You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

MÔN HỌC: Công nghệ xử lý nước thải


Đề tài: Xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp

G.v hướng dẫn: TS. Đinh Thị Lan Anh


Nhóm sinh viên thực hiện: (Nhóm 15)
Họ và tên MSSV Mã lớp
Dương Ngọc Huy 20191892 141968
Đào Trung Tuyển 20192167 141968
Khổng Đức Mạnh 20181642 141968
Nguyễn Văn Khải 20191816 141968
Phạm Ngọc Hải 20191901 141968

HÀ NỘI, 2023

1
MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................................................2
Chương I: Xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.......................................3
1. Đặt vấn đề................................................................................................................................3
2. Tìm hiểu về các loại nước thải.................................................................................................3
2.1. Phân loại nước thải...........................................................................................................3
2.2.Nước thải sinh hoạt............................................................................................................4
2.3. Nước thải công nghiệp .....................................................................................................6
3. Các phương pháp xử lý nước thải..........................................................................................10
3.1. Xử lý nước thải sinh hoạt................................................................................................10
3.2.Xử lý nước thải công nghiệp............................................................................................12
4. Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.............................................13
4.1. Mức độ pha loãng cần thiết............................................................................................13
4.2. Quy trình xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp........................13
4.3. Ưu điểm công nghệ xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt.............................................36
5. Các đặc điểm nổi bật chung của phương án xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt.............36
Chương II: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC
THẢI................................................................................................................................................38
1. Các vấn đề cơ bản trong phân tích và thiết kế công trình xử lý nước thải............................38
1.1. Tiêu chuẩn thiết kế quá trình..........................................................................................39
1.2. Tính toán thủy lực và thiết kế hồ sinh học......................................................................42
2. Các tiêu chí đánh giá công trình xử lý nước thải...................................................................46
2.1. Yêu cầu về kỹ thuật.........................................................................................................46
2.2. Yêu cầu về kinh tế............................................................................................................47
2.3. Yêu cầu về môi trường....................................................................................................47
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................49

2
Chương I: Xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp
1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của Việt Nam rất nhanh chóng. Điều này trở
thành một thách thức lớn trong việc xử lý nước thải đô thị. Việt Nam hiện có hơn 800 đô
thị nhưng do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc đầu tư vào hệ thống kỹ thuật hạ
tầng đô thị nói chung cũng như hệ thống cấp thoát nước đô thị nói riêng còn nhiều hạn
chế. Hạ tầng kỹ thuật xử lý nước thải thiếu hụt dẫn tới tình trạng nước thải đô thị chưa
qua xử lý được xả thẳng ra môi trường đe doạ môi trường và trở thành khó khăn lớn cho
các đô thị Việt Nam.
Ngoài ra, có một nghịch lý chung đối với các địa phương là hầu như các sông lớn nhỏ,
kênh, rạch, ao hồ đều rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng thì nhiều nhà máy xử lý
nước thải vận hành chưa hiệu quả để phù hợp với công suất thiết kế. Chưa kể nước thải từ
các KCN, CCN, làng nghề, nước thải sinh hoạt hoặc thậm chí nước mưa dẫn chung về
nhà máy mà gây ra nhiều thách thức lớn trong suốt quá trình xử lý môi trường.
Chính vì vậy chúng em xin đưa ra một số giải pháp xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt
và nước thải công nghiệp để giải quyết tình trạng ô nhiễm hiện nay.

2. Tìm hiểu về các loại nước thải


2.1. Phân loại nước thải
 Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá
trình công nghệ và không còn có giá trị trực tiếp đối với quá trình đó nữa. Nước thải
có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia đình, công nghiệp, thương mại, nông
nghiệp, nước chảy tràn bề mặt, nước mưa bão, dòng vào cống ngầm hoặc nước thấm
qua.
 Nước thải bao gồm:
 Nước thải sinh hoạt
 Nước thải công nghiệp
 Nước thải thẩm thấu
 Nước thải tự nhiên
 Nước thải đô thị

3
 Nước thải sinh hoạt: là nguồn nước được thải ra từ những hoạt động của con người
trong hộ gia đình, từ các khu dân cư, trường học, công sở,.... Nước thải sinh hoạt bao
gồm từ các hoạt động hàng ngày như rửa bát đĩa, giặt đồ, tắm rửa, đánh răng, vệ
sinh...

 Nước thải công nghiệp: là nước thải có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thương mại, khai thác và chế biến thực phẩm nông nghiệp. Nước thải
được sinh ra chủ yếu ở các khu công nghiệp, một phần được thải ra từ các cơ sở
sản xuất, xí nghiệp vừa và nhỏ.

 Nước thải thẩm thấu: Lượng nước thải thấm vào các hệ thống cống thoát nước thông
qua nhiều cách khác nhau ( qua các khớp nối bị hở, các đường ống bị lõi kỹ thuật
hoặc thẩm thấu qua đường kênh mương, hố gas,…).

 Nước thải tự nhiên: Là loại nước thải do tự nhiên sinh ra như nước mưa, nước ao hồ
sông suối nhưng khi đi qua các chất thải biến chúng thành nước thải

 Nước thải đô thị: Là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của
thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại chất thải trên.

2.2. Nước thải sinh hoạt


 Nước thải sinh hoạt là nguồn nước được thải ra từ những hoạt động của con người
trong hộ gia đình, từ các khu dân cư, trường học, công sở,...
 Nước thải sinh hoạt bao gồm từ các hoạt động hàng ngày như rửa bát đĩa, giặt đồ, tắm
rửa, đánh răng, vệ sinh...
2.2.1. Đặc điểm, thành phần nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt có những đặc điểm sau
 Chứa nhiều chất hữu cơ như bã hữu cơ, xà phòng và chất béo, độ tan trong
nước tương đối thấp.
 Có mùi hôi khó chịu và có thể gây ô nhiễm môi trường nếu không được xử lý
đúng cách.
 Hàm lượng chất hữu cơ cao (khoảng 52% là chất hữu cơ, 48% là các chất vô
cơ), chứa nhiều vi sinh vật có cả  vi sinh vật  gây bệnh, vi khuẩn phân hủy chất
hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước thải, nước

4
thải có màu đen hoặc nâu, có mùi đa dạng, nước càng đục chứng tỏ càng ô
nhiễm.
Thành phần nước thải sinh hoạt đô thị chứa một lượng lớn các hợp chất hữu cơ và vô
cơ như:

 Chứa hàm lượng lớn chất lơ lửng: Là thành phần có nhiều trong nước thải đô
thị, dạng hạt, gồm khoảng 25% chất khoáng và 75% chất hữu cơ.
 Các chất rắn không tan: Gồm các chất như nito hữu cơ, amoniac, photpho hữu
cơ và photpho vô cơ.
 Các vi sinh vật, vi khuẩn, vi trùng có hại.
 Rong rêu, tảo, rác, bùn lầy…
2.2.2. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt theo quy định BTNMT
 Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt theo quy định QCVN 14:2008/BTNMT
 

Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho
phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp

5
nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt).
- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho
phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ).
2.3. Nước thải công nghiệp
 Nước thải công nghiệp: là nước thải có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thương mại, khai thác và chế biến thực phẩm nông nghiệp. Nước thải
được sinh ra chủ yếu ở các khu công nghiệp, một phần được thải ra từ các cơ sở
sản xuất, xí nghiệp vừa và nhỏ.

