Professional Documents
Culture Documents
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
17
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
18
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Hình 2.1 – Các tác động ảnh hưởng đến nguồn nước
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về nước cấp, trong đó các chỉ tiêu
cao thấp khác nhau nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đảm bảo an toàn vệ sinh
về số lượng vi sinh có trong nước, không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, các chỉ tiêu về pH, nồng độ oxy hòa tan, độ đục, độ màu, hàm
lượng các kim loại hòa tan, độ cứng, mùi vị… Tiêu chuẩn chung nhất là của Tổ
chức sức khỏe thế giới WHO hay của cộng đồng châu Âu. Ngoài ra nước cấp cho
công nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu chung về nước cấp thì tùy thuộc từng mục đích
mà đặt ra những yêu cầu riêng.
Các nguồn nước trong tự nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn do tính chất có
sẵn của nguồn nước hay bị gây ô nhiễm nên tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước
19
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
và yêu cầu về chất lượng nước mà cần thiết phải có quá trình xử lý nước thích hợp,
đảm bảo cung cấp nước có chất lượng tốt và ổn định.
20
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Nước mặt là nguồn nước tự nhiên mà con người thường sử dụng nhất nhưng
cũng là nguồn nước rất dễ bị ô nhiễm. Do đó nguồn nước mặt tự nhiên khó đạt yêu
cầu để đưa vào trực tiếp sử dụng trong sinh hoạt hay phục vụ sản xuất mà không
qua xử lý.
Hàm lượng các chất có hại cao và nhiều vi sinh vât gây bệnh cho con người
trong nguồn nước mặt nên nhất thiết phải có sự quản lý nguồn nước, giám định chất
lượng nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học, mức độ nhiễm phóng xạ
thường xuyên.
Bảng 2.1 - Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt
Chất rắn lơ lửng Các chất keo Các chất hòa tan
d > 10-4 mm d = 10-4 10-6 mm d < 10-6 mm
Đất sét Đất sét Các ion K+, Na2+, Ca2+,
Mg2+, Cl-, SO42+, PO43+
Cát Protein Các chất khí CO2, O2, N2,
CH4, H2S…
Keo Fe(OH)3 Silicat SiO2 Các chất hữu cơ
Các chất thải hữu cơ, vi Chất thải sinh hoạt hữu cơ Các chất mùn
sinh vật
Tảo Cao phân tử hữu cơ
Tổ chức thế giới đưa ra một số nguồn ô nhiễm chính trong nước mặt như sau
Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virus và các chất hữu cơ gây bệnh. Nguồn
nhiễm bẩn này có trong các chất thải của người và động vật, trực tiếp hay gián tiếp
đưa vào nguồn nước. Hậu quả là các bệnh truyền nhiễm như tả, thương hàn, lỵ… sẽ
lây qua môi trường nước ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nguồn ô nhiễm là các chất hữu cơ phân hủy từ động vật và các chất thải
trong nông nghiệp. Các chất này không trực tiếp gây bệnh nhưng là môi trường tốt
21
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
cho các vi sinh vật gây bệnh hoạt động. Đó là lý do bệnh tật dễ lây lan qua môi
trường nước.
Nguồn nước bị nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp, chất thải rắn có chứa
các chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như phenol, cyanur, crom, cadimi, chì,
… Các chất này tích tụ dần trong nguồn nước và gây ra các tác hại lâu dài.
Nguồn ô nhiễm dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu mỏ trong quá trình khai
thác, sản xuất và vận chuyển làm ô nhiễm nặng nguồn nước và gây trở ngại lớn
trong công nghệ xử lý nước.
Nguồn ô nhiễm do các chất tẩy rửa tổng hợp được sử dụng và thải ra trong
sinh hoạt và công nghiệp tạo ra lượng lớn các chất hữu cơ không có khả năng phân
hủy sinh học cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm đến nguồn nước mặt.
Tóm lại, các yếu tố địa hình, thời tiết là yếu tố khách quan gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước mặt; còn xét đến một yếu tố khác chủ quan hơn là các tác động của
con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
22
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Những vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện
phong hóa tốt và lượng mưa lớn thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các khoáng chất
hòa tan và các chất hữu cơ.
Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, các chỉ
tiêu vi sinh cũng tốt hơn so với nước mặt. Ngoài ra nước ngầm không chứa rong tảo
là những nguồn rất dễ gây ô nhiễm nước.
Bảng 2.2 - Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm
Đặc tính Nước mặt Nước ngầm
Nhiệt độ Thay đổi theo mùa Tương đối ổn định
Thay đổi theo chất lượng Ít thay đổi, cao hơn so với
Chất khoáng hòa tan
đất, lượng mưa nước mặt ở cùng một vùng
Fe2+ và Mn2+ Rất thấp (trừ dưới đáy hồ) Thường xuyên có
Thường rất thấp hoặc không
Khí CO2 hòa tan Nồng độ cao
có
Xuất hiện ở những vùng
NH4+ Thường xuyên có mặt
nước nhiễm bẩn
Thường có ở nồng độ trung
SiO2 Thường có ở nồng độ cao
bình
Thường có ở nồng độ cao
Nitrat Thường thấp
do sự phân hủy hóa học
Vi trùng (nhiều loại gây Các vi khuẩn do sắt gây ra
Vi sinh vật
bệnh), virus các loại và tảo thường xuất hiện
Bản chất địa chất có ảnh hưởng lớn đến thành phần hóa học của nước ngầm,
nước luôn tiếp xúc với đất trong trạng thái bị giữ lại hay lưu thông trong đất, nó tạo
nên sự cân bằng giữa thành phần của nước và đất.
Nước chảy dưới lớp đất cát hay granite là axit và ít muối khoáng. Nước chảy
trong đất chứa canxi là hydrocacbonat canxi.
23
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Tại những khu vực được bảo vệ tốt, ít có nguồn thải nhiễm bẩn, nước ngầm
nói chung được đảm bảo về mặt vệ sinh và có chất lượng khá ổn định. Người ta chia
nước ngầm ra hai loại khác nhau:
Nước ngầm hiếu khí (có oxy): thông thường loại này có chất lượng tốt, có
trường hợp loại này không cần xử lý mà có thể cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.
Trong nước có oxy sẽ không có các chất khử như H2S, CH4, NH4…
Nước ngầm yếm khí (không có oxy): trong quá trình nước thấm qua đất đá
oxy bị tiêu thụ, lượng oxy hòa tan tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe 2+, Mn2+ sẽ
được tạo thành.
Nước ngầm có thể chứa Ca2+ với nồng độ cao cùng với sự có mặt của ion Mg 2+
sẽ tạo nên độ cứng cho nước. Ngoài ra trong nước còn chứa các ion như Na 2+, Fe2+,
Mn2+, NH4+, HCO3-, SO42-, Cl-,…
Đặc tính chung về thành phần, tính chất nước ngầm là nước có độ đục thấp,
nhiệt độ, tính chất ít thay đổi và không có oxy hòa tan. Các lớp nước trong môi
trường khép kín là chủ yếu, thành phần nước có thể thay đổi đột ngột với sự thay
đổi độ đục và ô nhiễm khác nhau. Những thay đổi này liên quan đến sự thay đổi của
lưu lượng của lớp nước sinh ra do nước mưa. Ngoài ra một tính chất của nước ngầm
là thường không có mặt của vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh.
2.2.4 Nước lợ
Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau của các dòng nước ngọt
chảy từ sông ra, các dòng thấm từ đất liền chảy ra hoà trộn với nước biển. Do ảnh
hưởng của thuỷ triều, mực nước tại chỗ gặp nhau lúc ở mức nước cao, lúc ở mức
nước thấp và do sự hoà trộn giữa nước ngọt và nước biển làm cho độ muối và hàm
24
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
lượng huyền phù trong nước ở khu vực này luôn thay đổi và có trị số cao hơn tiêu
chuẩn cấp nước cho sinh hoạt và thấp hơn nhiều so với nước biển thường gọi là
nước lợ.
