Professional Documents
Culture Documents
Hình 3.1. cấu trúc tổng quát của một hệ sinh thái nhân văn (đô thị nông thôn)
Trong đó, hệ thống môi trường thuộc hệ thông tự nhiên chỉ gồm các thánh phần phi sinh
vật (đất nước không khí) nhưng không độc lập mà tương tác với sinh vật, với hoạt động
kinh tế xã hội (của hệ thông xã hội) và cũng chịu tác động của môi trường bên ngoài (khí
hậu, thời tiết..).
Vì tính chất hệ thống quy luật đó, muốn giải quyết vấn đề bảo vệ ôi trường, phải hiểu hệ
thống môi trường với tầm nhìn tổng thể và toàn diện, xem xét sự kết nối giữa các thành
phần của hệ sinh thái.
Các phần sau đây sẽ giúp người học xem xét các thành phần và sự tương tác giữa các thành
phần.
Hình 3.2. Các hệ sinh thái đô thị gồm thành phân xây dựng (nhà ở), sản xuất công nghiệ
(khu CN) và thành phần thiên nhiên còn lại (tự nhiên và nhân tạo)
Tài nguyên:
Bụi, tiếng ốn, nhiệt, Khí Nước Chất thải
điện nước,
chói sáng , bức xạ, vi thải thải rắn
nguyên liệu
khuẩn..
Hình 3.3: sơ đồ khía cạnh- hoạt động -tác động thể hiện nguồn phát sinh ô nhiễm môi
trường.
Như vậy , để xác định các nguồn phát sinh ô nhiễm, cần phải biết một địa phương có những
hoạt động gi:
• Sinh hoạt dân cư
• Nông nghiệp (lúa, cây ăn trái)
• Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
• Khai khoáng
• Chế biến thực phẩm, sản xuất công nghiệp khác (xi mạ, giấy, dệt nhuộm…)
• Chôn lấp rác
• Thương mại (nhà hang kha1h sạn, TT thương mại)
• Khai hoang, xây dựng
• ........
Thông tin về hoạt động của địa phương hay nhà máy có thể tìm như sau:
- Địa phương: sử dụng bản đồ trên wikimapia; cổng thông tin iportal và Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia.
Ví dụ: Thành phố Biên Hòa
- Nhà máy: sử dụng sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy: các hoạt động trênq uy trình
công nghệ sản xuất của nhà máy:
Ví dụ: sơ đồ công nghệ sản xuất nhà máy sữa tiệt trùng. (các phần hoạt động là các
giai đoạn của tiến trình công nghệ)
3. CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM
Các yếu tố khía cạnh môi trường khác như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ… thì dễ nhận biết. Tuy
nhiên, khí thải, nước thải và rác thải là khái niệm chung về ô nhiễm, trong từng loại chất
thải, có chứa nhiều thông số ô nhiễm có ảnh hưởng đến các chủ thể tiếp nhận.
Các thông số ô nhiễm chính là các tác nhân gây ô nhiễm trong hệ thống môi trường. Các
tác nhân này vô hại nếu chưa có nồng độ cao theo quy định trong các quy chuẩn môi trường.
Các quy chuẩn môi trường phổ biến trong công tác quản lý môi trường bao gồm:
Loại ô nhiễm Quy chuẩn quốc gia áp Các tác nhân chính Ghi chú
dụng trong quản lý
1. Không khí QCVN 05/2023-BTNMT Bụi PM10, PM2,5, Không khí
CO2, NO2, O3 xung quanh
1. Nước mặt QCVN 08/2023-BTNMT Hữu cơ, dinh dưỡng, Nước mặt
vi sinh, kim loại nặng
2. Nước dưới đất QCVN 09/2023-BTNMT Các kim loại nặng Cd, Còn quen gọi là
Ar, Chì, thủy ngân.. nước ngầm
3. Đất QCVN 03/2023-BTNMT Các kim loại nặng Cd, Chưa tính rác
Ar, Chì, thủy ngân.. và chất thải
nguy hại
Các quy chuẩn quốc gia về quản lý các loại ô nhiễm thường được Bộ TNMT cập nhật liên
tục và được công khai trên mạng, có thể tìm kiếm bang Google.
Có thể nói rằng mỗi loại nước thải, khí thải của các loại công nghiệp khác nhau sẽ có đặc
trưng ô nhiễ khác nhau nghĩa là tác nhân các nhau.