2.3.1. Đặc điểm, thành phần nước thải công nghiệp


 Nước thải trong ngành công nghiệp nặng và nhẹ có đặc điểm khác nhau
 Nước thải ngành công nghiệp nặng thường có nồng độ các hợp chất độc hại,
kim loại nặng và các chất gây ô nhiễm khác cao hơn so với nước thải ngành
công nghiệp nhẹ. Các ngành công nghiệp nặng như luyện kim,, công nghiệp
hóa chất thường tạo ra nước thải nặng.
 Nước thải trong ngành công nghiệp nhẹ phần lớn là nước từ việc rửa các thiết
bị, dụng cụ, vật phẩm sản xuất. Nó không chứa nhiều hóa chất độc hại và có
thể được xử lý dễ dàng hơn so với nước thải ngành công nghiệp nặng. Một số
ngành công nghiệp nhẹ như chế biến thực phẩm, dệt may, sản xuất giấy…
Trong nước thải chứa rất nhiều thành phần, tùy thuộc vào lĩnh vực sản xuất mà các
thành phần này sẽ khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản trong nước thải công nghiệp sẽ bao
gồm:

 Chất rắn: Bao gồm chất rắn vô cơ, hữu cơ, hòa tan và không hòa tan.
 Chất dinh dưỡng: Bao gồm Nitơ (NH4+, NH3, NO3, N02) và Photpho tồn tại ở
dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ.
 Kim loại nặng:Tồn tại dưới dạng hòa tan, chất rắn hoặc liên kết với các hợp chất
cụ thể, dạng phức hợp
 Clo dư: Clo được sử dụng để làm chất khử trùng, chất tẩy trong xử lý nước thải,
hợp chất hoạt động là Clo- khi phản ứng kết thúc Các ion Clo sẽ còn dư lại trong
nước sau xử lý.

6
 Acid béo: Là một phần của COD hòa tan trong nước thải, sinh ra trong quá trình
lên men hoặc dưới dạng chất trung gian trong phản ứng yếm khí.
Mỗi ngành nghề sẽ có những chất thải riêng, những chất thải này mang đặc điểm
riêng, không giống nhau hoàn toàn. Dựa vào đặc điểm nước thải mà doanh nghiệp sẽ
quyết định hướng xử lý phù hợp nhất. Có thể điểm qua đặc điểm cơ bản của nước thải
một số ngành nghề thường thấy sau:
 Nước thải ngành dệt nhuộm, in ấn:
Đặc điểm:

 Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao


 Độ kiềm cao
 Độ màu cao do dư lượng chất nhuộm, mực in
 Hàm lượng hữu cơ cao
 Nhiệt độ cao
 Nước thải ngành giấy
Đặc điểm:

 Chứa nhiều hóa chất và các hạt bẩn như lignin, bột giấy, clorin, …
 Hàm lượng chất hữu cơ cao đặc biệt chỉ số về tổng Nitơ, BOD, COD…
 Hàm lượng chất rắn lửng lơ cao
 Nước thải sản xuất thực phẩm
Đặc điểm:

 Các chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng cao
 Chất tẩy rửa, dầu mỡ, bơ thực vật dư thừa
 Vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virut, các ký sinh trùng, nấm,…
 Nước thải ngành y tế
Đặc điểm:

 Chứa nhiều chất độc hại như hóa chất, thuốc và chất bùn sinh học từ máy móc và
thiết bị y tế
 Vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh
 Tính axit cao và một hàm lượng lớn các chất dễ cháy
 Nước thải chăn nuôi
Đặc điểm:

7
 Có hàm lượng dinh dưỡng cao
 Chứa vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, E. coli và các loại vi khuẩn khác
 Nhiều chất hữu cơ như phân, mỡ và các chất sinh hóa từ thức ăn và chất thải của
động vật
2.3.2. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo BTNMT
 Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp theo quy định QCVN 14-MT:2015/BTNMT

Hiện tại Bộ Tài Nguyên và Môi Trường mới vừa công bố QCVN 40 là quy định về
nước xả thải công nghiệp, ngoài ra quy định về nước thải công nghiệp 2015 (QCVN 14-
MT:2015/BTNMT) cũng được áp dụng đối với nước thải sinh hoạt từ các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong các ngành nghề liên quan đến hoạt động công nghiệp.

8
 Phân loại tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
 Loại A: là các chỉ số của các chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép xả vào
những nguồn nước được dùng cho mục đích cung cấp nước sinh hoạt
 Loại B: là các chỉ số của các chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép xả vào
những nguồn nước không được dùng cho mục đích cung cấp nước sinh hoạt.
Ngoài ra trong quy chuẩn về nước thải công nghiệp mới nhất QCVN 40 còn chỉ rõ ra
các đối tượng được áp dụng, các đối tượng thực hiện, các phương pháp xác đinh, các quy
định về mặt kỹ thuật như bảng trên.

3. Các phương pháp xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và CN


3.1. Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt cơ học là phương pháp loại bỏ các chất rắn có
kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải. Hai phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
phổ biến hiện nay là:

 Dùng song chắn rác hoặc lưới lọc để giữ lại các tạp chất không hoà tan lớn hoặc
chất bẩn lơ lửng
 Dùng bể lắng: để tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc bé hơn nước
Xử lý nước thải sinh hoạt cơ học là bước tiền xử lý cơ bản chuẩn bị cho xử lý sinh học
tiếp theo.

3.2. Phương pháp xử lý vật lý hóa học


Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hóa lý là vận dụng các quá trình vật lý và hóa
học để loại bớt các chất ô nhiễm mà quá trình xử lý cơ học ở trên chưa giải quyết được.
Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học bao gồm:

 Bể keo tụ, tạo bông


 Bể tuyển nổi
 Phương pháp hấp phụ
 Phương pháp trao đổi ion
 Phương pháp xử lý hoá học

9
Phương pháp xử lý hóa học là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất như Clo
hoặc Ozone. Xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học thường là bước cuối cùng trong
dây chuyền công nghệ trước khi thải ra môi trường.

3.3. Phương pháp xử lý sinh học


Phương pháp này sử dụng các hệ thống vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong
nước thải.
Các hệ thống xử lý sinh học có thể bao gồm hệ thống sục khí kích thích vi sinh vật
(activated sludge system), hệ thống lọc sinh học (trickling filter system) hoặc hệ thống hồ
kỹ thuật (constructed wetland).
Vi sinh vật trong quá trình này phân hủy các chất hữu cơ và chuyển đổi chúng thành
chất bão hòa và các chất không độc hại.

3.4. Phương pháp xử lý vật liệu


Phương pháp này sử dụng các vật liệu hấp phụ để loại bỏ các chất ô nhiễm trong
nước thải.
Ví dụ, việc sử dụng than hoạt tính, zeolite, carbon nanotubes hoặc bùn đỏ có thể hấp
phụ các chất hữu cơ, hợp chất hóa học, kim loại nặng và các chất độc hại khác trong nước
thải.

3.5. Phương pháp nhiệt


Phương pháp nhiệt được sử dụng để loại bỏ chất rắn, chất hữu cơ và vi sinh vật trong
nước thải.
Quá trình nhiệt có thể bao gồm sử dụng thiết bị hơi nước, sấy khô hoặc đốt cháy để
tiêu huỷ các chất ô nhiễm.
Tuy nhiên, quá trình này thường đòi hỏi nhiên liệu và tạo ra khí thải gây ô nhiễm môi
trường.

