Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Môi trường được hiểu như thế nào? Phân tích những đặc trưng cơ
bản của hệ thống môi trường?
với một tầm nhìn xa, trông rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và mai
sau.
Khả năng tự tổ chức và điều hành: trong hệ môi trường có các phần tử
cơ cấu và vật chất sống (người, sinh vật…) các phần tử này có khả
năng tự tổ chức và điều chỉnh để thích nghi theo quy luật tiến hóa
nhằm tới trạng thái ổn định.
Câu 2: Đối với con người và hoạt động kinh tế, môi trường có những chức
năng cơ bản nào? Hãy phân tích.
• Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
• Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không
gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ,
nơi để sản xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một
phạm vi không gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi
hỏi phải đạt đủ những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học,
sinh học, cảnh quan và xã hội.
• Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa
học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan
hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất
tự cân bằng (homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể
gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
• Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người.
• Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ
khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14-15 nghìn năm, vào thời
kỳ đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ
XVII, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trong mọi lĩnh vực.
• Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về
cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của
xã hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản
xuất tự nhiên gồm:
o Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng
sinh học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải
thiện điều kiện sinh thái.
3 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
o Các thuỷ vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui
chơi giải trí và các nguồn thuỷ hải sản.
o Động - thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen
quý hiếm.
o Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức
năng duy trì các hoạt động trao đổi chất.
o Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho
các hoạt động sản xuất...
• Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
quá trình sống
• Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố
môi trường khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và
tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ
sơ khai, khi dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ
tự nhiên làm cho chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định lại trở lại.
• Chức năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
o Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ,
tách chiết các vật thải và độc tố)
o Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ
và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá)
o Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá,
amôn hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
• Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
o Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
o Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu
và báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái
đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự
nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi
lửa...
4 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
o Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm
mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
• Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời
sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài
như: tầng Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại
các tia cực tím từ năng lượng mặt trời.
Câu 3: Thông qua sơ đồ minh họa hãy phân tích mối quan hệ giữa hệ thống
kinh tế và hệ thống môi trường?
Nền kinh tế
(a) (b)
Mô hình: Mối liên kết giữa hệ thống kinh tế và môi trường thiên nhiên
Mối liên kết (a): mô tả các nguyên vật liệu thô chuyển vào quá trình sản xuất và
tiêu thụ. Lĩnh vực nghiên cứu vai trò cung cấp nguyên liệu thô của môi trường
thiên nhiên cho hoạt động kinh tế được gọi là “kinh tế tài nguyên thiên nhiên”
Mô hình liên kết (b): thể hiện tác động của hoạt động kinh tế đến chất lượng môi
trường tự nhiên. Lĩnh vực nghiên cứu dòng chu chuyển của chất thải từ hoạt
động kinh tế và các tác động đến môi trường thiên nhiên được gọi là “kinh tế
môi trường”.
5 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Câu 4: Thông qua mô hình cân bằng vật chất, hãy giải thích và làm rõ cách
thức làm giảm lượng thải ra môi trường?
RrP: tài nguyên tái chế từ lượng chất thải của quá trình sản xuất
RrC: tài nguyên tái chế từ lượng chất thải của quá trình tiêu thụ.
RdP: lượng thải ra môi trường từ chất thải của quá trình sản xuất
RdC: lượng thải ra môi trường từ chất thải của quá trình tiêu thụ
W = RdP + RdC
Cách 1: Giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (giảm G) : nghĩa là
giảm chất thải bằng cách giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ do nền kinh tế sản
xuất ra. Có thể giảm đầu ra, ngằn chặn được tốc độ tăng trưởng của nó hay đồng
nghĩa với việc giảm tốc độ kinh tế. Hoặc có thể tăng trưởng chậm lại dân số làm
cho việc kiểm soát môi trường dễ dàng hơn.
Tuy nhiên khó có thể kiểm soát tác động môi trường bằng đề xuất trên vì dân số
có thể ko thay đổi nhưng kinh tế vẫn tăng trưởng nên nhu cầu về nguyên vật liệu
vẫn tăng. Tác động môi trường là lâu dài nên ngay cả khi dân số không tăng môi
trường vẫn có thể suy thoái dần.
Cách 2: Giảm chất thải từ quá trình sản xuất (giảm WP), tức là giảm chất thải trên
mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất:
+ Nghiên cứu, phát minh, chế tạo và áp dụng công nghệ, thiết bị mới vào sản
xuất nhằm tạo ra chất thải ít hơn trên một đơn vị sản xuất. Có thể gọi sự cắt giảm
này là “giảm cường độ chất thải trong sản xuất”.
