You are on page 1of 41

Đồ 

án 
điều khiển logic

Tên đề tài: Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng 
trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200
Mở đầu
1.Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khu đô thị, khu công 
nghiệp, khu nhà cao tầng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nước mặt 
bởi những chất thải do nhu cầu sinh hoạt của con người thải ra ngoài môi 
trường.
Cũng giống như bao nhiêu vấn đề về môi trường khác, việc xử lý nước 
thải sinh hoạt ở các thành phố, các khu vui chơi giải trí... luôn là một vấn đề 
hết sức nan giải. Hầu hết nước thải của các thành phố, khu du lịch, khu vui 
chơi giải trí đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý 
nước thải bằng công nghệ cũ không đáp ứng nổi yêu cầu nên nước sau xử lý 
không đạt chất lượng nên sau khi thải ra ngoài môi trường đã gây ra hậu quả 
nghiêm trọng. Trong quá trình hội nhập hiện nay, nếu các vấn đề về môi 
trường không xử lý triệt để nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sông sinh hoạt 
của con người. 
Trên thế giới, việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào kĩ thuật môi 
trường ngày càng phổ biến. Tại nhiều nước có nền công nghiệp phát triển cao 
như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp,... các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đã được 
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu, đặc biệt trong lĩnh vực tự động hoá 
cũng đã được áp dụng và đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội vô cùng to 
lớn. 
Những công nghệ  tự động hoá của các công ty hàng đầu trên thế giới như 
SIEMENS, AB, YOKOGAWA,... được sử dụng rộng rãi trong các công trình 
xử lý nước thải. Có thể nói trình độ tự động hoá xử lý nước thải đã đạt mức 
cao, tất cả các công việc giám sát, điều khiển đều có thể thực hiện được tại 
một trung tâm, tại đây người vận hành được hỗ trợ bởi những công cụ đơn 
giản, dễ sử dụng như giao diện đồ hoạ trên PC, điều khiển bằng kích 
chuột,... góp phần nâng cao năng suất làm việc, hạn chế sự ảnh hưởng đến 
người làm việc. Ngoài ra cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và 
viễn thông, khoảng cách về không gian và thời gian đã được rút ngắn, cho 
phép người vân hành có thểđiều khiển từ cách xa hàng ngàn km với chỉ một 
máy tính PC hoặc nhận được thông tin về hệ thống thông qua SMS.
Xuất phát từ các vấn đề trên, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ học tập 
của nhà trường, em đã tìm hiểu nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ tự động 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

hóa cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học truyền 
thống. Vì vậy em thực hiện tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thiếu kế bộ điều 
khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng 
PLC S7­1200”.
2.Mục đích đề tài
Nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý nước thải trong đó tập trung nghiên 
cứu hệ thống bể khử trùng, tìm hiểu các quá trình làm việc, các thiết bị tự 
động hóa được sử dụng trong hệ thống thực để tiến tới thiết kế, mô phỏng 
việc điều khiển, vận hành của hệ thống.
Nghiên cứu thiết bị khả lập trình PLC, làm quen với việc sử dụng PLC S7­
1200 của Siemens và ngôn ngữ lập trình cho PLC.

3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: kế thừa từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trước 
đó về hai mảng chính của đề tài: môi trường (công nghệ xử lý nước thải) và 
tự động hóa (sử dụng, lập trình PLC và các thiết bị tự động hóa khác có liên 
quan). 
Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng: sau khi đã xây dựng xong cơ sở lý 
thuyết của đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm sự hoạt động trên các thiết bị hiện 
có.
Các bước tiến hành nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý thuyết về vấn đề 
nghiên cứu, tiến hành thiết kế chương trình điều khiển, sau đó thử nghiệm 
trên các chương trình mô phỏng để đưa ra kết luận. 

4.Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ 
sinh học truyền thống.
Chương 2: Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng.
Chương 3:Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng

5.Giới hạn đề tài
Do thời gian làm đồ án hạn hẹp và đồ án ở cấp độ môn học nên trong hệ 
thống xử lý nước thải, em chỉ nghiên cứu thiết kế bể khử trùng
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
CHƯƠNG 1
Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh 
học truyền thống

1.Tổng quan về bước thải sinh hoạt
1.1 Khái niệm
­Nước thải sinh hoạt là nước đã được sử dụng bởi con người và trong đó 
chứa tất cả các chất bẩn sau khi sử dụng. Nó được sinh ra bởi các nhu cầu 
hàng ngày, như tắm rửa, vệ sinh, và từ các cống thoát nước đó là loại nước 
tắm rửa của con người, giặt giũ,chế biến thực phẩm, nấu ăn, vệ sinh nhà 
bếp,…
­Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là: hàm lượng chất hữu cơ cao (55­65% 
tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật có cả vi sinh vật gây bệnh, vi 
khuẩn phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn 
trong nước thải. 
1.2 Các thông số ô nhiễm đăc trưng của chất thải
­Hàm lượng chất rắn trong nước thải
Nước thải là hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố 
chủ yếu có trong thành phần của nước thải sinh hoạt là C, H, O, N với công 
thức trung bình C12H26O6N. Các chất bẩn trong nước thải gồm cả vô cơ và hữu 
cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa 
tan và dạng keo.