3.6. Phương pháp ngược osmosis (Reverse Osmosis – RO)

10
RO là một phương pháp xử lý hiệu quả để loại bỏ các chất hòa tan, ion và các chất
hữu cơ trong nước thải.
Quá trình này sử dụng một màng bán thấm (semipermeable membrane) để tách các
chất ô nhiễm khỏi nước. Áp suất cao được áp dụng để đẩy nước qua màng, trong khi các
chất ô nhiễm bị giữ lại.
Quá trình RO thường được sử dụng như một giai đoạn sau cùng trong quá trình xử lý
nước thải để tạo ra nước thải được làm sạch cao.

3.7. Phương pháp xử lý bùn


Trong quá trình xử lý nước thải, bùn thải được tạo ra và cần được xử lý riêng biệt.
Hệ thống xử lý bùn bao gồm các phương pháp như lắng đọng, lắng cặn, kỵ khí, hoặc
xử lý bằng quá trình sinh học như xử lý bùn hiếu khí (anaerobic digestion) hoặc xử lý
bằng bể lọc sụn.

3.8. Phương pháp xử lý phụ gia


Đối với nước thải công nghiệp chứa các chất độc hại đặc biệt, có thể yêu cầu các
phương pháp xử lý phụ gia.
Ví dụ, quá trình hoạt tính carbon (activated carbon) có thể được sử dụng để hấp phụ
các chất hữu cơ hoặc chất độc trong nước thải.
Các phương pháp khác như quá trình trao đổi ion hoặc quá trình oxi hóa có thể được
áp dụng tùy thuộc vào loại chất độc hại cụ thể.
Cần lưu ý rằng việc lựa chọn phương pháp xử lý phụ thuộc vào tính chất của nước
thải, mức độ ô nhiễm, quy định và tiêu chuẩn môi trường. Thông thường, một hệ thống
xử lý nước thải sẽ kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất và
đáp ứng yêu cầu môi trường.

4. Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
4.1. Mức độ pha loãng cần thiết
Mức độ pha loãng cần thiết được tính theo công thức sau:

11
Lsx  Lhh
m
Lhh  Lsh
Trong đó:
m – tỷ lệ giữa lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Lsx – BOD toàn phần của nước thải sản xuất, mg/l
Lhh – BOD toàn phần của hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất, mg/l
Lsh – BOD toàn phần của nước thải sinh hoạt, mg/l
Khi thực hiện công nghiệp chung với nước thải sinh hoạt, quá trình làm sạch ổn định
và có hiệu suất cao hơn khi xử lí riêng nước thải công nghiệp. Do nước thải sinh hoạt
chứa các nguyên tố dinh dưỡng sẽ làm loãng nước thải sản xuất.

4.2. Quy trình xử lý hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
 Quy trình kết hợp xử lý hỗn hợp nước thải được thực hiện theo sơ đồ như sau:

Trong đó ta có ký hiệu các bể:


1 và 7: Bể điều hòa
2 và 8: Bể lắng sơ cấp
3: Bể trộn nước thải
4: Aeroten

12
5: Bể lắng thứ cấp
6: Bể khử trùng
9: Bể xử lý bằng yếm khí tạo CH4
10: Máy tách (lọc) nước ra khỏi bùn.

4.2.1. Bể điều hòa


Bể điều hòa trong xử lý nước thải là đơn vị để khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến
động về lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả của các công trình xử lý
nước thải sau này, đảm bảo đầu ra sau xử lý, giảm chi phí và kích thước của các thiết bị
sau này.

Chức năng chính: Dùng để điều hòa lưu lượng và nồng độ chất bẩn có trong nước thải.
Phạm vi ứng dụng của bể điều hòa: bể điều hòa áp dụng được cho hầu hết các các loại
công suất, tuy nhiên nếu lưu lượng dòng chảy ổn định thì không nhất thiết phải dùng bể
điều hòa.

1. Cấu tạo chính của bể điều hòa

13
Phần chứa bể: Bể thường làm bằng bê tông cốt thép. Tuy nhiên cũng có trường hợp bể
được xây bằng đất, như vậy bể cần thêm một lớp tấm chống thấm. Thể tích bể thường
được xác định theo biểu đồ lưu lượng và biểu dồ dao động nồng độ chất bẩn trong nước
thải. Với nước thải sản xuất, trong trường hợp không có biểu đồ thải nước thì cũng có thể
xác định thể tích bể theo lưu lượng của một ca sản xuất.
Hệ thống chống lắng cặn: Bể điều hòa thường được đặt sau song chắn rác và bể lắng
cát. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc nước thải vẫn còn chứa nhiều cặn cát sau khi
lắng. Chính vì vậy, hệ thống này giúp ngăn chặn những hạt cát và cặn lắng xuống dưới
đáy bể điều hòa. Ngoài ra, lượng BOD, COD cũng sẽ được ổn định hơn nhờ chế độ này,
đảm bảo việc giảm tải cho các công trình xử lý sinh học ở phía sau.
Hệ thống sục khí chống lắng cặn thường sử dụng 2 loại cơ bản:
 Hệ thống khuấy trộn bằng khí nén: áp dụng với nước thải có nồng độ chất lơ lửng
< 500 mg/l.
 Hệ thống khuấy trộn cơ học: áp dụng với nước thải có nồng độ chất lơ lửng > 500
mg/l.
2. Đặc điểm của bể điều hòa trong xử lý nước thải:
Bể điều hòa có những đặc điểm sau:
 Kết cấu bằng bê tông, đất và thép
 Nếu được xây dựng bằng đất phải cần đến tấm chống thấm
 Độ dốc thành = 3:1 – 2:1
 Chiều sâu nước tối thiểu 1.5 m
 Trang bị hệ thống báo mực nước tự động để bảo vệ bơm và máy khuấy
Bể điều hòa trong xử lý nước thải có thể được bố trí trên dòng thải hoặc ngoài dòng
thải tùy vào các phương án thiết kế hệ thống xử lý. Nhìn chung, bố trí sẽ phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố như hệ thống xử lý, loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng như
đặc tính của nước thải.
3. Nguyên lý hoạt động của bể điều hòa:
Nguyên lý hoạt động của bể điều hòa rất đơn giản. Thông thường bể điều hòa nằm sau
song chắn rác và bể lắng cát. Nước sau bể lắng cát sẽ được chuyển đển bể điều hòa và
tiếp tục đến các công trình xử lý phía sau theo một lưu lượng cho phép. Tại bể điều hòa,
hệ thống sục khí có chức năng chống lắng cặn sẽ làm nhiệm vụ sục khí với tốc độ thổi

14
khí 10-15l khí/phút/m3. Các đĩa thổi khí sẽ được phân phối đều trên bể mặt đáy tránh
hiện tượng lắng cặn ở các góc chết.
4. Ưu nhược điểm của bể điều hòa trong xử lý nước thải
 Ưu điểm
 Khả năng nâng cao xử lý sinh học, hạn chế tình trạng quá tải
 Pha loãng các chất gây ức chế sinh học và ổn định độ pH
 Cải thiện chất lượng bùn nén, giúp bùn lắng đặc chắc hơn
 Giảm diện tích bề mặt lọc, nâng cao hiệu quả, giúp chu kỳ rửa lọc đồng đều hơn
 Hỗ trợ quá trình châm hóa chất do nước thải ổn định hơn
 Nhược điểm:
 Diện tích mặt bằng hoặc chổ xây dựng tương đối lớn
 Có thể gây lan tỏa mùi hôi cao, do đó cần che đậy cẩn thận
 Đòi hỏi phải khuấy trộn và bảo dưỡng thường xuyên
 Chi phí đầu tư tăng.
4.2.2. Bể lắng
Bể lắng là công trình xử lý nước thải được xây dựng với hình chữ nhật, cho phép lưu
nước thải với thời gian nhất định nhằm tạo điều kiện cho các chất lơ lửng dưới tác dụng
của trọng lực có thể lắng xuống đáy.

