Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
Môn: Quy hoạch môi trường và bảo tồn tài nguyên
Đề tài:
QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT HUYỆN PHÚC THỌ
ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
Danh mục những từ viết tắt
KT - XH Kinh tế xã hội
KH – KT Khoa học kỹ thuật
BVTV Bảo vệ thực vật
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
MT Môi trường
CCN Cụm công nghiệp
6
Ngày nay, đất nước Việt Nam đang trên đường xây dựng công nghiệp
hóa hiện đại hóa và đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội. Nhờ đó đời sống người dân được nâng lên nhanh chóng cả về vật chất
và tinh thần. Tuy nhiên, quá trình phát triển đó cũng đã và đang mang lại nhiều
khó khăn đặc biệt là về vấn đề ô nhiễm môi trường. Điều này đã ảnh hưởng
nhiều tới cuộc sống người dân như: sức khỏe giảm sút, kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn và đời sống bị ảnh hưởng nhiều bởi ô nhiễm không khí, nước,...
Bên cạnh đó việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường vẫn chưa được đẩy
mạnh, chú trọng và thực hiện lồng ghép vào quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Do đó việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường đáp ứng với
quá trình phát triển kinh tế xã hội là điều cần thiết và phải được thực hiện trên
cả nước và đặc biệt phải chú trọng từ cấp địa phương.
Huyện Phúc Thọ là một huyện thuần nông, kinh tế công nghiệp chưa
thực sự phát triển, tuy nhiên sau khi sát nhập với Hà Nội, Phúc Thọ có một vị
trí quan trọng và tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm
qua, với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện đã ưu tiên đầu tư và đẩy
mạnh tốc độ cũng như tỷ trọng công nghiệp dẫn tới việc hình thành nhiều khu,
cụm, điểm công nghiệp tập trung, các khu đô thị cùng với nhiều loại hình dịch
vụ thương mại, du lịch lớn. Song, bên cạnh các tác động tích cực đến kinh tế xã
hội thì kèm theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng:
- Phần lớn các loại chất thải do hoạt động sản xuất công nghiệp, từ các
làng nghề và khu dân cư không được thu gom, xử lý đã và đang ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.
- Nước thải không được xử lý, chứa nhiều thành phần nguy hại được xả
trực tiếp ra sông, các ao, đầm, kênh rạch hoặc chảy tràn tự nhiên trên bề mặt
đất gây nên các tác động xấu đến chất lượng nước. Đặc biệt là, nguồn nước mặt
bị phú dưỡng, có màu xanh đen và phát sinh mùi hôi thối khó chịu.
- Với 1/2 số xã vùng bãi là khu vực phân lũ, chậm lũ quốc gia, Phúc
Thọ luôn phải đối mặt với tình trạng ngập lụt, tiềm ẩn nhiều rủi ro về môi
trường.
Các vấn đề nêu trên sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian tới và có xu
hướng trầm trọng hơn nếu huyện Phúc Thọ không có các biện pháp ngăn chặn
kịp thời. Do đó, cần thiết phải có Quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện
Phúc Thọ đến năm 2020 và định hướng đến 2025 nhằm góp phần thúc đẩy
7
công tác quản lý môi trường của địa phương, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường trong cộng đồng, xác định được các giải pháp thích hợp giảm thiểu các
tác động tiêu cực tới môi trường nước mặt.
12
- Đất của huyện Phúc Thọ là đất phù sa sông Hồng gồm đất phù sa được
bồi hàng năm và đất phù sa không được bồi hàng năm. Ngoài ra, trên địa bàn
xã Trạch Mỹ Lộc và Tích Giang còn có một số diện tích đất đỏ vàng và đất
Feralit.
- Đặc điểm đất đai của huyện đã tạo điều kiện để phát triển công nghiệp
chế biến và nền nông nghiệp với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh
tế cao. Tuy nhiên, một số vùng của huyện thường bị ngập lụt vào mùa mưa nên
sản xuất nông nghiệp kém hiện quả. [4]
• Đặc điểm thủy văn:
Huyện Phúc Thọ có 3 con sông chảy qua là sông Hồng, sông Đáy và
sông Tích. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt, đồng
thời là hệ thống tiêu thoát nước của phần lớn các xã trong huyện.
- Sông Hồng đổ theo hướng Bắc Nam, phần qua Huyện Phúc Thọ dài 16,8
km. Nguồn nước của sông Hồng rất lớn. Về mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 và
nhất là tháng 7, tháng 8 nước sông lên to 12m, 4 báo động 1; 13m, 4 báo động
2, 14m, 4 báo động 3. Sông Hồng không những cung cấp nguồn nước tưới tiêu
cho hầu hết diện tích canh tác của vùng đồng nhờ trạm bơm Phù Sa, một phần
đất vùng bãi nhờ trạm bơm Xuân Phú. Sông Hồng còn là giao thông thủy quan
trọng và thuận lợi.
- Sông Đáy là một nhánh của Sông Hồng chảy qua, phía Nam dài 14,5 km,
là nguồn nước tưới cung cấp cho một số xã vùng bãi như Thanh Đa, Tam
Thuấn, Liên Hiệp, Hiệp Thuận. Việc thực hiện xây dựng đập ở phía Nam cầu
Phùng để chủ động trong việc phòng chống úng, lũ.
- Sông Tích năm ở phía Tây của Huyện chảy từ Tây Bắc đến Đông Nam,
phần chảy qua huyện dài 12 km, bắt nguồn từ các suối của vùng núi Ba Vì
(rặng đồi làng Yên Kỳ). Sông Tích dài và nhỏ lại khúc khuỷu, dòng nước chảy
không mạnh nên dân ven sông có thể dùng thuyền bè đánh cá và làm phương
tiện giao thông thuận lợi. Ngài ra sông Tích còn có chức năng tưới tiêu toàn bộ
diện tích canh tác các xã Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, Thọ Lộc và một phần của
xã Phúc Hòa, thị trấn Phúc Thọ. [4]
• Đặc điểm địa chất:
Địa chất các khu vực ở Phúc Thọ chủ yếu là đất sét, sét pha bồi tích của
sông Hồng khá ổn định. [4]
• Tài nguyên khoáng sản:
13
Phúc Thọ là huyện nghèo khoáng sản, trên địa bàn chỉ có một số loại
khoáng sản phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch ngói,
cát sỏi xây dựng,… [4]
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng phát triển các ngành của Huyện Phúc Thọ
Hiện trạng phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo và mũi nhọn của Phúc Thọ.
