đích

– Đi bộ, đi xe đạp hay phương tiện công cộng thay vì xe máy, ô tô

– Mua sắm và sử dụng các hàng hóa được sản xuất tại địa phương

– Hạn chế in ấn (tiết kiệm cả giấy và mực in)

– Trồng cây xanh…

− Chu trình Sinh - Địa - Hóa Nitơ

Cố định nitơ: Nitơ được các vi khuẩn cố định nitơ, thường sống trên nốt sần rễ cây họ
đậu, chuyển nitơ ở dạng khí sang dạng NO3 -

Cố định nitơ (Planosarcina urea, Micrococcus urea, Bacillus amylovorum, Proteus


vulgaris):

Ammon hóa: các vi khuẩn phân hủy sẽ phân hủy các acid amin từ xác chết động vật và
thực vật để giải phóng NH4OH.
Nitrat hóa: các vi khuẩn hóa tổng hợp sẽ oxy hóa NH4OH để tạo thành nitrat và nitrit,
năng lượng được giải phóng sẽ giúp phản ứng giữa oxy và nitơ trong không khí để tạo
thành nitrat.

Khử nitrat hóa: các vi khuẩn kỵ khí phá vỡ các nitrat, giải phóng nitơ trở lại vào khí
quyển.

− Các Ngành nghề gây tác động mạnh đến biến đổi khí hậu

− Tài nguyên là gì, tài nguyên tái tạo và không tái tạo

Tài nguyên thiên nhiên là những giá trị hữu ích của môi trường tự nhiên có thể thỏa mãn
các nhu cầu khác nhau của con người bằng sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá
trình kinh tế và đời sống nhân loại . (Định nghĩa LHQ 1972)
− Tầm quan trọng của Tài nguyên rừng

Rừng giữ đất, hạn chế xói mòn, điều hòa nhiệt độ, độ ẩm và giữ nước, cản bớt nước chảy
bề mặt.

Rừng là nơi cư trú cho khoảng 70% các loài động vật và thực vật, bảo vệ và làm giàu cho
đất, điều chỉnh tự nhiên chu trình thủy học, ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và khu
vực nhờ sự bay hơi, chi phối các dòng chảy mặt và ngầm.

Rừng bổ sung khí cho không khí (nhờ cây xanh có khả năng hấp thu khí CO2 để thực
hiện quang hợp…) và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hóa cacbon và thải khí
oxy, lọc sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, chống lũ lụt, xói mòn.

Rừng còn là nơi cung cấp gỗ, dược phẩm, lương thực và tạo việc làm cho con người.
− Các thành phần của Tài nguyên nước, Lượng nước mà con người có thể sử dụng

Tài nguyên nước gồm : hơi nước (khí quyển), nước mặt, nước dưới dất, nước biển và đại
dương .

Nước là tài nguyên tái tạo được .

Lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé (< 1 /100
.000 )

− Khái niệm Năng lượng sạch

− Nguyên tắc chung trong khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên đối với từng loại TN: 
TN có khả năng tái tạo (TN sinh vật)  TN có khả năng tái tạo khác (đất, nước, khí quyển)
 TN không tái tạo
− Điều nào là cần thiết trong quản lý TN?

− Nghiên cứu mối tương quan giữa Con người và Môi trường cần phải làm gì

Khi nghiên cứu mối tương quan giữa con người và môi trường, phải đánh giá tất cả các
khía cạnh ảnh hưởng, cả tiêu cực lẫn tích cực có thể xảy ra khi con người tác động đến
các đối tượng chung quanh.

Cần cân nhắc rất kỹ lưỡng về các hậu quả tiềm tàng/tiềm ẩn

Khả năng nhận thức và trình độ kỹ thuật công nghệ có chi phối rất lớn đến cách thức con
người tương tác với môi trường.

Cùng 1 vấn đề, có nhiều cách tiếp cận - các t/động đến m/trường sẽ rất khác nhau.