15
Bể lắng làm nhiệm vụ giữ lại các tạp chất lắng và các tạp chất nổi chứa trong nước
thải. Quá trình lắng chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: lưu lượng nước thải, thời gian
lắng, khối lượng riêng và tải lượng tính theo chất rắn lơ lửng, vận tốc dòng chảy trong bể,
nhiệt độ nước thải và kích thước bể lắng. Tùy thuộc vào kích cỡ và mật độ của các hạt, có
4 loại quy trình lắng cặn như sau:

Loại Mô tả Ứng dụng

Xảy ra với nước thải có hàm lượng chất


Lắng từng rắn lơ lửng thấp. Các hạt được lắng Loại bỏ đá, cát trong nước
hạt riêng lẻ xuống riêng lẻ, không xảy ra phản ứng thải
đáng kể nào đối với các hạt lân cận

Loại bỏ một phần SS ở


Trong quá trình lắng các hạt liên kết lại
Tạo bông nước thải chưa xử lý và
với nhau hoặc tạo thành bông cặn do đó
cặn nước thải sau quá trình xử
tăng trọng lượng và lắng nhanh hơn
lý sinh học

Lực tương tác giữa các hạt đủ lớn để


ngăn cản các hạt bên cạnh. Mặt phân Xảy ra ở bể lắng thứ cấp
Lắng tập thể
cách giữa chất lỏng và chất rắn xuất đặt sau bể lắng sinh học
hiện ở phía trên khối lắng

Diễn ra khi hàm lượng chất các hạt đủ


Diễn ra ở đáy các bể lắng
để tạo nên một cấu trúc nào đó và các
Lắng nén thứ cấp và trong các thiết
hạt này phải được đưa liên tục vào cấu
bị cô bùn
trức đó

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lắng:


 Lưu lượng nước thải
 Thời gian lắng
 Khối lượng riêng và tải lượng tính theo SS
 Tải lượng thủy lực
 Sự keo tụ các hạt rắn
 Vận tốc dòng chảy trong bể

16
 Nhiệt độ của nước thải
 Kích thước bể lắng
2. Phân loại bể lắng:
 Phân loại theo công dụng
 Bể lắng đợt 1: đặt trước công trình sinh học
 Bể lắng đợt 2: đặt sau công trình sinh học
 Phân loại theo chế độ làm việc
 Bể lắng gián đoạn:  nước thải được đưa vào bể theo từng mẻ để lắng trong một
thời gian nhất định, nước đã lắng được tháo ra ngoài sau đó cho lượng mới vào
 Bể lắng hoạt động liên tục: nước thải cho qua bể liên tục
 Theo chế độ dòng chảy
 Bể lắng ngang: nước chảy theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể
 Bể lắng đứng: nước chảy từ dưới lên theo phương thẳng đứng
 Bể lắng radian: nước chảy từ trung tâm ra thành bể (bể ly tâm) và theo hướng
ngược lại (bể hướng tâm)
3. Bể lắng ngang
Bể lắng ngang là một trong những loại bể được xây dựng có dạng hình chữ nhật, với
hai hay nhiều ngăn tùy vào quy mô hệ thống

17
 Cấu tạo bể lắng ngang:
 Chiều sâu dao động từ 2 – 3,5 m
 Chiều dài tối thiểu gấp 10 lần chiều sâu (từ 20 - 35 m)
 Bao gồm các vách ngăn đặt cách vách bể 1 – 2m
 Nước sau lắng được thu bằng máng tràn.
 Được phân chia thành 4 vùng chính: 1-Vùng phân phối nước vào, 2-Vùng lắng, 3-
Vùng dẫn nước thải ra, 4- Vùng thu xả cặn.
 Có kết cấu từ thép không gỉ, inox hoặc bê tông cốt thép.
 Nguyên lý hoạt động bể lắng ngang

Nước thải theo máng phân phối ngang vào bể qua đập tràn thành mỏng hoặc tường đục
lỗ xây dựng ở đầu bể sẽ chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể. Sau khi qua vùng
lắng nước sẽ qua máng thu nước và qua công trình tiếp theo. Các hạt cặn lắng sẽ được thu
gom lại ở hố thu cặn và được xả ra ngoài theo ống xả cặn. Các cặn nổi được giữ lại nhờ
máng thu chất nổi.

 Tấm chắn ở đầu bể đặt cách thành cửa vào khoảng 1 – 2 m, mục đích phân phối
đều nước trên toàn bộ chiều rộng của bể.
 Đáy bể làm dốc i = 0.02 – 0.04 để thuận tiện cho việc thu gom cặn. Độ dốc của hố
thu cặn không nhỏ hơn 450.
 Vận tốc dòng nước chảy của nước thải trong bể lắng không được lớn hơn 0.01m/s,
thồi gian lưu từ 1-3 giờ
 Thiết bị gạt cặn cơ khí. Vận tốc thanh gạt trong khoảng 0.25-0.35 m/s
 Lượng tách cặn ra khỏi bể lắng phụ thuộc vào:
- Nồng độ cặn ban đầu
- Đặc tính của cặn (hình dạng, kích thước, trọng lượng riêng, tốc độ rơi,..)

18
- Thời gian nước lưu trong bể
 Ưu điểm của bể lắng ngang:
 Hệ thống gạt bùn linh hoạt với tải trọng vừa phải và dễ vận hành, di chuyển
 Đơn giản, thuận tiện trong lắp đặt, thi công.
 Chi phí lắp đặt và bảo trì thấp.
 Có khả năng ngăn dòng khi chiều dài đạt ít nhất gấp đôi chiều rộng.
 Áp dụng được cho lưu lượng lớn 15000 m3/ngày
 Thân thiện với môi trường.
 Nhược điểm của bể lắng ngang:
 Tốn kém diện tích: Bởi thiết kế bể lắng ngang hình chữ nhật nên thường đòi hỏi
diện tích lớn. Nếu doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì tất nhiên không nên áp dụng
loại bể lắng này bởi sẽ lấn chiếm rất nhiều không gian.
 Thời gian lắng thường khá lâu do có chiều ngang rộng lớn và lưu lượng nước xử
lý cũng khá lớn.
 Chi phí đầu tư ban đầu cao.
 Khó xử lý nguồn nước bị ô nhiễm nặng, chứa nhiều chất hóa học, chỉ phù hợp để
xử lý nguồn nước mặt.
4. Bể lắng đứng

19
Bể lắng đứng là loại bể được làm bằng thép không gỉ (inox) và phủ lớp sơn bên ngoài.
Chúng thường được thiết kế có dạng hình trụ đáy chóp, được dùng để xử lý nước cơ học,
làm nhiệm vụ tách những chất rắn lẫn. Những chất rắn này sẽ lắng xuống bên dưới đáy bể
và được hút ra ngoài.
Nếu kết hợp thêm với quá trình đông keo tụ thì hiệu quả lắng sẽ được nâng cao.
Tùy vào sơ đồ thiết kế hệ thống xử lý nước thải, mà bể lắng đứng đóng vai trò làm bể
xử lý sơ cấp hay thứ cấp.
 Bể lắng đứng sơ cấp: 
 Dùng để loại bỏ các chất hữu cơ trước khi áp dụng các biện pháp sinh học.
Trung bình bể này có thể loại bỏ được 50 - 70 % chất lơ lửng và 25 -40 %
BOD có trong nước.
 Sau lắng, hàm lượng chất lơ lửng phải nhỏ hơn 150mg/l. Nếu không đạt, phải
tăng cường hiệu suất của bể lắng bằng phương pháp đông tụ sinh học, làm
thoáng đơn giản hoặc kết hợp keo tụ.
 Bể lắng đứng thứ cấp: được dùng để lắng các cặn vi sinh, bùn.
 Cấu tạo bể lắng đứng:

Bể lắng đứng có ngăn phản ứng trung tâm khá đơn giản với đường kính không vượt
quá 3 lần chiều sâu, bên cạnh đó là hàng loạt các thành phần như:

 Ống xả cặn, ống xả cặn nổi


 Máng nước dẫn, máy thu nước, máng tháo nước
 Ống trung tâm

 Nguyên lý hoạt động của bể lắng đứng:


20
Bể lắng đứng có nguyên lý hoạt động khá đơn giản bao gồm ống trung tâm đưa
nước thải vào bể, nước chảy từ dưới lên trên vào các rãnh chảy tràn. Quá trình lắng
cặn sẽ diễn ra theo dòng đi lên với vận tốc nước đo được từ 0,5 – 0,6m/s với chiều cao
vùng lắng từ 4 – 5m. Vận tốc nước đầu ra nhỏ hơn vận tốc đầu vào giúp các hạt bụi bị
cuốn lên trên và ngược lại. 
Do dòng chảy thay đổi đột ngột từ ống phân phối trung tâm sang vùng công tác
nên trong bể thường tạo ra nhiều vùng xoáy. Để hạn chế hiện tượng này tại ống trung
tâm của bể được bố trí tấm phản xạ giúp điều chỉnh vận tốc nước khi ra khỏi phễu
phân phối phía dưới ống trung tâm không lớn hơn 0,02m/s.
Để tập trung bùn cặn vào hố thu giữa bể, góc nghiêng cạnh bên hình nón không
nhỏ hơn 50 độ. Chiều sâu xây dựng sẽ tăng lên. Trong một số trường hợp, người ta
thường lắp đặt hệ thống gạt cặn trong bể. Nguyên lý hoạt động cũng giống như bể
lắng ly tâm. Tuy nhiên, hệ thống gạt cặn sẽ làm cho hiệu quả lắng giảm, giá thành xây
dựng và vận hành quản lý tăng lên. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thấp, khoảng 45 –
48%. Bể có diện tích xây dựng nhỏ, dễ xả bùn cặn.
 Hiệu quả lắng phụ thuộc vào:
- Tính chất cặn
- Diện tích bề mặt
- Chiều cao lắng
- Thời gian nước lưu
 Ưu điểm của bể lắng đứng
 Thiết kế linh hoạt, đơn giản, gọn và có thể loại bỏ cả dầu mỡ

21
 Có thể làm hố thu cặn 
 Chiếm ít diện tích xây dựng
 Thời gian lắng khá nhanh
 Nhược điểm: Hiệu quả xử lý không cao bằng bể lắng ngang
5. Bể lắng ly tâm
Bể lắng ly tâm là loại bể lắng với nhiệm vụ loại bỏ tạp chất, có đường kính khoảng từ
16 cho đến 60 mét và chiều sâu dao động trong khoảng 1,5 -5 mét. Nếu như bể lắng
ngang được xây hình theo hình dạng là hình chữ nhật, bể lắng đứng được xây theo kiểu
hình trụ thì bể lắng ly tâm lại thiết kế có dạng hình tròn.

 Đặc điểm bể lắng ly tâm


 Loại bể lắng này được ứng dụng cho lưu lượng nước thải lớn hơn 20.000m3/ngày.
 Chiều sâu của bể từ 5 – 7m.
 Đường kính của cánh gạt là 20m.
 Nước chuyển động theo chiều từ tâm ra thành bể. Vận tốc nhỏ nhất là ở thành bể.
 Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ly tâm tại điểm cách tâm R/2 không lớn hơn 10
mm/s.
 Bùn cặn được tập trung về hố thu nằm ở giữa bể bằng hệ thống gạt cạn quay với
vận tốc 2- 3 vòng/h.
 Độ dốc của đáy bể là 0,3%.
 Hiệu quả lắng là 60%.

22
 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bể lắng ly tâm:

 Cấu tạo: Về cơ bản bể lắng sẽ gồm 2 phần, phần tĩnh và phần động:
 Phần động: là các chi tiết chuyển động trong quá trình hoạt động của bể bao gồm
cánh gạt, sàn thao tác (nếu có).
 Phần tĩnh: là các chi tiết không chuyển động bao gồm thân bể được làm bằng bê
tông cốt thép, các đường ống,…
 Nguyên lý hoạt động: Nước thải sau khi được bơm vào bể sẽ là một hỗn hợp giữa
bùn và nước. Nhờ tác động của trọng lực mà bùn và nước sẽ được tách lớp, bùn
nặng hơn lắng xuống dưới đáy bể, nước nhẹ hơn sẽ ở trên và được các bơm dẫn đi
xử lý ở công đoạn tiếp theo. Những cánh gạt phía đáy bể có hình chéo và hướng
vào tâm đáy bể. Khi cánh gạt hoạt động, bùn sẽ được gạt tập trung về phía tâm đáy
bể.
 Ưu điểm
 Năng suất cao.
 Góc tạo thành chữ V giúp bùn dễ thoát ra ngoài.
 Xử lý lưu lượng nước thải lớn.
 Khi xả cặn vẫn làm việc bình thường, tháo cặn liên tục và dễ dàng.
 Nhược điểm
 Cấu tạo phức tạp.
 Chi phí năng lượng, xây dựng cao.
 Vận hành đòi hỏi kinh nghiệm.

23
 Khó khăn trong việc bảo trì và bảo dưỡng.
4.2.3. Bể trộn

Bể trộn là nơi pha trộn các chất keo tụ như phèn nhôm, phèn sắt, PAC,… với nguồn
nước và có thể thêm chất trợ keo tụ để thúc đẩy quá trình keo tụ diễn ra nhanh hơn.
Khi chất keo tụ cho vào trong nước thì phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng vì vậy trong
bể keo tụ sẽ lắp đặt bộ cánh khuấy tạo dòng chảy rối trong nước giúp chất keo tụ và nước
có thể tiếp xúc hoàn toàn với nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ mà chúng ta cần xem xét đó là:
 Ảnh hưởng của pH
 Nhiệt độ nước
 Loại, nồng độ chất keo tụ và trợ keo tụ
 Tốc độ khuấy
1. Bể trộn đứng

24
Bể trộn đứng có thiết kế nhỏ gọn được lắp đặt theo kiểu dựng đứng, vật liệu xây dựng
thường sử dụng là bê tông hoặc thép (bên ngoài sẽ được phủ thêm lớp sơn tránh sự ăn
mòn của axit). Phần thân của bể trộn đứng thường có hình tròn hoặc hình thang vuông.
Còn phần đáy được thiết kế dưới dạng hình côn, có góc hợp thành giữa các tường
nghiêng khoảng 30 – 40 độ.
 Công dụng của bể trộn đứng
Trong bể trộn đứng nước sẽ chảy ngược chiều từ dưới lên để các hạt vôi luôn được giữ
ở trạng thái lơ lửng, đảm bảo cho quá trình hòa tan diễn ra triệt để. Khi vận hành bể trộn
đứng cần chú ý: nhiệt độ nước, độ PH, lượng chất keo tụ và trợ keo tụ, tốc độ khuấy trộn.
Bể trộn đứng có nhiệm vụ chính là xử lý triệt để các cặn nhỏ chưa được xử lý ở giai
đoạn trước. Các cặn nhỏ còn sót lại sau quá trình xử lý trước sẽ được đưa đến bể trộn
đứng. Tại đây, quá trình keo tụ tạo bông sẽ diễn ra. Các chất cặn sau khi được khuấy trộn
đều, tiếp xúc và kết dính lại với nhau sẽ có khối lượng nặng hơn. Bể này sẽ tách nước và
cặn ra làm đôi, phần cặn sẽ lắng xuống đáy tương tự cách vận hành của bể lắng đứng.
Phần nước theo ống dẫn tiếp tục tuần hoàn qua bước xử lý tiếp theo.
2. Bể trộn cơ khí