Huyện đã khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có để phát triển nông nghiệp toàn
diện như: đất đai chủ yếu là đất bãi có độ phì cao, khí hậu nhiệt đới gió mùa và
nguồn nhân lực dồi dào. Trong những năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp
14
tăng bình quân trên 4%, cơ cấu kinh tế nông nghiệp bắt đầu chuyển dịch theo
hướng mang lại hiệu quả cao với tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.922
ha chiếm 59.13% diện tích đất tự nhiên. [4]
a. Ngành trồng trọt:
Do tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, sử dụng giống cây trồng có năng
suất, chất lượng cao; áp dụng KH-KT tiên tiến vào sản xuất nên năng suất, sản
lượng cây trồng luôn đạt mức cao (trên 60.000 tấn). Ngoài lúa là cây trồng
chính có diện tích khoảng 9335 ha, Phúc Thọ còn có thế mạnh về cây đỗ tương
(2526 ha), lạc (162 ha), rau (1100 ha). [4]
b. Ngành chăn nuôi:
Cơ cấu ngành chăn nuôi chiếm 50.2% tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Ngoài nuôi gia súc, gia cầm, Phúc Thọ đẩy mạnh phát triển bò sữa do có lợi thế
đất vùng bãi và đất đồng cỏ lớn và tận dụng mặt nước ao, hồ, đầm để nuôi
trồng thủy sản với diện tích khoảng 643 ha. [4]
Nhận xét:
- Để tăng năng suất và sản lượng cây trồng, người dân trên địa bàn
huyện đã gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học tràn lan và
không tuân thủ theo quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sức
khỏe của con người và môi trường; bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật, vỏ
bình phun thuốc trừ sâu, diệt cỏ,… cũng tăng lên đáng kể và không thể kiểm
soát. Ngoài ra, phương pháp canh tác nông nghiệp chưa khoa học sẽ dẫn đến
suy thoái chất lượng đất.
- Chất thải từ ngành chăn nuôi đã làm ô nhiễm môi trường nước tại khu
vực chăn thả gia súc, ô nhiễm nước cấp sinh hoạt, gây ra mùi khó chịu, làm mất
vệ sinh xung quanh và tạo điều kiện cho loại côn trùng có hại (muỗi, ruồi) phát
triển sinh sôi.
Hiện trạng ngành công nghiệp
Phúc Thọ đang hết sức quan tâm đến đầu tư ngành công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp (CN-TTCN) với các ngành nghề chính: may mặc, chế biến
nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Tổng giá trị ngành CN TTCN
trên toàn huyện trong 6 tháng đầu năm 2015 ước tính đạt gần 608 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của huyện 5 năm qua vẫn duy trì trên 10% năm.
Hiện tại, huyện đã quy hoạch được 3 cụm công nghiệp, trong đó có 2
cụm đã được phê duyệt quy hoạch và 1 cụm đang được hoàn thiện quy hoạch.
15
Ngoài ra, Phúc Thọ có 9/18 điểm công nghiệp làng nghề được UBND tỉnh Hà
Tây (cũ) phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 36,0595 ha. Mặt khác,
Phúc Thọ có 6/60 làng nghề đạt tiêu chuẩn của Thành phố, chủ yếu là chế biến
nông sản như: xay xát, nghiền thức ăn gia súc, làm bún bánh, đậu phụ, chế biến
tinh bột sắn, dệt thảm, may gia công.
Mặc dù có nhiều thuận lợi và tiềm năng trong phát triển CN-TTCN
nhưng việc thu hút các dự án đầu tư còn hạn chế, các hộ sản xuất kinh doanh
của các làng nghề còn chưa thật sự muốn đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất trong
các điểm công nghiệp làng nghề. Vì vậy, huyện Phúc Thọ đã tập trung chỉ đạo
GPMB dứt điểm các cụm, điểm công nghiệp đã được phê duyệt chi tiết, tạo
quỹ đất sạch để thu hút vốn đầu tư; có chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề cho các
hộ sản xuất kinh doanh đang đầu tư vào cụm, điểm CN. Tích cực tuyên truyền,
quảng bá những tiềm năng, lợi thế trong phát triển CN-TTCN của địa phương
để thu hút các nhà đầu tư có năng lực.
Nhận xét: Việc đẩy mạnh phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
làng nghề trong những năm gần đây đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân
địa phương giúp họ tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên, đi kèm với đó là hàng loạt những vấn đề về môi trường như:
- Suy thoái tài nguyên thiên nhiên, suy giảm chất lượng tài nguyên đất,
nước
- Gia tăng các vấn đề về ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn
- Khối lượng và thành phần chất thải tăng
- Gia tăng lưu lượng nước thải và các vấn đề ô nhiễm nước phát sinh từ
hoạt động sản xuất,...
Hiện trạng ngành thương mại – dịch vụ
Ngành thương mại – dịch vụ (TMDV) chiếm khoảng 34% trong cơ cấu
kinh tế. Số hộ kinh doanh TMDV cùng với dịch vụ vận tải tăng nhanh đã tạo
điều kiện cho thị trường sự phát triển hết sức sôi động, góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn.
Hoạt động kinh doanh thương mại có bước phát triển và mở rộng ở cả
thị trấn và nông thôn trên địa bàn Huyện. Sức mua ngày càng tăng, nhất là đối
với nhóm hàng nông sản, thực phẩm.
Hiện nay, toàn huyện có 14 chợ nông thôn, 6 chợ tạm không phân hạng
và 1 khu chợ trung tâm huyện có diện tích 27.900m 2. Tuy nhiên, hầu hết các
16
chợ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương hiện nay và phát triển kinh tế giao
lưu trong những năm tới.
Phúc Thọ hiện có 12 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, 46 cửa hàng kinh doanh
khí hóa lỏng và vật liệu xây dựng được phân bố ở hầu hết các xã và thị trấn đáp
ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng của người dân trong huyện.
Nhận xét:
Ngành thương mại dịch vụ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển,
đặc biệt là việc triển khai các dự án với mục tiêu lấy công nghiệp – dịch vụ làm
trọng tâm, các dự án phát triển kết hợp giữa kinh tế trang trại, nhà vườn với du
lịch sinh thái. Song, việc xây dựng các dự án đã ảnh hưởng đến môi trường
như: phát thải các loại chất thải rắn (phế liệu, vật liệu thừa, đất đá thải), bụi và
khí thải trong quá trình thu công.
Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi giao thương buôn bán giữa các khu vực
nên việc phát triển giao thông vận tải là cần thiết. Tuy nhiên, việc xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, mở rộng đường xá, hạ tầng giao thông làm cho tài nguyên đất
bị thu hẹp và tăng suy thoái, gây ô nhiễm môi trường không khí. Mặt khác, sự
phát triển giao thông làm gia tăng về số lượng ô tô, xe máy gây ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường không khí và tạo ra tiếng ồn.
