Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
- Marketing để kích thích nhu cầu, để người dân tự xây nhà vệ sinh mà không
có sự hỗ trợ tài chính của dự án
- Cải thiện năng lực thợ xây
- Hỗ trợ năng lực cho các cửa hàng bán thiết bị vệ sinh, khuyến khích hình
thành chuổi cung ứng sản phẩm liên quan
- Truyền thông, hỗ trợ cho đến khi thị trường hình thành
- 4P: product, price, place, promotion bổ sung thêm 2P policy and partnership
- Tiếp thị vệ sinh thành công cải thiện điều kiện vệ sinh
Giáo dục vệ sinh nhằm mục đích
Cung cấp thông tin cho mọi người giúp họ cải thiện tình trạng sức khỏe bản
thân bằng cách sử dụng đúng các công trình cấp nước và vệ sinh đã được cải
thiện
Không bắt buộc, nhưng khuyến khích
Không bắt buộc mọi người phải thực hiện, nhưng giải thích cho họ hiểu: nên
làm gì, tại sao cần làm và nếu thực hiện thì sức khỏe của họ được cải thiện ra
sao.
Hồ sinh học
Chức năng nhiệm vụ
Hồ trong đô thị đóng nhiều vai trò khác nhau:
Cảnh quan, vui chơi, giải trí hoặc bơi lội
Điều hòa nước mưa và vi khí hậu
Nuôi trồng thủy sản
Xử lý nước thải: được gọi là Hồ sinh học hay hồ ổn định nước
thải (Waste stabilisation pond)
Khi thiết kế hồ, nên gắn kết các chức năng trên
Hồ sinh học là các thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, ở đấy sẽ diễn ra quá
trình chuyển hoá các chất bẩn.
− Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình tự làm sạch trong các
sông hồ tự nhiên với vai trò chủ yếu là các loại vi khuẩn và tảo
Cơ chế
Các hoạt động diễn ra trong hồ sinh học là kết quả của sự cộng sinh phức tạp
giữa nấm và tảo, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây bệnh.
Quan hệ tương hỗ giữa vi khuẩn và tảo trong quá trinh chuyển hoá các chất
hữu cơ
Quang hợp của tảo giải phóng ôxy
Các chất hữu cơ được phân huỷ chủ yếu nhờ các loại vi khuẩn hiếu khí và vi
khuẩn tuỳ tiện
Hồ sinh học có thể dùng để xử lý nhiều loại nước thải khác nhau: nước thải
công nghiệp hay sinh hoạt phức tạp, trong những điều kiện thời tiết khác nhau.
Các quá trình diễn ra trong ao, hồ sinh học cũng tương tự như quá trình tự
làm sạch ở các sông hồ tự nhiên. Vi sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình
xử lý chất thải hữu cơ.
Cơ chế
Chất lơ lửng được xử lý bằng cơ chế lắng, lọc và phân hủy
BOD: Phân hủy bằng vi khuẩn và lắng từ các thành phần hữu cơ, bùn trên
mặt trầm tích
Nitơ được amon hóa, nitrat hóa và khử nitrat bằng vi khuẩn, hấp thụ bằng
thực vật và làm bay hơi amoniac Photpho: được hấp thụ và kết tủa
Kim loại nặng: được thực vật hấp thụ
Vi trùng được loại bỏ bằng bức xạ tử ngoại, lắng, lọc, tiêu hủy tự nhiên
Chương 10
So sánh phương án → chọn phương án hiệu quả hơn về mặt kinh tế. Trong
trường hợp 2 phương án có chi phí tài chính khác nhau không nhiều( <10%), người
ta xét tới các yếu tố khác:
* Các yếu tố khác:
- Độ tin cậy
+ CN tự chảy (cao hơn)
+ Dùng bơm
- Chất lượng nước:
Chất lượng nước nguồn tốt, công nghệ xử lý an toàn cao hơn
- Trữ lượng nước
- Nhân lực:
+ Trình độ quản lý của cán bộ địa phương
+ Sự đòi hỏi kỹ năng vận hành (đơn giản thì nên chọn cho dự án CNVSNT)
- Các yếu tố khác: sự phụ thuộc cung cấp thiết bị hoá chất, nguyên liệu vật liệu,
hoá chất (khử trùng, keo tụ)
* Khả năng và sự tình nguyện chi trả của người sử dụng đối với HT đã được
đề xuất:
- Là 1 trong những yếu tố đảm bảo sự bền vững của dự án
Phải đánh giá:
+ Mức chi trả
+ Tỷ lệ đóng góp của địa phương (từ khi xây dựng đến khi vận hành), phụ thuộc
điều kiện kinh tế và ý thức cộng đồng.
Điều kiện kinh tế có thể đi kèm với dự án CNVS.
Cải thiện đkien, ghép dự án CN với các dự án khác. Cơ sở hạ tầng được cải thiện
làm cho chi phí cho HTCN và TN sẽ giảm, thường giá nước <5% thu nhập, người
dân có thể chi trả