6 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
+ Thay đổi thành phần bên trong của hàng hóa và dịch vụ được cung cấp. Giữa
chúng có sự khác biệt rất lớn về chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất.
Cách 3: Tăng tái chế (tăng tổng RdP + RdC), thay vì thải các chất thải thì chúng ta
tăng cường công tác tái sử dụng chúng, đưa trở lại quy trình sản xuất. Nhờ có tái
sử dụng mà chúng ta có thể thay thế một phần dòng khởi nguyên của các nguyên
liệu chưa khai thác (R) và do đó giảm bớt lượng chất thải, đồng thời vẫn duy trì
được lượng đầu ra của các loại hàng hóa và dịch vụ.
Câu 5: Sự công bằng trong phát triển có phải là điểm cốt lõi của phát triển
bền vững? Hãy phân tích? Phân tích các chỉ số phản ánh sự phát triển bền
vững.
Phát triển là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất và tinh
thần con người
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Sự công bằng trong phát triển chính là điểm cốt lõi của phát
triển bền vững:
• Công bằng cùng thế hệ
+ Phát triển bền vững trước hết phải làm gia tăng mức sống của thế hệ
hiện nay, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo. Đảm bảo đáp ứng
nhu cầu đa dạng của những người tiêu dùng khác nhau trong sử dụng dịch
vụ hàng hóa và dịch vụ kinh tế và môi trường.
+ Phải có cơ chế đền bù giữa người gây ảnh hưởng ngoại ứng và người bị
thiệt hại trong một quốc gia và giữa các nước, đặc biệt là giữa các nước
phát triển đối với các nước đang phát triển. Ngoài ra còn phải tôn trọng
quyền được sống của các sinh vật không phải là con người.
• Công bằng liên thế hệ
+ Phát triển bền vững đồng thời cũng đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội
phải được thực hiện sao cho tối thiểu hóa các tác động của họat động kinh
tế đối với tài nguyên thiên nhiên và khả năng đồng hóa chất thải của môi
trường để hạn chế tới mức thấp nhất các chi phí mà thế hệ mai sau có thể
phải gánh chịu. Nếu những hoạt động thiết yếu hiện nay buộc tạo ra
những chi phí cho thế hệ tương lai phải gánh chịu thì thế hệ hiện nay phải
7 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
bồi thường lại bằng vốn nhân tạo đủ để họ khắc phục các khuyết điểm
trong vốn tự nhiên, hoặc những công nghệ tiên tiến cho phép thế hệ tương
lai chuyển đổi sử dụng TNTN.
+ Thế hệ hiện tại cần tạo cơ hội và tiềm lực cho thế hệ tương lai phát triển
tốt, để giải quyết hậu quả về môi trường do thế hệ hiện nay gây nên.
• Các chỉ số phản ánh sự phát triển bền vững (SGT trang 147)
1. Các chỉ số môi trường của sự phát triển bền vững
• Công thức tính bền vững môi trường quốc gia (quốc tế)
• Không gian sử dụng môi trường
• Các chỉ số cho các vấn đề môi trường
Câu 6: Trình bày nội dung của phát triển bền vững. Phân tích bằng sơ
đồ ba cực hợp thành của nội dung phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và
môi trường.
KINH TẾ
- Phát triển bền vững là phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, môi trường, xã
hội nhằm ko ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của con người ở các thế hệ
hiện tại và tương lai.
Ba vấn đề lớn là kinh tế, xã hội, môi trương được thể hiện qua ba vòng
tròn khác nhau, phát triển bền vững được môi phỏng là phần diện tích giao
nhau giữa ba vòng tròn trên.
Bền vững về kinh tế: + Tăng trưởng
+ Ổn định
+ Hiệu quả
Bền vững về xã hội: + Giảm đói nghèo
+ Xây dựng thể chế
+ Bảo tồn di sản văn hóa dân tộc
Bền vững về tài nguyên môi trường: + Đa dạng sinh học và thích nghi
+ Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
+ Ngăn chặn ô nhiễm
Phát triển bền vững bao gồm cả ba khía cạnh trên, được tổng hòa, kết
hợp, lồng ghép khi có thể và được cân đối một cách có hiệu quả qua
các chính sách, cơ chế, công cụ và qua quá trình thực hiện chính sách.
