Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Các loại nguồn nước và tỉ lệ trữ lượng các loại nguồn nước trên trái đất.
- Có nhiều loại nguồn nước khác nhau: nước mặt, nước ngầm, nước biển và nước trong khí
quyển (hơi nước).
* Tỉ lệ trữ lượng các loại nguồn nước trên trái đất: 97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3%
còn lại là nước ngọt. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng;
30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, đầm lầy chỉ chiếm khoảng
0,3%.
Câu 2: Đặc tính của nước ngầm
- Khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình.
- Tùy từng mùa mà nước có độ đục khác nhau, ví dụ như mùa mưa thì nước sẽ đục hơn mùa
khô.
- Nghèo chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, giảm dần theo chiều sâu;
- Nước ngầm thường trong suốt, không có màu, trừ khi nó có chứa các hợp chất của acid
humic. Tuy nhiên, trong nước ngầm thường có chứa các vi sinh vật.
- Hàm lượng khoáng cao, càng sâu hàm lượng khoáng càng cao;
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là Fe, Mn, Ca, Mg, F
Câu 3 Đặc tính của nước mặt
- là nước được tích trữ lại dưới dạng lỏng hoặc dạng rắn trên mặt đất.
- Các dạng tồn tại của nước mặt : Sông, ao hồ, suối
- Bị tác động bởi điều kiện khí hậu, địa hình: nhiệt độ..
- Chất lượng nước thay đổi theo thời gian và theo không gian.
- Hàm lượng chất hữu cơ và vi khuẩn tương đối cao
- Dễ bị ô nhiễm do nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo
Câu 4
- Các yếu tố hình thành và ảnh hưởng đến tài nguyên nước Việt Nam
+ Yếu tố khí hậu:
• Nước ta là nước cận nhiệt đới, gần xích đạo khí hậu ẩm nhiệt đới gió mùa.
• Lượng mưa bình quân 1980mm/năm
• Lượng nước phân bố không đều
• Khí hậu rất dễ gây thiên tai (do bờ biển kéo dài) nên chịu ảnh hưởng của 2 vịnh Bắc Bộ
và Thái Lan
+ Địa hình:
• Nước ta có địa hình dốc, núi kéo dài từ Bắc tới Nam.
• Các vùng hạ lưu sông lớn thấp.
• Hệ sinh thái khu vực Nam Bộ chưa thuần phục, vẫn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều (Miền
Bắc do có đê ổn định)
• Miền trung bộ mật độ sông dày, dốc.
+ Dòng chảy ngoại lai :
• Nguồn nước từ Trung Quốc, Lào, .....
• Trung bình là 142 tỷ m3/năm qua hệ thống sông Hồng và sông Mêkông chiếm 75% tổng
lượng nước.
+ Kinh tế - xã hội: Nền văn minh nhân loại gắn liền với lưu vực các con sông lớn, nước ta văn
minh dân tộc gắn liền với sông Hồng.
- Trữ lượng tài nguyên nước ta ở Việt Nam:
+ Dòng chảy mặt:
• Lượng mưa bình quân rới xuống nước ta 1980mm/năm
• Lượng nước hình thành dòng chảy mặt là 317 tỷ m3;
Tạo thành dòng chảy sông 34%;
Chảy tràn bề mặt là 66%.
+ Dòng chảy sông phân thành 1 trong các lưu vực sông chính.
• 2500 con sông dài trên 10 km;
• Tổng cộng 52000 km, trung bình dọc theo bờ biển 20 km có 1 cửa sông;
• Mật độ sông: 0,5-2 km/km2;
• Lưu vực lưu vực sông Mêkông là lớn nhất:
Lượng nước hàng năm 551,3 Km3;
Diện tích lưu vực là 810.000 Km2.
+ Nước ngầm:
• Khai thác chủ yếu ở trong vùng kiến tạo Cacbonat và Bazan.
• Phía Bắc khai thác ở độ sâu 50 đến 100m, phía Nam là 100 đến 200m.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước và những vấn đề về sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước.
Chất lượng nước :
- Dòng phù sa:
+ Sông suối của nước ta chịu ảnh hưởng của lượng phù sa nên độ đục lớn:
• TB hàng năm,thải ra biển 200 triệu tấn/năm riêng Sông Hồng 100 triệu tấn.
• Độ đục: 50-400g/m3, Sông Hồng: 1.000 g/m3.
- Nước bị nhiễm mặn:
• Đất phèn ở khu vực phía Nam.