− Trái đất là một vật thể hữu hạn?


Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên, không gian lãnh thổ sống cho con người
NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng tải và cung cấp một lượng tài
nguyên nhất định.

• Môi trường cũng là nơi tiếp nhận các nguồn thải của con người NHƯNG: Trái đất một
vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng thu nhận, biến đổi, làm mới một lượng chất thải bỏ nhất
định (khả năng tự hồi phục).

− Khái niệm Ngưỡng sinh thái

Sự vượt ngưỡng sinh thái bắt đầu xảy ra từ những năm 1980.

- Sự vượt ngưỡng ngày càng nghiêm trọng. Năm 2000, ngày bắt đầu vượt ngưỡng là
khoảng 1/11; năm 2009, ngày vượt ngưỡng sớm hơn rất nhiềungày 25/9.

- Nếu vẫn giữ nguyên tốc độ tiêu dùng/ xả thải như hiện nay thì chỉ hơn 2 thập niên nữa,
cần phải có “2 trái đất” mới “đối trọng” được nhu cầu tài nguyên đồng thời hấp thu hết
chất phát thải của chúng ta trong một năm.

− Tác động của con người đến tài nguyên theo nhân tố nào
− So sánh rừng trồng nhân tạo và tự nhiên về mặt đa dạng sinh học

− Tại sao có tuyệt chủng sinh vật

Theo thống kê, có ít nhất 90% của 1 tỉ loài sinh vật trên trái đất được cho là đã bị tuyệt
chủng hoặc tiến hóa thành loài mới

- Sự tuyệt chủng đã xảy ra theo lịch sử phát triển của trái đất: do các thay đổi cực đoan
của môi trường sống, khủng long và voi Ma mút đã bị tuyệt chủng

- Sự tuyệt chủng đã và đang tiến triển nhanh do con người gây ra: từ những năm 1900, tỷ
lệ tuyệt chủng sinh vật gia tăng ngày càng nhanh. Từ năm 1975 tỷ lệ tuyệt chủng là 100
loài/năm (bình quân 3 ngày/loài); đến năm 1985, tỷ lệ này tăng lên 3 lần (bình quân 3
loài/ngày)

- Một số loài sinh vật bị tuyệt chủng trước khi được con người biết đến???
- Ở Việt Nam, ước tính có 20% loài thú, 10% loài chim, 20% loài bò sát lưỡng cư được
ghi vào danh mục các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng

Lý do tuyệt chủng và suy giảm đa dạng sinh học:

- Săn bắt quá độ, khai thác quá mức ví dụ: chim Thiên đường, có bộ lông rất đẹp và bị bắt
đến mức tuyệt chủng; tê giác cuối cùng ở Việt Nam đã không còn nữa cho dù đã được hết
sức bảo vệ; phong lan và mây, tre ở Việt Nam

- Mất nơi cư trú: sa mạc hóa, phá hủy đất ngập nước, axít hóa của nước biển: ví dụ cây
thủy tùng ở Tây Nguyên hiện đang trên bờ vực tuyệt chủng

- Ngăn chặn đường di cư: ví dụ tác động của thủy điện đối với 1 số loài cá, tôm

- Mất nguồn cung ứng thực phẩm: thu hẹp diện tích cỏ năng và suy giảm số lượng Sếu
đầu đỏ ở đồng bằng sông Cửu Long (Tràm Chim, Kiên Giang)

- Bị giết chết gián tiếp vì hóa chất độc hại trong môi trường hay qua thức ăn - Bị cạnh
tranh, bị tiêu diệt bởi sinh vật ngoại lai: cây Mai dương

− Cạn kiệt khoáng sản

Nhu cầu sử dụng kh/sản ngày càng tăng cao dẫn đến tốc độ khai thác quá ồ ạt của các
thành phần kinh tế, các quốc gia.