17
+ Danh mục CTNH: để tra cứu tính chất của CTNH. (Theo TT36:2015/TT-
BTNMT)
+ Thu thập các tài liệu về Huyện Phúc Thọ như (về điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội thông qua báo cáo Tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2014,
báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ năm 2015)
- Phương pháp phân tích, trình bày số liệu: Dựa vào số liệu kế thừa được
thực hiện đánh giá, phân tích. Đối với các thông số quan trắc nước mặt thì thực
hiện phân tích, đánh giá dựa trên các quy chuẩn như QCVN 08:2015/BTNMT,
QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 14:2008/BTNMT.
18
- Nước dưới đất: do tính chất địa hình nên có trữ lượng không lớn, tuy
nhiên đây cũng là nguồn nước rất cần thiết cho sản xuất công nghiệp và sinh
hoạt, một số ít sủ dụng cho mục đích nông nghiệp và chăn nuôi. Nhìn chung
việc sử dụng nước dưới đất chưa gây ảnh hưởng đáng kể đến trữ lượng và động
thái nước dưới đất, vì vậy cần bảo vệ nguồn nước dưới đất và quy hoạch vùng
khai thác.
Huyện Phúc Thọ có 3 con sông chính chảy qua là Sông Hồng, Sông
Đáy, Sông Tích là 3 con sông chính chảy qua địa bàn Huyện Phúc Thọ, đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, các hoạt động sản xuất
nông nghiệp và có vai trò trong quá trình phân lũ cho toàn bộ lưu vực, là nguồn
cung cấp nước tưới tiêu cho toàn huyện đồng thời tiếp nhận nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Hiện tại
những đoạn nước sông, ao, hồ đang có dấu hiệu bị ô nhiễm.
19
mương, gây nhiễm độc nguồn nước mặt, làm nước có hiện tượng dư thừa chất
dinh dưỡng, gây nên hiện tượng phú dưỡng của nước.
Nước thải từ nông nghiệp trồng trọt chủ yếu là các chất hữu cơ như
COD, BOD5, các chất dinh dưỡng như NH 4+, NO2-, PO43- đây là nhóm các chất
gây hiện tượng phú dưỡng trong nguồn nước mặt
+ Nước thải chăn nuôi
Chăn nuôi cũng là một trong những ngành chủ đạo trong phát triển nông
nghiệp chủ yếu là chăn nuôi lơn, bò và các loại gia cầm. Chất thải từ hoạt động
chăn nuôi có chứa nhiều chất hữu cơ; hàm lượng BOD, COD và TSS cao. Chất
thải là thức ăn trong đó có cả phụ gia cũng có thể chứa chất gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, nước thải chăn nuôi ngày càng gia tăng nhưng chưa có biện
pháp thu gom, xử lý, đa phần thải trực tiếp vào các thủy vực thông qua cống
rãnh nên đã và đang là nguồn ô nhiễm môi trường lớn ở khu vực nông thôn,
tiềm ẩn gây ra các dịch bệnh cho người và vật nuôi, còn lại là đa phần thải trực
tiếp vào các thủy vực (sông, suối, ao, hồ) thông qua hệ thống cống rãnh,... Việc
kiểm soát các nguồn ô nhiễm này cũng rất khó vì quy mô nhỏ lẻ và phân tán
theo hộ gia đình.
- Nước thải đô thị và công nghiệp
+ Nước thải công nghiệp
Ngày nay công nghiệp hóa đang ngày càng được đẩy mạnh đầu tư và
phát triển. Do hoạt động công nghiệp chưa phát triển nên nguồn thải công
nghiệp không đáng kể, trong đó chủ yếu là nước thải của các nhà máy, cụm
công nghiệp vào sông Đáy.
+ Nước thải đô thị
Hầu hết nước thải đô thị được xử lý sơ bộ nên chất lượng chưa đạt quy
chuẩn. Nước thải đô thị có thành phần phức tạp với nguồn gốc từ các chất tẩy
rửa, các chất dinh dưỡng trong thức ăn,… bên cạnh đó tình trạng vứt rác thải,
vật liệu xây dựng xuống sông, hồ, kênh mương đang làm hẹp dòng chảy, ảnh
hưởng đến môi trường nước mặt và mất mỹ quan các thủy vực trên địa bàn
huyện.
- Từ các làng nghề
Sản xuất làng nghề một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo
công ăn việc làm cho người dân. Tính đến năm 2010 toàn huyện có nhiều làng
nghề hẫu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có các hộ sản xuất ngành
20
nghề tiểu thủ công nghiệp. Với các làng nghề chính là các nghề may mặc, dệt,
thêu thảm, chế biến gỗ lâm sản, chế biến nông sản thực phẩm sản xuất các vật
liệu xây dựng,... Các làng nghề đều chưa xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải. Hơn nữa, do sản xuất theo quy mô hộ gia đình nên khó tập trung
được lưu lượng nên thường được xả dọc theo các rãnh dẫn nước sau đó đổ vào
các con kênh tiêu chính của xã rồi hòa vào hệ thống dòng sông gây ô nhiễm
nguồn nước mặt.
- Từ các hoạt động y tế
Trên địa bàn Huyện Phúc Thọ có bệnh viện đa khoa Huyện Phúc Thọ
với 180 giường bệnh và 22 trạm xá phân bố tại thị trấn và các xã trong đó
lượng nước thải tại các trạm xá xã là không đáng kể.
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nước thải của hoạt động khám chữa
bệnh, xét nghiệm tại các khoa phòng. Trong nước thải bệnh viện có các thành
phần chính gây ô nhiễm môi trường là các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng
của N, P, chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Tại bệnh viện
tuyến huyện, lượng thải nhiều song tại đây đã có hệ thống xử lý nước thải trước
khi thải ra môi trường tiếp nhận.
