Professional Documents
Culture Documents
án
điều khiển logic
Tên đề tài: Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng
trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200
Mở đầu
1.Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khu đô thị, khu công
nghiệp, khu nhà cao tầng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nước mặt
bởi những chất thải do nhu cầu sinh hoạt của con người thải ra ngoài môi
trường.
Cũng giống như bao nhiêu vấn đề về môi trường khác, việc xử lý nước
thải sinh hoạt ở các thành phố, các khu vui chơi giải trí... luôn là một vấn đề
hết sức nan giải. Hầu hết nước thải của các thành phố, khu du lịch, khu vui
chơi giải trí đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý
nước thải bằng công nghệ cũ không đáp ứng nổi yêu cầu nên nước sau xử lý
không đạt chất lượng nên sau khi thải ra ngoài môi trường đã gây ra hậu quả
nghiêm trọng. Trong quá trình hội nhập hiện nay, nếu các vấn đề về môi
trường không xử lý triệt để nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sông sinh hoạt
của con người.
Trên thế giới, việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào kĩ thuật môi
trường ngày càng phổ biến. Tại nhiều nước có nền công nghiệp phát triển cao
như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp,... các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đã được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu, đặc biệt trong lĩnh vực tự động hoá
cũng đã được áp dụng và đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội vô cùng to
lớn.
Những công nghệ tự động hoá của các công ty hàng đầu trên thế giới như
SIEMENS, AB, YOKOGAWA,... được sử dụng rộng rãi trong các công trình
xử lý nước thải. Có thể nói trình độ tự động hoá xử lý nước thải đã đạt mức
cao, tất cả các công việc giám sát, điều khiển đều có thể thực hiện được tại
một trung tâm, tại đây người vận hành được hỗ trợ bởi những công cụ đơn
giản, dễ sử dụng như giao diện đồ hoạ trên PC, điều khiển bằng kích
chuột,... góp phần nâng cao năng suất làm việc, hạn chế sự ảnh hưởng đến
người làm việc. Ngoài ra cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và
viễn thông, khoảng cách về không gian và thời gian đã được rút ngắn, cho
phép người vân hành có thểđiều khiển từ cách xa hàng ngàn km với chỉ một
máy tính PC hoặc nhận được thông tin về hệ thống thông qua SMS.
Xuất phát từ các vấn đề trên, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ học tập
của nhà trường, em đã tìm hiểu nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ tự động
VNUAA.ĐỨC TĐH56
hóa cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học truyền
thống. Vì vậy em thực hiện tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thiếu kế bộ điều
khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng
PLC S71200”.
2.Mục đích đề tài
Nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý nước thải trong đó tập trung nghiên
cứu hệ thống bể khử trùng, tìm hiểu các quá trình làm việc, các thiết bị tự
động hóa được sử dụng trong hệ thống thực để tiến tới thiết kế, mô phỏng
việc điều khiển, vận hành của hệ thống.
Nghiên cứu thiết bị khả lập trình PLC, làm quen với việc sử dụng PLC S7
1200 của Siemens và ngôn ngữ lập trình cho PLC.
3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: kế thừa từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trước
đó về hai mảng chính của đề tài: môi trường (công nghệ xử lý nước thải) và
tự động hóa (sử dụng, lập trình PLC và các thiết bị tự động hóa khác có liên
quan).
Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng: sau khi đã xây dựng xong cơ sở lý
thuyết của đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm sự hoạt động trên các thiết bị hiện
có.
Các bước tiến hành nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý thuyết về vấn đề
nghiên cứu, tiến hành thiết kế chương trình điều khiển, sau đó thử nghiệm
trên các chương trình mô phỏng để đưa ra kết luận.
4.Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ
sinh học truyền thống.
Chương 2: Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng.
Chương 3:Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng
5.Giới hạn đề tài
Do thời gian làm đồ án hạn hẹp và đồ án ở cấp độ môn học nên trong hệ
thống xử lý nước thải, em chỉ nghiên cứu thiết kế bể khử trùng
VNUAA.ĐỨC TĐH56
CHƯƠNG 1
Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh
học truyền thống
1.Tổng quan về bước thải sinh hoạt
1.1 Khái niệm
Nước thải sinh hoạt là nước đã được sử dụng bởi con người và trong đó
chứa tất cả các chất bẩn sau khi sử dụng. Nó được sinh ra bởi các nhu cầu
hàng ngày, như tắm rửa, vệ sinh, và từ các cống thoát nước đó là loại nước
tắm rửa của con người, giặt giũ,chế biến thực phẩm, nấu ăn, vệ sinh nhà
bếp,…
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là: hàm lượng chất hữu cơ cao (5565%
tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi
khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn
trong nước thải.