Bảng khối lượng chất rắn có trong nước thải sinh hoạt (g/người.ngày)
Thành  Cặn không  Chất hòa 
Cặn lắng Tổng cộng
phần lắng tan
Hữu cơ 30 10 50 90
Vô cơ 10 5 75 90
Tổng cộng 40 15 125 180

Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn 
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng 
(SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

lơ lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được), làm giảm lượng hóa 
chất cần sử dụng trong quá trình xử lý.
­Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ H+ có trong dung dịch, thường dùng để 
biểu hiện tính kiềm hay tính axit của nước.
Độ pH có liên quan đến dạng tồn của kim loại và khí hòa tan trong nước, 
ảnh hưởng tới hiệu quả của các quá trình xử lý nước. Ngoài ra độ pH còn ảnh 
hưởng tới quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật tồn tại trong nước. Do 
vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
­Hàm lượng oxy hòa tan(Dissolved oxygen ­ DO)
DO là lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật sống 
trong nước, thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hay sự quang hợp 
của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8­10 ppm, và dao động 
mạnh vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo.Các quá trình 
oxy hóa của các chất thải sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong các nguồn 
nước, đe dọa sự sống các loài sinh vật sống trong nước. Do vậy, DO là chỉ số 
quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
­Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand ­ BOD)
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo 
phản ứng:
Chất hữu cơ + O2   CO2 + H2O + tế bào mới + Sản phẩm cố định 

Do đó, nó là thước đo nồng độ chất hữu cơ trong chất thải có thể bị oxy 
hóa bởi vi sinh vật.
­Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand ­ COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước 
bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan 
trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm 
giảm nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước 
nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các 
tác nhân tạo ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

2.Các phương pháp xử lý nước thải 
2.1Phương pháp hóa học­hóa lý
Các phương pháp hóa học dùng trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 
gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản  ứng phân hủy các 
hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hóa học diễn 
ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp 
là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý 
nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận 
hành cao, không thích hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn.
Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt 
là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản 
ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất  bẩn,  biến  đổi  hoá  học,  tạo 
thành  các  chất  khác  dưới  dạng  cặn  hoặc  chất  hoà  tan  nhưng không độc 
hại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Những phương pháp hoá lý thường được 
áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi 
ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn 
xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học 
trong công nghệ xử lý nước thải hoàn chỉnh.
2.2Phương pháp sinh học
Bản chất của phương pháp sinh học trong quá trình xử lý nước thải sinh 
hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để 
phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá 
trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình 
trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian 
anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có 
yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xử lý 
hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng 
dụng nhất.
3.Sơ đồ công nghệ xử lý của HTXLNT sinh hoạt.

Tuy nhiên, trong thiết kế không áp dụng một sơ đồ mẫu cụ thể nào mà tùy 
vào từng yêu cầu và mục đích, người ta xây dựng dây chuyền xử lý nước thải 
cụ thể. Đối với trường hợp trạm xử lý quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì 
mới sử dụng sơ đồ xử lý như trên. Đối với trường hợp cho phép giảm mức độ 
xử lý hoặc đối với những trạm có công suất nhỏ, sơ đồ có thể đơn giản hơn. 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

­Nước thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh sẽ được dẫn về khu xử lý nước 
thải, trên đường dẫn nước thải về khu vực xử lý nước thải tập trung sẽ đem theo 
nhiều cát, rác, tóc... nên trước khi đưa vào hệ thống xử lý cần bố trí một bể bẫy 
cát và song chắn rác được thiết kế đặc biệt giúp loại bỏ hoàn toàn cát và rác ra 
khỏi nước thải. 
­ Nước thải sau khi qua bể lắng cát tiếp tục được chuyển sang bể điều hòa. Bể 
điều hòa có tác dụng ổn định lưu lượng nước thải và hòa trộn đều nước thải. Ở 
bể điều hòa được bố trí một máy thổi khí đặt cạn giúp nước thải luôn có khí lưu 
thông không gây ra các mùi hôi khó chịu do nước thải sinh hoạt gây ra. Trong bể 
điều hòa sẽ xảy ra quá trình hiếu khí giúp phân dã một phần chất hữu cơ hòa tan ở 
dạng keo.
­ Nước thải sau bể điều hòa được chuyển tiếp đến bể xử lý vi sinh kỵ khí, ở 
điều kiện thiếu khí các vi sinh vật thiếu khí hoạt động mạnh mẽ, ở đây chúng sẽ 
hấp thụ các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các hợp chất N và P. Với 
lượng thức ăn vô cùng lớn các vi sinh vật sẽ trưởng thành và xảy ra quá trình phân 
bào giúp tăng mật độ của các vi sinh vật trong bể.
­ Bể lắng: Nước sau khi đi qua bể xử lý vi sinh được chuyển qua bể lắng với 
thiết kế đặc biệt của bể cộng thêm tác dụng của máy thổi khí và dung dịch trợ 
lắng các chất lơ lửng được lắng xuống đáy bể lắng. Ở đây được bố trí một máy 
bơm hút bùn có tác dụng bơm bùn hoàn lưu và một phần bùn chuyển về bể chứa 
bùn.
­ Nước sau khi qua bể lắng được máy bơm tiếp túc đưa qua bể lọc áp lực giúp 
loại bỏ hoàn toàn các huyễn phù lơ lửng tồn dư trong nước nguồn.
­ Bể khử trùng: Nước sau khi qua thiết bị lọc áp lực nước đã đạt tiêu chuẩn xả 
thải ra moi trường nhưng vẫn còn lại lượng vi khuẩn rất lớn còn tồn dư ở quá 
trình xử lý vi sinh, nên ở đây được bố trí một hệ thống châm hóa chất khử trùng 
giúp loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn ra khỏi nước. Nước sau khi qua hệ thống xử 
lý đạt thiêu tiêu chuẩn