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nước Sông Đáy đoạn chảy qua Huyện Phúc Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ
21
Chân cầu Cẩm Đình đoạn xã 21o08’37,42’’N
SĐ - NM1 Cẩm Đình và Xuân Phú, và 105o33’09,55’’E
Huyện Phúc Thọ
Chân cầu Kim Lũ, Xã Long 21o06’33,50’’N
SĐ - NM2 Xuyên và Thượng Cốc, và 105o36’17,35’’E
Huyện Phúc Thọ
Tại chân cầu thuộc xã Thôn 21o05’16,42’’N
SĐ - NM3 Ngoại và Tam Thuấn đoạn và 105o38’01,97’’E
gần quốc lộ 32
Nước sông Đáy đoạn chảy 21o04’19,93’’
SĐ - NM4 qua xã Hiệp Thuận, Huyện và 105o38’42,09’’
Phúc Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước Sông Đáy trên địa bàn Huyện được
thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đáy trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
QCVN
Kết quả phân tích 08:2015/BTNMT
TT Chỉ tiêu Đơn vị (Cột B1)
SĐ - SĐ – SĐ – SĐ –
NM1 NM2 NM3 NM4
1 Tổng
chất rắn
mg/l 48 43 75 68 50
lơ lửng
(TSS)
2 COD mg/l 18,9 35,1 49,3 54,3 30
3 BOD5 mg/l 9,5 17,3 26,2 31,5 15
4 NH4+ mg/l 0,28 0,23 0,87 1,57 0,9
5 Nitrit
mg/l 0,09 0,12 0,19 0,32 0,05
(NO2-)
6 Photphat
mg/l 0,05 0,13 0,33 0,13 0,3
(PO43-)
7 Cyanua
mg/l KPH 0,009 0,012 0,004 0,05
(CN-)
8 Sắt tổng
mg/l 0,91 1,41 1,47 1,59 1,5
(Fe)
9 Chì (Pb) mg/l KPH 0,0019 0,0017 0,0015 0,05
10 Crom
mg/l KPH 0,008 0,002 0,005 0,04
tổng
11 Thủy mg/l KPH KPH KPH KPH 0,001
22
ngân
(Hg)
12 Tổng dầu
mg/l 0,09 0,12 0,17 0,27 1
mỡ
13 Coliform MPN/100ml 23000 48000 24000 35000 7500
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015) [9]
Từ kết quả phân tích bảng trên cho thấy nước sông Đáy trên chảy qua địa bàn
Huyện Phúc Thọ có dấu hiệu bị ô nhiễm dạng các chất hữu cơ tại một số đoạn.
Chất lượng nước sông đoạn chảy qua các xã Cẩm Đình, Xuân Phúc,
Long Xuyên, Thượng Cốc nồng độ các chất nằm dưới quy chuẩn về chất lượng
nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT. Điều này có hợp lý vì đoạn sông này được
sông Hồng cung cấp nước thường xuyên, dòng nước liên tục được lưu thông
làm tăng khả năng tự làm sạch của nguồn nước, chất lượng nước sông Đáy
đoạn chảy từ Cẩm Đình đến Thượng Cốc chưa có dấu hiệu ô nhiễm, chất lượng
nước tương đối tốt.
Đoạn sông Đáy chảy qua xã Tam Thuấn, Tam Hiệp, Hiệp Thuận bị ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ rõ rệt. Kết quả phân tích cho thấy một số hàm lượng
như TSS, BOD5, COD, NH4+, PO43- và Coliform vượt hơn quy chuẩn cho phép
trong đó hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép 1,7 – 196 lần; BOD cao
vượt quy chuẩn từ 1,34 – 2,06 lần; COD vượt từ 1,35 – 1,71 lần; NH 4+ vượt từ
1,74 – 3,14 lần, tổng dầu mỡ vượt từ 1,7 – 2,7 lần. Đây chính là hiện tượng suy
giảm chất lượng nước sông Đáy cũng như dấu hiệu của con sông đang bị chết
dần, vừa do tình trạng khô cạn, do tình trạng ô nhiễm. Hàm lượng chất ô nhiễm
cũng tăng dần theo chiều dài đoạn sông đặc biệt là vị trí tiếp giáp với xã Dương
Liễu, Cát Quế của Huyện Hoài Đức.
• Sông Tích
Sông Tích bắt nguồn từ dãy núi Ba Vì, đầu nguồn là các hồ Suối Hai,
Đồng Mô, sông Tích chảy vào địa phận Huyện Phúc Thọ bắt nguồn từ xã Tích
Giang chảy qua địa phận xã Trạch Mỹ Lộc và chảy sang xã Cẩm Yên thuộc địa
phận Thạch Thất.
Thực hiện đánh giá chất lượng nước sông Tích thực hiện lấy mẫu tại các
vị trí theo bảng
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước Sông Tích đoạn chảy qua Huyện Phúc
Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ
o
ST - NM1 Đoạn chảy qua xã Tích 21 06’25,96’’N
23
Giang, Huyện Phúc Thọ và 105o30’34,88’’E
Chân cầu Tỉnh lộ 418, thuộc 21o05’37,08’’N
ST - NM2 thôn Vân Lôi, xã Trạch Mỹ và 105o31’26,87’’E
Lộc, Huyện Phúc Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015) [9]
Kết quả phân tích chất lượng nước sông Tích được thể hiện qua bảng
2.4:
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Tích trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
QCVN
Kết quả phân tích 08:2015/BTNMT
TT Chỉ tiêu Đơn vị
(Cột B1)
ST – NM1 ST – NM2
1 Tổng
chất rắn
mg/l 28,3 39,1 50
lơ lửng
(TSS)
2 COD mg/l 26,1 37,5 30
3 BOD5 mg/l 12,5 19,3 15
+
4 NH4 mg/l 1,15 0,68 0,9
5 Nitrit
mg/l 0,02 0,05 0,05
(NO2-)
6 Photphat
mg/l 0,05 0,13 0,3
(PO43-)
7 Cyanua
mg/l KPH 0,009 0,05
(CN-)
8 Sắt tổng
mg/l 1,07 0,89 1,5
(Fe)
9 Chì (Pb) mg/l KPH 0,0019 0,05
10 Crom
mg/l KPH 0,008 0,04
tổng
11 Thủy
ngân mg/l KPH KPH 0,001
(Hg)
12 Tổng dầu
mg/l 0,09 0,12 1
mỡ
13 Coliform MPN/100ml 5200 6000 7500
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Dựa vào bảng kết quả phân tích cho thấy nước sông Tích trên đoạn chảy
qua địa bàn Huyện Phúc Thọ chất lượng nước chưa bị ô nhiễm, hầy hết các chỉ
24
tiêu nằm trong quy chuẩn cho phép ngoại trừ một vài thông số có vị trí lấy mẫu
thuộc xã Trạch Mỹ Lộc có kết quả một số chỉ tiêu cao hơn quy chuẩn trong đó
BOD5 vượt quy chuẩn cho phép 1,29 lần, COD vượt 1,25 lần, NH 4+ vượt 1,28
lần. (QCVN 08:2015/BTNMT)
• Nước ao, hồ, kênh mương thủy lợi
Nước mặt tại các ao hồ trên địa bàn huyện Phúc Thọ:
Để đánh giá chất lượng nước mặt ao hồ Huyện Phúc Thọ thực hiện lấy
mẫu tại các điểm như bảng 2.5:
Bảng 2.5: Vị trí lấy mẫu nước ao hồ Huyện Phúc Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu
Nước hồ đối diện cổng Bệnh viện đa khoa Huyện Phúc
NM1
Thọ
Nước hồ trước cửa Miếu Thuần Mỹ, xã Trạch Mỹ Lộc,
NM2
Huyện Phúc Thọ
Nước ao tại làng nghề Linh Chiểu, xã Sen Chiểu, Huyện
NM3
Phúc Thọ.