25
Bể trộn cơ khí là bể hoạt động bằng nguyên lý sử dụng cánh máy khuấy trộn để tạo ra
dòng chảy rối, trộn đều nước thải và các chất hóa học được đưa vào.
Cánh khuấy trộn được chế tạo dưới nhiều hình dạng khác nhau như cánh quạt hoặc
mái chèo,… phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Ưu điểm của bể trộn cơ khí:
 Tốc độ khuấy trộn của bể trộn cơ khí có thể dễ dàng điều chỉnh theo ý muốn tùy
vào nhu cầu sử dụng.
 Bể hoạt động hiệu quả, tiết kiệm được thời gian khuấy trộn.
 Lắp đặt dễ dàng nhanh chóng, dễ sử dụng trong khâu quản lý vận hành.
3. Bể trộn vách ngăn

Bể trộn vách ngăn còn được gọi là bể trộn ngang. Bể trộn vách ngăn thường được xây
dựng dạng hình chữ nhật nằm ngang bằng chất liệu bê tông, cốt thép. Trong bể được lắp
đặt cách vách ngăn.
Bể trộn vách ngăn hoạt động theo nguyên lý sử dụng các vách ngăn để tạo ra sự
chuyển hướng của dòng nước, khi va phải vách ngăn dòng nước sẽ thay đổi vận tốc và

26
đổi hướng liên tục. Sự va chạm này tạo ra hiệu quả khuấy trộn khiến các chất kết dính
tiếp xúc với nhau trên diện rộng và kết lại tạo thành bông cặn lớn hơn.
Ưu điểm của bể trộn vách ngăn:
 Do cấu tạo đơn giản nên bể trộn vách ngăn có thể xây dựng nhanh chóng và quản
lý dễ dàng.
 Tiết kiệm được chi phí trong quá trình xây dựng, quản lý và vận hành.
4. Bể trộn thủy lực

Bể trộn thủy lực hoạt động theo nguyên lý sử dụng năng lượng của dòng nước kết
hợp với thiết kế của bể tạo ra sự xáo trộn giữa dòng nước và hóa chất được đưa vào.
Đẩy mạnh sự tiếp xúc giữa cặn bẩn trong nước và chất kết dính hạt keo trong diện
rộng.
Tùy vào mục đích sử dụng, quá trình trộn thủy lực sẽ được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: Thiết bị trộn đặt trong ống dẫn; Khuấy trộn bằng máy bơm;
Trộn trong ống dẫn; Bể trộn vách ngăn; Ưu điểm của bể trộn thủy lực:
 Bể trộn thủy lực thường có thiết kế đơn giản, không cần sử dụng nhiều máy móc
và thiết bị phức tạp,…
 Tiết kiệm được chi phí quản lý vận hành.
4.2.4. Bể Aeroten
Bể Aerotank là bể phản ứng sinh học hiếu khí bằng cách thổi khí nén và khuấy đảo cơ
học làm cho vi sinh vật tạo thành các hạt bùn hoạt tính lơ lửng trong khắp pha lỏng.

27
Bể Aerotank trong xử lý nước thải chứa hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính, khí được
cấp liên tục vào bể để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng trong nước thải và
cung cấp đủ oxy cho vi sinh xử lý nước thải oxy hóa chất hữu cơ có trong nước thải.
Để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Aerotank thì nước thải phải
đảm bảo điều kiện như sau:
 Tỉ lệ BOD/COD > 0,5, các loại nước thải như: nước thải sinh hoạt, nước thải nhà
máy chế biến hải sản, nước thải nhà máy đường, thực phẩm, thủy sản, giấy..
thường đảm bảo các yếu tố nầy.
 Quá trình phản ứng yêu cầu DO từ 1,5 – 2 mg/l;
 Nhiệt độ yêu cầu >25 oC;
 pH yêu cầu dao động trong khoảng từ 6,5 – 7,5;
 Duy trì hàm lượng dinh dưỡng trong bể tương ứng với tỉ lệ: BOD:N:P = 100:5:1;
 Nước ô nhiễm có BOD<1000 mg/l;
 Không có chứa các loại kim loại nặng như: Cr; Ag; Hg; Mn…quá cao có thể gây
sốc tải.
1. Cấu tạo bể Aeroten:

28
Cấu tạo của bể Aerotank khá đơn giản. Bể là hình chữ nhật bên trong được bố trí
hệ thống phân phối khí gồm đĩa thổi khí và ống phân phối khí. Hệ thống này nhằm
tăng cường lượng oxi hòa tan trong nước để cung cấp khí cho các vi sinh vật có ích.
Để xây dựng bể cần đảm bảo 3 yếu tố quan trọng sau:
 Tạo được điều kiện để vi sinh liên tục sinh trưởng
 Giữ được số lượng vi sinh lớn trong bể
 Giữ được lượng oxy cần hiết để cung cấp đủ cho vi sinh.
 Chiều cao bể phải đạt từ 2,5m. Với chiều cao này thì khi sục khí vào bên trong
mới kịp hòa tan trong nước.
2. Nguyên lý hoạt động bể Aeroten:

 Quá trình oxi hóa các chất hữu cơ:

 Quá trình tổng hợp tế bào mới:

29
Bể Aerotank trong xử lý nước thải hoạt động dựa trên các chủng vi sinh vật có khả
năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sẽ được vi sinh vật hiếu khí sử dụng làm chất dinh dưỡng để sinh trưởng và
phát triển.
 Đầu tiên là quá trình oxi hóa các chất hữu cơ:
Quá trình này có thể diễn giải bằng phương trình sau:
CxHyOz + O2 — Enizyme —> CO2 + H2O + H
Trong giai đoạn này, những bùn hoạt tính được hình thành và phát triển nhanh
chóng. Tốc độ oxi hóa càng cao thì tốc độ tiêu thụ khí oxi cũng diễn ra càng nhanh. Ở
thời điểm này, lượng dinh dưỡng trong các chất thải cao nên tốc độ sinh trưởng phát
triển của vi sinh rất lớn. Cũng vì vậy mà nhu cầu tiêu thụ oxi trong bể Aeroten rất lớn.
 Quá trình tổng hợp tế bào mới
CxHyOz + NH3 + O2 — Enizyme —> CO2 + H2O + C5H7NO2 – H
Ở quá trình thứ 2 này, các vi sinh vật đã phát triển ổn định và nhu cầu tiêu thụ oxi
của chúng cũng không có sự thay đổi quá nhiều. Cũng tại đây, các chất hữu cơ được
phân hủy nhiều nhất. Đồng thời, hoạt lực của Enzym trong bùn hoạt tính cũng đạt
mức cực đại.
 Quá trình phân hủy nội bào
C5H7NO2 + 5O2 — Enizyme —> 5CO2 + 2H2O + NH3 ± H
Trong giai đoạn này, tốc độ tiêu thụ oxi trong bể lại tiếp tục tăng cao. Theo nguyên
lý làm việc của bể Aerotank thì giai đoạn này là lúc Nitrat hóa các muối Amoni. Ngay
sau đó thì nhu cầu tiêu thụ oxi lại tiếp tục giảm xuống.
Khi vận hành bể Aerotank, bạn cần lưu ý nếu sau quá trình oxi hóa được khoảng
80 – 90 % mà không khuấy đều thì bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy nên bạn phải mất
thời gian để lấy bùn cặn ra khỏi nước. Trong trường hợp không kịp tách bùn thì nước
ở trong bể sẽ bị ô nhiễm.