4.Bể khử trùng­nhiệm vụ yêu cầu điều khiển
Trong quy trình xử lý nước thải, bể khử trùng thường là công trình được đặt ở 
cuối cùng trước khi đưa nước ra môi trường.
Khử trùng nước thải là nhằm mục đích phá hủy, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây 
bệnh nguy hiểm chưa được hoặc không thể khử bỏ trong quá trình xử lý nước 
thải. 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Các biện pháp khử trùng bao gồm sử dụng hóa chất, sử dụng các quá trình cơ lý, 
sử dụng các bức xạ. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu đến việc khử trùng 
bằng bằng Chlorine. Phương pháp này có ưu điểm là rẻ tiền, đơn giản, hiệu quả 
cao 
Clo có tính khử mạnh nên khi dùng Clo để khử trùng nước thải sẽ xảy ra rất 
nhiều phản ứng giữa Clo với các thành phần hóa học có mặt trong nước thải. Bể 
khử trùng bằng Chlorine đươc cấu tạo để nước thải và dung dịch clo (phân phối 
qua ống châm lổ, hoặc suốt chiều ngang của bể trộn) được đưa vào bể trộn trang 
bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch 
chlorine trong bể trộn không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với 
dung dịch chlorine được cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài 
và hẹp theo đường gấp khúc.
Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải khoảng từ 15 – 45 phút, và ít nhất 
phải giữ được 15 phút ở tải lượng lớn nhất. Bể tiếp xúc chlorine thường được 
thiết kế theo kiểu plug­flow (ngoằn ngoèo). Tỉ lệ dài : rộng từ 10 : 1 đến 40 : 1. 
Vận tốc tối thiểu của nước thải phải từ 2 ­ 4,5 m/phút để tránh lắng bùn trong bể.
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Phản ứng đặc trưng là sự thủy phân của clo tạo ra axit hypoclorit và axit 
hydrocloric:
Cl2 + H2O    HClO + HCl
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li:
Cl2 + H2O    2H+ + OCl­ + Cl­
Tuy nhiên, nếu trong NT chứa nhiều chất hữu cơ chúng sẽ kết hợp với clo tạo 
các sản phẩm độc hại,... dễ gây hại cho nguồn nước đặc biệt đối nguồn nước cấp 
cho mục đích sinh hoạt.
Để định lượng clo, xáo trộn clo với hơi nước công tác, điều chế và vận chuyển 
đến nơi sử dụng người ta thường dùng cloratơ.
Nồng độ HOCl phụ thuộcvào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH 
của nước. Khi: 
­ PH = 6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl­ chiếm 0.5% 
­ PH = 7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl­ chiếm 21% 
­ PH = 8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl­ chiếm 75% 
Tác dụng khử trùng của HOCl cao hơn nhiều OCl­. Tức là PH càng cao hiệu 
quả khử trùng càng giảm. 
Khử trùng hóa chất nói chung và Clo nói riêng cần đảm bảo nồng độ hóa chất 
trong nước theo QCVN, thông thường để đảm bảo hiệu quả của quá trình khử 
trùng, ta điều chỉnh lượng clo cho vào sao cho hàm lượng clo dư còn lại trong 
nước thải sau khi tiếp xúc không nhỏ hơn 1,5 mg/l.
Khử clo dư trong nước : Khử dư lượng clo trong nước khi clo hóa với liều 
lượng cao có thể dùng phương pháp hóa học. Khử clo bằng hóa chất như dùng 
SO2, Na2SO3, Na2S2O3 theo các phản ứng sau :
            Cl2 + SO2 +2H2O→ 2HCl + H2SO4
            Cl2 + Na2SO3 + H2O → 2HCl + Na2SO4
            4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O → 2NaCl + 6HCl + 2H2SO4
Axit clohydric và axit sunfuric hình thành được trung hòa bằng độ kiềm dư của 
nước. Để khử hết 1mg clo dư cần đến 0,9 mg SO2.
Sử dụng khí Clo trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả về kinh tế và kỹ 
thuật, tuy nhiên quá trình lâu ngày có thể xảy ra một vài sự cố rò rỉ. Biện pháp phù 
hợp nhất để xử lý sự cố rò rỉ vẫn là thiết bị trung hòa khí Clo. Do vậy để bảo 
đảm an toàn về tính mạng con người, tài sản thiết bị, môi trường xung quanh thì 
cần lắp đặt hệ thống này cho nhà trạm Clo.
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