1.2 Các thông số ô nhiễm đăc trưng của chất thải
Hàm lượng chất rắn trong nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố
chủ yếu có trong thành phần của nước thải sinh hoạt là C, H, O, N với công
thức trung bình C12H26O6N. Các chất bẩn trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu
cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa
tan và dạng keo.
Bảng khối lượng chất rắn có trong nước thải sinh hoạt (g/người.ngày)
Thành Cặn không Chất hòa
Cặn lắng Tổng cộng
phần lắng tan
Hữu cơ 30 10 50 90
Vô cơ 10 5 75 90
Tổng cộng 40 15 125 180
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng
(SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn
VNUAA.ĐỨC TĐH56
lơ lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được), làm giảm lượng hóa
chất cần sử dụng trong quá trình xử lý.
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ H+ có trong dung dịch, thường dùng để
biểu hiện tính kiềm hay tính axit của nước.
Độ pH có liên quan đến dạng tồn của kim loại và khí hòa tan trong nước,
ảnh hưởng tới hiệu quả của các quá trình xử lý nước. Ngoài ra độ pH còn ảnh
hưởng tới quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật tồn tại trong nước. Do
vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
Hàm lượng oxy hòa tan(Dissolved oxygen DO)
DO là lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật sống
trong nước, thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hay sự quang hợp
của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 810 ppm, và dao động
mạnh vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo.Các quá trình
oxy hóa của các chất thải sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong các nguồn
nước, đe dọa sự sống các loài sinh vật sống trong nước. Do vậy, DO là chỉ số
quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand BOD)
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo
phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + Sản phẩm cố định
Do đó, nó là thước đo nồng độ chất hữu cơ trong chất thải có thể bị oxy
hóa bởi vi sinh vật.
Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước
bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan
trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm
giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước
nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các
tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
2.Các phương pháp xử lý nước thải
2.1Phương pháp hóa họchóa lý
Các phương pháp hóa học dùng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các
hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hóa học diễn
ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp
là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý
nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận
hành cao, không thích hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn.
Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản
ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo
thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc
hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Những phương pháp hoá lý thường được
áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi
ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn
xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học
trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
2.2Phương pháp sinh học
Bản chất của phương pháp sinh học trong quá trình xử lý nước thải sinh
hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để
phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá
trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình
trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian
anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có
yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xử lý
hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng
dụng nhất.
3.Sơ đồ công nghệ xử lý của HTXLNT sinh hoạt.
Tuy nhiên, trong thiết kế không áp dụng một sơ đồ mẫu cụ thể nào mà tùy
vào từng yêu cầu và mục đích, người ta xây dựng dây chuyền xử lý nước thải
cụ thể. Đối với trường hợp trạm xử lý quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì
mới sử dụng sơ đồ xử lý như trên. Đối với trường hợp cho phép giảm mức độ
xử lý hoặc đối với những trạm có công suất nhỏ, sơ đồ có thể đơn giản hơn.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Nước thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh sẽ được dẫn về khu xử lý nước
thải, trên đường dẫn nước thải về khu vực xử lý nước thải tập trung sẽ đem theo
nhiều cát, rác, tóc... nên trước khi đưa vào hệ thống xử lý cần bố trí một bể bẫy
cát và song chắn rác được thiết kế đặc biệt giúp loại bỏ hoàn toàn cát và rác ra
khỏi nước thải.
Nước thải sau khi qua bể lắng cát tiếp tục được chuyển sang bể điều hòa. Bể
điều hòa có tác dụng ổn định lưu lượng nước thải và hòa trộn đều nước thải. Ở
bể điều hòa được bố trí một máy thổi khí đặt cạn giúp nước thải luôn có khí lưu
thông không gây ra các mùi hôi khó chịu do nước thải sinh hoạt gây ra. Trong bể
điều hòa sẽ xảy ra quá trình hiếu khí giúp phân dã một phần chất hữu cơ hòa tan ở
dạng keo.
Nước thải sau bể điều hòa được chuyển tiếp đến bể xử lý vi sinh kỵ khí, ở
điều kiện thiếu khí các vi sinh vật thiếu khí hoạt động mạnh mẽ, ở đây chúng sẽ
hấp thụ các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các hợp chất N và P. Với
lượng thức ăn vô cùng lớn các vi sinh vật sẽ trưởng thành và xảy ra quá trình phân
bào giúp tăng mật độ của các vi sinh vật trong bể.
Bể lắng: Nước sau khi đi qua bể xử lý vi sinh được chuyển qua bể lắng với
thiết kế đặc biệt của bể cộng thêm tác dụng của máy thổi khí và dung dịch trợ
lắng các chất lơ lửng được lắng xuống đáy bể lắng. Ở đây được bố trí một máy
bơm hút bùn có tác dụng bơm bùn hoàn lưu và một phần bùn chuyển về bể chứa
bùn.