• Sông bị nhiễm mặn ở khu vực phía Bắc.
- Mực nước dao động lớn: Là nguyên nhân dẫn đến chất lượng nước không ổn định, gây khó
khăn cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước.
- Ô nhiễm nước:
• Do nước phải sinh hoạt, sản xuất.
• Do chất thải công nghiệp, do giao thông (vận tải thuỷ,...)
Các vấn đề về sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước:
- Nguồn nước dồi dào: Trữ lượng nước lớn ~ 1 tỉ km3 nước.
Trung bình 17.000 m3/người năm, gấp 3 lần hệ số đảm bảo nước trên thế giới.
- Các vấn đề bất cập:
• Quy hoạch sử dụng nước;
• Phòng chống thiên tai;
• Chống ô nhiễm nguồn nước;
• Nhiễm mặn nước mặn và ảnh hưởng dến nước ngầm;
• Thể chế chặt chẽ, nghiêm minh:Luật môi trường(2014); Tài nguyên nước (2012), văn bản
dưới luật…
• Năng lực quản lý còn yếu.
6. Các nguyên tắc trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước.
a. Nguyên tắc 1: Nước ngọt là tài nguyên hữu hạn, không tài nguyên nào có thể thay thế được,
rất thiết yếu để duy trì cuộc sống, phát triển xã hội và môi trường
Nhận thức nước là một tài nguyên hữu hạn không phải là vô hạn như trước đây quan niệm, đặt ra
trong quản lý và sử dụng nước phải hạn chế các sự thất thoát và phải coi nước là một tài sản tự
nhiên chính yếu cần thiết phải duy trì đem lại những lợi ích mong muốn và bền vững.
b. Nguyên tắc 2: Phát triển và bảo vệ tài nguyên nước phải dựa trên phương pháp tiếp cận có sự
tham gia của tất cả các thành phần bao gồm những người dùng nước, người lập quy hoạch và
người xây dựng chính sách ở các cấp.
Nguyên tắc nhấn mạnh sự tham gia thật sự của các thành phần liên quan là một phần của quá
trình ra quyết định. Có sự tham gia thể hiện ở các khía cạnh như cộng đồng dân cư tập hợp nhau
lại để chọn cách sử dụng cũng như quản lý cung cấp nước, hoặc bầu một cách dân chủ các cơ
quan quản lý phân phối nước.
c. Nguyên tắc 3: Phụ nữ có vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và bảo vệ nguồn nước.
Nguyên tắc 3 đã nhấn mạnh lại vai trò của người phụ nữ và chỉ rõ cần phải có những cơ chế
thích hợp để nâng cao khả năng tiếp cận của phụ nữ tham gia vào QLTHTNN. Nguyên tắc này
cũng chỉ rõ trong QLTHTNN cần phải có nhận thức đầy đủ về giới tính, cụ thể là phải xem xét
cách thức của các xã hội khác nhau ấn định vai trò xã hội, kinh tế, văn hoá của nam giới và phụ
nữ để từ đó xây dựng phương thức tham gia đầy đủ và hiệu quả của phụ nữ ở mọi cấp vào việc ra
quyết định trong quản lý và bảo vệ nguồn nước.
c. Nguyên tắc 4: Nước có giá trị kinh tế trong mọi hình thức sử dụng và cần phải được xem như
một loại hàng hoá có lợi ích kinh tế.
Trong QLTHTNN cần phải tính toán đầy đủ giá trị của nước bao gồm giá trị kinh tế và giá trị
nội tại của tài nguyên nước, và tạo cơ chế cho người dùng nước có đủ khả năng sử dụng nước và
trả đủ các chi phí cho việc mua nước cũng như trách nhiệm của họ trong bảo vệ nguồn nước. .
Câu 7 :Trình bày chức năng quản lý có liên quan đến tài nguyên nước của một số Bộ ở Việt
Nam.
Câu 8: Trong Bộ Tài nguyên Môi trường, các cục, vụ, viện nào liên quan đến quản lý tài nguyên
nước.
• Vụ Môi trường: Xây dựng các chiến lược, kế hoạch và tiêu chuẩn về môi trường, và xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm.
• Cục Bảo vệ Môi trường: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. 3
chi cục vùng hiện đang trong quá trình thành lập.
• Vụ thẩm định và đánh giá tác động môi trường: chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành
các chính sách, khung pháp lý cho hoạt động đánh giá đánh giá tác động môi trường và đánh giá
môi trường chiến lược bao gồm đánh giá sau thẩm định và đánh giá về mặt môi trường các kế
hoạch phát triển lưu vực sông.