Câu 7: Phân tích những nguyên tắc cơ bản cho một xã hội phát triển bền
vững?
chung là phổ biến. Phát triển chỉ đúng vào nghĩa của nó khi nó làm cho cuộc
sống của chúng ta tốt hơn trong toàn bộ khía cạnh này.
• Bảo vệ sự sống và tính đa dạng trên Trái Đất
Phát triển phải dựa và bảo vệ: nó phải được bảo vệ cấu trúc, chức năng và tính đa
dạng của những hệ tự nhiên thế giới mà loài người chúng ta phải phụ thuộc vào
chúng. Để đạt được mục tiêu đó cần:
- Bảo vệ các hệ duy trì sự sống
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học
- Bảo đảm cho việc sử dụng bền vững các tài nguyên tái tạo
• Quản lý những nguồn tài nguyên không thể tái sinh
- Tài nguyên không thể tái sinh là nguồn tài nguyên giữ vai trò cực kỳ quan trọng
trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Con người từ xa xưa đã biết cách khai
thác, sử dụng. Nhưng tài nguyên này là có hạn, do đó khai thác quá mức sẽ dẫn
tới cạn kiệt.
- Vì vậy cần sử dụng quản lý tài nguyên không thể tái sinh, cần tính toán lợi ích
của các thế hệ.
- Muốn sử dụng tài nguyên hiệu quả cần có sự liên kết của các ngành, sử dụng
tiết kiệm và tăng cường tái sinh nếu có thể
• Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái Đất
Sức chịu đựng của các hệ sinh thái của Trái Đất rất có hạn, mỗi khi tác động vào,
các hệ sinh thái và sinh quyển khó có thể tránh khỏi những suy thoái nguy hiểm.
Để đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài nguyên tái tạo một cách bền vững, cần:
- Cần tạo ra những sản phẩm mới để bảo vệ tài nguyên và tránh những lãng phí,
thử nghiệm chúng và áp dụng chúng.
- Cần có những hoạt động nhằm quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái bền vững.
• Thay đổi thái độ và thói quen cá nhân
- Trước đây và hiện nay nhiều người vẫn chưa biết cách sống bền vững, có
những tác động xấu tới thiên nhiên vì vậy cần thay đổi thái độ hành vi trong việc
ứng xử đối với các TNTN sử dụng, khai thác và cả môi trường sống của con
người.
- Để thay đổi thái độ của con người cần phải có nền giáo dục chính thống về môi
trường cho trẻ em và người lớn cần phải phổ cập với giáo dục ở tất cả các cấp
• Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
- Môi trường là ngôi nhà chung, không phải của riêng cá nhân hay tổ chức nào,
vì vậy trách nhiệm của tất cả chúng ta
10 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
- Các cộng đồng cần có sự kiểm soát hữu hiệu công việc của chính họ.
- Các cộng đồng phải được cung cấp nhu cầu thiết yêu của mình trong khi họ
tiến hành bảo vệ môi trường
- Giao quyền lực để giúp chính quyền địa phương và các cộng đồng thực hiện
được vai trò của mình trong việc giữ gìn môi trường
• Đưa ra một khuôn mẫu quốc gia cho sự phát triển hợp tác bảo vệ
Một xã hội muốn bền vững phải biết kết hợp hài hòa giữa phát triển và bảo vệ
môi trường, phải xây dựng được sự đồng tâm nhất trí và đạo đức sống bền vững
cho các cộng đồng.
• Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
- Tăng cường luật pháp quốc tế
- Giúp đơ các nước có thu nhập thấp hơn xác định những ưu tiên về môi trường
- Tăng cường những cam kết và quyền lực quốc tế để đạt được sự bền vững
Câu 8: Nêu những thành tựu cũng như tồn tại trong phát triển kinh tế xã
hội ở Việt Nam hiện nay? (trang 62+63/SGT)
Câu 9: Phân tích chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam? Nêu những
mục tiêu cơ bản đối với phát triển bền vững của Việt Nam? (trang
64+65/SGT)
Câu 10: Hãy phân tích các biểu hiện vật chất và biểu hiện kinh tế của suy
thoái môi trường, để từ đó đưa ra những nguyên nhân của suy thoái môi
trường?
Khái niệm: suy thóai môi trường là sự thay đổi chất lượng và số lượng của các
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con người và thiên
nhiên.