NM4 Nước hồ thôn Nội, xã Tam Thuấn, Huyện Phúc Thọ
Nước ao Đình thôn Bảo Lộc, xã Võng Xuyên, Huyện
NM5
Phúc Thọ
Nước ao thôn Đường Hồng, xã Thanh Đa, Huyện Phúc
NM6
Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước ao hồ trên địa bàn Huyện Phúc Thọ
được thể hiện trong bảng 2.6:
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ao hồ Huyện Phúc
Thọ
QCVN
08:2015/
T Kết quả phân tích
Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT
T
(Cột B1)
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6
Tổng chất
1 rắn lơ lửng mg/l 35 54 58 40 48 49 50
(TSS)
25
2 COD mg/l 18,6 32,1 35,8 20,6 33,2 25,5 30
3 BOD5 mg/l 9,5 17,2 19,2 9,1 20,2 15,4 15
4 NH4+ mg/l 0,02 0,2 0,67 0,35 0,55 0,31 0,9
5 Nitrit (NO2-) mg/l 0,012 0,01 0,04 0,007 0,01 0,01 0,05
Photphat
6 mg/l 0,21 0,15 0,39 0,07 0,35 0,03 0,3
(PO43-)
7 Cyanua(CN-) mg/l 0,01 0,002 0,04 KPH 0,007 0,01 0,05
8 Sắt tổng (Fe) mg/l 1,05 0,71 0,91 0,44 0,97 0,56 1,5
9 Chì (Pb) mg/l 0,019 0,013 0,012 0,02 0,015 0,017 0,05
10 Crom tổng mg/l KPH 0,001 KPH 0,002 0,0017 0,0015 0,04
11 Thủy ngân
mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH 0,001
(Hg)
12 Tổng dầu mỡ mg/l 0,05 0,07 0,02 0,05 0,01 0,05 1
13 Coliform MPN/100
12452 19150 16250 6190 20109 11350 7500
ml
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Qua bảng ta có thể thấy có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ và xuất hiện phú
dưỡng nhẹ điển hình là ao tại làng nghề Linh Chiểu xã Sen Chiểu (COD vượt
1,19 lần; BOD5 vượt 1,28 lần; NH4+ vượt 1,34 lần; PO43- vượt 1,3 lần và
Coliform vượt 2,5 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT). Nguyên nhân là do
nước thải trong hoạt động chế biến nông sản không được xử lý triệt để và thải
trực tiếp ra ao.
Nước kênh mương thủy lợi tại Huyện Phúc Thọ:
Để đánh giá chất lượng nước kênh mương thủy lợi thực hiện đánh giá
bằng thực hiện lấy mẫu thông qua bảng 2.7:
Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nước kênh mương thủy lợi Huyện Phúc
Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu
Nước kênh thủy lợi (đoạn chảy qua cánh đồng Hát Môn )
NM1
xã Hát Môn, Huyện Phúc Thọ.
NM2 Nước kênh thủy lợi xã Phụng Thượng, Huyện Phúc Thọ
Nước sông Đầm, cụm 6, Thị trấn Phúc Thọ gần khu công
NM3
nghiệp đường 418.
Nước kênh thủy lợi gần bến đò xã Vân Phúc, Huyện Phúc
NM4
Thọ
NM5 Nước kênh thủy lợi xã Trạch Mỹ Lộc, Huyện Phúc Thọ
26
Nước mương trước cổng Công ty cổ phần sản xuất XNK
NM6
NHP, cụm công nghiệp 32.
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Kết quả phân tích chất lượng nước kênh mương Huyện Phúc
Thọ
QCVN
08:2015/
T Kết quả phân tích
Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT
T
(Cột B1)
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6
Tổng chất
1 rắn lơ lửng mg/l 51 57 69 46 98 49 50
(TSS)
2 COD mg/l 19,6 25,1 40,3 24,1 17,5 47,5 30
3 BOD5 mg/l 11,5 18,2 25,7 9,76 8,27 25,3 15
4 NH4+ mg/l 0,12 0,32 0,66 0,15 0,28 0,54 0,9
5 Nitrit (NO2-) mg/l 0,03 0,02 0,05 0,018 0,03 0,06 0,05
Photphat
6 mg/l 0,41 0,35 0,35 0,31 0,15 0,37 0,3
(PO43-)
7 Cyanua(CN-) mg/l 0,01 0,001 0,012 KPH KPH 0,003 0,05
8 Sắt tổng (Fe) mg/l 0,25 1,59 0,52 0,21 0,9 1,06 1,5
9 Chì (Pb) mg/l 0,029 0,001 0,032 0,0019 0,003 0,007 0,05
10 Crom tổng 0,005
mg/l 0,012 KPH 0,007 KPH 0,0011 0,04
5
11 Thủy ngân 0,000
mg/l 0,0017 KPH KPH KPH KPH 0,001
(Hg) 3
12 Tổng dầu mỡ mg/l 0,11 0,09 0,24 0,13 0,05 0,31 1
13 Coliform MPN/1
18411 9150 36231 5675 15124 21421 7500
00ml
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Nước kênh mương tại Huyện Phúc Thọ đã và đang bị ô nhiễm với hàm
lượng BOD5 và COD vượt cho phép với hàm lượng BOD5 cao nhất là 25,3
mg/l (vượt quy chuẩn 1,68 lần) và hàm lượng COD cao nhất 47,5 mg/l
(vượt 1,58 lần) ở điểm quan trắc trước cổng Công ty cổ phần sản xuất xuất
nhập khẩu NHP, CCN 32. Thêm vào đó, lượng dư phân bón chứa nhiều
thành phần N, P, K từ đồng ruộng chảy ra kênh mương, làm nước có hiện
tượng dư thừa chất dinh dưỡng, gây nên hiện tượng phú dưỡng của nước
27
với hàm lượng NH4+ cao nhất là 0,66 mg/l (vượt 1,32 lần) và PO 43- cao nhất
là 0,35 mg/l (vượt 1,2 lần) ở vị trí kênh Đầm, cụm 6, thị trấn Phúc Thọ, gần
khu công nghiệp đường 418.
