You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN
Môn: Quy hoạch môi trường và bảo tồn tài nguyên

Đề tài:
QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT HUYỆN PHÚC THỌ
ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Linh Giang


Sinh viên thực hiện: Trịnh Đình Thanh Hải
Bùi Tuấn Anh
Lớp: DH3QM1

Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
Danh mục những từ viết tắt
KT - XH Kinh tế xã hội
KH – KT Khoa học kỹ thuật
BVTV Bảo vệ thực vật
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
MT Môi trường
CCN Cụm công nghiệp

Danh mục bảng


Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nước sông Đáy đoạn chảy qua Huyện Phúc Thọ..................15
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đáy trên địa bàn Huyện Phúc Thọ15
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước sông Tích đoạn chảy qua huyện Phúc Thọ..................17
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Tích trên địa bàn Huyện Phúc Thọ17
Bảng 2.5:Vị trí lấy mẫu nước ao hồ Huyện Phúc Thọ..................................................18
Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ao hồ Huyện Phúc Thọ.........................19
Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nước kênh mương thủy lợi Huyện Phúc Thọ........................20
Bảng 2.8: Kết quả phân tích chất lượng nước kênh mương thủy lợi Huyện Phúc Thọ20
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện dự án.............................................................................30
Danh mục hình
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng phát triển các ngành Huyện Phúc Thọ.........................................8
MỞ ĐẦU

6
Ngày nay, đất nước Việt Nam đang trên đường xây dựng công nghiệp
hóa hiện đại hóa và đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội. Nhờ đó đời sống người dân được nâng lên nhanh chóng cả về vật chất
và tinh thần. Tuy nhiên, quá trình phát triển đó cũng đã và đang mang lại nhiều
khó khăn đặc biệt là về vấn đề ô nhiễm môi trường. Điều này đã ảnh hưởng
nhiều tới cuộc sống người dân như: sức khỏe giảm sút, kinh tế gia đình gặp
nhiều khó khăn và đời sống bị ảnh hưởng nhiều bởi ô nhiễm không khí, nước,...
Bên cạnh đó việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường vẫn chưa được đẩy
mạnh, chú trọng và thực hiện lồng ghép vào quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Do đó việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường đáp ứng với
quá trình phát triển kinh tế xã hội là điều cần thiết và phải được thực hiện trên
cả nước và đặc biệt phải chú trọng từ cấp địa phương.
Huyện Phúc Thọ là một huyện thuần nông, kinh tế công nghiệp chưa
thực sự phát triển, tuy nhiên sau khi sát nhập với Hà Nội, Phúc Thọ có một vị
trí quan trọng và tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm
qua, với xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện đã ưu tiên đầu tư và đẩy
mạnh tốc độ cũng như tỷ trọng công nghiệp dẫn tới việc hình thành nhiều khu,
cụm, điểm công nghiệp tập trung, các khu đô thị cùng với nhiều loại hình dịch
vụ thương mại, du lịch lớn. Song, bên cạnh các tác động tích cực đến kinh tế xã
hội thì kèm theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng:
- Phần lớn các loại chất thải do hoạt động sản xuất công nghiệp, từ các
làng nghề và khu dân cư không được thu gom, xử lý đã và đang ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.
- Nước thải không được xử lý, chứa nhiều thành phần nguy hại được xả
trực tiếp ra sông, các ao, đầm, kênh rạch hoặc chảy tràn tự nhiên trên bề mặt
đất gây nên các tác động xấu đến chất lượng nước. Đặc biệt là, nguồn nước mặt
bị phú dưỡng, có màu xanh đen và phát sinh mùi hôi thối khó chịu.
- Với 1/2 số xã vùng bãi là khu vực phân lũ, chậm lũ quốc gia, Phúc
Thọ luôn phải đối mặt với tình trạng ngập lụt, tiềm ẩn nhiều rủi ro về môi
trường.
Các vấn đề nêu trên sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian tới và có xu
hướng trầm trọng hơn nếu huyện Phúc Thọ không có các biện pháp ngăn chặn
kịp thời. Do đó, cần thiết phải có Quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện
Phúc Thọ đến năm 2020 và định hướng đến 2025 nhằm góp phần thúc đẩy

7
công tác quản lý môi trường của địa phương, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường trong cộng đồng, xác định được các giải pháp thích hợp giảm thiểu các
tác động tiêu cực tới môi trường nước mặt.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan tình hình quy hoạch môi trường nước mặt tại Việt Nam
Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt ngày càng khan hiếm và thường xuyên
trực tiếp chịu các tác động tiêu cực của môi trường và con người. Trong khi đó,
để phù hợp với sự phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu sử dụng nước
luôn tăng về cả chất lượng lẫn khối lượng. Để giải quyết bài toán cân bằng
cung – cầu nguồn nước cho tương lai cần tiến hành lập “Quy hoạch tài nguyên
nước mặt cho nhiều địa phương.
Nước mặt đóng vai trò hết sức quan trọng trong môi trường sinh thái,
phát triển của các ngành và cung cấp nguồn sống cho 89,71 triệu dân (năm
2013). Trong những năm gần đây, biến động bất thường của thời tiết và khí
hậu, việc khai thác nguồn nước mặt không có kiểm soát trong vùng và trên các
lưu vực sông đã làm tài nguyên nước mặt ở ngày càng có dấu hiệu giảm về cả
chất lượng lẫn khối lượng. Trong khi đó nhu cầu dùng nước của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, dân cư ngày một tăng cao đòi hỏi phải có sự phân
bố hợp lý về nguồn nước. Mục tiêu nhằm nâng cao công tác quản lý, phân bổ
nguồn nước giữa các địa phương, các ngành, các đối tượng dùng nước, đáp ứng
các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nên việc thực hiện quy hoạch tài nguyên
nước mặt đã và đang được thực hiện tại nhiều tỉnh, thành phố, huyện trên cả
nước.
Theo đánh giá của các chuyên gia, nguồn nước mặt hiện nay của thành
phố không bị nhiễm phèn và nhiễm mặn ngay cả vào mùa khô. Giá trị DO
(lượng oxy hòa tan trong nước) của nguồn nước khá cao cho thấy nguồn nước
chưa bị ô nhiễm của chất hữu cơ, đặc biệt vào thời điểm chân triều của sông,
rạch vẫn nằm trong quy chuẩn. Hàm lượng các chất chứa Nitơ, hàm lượng
thuốc trừ sâu trong nước khá thấp; không thấy dấu hiệu nguồn nước bị nhiễm
các kim loại nặng. Tuy nhiên, nguồn nước bị nhiễm khuẩn trầm trọng chứng tỏ
điều kiện vệ sinh môi trường trong vùng còn rất thấp. Đồng thời, nguồn nước
khá đục, đặc biệt vào mùa mưa là yếu tố cơ bản làm giảm chất lượng môi
trường nước. Đối với nguồn nước tại các khu vực có nhiều nguồn thải, độ pH,
giá trị DO khá cao nằm trong điều kiện chấp nhận được của môi trường nước
tự nhiên. Theo tính toán, nhu cầu sử dụng nước của các ngành đến năm 2020 so
với năm 2012 sẽ tăng từ 15-30% theo sự phát triển, trừ ngành nông nghiệp do
có sự chuyển dịch mục đích sử dụng đất. Đồng thời nhu cầu sử dụng nước của
8
các đối tượng dùng nước cũng tăng lên, yêu cầu về chất lượng cũng cao hơn.
[9]
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng nguồn nước mặt và dự báo nhu cầu sử
dụng trong tương lai, các chuyên gia đã đề xuất các giải pháp giúp cho công tác
quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước mặt phù hợp. Về giải pháp kỹ thuật,
cần thường xuyên điều tra đánh giá tài nguyên nước; duy trì xây dựng mạng
quan trắc và theo dõi đánh giá diễn biến tài nguyên nước, xây dựng cơ sở dữ
liệu về hiện trạng khai thác và sử dụng ; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý. Đối với giải pháp quản lý cần xây dựng cơ chế chính sách
quản lý; thường xuyên thanh, kiểm tra; tăng cường cán bộ làm công tác quản lý
tài nguyên nước; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ về bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nước. Đồng thời,
xây dựng các công trình phòng, chống xói lở bờ sông, kênh; xây dựng quy
hoạch chống ngập cho các khu đô thị; xây dựng hệ thống thông tin chất lượng
nước qua bảng điện tử. Hoàn chỉnh ban giám sát môi trường, các điểm xả thải
tập trung, khai thác khoáng sản, nhất là các hoạt động khai thác cát…
Theo nhiều chuyên gia cho rằng tài nguyên nước rất quan trọng cho
cuộc sống và sự phát triển bởi hầu hết các hoạt động đều cần đến nguồn nước.
Do đó việc lập Quy hoạch tài nguyên nước mặt để có cơ sở quản lý, sử dụng và
bảo vệ nguồn nước là rất quan trọng. Đây sẽ là công cụ hữu ích giúp thành phố
sử dụng, quản lý và bảo vệ nguồn nước một cách hiệu quả nhất…
1.2. Các khái niệm liên quan
- Quy hoạch bảo vệ môi trường: là việc phân vùng môi trường để bảo
tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tấng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với
hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. [5]
- Nước mặt: là nước chảy qua hoặc động lại trên mặt đất, sông, suối,
kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm. [6]
- Quan trắc môi trường: Là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần
môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh
giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và tác động xấu tới môi trường.
[5]
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuản môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [5]
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
9
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường. [5]
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [5]
- Thông số pH: pH là một chỉ số xác định tính chất hóa học của nước. Thang pH
chỉ từ 0-14. Về lý thuyết, nước có pH = 7 là trung tính, khi pH > 7 nước mang
lại tính kiềm, pH < 7 nước có tính axit. Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng
cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5.
- Thông số TSS: là tổng chất rắn lơ lửng trong nước mà có thể loại bỏ bởi bộ lọc.
TSS có thể bao gồm bùn, thực vật mục nát, chất thải công nghiệp, rác thải.
Nồng độ TSS cao có thể ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh.
- Thông số DO: là lượng oxi hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thủy sinh,...) thường được tạo ra do sự hòa tan từ
khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật
nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để
đánh giá sự ô nhiễm nước.
- Thông số BOD: là lượng oxi cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình
oxy hoá các chất hữu cơ trong nước. Chỉ số BOD là chỉ số quan trọng để đánh
giá mức độ ô nhiễm của chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong nước. Chỉ số
này càng cao cho thấy nước bị ô nhiễm chất hữu cơ dễ phân hủy càng nhiều.
- Thông số COD: đây cũng là thông số cần thiết để đánh giá chất lượng nước.
COD phản ánh sự có mặt của chất hữu cơ trong nước (bao gồm chất hữu cơ dễ
và khó phân hủy).
- Thông số NH4+: NH4+ được chuyển hóa từ NH3 (NH3 có từ thức ăn thừa và chất
thải của cá, tôm ,...) trong nước, NH 3 có trong nước gây độc tính cho nhiều loài
sinh vật dưới nước, nhưng NH4+ thì không. NH4+ có thể chuyển hóa thành nitrit
nhờ vi sinh vật, bản thân nitrit là chất độc hại.
- Thông số NO2-, NO3- : đây là hai chất độc hại trong nước mặt, NO 2- được
chuyển hóa từ NH4+ nhờ vi sinh nitrosomonas bacteria, rồi NO 2- chuyển hóa
thành NO3- nhờ vi sinh nitrospira bacteria. NO2- có thể làm vi sinh vật sống khó
thở và chết khi ở nồng độ cao. NO 3- có độc tố nhẹ hơn NO 2- và dễ bị cây hấp
thụ.
- Thông số PO43-: hợp chất photphat có trong nguồn nước mặt chủ yếu phát sinh
từ thất thoát phân bón có trong đất, các chất thải từ người và động vật, các hóa
chất tẩy rửa và làm sạch.
- Thông số coliform: chỉ một nhóm các vi khuẩn sống trong ruột của con người
và động vật khác. Có liên quan trực tiếp đến sự hiện diện của ô nhiễm phân.
10
Coliforms là những trực khuẩn gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kỵ
khí tùy nghi. Chỉ số này thường được dùng để đánh giá sự ô nhiễm nguồn
nước.
- Thông số E.coli: tên đầy đủ là Escherichia coli, E.coli bình thường sống trong
ruột già. Sự có mặt của E.coli ở môi trường bên ngoài chứng tỏ môi trường đó
có khả năng ô nhiễm từ phân, E.coli có rất nhiều trong phân người và động vật.
1.3. Các văn bản pháp lý liên quan
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 /6 /2012;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính Phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003 của Chính Phủ về “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước;
- Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ quy định
về thoát nước và xử lý nước thải;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/ 5/2013
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT Quy định việc đăng ký khai thác
nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên
nước;
- Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Quyết định số 1081/QĐ – TTg ngày 06/07/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội Thành
phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 4156/QĐ – UBND ngày 21/09/2012 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- QCVN 08:2015/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
11
- QCVN 14:2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt;
- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý
Huyện Phúc Thọ có tổng diện tích tự nhiên là 117 km 2 ha và có ranh
giới như sau:
- Phía Bắc giáp sông Hồng, là ranh giới của huyện, đồng thời là một
phần ranh giới của Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Đông giáp với huyện Đan Phượng.
- Phía Nam giáp các huyện Thạch Thất và Hoài Đức.
- Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây.
Huyện Phúc Thọ nằm trên trục đường Quốc lộ 32 cùng với 3 tuyến Tỉnh
lộ (tỉnh lộ 418, 419 và 421) phân bố đều khắp huyện nên có điều kiện thuận lợi
để kết nối với các địa phương, các trung tâm về văn hóa, kinh tế và khoa học
kỹ thuật. Phúc Thọ có 3 con sông đi qua (sông Hồng, sông Đáy và Sông Tích)
là nguồn cung cấp nước tưới phù sa cho đồng ruộng, đồng thời là tuyến giao
thông thủy quan trọng. [4]
• Địa hình, địa mạo
Phúc Thọ có địa hình tương đối bằng phẳng, mức chênh lệch đô cao
giữa các vùng không đáng kể. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam. Phần lớn diện tích đất canh tác của huyện Phúc Thọ nằm ở địa hình
bằng phẳng, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gieo trồng các loại
cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. [4]
• Đặc điểm khí hậu
Phúc Thọ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa (mùa hè nóng
ẩm, mưa nhiều và mùa đông khô lạnh, mưa ít). Nhiệt độ bình quân hàng năm
23,30C. Lượng mưa trung bình hằng năm 1.839mm (cao nhất vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 12). Độ ẩm hàng năm trung bình 84%. Số giờ nắng trung
bình hàng năm 1.617 giờ - điều kiện thích hợp canh tác 3 vụ trong năm. [4]
• Đặc điểm thổ nhưỡng