25
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
2.3.1.4 Mùi vị
Nước có mùi là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các
26
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
hợp chất hữu cơ và vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vào, các hoá chất hoà
tan…
Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi cỏ lá, mùi clo, mùi phenol,
… Vị mặn, vị chua, vị chát, vị đắng, …
2.3.1.5 Độ nhớt
Độ nhớt biểu thị độ khoáng trở bên trong hay lực ma sát sinh ra trong quá trình
dịch chuyển.
27
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
H2O H+ + OH-
Nước tinh khiết ở t = 250C có nồng độ ion H+
[H+] = [OH-] = 10-7 iongam/l
Thực tế, tính acid cũng như tính kiềm của nước ít khi biểu diễn bằng nồng độ
ion H+ và OH- mà bằng đại lượng pH
Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH
2.3.2.2 Độ cứng
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các muối của canxi và magie có trong nước.
Có thể phân biệt thành 03 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh cửu và độ
cứng toàn phần. Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và
bicacbonat của canxi và magie có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng của hai
loại độ cứng trên. Độ cứng có thể đo bằng độ Đức, kí hiệu là 0dH, 10dH = 10
mgCaO hoặc 7,14 mgMgO có trong 1 lít nước, hoặc có thể đo bằng mgđl/l. Trong
đó 1 mgđl/l = 2,80dH.
Tùy giá trị của độ cứng tính chất của nước được phân biệt thành các nhóm
28
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt và sản xuất: giặt quần áo tốn
xà phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản phẩm …
Khi nước mới bị ô nhiễm do phân bón hay nước thải, trong nguồn gây ô
nhiễm chủ yếu là NH4 (nước nguy hiểm).
Nước chứa chủ yếu NO2- thì nguồn nước đã bị ô nhiễm một thời gian dài
hơn (nước ít nguy hiểm hơn).
Nước chứa chủ yếu là NO3- thì quá trình oxy hóa đã kết thúc (nước ít nguy
hiểm).
Nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng rất tốt cho tảo, rong phát triển
gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dùng cho sinh hoạt. Nếu dùng nước uống có
hàm lượng nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu, thường gây bệnh xanh xao ở trẻ
em và có thể dẫn đến tử vong.
29
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
ion PO43- có thể tồn tại dưới dạng H3PO43-, HPO43-, PO43-.
Photphat không thuộc loại độc hại đối với con người nhưng sự tồn tại của chất
này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt là
hoạt động của các bể lắng.
Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ cao, nitrat, photphat
cao, các bông cặn tạo thành đám nổi trên mặt nước, nhất là lúc trời nắng trong ngày.
30
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
nước mặt thường có hàm lượng oxy hoà tan cao do có bề mặt thoáng tiếp xúc trực
tiếp với không khí. Nước ngầm có hàm lượng oxy hoà tan rất thấp hoặc không có,
do các phản ứng oxy hoá khử xảy ra trong lòng đất đã tiêu hao hết oxy.
Khí CO2 hoà tan đóng vai trò quyết định trong sự ổn định của nước thiên
nhiên. Trong kỹ thuật xử lý nước, sự ổn định của nước có vai trò rất quan trọng.
Việc đánh giá độ ổn định trong sự ổn định nước được thực hiện bằng cách xác định
hàm lượng CO2 cân bằng và CO2 tự do. Lượng CO2 cân bằng là lượng CO2 đúng
bằng lượng ion HCO3- cùng tồn tại trong nước. Nếu trong nước có lượng CO 2 hoà
tan vượt quá lượng CO2 cân bằng, thì nước mất ổn định và sẽ gây ăn mòn bêtông.
31
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
vật. Sự có mặt của Ecoli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả
năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tùy thuộc
vào mức độ nhiễm bẩn.
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho
nước có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó loài gây hại
chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại tảo này khi
phát triển trong đường ống có thể gây tắc nghẽn đường ống đồng thời làm cho nước
có tính ăn mòn do quá trình hô hấp thải ra khí cacbonic.
Biện pháp cơ học: dùng các công trình và thiết bị làm sạch như: song chắn
rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc.
Biện pháp hoá học: dùng hoá chất cho vào nước để xử lí nước như: dùng
phèn làm chất keo tụ, dùng vôi kiềm hoá nước, cho Clo vào nước để khử trùng.
