Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
1.Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khu đô thị, khu công nghiệp,
khu nhà cao tầng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nước mặt bởi những
chất thải do nhu cầu sinh hoạt của con người thải ra ngoài môi trường.
Cũng giống như bao nhiêu vấn đề về môi trường khác, việc xử lý nước thải
sinh hoạt ở các thành phố, các khu vui chơi giải trí... luôn là một vấn đề hết sức
nan giải. Hầu hết nước thải của các thành phố, khu du lịch, khu vui chơi giải trí
đều không có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý nước thải bằng công
nghệ cũ không đáp ứng nổi yêu cầu nên nước sau xử lý không đạt chất lượng nên
sau khi thải ra ngoài môi trường đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình
hội nhập hiện nay, nếu các vấn đề về môi trường không xử lý triệt để nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sông sinh hoạt của con người.
Trên thế giới, việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào kĩ thuật môi
trường ngày càng phổ biến. Tại nhiều nước có nền công nghiệp phát triển cao
như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp,... các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đã được
nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu, đặc biệt trong lĩnh vực tự động hoá cũng
đã được áp dụng và đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế xã hội vô cùng to lớn.
Những công nghệ tự động hoá của các công ty hàng đầu trên thế giới như
SIEMENS, AB, YOKOGAWA,... được sử dụng rộng rãi trong các công trình xử
lý nước thải. Có thể nói trình độ tự động hoá xử lý nước thải đã đạt mức cao, tất
cả các công việc giám sát, điều khiển đều có thể thực hiện được tại một trung
tâm, tại đây người vận hành được hỗ trợ bởi những công cụ đơn giản, dễ sử dụng
như giao diện đồ hoạ trên PC, điều khiển bằng kích chuột,... góp phần nâng cao
năng suất làm việc, hạn chế sự ảnh hưởng đến người làm việc. Ngoài ra cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, khoảng cách về không gian
và thời gian đã được rút ngắn, cho phép người vân hành có thểđiều khiển từ cách
xa hàng ngàn km với chỉ một máy tính PC hoặc nhận được thông tin về hệ thống
thông qua SMS.
Xuất phát từ các vấn đề trên, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ học tập của
nhà trường, em đã tìm hiểu nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ tự động hóa
cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học truyền thống. Vì
vậy em thực hiện tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể
khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7-1200”.
1
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
2
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
CHƯƠNG 1
Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học
truyền thống
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trưng của nước thải. Các chất rắn
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng
(SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn lơ
lửng lắng được và chất rắn lơ lửng không lắng được), làm giảm lượng hóa chất
cần sử dụng trong quá trình xử lý.
3
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Do đó, nó là thước đo nồng độ chất hữu cơ trong chất thải có thể bị oxy hóa
bởi vi sinh vật.
-Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand - COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ.
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan
trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm
nồng độ DO của nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung.
Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hoá chất là các tác nhân tạo
ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.
4
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
5
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Tuy nhiên, trong thiết kế không áp dụng một sơ đồ mẫu cụ thể nào mà tùy vào
từng yêu cầu và mục đích, người ta xây dựng dây chuyền xử lý nước thải cụ thể.
Đối với trường hợp trạm xử lý quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì mới sử
dụng sơ đồ xử lý như trên. Đối với trường hợp cho phép giảm mức độ xử lý hoặc
đối với những trạm có công suất nhỏ, sơ đồ có thể đơn giản hơn.
6
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
7
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
-Nước thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh sẽ được dẫn về khu xử lý nước thải,
trên đường dẫn nước thải về khu vực xử lý nước thải tập trung sẽ đem theo nhiều cát,
rác, tóc... nên trước khi đưa vào hệ thống xử lý cần bố trí một bể bẫy cát và song
chắn rác được thiết kế đặc biệt giúp loại bỏ hoàn toàn cát và rác ra khỏi nước thải.
- Nước thải sau khi qua bể lắng cát tiếp tục được chuyển sang bể điều hòa. Bể điều
hòa có tác dụng ổn định lưu lượng nước thải và hòa trộn đều nước thải. Ở bể điều hòa
được bố trí một máy thổi khí đặt cạn giúp nước thải luôn có khí lưu thông không gây
ra các mùi hôi khó chịu do nước thải sinh hoạt gây ra. Trong bể điều hòa sẽ xảy ra
quá trình hiếu khí giúp phân dã một phần chất hữu cơ hòa tan ở dạng keo.