Biểu hiện vật chất:
+ Nước: thiếu hụt nước và sự phá hủy về chất lượng do ô nhiễm và nhiễm độc.
+ Rừng: khai thác bừa bãi làm năng suất rừng giảm, mất mát tính đa dạng sinh
học, sự thay thế rừng nguyên sinh bằng rừng thứ sinh.
+ Tính đa dạng sinh học giảm: số lượng loài động thực vật giảm, sự phá hủy các
hệ sinh thái làm mất môi trường sống của các động thực vật, dẫn đến nguy cơ
tuyệt chủng.
+ Đất: sự khan hiếm, sự xói mòn, mất dưỡng chất, ngập úng, mặn hóa…
11 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
+ Môi trường đô thị: sự tập trung dân cư quá mức→ít không khí thoáng và nước
sạch hơn cho mỗi người, ô nhiễm tiếng ồn
Biểu hiện kinh tế của suy thoái môi trường (trang 73+74)
+ Sử dụng quá mức, lãng phí và không hiệu quả tài nguyên khan hiếm
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm cho mục đích sử dụng thứ
cấp, đạt hiệu quả thấp
+ Khai thác cạn kiệt, vơ vét các tài nguyên có thể tái sinh
+ Tài nguyên bị sử dụng cho một mục đích chuyên biệt, có lợi ích thấp
+ Thiếu đầu tư vào việc bảo vệ và nâng cao các nguồn tài nguyên
+ Khai thác tài nguyên với mỗ lực quá mức, chi phí cao gây phương hại đến tài
nguyên môi trường
+ Thiếu sự quản lý hiệu quả, bền vững của cộng đồng địa phương, các bộ tộc
người.
+ Các dự án công thiếu những đền bù thỏa đáng cho những đối tượng bị ảnh
hưởng bao gồm cả môi trường.
+ Tài nguyên và phụ phẩm không được tái chế, ngay cả khi việc tái chế đem lại
các lợi ích kinh tế về kinh tế và môi trường.
+ Suy giảm đa dạng sinh học ngày càng tăng, nhiều loài động vật có nguy cơ
tuyệt chủng do mất môi trường sống.
Nguyên nhân của sự suy thoái môi trường : các nguyên nhân gây suy thoái môi
trường có thể do cơ chế thì trờng hoặc do thất bại của chính phủ trong quá trình
quản lý nền kinh tế:
+ Hành vi và thái độ ứng xử của con người trái với quy luật phát triển của tự
nhiên
+ Mất công bằng trong phân phối các nguồn tài nguyên
+ Trên góc độ kinh tế thì người ta gây ô nhiễm môi trường vì đó là phương cách
rẻ tiền nhất để thanh toán chất thải
+ Có ý kiến cho rằng người ta gây ô nhiễm môi trường vì động cơ lợi nhuận
Câu 11: Nếu nói ngoại ứng tiêu cựu là nguyên nhận dẫn đến sự suy thoái
môi trường thì có đúng? Phân tích và chứng minh?
Khái niêm:
+ Suy thoái môi trường: : suy thóai môi trường là sự thay đổi chất lượng và số
lượng của các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống con
12 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Câu 12: Tại sao người gây ô nhiễm lại ưa thích công cụ tiêu chuẩn hơn công
cụ phí phát thải? So sánh tác dụng khuyến khích đổi mới của hai công cụ
này?
Khác với tiêu chuẩn thải là một công cụ mệnh lệnh và kiểm soát thì phí phát thải
là một công cụ khuyến khích kinh tế. Trong một giới hạn nào đó thì tiêu chuẩn
cho phép các chủ thể sử dụng miễn phí các dịch vụ môi trường là nơi loại thải.
Với phí phát thải thì khác, chủ thể sẽ phải trả chi phí cho bất kỳ đơn vị chất thải
nào được thải ra môi trường đất, nước hay không khí. Chính vì vậy người gây ô
nhiễm thừơng ưa thích công cụ tiêu chuẩn hơn là phí phát thải.
Câu 13: Tại sao nói tiêu chuẩn thải đồng bộ không đạt hiệu quả xã hội trong
khi tiêu chuẩn thải cá nhân lại đạt được tính hiệu quả này?
• Tiêu chuẩn thải đồng bộ: là việc quy định tiêu chuẩn thải chung đối với mọi chủ
thể gây ô nhiễm trong cùng ngành hoặc cùng lĩnh vực họat động hoặc là thang
quy định chung cho tất cả các vùng.