CHƯƠNG 2
Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng

1.Yêu cầu thiết kế

Thiết kế bộ điều khiển hoạt động của bể khử trùng có thể tích 62.5 m3, chiều 
cao công tác là 1,2 m. Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải là 30 phút

2.Sơ đồ bể khử trùng và các thiết bị

­Hoạt động của hệ thống:
Nước thải được bơm vào bể qua bơm B1, qua van tiết lưu V1 với lưu lương 
125m3/h. Khi có nước thải chảy qua cảm biến lưu lượng sẽ gửi tín hiệu đến 
clorator để định lượng clo cần điều chế. Nước thải được đưa vào bể trộn. Sau khi 
tiếp xúc với chlorine, nước thải được đưa sang bể tiếp xúc. Sau 30 phút, khi mực 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

nước trong bể đạt 1.2m van giới hạn lưu lượng V2 ra kênh xả. Khi bể ngừng hoạt 
động, van xả V2

­Bảo vệ 1: Bể tiếp xúc có 2 van xả: Van giới hạn lưu lượng V2 và van an toàn 
V3. Van giới hạn lưu lượng hoạt động thường xuyên. Khi van V2 gặp sự cố 
không mở, mực nước trong bể dâng lên bằng chiều cao bảo vệ, cảm biến mức tác 
động, ngừng hệ thống và mở van V3 thoát nước

­Bảo vệ 2: Khi clo rò rỉ trong không khí (trong phòng clo), Sensor phát hiện clo 
rò rỉ sẽ ghi nhận giá trị và đưa về bộ phận xử lý trung tâm. Tại đây giá trị đưa về 
sẽ được so sánh với giá trị cài đặt của người vận hành (Thông thường từ 0.2 – 2 
ppm), nếu vượt quá ngưỡng cài đặt thì bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu đến tủ 
điều khiển.         
­   Tủ điện điều khiển, khi nhận được tín hiệu từ bộ xử lý trung tâm sẽ ngừng 
toàn bộ quạt thông gió của nhà clo, kích hoạt cho bơm hóa chất trung hòa NaOH 
(20%), Còi và đèn báo động đồng thời được bật lên, quạt sẽ chạy sau một thời 
gian cài đặt, thông thường thì từ 5 đến 10 giây để cho bơm bơm đều dung dich 
NaOH.
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

­   Quá trình hút clo và trung hòa NaOH diễn ra liên tục cho đến khi hàm lượng 
clo rò rỉ trong không khí ( trong nhà clo) xuống dưới mức đã cài đặt.
­   Khí clo được hút sạch, lúc này bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu điện đến tủ 
điện điều khiển mở các tiếp điểm cho quạt hút clo rò rỉ, bơm hóa chất trung hòa 
NaOH (20%), Còi và đèn báo động tắt.
­   Sau mỗi lần chạy hệ thống phải thay toàn bộ lượng NaOH trong bồn

3.Lưu đồ điều khiển 

Lưu đồ điều khiển hoạt động  của bể                   Lưu đồ bảo vệ 1
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Lưu đồ bảo vệ nhà Clo
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Chương 3
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng
1.Thiết bị phần cứng
1.1Lựa chọn cảm biến
Các thiết bị đo lưu lượng bằng nguyên lý điện từ của hãng Siemens bao gồm hai 
phần chính là cảm biến (sensor) và bộ chuyển đổi tín hiệu (Transmitter). Phần 
cảm biến bao gồm các dòng sản phẩm sau: Mag 5100W, Bộ chuyển đổi tín hiệu 
bao gồm các dòng sản phẩm sau: Mag 5000.
Các nguyên tắc đo lưu lượng dựa trên định luật cảm ứng điện từ Faradays, là 
các cảm biến chuyển đổi dòng chảy thành một điện áp điện tỉ lệ với vận tốc của 
dòng chảy.