- Nước thải sau bể điều hòa được chuyển tiếp đến bể xử lý vi sinh kỵ khí, ở điều
kiện thiếu khí các vi sinh vật thiếu khí hoạt động mạnh mẽ, ở đây chúng sẽ hấp thụ
các hợp chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các hợp chất N và P. Với lượng thức
ăn vô cùng lớn các vi sinh vật sẽ trưởng thành và xảy ra quá trình phân bào giúp tăng
mật độ của các vi sinh vật trong bể.
- Bể lắng: Nước sau khi đi qua bể xử lý vi sinh được chuyển qua bể lắng với thiết
kế đặc biệt của bể cộng thêm tác dụng của máy thổi khí và dung dịch trợ lắng các
chất lơ lửng được lắng xuống đáy bể lắng. Ở đây được bố trí một máy bơm hút bùn
có tác dụng bơm bùn hoàn lưu và một phần bùn chuyển về bể chứa bùn.
- Nước sau khi qua bể lắng được máy bơm tiếp túc đưa qua bể lọc áp lực giúp loại
bỏ hoàn toàn các huyễn phù lơ lửng tồn dư trong nước nguồn.
- Bể khử trùng: Nước sau khi qua thiết bị lọc áp lực nước đã đạt tiêu chuẩn xả thải
ra moi trường nhưng vẫn còn lại lượng vi khuẩn rất lớn còn tồn dư ở quá trình xử lý
vi sinh, nên ở đây được bố trí một hệ thống châm hóa chất khử trùng giúp loại bỏ
hoàn toàn các vi khuẩn ra khỏi nước. Nước sau khi qua hệ thống xử lý đạt thiêu tiêu
chuẩn
8
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
bằng Chlorine đươc cấu tạo để nước thải và dung dịch clo (phân phối qua ống châm
lổ, hoặc suốt chiều ngang của bể trộn) được đưa vào bể trộn trang bị một máy khuấy
vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch chlorine trong bể trộn
không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với dung dịch chlorine được
cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài và hẹp theo đường gấp
khúc.
Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải khoảng từ 15 – 45 phút, và ít nhất
phải giữ được 15 phút ở tải lượng lớn nhất. Bể tiếp xúc chlorine thường được thiết kế
theo kiểu plug-flow (ngoằn ngoèo). Tỉ lệ dài : rộng từ 10 : 1 đến 40 : 1. Vận tốc tối
thiểu của nước thải phải từ 2 - 4,5 m/phút để tránh lắng bùn trong bể.
9
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Phản ứng đặc trưng là sự thủy phân của clo tạo ra axit hypoclorit và axit
hydrocloric:
Cl2 + H2O HClO + HCl
Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li:
Cl2 + H2O 2H+ + OCl- + Cl-
Tuy nhiên, nếu trong NT chứa nhiều chất hữu cơ chúng sẽ kết hợp với clo tạo các
sản phẩm độc hại,... dễ gây hại cho nguồn nước đặc biệt đối nguồn nước cấp cho mục
đích sinh hoạt.
Để định lượng clo, xáo trộn clo với hơi nước công tác, điều chế và vận chuyển đến
nơi sử dụng người ta thường dùng cloratơ.
Nồng độ HOCl phụ thuộcvào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH của
nước. Khi:
- PH = 6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl- chiếm 0.5%
- PH = 7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl- chiếm 21%
- PH = 8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl- chiếm 75%
Tác dụng khử trùng của HOCl cao hơn nhiều OCl-. Tức là PH càng cao hiệu quả
khử trùng càng giảm.
Khử trùng hóa chất nói chung và Clo nói riêng cần đảm bảo nồng độ hóa chất
trong nước theo QCVN, thông thường để đảm bảo hiệu quả của quá trình khử trùng,
ta điều chỉnh lượng clo cho vào sao cho hàm lượng clo dư còn lại trong nước thải sau
khi tiếp xúc không nhỏ hơn 1,5 mg/l.
Khử clo dư trong nước : Khử dư lượng clo trong nước khi clo hóa với liều lượng
cao có thể dùng phương pháp hóa học. Khử clo bằng hóa chất như dùng SO2,
Na2SO3, Na2S2O3 theo các phản ứng sau :
Cl2 + SO2 +2H2O→ 2HCl + H2SO4
Cl2 + Na2SO3 + H2O → 2HCl + Na2SO4
4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O → 2NaCl + 6HCl + 2H2SO4
Axit clohydric và axit sunfuric hình thành được trung hòa bằng độ kiềm dư của
nước. Để khử hết 1mg clo dư cần đến 0,9 mg SO2.