Nhận xét:
Hầu hết lượng nước mặt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ đã và đang trong
tình trạng bị ô nhiễm bởi các thông số ô nhiễm ngày càng gia tăng do quá trình
công nghiệp hóa nông nghiệp đang diễn ra tại huyện Phúc Thọ khiến cho các
ngành công nghiệp ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất và số lượng sản
phẩm bên cạnh đó quá trình này chưa được đầu tư hợp lý hoặc một phần do ý
thức của các chủ doanh nghiệp chưa cao đã để lại hậu quả nghiêm trọng cho
môi trường huyện Phúc Thọ với mức độ ô nhiễm ngày càng tăng cao. Bên cạnh
đó là nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nhưng vấn đề thu gom chất
thải chưa triệt để dẫn đến lượng phát thải chất thải rắn ngày càng tăng. Các
làng nghề sản xuất bao gồm các hộ gia đình riêng lẻ nên chưa có hệ thống xử lý
nước thải tập trung dẫn đến nước thải từ các hoạt động sản xuất nông sản, dệt
thảm,… đã thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường nước tại khu
vực quanh các làng nghề. Điều này đã và đang mang lại nhiều khó khăn đối với
hoạt động sống và sinh hoạt của người dân dân dẫn đến nhiều ao, hồ trở thành
ao hồ chết, sinh vật sống không thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, sức khỏe
của người dân cũng bị ảnh hưởng và ngày càng xuất hiện nhiều bệnh lạ, dịch
bệnh. Trước những tác động đó cần thiết phải có những phương hướng giải
quyết, cải thiện chất lượng môi trường sống, giảm những ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường đặc biệt là nước thải tới con người và các hệ sinh thái xung
quanh.
28
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT HUYỆN PHÚC THỌ
3.1 Dự báo diễn biến chất lượng môi trường nước mặt Huyện Phúc Thọ
Diễn biến chất lượng nước được thể hiện ở:
+ Lưu lượng nước thải sinh hoạt thường được tính bằng 80% lượng
nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt.
+ Lưu lượng nước thải công nghiệp: sẽ được tính bằng 65% lượng nước
cấp. Theo tiêu chuẩn TCXD 33 -2006 của Bộ Xây Dựng thì chỉ tiêu cấp nước
cho 01 ha diện tích đất sản xuất công nghiệp tối đa là 45 m 3, đây cũng là giá trị
thường dùng tính toán cho các dự án cấp nước đối với khu vực Đông Nam Á
và đô thị Việt Nam trong những năm gần đây.
Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công nghiệp được tính theo
công thức tổng quát sau:
Q=Sxq
Trong đó:
Q : Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công nghiệp của khu
công nghiệp thải ra (m3/ngày đêm)
S: Diện tích đất công nghiệp hoạt động sản xuất (ha)
q: Lượng nước thải trung bình tính trên diện tích khu công nghiệp
(m3/ha.ngày đêm) theo TCXD 33- 2006 tính bằng 65% lượng nước cấp.
Dựa vào nhu cầu dùng nước trung bình của 1 người. Đây cũng là cách
tính toán thường được sử dụng trong các báo cáo tính toán lưu lượng nước thải.
Khi đó lượng nước cấp Qsh được tính theo công thức: [9]
Qsh = số dân (người) x tiêu chuẩn dùng nước (l/người.ngày đêm)
Trong đó tiêu chuẩn dùng nước (lit/người.ngày đêm) sẽ tùy thuộc vào
nhu cầu dùng nước của từng khu vực dân cư theo tiêu chuẩn TCXD 33 – 2006
của Bộ Xây dựng.
Qua đánh giá các nguồn nước gây biến đổi chất lượng nước mặt trên địa
bàn Huyện Phúc Thọ đã phân tích ở chương 2 có thể thấy rằng:
Trong tương lai số lượng các nguồn ô nhiễm điểm, đặc biệt nguồn ô
nhiễm do nước thải, áp lực ô nhiễm nước sẽ tăng lên nhiều so với hiện nay do
lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp đều tăng lên trong quá trình phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình gia tăng
dân số.
Với đầu vào như trên có thể thấy rằng trong tương lai xu hướng tải
lượng các chất ô nhiễm chảy vào trong hồ sẽ tăng lên rất nhiều. Tải lượng này
29
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đầu tư cho xử lý nước thải và cũng như hiệu
quả của công tác xử lý nước thải.
Xu thế biến đổi của chất lượng nước mặt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ
trong thời gian tới đến năm 2020 có thể diễn ra theo xu hướng sau:
- Xu thế 1: Gia tăng ô nhiễm nước và suy thoái chất lượng nước
Nếu tình hình quản lý chất lượng nước và mức độ đầu tư cho xử lý nước
thải như hiện tại tức là toàn bộ nước thải sinh hoạt, phần lớn là nước thải công
nghiệp, cụm công nghiệp đặc biệt là làng nghề đều không được xử lý xả trực
tiếp xuống ao, hồ, sông thì xu thế sẽ diễn ra là chất lượng nước sẽ bị suy giảm
và ô nhiễm nước sẽ gia tăng tới mức nghiêm trọng, nhiều ao, hồ sẽ không còn
khả năng tiếp nhận. Nguồn nước sử dung cho sinh hoạt và các ngành kinh tế sẽ
bị suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhu cầu dùng nước.
- Xu thế 2: Xu thế trung gian trong đó ô nhiễm nước gia tăng ở mức độ
nhất định do nguồn lực và quyết tâm quản lý và xử lý ô nhiễm nước còn có hạn
chế.
Trong trường hợp này nếu nguồn lực và quyết tâm đầu tư cho quản lý và
kiểm soát chất lượng nước của Huyện và các địa phương chỉ đạt ở phần mục
tiêu đưa ra thì gia tăng ô nhiễm nước vẫn chưa thể kiểm soát và có thể gia tăng
tại một số nơi.
- Xu thế 3: Ô nhiễm nước được quản lý chặt chẽ và từng bước khắc
phục chất lượng nước được bảo vệ có hiệu quả tốt.
Nếu thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu của chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường cũng như mục tiêu đã xác định
của quy hoạch về bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm tức là kiểm soát
chặt chẽ từng bước giảm các nguồn ô nhiễm điểm do nước thải bằng đầu tư
thích đáng cho xử lý nước thải, tiến tới năm 2020 toàn bộ các cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất và làng nghề, các khu dân cư tập trung có tiềm năng gây
ô nhiễm nước lớn đều được xử lý đạt yêu cầu trước khi đổ vào nguồn tiếp
nhận.