• Cục Quản lý Tài nguyên Nước: Quản lý nhà nước về Tài nguyên nước, bao gồm cả Hội
đồng quốc gia về tài nguyên nước, tiến hành kiểm kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước.
• Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam: Quản lý nhà nước và tiến hành khảo sát về địa
chất, tài nguyên khoáng sản, bao gồm cả nước khoáng.
• Vụ Khí tượng Thuỷ văn: Quản lý nhà nước về các hoạt động khí tượng thuỷ văn, bao gồm
xây dựng các chính sách, tiêu chuẩn và quy trình, tiến hành khảo sát các thông số nền và quản lý
dữ liệu.
• Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Quốc gia: Phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin về khí
tượng thuỷ văn, thực hiện dự báo thời tiết.
• Viện Nghiên cứu Địa chất và Tài nguyên khoáng sản
• Viện Khí tượng thuỷ văn
Câu 9 : Lũ lụt và hạn hán ảnh hưởng đến tài nguyên nước như thế nào.
- Sau mưa lũ nguồn nước thường bị bẩn, ô nhiễm do các chất thải từ cống rãnh, bùn đất, xác
động vật chết,… lẫn vào nước nước sông, suối, ao hồ. Gây ra thiếu nước sạch sinh hoạt.
Nguồn nước nhiễm bẩn khiến vi khuẩn, vi-rút và ký sinh trùng có điều kiện sinh sôi, phát,
dẫn đến lan truyền mầm bệnh. Các bệnh dễ mắc phải như bệnh về da (mẩn ngứa, viêm da,
viêm nang lông,…), các bệnh về đường ruột và đường tiêu hóa các bệnh về mắt,....
- Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền nông nghiệp. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng
lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hạn hán làm người dân không có đủ
nước sinh hoạt gây ra rất nhiều hệ quả xấu.
Câu 10 : Vấn đề suy kiệt và ô nhiễm nguồn nước hiện nay diễn ra như thế nào.
Đối với tài nguyên nước, sự suy kiệt nguồn nước đang diễn ra nhanh chóng ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước nghèo và các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Biểu hiện của sự suy kiệt nguồn nước là:
Nhiều sông suối trở nên nghèo nàn về lượng nước;
Có sông suối trở nên khô kiệt hẳn; quá trình sa mạc hoá đang diễn ra nhanh chóng trong
các lưu vực;
Nhiều ao hồ thiên nhiên bị lấp đi trong quá trình đô thị hoá; mức nước ngầm giảm rõ rệt
do việc khai thác nước ngầm quá mức.
- Nguồn nước còn bị ô nhiễm nghiêm trọng. Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là:
Nguồn thành thị, thông qua chất thải lỏng và chất thải rắn từ các khu đô thị không được
xử lý, xả thẳng vào nguồn nước;
Nguồn nước thải không được xử lý hoặc xử lý sơ sài từ các khu công nghiệp các nhà
máy xí nghiệp, đặc biệt nước thải từ các ngành công nghiệp hoá học;
Nguồn ô nhiễm từ các hoá chất trong nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột,
phân hoá học;
Và nguồn tự nhiên như xác cây mục rữa, tù đọng
- Áp dụng phí nước thải, chế tài xử phạt đối với các hành động phát thải không tuân thủ quy
định; Không khuyến khích phát triển các hoạt động sử dụng nhiều nước
- Nước ta có thể tận dụng tài trợ của các công ty và tổ chức ngoài nước tiến tới xây dựng nhà
máy lọc nước biển, chưng cất nước ngọt
17. Bài học kinh nghiệm cho VN về sử dụng tài nguyên nước ở Úc
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ lắp đặt các phương tiện sử dụng tiết kiệm nước. Chúng ta có thể
học tập một số kinh nghiệm của người Úc khi lắp đặt các phương tiện tiết kiệm nước trong nhà,
khách sạn và nơi làm việc như: thay vòi hoa sen, lắp máy giặt, bồn cầu có chức năng tiết kiệm
nước.