Sử dụng khí Clo trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật,
tuy nhiên quá trình lâu ngày có thể xảy ra một vài sự cố rò rỉ. Biện pháp phù hợp nhất
để xử lý sự cố rò rỉ vẫn là thiết bị trung hòa khí Clo. Do vậy để bảo đảm an toàn về
tính mạng con người, tài sản thiết bị, môi trường xung quanh thì cần lắp đặt hệ thống
này cho nhà trạm Clo.
10
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
CHƯƠNG 2
Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng
11
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
-Bảo vệ 1: Bể tiếp xúc có 2 van xả: Van giới hạn lưu lượng V2 và van an toàn V3.
Van giới hạn lưu lượng hoạt động thường xuyên. Khi van V2 gặp sự cố không mở,
mực nước trong bể dâng lên bằng chiều cao bảo vệ, cảm biến mức tác động, ngừng
hệ thống và mở van V3 thoát nước
-Bảo vệ 2: Khi clo rò rỉ trong không khí (trong phòng clo), Sensor phát hiện clo rò
rỉ sẽ ghi nhận giá trị và đưa về bộ phận xử lý trung tâm. Tại đây giá trị đưa về sẽ
được so sánh với giá trị cài đặt của người vận hành (Thông thường từ 0.2 – 2 ppm),
nếu vượt quá ngưỡng cài đặt thì bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu đến tủ điều khiển.
- Tủ điện điều khiển, khi nhận được tín hiệu từ bộ xử lý trung tâm sẽ ngừng toàn
bộ quạt thông gió của nhà clo, kích hoạt cho bơm hóa chất trung hòa NaOH (20%),
Còi và đèn báo động đồng thời được bật lên, quạt sẽ chạy sau một thời gian cài đặt,
thông thường thì từ 5 đến 10 giây để cho bơm bơm đều dung dich NaOH.
- Quá trình hút clo và trung hòa NaOH diễn ra liên tục cho đến khi hàm lượng clo
rò rỉ trong không khí ( trong nhà clo) xuống dưới mức đã cài đặt.
- Khí clo được hút sạch, lúc này bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu điện đến tủ
điện điều khiển mở các tiếp điểm cho quạt hút clo rò rỉ, bơm hóa chất trung hòa
NaOH (20%), Còi và đèn báo động tắt.
- Sau mỗi lần chạy hệ thống phải thay toàn bộ lượng NaOH trong bồn
12
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
13
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
14
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Chương 3
15
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
MAG 5000 là bộ chuyển đổi tín hiệu dùng cho các dòng cảm biến đo lưu lượng
Mag 1100, Mag 1100F, Mag 5100W, Mag3100W, và Mag 3100. Bộ chuyển đổi
tín hiệu này có độ chính xác cao 0.5% và giá rẻ, nó dùng kèm với các cảm biến lưu
lượng trong các ứng dụng thông thường và không yêu cầu chức năng định mẻ
(Batching controller)
+ Độ chính xác 0.5%
+ Không có chức năng định mẻ (Batching controller)
+ Hiển thị lưu lượng tức thời và lưu lượng tổng, có thể hiển thị lưu lượng tổng theo
chiều thuận, ngược của dòng chảy và lưu lượng tuyệt đối. Có thể tuỳ chọn không có
màn hình hiển thị
+ Tín hiệu ra : Một tín hiệu ra tương tự 4-20 mA, một tín hiệu ra xung, một tín
hiệu ra Relay.
+ Nguồn cung cấp: Có thể chọn DC 11…30V, AC 11 … 24V hoặc AC
115…230 V
+ Cảm biến tương thích: Mag5100W, Mag 3100, Mag 3100W, Mag 1100, Mag
1100F.
16
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Mag 5000 có thể lắp trực tiếp (compact) hoặc lắp từ xa với Sensor ở mọi kích cỡ.
1.2Clorator
K S10 ™ thiết bị clorator chân không thường được sử dụng để xử lí nước thải
công nghiệp, sinh hoạt và khử trùng bể bơi
17
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Serie 1610B thiết kế để bảo vệ nhiễu sóng radio và sóng điện từ(RFI/RMI) có
trong các nhà máy công nghiệp.