Transmitter MAG 5000  SIEMENS :

MAG 5000 là bộ chuyển đổi tín hiệu dùng cho các dòng cảm biến đo lưu 
lượng Mag 1100, Mag 1100F, Mag 5100W, Mag3100W,  và  Mag  3100.  Bộ  chuyển 
 đổi  tín hiệu này có độ chính xác cao 0.5% và giá rẻ, nó dùng kèm  với  các cảm 
biến  lưu lượng trong các ứng dụng thông thường và không yêu cầu chức năng 
định mẻ (Batching controller)
    + Độ chính xác 0.5%
    + Không  có  chức  năng  định  mẻ (Batching controller)
    + Hiển thị lưu lượng tức thời và lưu lượng tổng, có thể hiển thị lưu lượng tổng 
theo chiều thuận, ngược của dòng  chảy và lưu lượng tuyệt đối. Có thể tuỳ chọn 
không có màn hình hiển thị
    + Tín hiệu ra : Một tín hiệu ra tương tự 4­20 mA, một tín hiệu ra xung, một tín 
hiệu ra Relay.
    + Nguồn cung cấp: Có thể chọn DC 11…30V,  AC  11  … 24V  hoặc  AC  115…
230 V
    + Cảm  biến tương thích: Mag5100W, Mag 3100, Mag 3100W, Mag 1100, Mag 
1100F.  
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

    Mag 5000 có thể lắp trực tiếp (compact) hoặc lắp từ xa với Sensor ở mọi kích 
cỡ.

+ MAG 5100W  SIEMENS :

   ­Độ chính xác : 0.25%
   ­Size : DN 25 ­1200
   ­Áp lực max : 40 bar 
   ­Nhiệt độ : ( ­ 5 ) ­ 90 oC
   ­Cấp bảo vệ : IP 67/68
   ­Ứng dụng : Đo lưu lượng của nước và nước thải, hoặc các chất lỏng dẫn điện 
không ăn mòn như nước mía, nước trái cây không yêu cầu kiểu lắp đặt theo chuẩn 
vệ sinh với nhiệt độ cho phép của chất lỏng cần đo lên tới 70oC .

1.2Clorator
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

K S10 ™ thiết bị clorator chân không thường được sử dụng để xử lí nước thải 
công nghiệp, sinh hoạt và khử trùng bể bơi

 ­Độ chính xác
+Cho ăn khí ga là ± 4% dòng chỉ thị.
 ­Áp lực tại điểm đặt
+Áp lực cực đại với ống mềm hay polyetylen là 5bar / 75psi. 
+Ống mềm áp suất cao hoặc ống cứng vững sẽ cho phép ứng dụng chống lại 
áp lực ngược đến 10.7 bar/ 160 psi.
­Phương pháp điều khiển
Tốc độ cấp khí của k S10 ™ được kiểm soát bằng cách một hoặc cả hai 
phương pháp này : ngắt cung cấp nước cho injector để đóng cắt chân không hoặc 
thay đổi diện tích lỗ thoát khí. 
Start­Stop or Control Program: loại điều khiển này được thực hiện với việc 
thực hiện đơn giản. Đóng, cắt bằng cách ngưng cung cấp nước phun.
+Điều chỉnh tự động
K S10 ™ có thể được cung cấp điều khiển tỉ lệ theo vận tốc cấp dòng tự động, 
từ đơn giản phức tạp. Tín hiệu đầu vào 4­20mA. 
1.3Cảm phát hiện rò rỉ khí Clo
Bộ phát hiện khí rò rỉ clo ADVANCETM serie 1610B, 1620B cho phép phát hiện 
liên tục khí clo, (hoặc các khí khác như sulphua hoặc Amoniac nếu sử dụng đầu 
dò khác nhau) trong môi trường làm việc. Bộ phát hiện khí rò rỉ này sử dụng lí 
tưởng cho việc bảo vệ người, tài sản ở những nơi có khả năng xuất hiện khí rò rỉ 
ở mức dưới ngưỡng yêu cầu của cơ quan vệ sinh của Mỹ OSHA. Đầu rò cho phép 
phát hiện được ngay khi khí bị rò rỉ, và được thiết kế để tránh báo động giả do bị 
nhiễu khí và môi trường làm việc.
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Serie 1610B thiết kế để bảo vệ nhiễu sóng radio và sóng điện từ(RFI/RMI) có 
trong các nhà máy công nghiệp.
Thông số kỹ thuật máy phát hiện rò rỉ Clo 1610B:
­Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001
­Nguồn điện: 120 hoặc 240 Vac, 50/60 Hz, pha
­Công suất tiêu thụ: 12 watts
­Đầu vào từ các cảm biến: 4­20 mAdc
­Cảm biến đếm thời gian ổn định: Jumper lựa chọn 1/2, 1, 2, 4, 8, 16 phút
­Vạch đồ thị chỉ số phạm vi: 0­10 ppm CL2 & SO2; 0­50 ppm; 0­100 ppm NH3
­Độ chính xác: ± 1 phân vạch
­Đèn chỉ thị: Power, Sẵn sàng, báo, trục trặc
­Đo được 8 điểm
­Chỉ số tín hiệu đầu ra: 4­20 mAdc vào tối đa 900 ohms trở kháng
­Báo động và kiểm soát sự cố: 10 amps 
­Cảnh báo và sự cố kiểu tiếp xúc: lựa chọn chốt nhảy thủ công hoặc tự động