Nước sau khi qua bể lắng được máy bơm tiếp túc đưa qua bể lọc áp lực giúp
loại bỏ hoàn toàn các huyễn phù lơ lửng tồn dư trong nước nguồn.
Bể khử trùng: Nước sau khi qua thiết bị lọc áp lực nước đã đạt tiêu chuẩn xả
thải ra moi trường nhưng vẫn còn lại lượng vi khuẩn rất lớn còn tồn dư ở quá
trình xử lý vi sinh, nên ở đây được bố trí một hệ thống châm hóa chất khử trùng
giúp loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn ra khỏi nước. Nước sau khi qua hệ thống xử
lý đạt thiêu tiêu chuẩn
4.Bể khử trùngnhiệm vụ yêu cầu điều khiển
Trong quy trình xử lý nước thải, bể khử trùng thường là công trình được đặt ở
cuối cùng trước khi đưa nước ra môi trường.
Khử trùng nước thải là nhằm mục đích phá hủy, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây
bệnh nguy hiểm chưa được hoặc không thể khử bỏ trong quá trình xử lý nước
thải.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Các biện pháp khử trùng bao gồm sử dụng hóa chất, sử dụng các quá trình cơ lý,
sử dụng các bức xạ. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu đến việc khử trùng
bằng bằng Chlorine. Phương pháp này có ưu điểm là rẻ tiền, đơn giản, hiệu quả
cao
Clo có tính khử mạnh nên khi dùng Clo để khử trùng nước thải sẽ xảy ra rất
nhiều phản ứng giữa Clo với các thành phần hóa học có mặt trong nước thải. Bể
khử trùng bằng Chlorine đươc cấu tạo để nước thải và dung dịch clo (phân phối
qua ống châm lổ, hoặc suốt chiều ngang của bể trộn) được đưa vào bể trộn trang
bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch
chlorine trong bể trộn không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với
dung dịch chlorine được cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài
và hẹp theo đường gấp khúc.
Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải khoảng từ 15 – 45 phút, và ít nhất
phải giữ được 15 phút ở tải lượng lớn nhất. Bể tiếp xúc chlorine thường được
thiết kế theo kiểu plugflow (ngoằn ngoèo). Tỉ lệ dài : rộng từ 10 : 1 đến 40 : 1.
Vận tốc tối thiểu của nước thải phải từ 2 4,5 m/phút để tránh lắng bùn trong bể.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Phản ứng đặc trưng là sự thủy phân của clo tạo ra axit hypoclorit và axit
hydrocloric:
Cl2 + H2O HClO + HCl
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li:
Cl2 + H2O 2H+ + OCl + Cl
Tuy nhiên, nếu trong NT chứa nhiều chất hữu cơ chúng sẽ kết hợp với clo tạo
các sản phẩm độc hại,... dễ gây hại cho nguồn nước đặc biệt đối nguồn nước cấp
cho mục đích sinh hoạt.
Để định lượng clo, xáo trộn clo với hơi nước công tác, điều chế và vận chuyển
đến nơi sử dụng người ta thường dùng cloratơ.
Nồng độ HOCl phụ thuộcvào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH
của nước. Khi:
PH = 6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl chiếm 0.5%
PH = 7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl chiếm 21%
PH = 8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl chiếm 75%
Tác dụng khử trùng của HOCl cao hơn nhiều OCl. Tức là PH càng cao hiệu
quả khử trùng càng giảm.
Khử trùng hóa chất nói chung và Clo nói riêng cần đảm bảo nồng độ hóa chất
trong nước theo QCVN, thông thường để đảm bảo hiệu quả của quá trình khử
trùng, ta điều chỉnh lượng clo cho vào sao cho hàm lượng clo dư còn lại trong
nước thải sau khi tiếp xúc không nhỏ hơn 1,5 mg/l.
Khử clo dư trong nước : Khử dư lượng clo trong nước khi clo hóa với liều
lượng cao có thể dùng phương pháp hóa học. Khử clo bằng hóa chất như dùng
SO2, Na2SO3, Na2S2O3 theo các phản ứng sau :
Cl2 + SO2 +2H2O→ 2HCl + H2SO4
Cl2 + Na2SO3 + H2O → 2HCl + Na2SO4
4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O → 2NaCl + 6HCl + 2H2SO4
Axit clohydric và axit sunfuric hình thành được trung hòa bằng độ kiềm dư của
nước. Để khử hết 1mg clo dư cần đến 0,9 mg SO2.