3.2 Căn cứ để lập quy hoạch
• Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch tầm vĩ mô của
nhà nước nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội
sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội xây dựng các mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động
của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội góp phần thức đẩy phát triển kinh tế đất nước
một cách toàn diện và bền vững. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội là cơ sở cho
các quy hoạch khác xác định và định hướng thực hiện. Nó định hướng cho các
ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, vạch ra hướng đi vĩ mô cho các
30
ngành, các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng trong đó
có quy hoạch tài nguyên nước mặt. Toàn bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh
tế xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện Phúc
Thọ cũng như các quy hoạch khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả
cao.
Quy hoạch tài nguyên nước mặt chỉ là một bộ phận của quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã xác
định rõ quy mô, địa điểm, phương thức hoạt động của Huyện Phúc Thọ. Vì vậy
quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện Phúc Thọ đến năm 2020 định hướng
đến năm 2025 dựa vào Quyết định số 4156/QĐ – UBND ngày 21/09/2012 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội Huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
• Căn cứ vào pháp lý quy hoạch bảo vệ môi trường
Việc thực hiện quy hoạch tài nguyên nước mặt được thể hiện dựa vào hệ
thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật.
Những văn bản đó tạo cơ sở vững chắc cho công tác lập quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất đai giúp giải quyết về mặt nguyên tắc, trách nhiệm lập quy
hoạch tài nguyên nước mặt, nội dung lập quy hoạch,...
Quy hoạch tài nguyên nước mặt dựa vào:
- Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Chiến lược tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia đến năm 2010
- Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Luật Bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định NĐ 19:2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1081/QĐ – TTg ngày 06/07/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội Thành
phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 4156/QĐ – UBND ngày 21/09/2012 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3.3 Định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường nước mặt Huyện
Phúc Thọ
3.3.1 Mục tiêu
• Mục tiêu tổng quát
31
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm của nước thải công nghiệp
từ các làng nghề, bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường
do nước thải công nghiệp tại các cụm công nghiệp, làng nghề. Hạn chế các tác
động của ô nhiễm môi trường tới nguồn tiếp nhận (ao, hồ, sông) và sức khỏe
cộng đồng và hệ sinh thái
• Mục tiêu cụ thể
-Mục tiêu đến 2020: 100% các CCN mới, 80% các cơ sở sản xuất ngoài
khu công nghiệp, làng nghề có trạm xử lý nước thải đạt QCVN, phấn đấu trên
80% làng nghề có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt QCVN. Giảm tối đa
các tác động của nước thải tới các sông, ao, hồ và sức khỏe cộng đồng.
- Phấn đấu đến 2025: 100% các CCN mới, 90% các cơ sở sản xuất
ngoài cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải, 90% các cơ sở sản xuất công
nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN. 80% các ao, hồ trên
địa bàn Huyện được xử lý, đảm bảo QCCP
33
Mục tiêu chính của giải pháp này đó là tăng cường kiểm soát ô nhiễm và
quản lý chất thải đối với các cụm công nghiêp, cơ sở sản xuất, làng nghề trên
địa bàn Huyện Phúc Thọ. Phí môi trường có thể theo hình thức trực tiếp (thu tại
nguồn gây ô nhiễm), hoặc gián tiếp (thu phí theo sản phẩm).
Phí môi trường nên thu theo tải lượng ô nhiễm lũy tiến. Một phần đơn vị
khối lượng chất thải sẽ thu với giá A. Nếu vượt quá 5% thì phí cho 5% đó sẽ là
A x110% cho mỗi đơn vị khối lượng chất thải, nếu vượt quá 10% thì phí cho
10% đó sẽ là A x 120% cho mỗi đơn vị khối lượng chất thải... Làm như vậy sẽ
khiến cho các cơ sở sản xuất sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định
phát thải vào môi trường.
• Áp dụng các lệ phí hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
Lệ phí hành chính là các phí phải trả cho cơ quan Nhà nước vì những
dịch vụ đăng ký hoặc do thực hiện cưỡng chế thi hành các quy định về môi
trường. Chúng thường là một bộ phận của điều luật trực tiếp và chủ yếu nhằm
tài trợ cho các hoạt động cấp giấy phép của các cơ quan kiểm soát ô nhiễm.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các lệ phí hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính sẽ giúp cho các chủ cơ sở sản xuất, làng nghề, CCN sẽ có chiều hướng
giảm phát thải nhằm hạn chế các nguồn chi phát sinh ngoài mong muốn.
• Áp dụng các chính sách cơ chế hỗ trợ vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối
với hoạt động BVMT.
Việc linh động, trợ giá, hỗ trợ về vốn, thủ tục pháp lý đối với các hoạt
động BVMT của các doanh nghiệp hay các cơ sở sản xuất sẽ khuyến khích
chuyển đổi, cải tiến công nghệ sản xuất với năng suất cao hơn, ít gây hại tới
môi trường hơn.
• Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi côta ô
nhiễm
Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có
quyền mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp
giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây
ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý
ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi
phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại
côta gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô
nhiễm cao hơn.
34
Như vậy, sự khác nhau về chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm sẽ thúc đẩy quá
trình chuyển nhượng côta gây ô nhiễm. Thông qua chuyển nhượng, cả người
bán và người mua côta gây ô nhiễm đều có thể giảm được chi phí đầu tư cho
mục đích bảo vệ môi trường, đảm bảo được chất lượng môi trường.
• Thành lập quỹ BVMT
Quỹ Bảo vệ môi trường có chức năng huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp một phần chi phí quản lý
Nhiệm vụ của quỹ BVMT
1. Huy động các nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường;
2. Hỗ trợ về tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động phòng,
chống, khắc phụ ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo tồn tài nguyên và
thiên nhiên trên địa bàn tỉnh dưới các hình thức sau:
+ Cho vay với lãi suất ưu đãi;
+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi
trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
+ Tài trợ kinh phí cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Huyện Phúc Thọ
+ Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí,
chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường Huyện Phúc Thọ với các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét
chọn các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các dự án bảo vệ
môi trường , xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định cảu pháp luật
hiện hành;
35
5. Kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường được Quỹ hộ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư;
6. Thu và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước và của tỉnh;
3.4.2 Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
• Mục tiêu
Mở rộng quan hệ quốc tế là để học hỏi, tận dụng kinh nghiệm, sự trợ
giúp về mọi mặt của bạn bè quốc tế và vì nỗ lực chung nhằm bảo vệ môi
trường khu vực và toàn cầu. Do vậy, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nước ta, Thành phố Hà Nội và Huyện Phúc
Thọ nói riêng.
• Nội dung
- Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác quốc tế trong vùng
- Thành lập hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường của vùng, nhằm tăng cường
sự hợp tác , tham gia hoạt động của các nhà khoa học trong nước.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các Viện nghiên
cứu , các trường Đại học và sự hỗ trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số tổ chức quốc
tế như UNPD, WWF,WB, WHO…Đặc biệt ưu tiên các vấn đề Bảo vệ đa dạng
sinh học, Bảo vệ môi trường cảnh quan khu du lịch và chống xuống cấp các di
tích lịch sử.