1.4Máy khuấy

Ứng dụng:
­Xử lý nước thải
­Xử lý nước cấp
Mục đích:
­Bồn pha dung dich keo tu (PAC), dung d
̣ ̣ ịch trợ lăng (PAM)
́
­Bồn pha dung dịch axit (H2SO4), dung dịch bazơ (NaOH)
­Bồn pha dung dịch Clo khử trùng nước, dung dịch Nitơ, Photpho..
Thông số kỹ thuật:
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

­Công suất máy khuấy: 0.2 – 7.5 kW
­Điện áp: 380 V/ 3 pha / 50 Hz hoặc 220 V / 1 pha / 50 Hz
­Tốc độ khuấy: 20 – 70 vòng/ phút
­Kiểu lắp đặt: Trục đứng, trục ngang
­Kiểu cánh khuấy: Tuabin, cánh quạt
­Số cánh khuấy: Từ 2­4 cánh đối xứng nhau
­Số tầng cánh: 1­2 tầng (tuy thuôc vao dung tich bôn pha)
̀ ̣ ̀ ́ ̀
2. Thiết bị trung tâm của hệ thống điều khiển tự động hóa PLS S7­1200

2.1 Dòng sản phẩm S7­1200 SIEMENS 

Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7­1200 dùng để thay thế dần cho S7­
200. PLC S7­1200 có những tính năng nổi trội hơn S7­200 và sau đây là một vài 
đặc điểm của dòng sản phẩm S7­1200 
S7­1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát 
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh 
mạnh làm cho bạn có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng của mình với 
S7­1200. 
S7­1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, 
các đầu vào/ra (DI/DO).
­ Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương 
trình điều khiển:
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC
+ Bạn cũng có thể dùng chức năng "know­how protection" để bảo vệ các block 
đặc biệt của mình.
S7­1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. 
Ngoài ra bạn có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 
hoặc RS232.
­ Phần mềm dùng để lập trình cho S7­1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hổ trợ ba 
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA 
Portal 11 của Siemens.
Vậy để làm một dự án với S7­1200 chỉ cần cài TIA Portal, vì phần mềm này đã 
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
­ Vòng quét chương trình trong S7­1200
­ Cấu hình S7­1200 rất dễ dàng trong project của bạn với phần mềm TIA Portal
­ Truyền thông với Programming device, HMI device, và các thiết bị khác một cách 
dễ dàng qua mạng PROFINET.
Qua các thông số kỹ thuật trên, việc sử dụng S7­1200 là xu thế tất yếu để thay 
thế dần dòng S7­200. Có thể trong thời gian tới Siemens sẽ cho khai tử dòng S7­
200 vì vậy trong các dự án mới chúng ta nên thiết kế hệ thống sử dụng dòng S7­
1200 cho các dự án vừa và nhỏ.

2.2 Thông số của một số loại CPU S7­1200
S7 1200 CPU 1211C   S7 1200 CPU 1212C
Kích thước : 90 x 100 x 75   Kích thước : 90 x 100 x 75
Bộ nhớ người dùng Bộ nhớ người dùng
√  Bộ nhớ làm việc : 25Kb √   Bộ nhớ làm việc : 25Kb
√   Bộ nhớl ưu trữ: 1Mb √   Bộ nhớl ưu trữ: 1Mb
√   Bộ nhớ Retentive : 2Kb √   Bộ nhớ Retentive : 2Kb
Ngõ vào ra số :6 In/4 Out Ngõ vào ra số :8 In/6 Out
Ngõ vào ra tương tự: 2 Ngõ vào ra tương tự: 2 in
Vùng nhớ Truy suất bit (M) :  Vùng nhớ Truy suất bit (M) : 
4096Byte 4096Byte
Module tín hiệu mở rộng :0 Module tín hiệu mở rộng :2
Board  tín hiệu/truyền thông :1 Board  tín hiệu/truyền thông :1
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Module truyền thông: 3 Module truyền thông: 3
Bộ đếm tốc độ cao : Bộ đếm tốc độ cao :
√   1Pha 3 : 100KHZ √   1 Pha 3 x 100KHZ/ 1 x 30KHZ
√   2 Pha 3: 80KHZ √   2 Pha 3 x 80KHZ/ 1 x 20KHZ
Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2 Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2
Truyền thông : Ethernet Truyền thông : Ethernet
Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro  Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro 
giây/lệnh giây