Sử dụng khí Clo trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả về kinh tế và kỹ
thuật, tuy nhiên quá trình lâu ngày có thể xảy ra một vài sự cố rò rỉ. Biện pháp phù
hợp nhất để xử lý sự cố rò rỉ vẫn là thiết bị trung hòa khí Clo. Do vậy để bảo
đảm an toàn về tính mạng con người, tài sản thiết bị, môi trường xung quanh thì
cần lắp đặt hệ thống này cho nhà trạm Clo.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
CHƯƠNG 2
Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng
1.Yêu cầu thiết kế
Thiết kế bộ điều khiển hoạt động của bể khử trùng có thể tích 62.5 m3, chiều
cao công tác là 1,2 m. Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải là 30 phút
2.Sơ đồ bể khử trùng và các thiết bị
Hoạt động của hệ thống:
Nước thải được bơm vào bể qua bơm B1, qua van tiết lưu V1 với lưu lương
125m3/h. Khi có nước thải chảy qua cảm biến lưu lượng sẽ gửi tín hiệu đến
clorator để định lượng clo cần điều chế. Nước thải được đưa vào bể trộn. Sau khi
tiếp xúc với chlorine, nước thải được đưa sang bể tiếp xúc. Sau 30 phút, khi mực
VNUAA.ĐỨC TĐH56
nước trong bể đạt 1.2m van giới hạn lưu lượng V2 ra kênh xả. Khi bể ngừng hoạt
động, van xả V2
Bảo vệ 1: Bể tiếp xúc có 2 van xả: Van giới hạn lưu lượng V2 và van an toàn
V3. Van giới hạn lưu lượng hoạt động thường xuyên. Khi van V2 gặp sự cố
không mở, mực nước trong bể dâng lên bằng chiều cao bảo vệ, cảm biến mức tác
động, ngừng hệ thống và mở van V3 thoát nước
Bảo vệ 2: Khi clo rò rỉ trong không khí (trong phòng clo), Sensor phát hiện clo
rò rỉ sẽ ghi nhận giá trị và đưa về bộ phận xử lý trung tâm. Tại đây giá trị đưa về
sẽ được so sánh với giá trị cài đặt của người vận hành (Thông thường từ 0.2 – 2
ppm), nếu vượt quá ngưỡng cài đặt thì bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu đến tủ
điều khiển.
Tủ điện điều khiển, khi nhận được tín hiệu từ bộ xử lý trung tâm sẽ ngừng
toàn bộ quạt thông gió của nhà clo, kích hoạt cho bơm hóa chất trung hòa NaOH
(20%), Còi và đèn báo động đồng thời được bật lên, quạt sẽ chạy sau một thời
gian cài đặt, thông thường thì từ 5 đến 10 giây để cho bơm bơm đều dung dich
NaOH.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Quá trình hút clo và trung hòa NaOH diễn ra liên tục cho đến khi hàm lượng
clo rò rỉ trong không khí ( trong nhà clo) xuống dưới mức đã cài đặt.
Khí clo được hút sạch, lúc này bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu điện đến tủ
điện điều khiển mở các tiếp điểm cho quạt hút clo rò rỉ, bơm hóa chất trung hòa
NaOH (20%), Còi và đèn báo động tắt.
Sau mỗi lần chạy hệ thống phải thay toàn bộ lượng NaOH trong bồn
3.Lưu đồ điều khiển
Lưu đồ điều khiển hoạt động của bể Lưu đồ bảo vệ 1
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Lưu đồ bảo vệ nhà Clo
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Chương 3
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng
1.Thiết bị phần cứng
1.1Lựa chọn cảm biến
Các thiết bị đo lưu lượng bằng nguyên lý điện từ của hãng Siemens bao gồm hai
phần chính là cảm biến (sensor) và bộ chuyển đổi tín hiệu (Transmitter). Phần
cảm biến bao gồm các dòng sản phẩm sau: Mag 5100W, Bộ chuyển đổi tín hiệu
bao gồm các dòng sản phẩm sau: Mag 5000.
Các nguyên tắc đo lưu lượng dựa trên định luật cảm ứng điện từ Faradays, là
các cảm biến chuyển đổi dòng chảy thành một điện áp điện tỉ lệ với vận tốc của
dòng chảy.
Transmitter MAG 5000 SIEMENS :
MAG 5000 là bộ chuyển đổi tín hiệu dùng cho các dòng cảm biến đo lưu
lượng Mag 1100, Mag 1100F, Mag 5100W, Mag3100W, và Mag 3100. Bộ chuyển
đổi tín hiệu này có độ chính xác cao 0.5% và giá rẻ, nó dùng kèm với các cảm
biến lưu lượng trong các ứng dụng thông thường và không yêu cầu chức năng
định mẻ (Batching controller)
+ Độ chính xác 0.5%
+ Không có chức năng định mẻ (Batching controller)
+ Hiển thị lưu lượng tức thời và lưu lượng tổng, có thể hiển thị lưu lượng tổng
theo chiều thuận, ngược của dòng chảy và lưu lượng tuyệt đối. Có thể tuỳ chọn
không có màn hình hiển thị
+ Tín hiệu ra : Một tín hiệu ra tương tự 420 mA, một tín hiệu ra xung, một tín
hiệu ra Relay.