3.4.3 Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lức quản lý môi trường
• Mục tiêu
Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BVMT, tiếp
tục hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chú trọng
đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ở cấp cơ sở. Có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng giữa các cấp, các ngành. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý về môi trường cho cán bộ công chức làm
công tác BVMT.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định pháp
luật và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về BVMT.
Tăng cường quan trắc, dự báo diễn biến chất lượng môi trường, xác định
kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh. Phân loại các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm tiêu chuẩn
môi trường.
36
• Nội dung cụ thể:
- Tăng cường năng lực hoạch định chính sách trong quản lý BVMT với
nhiều phương thức như: thuê các chuyên gia tư vấn nước ngoài và trong nước
tiến hành đánh giá hiện trạng các văn bản BVMT trong tỉnh; tập huấn cho các
cán bộ Sở về ban hành các văn bản BVMT trong tỉnh; biên soạn các văn bản xả
thải, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy chế,
quy định. Các chủ trương, chính sách BVMT của Nhà nước thường xuyên
được cập nhật và cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật của địa phương
- Nâng cao năng lực QLNN và bộ phận chuyên trách BVMT tại các sở
ban ngành: bằng cách lập các phòng ban, xác định chỉ tiêu biên chế chuyên
trách về lĩnh vực môi trường; thường xuyên trao đổi giữa các Sở ban ngành với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng TNMT; tập huấn nâng cao năng lực cho
các cán bộ chuyên trách
- Bổ sung nguồn lực kỹ thuật và nhân lực cho Trạm Quan trắc và phân
tích môi trường: tăng cường xây dựng các trạm quan trắc phân bố đều trên địa
bàn tỉnh; tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn, thường xuyên cử các cán
bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ.
- Hệ thống quản trị thông tin môi trường được xây dựng: Xây dựng cơ
sở dữ liệu các nguồn tài nguyên ưu tiên và phát triển hệ thống quản trị thông tin
môi trường như: Thiết kế, mua phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc MT. Tập
hợp, cập nhật số liệu quan trắc định kỳ của các trạm đo. Đào tạo cán bộ chuyên
trách quản lý dữ liệu
- Công tác thanh tra, kiểm tra môi trường: các cơ quản lý nhà nước về
môi trường phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác thanh kiểm
tra đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động có các nguồn thải làm có nguy
cơ ảnh hưởng tới môi trường.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong đầu tư BVMT: Nhà nước
thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo
vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường
và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
38
• Dự án 1: Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước định kỳ tại các CCN,
làng nghề
-Chủ trì quản lý và thực hiện: Sở TN&MT
-Các cơ quan phối hợp: UBND huyện, Ban quản lý CCN
-Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016-2020
-Dự trù kinh phí: 30 tỷ đồng
-Nguồn vốn: Ngân sách TW+ Huyện
-Mục tiêu-kết quả:
+ Đến 2018:Hoàn thành kế hoạch xây dựng dựng chương trình quan trắc chất
lượng nước định kỳ tại các cụm công nghiệp, làng nghề.
+ Từ 2018-2025:Thực hiện chương trình quan trắc chất lượng nước định kỳ tại
các cụm công nghiệp, làng nghề để nắm bắt diễn biến hiện trạng môi trường nước tại
các CCN, làng nghề.
-Nội dung thực hiện:
+ Thành lập Ban quản lý, điều hành dự án
+ Khảo sát địa điểm quan trắc
+ Thực hiện quan trắc môi trường nước định kỳ
+Lưu trữ,xử lý thông tin,thực hiện báo cáo chất lượng nước định kỳ tại các
CCN gửi Giám đốc Sở TN&MT
• Dự án 2: Nhân rộng sử dụng chế phẩm sinh học xử lý ô nhiễm nước thải làng nghề.
- Chủ trì quản lý và thực hiện dự án: UBND huyện Phúc Thọ.
- Các bên phối hợp – tham gia: Phòng Tài nguyên môi trường, huyện Phúc Thọ.
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: giai đoạn 2016 - 2019
- Dự trù kinh phí thực hiện: 300 – 400 triệu đồng
- Nguồn vốn: trích từ ngân sách của huyện Phúc Thọ và quỹ bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu và hiệu quả đạt được: Xử lý ô nhiễm môi trường, khử mùi hôi, khử
trùng, giảm các chất độc hại và ruồi muỗi trong môi trường.
• Dự án 3: Xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải tạo môi trường nước ao, hồ trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
- Chủ trì quản lý và thực hiện: UBND Huyện Phúc Thọ
- Các cơ quan phối hợp: Sở TNMT, Phòng TNMT
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016-2020
- Dự trù kinh phí: 150 tỷ đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách TW + Huyện, Xã hội hóa
- Mục tiêu - kết quả:
+ Đến 2020:Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước các ao, hồ
+ Từ 2020-2025:Xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải tạo môi trường nước các ao,
hồ.
-Nội dung thực hiện:
+ Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ao, hồ trên địa bàn Huyện
Phúc Thọ
+ Quan trắc chất lượng môi trường nước ao, hồ trên địa bàn Huyện Phúc Thọ.
+ Thực hiện các biện pháp xử lý,khắc phục ô nhiễm,cải tạo môi trường.
• Dự án 4 :Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các làng nghề
- Chủ trì quản lý và thực hiện: UBND Huyện
- Các cơ quan phối hợp: Sở Công thương, Sở TNMT, Phòng TNMT, Ban quản
lý các CCN.
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016 - 2020
- Dự trù kinh phí: 100 tỷ đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách TW + Huyện, xã hội hóa, các hộ trong làng nghề.
- Mục tiêu-kết quả:
+ Đảm bảo giai đoạn 1 từ 2015 đến 2018 hoàn thành,đáp ứng 60% nhu cầu xử
lý nước thải của các làng nghề.
+Giai đoạn 2 từ 2018-2020 hoàn thành đáp ứng 100% nhu cầu xử lý nước thải
của các làng nghề.
-Nội dung thực hiện: Xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước
thải tập trung tại các làng nghề: Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Hạ Hiệp
công suất 1200m3/ngày đêm, Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Hiếu Hiệp
công suất 1000 m3/ ngày đêm, Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Linh
Chiểu công suất 1000m3/ngày đêm, Làng nghề dệt thảm thôn Làng Đông công suất
800m3/ ngày đêm, Làng nghề may thôn Thượng Hiệp công suất 750m3/ngày đêm.