• Tiêu chuẩn thải cá nhân: đảm bảo mục tiêu môi trường và tối thiểu hóa các chi
phi thực thi xã hội. Tiêu chuẩn thải cá nhân hiệu quả sao cho chi phí kiểm soát ô
nhiễm ở tất cả các nguồn phải thải khác nhau là như nhau.
• Do mỗi nguồn thải có công nghệ giảm thải khác nhau giữa vùng , vì vậy việc
tuân thủ chung một thang tiêu chuẩn sẽ dẫn đến tính phi hiệu quả xã hội, hơn nữa
MAC giữa các nguồn khác nhau vì vậy tiêu chuẩn thải đồng bộ không đạt được
tính hiệu quả. Trong khi đó, tiêu chuẩn thải cá nhân lại đạt hiệu quả đó.
14 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Câu 14: Tại sao nói giấy phép thải có thể chuyển nhượng kết hợp ưu điểm
của tiêu chuẩn thải và phí phát thải?
Giấy phép thải có thể chuyển nhượng là giấy phép quy định quyền được thải chất
thải ra môi trường và giấy phép này có thể được chuyển nhượng giữa các chủ thể
gây ô nhiễm.
Công cụ giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng kết hợp được những ưu điểm
của hệ thống chuẩn mức thải và phí xả thải. Việc phát hành một số lượng nhất
định giấy phép sẽ có tác dụng như chuẩn mức thải, bảo đảm cho các doanh
nghiệp không thải nhiều hơn mức cho phép. Mặt khác giá giấy phép trên thị
trường sẽ có tác dụng như một mức phí thống nhất, là cơ sở để tối thiểu hoá chi
phí xã hội của việc giảm thải do bảo đảm nguyên tắc cân bằng chi phí cận biên
cuả việc giảm thải.
Quyền được bán giấy phép với giá xác định bởi cầu trên thị trường sẽ tạo ra động
cơ khuyến khích các doanh nghiệp giảm thải nhiều hơn để có giấy phép thừa mà
bán. Trong một số trường hợp, giảm thải có thể trở thành ngành kinh doanh mới
của doanh nghiệp.
Câu 15: Tại sao nói khi áp dụng thuế ô nhiễm tối ưu người gây ô nhiễm bị
phạt hai lần?
hợp).
+ Thiếu thông tin về hàm thiệt hại (vì khó ước lượng hàm thiệt hại MEC → xảy
ra tranh chấp về cơ sở pháp lý của thuế và tiền phạt ô nhiễm → không tính được
thuế Pigou tối ưu).
+ Trạng thái quản lý thay đổi
+ Khi nhà nước đánh thuế, một phần thuế bị đẩy sang cho người tiêu dùng.
+ Mức hoạt động tối ưu đối với xã hội là Q *. Nếu nhà nước tính thuế Pigou thì
tại mức họat động Qp, nhà sản xuất sẽ thiệt thòi vì khi đưa ra mức sản xuất từ Q *
→Qp => phần lợi nhuận nhà sản xuất thu được < phần thuế phải nộp →nhà sản
xuất sẽ không sản xuất ở mức Q p mà quay về mức Q* là mức tối ưu → người gây
ô nhiễm có cảm tưởng bị đánh thuế 2 lần.
Câu 16: Trình bày khái niệm ĐTM, ĐMC? Vai trò của ĐTM và ĐMC? Sự
khác biệt căn bản giữa ĐTM và ĐMC?
ĐTM ĐMC
Đánh giá tác động môi Đánh giá tác động môi
trường là việc phân trường chiến lược là
Khái niệm tích, dự báo các tác việc phân tích và dự
(Theo Luật Bảo vệ môi động đến môi trường báo các tác động tiềm
trường của Việt Nam của dự án đầu tư cụ thể tàng của dự án chiến
2005) để đưa ra các biện lược, quy hoạch, kế
pháp bảo vệ môi hoạch phát triển trước
trường khi khai triển khi phát triển trước khi
dự án đó phê duyệt nhằm đảm
bảo phát triển bền
vững
16 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Câu 17: Trình bày các bước thực hiện ĐTM, ĐMC theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và môi trường?
Bước 1: Sàng lọc dự án, trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trường là phải
kiểm tra xem dự án này có cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
hay không
• Nếu dự án cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì cơ quan
quản lý môi trường sẽ yêu cầu chủ đầu tư lập và trình lên cơ quan quản lý.