+ Nguồn cung cấp: Có thể chọn DC 11…30V, AC 11 … 24V hoặc AC 115…
230 V
+ Cảm biến tương thích: Mag5100W, Mag 3100, Mag 3100W, Mag 1100, Mag
1100F.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Mag 5000 có thể lắp trực tiếp (compact) hoặc lắp từ xa với Sensor ở mọi kích
cỡ.
+ MAG 5100W SIEMENS :
Độ chính xác : 0.25%
Size : DN 25 1200
Áp lực max : 40 bar
Nhiệt độ : ( 5 ) 90 oC
Cấp bảo vệ : IP 67/68
Ứng dụng : Đo lưu lượng của nước và nước thải, hoặc các chất lỏng dẫn điện
không ăn mòn như nước mía, nước trái cây không yêu cầu kiểu lắp đặt theo chuẩn
vệ sinh với nhiệt độ cho phép của chất lỏng cần đo lên tới 70oC .
1.2Clorator
VNUAA.ĐỨC TĐH56
K S10 ™ thiết bị clorator chân không thường được sử dụng để xử lí nước thải
công nghiệp, sinh hoạt và khử trùng bể bơi
Độ chính xác
+Cho ăn khí ga là ± 4% dòng chỉ thị.
Áp lực tại điểm đặt
+Áp lực cực đại với ống mềm hay polyetylen là 5bar / 75psi.
+Ống mềm áp suất cao hoặc ống cứng vững sẽ cho phép ứng dụng chống lại
áp lực ngược đến 10.7 bar/ 160 psi.
Phương pháp điều khiển
Tốc độ cấp khí của k S10 ™ được kiểm soát bằng cách một hoặc cả hai
phương pháp này : ngắt cung cấp nước cho injector để đóng cắt chân không hoặc
thay đổi diện tích lỗ thoát khí.
StartStop or Control Program: loại điều khiển này được thực hiện với việc
thực hiện đơn giản. Đóng, cắt bằng cách ngưng cung cấp nước phun.
+Điều chỉnh tự động
K S10 ™ có thể được cung cấp điều khiển tỉ lệ theo vận tốc cấp dòng tự động,
từ đơn giản phức tạp. Tín hiệu đầu vào 420mA.
1.3Cảm phát hiện rò rỉ khí Clo
Bộ phát hiện khí rò rỉ clo ADVANCETM serie 1610B, 1620B cho phép phát hiện
liên tục khí clo, (hoặc các khí khác như sulphua hoặc Amoniac nếu sử dụng đầu
dò khác nhau) trong môi trường làm việc. Bộ phát hiện khí rò rỉ này sử dụng lí
tưởng cho việc bảo vệ người, tài sản ở những nơi có khả năng xuất hiện khí rò rỉ
ở mức dưới ngưỡng yêu cầu của cơ quan vệ sinh của Mỹ OSHA. Đầu rò cho phép
phát hiện được ngay khi khí bị rò rỉ, và được thiết kế để tránh báo động giả do bị
nhiễu khí và môi trường làm việc.
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Serie 1610B thiết kế để bảo vệ nhiễu sóng radio và sóng điện từ(RFI/RMI) có
trong các nhà máy công nghiệp.
Thông số kỹ thuật máy phát hiện rò rỉ Clo 1610B:
Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001
Nguồn điện: 120 hoặc 240 Vac, 50/60 Hz, pha
Công suất tiêu thụ: 12 watts
Đầu vào từ các cảm biến: 420 mAdc
Cảm biến đếm thời gian ổn định: Jumper lựa chọn 1/2, 1, 2, 4, 8, 16 phút
Vạch đồ thị chỉ số phạm vi: 010 ppm CL2 & SO2; 050 ppm; 0100 ppm NH3
Độ chính xác: ± 1 phân vạch
Đèn chỉ thị: Power, Sẵn sàng, báo, trục trặc
Đo được 8 điểm
Chỉ số tín hiệu đầu ra: 420 mAdc vào tối đa 900 ohms trở kháng
Báo động và kiểm soát sự cố: 10 amps
Cảnh báo và sự cố kiểu tiếp xúc: lựa chọn chốt nhảy thủ công hoặc tự động
1.4Máy khuấy
Ứng dụng:
Xử lý nước thải
Xử lý nước cấp
Mục đích:
Bồn pha dung dich keo tu (PAC), dung d
̣ ̣ ịch trợ lăng (PAM)
́
Bồn pha dung dịch axit (H2SO4), dung dịch bazơ (NaOH)
Bồn pha dung dịch Clo khử trùng nước, dung dịch Nitơ, Photpho..