12
- Đất của huyện Phúc Thọ là đất phù sa sông Hồng gồm đất phù sa được
bồi hàng năm và đất phù sa không được bồi hàng năm. Ngoài ra, trên địa bàn
xã Trạch Mỹ Lộc và Tích Giang còn có một số diện tích đất đỏ vàng và đất
Feralit.
- Đặc điểm đất đai của huyện đã tạo điều kiện để phát triển công nghiệp
chế biến và nền nông nghiệp với nhiều loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh
tế cao. Tuy nhiên, một số vùng của huyện thường bị ngập lụt vào mùa mưa nên
sản xuất nông nghiệp kém hiện quả. [4]
• Đặc điểm thủy văn:
Huyện Phúc Thọ có 3 con sông chảy qua là sông Hồng, sông Đáy và
sông Tích. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt, đồng
thời là hệ thống tiêu thoát nước của phần lớn các xã trong huyện.
- Sông Hồng đổ theo hướng Bắc Nam, phần qua Huyện Phúc Thọ dài 16,8
km. Nguồn nước của sông Hồng rất lớn. Về mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 và
nhất là tháng 7, tháng 8 nước sông lên to 12m, 4 báo động 1; 13m, 4 báo động
2, 14m, 4 báo động 3. Sông Hồng không những cung cấp nguồn nước tưới tiêu
cho hầu hết diện tích canh tác của vùng đồng nhờ trạm bơm Phù Sa, một phần
đất vùng bãi nhờ trạm bơm Xuân Phú. Sông Hồng còn là giao thông thủy quan
trọng và thuận lợi.
- Sông Đáy là một nhánh của Sông Hồng chảy qua, phía Nam dài 14,5 km,
là nguồn nước tưới cung cấp cho một số xã vùng bãi như Thanh Đa, Tam
Thuấn, Liên Hiệp, Hiệp Thuận. Việc thực hiện xây dựng đập ở phía Nam cầu
Phùng để chủ động trong việc phòng chống úng, lũ.
- Sông Tích năm ở phía Tây của Huyện chảy từ Tây Bắc đến Đông Nam,
phần chảy qua huyện dài 12 km, bắt nguồn từ các suối của vùng núi Ba Vì
(rặng đồi làng Yên Kỳ). Sông Tích dài và nhỏ lại khúc khuỷu, dòng nước chảy
không mạnh nên dân ven sông có thể dùng thuyền bè đánh cá và làm phương
tiện giao thông thuận lợi. Ngài ra sông Tích còn có chức năng tưới tiêu toàn bộ
diện tích canh tác các xã Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, Thọ Lộc và một phần của
xã Phúc Hòa, thị trấn Phúc Thọ. [4]
• Đặc điểm địa chất:
Địa chất các khu vực ở Phúc Thọ chủ yếu là đất sét, sét pha bồi tích của
sông Hồng khá ổn định. [4]
• Tài nguyên khoáng sản:

13
Phúc Thọ là huyện nghèo khoáng sản, trên địa bàn chỉ có một số loại
khoáng sản phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch ngói,
cát sỏi xây dựng,… [4]

1.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội


• Hiện trạng xã hội
Huyện Phúc Thọ gồm 23 xã: với huyện lỵ là thị trấn Phúc Thọ. Dân số
tính đến tháng 11/2014 đạt khoảng 176.614 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
xấp xỉ 1,1%. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 52% tổng dân số
của huyện với 90% số lao động nông nghiệp và 10% lao động phi nông nghiệp.
Với số lao động dự báo đến năm 2020 khoảng 94.298 người, Phúc Thọ có tiềm
năng lao động lớn, tuy nhiên đây cũng là thách thức lớn của huyện trong vấn đề
giải quyết việc làm thường xuyên và đảm bảo thu nhập ổn định cho người dân
địa phương. [4]
• Hiện trạng kinh tế
Trong những năm qua, huyện có nhiều chủ trương, biện pháp thúc đẩy
kinh tế phát triển tạo nên sự thay đổi tích cực. Tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm đạt trên 9.8%. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực tăng tỉ trọng giá
trị sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp, trong đó:

Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng phát triển các ngành của Huyện Phúc Thọ
 Hiện trạng phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo và mũi nhọn của Phúc Thọ.
Huyện đã khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có để phát triển nông nghiệp toàn
diện như: đất đai chủ yếu là đất bãi có độ phì cao, khí hậu nhiệt đới gió mùa và
nguồn nhân lực dồi dào. Trong những năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp

14
tăng bình quân trên 4%, cơ cấu kinh tế nông nghiệp bắt đầu chuyển dịch theo
hướng mang lại hiệu quả cao với tổng diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.922
ha chiếm 59.13% diện tích đất tự nhiên. [4]
a. Ngành trồng trọt:
Do tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, sử dụng giống cây trồng có năng
suất, chất lượng cao; áp dụng KH-KT tiên tiến vào sản xuất nên năng suất, sản
lượng cây trồng luôn đạt mức cao (trên 60.000 tấn). Ngoài lúa là cây trồng
chính có diện tích khoảng 9335 ha, Phúc Thọ còn có thế mạnh về cây đỗ tương
(2526 ha), lạc (162 ha), rau (1100 ha). [4]
b. Ngành chăn nuôi:
Cơ cấu ngành chăn nuôi chiếm 50.2% tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Ngoài nuôi gia súc, gia cầm, Phúc Thọ đẩy mạnh phát triển bò sữa do có lợi thế
đất vùng bãi và đất đồng cỏ lớn và tận dụng mặt nước ao, hồ, đầm để nuôi
trồng thủy sản với diện tích khoảng 643 ha. [4]
Nhận xét:
- Để tăng năng suất và sản lượng cây trồng, người dân trên địa bàn
huyện đã gia tăng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học tràn lan và
không tuân thủ theo quy định gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sức
khỏe của con người và môi trường; bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật, vỏ
bình phun thuốc trừ sâu, diệt cỏ,… cũng tăng lên đáng kể và không thể kiểm
soát. Ngoài ra, phương pháp canh tác nông nghiệp chưa khoa học sẽ dẫn đến
suy thoái chất lượng đất.
- Chất thải từ ngành chăn nuôi đã làm ô nhiễm môi trường nước tại khu
vực chăn thả gia súc, ô nhiễm nước cấp sinh hoạt, gây ra mùi khó chịu, làm mất
vệ sinh xung quanh và tạo điều kiện cho loại côn trùng có hại (muỗi, ruồi) phát
triển sinh sôi.
 Hiện trạng ngành công nghiệp
Phúc Thọ đang hết sức quan tâm đến đầu tư ngành công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp (CN-TTCN) với các ngành nghề chính: may mặc, chế biến
nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Tổng giá trị ngành CN TTCN
trên toàn huyện trong 6 tháng đầu năm 2015 ước tính đạt gần 608 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của huyện 5 năm qua vẫn duy trì trên 10% năm.
Hiện tại, huyện đã quy hoạch được 3 cụm công nghiệp, trong đó có 2
cụm đã được phê duyệt quy hoạch và 1 cụm đang được hoàn thiện quy hoạch.
15
Ngoài ra, Phúc Thọ có 9/18 điểm công nghiệp làng nghề được UBND tỉnh Hà
Tây (cũ) phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 36,0595 ha. Mặt khác,
Phúc Thọ có 6/60 làng nghề đạt tiêu chuẩn của Thành phố, chủ yếu là chế biến
nông sản như: xay xát, nghiền thức ăn gia súc, làm bún bánh, đậu phụ, chế biến
tinh bột sắn, dệt thảm, may gia công.
Mặc dù có nhiều thuận lợi và tiềm năng trong phát triển CN-TTCN
nhưng việc thu hút các dự án đầu tư còn hạn chế, các hộ sản xuất kinh doanh
của các làng nghề còn chưa thật sự muốn đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất trong
các điểm công nghiệp làng nghề. Vì vậy, huyện Phúc Thọ đã tập trung chỉ đạo
GPMB dứt điểm các cụm, điểm công nghiệp đã được phê duyệt chi tiết, tạo
quỹ đất sạch để thu hút vốn đầu tư; có chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề cho các
hộ sản xuất kinh doanh đang đầu tư vào cụm, điểm CN. Tích cực tuyên truyền,
quảng bá những tiềm năng, lợi thế trong phát triển CN-TTCN của địa phương
để thu hút các nhà đầu tư có năng lực.
Nhận xét: Việc đẩy mạnh phát triển Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
làng nghề trong những năm gần đây đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân
địa phương giúp họ tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên, đi kèm với đó là hàng loạt những vấn đề về môi trường như:
- Suy thoái tài nguyên thiên nhiên, suy giảm chất lượng tài nguyên đất,
nước
- Gia tăng các vấn đề về ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn
- Khối lượng và thành phần chất thải tăng
- Gia tăng lưu lượng nước thải và các vấn đề ô nhiễm nước phát sinh từ
hoạt động sản xuất,...
 Hiện trạng ngành thương mại – dịch vụ
Ngành thương mại – dịch vụ (TMDV) chiếm khoảng 34% trong cơ cấu
kinh tế. Số hộ kinh doanh TMDV cùng với dịch vụ vận tải tăng nhanh đã tạo
điều kiện cho thị trường sự phát triển hết sức sôi động, góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn.
Hoạt động kinh doanh thương mại có bước phát triển và mở rộng ở cả
thị trấn và nông thôn trên địa bàn Huyện. Sức mua ngày càng tăng, nhất là đối
với nhóm hàng nông sản, thực phẩm.
Hiện nay, toàn huyện có 14 chợ nông thôn, 6 chợ tạm không phân hạng
và 1 khu chợ trung tâm huyện có diện tích 27.900m 2. Tuy nhiên, hầu hết các
16
chợ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương hiện nay và phát triển kinh tế giao
lưu trong những năm tới.
Phúc Thọ hiện có 12 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, 46 cửa hàng kinh doanh
khí hóa lỏng và vật liệu xây dựng được phân bố ở hầu hết các xã và thị trấn đáp
ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng của người dân trong huyện.
Nhận xét:
Ngành thương mại dịch vụ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển,
đặc biệt là việc triển khai các dự án với mục tiêu lấy công nghiệp – dịch vụ làm
trọng tâm, các dự án phát triển kết hợp giữa kinh tế trang trại, nhà vườn với du
lịch sinh thái. Song, việc xây dựng các dự án đã ảnh hưởng đến môi trường
như: phát thải các loại chất thải rắn (phế liệu, vật liệu thừa, đất đá thải), bụi và
khí thải trong quá trình thu công.
Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi giao thương buôn bán giữa các khu vực
nên việc phát triển giao thông vận tải là cần thiết. Tuy nhiên, việc xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, mở rộng đường xá, hạ tầng giao thông làm cho tài nguyên đất
bị thu hẹp và tăng suy thoái, gây ô nhiễm môi trường không khí. Mặt khác, sự
phát triển giao thông làm gia tăng về số lượng ô tô, xe máy gây ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường không khí và tạo ra tiếng ồn.

1.5 Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp kế thừa: Dựa trên số liệu tổng hợp của báo cáo hiện trạng
môi trường của Huyện Phúc Thọ năm 2015 và báo cáo phát triển kinh tế xã hội
của Huyện để tìm hiểu, đánh giá tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất,
làng nghề tới nguồn tiếp nhận (ao, hồ, sông,...) sự chú trọng đầu tư và phát
triển các ngành chủ đạo của Huyện Phúc Thọ. Bên cạnh đó còn hỗ trợ báo cáo
đồ án về các thông số quan trắc nước mặt đặc trưng (pH, BOD 5, COD, Tổng N,
Tổng P, Coliform,....
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Dựa vào các kiến thức có sẵn trong các sách, giáo trình có sẵn để thu thập các
khái niệm, các giải pháp và các công cụ quản lý, bảo vệ môi trường nước mặt phổ
biến và hiệu quả cao như:
+) Giáo trình Quy hoạch Môi trường

17
+ Danh mục CTNH: để tra cứu tính chất của CTNH. (Theo TT36:2015/TT-
BTNMT)
+ Thu thập các tài liệu về Huyện Phúc Thọ như (về điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội thông qua báo cáo Tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2014,
báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ năm 2015)
- Phương pháp phân tích, trình bày số liệu: Dựa vào số liệu kế thừa được
thực hiện đánh giá, phân tích. Đối với các thông số quan trắc nước mặt thì thực
hiện phân tích, đánh giá dựa trên các quy chuẩn như QCVN 08:2015/BTNMT,
QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 14:2008/BTNMT.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT

HUYỆN PHÚC THỌ


2.1 Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Hiện tại, có 3 nguồn nước tự nhiên được khai thác sử dụng phục vụ cho
mục đích sinh hoạt và phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện Phúc Thọ.
- Nước mưa: Là nguồn nước tự nhiên, thường được tích trữ để sử dụng
cho ăn uống sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng nước mưa vào mục đích sinh
hoạt đã giảm xuống do điều kiện đời sống đi lên, người dân chủ yếu sử dụng
nước giếng khoan hay nước máy, thay vào đó, nước mưa được dùng để phục vụ
mục đích trồng trọt và chăn nuôi. Đây là giải pháp phù hợp nhất về mặt sinh
thái, nhưng nguồn cung cấp không ổn định theo các tháng trong năm, đặc biệt
khan hiếm vào mùa khô.
- Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ được sử
dụng cho nhiều mục đích khác nhau: cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp,
tưới tiêu trong nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ đời sống
động vật hoang dã và vùng đất ngập nước… Nguồn nước dồi dào được cung
cấp chủ yếu từ lưu vực sông Hồng, sông Đáy và Sông Tích. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, ở một số khu vực, nhất là khu đô thị, khu dân cư nông
thôn chất lượng nước đã phần nào bị ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt và do sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học trong sản
xuất nông nghiệp.

18
- Nước dưới đất: do tính chất địa hình nên có trữ lượng không lớn, tuy
nhiên đây cũng là nguồn nước rất cần thiết cho sản xuất công nghiệp và sinh
hoạt, một số ít sủ dụng cho mục đích nông nghiệp và chăn nuôi. Nhìn chung
việc sử dụng nước dưới đất chưa gây ảnh hưởng đáng kể đến trữ lượng và động
thái nước dưới đất, vì vậy cần bảo vệ nguồn nước dưới đất và quy hoạch vùng
khai thác.
Huyện Phúc Thọ có 3 con sông chính chảy qua là Sông Hồng, Sông
Đáy, Sông Tích là 3 con sông chính chảy qua địa bàn Huyện Phúc Thọ, đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, các hoạt động sản xuất
nông nghiệp và có vai trò trong quá trình phân lũ cho toàn bộ lưu vực, là nguồn
cung cấp nước tưới tiêu cho toàn huyện đồng thời tiếp nhận nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Hiện tại
những đoạn nước sông, ao, hồ đang có dấu hiệu bị ô nhiễm.

2.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt


Huyện Phúc Thọ là một huyện ngoại thành của Hà Nội, phát triển nông
nghiệp là hướng đi chủ đạo, bên cạnh đó huyện đã quy hoạch 1 khu công
nghiệp, 07 cụm công nghiệp và một số cụm công nghiệp làng nghề, nếu không
có cơ chế quản lý tốt các hoạt động này sẽ thải ra môi trường nước mặt như các
sông, suối, ao, hồ, kênh, mương trên địa bàn huyện gây ô nhiễm các nguồn
nước mặt đặc biệt là các đoạn sông chảy qua địa bàn thị trấn và các khu vực có
hoạt động công nghiệp các làng nghề.