S7 1200 CPU 1214C   S7 1200 CPU 1215C
Kích thước : 110 x 100 x 75   Kích thước : 11.60 x 13.90 x 8.90
Bộ nhớ người dùng Bộ nhớ người dùng
√   Bộ nhớ làm việc : 50Kb √   Bộ nhớ làm việc : 100Kb
√   Bộ nhớl ưu trữ: 2Mb Ngõ vào ra số :14 In/10 Out
√   Bộ nhớ Retentive : 2Kb Ngõ vào ra tương tự:
Ngõ vào ra số :14 In/10 Out √   2 out 0­20mA
Ngõ vào ra tương tự: 2 in √   2 in 0­10VDC
Vùng nhớ Truy suất bit (M) :  Module tín hiệu mở rộng :8
4096Byte Board  tín hiệu/truyền thông :1
Module tín hiệu mở rộng :8 Module truyền thông: 3
Board  tín hiệu/truyền thông :1 Bộ đếm tốc độ cao :
Module truyền thông: 3 √   1 Pha 3 x 100KHZ/3 x 30KHZ
Bộ đếm tốc độ cao : √   2 Pha 3 x 80KHZ/3 x 20KHZ
√   1 Pha 3 x 100KHZ/3 x 30KHZ Số cổng Ethernet : 2
√   2 Pha 3 x 80KHZ/3 x 20KHZ
Ngõ ra xuất xung tốc độ cao: 2
Truyền thông : Ethernet
Thời gian thực khi mất nguồn nuôi: 
10 ngày
Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

giây/lệnh

Module tín hiệu cho dòng S7 1200

Bảng tín hiệu số SB (gắn mặt trươc    Bảng tín hiệu analog loại SB 
CPU)
Siemens hổ trợ các loại sau:   Siemens hổ trợ các loại sau:
Bảng tín hiệu ngõ vào số: Modlue ngõ vào tương tự:
√   4 x 24 VDC in, 200 KHZ √   1 x 12 Bit Analog in
√   4 x 5 VDC in, 200 KHZ √   1 x 16 Bit RTD
Bảng tín hiệu ngõ ra số √   1 x 12 Bit Thermocouple
√   4 x 24 VDC out, 200 KHZ Module ngõ ra tượng tự
√   4 x 5 VDC out, 200 KHZ √   1 x Analog out 0­10V/0­20mA
Bảng tín hiệu hỗn hợp vào ra số:
√   2 x 24 VDC in/ 2 x 24 VDC out
√   2 x 24 VDC in/ 2 x 24 VDC out, 200 
KHZ
√   2 x 5 VDC in/ 2 x 5 VDC out, 200 KHZ
   
Module tín hiệu số loại SM    Module tín hiệu tương tự loại SM
Siemens hổ trợ các loại sau:   Siemens hổ trợ các loại sau:
Modlue ngõ vào số: Modlue ngõ vào tương tự:
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

√   8 x 24 VDC in √   4 x Ngõ vào tương tự
√   16 x 24 VDC in √   8 x Ngõ vào tương tự
Module ngõ ra số √   4 x 16 Bit Thermocouple
√   8 x 24 VDC out √   4 x 16 Bit RTD
√   8 x Relay out √   8 x 16 Bit RTD
√   8 x Relay out 2 tiếp điểm Module ngõ ra tượng tự
√   16 x 24 VDC out √   2 x Analog out 0­10V/0­20mA
√   16 x Relay out √   4 x Analog out 0­10V/0­20mA
Module hỗn hợp vào ra số: Module ngõ/vào ra tương tự
√   8 x 24 VDC in/ 8 x 24 VDC out √   4 x ngõ vào tương tự, 2 x ngõ ra tương 
√   8 x 24 VDC in/ 8 x Relay out tự
√   8 x 120/230 VAC in/ 8 x Relay out
√   12 x 24 VDC in/ 16 x 24 VDC out
√   12 x 24 VDC in/ 16 x Relay out

Trong đồ án này, em sử dụng CPU 1214C để thiết kế bộ điều khiển
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

3.Phần mềm tia portal
Được thiết kế với giao diện thân thiện người sử dụng, TIA Portal thích hợp cho 
cả những người mới lẫn những người nhiều kinh nghiệm trong lập trình tự động 
hóa. Là phần mềm cơ sở cho các phần mềm dùng để lập trình, cấu hình, tích hợp 
các thiết bị trong dải sản phẩm Tích hợp tự động hóa toàn diện (TIA) của 
Siemens. Ví dụ như phầm mềm mới Simatic Step 7 V11 để lập trình các bộ điều 
khiển Simatic, Simatic WinCC V11 để cấu hình các màn hình HMI và chạy Scada 
trên máy tính.
Để thiết kế TIA portal, Siemens đã nghiên cứu rất nhiều các phần mềm ứng 
dụng điển hình trong tự động hóa qua nhiều năm, nhằm mục đích hiểu rõ nhu cầu 
của khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm 
lập trình của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ 
cùng một cơ sở dữ liệu, tạo nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn 
cho ứng dụng. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu 
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

trữ dự án, chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho 
người sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal.
Tất cả các bộ đều khiển PLC, màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens 
đều được lập trình, cấu hình trên TIA portal. Việc này giúp giảm thời gian, công 
sức trong việc thiết lập truyền thông giữa các thiết bị này. 
Phần mềm mới Simatic Step 7 V11, tích hợp trên TIA Portal, để lập trình cho 
S7­1200, S7­300, S7­400 và hệ thống tự động PC­based Simatic WinAC. Simatic 
Step 7 V11 được chia thành các module khác nhau, tùy theo nhu cầu của người sử 
dụng. Simatic Step 7 V11 cũng hỗ trợ tính năng chuyển đổi chương trình PLC, 
HMI đang sử dụng sang chương trình mới trên TIA Portal.
Phần mềm mới Simatic WinCC V11, cũng được tích hợp trên TIA Portal, dùng 
để cấu hình cho các màn hình TP và MP hiện tại, màn hình mới Comfort, cũng như 
để giám sát điều khiển hệ thống trên máy tính (SCADA). 
3.1Cách tạo một Project
Bước 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11

Bước 2 : Click chuột vào Create new project để tạo dự án.