Thông số kỹ thuật:
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Công suất máy khuấy: 0.2 – 7.5 kW
Điện áp: 380 V/ 3 pha / 50 Hz hoặc 220 V / 1 pha / 50 Hz
Tốc độ khuấy: 20 – 70 vòng/ phút
Kiểu lắp đặt: Trục đứng, trục ngang
Kiểu cánh khuấy: Tuabin, cánh quạt
Số cánh khuấy: Từ 24 cánh đối xứng nhau
Số tầng cánh: 12 tầng (tuy thuôc vao dung tich bôn pha)
̀ ̣ ̀ ́ ̀
2. Thiết bị trung tâm của hệ thống điều khiển tự động hóa PLS S71200
2.1 Dòng sản phẩm S71200 SIEMENS
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S71200 dùng để thay thế dần cho S7
200. PLC S71200 có những tính năng nổi trội hơn S7200 và sau đây là một vài
đặc điểm của dòng sản phẩm S71200
S71200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh
mạnh làm cho bạn có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng của mình với
S71200.
S71200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn,
các đầu vào/ra (DI/DO).
Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
VNUAA.ĐỨC TĐH56
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC
+ Bạn cũng có thể dùng chức năng "knowhow protection" để bảo vệ các block
đặc biệt của mình.
S71200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP.
Ngoài ra bạn có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485
hoặc RS232.
Phần mềm dùng để lập trình cho S71200 là Step7 Basic. Step7 Basic hổ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal 11 của Siemens.
Vậy để làm một dự án với S71200 chỉ cần cài TIA Portal, vì phần mềm này đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
Vòng quét chương trình trong S71200
Cấu hình S71200 rất dễ dàng trong project của bạn với phần mềm TIA Portal
Truyền thông với Programming device, HMI device, và các thiết bị khác một cách
dễ dàng qua mạng PROFINET.
Qua các thông số kỹ thuật trên, việc sử dụng S71200 là xu thế tất yếu để thay
thế dần dòng S7200. Có thể trong thời gian tới Siemens sẽ cho khai tử dòng S7
200 vì vậy trong các dự án mới chúng ta nên thiết kế hệ thống sử dụng dòng S7
1200 cho các dự án vừa và nhỏ.
2.2 Thông số của một số loại CPU S71200
S7 1200 CPU 1211C S7 1200 CPU 1212C
Kích thước : 90 x 100 x 75 Kích thước : 90 x 100 x 75
Bộ nhớ người dùng Bộ nhớ người dùng
√ Bộ nhớ làm việc : 25Kb √ Bộ nhớ làm việc : 25Kb
√ Bộ nhớl ưu trữ: 1Mb √ Bộ nhớl ưu trữ: 1Mb
√ Bộ nhớ Retentive : 2Kb √ Bộ nhớ Retentive : 2Kb
Ngõ vào ra số :6 In/4 Out Ngõ vào ra số :8 In/6 Out
Ngõ vào ra tương tự: 2 Ngõ vào ra tương tự: 2 in
Vùng nhớ Truy suất bit (M) : Vùng nhớ Truy suất bit (M) :
4096Byte 4096Byte
Module tín hiệu mở rộng :0 Module tín hiệu mở rộng :2
Board tín hiệu/truyền thông :1 Board tín hiệu/truyền thông :1
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Module truyền thông: 3 Module truyền thông: 3
Bộ đếm tốc độ cao : Bộ đếm tốc độ cao :
√ 1Pha 3 : 100KHZ √ 1 Pha 3 x 100KHZ/ 1 x 30KHZ
√ 2 Pha 3: 80KHZ √ 2 Pha 3 x 80KHZ/ 1 x 20KHZ
Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2 Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2
Truyền thông : Ethernet Truyền thông : Ethernet
Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro
giây/lệnh giây
S7 1200 CPU 1214C S7 1200 CPU 1215C
Kích thước : 110 x 100 x 75 Kích thước : 11.60 x 13.90 x 8.90
Bộ nhớ người dùng Bộ nhớ người dùng
√ Bộ nhớ làm việc : 50Kb √ Bộ nhớ làm việc : 100Kb
√ Bộ nhớl ưu trữ: 2Mb Ngõ vào ra số :14 In/10 Out
√ Bộ nhớ Retentive : 2Kb Ngõ vào ra tương tự:
Ngõ vào ra số :14 In/10 Out √ 2 out 020mA
Ngõ vào ra tương tự: 2 in √ 2 in 010VDC
Vùng nhớ Truy suất bit (M) : Module tín hiệu mở rộng :8
4096Byte Board tín hiệu/truyền thông :1