2.2.1 Các nguồn gây ô nhiễm nước chính


- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp
+ Nước thải nông nghiệp
Theo số liệu thống kê tại báo cáo quy hoạch Huyện Phúc Thọ, đến năm
2010 Huyện Phúc Thọ có 4785,05 ha đất phi nông nghiệp chiếm 40,83% diện
tích tự nhiên và phát triển công nghiệp được coi là ngành mũi nhọn trong phát
triển kinh tế của huyện. Ngày nay để tăng năng suất và sản lượng, người dân đã
áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như: sử
dụng thuộc BVTV, phân bón,... Lượng thuốc BVTV trên địa bàn Huyện Phúc
Thọ tăng từ 24.800kg (năm 2006)lên 25.946kg (năm 2009). Tuy nhiên, việc sử
dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy
định sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, súc khỏe con người. Bên cạnh
đó, lượng dư các loại thuốc BVTV, phân bón từ đồng ruộng chảy ra sông, kênh

19
mương, gây nhiễm độc nguồn nước mặt, làm nước có hiện tượng dư thừa chất
dinh dưỡng, gây nên hiện tượng phú dưỡng của nước.
Nước thải từ nông nghiệp trồng trọt chủ yếu là các chất hữu cơ như
COD, BOD5, các chất dinh dưỡng như NH 4+, NO2-, PO43- đây là nhóm các chất
gây hiện tượng phú dưỡng trong nguồn nước mặt
+ Nước thải chăn nuôi
Chăn nuôi cũng là một trong những ngành chủ đạo trong phát triển nông
nghiệp chủ yếu là chăn nuôi lơn, bò và các loại gia cầm. Chất thải từ hoạt động
chăn nuôi có chứa nhiều chất hữu cơ; hàm lượng BOD, COD và TSS cao. Chất
thải là thức ăn trong đó có cả phụ gia cũng có thể chứa chất gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, nước thải chăn nuôi ngày càng gia tăng nhưng chưa có biện
pháp thu gom, xử lý, đa phần thải trực tiếp vào các thủy vực thông qua cống
rãnh nên đã và đang là nguồn ô nhiễm môi trường lớn ở khu vực nông thôn,
tiềm ẩn gây ra các dịch bệnh cho người và vật nuôi, còn lại là đa phần thải trực
tiếp vào các thủy vực (sông, suối, ao, hồ) thông qua hệ thống cống rãnh,... Việc
kiểm soát các nguồn ô nhiễm này cũng rất khó vì quy mô nhỏ lẻ và phân tán
theo hộ gia đình.
- Nước thải đô thị và công nghiệp
+ Nước thải công nghiệp
Ngày nay công nghiệp hóa đang ngày càng được đẩy mạnh đầu tư và
phát triển. Do hoạt động công nghiệp chưa phát triển nên nguồn thải công
nghiệp không đáng kể, trong đó chủ yếu là nước thải của các nhà máy, cụm
công nghiệp vào sông Đáy.
+ Nước thải đô thị
Hầu hết nước thải đô thị được xử lý sơ bộ nên chất lượng chưa đạt quy
chuẩn. Nước thải đô thị có thành phần phức tạp với nguồn gốc từ các chất tẩy
rửa, các chất dinh dưỡng trong thức ăn,… bên cạnh đó tình trạng vứt rác thải,
vật liệu xây dựng xuống sông, hồ, kênh mương đang làm hẹp dòng chảy, ảnh
hưởng đến môi trường nước mặt và mất mỹ quan các thủy vực trên địa bàn
huyện.
- Từ các làng nghề
Sản xuất làng nghề một mặt góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và tạo
công ăn việc làm cho người dân. Tính đến năm 2010 toàn huyện có nhiều làng
nghề hẫu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có các hộ sản xuất ngành
20
nghề tiểu thủ công nghiệp. Với các làng nghề chính là các nghề may mặc, dệt,
thêu thảm, chế biến gỗ lâm sản, chế biến nông sản thực phẩm sản xuất các vật
liệu xây dựng,... Các làng nghề đều chưa xây dựng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải. Hơn nữa, do sản xuất theo quy mô hộ gia đình nên khó tập trung
được lưu lượng nên thường được xả dọc theo các rãnh dẫn nước sau đó đổ vào
các con kênh tiêu chính của xã rồi hòa vào hệ thống dòng sông gây ô nhiễm
nguồn nước mặt.
- Từ các hoạt động y tế
Trên địa bàn Huyện Phúc Thọ có bệnh viện đa khoa Huyện Phúc Thọ
với 180 giường bệnh và 22 trạm xá phân bố tại thị trấn và các xã trong đó
lượng nước thải tại các trạm xá xã là không đáng kể.
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nước thải của hoạt động khám chữa
bệnh, xét nghiệm tại các khoa phòng. Trong nước thải bệnh viện có các thành
phần chính gây ô nhiễm môi trường là các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng
của N, P, chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Tại bệnh viện
tuyến huyện, lượng thải nhiều song tại đây đã có hệ thống xử lý nước thải trước
khi thải ra môi trường tiếp nhận.

2.2.2 Diễn biến chất lượng nước mặt


Nước thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ được phát sinh từ khu
dân cư theo ước tính của Huyện lưu lượng nước thải sinh hoạt hiện nay trung
bình khoảng 120lít/người/ngày, tương đương với nước thải sinh hoạt khoảng
15.024m3/ngày.
• Nước sông
Để đánh giá hiện trạng môi trường nước sông trên địa bàn huyện, thực
hiện quan trắc phân tích chất lượng nước của Sông Đáy và Sông Tích.
- Tại sông Đáy: tiến hành lẫy mẫu nước sông Đáy ở các đoạn từ Cẩm
Đình đến Hiệp Thuận với chiều dài 11,3 km bắt đầu từ cống lẫy mẫu nước Cẩm
Đình dẫn đến cống lấy mẫu nước Hiệp Thuận (đập Đáy, Phúc Thọ)
Vị trí lấy mẫu được thể hiện qua bảng:

Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nước Sông Đáy đoạn chảy qua Huyện Phúc Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ

21
Chân cầu Cẩm Đình đoạn xã 21o08’37,42’’N
SĐ - NM1 Cẩm Đình và Xuân Phú, và 105o33’09,55’’E
Huyện Phúc Thọ
Chân cầu Kim Lũ, Xã Long 21o06’33,50’’N
SĐ - NM2 Xuyên và Thượng Cốc, và 105o36’17,35’’E
Huyện Phúc Thọ
Tại chân cầu thuộc xã Thôn 21o05’16,42’’N
SĐ - NM3 Ngoại và Tam Thuấn đoạn và 105o38’01,97’’E
gần quốc lộ 32
Nước sông Đáy đoạn chảy 21o04’19,93’’
SĐ - NM4 qua xã Hiệp Thuận, Huyện và 105o38’42,09’’
Phúc Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước Sông Đáy trên địa bàn Huyện được
thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Đáy trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
QCVN
Kết quả phân tích 08:2015/BTNMT
TT Chỉ tiêu Đơn vị (Cột B1)
SĐ - SĐ – SĐ – SĐ –
NM1 NM2 NM3 NM4
1 Tổng
chất rắn
mg/l 48 43 75 68 50
lơ lửng
(TSS)
2 COD mg/l 18,9 35,1 49,3 54,3 30
3 BOD5 mg/l 9,5 17,3 26,2 31,5 15
4 NH4+ mg/l 0,28 0,23 0,87 1,57 0,9
5 Nitrit
mg/l 0,09 0,12 0,19 0,32 0,05
(NO2-)
6 Photphat
mg/l 0,05 0,13 0,33 0,13 0,3
(PO43-)
7 Cyanua
mg/l KPH 0,009 0,012 0,004 0,05
(CN-)
8 Sắt tổng
mg/l 0,91 1,41 1,47 1,59 1,5
(Fe)
9 Chì (Pb) mg/l KPH 0,0019 0,0017 0,0015 0,05
10 Crom
mg/l KPH 0,008 0,002 0,005 0,04
tổng
11 Thủy mg/l KPH KPH KPH KPH 0,001
22
ngân
(Hg)
12 Tổng dầu
mg/l 0,09 0,12 0,17 0,27 1
mỡ
13 Coliform MPN/100ml 23000 48000 24000 35000 7500
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015) [9]
Từ kết quả phân tích bảng trên cho thấy nước sông Đáy trên chảy qua địa bàn
Huyện Phúc Thọ có dấu hiệu bị ô nhiễm dạng các chất hữu cơ tại một số đoạn.
Chất lượng nước sông đoạn chảy qua các xã Cẩm Đình, Xuân Phúc,
Long Xuyên, Thượng Cốc nồng độ các chất nằm dưới quy chuẩn về chất lượng
nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT. Điều này có hợp lý vì đoạn sông này được
sông Hồng cung cấp nước thường xuyên, dòng nước liên tục được lưu thông
làm tăng khả năng tự làm sạch của nguồn nước, chất lượng nước sông Đáy
đoạn chảy từ Cẩm Đình đến Thượng Cốc chưa có dấu hiệu ô nhiễm, chất lượng
nước tương đối tốt.
Đoạn sông Đáy chảy qua xã Tam Thuấn, Tam Hiệp, Hiệp Thuận bị ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ rõ rệt. Kết quả phân tích cho thấy một số hàm lượng
như TSS, BOD5, COD, NH4+, PO43- và Coliform vượt hơn quy chuẩn cho phép
trong đó hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép 1,7 – 196 lần; BOD cao
vượt quy chuẩn từ 1,34 – 2,06 lần; COD vượt từ 1,35 – 1,71 lần; NH 4+ vượt từ
1,74 – 3,14 lần, tổng dầu mỡ vượt từ 1,7 – 2,7 lần. Đây chính là hiện tượng suy
giảm chất lượng nước sông Đáy cũng như dấu hiệu của con sông đang bị chết
dần, vừa do tình trạng khô cạn, do tình trạng ô nhiễm. Hàm lượng chất ô nhiễm
cũng tăng dần theo chiều dài đoạn sông đặc biệt là vị trí tiếp giáp với xã Dương
Liễu, Cát Quế của Huyện Hoài Đức.
• Sông Tích
Sông Tích bắt nguồn từ dãy núi Ba Vì, đầu nguồn là các hồ Suối Hai,
Đồng Mô, sông Tích chảy vào địa phận Huyện Phúc Thọ bắt nguồn từ xã Tích
Giang chảy qua địa phận xã Trạch Mỹ Lộc và chảy sang xã Cẩm Yên thuộc địa
phận Thạch Thất.
Thực hiện đánh giá chất lượng nước sông Tích thực hiện lấy mẫu tại các
vị trí theo bảng

Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu nước Sông Tích đoạn chảy qua Huyện Phúc
Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ
o
ST - NM1 Đoạn chảy qua xã Tích 21 06’25,96’’N
23
Giang, Huyện Phúc Thọ và 105o30’34,88’’E
Chân cầu Tỉnh lộ 418, thuộc 21o05’37,08’’N
ST - NM2 thôn Vân Lôi, xã Trạch Mỹ và 105o31’26,87’’E
Lộc, Huyện Phúc Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015) [9]
Kết quả phân tích chất lượng nước sông Tích được thể hiện qua bảng
2.4:
Bảng 2.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Tích trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
QCVN
Kết quả phân tích 08:2015/BTNMT
TT Chỉ tiêu Đơn vị
(Cột B1)
ST – NM1 ST – NM2
1 Tổng
chất rắn
mg/l 28,3 39,1 50
lơ lửng
(TSS)
2 COD mg/l 26,1 37,5 30
3 BOD5 mg/l 12,5 19,3 15
+
4 NH4 mg/l 1,15 0,68 0,9
5 Nitrit
mg/l 0,02 0,05 0,05
(NO2-)
6 Photphat
mg/l 0,05 0,13 0,3
(PO43-)
7 Cyanua
mg/l KPH 0,009 0,05
(CN-)
8 Sắt tổng
mg/l 1,07 0,89 1,5
(Fe)
9 Chì (Pb) mg/l KPH 0,0019 0,05
10 Crom
mg/l KPH 0,008 0,04
tổng
11 Thủy
ngân mg/l KPH KPH 0,001
(Hg)
12 Tổng dầu
mg/l 0,09 0,12 1
mỡ
13 Coliform MPN/100ml 5200 6000 7500
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Dựa vào bảng kết quả phân tích cho thấy nước sông Tích trên đoạn chảy
qua địa bàn Huyện Phúc Thọ chất lượng nước chưa bị ô nhiễm, hầy hết các chỉ