Cấp giấy phép khai thác khoáng sản tràn lan hiện nay dẫn đến tình trạng lãng phí tài
nguyên và tàn phá môi trường

Chưa có một chiến lược dài hạn, xuyên suốt nhằm bảo vệ, quản lý, khai thác, chế biến và
xuất khẩu khoáng sản với hiệu quả tối ưu cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên;
chưa có những giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt để ngăn chặn việc phung phí tài nguyên.

Trên bình diện chung toàn thế giới, trữ lượng sắt, nhôm, titan, crôm, magiê, vanadi…
được đánh giá là còn khá lớn, chưa có nguy cơ cạn kiệt; trữ lượng bạc, đồng, bismut, thủy
ngân, amian, chì, kẽm, thiếc, molipden… không lớn và đang ở mức báo động, còn trữ
lượng barit, fluorit, graphit, gecmani, mica…còn rất nhỏ và có nguy cơ cạn kiệt hoàn
toàn.

Hiện nay, để giải quyết nhu cầu sử dụng khoáng sản người ta đã tiến hành khai khoáng ở
biển, một phần là do ở lục địa 1 số loại khoáng không có hoặc trở nên hiếm (iot, brôm,
dầu mỏ, khí đốt…), phần khác, người ta đã khai thác khoáng dưới các dạng “đa kim”;
một số khoáng có hàm lượng tập trung cao (mangan, sắt, niken, côban, đồng và các
nguyên tố phóng xạ). Chỉ tính riêng dầu mỏ và khí đốt, ở trên thế giới đã có đến hơn 400
điểm và có trữ lượng 1400 tỷ tấn đã được phát hiện.

Việt Nam

Do nằm trên bản lề của vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn của thế giới: Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải - khoáng sản nước ta khá phong phú về chủng loại, đa dạng về
nguồn gốc.

Hiện nay chúng ta đã biết có hơn 5000 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoáng sản, trong
đó hơn 32 loại và trên 270 mỏ đã được đưa vào khai thác hoặc thiết kế khai thác.

Những khoáng có trữ lượng lớn là đá vôi, apatit, cao lanh, than, trong đó than được đánh
giá khoảng 3 tỷ tấn, bôxít vài tỷ tấn, thiếc hàng chục ngàn tấn. Sắt có trữ lượng khá lớn
có thể đến hàng trăm triệu tấn (với 2 mỏ lớn nhất nước là Thạch Khê và Quý Xa – đều
thuộc loại trữ lượng trung bình so với thế giới).

Những khoáng vật quý như vàng, đá quý, đá ngọc, kẽm, ăngtimoan, các nguyên tố phóng
xạ… cũng rất có triển vọng.

Dầu mỏ và khí đốt tập trung ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa, trữ lượng được đánh
giá vào khoảng 1500 triệu tấn.

Do điều kiện kinh tế còn thấp, kỹ thuật còn lạc hậu  công nghiệp mỏ nước ta không chỉ
gây sự lãng phí về tài nguyên, mà còn hủy hoại môi trường một cách nghiêm trọng.
Nếu tiếp tục khai khoáng và xuất khẩu tinh quặng sắt như hiện nay thì các nhà máy luyện
thép lò cao ở Việt Nam được đầu tư hàng ngàn tỉ đồng sẽ thiếu nguyên liệu trầm trọng
trong tương lai gần (chỉ riêng ba công ty sản xuất thép lớn nhất nước ta, mỗi năm cũng
cần tiêu thụ hơn 2 triệu tấn tinh quặng sắt).