Module tín hiệu mở rộng :8 Module truyền thông: 3
Board tín hiệu/truyền thông :1 Bộ đếm tốc độ cao :
Module truyền thông: 3 √ 1 Pha 3 x 100KHZ/3 x 30KHZ
Bộ đếm tốc độ cao : √ 2 Pha 3 x 80KHZ/3 x 20KHZ
√ 1 Pha 3 x 100KHZ/3 x 30KHZ Số cổng Ethernet : 2
√ 2 Pha 3 x 80KHZ/3 x 20KHZ
Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2
Truyền thông : Ethernet
Thời gian thực khi mất nguồn nuôi:
10 ngày
Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro
VNUAA.ĐỨC TĐH56
giây/lệnh
Module tín hiệu cho dòng S7 1200
Bảng tín hiệu số SB (gắn mặt trươc Bảng tín hiệu analog loại SB
CPU)
Siemens hổ trợ các loại sau: Siemens hổ trợ các loại sau:
Bảng tín hiệu ngõ vào số: Modlue ngõ vào tương tự:
√ 4 x 24 VDC in, 200 KHZ √ 1 x 12 Bit Analog in
√ 4 x 5 VDC in, 200 KHZ √ 1 x 16 Bit RTD
Bảng tín hiệu ngõ ra số √ 1 x 12 Bit Thermocouple
√ 4 x 24 VDC out, 200 KHZ Module ngõ ra tượng tự
√ 4 x 5 VDC out, 200 KHZ √ 1 x Analog out 010V/020mA
Bảng tín hiệu hỗn hợp vào ra số:
√ 2 x 24 VDC in/ 2 x 24 VDC out
√ 2 x 24 VDC in/ 2 x 24 VDC out, 200
KHZ
√ 2 x 5 VDC in/ 2 x 5 VDC out, 200 KHZ
Module tín hiệu số loại SM Module tín hiệu tương tự loại SM
Siemens hổ trợ các loại sau: Siemens hổ trợ các loại sau:
Modlue ngõ vào số: Modlue ngõ vào tương tự:
VNUAA.ĐỨC TĐH56
√ 8 x 24 VDC in √ 4 x Ngõ vào tương tự
√ 16 x 24 VDC in √ 8 x Ngõ vào tương tự
Module ngõ ra số √ 4 x 16 Bit Thermocouple
√ 8 x 24 VDC out √ 4 x 16 Bit RTD
√ 8 x Relay out √ 8 x 16 Bit RTD
√ 8 x Relay out 2 tiếp điểm Module ngõ ra tượng tự
√ 16 x 24 VDC out √ 2 x Analog out 010V/020mA
√ 16 x Relay out √ 4 x Analog out 010V/020mA
Module hỗn hợp vào ra số: Module ngõ/vào ra tương tự
√ 8 x 24 VDC in/ 8 x 24 VDC out √ 4 x ngõ vào tương tự, 2 x ngõ ra tương
√ 8 x 24 VDC in/ 8 x Relay out tự
√ 8 x 120/230 VAC in/ 8 x Relay out
√ 12 x 24 VDC in/ 16 x 24 VDC out
√ 12 x 24 VDC in/ 16 x Relay out
Trong đồ án này, em sử dụng CPU 1214C để thiết kế bộ điều khiển
VNUAA.ĐỨC TĐH56
3.Phần mềm tia portal
Được thiết kế với giao diện thân thiện người sử dụng, TIA Portal thích hợp cho
cả những người mới lẫn những người nhiều kinh nghiệm trong lập trình tự động
hóa. Là phần mềm cơ sở cho các phần mềm dùng để lập trình, cấu hình, tích hợp
các thiết bị trong dải sản phẩm Tích hợp tự động hóa toàn diện (TIA) của
Siemens. Ví dụ như phầm mềm mới Simatic Step 7 V11 để lập trình các bộ điều
khiển Simatic, Simatic WinCC V11 để cấu hình các màn hình HMI và chạy Scada
trên máy tính.
Để thiết kế TIA portal, Siemens đã nghiên cứu rất nhiều các phần mềm ứng
dụng điển hình trong tự động hóa qua nhiều năm, nhằm mục đích hiểu rõ nhu cầu
của khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm
lập trình của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ
cùng một cơ sở dữ liệu, tạo nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn
cho ứng dụng. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu
VNUAA.ĐỨC TĐH56
trữ dự án, chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho
người sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal.
Tất cả các bộ đều khiển PLC, màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens
đều được lập trình, cấu hình trên TIA portal. Việc này giúp giảm thời gian, công
sức trong việc thiết lập truyền thông giữa các thiết bị này.
Phần mềm mới Simatic Step 7 V11, tích hợp trên TIA Portal, để lập trình cho
S71200, S7300, S7400 và hệ thống tự động PCbased Simatic WinAC. Simatic
Step 7 V11 được chia thành các module khác nhau, tùy theo nhu cầu của người sử
dụng. Simatic Step 7 V11 cũng hỗ trợ tính năng chuyển đổi chương trình PLC,
HMI đang sử dụng sang chương trình mới trên TIA Portal.