24
tiêu nằm trong quy chuẩn cho phép ngoại trừ một vài thông số có vị trí lấy mẫu
thuộc xã Trạch Mỹ Lộc có kết quả một số chỉ tiêu cao hơn quy chuẩn trong đó
BOD5 vượt quy chuẩn cho phép 1,29 lần, COD vượt 1,25 lần, NH 4+ vượt 1,28
lần. (QCVN 08:2015/BTNMT)
• Nước ao, hồ, kênh mương thủy lợi
 Nước mặt tại các ao hồ trên địa bàn huyện Phúc Thọ:
Để đánh giá chất lượng nước mặt ao hồ Huyện Phúc Thọ thực hiện lấy
mẫu tại các điểm như bảng 2.5:
Bảng 2.5: Vị trí lấy mẫu nước ao hồ Huyện Phúc Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu
Nước hồ đối diện cổng Bệnh viện đa khoa Huyện Phúc
NM1
Thọ
Nước hồ trước cửa Miếu Thuần Mỹ, xã Trạch Mỹ Lộc,
NM2
Huyện Phúc Thọ
Nước ao tại làng nghề Linh Chiểu, xã Sen Chiểu, Huyện
NM3
Phúc Thọ.
NM4 Nước hồ thôn Nội, xã Tam Thuấn, Huyện Phúc Thọ
Nước ao Đình thôn Bảo Lộc, xã Võng Xuyên, Huyện
NM5
Phúc Thọ
Nước ao thôn Đường Hồng, xã Thanh Đa, Huyện Phúc
NM6
Thọ
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước ao hồ trên địa bàn Huyện Phúc Thọ
được thể hiện trong bảng 2.6:

Bảng 2.6: Kết quả phân tích chất lượng nước ao hồ Huyện Phúc
Thọ
QCVN
08:2015/
T Kết quả phân tích
Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT
T
(Cột B1)
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6
Tổng chất
1 rắn lơ lửng mg/l 35 54 58 40 48 49 50
(TSS)
25
2 COD mg/l 18,6 32,1 35,8 20,6 33,2 25,5 30
3 BOD5 mg/l 9,5 17,2 19,2 9,1 20,2 15,4 15
4 NH4+ mg/l 0,02 0,2 0,67 0,35 0,55 0,31 0,9
5 Nitrit (NO2-) mg/l 0,012 0,01 0,04 0,007 0,01 0,01 0,05
Photphat
6 mg/l 0,21 0,15 0,39 0,07 0,35 0,03 0,3
(PO43-)
7 Cyanua(CN-) mg/l 0,01 0,002 0,04 KPH 0,007 0,01 0,05
8 Sắt tổng (Fe) mg/l 1,05 0,71 0,91 0,44 0,97 0,56 1,5
9 Chì (Pb) mg/l 0,019 0,013 0,012 0,02 0,015 0,017 0,05
10 Crom tổng mg/l KPH 0,001 KPH 0,002 0,0017 0,0015 0,04
11 Thủy ngân
mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH 0,001
(Hg)
12 Tổng dầu mỡ mg/l 0,05 0,07 0,02 0,05 0,01 0,05 1
13 Coliform MPN/100
12452 19150 16250 6190 20109 11350 7500
ml
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Qua bảng ta có thể thấy có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ và xuất hiện phú
dưỡng nhẹ điển hình là ao tại làng nghề Linh Chiểu xã Sen Chiểu (COD vượt
1,19 lần; BOD5 vượt 1,28 lần; NH4+ vượt 1,34 lần; PO43- vượt 1,3 lần và
Coliform vượt 2,5 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT). Nguyên nhân là do
nước thải trong hoạt động chế biến nông sản không được xử lý triệt để và thải
trực tiếp ra ao.
 Nước kênh mương thủy lợi tại Huyện Phúc Thọ:
Để đánh giá chất lượng nước kênh mương thủy lợi thực hiện đánh giá
bằng thực hiện lấy mẫu thông qua bảng 2.7:

Bảng 2.7: Vị trí lấy mẫu nước kênh mương thủy lợi Huyện Phúc
Thọ
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu
Nước kênh thủy lợi (đoạn chảy qua cánh đồng Hát Môn )
NM1
xã Hát Môn, Huyện Phúc Thọ.
NM2 Nước kênh thủy lợi xã Phụng Thượng, Huyện Phúc Thọ
Nước sông Đầm, cụm 6, Thị trấn Phúc Thọ gần khu công
NM3
nghiệp đường 418.
Nước kênh thủy lợi gần bến đò xã Vân Phúc, Huyện Phúc
NM4
Thọ
NM5 Nước kênh thủy lợi xã Trạch Mỹ Lộc, Huyện Phúc Thọ
26
Nước mương trước cổng Công ty cổ phần sản xuất XNK
NM6
NHP, cụm công nghiệp 32.
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Kết quả phân tích chất lượng nước kênh mương Huyện Phúc
Thọ
QCVN
08:2015/
T Kết quả phân tích
Chỉ tiêu Đơn vị BTNMT
T
(Cột B1)
NM1 NM2 NM3 NM4 NM5 NM6
Tổng chất
1 rắn lơ lửng mg/l 51 57 69 46 98 49 50
(TSS)
2 COD mg/l 19,6 25,1 40,3 24,1 17,5 47,5 30
3 BOD5 mg/l 11,5 18,2 25,7 9,76 8,27 25,3 15
4 NH4+ mg/l 0,12 0,32 0,66 0,15 0,28 0,54 0,9
5 Nitrit (NO2-) mg/l 0,03 0,02 0,05 0,018 0,03 0,06 0,05
Photphat
6 mg/l 0,41 0,35 0,35 0,31 0,15 0,37 0,3
(PO43-)
7 Cyanua(CN-) mg/l 0,01 0,001 0,012 KPH KPH 0,003 0,05
8 Sắt tổng (Fe) mg/l 0,25 1,59 0,52 0,21 0,9 1,06 1,5
9 Chì (Pb) mg/l 0,029 0,001 0,032 0,0019 0,003 0,007 0,05
10 Crom tổng 0,005
mg/l 0,012 KPH 0,007 KPH 0,0011 0,04
5
11 Thủy ngân 0,000
mg/l 0,0017 KPH KPH KPH KPH 0,001
(Hg) 3
12 Tổng dầu mỡ mg/l 0,11 0,09 0,24 0,13 0,05 0,31 1
13 Coliform MPN/1
18411 9150 36231 5675 15124 21421 7500
00ml
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Huyện Phúc Thọ, 2015)
[9]
Nước kênh mương tại Huyện Phúc Thọ đã và đang bị ô nhiễm với hàm
lượng BOD5 và COD vượt cho phép với hàm lượng BOD5 cao nhất là 25,3
mg/l (vượt quy chuẩn 1,68 lần) và hàm lượng COD cao nhất 47,5 mg/l
(vượt 1,58 lần) ở điểm quan trắc trước cổng Công ty cổ phần sản xuất xuất
nhập khẩu NHP, CCN 32. Thêm vào đó, lượng dư phân bón chứa nhiều
thành phần N, P, K từ đồng ruộng chảy ra kênh mương, làm nước có hiện
tượng dư thừa chất dinh dưỡng, gây nên hiện tượng phú dưỡng của nước
27
với hàm lượng NH4+ cao nhất là 0,66 mg/l (vượt 1,32 lần) và PO 43- cao nhất
là 0,35 mg/l (vượt 1,2 lần) ở vị trí kênh Đầm, cụm 6, thị trấn Phúc Thọ, gần
khu công nghiệp đường 418.
Nhận xét:
Hầu hết lượng nước mặt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ đã và đang trong
tình trạng bị ô nhiễm bởi các thông số ô nhiễm ngày càng gia tăng do quá trình
công nghiệp hóa nông nghiệp đang diễn ra tại huyện Phúc Thọ khiến cho các
ngành công nghiệp ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất và số lượng sản
phẩm bên cạnh đó quá trình này chưa được đầu tư hợp lý hoặc một phần do ý
thức của các chủ doanh nghiệp chưa cao đã để lại hậu quả nghiêm trọng cho
môi trường huyện Phúc Thọ với mức độ ô nhiễm ngày càng tăng cao. Bên cạnh
đó là nhu cầu sống của người dân ngày càng cao nhưng vấn đề thu gom chất
thải chưa triệt để dẫn đến lượng phát thải chất thải rắn ngày càng tăng. Các
làng nghề sản xuất bao gồm các hộ gia đình riêng lẻ nên chưa có hệ thống xử lý
nước thải tập trung dẫn đến nước thải từ các hoạt động sản xuất nông sản, dệt
thảm,… đã thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm môi trường nước tại khu
vực quanh các làng nghề. Điều này đã và đang mang lại nhiều khó khăn đối với
hoạt động sống và sinh hoạt của người dân dân dẫn đến nhiều ao, hồ trở thành
ao hồ chết, sinh vật sống không thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, sức khỏe
của người dân cũng bị ảnh hưởng và ngày càng xuất hiện nhiều bệnh lạ, dịch
bệnh. Trước những tác động đó cần thiết phải có những phương hướng giải
quyết, cải thiện chất lượng môi trường sống, giảm những ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường đặc biệt là nước thải tới con người và các hệ sinh thái xung
quanh.