− Nguyên nhân gây thiếu nước sạch

- Tăng dân số

- Ô nhiễm môi trường nước: do hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ
(du lịch, vận chuyển đường thủy, bệnh viện…)

- Khai thác nước ngầm quá mức

- Phá rừng đầu nguồn

- Xây dựng hồ chứa

- Hạn hán, lũ lụt

- Biến đổi khí hậu

- Xói mòn đất

- Xâm nhập mặn

- A xít hóa

− Nguyên nhân gây suy thoái đất

Khai thác rừng đến cạn kiệt, đốt rừng: xói lở, đất mất nước, đất nghèo dinh dưỡng

Hoạt động nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, kim loại nặng

Chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp, sinh hoạt gia đình…

Khí thải từ hoạt động sản xuất, động cơ…

Hoạt động công nghiệp: sử dụng đất làm bãi thải. Nguồn thải ở các đô thị, KCN và các
làng nghề chứa các kim loại nặng, các hóa chất độc hại, dầu mỡ, … bị đổ thẳng ra môi
trường. Bụi và khí thải sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu trong công nghiệp, bay trong
không khí sau đó ngưng tụ và quay trở lại mặt đất gây ô nhiễm đất.

Khai thác nước ngầm thiếu quy hoạch, không kiểm soát, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
xâm nhập mặn, lún sụt đất;

Sự cố tràn dầu có khả năng gây ô nhiễm đất trầm trọng

− Nguồn gây ô nhiễm không khí

Tác nhân ô nhiễm sơ cấp: là những chất trực tiếp thoát ra từ các nguồn và tự chúng đã có
đặc tính độc hại. Ví dụ như khí SO2 , NO, H2S, NH3, CO, HF…

Tác nhân ô nhiễm thứ cấp: Bao gồm những chất được tạo ra trong khí quyển do tương tác
hóa học giữa các chất gây ô nhiễm sơ cấp với các chất vốn là thành phần của khí quyển.
Ví dụ SO3, H2SO4, MeSO4, NO2, HNO3 ...

− Nguồn gây ô nhiễm không khí ở các đô thị

Đối tượng: xí nghiệpz nhà máy, nhà máy điện (nhiệt và hạt nhân), các lò đốt công nghiệp,

là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.

các chất ô nhiễm chính phát thải từ nguồn này: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ
bay hơi (sơn, dung môi, …), muội than, bụi, dioxin, thủy ngân …

Đặc điểm: có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ
nhưng có khả năng phát tán rất xa. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất
và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

− Chỉ số đánh giá chất lượng môi trường không khí, nước

AQI (Air Quality Index): chỉ số chất lượng môi trường không khí dùng để theo dõi chất
lượng môi trường không khí hàng ngày.
EPA đã tính toán chỉ số AQI cho 5 chất ô nhiễm chính: tổng các hạt lơ lửng, SO2,CO,
O3, NO2 được tính theo mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày

− Khí gây Hiệu ứng nhà kính, hệ quả của HƯNK

Gia tăng các hoạt động tạo khí nhà kính (Sử dụng NL: 50%; CN: 24%; NN:13%; Phá
rừng: 14%

 tăng hàm lượng các khí nhà kính

(Các khí nhà kính là những khí thành phần trong bầu khí quyển, gồm cả tự nhiên và nhân
tạo, mà chúng có khả năng hấp thụ và tái phát xạ phổ hồng ngoại (UNFCCC, 1992) bao
gồm hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, CFCs…) Khí nhà kính? N2, O2, Ar CO, HCl

• Tỷ lệ đóng góp vào hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất: Hơi nước 36– 70%; CO2 9–26%;
Mê tan 4–9%; Ôzôn 3–7%

• Khai thác quá mức sinh khối, rừng, các hệ sinh thái…

Gây ra biến đổi khí hậu, thởi tiết khiến lượng mưa và nhiệt độ thay đổi tạo điều kiện
thuận lợi để bệnh truyền nhiễm phát triển và sinh sôi.
Khi nhiệt độ trái đất tăng lên hiện tượng băng tan ở hai cực sẽ xảy ra không chỉ là hiểm
họa với các loai sinh vật sống trong môi trường khí hậu lạnh mà còn là hiểm họa tiềm
tàng cho con người và các loài sinh vật khác do lượng nước lớn do băng tan tạo ra sẽ
nhấn chìm các vùng đất thấp.
− Biến đổi khí hậu thể hiện thế nào

Làm gia tăng tuần suất và cường độ các cơn bão.