- Vận động, tuyên truyền nhân dân sử dụng nhiều biện pháp tiết kiệm nước gắn với sinh hoạt
hàng ngày của mỗi cá nhân như: tắm không quá 4 phút/ngày; xả nước bồn cầu bằng nút tiết kiệm
nước; gắn miếng nút chặn lavabo khi rửa tay hoặc rửa rau…
- Nước ta có thể tận dụng tài trợ của các công ty và tổ chức ngoài nước tiến tới xây dựng nhà
máy lọc nước biển, chưng cất nước ngọt
- Học tập về cách quản lý chặt nguồn cung cấp nước. Chính phủ Úc đề ra 5 mức tiết kiệm
nước, mức cao nhất là 140 lít/người/ngày. Mỗi mức tiết kiệm áp dụng cho từng địa phương
khác nhau dựa vào thực tế phát triển và điều kiện cung cấp nước tại đó. Nước tưới cây và
nước sinh hoạt được bơm theo giờ cố định hàng ngày.
18. Bài học kinh nghiệm cho VN về sử dụng tài nguyên nước ở Mỹ và Châu Âu
Cách thức quản lý tài nguyên nước của Cộng hòa Pháp được thể hiện tập trung ở quản lý lưu
vực sông. Mô hình Ủy ban lưu vực sông gắn kết trách nhiệm giữa Chính phủ, chính quyền
địa phương với cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp trên lưu vực sông, trong đó đặc biệt
coi trọng vai trò của người dân và của các doanh nghiệp trong việc tham gia vào công tác
quản lý cũng như giải quyết các vấn đề về nguồn nước và xử lý ô nhiễm nguồn nước và
những hoạt động khác làm hủy hoại đến nguồn nước hoặc làm biến đổi tính chất vật lý, hóa
học, sinh vật học đối với nước mặt, nước dưới đất, dưới biển; phục hồi chất lượng và tái tạo
các nguồn nước; phát triển và bảo vệ nguồn nước tự nhiên; làm tăng giá trị kinh tế của nước
và phân bố nguồn nước bằng việc thu tiền nước để sử dụng vào việc cấp nước và xử lý ô
nhiễm nguồn nước;…
Châu Âu
- Thực hiện Quản lý tài nguyên và môi trường nước theo lưu vực sông (LVS) nhằm đối phó
với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng tình trạng ô nhiễm và suy thoái các
nguồn tài nguyên và môi trường của các LVS
- Giảm thiểu phát thải và cải thiện chất lượng nước sông;
- Tăng cường quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế, tài chính để định hướng các cơ sở
sản xuất, kinh doanh;
- Xây dựng lộ trình tiếp cận đạt đến tiêu chuẩn thải, BVMT;
- Áp dụng phí nước thải, chế tài xử phạt đối với các hành động phát thải không tuân thủ quy
định; Không khuyến khích phát triển các hoạt động sử dụng nhiều nước (đô thị và khu công
nghiệp) có quy mô lớn trong LVS. Khuyến khích xử lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nước;
- Xây dựng hệ thống thông tin và quan trắc môi trường phù hợp, hiệu quả để cung cấp kịp
thời, chính xác hiện trạng môi trường cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý để xây dựng các
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và BVMT phù hợp, tối ưu cho từng khu vực
cụ thể và toàn bộ lưu vực; lập kế hoạch quản lý tổng hợp LVS, quản lý vùng, trong đó có sự
phối hợp đồng bộ của các bên liên quan trong giải quyết các vấn đề giảm thiểu phát thả
Mỹ
1. Sử dụng Đồng hồ đo/Đo lường/Quản lý việc sử dụng nước giúp phân tích các cơ hội tiết
kiệm. Điều này cũng đảm bảo thiết bị hoạt động chính xác và được bảo trì đúng cách để giúp
ngăn ngừa lãng phí nước do rò rỉ hoặc hỏng hóc thiết bị cơ khí.
2. Thay đồ đạc trong nhà vệ sinh thành các thiết bị tiết kiệm nước,
3, Có thể học tập cách sử dụng tưới tiêu và cảnh quan thông minh bằng nước
Trồng các loài thực vật bản địa và chịu hạn giảm thiểu nhu cầu tưới bổ sung. Việc sử dụng nước
cho cảnh quan cũng có thể giảm từ 10 đến 20 phần trăm bằng cách kiểm toán nước tưới tiêu. Có
thể đầu tư thêm về bộ điều khiển tưới tiêu dựa trên thời tiết được gắn nhãn WaterSense hoặc
cảm biến độ ẩm của đất chỉ được sử dụng để tưới nước khi cây cần..
4. Thu hồi nước mưa: Hệ thống thu hồi thu nước mưa từ mái nhà và chuyển hướng nó vào bể
chứa. Nước này được sử dụng để xả nhà vệ sinh, cung cấp cho tháp giải nhiệt và tưới cảnh quan.