28
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT HUYỆN PHÚC THỌ
3.1 Dự báo diễn biến chất lượng môi trường nước mặt Huyện Phúc Thọ
Diễn biến chất lượng nước được thể hiện ở:
+ Lưu lượng nước thải sinh hoạt thường được tính bằng 80% lượng
nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt.
+ Lưu lượng nước thải công nghiệp: sẽ được tính bằng 65% lượng nước
cấp. Theo tiêu chuẩn TCXD 33 -2006 của Bộ Xây Dựng thì chỉ tiêu cấp nước
cho 01 ha diện tích đất sản xuất công nghiệp tối đa là 45 m 3, đây cũng là giá trị
thường dùng tính toán cho các dự án cấp nước đối với khu vực Đông Nam Á
và đô thị Việt Nam trong những năm gần đây.
Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công nghiệp được tính theo
công thức tổng quát sau:
Q=Sxq
Trong đó:
Q : Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công nghiệp của khu
công nghiệp thải ra (m3/ngày đêm)
S: Diện tích đất công nghiệp hoạt động sản xuất (ha)
q: Lượng nước thải trung bình tính trên diện tích khu công nghiệp
(m3/ha.ngày đêm) theo TCXD 33- 2006 tính bằng 65% lượng nước cấp.
Dựa vào nhu cầu dùng nước trung bình của 1 người. Đây cũng là cách
tính toán thường được sử dụng trong các báo cáo tính toán lưu lượng nước thải.
Khi đó lượng nước cấp Qsh được tính theo công thức: [9]
Qsh = số dân (người) x tiêu chuẩn dùng nước (l/người.ngày đêm)
Trong đó tiêu chuẩn dùng nước (lit/người.ngày đêm) sẽ tùy thuộc vào
nhu cầu dùng nước của từng khu vực dân cư theo tiêu chuẩn TCXD 33 – 2006
của Bộ Xây dựng.
Qua đánh giá các nguồn nước gây biến đổi chất lượng nước mặt trên địa
bàn Huyện Phúc Thọ đã phân tích ở chương 2 có thể thấy rằng:
Trong tương lai số lượng các nguồn ô nhiễm điểm, đặc biệt nguồn ô
nhiễm do nước thải, áp lực ô nhiễm nước sẽ tăng lên nhiều so với hiện nay do
lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp đều tăng lên trong quá trình phát
triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình gia tăng
dân số.
Với đầu vào như trên có thể thấy rằng trong tương lai xu hướng tải
lượng các chất ô nhiễm chảy vào trong hồ sẽ tăng lên rất nhiều. Tải lượng này

29
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đầu tư cho xử lý nước thải và cũng như hiệu
quả của công tác xử lý nước thải.
Xu thế biến đổi của chất lượng nước mặt trên địa bàn Huyện Phúc Thọ
trong thời gian tới đến năm 2020 có thể diễn ra theo xu hướng sau:
- Xu thế 1: Gia tăng ô nhiễm nước và suy thoái chất lượng nước
Nếu tình hình quản lý chất lượng nước và mức độ đầu tư cho xử lý nước
thải như hiện tại tức là toàn bộ nước thải sinh hoạt, phần lớn là nước thải công
nghiệp, cụm công nghiệp đặc biệt là làng nghề đều không được xử lý xả trực
tiếp xuống ao, hồ, sông thì xu thế sẽ diễn ra là chất lượng nước sẽ bị suy giảm
và ô nhiễm nước sẽ gia tăng tới mức nghiêm trọng, nhiều ao, hồ sẽ không còn
khả năng tiếp nhận. Nguồn nước sử dung cho sinh hoạt và các ngành kinh tế sẽ
bị suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhu cầu dùng nước.
- Xu thế 2: Xu thế trung gian trong đó ô nhiễm nước gia tăng ở mức độ
nhất định do nguồn lực và quyết tâm quản lý và xử lý ô nhiễm nước còn có hạn
chế.
Trong trường hợp này nếu nguồn lực và quyết tâm đầu tư cho quản lý và
kiểm soát chất lượng nước của Huyện và các địa phương chỉ đạt ở phần mục
tiêu đưa ra thì gia tăng ô nhiễm nước vẫn chưa thể kiểm soát và có thể gia tăng
tại một số nơi.
- Xu thế 3: Ô nhiễm nước được quản lý chặt chẽ và từng bước khắc
phục chất lượng nước được bảo vệ có hiệu quả tốt.
Nếu thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu của chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường cũng như mục tiêu đã xác định
của quy hoạch về bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm tức là kiểm soát
chặt chẽ từng bước giảm các nguồn ô nhiễm điểm do nước thải bằng đầu tư
thích đáng cho xử lý nước thải, tiến tới năm 2020 toàn bộ các cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất và làng nghề, các khu dân cư tập trung có tiềm năng gây
ô nhiễm nước lớn đều được xử lý đạt yêu cầu trước khi đổ vào nguồn tiếp
nhận.
3.2 Căn cứ để lập quy hoạch
• Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch tầm vĩ mô của
nhà nước nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội
sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội xây dựng các mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động
của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội góp phần thức đẩy phát triển kinh tế đất nước
một cách toàn diện và bền vững. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội là cơ sở cho
các quy hoạch khác xác định và định hướng thực hiện. Nó định hướng cho các
ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, vạch ra hướng đi vĩ mô cho các
30
ngành, các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng trong đó
có quy hoạch tài nguyên nước mặt. Toàn bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh
tế xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện Phúc
Thọ cũng như các quy hoạch khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả
cao.
Quy hoạch tài nguyên nước mặt chỉ là một bộ phận của quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã xác
định rõ quy mô, địa điểm, phương thức hoạt động của Huyện Phúc Thọ. Vì vậy
quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện Phúc Thọ đến năm 2020 định hướng
đến năm 2025 dựa vào Quyết định số 4156/QĐ – UBND ngày 21/09/2012 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội Huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
• Căn cứ vào pháp lý quy hoạch bảo vệ môi trường
Việc thực hiện quy hoạch tài nguyên nước mặt được thể hiện dựa vào hệ
thống các văn bản pháp luật như Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật.
Những văn bản đó tạo cơ sở vững chắc cho công tác lập quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất đai giúp giải quyết về mặt nguyên tắc, trách nhiệm lập quy
hoạch tài nguyên nước mặt, nội dung lập quy hoạch,...
Quy hoạch tài nguyên nước mặt dựa vào:
- Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Chiến lược tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia đến năm 2010
- Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Luật Bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định NĐ 19:2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 1081/QĐ – TTg ngày 06/07/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội Thành
phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 4156/QĐ – UBND ngày 21/09/2012 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

3.3 Định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường nước mặt Huyện
Phúc Thọ
3.3.1 Mục tiêu
• Mục tiêu tổng quát

31
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm của nước thải công nghiệp
từ các làng nghề, bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường
do nước thải công nghiệp tại các cụm công nghiệp, làng nghề. Hạn chế các tác
động của ô nhiễm môi trường tới nguồn tiếp nhận (ao, hồ, sông) và sức khỏe
cộng đồng và hệ sinh thái
• Mục tiêu cụ thể
-Mục tiêu đến 2020: 100% các CCN mới, 80% các cơ sở sản xuất ngoài
khu công nghiệp, làng nghề có trạm xử lý nước thải đạt QCVN, phấn đấu trên
80% làng nghề có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt QCVN. Giảm tối đa
các tác động của nước thải tới các sông, ao, hồ và sức khỏe cộng đồng.
- Phấn đấu đến 2025: 100% các CCN mới, 90% các cơ sở sản xuất
ngoài cụm công nghiệp có trạm xử lý nước thải, 90% các cơ sở sản xuất công
nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN. 80% các ao, hồ trên
địa bàn Huyện được xử lý, đảm bảo QCCP

3.3.2 Thực hiện quy hoạch


• Nước thải công nghiệp:
Nước thải công nghiệp trên địa bàn Huyện Phúc Thọ (và các nơi khác)
cần được xử lý cục bộ tại từng nhà máy để loại bỏ các chất ô nhiễm có độc tính
cao và dầu mỡ sau đó đưa về trạm xử lý nước thải tập trung của từng cụm công
nghiệp (CCN), làng nghề. Các trạm xử lý nước thải này do các công ty của
CCN đầu tư hạ tầng tự đầu tư, quản lý và thu phí.
Mỗi CCN hoặc nhà máy ngoài CCN cần có trạm xử lý nước thải công
nghiệp đạt QCVN. Công nghệ cơ bản cần được áp dụng là hóa-lý kết hợp sinh
học: tách dầu mỡ, trung hòa, keo tụ, loại bỏ các kim loại nặng và các chất độc
khác sau đó đưa nước thải vào hệ thống xử lý theo công nghệ sinh học tuơng tự
như xử lý nước thải sinh hoạt. Tùy thuộc vào đặc thù của ngành, đặc trưng cơ
bản của nước thải sản xuất mà biện pháp xử lý có thể là sinh học hay hoá học.
Ví dụ như ngành chế biến thực phẩm thì biện pháp xử lý chủ yếu là sinh học
hiếu khí kết hợp sục khí tăng cường; Ngành cơ khí, luyện kim thì biện pháp
chủ yếu là keo tụ, lắng lọc có kết hợp tách dầu mỡ.
- Đối với nước mưa chảy tràn: Có hệ thống thu gom và các bể lắng cát,
song chắn rác. Nước mưa được lắng lọc sơ bộ trước khi thải vào nguồn tiếp
nhận (sông, rạch).
-Đối với nước thải sinh hoạt: Được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn, và tiếp
tục xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của cơ sở, nhà máy.
32
Khu vực chính chứa nước thải cần:
+ Xa khu dân cư.
+ Không nằm trong điểm đứt gãy địa chất.
+ Không nằm trong vùng Castơ.
+ Không nằm trên tầng nước ngầm đang hoặc sẽ khai thác phục vụ cấp
nước.
• Nước thải làng nghề:
Hầu hết nước thải làng nghề phải được xử lý tập trung trước khi thải ra
ngoài môi trường. Lựa chọn 1 địa điểm tối ưu đảm bảo cho việc thu gom tất cả
nước thải của các hộ sản xuất được về một trạm xử lý.
- Đối với nước mưa chảy tràn: cần xây dựng một bể lọc sơ bộ trước khi
đưa ra các nguồn tiếp nhận (ao, hồ, sông)
- Nước thải sinh hoạt: Hầu hết được thải cùng với nước thải sản xuất do
hệ thống thoát nước gia đình không được tách riêng nên sẽ được đưa về trạm
xử lý chung của Xã rồi xử lý theo quy trình.
• Thực hiện cải tạo ao, hồ
Việc cải tạo diễn ra một thời gian dài và theo từng giai đoạn. Chủ yếu là
sử dụng các công nghệ xử lý bằng phương pháp sinh học. Sử dụng các loại
thực vật có khả năng xử lý nước như: Bèo tây, rau muống,... Sau đó sẽ thực
hiện cùng với các biện pháp xử lý hóa học đảm bảo chất lượng nước của các
ao, hồ duy trì được với sự sống của các sinh vật.
Bên cạnh với việc xử lý thực hiện các biện pháp cấm xả thải ra các con
sông, ao, hồ. Xây dựng các hệ thống thoát nước riêng, thay đổi thói quen từ
xưa là đổ thải ra các dòng sông, ao, hồ.
3.4 Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường nước
mặt cho Huyện Phúc Thọ
3.4.1 Giải pháp về kinh tế
• Tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính trong QL
TN&MT:
Đi đôi với các biện pháp cưỡng chế thực thi pháp luật BVMT và nâng
cao nhận thức BVMT, cần tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế và tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực công tác quản lý môi trường và tài nguyên
thiên nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Giải pháp này nhắm đến đối tượng chính là
các cơ sở sản xuất, CCN và làng nghề đã và đang hoạt động trên địa bàn
Huyện.
• Áp dụng phí môi trường:

33
Mục tiêu chính của giải pháp này đó là tăng cường kiểm soát ô nhiễm và
quản lý chất thải đối với các cụm công nghiêp, cơ sở sản xuất, làng nghề trên
địa bàn Huyện Phúc Thọ. Phí môi trường có thể theo hình thức trực tiếp (thu tại
nguồn gây ô nhiễm), hoặc gián tiếp (thu phí theo sản phẩm).
Phí môi trường nên thu theo tải lượng ô nhiễm lũy tiến. Một phần đơn vị
khối lượng chất thải sẽ thu với giá A. Nếu vượt quá 5% thì phí cho 5% đó sẽ là
A x110% cho mỗi đơn vị khối lượng chất thải, nếu vượt quá 10% thì phí cho
10% đó sẽ là A x 120% cho mỗi đơn vị khối lượng chất thải... Làm như vậy sẽ
khiến cho các cơ sở sản xuất sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định
phát thải vào môi trường.
• Áp dụng các lệ phí hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
Lệ phí hành chính là các phí phải trả cho cơ quan Nhà nước vì những
dịch vụ đăng ký hoặc do thực hiện cưỡng chế thi hành các quy định về môi
trường. Chúng thường là một bộ phận của điều luật trực tiếp và chủ yếu nhằm
tài trợ cho các hoạt động cấp giấy phép của các cơ quan kiểm soát ô nhiễm.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các lệ phí hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính sẽ giúp cho các chủ cơ sở sản xuất, làng nghề, CCN sẽ có chiều hướng
giảm phát thải nhằm hạn chế các nguồn chi phát sinh ngoài mong muốn.
• Áp dụng các chính sách cơ chế hỗ trợ vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối
với hoạt động BVMT.
Việc linh động, trợ giá, hỗ trợ về vốn, thủ tục pháp lý đối với các hoạt
động BVMT của các doanh nghiệp hay các cơ sở sản xuất sẽ khuyến khích
chuyển đổi, cải tiến công nghệ sản xuất với năng suất cao hơn, ít gây hại tới
môi trường hơn.
• Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi côta ô
nhiễm
Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có
quyền mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp
giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây
ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý
ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi
phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại
côta gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô
nhiễm cao hơn.

34
Như vậy, sự khác nhau về chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm sẽ thúc đẩy quá
trình chuyển nhượng côta gây ô nhiễm. Thông qua chuyển nhượng, cả người
bán và người mua côta gây ô nhiễm đều có thể giảm được chi phí đầu tư cho
mục đích bảo vệ môi trường, đảm bảo được chất lượng môi trường.
• Thành lập quỹ BVMT

Quỹ Bảo vệ môi trường có chức năng huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư
cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp một phần chi phí quản lý
Nhiệm vụ của quỹ BVMT
1. Huy động các nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường;
2. Hỗ trợ về tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động phòng,
chống, khắc phụ ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo tồn tài nguyên và
thiên nhiên trên địa bàn tỉnh dưới các hình thức sau:
+ Cho vay với lãi suất ưu đãi;
+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi
trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
+ Tài trợ kinh phí cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Huyện Phúc Thọ
+ Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí,
chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường Huyện Phúc Thọ với các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét
chọn các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các dự án bảo vệ
môi trường , xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định cảu pháp luật
hiện hành;

35
5. Kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường được Quỹ hộ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư;
6. Thu và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước và của tỉnh;
3.4.2 Giải pháp về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
• Mục tiêu
Mở rộng quan hệ quốc tế là để học hỏi, tận dụng kinh nghiệm, sự trợ
giúp về mọi mặt của bạn bè quốc tế và vì nỗ lực chung nhằm bảo vệ môi
trường khu vực và toàn cầu. Do vậy, hợp tác quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nước ta, Thành phố Hà Nội và Huyện Phúc
Thọ nói riêng.
• Nội dung
- Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác quốc tế trong vùng
- Thành lập hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường của vùng, nhằm tăng cường
sự hợp tác , tham gia hoạt động của các nhà khoa học trong nước.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các Viện nghiên
cứu , các trường Đại học và sự hỗ trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số tổ chức quốc
tế như UNPD, WWF,WB, WHO…Đặc biệt ưu tiên các vấn đề Bảo vệ đa dạng
sinh học, Bảo vệ môi trường cảnh quan khu du lịch và chống xuống cấp các di
tích lịch sử.

3.4.3 Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lức quản lý môi trường
• Mục tiêu
Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BVMT, tiếp
tục hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chú trọng
đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ở cấp cơ sở. Có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng giữa các cấp, các ngành. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý về môi trường cho cán bộ công chức làm
công tác BVMT.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định pháp
luật và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
pháp luật về BVMT.
Tăng cường quan trắc, dự báo diễn biến chất lượng môi trường, xác định
kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh. Phân loại các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm tiêu chuẩn
môi trường.
36
• Nội dung cụ thể:
- Tăng cường năng lực hoạch định chính sách trong quản lý BVMT với
nhiều phương thức như: thuê các chuyên gia tư vấn nước ngoài và trong nước
tiến hành đánh giá hiện trạng các văn bản BVMT trong tỉnh; tập huấn cho các
cán bộ Sở về ban hành các văn bản BVMT trong tỉnh; biên soạn các văn bản xả
thải, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy chế,
quy định. Các chủ trương, chính sách BVMT của Nhà nước thường xuyên
được cập nhật và cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật của địa phương
- Nâng cao năng lực QLNN và bộ phận chuyên trách BVMT tại các sở
ban ngành: bằng cách lập các phòng ban, xác định chỉ tiêu biên chế chuyên
trách về lĩnh vực môi trường; thường xuyên trao đổi giữa các Sở ban ngành với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng TNMT; tập huấn nâng cao năng lực cho
các cán bộ chuyên trách
- Bổ sung nguồn lực kỹ thuật và nhân lực cho Trạm Quan trắc và phân
tích môi trường: tăng cường xây dựng các trạm quan trắc phân bố đều trên địa
bàn tỉnh; tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn, thường xuyên cử các cán
bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ.
- Hệ thống quản trị thông tin môi trường được xây dựng: Xây dựng cơ
sở dữ liệu các nguồn tài nguyên ưu tiên và phát triển hệ thống quản trị thông tin
môi trường như: Thiết kế, mua phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc MT. Tập
hợp, cập nhật số liệu quan trắc định kỳ của các trạm đo. Đào tạo cán bộ chuyên
trách quản lý dữ liệu
- Công tác thanh tra, kiểm tra môi trường: các cơ quản lý nhà nước về
môi trường phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác thanh kiểm
tra đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động có các nguồn thải làm có nguy
cơ ảnh hưởng tới môi trường.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong đầu tư BVMT: Nhà nước
thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo
vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường
và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

3.5 Đề xuất các dự án ưu tiên

201 201 201 202 202 202 202 202 202


Biện pháp thực hiện 2016
7 8 9 0 1 2 3 4 5
Xây dựng chương
trình quan trắc chất
37
lượng nước định kỳ tại
các CCN, làng nghề
Nhân rộng sử dụng
chế phẩm sinh học xử
lý ô nhiễm nước thải
làng nghề.
Xử lý, khắc phục ô
nhiễm, cải tạo môi
trường nước các ao,
hồ trên địa bàn Huyện
Phúc Thọ
Dự án xây dựng nhà
máy xử lý nước thải
tập trung tại các làng
nghề
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện dự án

Ghi chú: Các hoạt động chính:


Thực hiện:
Tiếp tục, duy trì:

38
• Dự án 1: Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước định kỳ tại các CCN,
làng nghề
-Chủ trì quản lý và thực hiện: Sở TN&MT
-Các cơ quan phối hợp: UBND huyện, Ban quản lý CCN
-Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016-2020
-Dự trù kinh phí: 30 tỷ đồng
-Nguồn vốn: Ngân sách TW+ Huyện
-Mục tiêu-kết quả:
+ Đến 2018:Hoàn thành kế hoạch xây dựng dựng chương trình quan trắc chất
lượng nước định kỳ tại các cụm công nghiệp, làng nghề.
+ Từ 2018-2025:Thực hiện chương trình quan trắc chất lượng nước định kỳ tại
các cụm công nghiệp, làng nghề để nắm bắt diễn biến hiện trạng môi trường nước tại
các CCN, làng nghề.
-Nội dung thực hiện:
+ Thành lập Ban quản lý, điều hành dự án
+ Khảo sát địa điểm quan trắc
+ Thực hiện quan trắc môi trường nước định kỳ
+Lưu trữ,xử lý thông tin,thực hiện báo cáo chất lượng nước định kỳ tại các
CCN gửi Giám đốc Sở TN&MT
• Dự án 2: Nhân rộng sử dụng chế phẩm sinh học xử lý ô nhiễm nước thải làng nghề.
- Chủ trì quản lý và thực hiện dự án: UBND huyện Phúc Thọ.
- Các bên phối hợp – tham gia: Phòng Tài nguyên môi trường, huyện Phúc Thọ.
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: giai đoạn 2016 - 2019
- Dự trù kinh phí thực hiện: 300 – 400 triệu đồng
- Nguồn vốn: trích từ ngân sách của huyện Phúc Thọ và quỹ bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu và hiệu quả đạt được: Xử lý ô nhiễm môi trường, khử mùi hôi, khử
trùng, giảm các chất độc hại và ruồi muỗi trong môi trường.
• Dự án 3: Xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải tạo môi trường nước ao, hồ trên địa bàn
Huyện Phúc Thọ
- Chủ trì quản lý và thực hiện: UBND Huyện Phúc Thọ
- Các cơ quan phối hợp: Sở TNMT, Phòng TNMT
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016-2020
- Dự trù kinh phí: 150 tỷ đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách TW + Huyện, Xã hội hóa
- Mục tiêu - kết quả:
+ Đến 2020:Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước các ao, hồ
+ Từ 2020-2025:Xử lý, khắc phục ô nhiễm, cải tạo môi trường nước các ao,
hồ.
-Nội dung thực hiện:
+ Rà soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ao, hồ trên địa bàn Huyện
Phúc Thọ
+ Quan trắc chất lượng môi trường nước ao, hồ trên địa bàn Huyện Phúc Thọ.
+ Thực hiện các biện pháp xử lý,khắc phục ô nhiễm,cải tạo môi trường.
• Dự án 4 :Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các làng nghề
- Chủ trì quản lý và thực hiện: UBND Huyện
- Các cơ quan phối hợp: Sở Công thương, Sở TNMT, Phòng TNMT, Ban quản
lý các CCN.
- Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: 2016 - 2020
- Dự trù kinh phí: 100 tỷ đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách TW + Huyện, xã hội hóa, các hộ trong làng nghề.
- Mục tiêu-kết quả:
+ Đảm bảo giai đoạn 1 từ 2015 đến 2018 hoàn thành,đáp ứng 60% nhu cầu xử
lý nước thải của các làng nghề.
+Giai đoạn 2 từ 2018-2020 hoàn thành đáp ứng 100% nhu cầu xử lý nước thải
của các làng nghề.
-Nội dung thực hiện: Xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước
thải tập trung tại các làng nghề: Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Hạ Hiệp
công suất 1200m3/ngày đêm, Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Hiếu Hiệp
công suất 1000 m3/ ngày đêm, Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm thôn Linh
Chiểu công suất 1000m3/ngày đêm, Làng nghề dệt thảm thôn Làng Đông công suất
800m3/ ngày đêm, Làng nghề may thôn Thượng Hiệp công suất 750m3/ngày đêm.

CHƯƠNG 4: TRÁCH NHIỆM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH


4.1. Uỷ ban nhân dân huyện Phúc Thọ
- Tổ chức thực hiện các văn bản, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của
Trung ương và Thành phố trong phạm vi địa phương.
- Phối hợp cùng với các Phòng, Ban tổ chức thực hiện các chương trình kế
hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Phối hợp với Phòng Xây dựng, chỉ đạo các phòng, ban chức năng của các xã
tổ chức quy hoạch, triển khai công tác thoát, xử lý nước thải, vận chuyển, thu gom, xử
lý rác, phát triển cây xanh, vệ sinh môi trường. Phối hợp cùng các Phòng và cơ quan
chuyên môn tổ chức thực hiện việc phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương. Thành lập và chỉ đạo các đơn vị vệ
sinh môi trường địa phương. Đảm bảo thu gom, xử lý rác sinh hoạt trong địa bàn đạt
yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tham gia cùng các phòng, ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và trong việc giải quyết các
khiếu nại tố cáo có liên quan đến lĩnh vực môi trường ở địa phương.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường.
Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo kịp thời về các diễn biến môi trường tại địa
phương với UBND Huyện và Phòng Tài nguyên và môi trường.
- Xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các Phòng, Ban có liên quan nghiên cứu, xây dựng các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và trình lên UBND
Huyện phê duyệt.
- Xây dựng các biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình kế
hoạch về bảo vệ môi trường của UBND Huyện. Định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến môi trường, báo cáo UBND Huyện.
- Xây dựng chương trình theo dõi biến động tài nguyên và môi trường: xây
dựng mạng lưới các trạm quan trắc các thành phần môi trường; xây dựng phần mềm
quản lý dữ liệu về môi trường; xác định các yếu tố môi trường cần theo dõi, quan trắc
và chế độ quan trắc; lập kế hoạch quan trắc hàng năm; xây dựng quy trình kiểm soát ô
nhiễm môi trường khu vực; phân nguồn xả thải đối với từng vùng, từng khu vực trong
huyện phù hợp với sức chịu tải của môi trường.
- Đề xuất và trình lên UBND Huyện về các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi
trường nhằm phòng chống và khắc phục hậu quả của các sự cố môi trường trên địa
bàn Huyện.
- Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND
Huyện ủy quyền.
- Trình UBND Huyện trong việc cấp và thu hồi các loại giấy phép về môi
trường theo phân cấp và được UBND Huyện ủy quyền.
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thông tin kịp thời các diễn biến về môi trường trong huyện. Định kỳ hàng năm tổng
hợp và báo cáo với UBND huyện các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường của các
Phòng, Ban có liên quan.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại về bảo vệ môi trường. Xử phạt hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề xuất UBND Huyện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn Huyện.
- Phối hợp với các Phòng, Ban chức năng tổ chức thu lệ phí về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chương trình quan hệ quốc tế và hợp tác với các Huyện trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3. Phòng Tài Chính Kế Toán chịu trách nhiệm bảo đảm ngân sách đã được
duyệt cho công tác quy hoạch bảo vệ môi trường
4.4. Thanh Tra Huyện
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
4.5. Phòng Kế Hoạch Và Đầu Tư chịu trách nhiệm xem xét các kế hoạch, dự án
về bảo vệ môi trường và đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công trình, dự án đã được
xét duyệt.
4.6. Phòng Xây Dựng chịu trách nhiệm về quy hoạch phát triển đô thị, công
nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, chỉ đạo Ngành về quy hoạch, thiết kế, xây dựng,
vận hành và quản lý các hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, quy hoạch, thiết kế,
xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh, quy hoạch xây dựng và quản lý các công
trình công viên, cây xanh
4.7. Phòng Giáo Dục và Đào Tạo chịu trách nhiệm về công tác giáo dục môi
trường theo các biện pháp, nội dung phù hợp với các cấp trong trường phổ thông, phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc phổ cập kiến thức môi trường
cho các đối tượng khác trong huyện.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc lập quy hoạch tài nguyên nước mặt Huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội đến
năm 2020 là hết sức cần thiết nhằm phân tích, đánh giá các tác động môi trường cấp
bách trước mắt cũng như lâu dài trong quy hoạch phát triển KT - XH nói chung và các
ngành nói riêng. Qua đó, xác định các giải pháp kỹ thuật và quản lý khả thi để giảm
thiểu tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực hướng tới phát triển bền vững.
Báo cáo “Quy hoạch tài nguyên nước mặt huyện Phúc Thọ đến năm 2020 và định
hướng đến 2025” đã đề cập các nội dung chính sau đây:
a. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội, hiện trạng các yếu tố môi trường tự
nhiên cũng như định hướng phát triển, tổng thể và các ngành giai đoạn đến năm 2020.
Đây là cơ sở quan trọng để nhận định, đánh giá và dự báo những nguy cơ ô nhiễm môi
trường trên địa bàn huyện.
b. Căn cứ kết quả khảo sát thực tế, hiện trạng chất lượng các thành phần môi
trường, báo cáo quy hoạch đã nhận dạng và đánh giá được những tác động tiêu cực
đến môi trường đồng thời dự báo được các ảnh hưởng xấu, tiềm ẩn rủi ro, sự cố môi
trường do các hoạt động phát triển KT - XH cũng như các dự án phát triển khác trên
địa bàn huyện Phúc Thọ. Đặc biệt, đã xác định và dự báo được các “điểm nóng” về ô
nhiễm môi trường ở các làng nghề truyền thống , khu dân cư tập trung, khu vực quy
hoạch phát triển sản xuất công nghiệp.
c. Đã xác định và đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý có tính khả thi nhằm
giảm thiểu tác động tiêu cực phù hợp với đặc thù của địa phương trong phát triển công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, y tế, nông nghiệp, phát triển các khu
dân cư đô thị trong đó đặc biệt lưu tâm đến các làng nghề khu dân cư nông thôn. Các
giải pháp kỹ thuật tập trung chủ yếu vào việc thu gom, quản lý, xử lý các nguồn thải .
Ngoài ra, các kế hoạch về nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên nước mặt
ở cấp huyện và cấp xã, Ban quản lý các cụm công nghiệp, làng nghề cũng đã được đề
xuất. Đặc biệt, đã đề xuất các chương trình, dự án ưu tiên cũng như lộ trình thực hiện
nhằm giải quyết những bất cập lớn nhất của Huyện Phúc Thọ.
2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND huyện phê duyệt Dự Án “Quy hoạch tài nguyên nước mặt
huyện Phúc Thọ đến năm 2020 và định hướng đến 2025”, làm cơ sở cho các ngành,
các dự án đầu tư, các địa phương điều chỉnh quy hoạch phát triển, lồng ghép các giải
pháp bảo vệ môi trường, hạn chế nguy cơ ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước đảm
bảo phát triển bền vững.
- Nhằm thực hiện các giải pháp đã đề xuất, kiến nghị UBND huyện giao các
ngành chức năng nghiên cứu, lập phương án, có chính sách ưu đãi kêu gọi nguồn vốn
và kế hoạch thực hiện để đáp ứng tốc độ phát triển công nghiệp rất nhanh trong những
năm tới.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các địa phương, nhất là các địa phương có làng
nghề, khu, cụm công nghiệp quan tâm đôn thúc các chủ đầu tư và cộng đồng dân cư
tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, xây dựng các chế tài cần thiết để
hạn chế ô nhiễm và suy thoái môi trường đặc biệt là tài nguyên nước mặt.
- Chính quyền các địa phương cần phối hợp và khuyến khích các tổ chức đoàn
thể, các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý
thực bảo vệ môi trường trong cộng đồng, coi như đó là một cách thức có hiệu quả
nâng cao chất lượng cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
2. Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
3. Chiến lược tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm
2010
4. Cổng thông tin Huyện Phúc Thọ (http://phuctho.gov.vn)
5. Luật BẢo vệ môi trường 2014
6. QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn về chất lượng nước mặt
7. Thủ tướng chính phủ. 2011. “Quyết định số 1081/QĐ – TTg ngày 06/07/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội
Thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”.
8. UBND Huyện Phúc Thọ. 2012. “Phê duyệt quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã
hội Huyện Phúc Thọ đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”.
9. UBND Huyện Phúc Thọ, 2015. “Báo cáo Công tác Bảo vệ môi trường huyện Phúc
Thọ năm 2015”.
10. Vũ Quyết Thắng, 2007. “Giáo trình quy hoạch môi trường”
11.

You might also like