Ảnh hưởng đến nền nông nghiệp, đe doạ an ninh lương thực

Biến đổi khí hậu làm mất mát và suy giảm đa dạng sinh vật

Gia tăng mực nước biển

Tác động đến sức khoẻ con người

− Thủng tầng ozon gây ra điều gì

Thứ nhất: Nếu như tầng ozon bị thủng sẽ làm cho sức khỏe của con người, động vật bị suy
giảm. Điều này đồng nghĩa với việc hệ thống miễn dịch của con người, động vật sẽ bị phá
hủy và từ đó dễ dàng mắc phải những bệnh dịch hơn.

Thứ hai: Tầng ozon bị thủng sẽ làm hủy hoại đến những sinh vật nhỏ. Điều này có nghĩa
là hệ sinh thái của động thực vật ở biển bị mất cân bằng, những tia cực tím sẽ ảnh hưởng
trực tiếp và nghiêm trọng đến quá trình sinh trưởng của những loài tôm, cá, cua,… khả
năng sinh sản của chúng cũng sẽ bị suy giảm.

Thứ ba: Làm giảm đi chất lượng của không khí. Điều này có nghĩa là khi tầng ozon mà bị
suy giảm thì làm tăng lượng bức xạ của tia cực tím xuống mặt đất, điều đó làm tăng những
phản ứng hóa học và dẫn đến tình trạng bị ô nhiễm khí quyển.

Thứ tư: Tầng ozon bị thủng sẽ gây hại cho thực vật, làm giảm đi năng suất của cây trồng.

Thứ năm: Tác động đến vật liệu. Điều này có nghĩa là từ bức xạ ở tia tử ngoại thì sẽ làm
cho tuổi thọ của vật liệu bị giảm đi nhanh chóng, độ bền chắc cũng mất đi. Ngoài ra, tầng
ozon bị phá hủy cũng sẽ góp phần vào việc làm tăng lên hiện tượng hiệu ứng nhà kính.

− Khí Carbon monoxide CO gây hại đến người ra sao


− Sương mù quang hóa
− Thành phần trong sương khói quang hóa
− Các vấn đề hiện nay trên đại dương gồm những gì

Thải các chất độc hại ra biển một cách có hoặc không có ý thức

Hoạt động giao thông vận tải biển

Ô nhiễm không khí

− Nguồn gây ô nhiễm biển

Các hoạt động trên đất liền: chất thải (nước thải và chất thải rắn) do hoạt động sinh hoạt
và sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ…) của con người theo các dòng
chảy sông suối ra biển. Ước tính khoảng 80% nguồn ô nhiễm ở các biển và đại dương
đến từ các hoạt động trên đất liền.
Ví dụ: khu công nghiệp Vân Phong (Khánh Hòa), Hòn Na (Quảng Bình), Cà Mau (Cà
Mau) hình thành và đi vào hoạt động trong năm 2004 đã và đang gây sức ép lớn cho môi
trường biển ven bờ của các tỉnh thành đó.

Hàng năm có tới 10% trong số 260 triệu tấn chất dẻo sản xuất ra trôi nổi trên các đại
dương sau khi đã qua sử dụng, phần lớn số này tập trung ở những vùng xoáy rác như
vùng rác Đông Thái Bình Dương

- Do hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên (dầu khí, thủy sản…) trên thềm lục địa và
đáy đại dương. Ví dụ: Năm 2000, nước ta có 9766 tàu đánh bắt xa bờ với tổng công suất
gần 1,4 triệu mã lực. Sang đến năm 2004, số tàu lên tới 20.071 chiếc với công suất hơn
2,64 triệu mã lực

Dàn khoan dầu khí và rất nhiều hệ lụy tiềm tàng kèm theo

Thải các chất độc hại ra biển một cách có hoặc không có ý thức: trong nhiều năm, biển
sâu là nơi đổ các chất thải độc hại như chất thải phóng xạ, đạn dược, bom mìn…của
nhiều quốc gia trên thế giới.