3. Ưu, nhược điểm bể Aerotank


 Ưu điểm của bể hiếu khí Aerotank
Ưu điểm của bể Aerotank là loại bỏ nhanh các chất hữu cơ từ đó giảm mùi hôi thối
cũng như ô nhiễm nước thải.

30
Ngoài ra, quá trình xử lý nước thải giúp loại bỏ nhiều mầm bệnh trong nước từ đó
tạo dòng nước an toàn cho môi trường. Bên cạnh đó, nó có thể ổn định được lượng
bùn, loại bỏ được khoảng 97% chất rắn lơ lửng.
 Nhược điểm của bể Aerotank
Để có thể vận hành bể Aerotank đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên phải được
đào tạo chuyên nghiệp, bài bản vì nó đòi hỏi kỹ thuật cao.
Nếu 1 trong những trạm xử lý gặp sự cố thì nước thải sau xử lý vẫn mang tính độc
hại cao, gây ô nhiễm cho môi trường.
Không loại bỏ được màu của chất thải công nghiệp
Gây tổn thất năng lượng cung cấp cho khí. Lượng bùn tích tụ sẽ làm giảm khả
năng lưu trữ. Ngoài ra, loại bể này cũng không loại trừ được các chất dinh dưỡng
4.2.5. Bể khử trùng
Bể khử trùng là một trong những giai đoạn quan trọng của quá trình xử lý nước thải.
Mục đích của giai đoạn này chính là tập trung nước thải sau xử lý lắng cặn, lọc, cân bằng
pH lại để diệt các mầm vi khuẩn gây bệnh trước khi xả ra môi trường tiếp nhận.

Tại bể khử trùng: Nước thải sẽ được tiếp tục xử lý theo nguyên lý hoạt động của các
phản ứng tác dụng hóa chất khử trùng. Chúng ta sẽ châm Clo (O3) theo lượng tính toán
thích hợp.
Nói qua về phương pháp khử trùng bằng Clo:Clo Là một chất oxy hóa mạnh ở bất kỳ
dạng đơn hay hợp chất nào.
    Cl2 (khí) + H2O (lỏng) ↔ HCl (dd) + HOCl (dd)
Khi sục khí Clo vào môi trường nước nó sẽ phản ứng tạo ra dung dịch nước clo.

31
Dung dịch nầy chứa  chứa axit hypocloro (HOCl) có khả năng khử trùng mạnh.
4.2.6. Bể kỵ khí
Bể kỵ khí trong xử lý nước thải là phương pháp xử lý nước theo nguyên tắc yếm khí
(không có oxy). Theo đó, các vi sinh vật kỵ khí sẽ được tạo điều kiện để lấy oxy trong
các chất hữu cơ trong nước để sử dụng, từ đó giảm nồng độ các chất này.

1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động bể kỵ khí:

 Cấu tạo: Bể UASB gồm phần đáy có lớp bùn vi sinh kỵ khí, lớp chất lỏng phía trên
và bình xử lý khí CH4 sinh ra trong quá trình kỵ khí. Dòng nước thải đi vào bể
theo chiều từ dưới lên xuyên qua lớp bông bùn hoạt tính. Một tấm chắn tách pha
rắn và lỏng. Nước đã qua xử lý tràn qua máng thu nước ra ngoài, và khí được thu
qua phễu thu khí.
32
 Nguyên lý hoạt động:
 Nước thải sẽ được điều chỉnh pH đảm bảo duy trì 6,6 – 7,6, đảm bảo tốt cho quá
trình phát triển của vi sinh vật kỵ khí và sẽ được thông qua đường ống cấp toàn bộ
lượng nước thải vào bể kỵ khí với vận tốc từ 0,6 – 0,9m.
 Hỗn hợp bùn và nước thải sẽ được tiếp xúc nhau và phát triển sinh khối bằng cách
vi sinh vật sử dụng các chất ô nhiễm, tạo thành 70% – 80% CH4. Lượng khí
metan này sẽ được bám dính vào bùn và cùng với khí tự do nổi lên trên bề mặt.
 Để tách lượng khí ra khỏi nước sau xử lý, người ta thường đặt các tấm vách
nghiêng và từ đây sẽ xảy ra hiện tượng tách pha khí – lỏng – rắn.
 Nhờ đó, nhằm hấp thụ triệt để lượng khí trên thì hỗn hợp khí sẽ được dẫn qua bình
dung dịch NaOH từ 5 – 10%.
 Bùn sau đó sẽ được lắng xuống do tách hoàn toàn khí.
 Nước thải theo máng tràn răng cưa dẫn đến các bể tiếp theo để xử lý.
2. Quá trình sinh học kỹ khí:
Vi sinh vật
Chất hữu cơ CH 4  CO2  H 2  NH 3  H 2 S  Tế bào mới

 Giai đoạn thủy phân


 Các chất hữu cơ như protein, lipid và carbohydrate được chuyển đổi và phân hủy
thành các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong nước, chẳng hạn như axit amin, axit
béo và đường. Chúng có khả năng tiết ra các enzym ngoại bào như cellulase,
protease, lipase làm chất xúc tác để phân hủy chất hữu cơ.

33
 Trong khi các hợp chất glucose phân hủy nhanh chóng, các hợp chất chứa nitơ và
các hợp chất hữu cơ lớn thường phân hủy chậm hơn, đặc biệt là cellulose và
lignocellulose. Do đó, nếu nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước thải cao, quá trình
thủy phân thường diễn ra chậm và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như nhiệt độ, pH
và nồng độ chất hữu cơ.
 Giai đoạn axit hóa (lên men kỵ khí): Tại bề mặt xử lý nước thải, vi khuẩn lên men
hấp thụ và chuyển hóa thành các axit hữu cơ, rượu, CO2 và H2O,… Để chuyển hóa
các giai đoạn này, hầu hết các sản phẩm lên men phụ thuộc vào bản chất của các chất
bẩn, tác nhân sinh học và điều kiện môi trường. Các vi sinh vật xử lý nước thải tham
gia vào quá trình xử lý có thể kể đến bao gồm Bacillus, Clostridium, Pseudomonas,
Micrococcus, …
 Quá trình axetat hóa
 Trong quá trình lên men, vi khuẩn hình thành metan chỉ sử dụng trực tiếp axit
acetate, và các chất khác phải mất thời gian để phân hủy thành nhiều hợp chất đơn
giản hơn. Ở giai đoạn này, các sản phẩm được tạo thành bao gồm hidro, CO2,…
nhưng quá nhiều hydro sẽ cản trở và kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của
nhóm vi sinh vật axetat hóa.
 Do vi sinh vật thường rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường nên chúng chỉ
có thể tồn tại dưới áp suất hydro thấp trong bể kỵ khí. Từ đó, quá trình phụ thuộc
nhiều vào việc sử dụng hydro của vi sinh vật. Quá trình tiêu thụ hydro chậm lại,
chúng sẽ tích tụ nhiều hơn trong bể phản ứng, làm cho áp suất riêng của nó tăng
lên khiến quá trình axetat giảm hiệu suất tối đa.
 Giai đoạn metan hóa
 Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kỵ khí và chỉ hiệu quả sau khi các
chất trung gian được xử lý hoàn toàn. Đây là quá trình khí CH4 được hình thành
dựa trên hoạt động của 3 nhóm vi sinh vật chính là vi sinh metan sử dụng hydro, vi
sinh metan dùng axetat và vi sinh metan dùng methanol.
 Cơ chế của giai đoạn này bao gồm việc vi sinh vật sử dụng hydro để khử CO2 và
tạo ra khí CH4 (30%) trong giai đoạn lên men. Các vi sinh vật phổ biến bao gồm
các chi Methanospirillum, methanobacterium, Methanobrevibacter,
Methanococcus, methanomicrobium. Mặc dù hàm lượng CH4 không cao nhưng
vai trò của vi sinh vật là duy trì áp suất riêng phần của hydro trong quá trình xử lý
nước thải để duy trì điểm mạnh đặc trưng của quá trình axetat.
 Vi sinh vật sử dụng axit axetic cho quá trình metan hóa: vi sinh vật chuyển axit
axetat thành CH4, CO2 và giải phóng và khử CH4 bởi nhóm vi sinh vật dinh
dưỡng Hydrogenotrophic.
 Vi sinh vật sử dụng methanol: Các vi sinh vật phân hủy các hợp chất metyl thành
CH4. Nhưng lượng khí CH4 sinh ra trong quá trình này là không đáng kể.