32
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Biện pháp lí học: dùng các tia vật lí để khử trùng nước như tia tử ngoại,
sóng siêu âm. Điện phân nước biển để khử muối. Khử khí CO 2 hoà tan trong nước
bằng phương pháp làm thoáng.
Trong ba biện pháp xử lí nêu ra trên đây thì biện pháp cơ học là biện pháp xử
lí nước cơ bản nhất. Có thể dùng biện pháp cơ học để xử lí nước một cách độc lập
hoặc kết hợp với các biện pháp hoá học và lý học để rút ngắn thời gian và nâng cao
hiệu quả xử lí nước. Trong thực tế để đạt được mục đích xử lí một nguồn nước nào
đó một cách kinh tế và hiệu quả nhất phải thực hiện quá trình xử lí bằng việc kết
hợp của nhiều phương pháp.
Thực ra cách phân chia các biện pháp như trên chỉ là tương đối, nhiều khi bản
thân biện pháp xử lí này lại mang cả tính chất của biện pháp xử lí khác. Tùy theo
chất lượng nước mà chúng ta có công trình xử lý nước khác nhau, có thể có đủ hoặc
không đầy đủ các công trình đơn vị nhưng nước sau khi xử lý vẫn đảm bảo đạt tiêu
chuẩn chất lượng và nhu cầu dùng nước.
33
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể tạo bông và bể
lắng.
Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành tia hay thành màng
mỏng trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên hay trong các thùng kín rồi
thổi không khí vào thùng như các giàn làm thoáng cưỡng bức.
Đưa không khí vào trong nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các
bọt nhỏ theo giàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được
làm thoáng.
Trong kĩ thuật xử lý nước thường người ta áp dụng các giàn làm thoáng theo
phương pháp 01 và các thiết bị làm thoáng hỗn hợp giữa hai phương pháp trên: làm
thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước. Đầu tiên tia nước tiếp xúc
với không khí sau khi chạm mặt tia nước kéo theo bọt khí đi sâu vào khối nước
trong bể tạo thành các bọt khí nhỏ nổi lên.
2.5.6Clo hóa sơ bộ
Là quá trình cho clo vào nước trong giai đoạn trước khi nước vào bể lắng và
bể lọc, tác dụng của quá trình này là
Kéo dài thời gian tiếp xúc để tiệt trùng khi nguồn nước bị nhiễm bẩn.
34
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Oxy hóa sắt hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để
tạo thành các kết tủa tương ứng.
Trung hòa amoniac thành cloramin có tính chất tiệt trùng kéo dài.
Ngoài ra Clo hóa sơ bộ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của rong rêu
trong bể phản ứng tạo bông cặn và bể lắng, phá hủy tế bào của các vi sinh sản ra các
chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc làm tăng thời gian của chu kỳ lọc…
35
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Đây là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng các
biện pháp
Lắng trọng lực trong các bể lắng khi đó các hạt cặn có tỉ trọng lớn hơn sẽ
lắng xuống đáy bể.
Lực li tâm sẽ tác dụng vào các hạt cặn trong bể lắng li tâm và cyclon thủy
lực làm các hạt cặn lắng xuống.
Lực đẩy nổi do các hạt khí dính bám vào các hạt cặn ở các bể tuyển nổi.
Cùng với việc lắng cặn, quá trình lắng còn làm giảm được 90 95% vi trùng
có trong nước (vi trùng luôn bị hấp thụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong quá
trình lắng).
Có ba loại cặn thường được xử lý trong quá trình lắng như sau
Lắng các hạt cặn phân tán riêng rẽ: trong quá trình lắng không thay đổi
hình dáng, độ lớn, tỷ trọng. Trong quá trình xử lý nước ta không pha phèn nên công
trình lắng thường có tên gọi là lắng sơ bộ.
Lắng các hạt ở dạng keo phân tán: thường được gọi là lắng cặn đã được
pha phèn. Trong quá trình lắng các hạt cặn có khả năng kết dính với nhau thành
bông cặn lớn khi đủ trọng lực sẽ lắng xuống, ngược lại các bông cặn có thể bị vỡ
thành các hạt cặn nhỏ, do đó trong khi lắng các bông cặn có thể bị thay đổi kích
thước, hình dạng, tỷ trọng.