• Nếu dự án không cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ
đầu tư phải lập cam kết bảo vệ môi trường.
Bước 2: Xác định phạm vi đánh giá tác động môi trường. Chủ đầu tư phải tiến
hành nội dung:
Bước 3: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ đầu tư phải tiến hành
thực hiện:
18 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
• Đánh giá tác động môi trường: trong quá trình đánh giá gồm các nội dung
như nhận dạng tác động, phân tích và đánh giá tác động, dự báo và xác
định ý nghĩa của tác động chính.
• Lựa chọn phương pháp và biện pháp giảm thiểu, lập kế hoạch quản lý tác
động môi trường.
• Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Bước 4: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý môi trường là kiểm tra việc lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường có đúng theo quy định của pháp luật hay không, có nêu đầy đủ các tác
động môi trường và các biện pháp đưa ra có mang tính khả thi hay không
• Nếu đã đạt tất cả các yêu cầu trên thì thông qua và đưa ra quyết định phê
chuẩn để dự án đi vào hoạt động.
• Nếu dự án không đạt thì cơ quan quản lý sẽ yêu cầu chủ đầu tư lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung và chỉ thông qua khi đã sửa chữa
phù hợp với các yêu cầu trên. Trường hợp vẫn không đạt yêu cầu thì dự án
đó không được chấp nhận.
Câu 18: Trình bày khái niệm chiến lược, quy hoạch và kế hoạch? Nêu ưu
nhược điểm của các mô hình lồng ghép ĐMC với CQK?
Khái niệm:
19 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
- Chiến lược PTKTXH là văn kiện thể hiện những quan điểm, mục tiêu,
định hướng và chính sách cơ bản về phát triển KTXH của đất nước,
ngành, lĩnh vực và cùng trong thời kỳ dài hạn (ít nhất là 10 năm). Chiến
lược bao gồm: chiến lược phát triển KTXH quốc gia, chiến lược phát triển
ngành.
- Quy hoạch phát triển KTXH là luận chứng phát triển kinh tế xã hội và tổ
chức không gian các họat động kin tế xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định
trong một thời gian xác định. (Nghị định 92/2006/NĐ-CP).
- Kế hoạch phát triển KTXH là văn bản xác định một cách có hệ thống mọi
mặt họat động của đất nước, của từng ngành kinh tế xã hội, từng vùng
lãnh thổ, nhằm phát triển kinh tế và xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu là
chiến lược đã đề ra trong một thời gian nhất định. Kế hoạch bao gồm kế
hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn.
• Mô hình dựa trên ĐTM: đánh giá mô hình dựa theo ĐTM chuẩn
Nhược điểm:
- Bị coi là quá muộn – những phương án và đề xuất mới đưa ra thường
khó được chấp nhận
- Kéo dài thời gian cho toàn bộ quá trình xây dựng CQK
- Có thể gây ra sự trùng lặp trong việc thu thập dữ liệu và việc đánh giá
nội bộ trong quá trình xây dựng CQK
→ Không đáp ứng yêu cầu nêu trong điều 15 Luật Bảo vệ Môi trường
rằng: báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời
với quá trình xây dựng CQK
• Đánh giá mô hình song song
Ưu điểm :
+ Tiết kiệm thời gian (song song với quá trình xây dựng CQK)
+ Tiết kiệm được tiền của (sử dụng chung được nhóm dữ liệu của CQK)
+ Tạo điều kiện thuận lợi để sớm đưa ra kết quả của ĐMC vào quá tình
soạn thảo CQK
+Có thể sớm gắn kết được các ý kiến tham vấn các cơ quan liên quan và
công chúng
+ Không cần thiết phải kéo dài thêm thời gian cho quá trình xây dựng
CQK
20 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Nhược điểm:
Đòi hỏi có sự tham gia của nhóm ĐMC trong quá trình xây dựng CQK,
thường dễ bị lệch pha hoặc khó bố trí kế hoạch.