Phần mềm mới Simatic WinCC V11, cũng được tích hợp trên TIA Portal, dùng
để cấu hình cho các màn hình TP và MP hiện tại, màn hình mới Comfort, cũng như
để giám sát điều khiển hệ thống trên máy tính (SCADA).
3.1Cách tạo một Project
Bước 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11
Bước 2 : Click chuột vào Create new project để tạo dự án.
Bước 3 : Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Bước 4 : Chọn configure a device
Bước 5 : Chọn add new device
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Bước 6 : Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Bước 7 : Project mới được hiện ra
VNUAA.ĐỨC TĐH56
3.2 Cấu trúc chương trình
Khối tổ chức OB – OGANIZATION BLOCKS
Organization blocks (OBs) : là giao diện giữa hoạt động hệ thống và chương
trình người dùng. Chúng được gọi ra bởi hệ thống hoạt động, và điều khiển theo
quá trình:
+Xử lý chương trình theo quá trình
+Báo động – kiểm soát xử lý chương trình
+Xử lý lỗi
Startup oB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB : có thể chèn và lập
trình các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số cho chúng và
cũng không cần gọi chúng trong chương trình chính.
Process Alarm OB và Time Interrupt OB : Các khối OB này phải được tham số
hóa khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có thể được gán
cho một sự kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các lệnh ATTACH,
hoặc tách biệt với lệnh DETACH.
Time Delay Interrupt OB : OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào dự án và
lập trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh SRT_DINT,
tham số là không cần thiết
VNUAA.ĐỨC TĐH56
Start Information : Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông tin
được thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho việc
chẩn đoán lỗi, cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô tả của
các khối OB
Hàm chức năng – FUNCTION
Funtions (FCs) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm
thời bị mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử dụng
để lưu trữ dữ liệu FC.
Functions có thể được sử dụng với mục đích
+Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi
+Thực hiện công nghệ chức năng, ví dụ : điều khiển riêng với các hoạt động
nhị phân
+Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức
tạp.
FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi một
FB được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu trong
Instance DB sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ khác nhau
đã được gán cho một FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.
DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu . Có hai
loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có thể đọc
được dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và instance DB
được gán cho một FB nhất định.
4.Lập trình điều khiển cho PLC
VNUAA.ĐỨC TĐH56
VNUAA.ĐỨC TĐH56
VNUAA.ĐỨC TĐH56
VNUAA.ĐỨC TĐH56
5.Kết luận kiến nghị
Tuy thời gian có hạn hẹp, nhưng được sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Trí
Dương cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành đồ án của mình đúng
theo thời gian qui định.
Sau khi hoàn thành đồ án điều khiển logic này, em cũng đã tìm hiểu và nắm
vững hơn các kiến thức sau:
Qui trình xử lí và cấu trúc cơ bản của hệ thống nước thải sinh hoạt
Hiểu biết về kết cấu, nguyên lí làm việc, cách sử dụng, phương pháp lập trình
PLC S71200
Sử dụng phần mềm TIA Portal v11 cho việc lập trình điều khiển
Đưa ra được thuật toán, lưu đồđiều khiển để vận hành bể, và dựa vào đó đã
lập trình
Tuy nhiên, do đồ án làm trong một thời gian ngắn, điều kiện về tài liệu còn
thiếu và kiến thức thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế, nên báo cáo sẽ
không tránh khỏi sai xót và có những hạn chế như sau:
Do thiết bị còn mới lạ, chưa tìm đủ tài liệu cần thiết nên trong đồ án việc trình
bày về các thiết bị như PLC, clorator, cảm biến các loại còn thiếu xót
Do kiến thức về lập trình vẫn còn nhiều hạn chế nên chương trình điều khiển
còn dài và phức tạp
Hướng mở rộng đề tài:
Xây dựng hệ thống kiểm soát dư lượng Clo trong nước
Nghiên cứu, vận dụng các phương pháp khử trùng nước thải hiện đại hơn như
bằng ozone, hay tia cực tím
Xây dựng bộ điều khiển cho toàn bộ hệ thống xử lí nước thải
Cuối cùng, một lần nữa em xin gởi lời cảm ơn đến thầy Ngô Trí Dương đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp chúng em hoàn thành đồ án môn học điều
khiển logic..
6.Tài liệu tham khảo
SIMATIC S71200 Programmable controller Manual
SIMATIC S71200 Easy Book
Manual for wastewater clorination and declorination practices
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Bài tham luận xu hướng và lợi ích của tự động hóa
Bài giảng môn xử lí nước thải – Giảng viên: Nguyễn Thị Hường
VNUAA.ĐỨC TĐH56