Hoạt động giao thông vận tải biển: rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển
thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Bên cạnh đó, các tàu thuyền thường
xuyên thải dầu cặn trực tiếp xuống biển

- Ô nhiễm không khí: Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm lượng CO2 hòa tan trong
nước biển tăng, đồng nghĩa với việc tăng tính acid của nước biển. Nhiều chất độc hại và
bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ không khí do hiệu
ứng nhà kính sẽ gây tan băng ở 2 cực, làm dâng cao mực nước biển, thay đổi môi trường
sinh thái biển.

− Nguyên nhân suy giảm nguồn nước ngầm ở đô thị


Khai thác và sử dụng quá mức do nhu cầu tăng cao (dân số tăng nhanh và qua trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ);

Thải bỏ trực tiếp nước thải đô thị, nước thải bệnh viện, nước thải các làng nghề và nước
thải công nghiệp ra kênh rạch, sông suối mà không qua xử lý hoặc xử lý chưa đủ

Chôn lấp rác không đúng quy trình dẫn đến việc nước rò rỉ bãi rác thâm nhập vào các
nguồn nước lục địa;

Các hoạt động nông nghiệp

− Nước được sử dụng nhiều nhất trong lĩnh vực nào

Nông nghiệp

− Bảo vệ tài nguyên nước

Bảo vệ cũng có nghĩa là bảo tồn. Đất tốt, duy trì tốt, hấp thụ nước mưa tốt sẽ tránh được
các dòng chảy mặt gây sói mòn và mất dinh dưỡng của đất. Bảo tồn nông nghiệp cũng là
một phương thức thực hành nông nghiệp nhằm mục đích sử dụng tối ưu nguồn nước có
sẵn, tăng sức chống chịu của thực vật đối với hạn hán đồng thời góp phần nâng cao cả về
số lượng và chất lượng các nguồn nước sông và nước ngầm

Quản lý lưu vực sông và bảo vệ nguồn nước là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong
đó thì rừng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước tự nhiên.

Phát huy lợi ích của rừng với nước và vấn đề an ninh lương thực
Rừng làm giảm tác động của lũ lụt và hạn hán, bảo vệ đất khỏi sói mòn, trượt đất, sa mạc
hóa và mặn hóa
Rừng lưu giữ và điều chỉnh nước đảm bảo cung cấp nước chất lượng tốt cho sinh hoạt,
nông nghiệp, công nghiệp và hệ sinh thái

8% rừng trên thế giới còn bảo tồn được đất và nước như rừng nguyên sinh
Bảo tồn nông nghiệp
Bảo tồn nông nghiệp là một cách tiếp cận để quản lý các hệ sinh thái nông nghiệp nhằm
cải tiến năng suất sản xuất một cách bền vững, tăng lợi nhuận và đảm bảo an ninh lương
thực trong khi vẫn giữ gìn, gia tăng nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

Ba nguyên tắc đặc trưng liên kết với nhau trong Bảo tồn nông nghiệp như sau:
+ Liên tục xáo trộn đảm bảo tính cơ học đất một cách tối thiểu.
+ Phủ kín đất hữu cơ liên tục.
+ Đa dạng hóa các loại cây trồng, trồng trọt gối vụ và thâm canh hợp lý.

− Hiện tượng phú dưỡng hóa xảy ra khi


− Phí nước thải sinh hoạt

• Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước
sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
• Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng
(trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn thu phí) thì mức phí được xác định theo từng người
sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường,
thị trấn nơi khai thác và giá bán 1 m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.

You might also like