• Đánh giá mô hình lồng ghép hoàn toàn
Ưu điểm:
+ Cũng có những ưu điểm của mô hình lồng ghé song song – tiết kiệm
thời gian tiết kiệm chi phí…
+ Đưa các chuyên gia CQK, chuyên gia ĐMC, các cơ quan có thẩm quyền
và cộng đồng có liên quan đến cùng một diễn đàn và tạo thuận lợi cho họ
cùng làm việc với nhau
+ Nâng cao sự hiểu biết của các chuyên gia xây dựng CQK về ĐMC
Nhược điểm
+ Nhóm ĐMC có thể bị bỏ ngoài rìa trong quá trình xây dựng CQK
+ Nhiều khả năng các thỏa thuận/ tranh luận nội bộ của các thành viên
trong nhóm không được bên ngoài biết đến
• Đánh giá mô hình CQK là trung tâm
Ưu điểm
+ ĐMC có vai trò điều chỉnh nhiều hơn, liên kết tốt hơn với CQK so với
mô hình khác
+ Tạo khả năng nâng cao chất lượng của CQK bởi vì nó có sự hỗ trợ ngay
từ giai đoạn đầu và trong suốt quá trình từ khâu xây dựng đến khâu phê
duyệt và thực hiện CQK
+ Tránh được những sự chậm chễ không cần thiết
+ Tạo khả năng cho quá trình nghiên cứu chính sách
Nhược điểm
+ Để thực hiện cho từng trường hợp thì phải đòi hỏi nhiều đến trình độ
chuyên môn
+ Gây áp lực lớn hơn cho quá trình liên kết với nhóm CQK- thời gian sử
dụng, sự đối thoại cần phải có hiệu quả.
Câu 19: Trình bày khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước về
môi trường ở Việt Nam?
Khái niệm: quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực
quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự
tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi
21 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
trường có liên quan đến con người, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng
hợp lý tài nguyên.
Mục tiêu:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
họat động sống của con người.
- Phát triển bền vững bao gồm: phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc
gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Các khía cạnh của phát
triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi
trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia va các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc:
1. Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh
tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường
hướng tới các mục tiêu sau:
2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân
cư trong việ quản lý môi trường
3. Quản lý môi trường cần thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng
hợp thích hợp
4. Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hưon việc phải sử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm
5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hôig phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng ô nhiễm đó
gây ra
Câu 20:Trình bày nội dung quản lý về môi trường của Việt Nam? ở Việt
Nam có những cấp quản lý môi trường nào? Nhiệm vụ của từng cấp?
Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được thể hiện
trong điều 37, Luật Bảo vệ môi trường gồm các điểm:
22 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường
Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các
cơ sở sản xuất kinh doanh
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
Giám sát, thanh tr, kiểm trra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các vấn đề khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi
trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
1,Cấp trung TW: Bộ Chính trị và Quốc hội là cơ quan cao nhất thực hiện trách
nhiệm hoạch định đường lối, chiến lược BVMT
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả
nước
- Bộ TNMT là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về môi trường
- Nhiệm vụ : + Đề ra chính sách chiến lược về BVMT
+ Lập kế hoạch ban hành luật môi trường
+ Thiết lập một mô hình công cụ quản lý và tổ chức thực hiện
- Tổ chức quản lý bao gồm:
+ Bộ phận xây dựng kế hoạch và chính sách tổng hợp
+ Bộ phận xây dựng pháp luật
+Bộ phận nghiên cứu và ứng dụng các công cụ
+ Bộ phận thông tin và quan trắc môi trường
+ Bộ phận kiểm soát và quản lý môi trường
23 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển
2, Cấp vùng: 7 vùng ở Việt Nam (trung du và miền núi Bắc bộ, bắc trung bộ,
ĐBSH, DHNTB, ĐBSCL, ĐNB, Tây Nguyên)
Chức năng:
- Điều phối, giám sát việc thực hiện pháp luật theo quy mô của tỉnh và vùng
- Trực tiếp quyết định tranh chấp về lợi ích giữa một số tỉnh liền kề nhau
nếu như có xảy ra tranh chấp về môi trường.
Chức năng:
- Có quyền thẩm định và trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về BVMT
trên địa bàn
- Tại nơi tổ chức quản lý các cấp địa phương cần chú trọng công tác giáo
dục, nâng cao nhận thức BVMT cho nhân dân
Câu 21: Trình bày nội dung các công cụ quản lý nhà nước về môi trường ở nước
ta?
http://www.wattpad.com/139219-c%C3%A1c-c%C3%B4ng-c%E1%BB%A5-qu
%E1%BA%A3n-l%C3%BD-m%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng/page/5
Câu 22: Những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở nước
ta hiện nay là gì? Nêu nguyên nhân của những khó khăn đó và đưa ra giải pháp
để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam?
24 | Phan Thị Kim Anh-KHPT3 Học viện CHính sách và Phát triển