Các thông tin về đặc trưng ô nhiễm của các loại nước thải khác nhau có thể tìm thấy tre7n
Google bằng từ khóa thích hợp.
Phơi nhiễm (Exposure) là thuật ngữ chuyên dùng trong bộ môn đánh giá rủi ro môi trường.
Phơi nhiễm là khái niệm chỉ sự tiếp xúc của con người haysinh vật khác với các môi trường
bị ô nhiễm.
Trong đánh giá rủi ro sức khỏe, người ta tính tổng lượng hấp thụ của từng tuyến tiếp xúc,
tổng hợp lại để tính lượng nhiễm vào cơ thể.
Phân biệt cơ chế phơi nhiễm và tuyến tiếp xúc là cơ sở để đánh giá rủi ro sức khỏe từ các
nguyên nhân là chất ô nhiễm từ môi trường.
Khi quá trình vận chuyển của chất ô nhiễm, nếu chất ô nhiễm đi vào cơ thể sinh vật bằng
ba tuyến tiếp xúc, khi đó ta gọi đó là sự phơ nhiễm (Exposure)
Sự vận chuyển chất ô nhiễm không xem xét đến tuyến tiếp xúc thì gọi là đường dẫn môi
trường (Environmental Pathway)
Đường dẫn có rất nhiều dạng:
Những đường dẫn trực tiếp là các môi giới môi trường như:
- Lan truyền, khuếch tán trong không khí ví dụ khí rác từ bải chôn lấp
- Chảy theo dòng nước sông ví dụ như nước thải công nghiệp xa thải vào sống, suối, nước
thải sinh hoạt từ nước cống xả ra kinh rạch ở Tp Hồ Chí Minh.
- Dư lượng phân bón tồn dư trong đất.
Bênh cạnh các đường dẫn trực tiếp, trong các hệ sinh thái cũng hiện hữu nhiều đường dẫn
qua nhiều trung gian như:
+ Nước -> Cá, tôm -> người
+ Nước -> hồ, sông ở cảnh quan khác
+ Nước -> đất, nước ngầm -> sông ở cảnh quan khác
+ Nước -> đất -> cây trái -> người….
7. TỔNG HỢP NGUỒN ĐƯỜNG DẪN CHỦ THỂ TIẾP NHẬN VÀ HẬU
QUẢ THÀNH SƠ ĐỒ SPRC
7.1. Ý nghĩa của sơ đồ SPRC
Ngăn ngừa những nguồn sinh ra chất ô nhễm hay lũ lụt trước khi nó di chuyển làm thay
đổi hệ thống MT
Đưa ra chính sách quản lý nhằm khuyến khích hay ngăn cấm các dòng vật chất bất lợi cho
phát triển MTHT. Ví dụ cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại.
Biết được các đối tượng nào tiếp nhận, đặc biệt là con người để cảnh báo, tránh các nguy
hại (trong kho học môi trường gọi là rủi ro MT).
Biết được hậu quả của dòng vật chất có hại mà cân nhắc lợi ích và chi phí đầu tư ngăn
chặn.
Bước 1: Dùng các công cụ hệ thống (mindmap hay sơ đồ hệ thống), sử dụng bản đồ số trên
GIS để suy diễn ra các nguồn, nơi sinh ra ô nhiễm, nước lũ ….
Cần chú ý đến địa hình (thượng nguồn) hay hướng gió thổi qua nguồn phát sinh để các
định đường dẫn cho chính xác.
Bước 2: Từ các nguồn, chỉ ra các đường đi có thể có của các chất ô nhiễm. Cần chú ý ngoài
3 đường đi chính là qua nước mặt, không khí, mặt đất, còn có các đường phức hợp như:
+ Nước -> Cá, tôm -> người
+ Nước -> hồ, sông ở cảnh quan khác
+ Nước -> đất, nước ngầm -> sông ở địa phương khác
+ Nước -> đất -> cây trái -> người….
Bước 3: Xác định tác nhân: Hữu cơ (BOD, COD), dinh dưỡng (N, P), vi sinh (Coliform),
kim loại nặng (Arsenic, Pb,…), ồn, nhiệt….
Bước 4: Xác định đối tượng tiếp nhận: MT nước, MT Đất, MT không khí, hau động thực
vật, hoặc con người.
Bước 5: Ước lượng các hậu quả khi các đối tượng tiếp nhận nguồn nguy hại từ dòng vật
chất.