34
4.2.7. Bùn cặn

 Quá trình nén chặt làm đặc bùn thực hiện bằng lắng trọng lực, thiết bị có tên là
thiết bị nén đặc bùn(thickener), tuyển nổi hoặc ly tâm.
 Quá trình ổn định bùn nhằm phân hủy các chất hữu cơ có thể phân hủy bằng con
đường sinh học thành CO2, CH4, H2O, giảm vấn đề mùi hoặc loại trừ sự thối rữa
của bùn cặn. Quá trình này cũng có tác dụng giamr số lượng vi khuẩn gây bệnh và
giảm thể tích bùn cặn. Quá trình ổn định bùn có thể thực hiện bằng phương pháp
hóa học, nhiệt hoặc sinh học
 Quá trình điều hòa bùn nhằm giảm trở lực riêng, cải thiện tính chất của mối liên
kết nước. Thường bùn được xử lý bằng các tác nhân đông tụ như muối sắt, nhôm
và vôi. Các chất đông tụ này được đưa vào bùn cặn ở dạng dung dịch 10%. Cũng
có thể sử dụng các chất thải chưa FeCl3, Al2(SO4)3. Thực tế thì FeCl3 cùng vôi cho
hiệu quả cao nhất. Liều lượng FeCl3 khoảng 8%, vôi từ 15 đến 30% theo rắn khô
của bùn cặn. Cố thể sử dụng các chất keo tụ thay cho các chất đông tụ như
polyacrylamit.
 Quá trình tách nước nhằm giảm độ ẩm của bùn cặn và thường sử dụng phương
pháp lọc chân không, sân phơi bằng cát.
 Cuối cùng là xử lý và thải bã cặn bùn. Công việc thực hiện bằng xủ lý nhiệt: sấy
khô sau đó bùn được chế biến thành phân bón NPK, thiêu đốt để lấy nhiệt hoặc
chôn lấp các vùng trũng tạo mặt bằng xây dựng các công trình mới.
4.3. Ưu điểm công nghệ xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt
Quá trình xử lý hóa lý :

35
· Quá trình xử lý Nitơ, phospho, chất hữu cơ tổng hợp, độ màu ….trong nước thải
với hiệu suất xử lý cao nhờ các hóa chất trung hòa , keo tụ, tạo bông, lắng …
· Quá trình khuấy trộn hợp lý của các motor khuấy trộn, nhiệt độ, PH nước thải …
Quá trình xử lý sinh học: là quá trình xử lý Nitơ, phospho, chất hữu cơ tổng hợp.
Trong đó, các quá trình nitrification, denitrification xảy ra liên tục trong các bể sinh học .
· Quá trình denitrification (khử N) sử dụng nguồn hydrocacbon có sẵn trong nước
thải, không cần bổ sung nguồn hydrocacbon bên ngoài
· Hạn chế sự phát triển các vi khuẩn dạng sợi (filamentous) và giảm hiện tượng
đóng bánh, khó lắng trong bể lắng vì không sử dụng bể lắng như các công nghệ
truyền thống.
Quá trình khử Nitrate xảy ra, nâng cao pH, độ kiềm của nước thải, tạo ra oxy giúp
cho quá trình nitrification xảy ra tiếp theo thuận lợi, giảm lượng khí cần cung cấp cho quá
trình xử lý nitơ;
Bể hiếu khí với mật độ vi sinh vật trên 1 đơn vị thể tích cao nên tải trọng chất hữu cơ
cao, do đó hiệu quả xử lý chất hữu cơ cao hơn và khả năng chịu sốc tải cao. Đồng thời,
do mật độ vi sinh cao nên khả năng sinh bùn thấp.
Công nghệ hóa lý kết hợp sinh học là công nghệ xử lý nước đạt thải đạt hiệu quả cao
nhất hiện nay với kinh phí đầu tư hợp lý nhất.
Quá trình vận hành hệ thống được điều khiển hoàn toàn tự động ( có thể vận hành
bằng tay ) điều này giảm nhẹ công tác vận hành, tiết kiệm chi phí điện năng, đảm bảo
chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định và đạt yêu cầu xả thải.

5. Các đặc điểm nổi bật chung của phương án xử lý nước thải sản
xuất và sinh hoạt.
Công nghệ: Phương pháp hóa lý kết hợp sinh học
· Đảm bảo xử lý COD, nitơ trong nước thải
· Xử lý nito, amoni
· Ít thiết bị hơn, GIẢM chi phí điện năng, thiết bị tiêu hao, bảo trì bảo dưỡng.
Giải pháp công nghệ:
· Vận hành điều khiển tự động bằng Timer và bằng tay, điều này giảm nhẹ công tác
vận hành, tiết kiệm chi phí điện năng, hóa chất.
· Hệ thống hoạt động an toàn có độ tin cậy cao, thuận tiện khi bảo hành và sửa
chữa.

36
· Hệ vi sinh cộng sinh đem lại hiệu quả Xử lý tốt.
· Tính mỹ quan: bảo đảm tính mỹ quan, an toàn và thuận tiện cho người vận hành
trực tiếp hệ thống.

KẾT LUẬN
 Các đặc điểm nổi bật chung của phương án xử lý nước thải sản xuất và
sinh hoạt.
Công nghệ: Phương pháp hóa lý kết hợp sinh học
· Đảm bảo xử lý COD, nitơ trong nước thải

37
· Xử lý nito, amoni
· Ít thiết bị hơn, GIẢM chi phí điện năng, thiết bị tiêu hao, bảo trì bảo dưỡng.
Giải pháp công nghệ:
· Vận hành điều khiển tự động bằng Timer và bằng tay, điều này giảm nhẹ công tác
vận hành, tiết kiệm chi phí điện năng, hóa chất.
· Hệ thống hoạt động an toàn có độ tin cậy cao, thuận tiện khi bảo hành và sửa
chữa.
· Hệ vi sinh cộng sinh đem lại hiệu quả Xử lý tốt.
· Tính mỹ quan: bảo đảm tính mỹ quan, an toàn và thuận tiện cho người vận hành
trực tiếp hệ thống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

38

You might also like