Bước 3 : Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Bước 4 : Chọn configure a device

Bước 5 : Chọn add new device
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Bước 6 : Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

Bước 7 : Project mới được hiện ra
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

3.2 Cấu trúc chương trình

Khối tổ chức OB – OGANIZATION BLOCKS
­Organization blocks (OBs) : là giao diện giữa hoạt động hệ thống và chương 
trình người dùng. Chúng được gọi ra bởi hệ thống hoạt động, và điều khiển theo 
quá trình:
+Xử lý chương trình theo quá trình
+Báo động – kiểm soát xử lý chương trình
+Xử lý lỗi
­Startup oB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB : có thể chèn và lập 
trình các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số cho chúng và 
cũng không cần gọi chúng trong chương trình chính.
­Process Alarm OB và Time Interrupt OB : Các khối OB này phải được tham số 
hóa khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có thể được gán 
cho một sự kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các lệnh ATTACH, 
hoặc tách biệt với lệnh DETACH.
­Time Delay Interrupt OB : OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào dự án và 
lập trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh SRT_DINT, 
tham số là không cần thiết
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

­Start Information : Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông tin 
được thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho việc 
chẩn đoán lỗi, cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô tả của 
các khối OB
Hàm chức năng – FUNCTION
­Funtions (FCs) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm 
thời bị mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử dụng 
để lưu trữ dữ liệu FC.
­Functions có thể được sử dụng với mục đích
+Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi
+Thực hiện công nghệ chức năng, ví dụ : điều khiển riêng với các hoạt động 
nhị phân
+Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một 
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức 
tạp.
­FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi một 
FB được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu trong 
Instance DB sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ khác nhau 
đã được gán cho một FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.
­DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu . Có hai 
loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có thể đọc 
được dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và instance DB 
được gán cho một FB nhất định.

4.Lập trình điều khiển cho PLC
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

5.Kết luận kiến nghị
Tuy thời gian có hạn hẹp, nhưng được sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Trí 
Dương cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành đồ án của mình đúng 
theo thời gian qui định. 
Sau khi hoàn thành đồ án điều khiển logic này, em cũng đã tìm hiểu và nắm 
vững hơn các kiến thức sau:
­Qui trình xử lí và cấu trúc cơ bản của hệ thống nước thải sinh hoạt
­Hiểu biết về kết cấu, nguyên lí làm việc, cách sử dụng, phương pháp lập trình 
PLC S7­1200
­Sử dụng phần mềm TIA Portal v11 cho việc lập trình điều khiển
­Đưa ra được thuật toán, lưu đồđiều khiển để vận hành bể, và dựa vào đó đã 
lập trình
Tuy nhiên, do đồ án làm trong một thời gian ngắn, điều kiện về tài liệu còn 
thiếu và kiến thức thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế, nên báo cáo sẽ 
không tránh khỏi sai xót và có những hạn chế như sau:
­Do thiết bị còn mới lạ, chưa tìm đủ tài liệu cần thiết nên trong đồ án việc trình 
bày về các thiết bị như PLC, clorator, cảm biến các loại còn thiếu xót
­Do kiến thức về lập trình vẫn còn nhiều hạn chế nên chương trình điều khiển 
còn dài và phức tạp
Hướng mở rộng đề tài:
­Xây dựng hệ thống kiểm soát dư lượng Clo trong nước
­Nghiên cứu, vận dụng các phương pháp khử trùng nước thải hiện đại hơn như 
bằng ozone, hay tia cực tím
­Xây dựng bộ điều khiển cho toàn bộ hệ thống xử lí nước thải
Cuối cùng, một lần nữa em xin gởi lời cảm ơn đến thầy Ngô Trí Dương đã trực 
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp chúng em hoàn thành đồ án môn học điều 
khiển logic..
6.Tài liệu tham khảo
SIMATIC S7­1200 Programmable controller Manual
SIMATIC S7­1200 Easy Book
Manual for wastewater clorination and declorination practices
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Dương Tuấn Linh – TĐH K47
Bài tham luận xu hướng và lợi ích của tự động hóa
Bài giảng môn xử lí nước thải – Giảng viên: Nguyễn Thị Hường
VNUA­A.ĐỨC­ TĐH56

You might also like