Thông số kỹ thuật máy phát hiện rò rỉ Clo 1610B:
-Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001
18
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
1.4Máy khuấy
Ứng dụng:
-Xử lý nước thải
-Xử lý nước cấp
Mục đích:
-Bồn pha dung dicḥ keo tu ̣ (PAC), dung dịch trơ ̣ lắ ng (PAM)
-Bồn pha dung dịch axit (H2SO4), dung dịch bazơ (NaOH)
-Bồn pha dung dịch Clo khử trùng nước, dung dịch Nitơ, Photpho..
Thông số kỹ thuật:
-Công suất máy khuấy: 0.2 – 7.5 kW
-Điện áp: 380 V/ 3 pha / 50 Hz hoặc 220 V / 1 pha / 50 Hz
-Tốc độ khuấy: 20 – 70 vòng/ phút
-Kiểu lắp đặt: Trục đứng, trục ngang
-Kiểu cánh khuấy: Tuabin, cánh quạt
19
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-200.
PLC S7-1200 có những tính năng nổi trội hơn S7-200 và sau đây là một vài đặc điểm
của dòng sản phẩm S7-1200
S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh mạnh
làm cho bạn có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng của mình với S7-1200.
S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, các
đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC
+ Bạn cũng có thể dùng chức năng "know-how protection" để bảo vệ các block đặc
biệt của mình.
S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. Ngoài
ra bạn có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc
RS232.
20
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hổ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal 11 của Siemens.
Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal, vì phần mềm này đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
- Vòng quét chương trình trong S7-1200
- Cấu hình S7-1200 rất dễ dàng trong project của bạn với phần mềm TIA Portal
- Truyền thông với Programming device, HMI device, và các thiết bị khác một cách
dễ dàng qua mạng PROFINET.
Qua các thông số kỹ thuật trên, việc sử dụng S7-1200 là xu thế tất yếu để thay thế
dần dòng S7-200. Có thể trong thời gian tới Siemens sẽ cho khai tử dòng S7-200 vì
vậy trong các dự án mới chúng ta nên thiết kế hệ thống sử dụng dòng S7-1200 cho
các dự án vừa và nhỏ.
Vùng nhớ Truy suất bit (M) : Vùng nhớ Truy suất bit (M) :
4096Byte 4096Byte
Module tín hiệu mở rộng :0 Module tín hiệu mở rộng :2
21
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro Thực thi lệnh nhị phân : 0.1 micro
giây/lệnh giây
22
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
23
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
24
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm lập
trình của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ cùng
một cơ sở dữ liệu, tạo nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng
dụng. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu trữ dự án,
chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người sử dụng
khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal.
Tất cả các bộ đều khiển PLC, màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens đều
được lập trình, cấu hình trên TIA portal. Việc này giúp giảm thời gian, công sức
trong việc thiết lập truyền thông giữa các thiết bị này.
Phần mềm mới Simatic Step 7 V11, tích hợp trên TIA Portal, để lập trình cho S7-
1200, S7-300, S7-400 và hệ thống tự động PC-based Simatic WinAC. Simatic Step 7
V11 được chia thành các module khác nhau, tùy theo nhu cầu của người sử dụng.
Simatic Step 7 V11 cũng hỗ trợ tính năng chuyển đổi chương trình PLC, HMI đang
sử dụng sang chương trình mới trên TIA Portal.
Phần mềm mới Simatic WinCC V11, cũng được tích hợp trên TIA Portal, dùng để
cấu hình cho các màn hình TP và MP hiện tại, màn hình mới Comfort, cũng như để
giám sát điều khiển hệ thống trên máy tính (SCADA).
3.1Cách tạo một Project
Bước 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11
25
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
26
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
27
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
28
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
29
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
-Funtions (FCs) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm thời bị
mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử dụng để lưu trữ
dữ liệu FC.
-Functions có thể được sử dụng với mục đích
+Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi
+Thực hiện công nghệ chức năng, ví dụ : điều khiển riêng với các hoạt động nhị
phân
+Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức tạp.
-FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi một FB
được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu trong Instance
DB sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ khác nhau đã được gán
cho một FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.
-DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu . Có hai
loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có thể đọc
được dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và instance DB được
gán cho một FB nhất định.
30
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
31
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
32
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
33
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
34
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56 EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật
35