Lắng các hạt cặn đã đánh phèn: các hạt có khả năng kết dính với nhau
nhưng nồng độ lớn hơn (thường lớn hơn 1000 mg/l), các bông cặn này tạo thành lớp
mây cặn liên kết với nhau và dính kết để giữ lại các hạt cặn bé phân tán trong nước.
Hiệu quả lắng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả làm việc của bể tạo bông cặn,
trong bể tạo bông tạo ra các hạt cặn to, bền, chắc và càng nặng thì hiệu quả lắng
càng cao. Nhiệt độ nước càng cao, độ nhớt càng nhỏ, sức cản của nước đối với các
hạt cặn càng giảm làm tăng hiệu quả của quá trình lắng. Hiệu quả lắng tăng lên 2
3 lần khi nhiệt độ nước tăng 1000C.
Thời gian lưu nước trong bể lắng cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả của bể lắng. Để đảm bảo lắng tốt thời gian lưu nước trung bình của các
36
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
phần tử nước trong bể lắng thường phải đạt từ 70 – 80% thời gian lưu nước trong bể
theo tính toán. Nếu để cho bể lắng có vùng nước chết, vùng chảy quá nhanh hiệu
quả lắng sẽ giảm đi rất nhiều. Vận tốc dòng nước trong bể lắng không được lớn hơn
trị số vận tốc xoáy và tải cặn đã lắng lơ lửng trở lại dòng nước.
2.5.10 Quá trình lọc
Quá trình lọc là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định
đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc hạt cặn và vi
trùng có trong nước. Sau một thời gian dài làm việc, lớp vật liệu lọc bị khít lại làm
giảm tốc độ lọc. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc phải thổi rửa bể lọc
bằng nước hoặc gió hoặc gió kết hợp nước để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu
lọc.
Trong dây chuyền xử lý nước cấp cho sinh hoạt, lọc là giai đoạn cuối cùng để
làm trong nước triệt để. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi qua lọc phải đạt
tiêu chuẩn cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l)
Bể lọc luôn luôn phải hoàn nguyên. Chính vì vậy quá trình lọc nước được đặc
trưng bởi hai thông số cơ bản là tốc độ lọc và chu kỳ lọc. Tốc độ lọc là lượng nước
lọc qua một đơn vị diện tích bề mặt của bể lọc trong một đơn vị thời gian. Chu kỳ
lọc là khoảng thời gian giữa hai lần rửa bể lọc.
Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể có nguyên tắc
làm việc, cấu tạo lớp vật liệu lọc và thông số vận hành khác nhau; cơ bản có thể
chia ra các loại bể lọc sau
Theo tốc độ lọc
Bể lọc chậm: có tốc độ lọc 0.1 0.5 m/h.
Bể lọc nhanh: có tốc độ lọc 5 15 m/h.
Bể lọc cao tốc: có tốc độ lọc 36 100 m/h.
Theo chế độ dòng chảy
Bể lọc trọng lực: bể lọc hở, không áp.
Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước phía trên
lớp vật liệu lọc.
37
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
38
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
39
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
đến cuối gọi là dây chuyền công nghệ xử lí nước. Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích
của nguồn nước, yêu cầu chất lượng nước sử dụng có thể xây dựng các sơ đồ công
nghệ khác nhau.
Xử lý nước có hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l
Sơ đồ 1
Chất keo tụ
Chất khử trùng
Sơ đồ 3
40
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Chất keo tụ
Bể phản
Từ trạm bơm Bể lắng sơ Bể trộn Bể lắng
ứng
bộ
cấp 1 tới
Bể lọc
Nơi tiêu thụ Bể chứa nhanh
nước sạch
Sơ đồ 2
Chất keo tụ
Từ nguồn tới
Hồ sơ Trạm Bể trộn Bể phản
Bể lắng
lắng bơm ứng
Bể lọc
Nơi tiêu thụ Bể chứa nhanh
nước sạch
41
Tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp
cho khu vực phía Bắc huyện Tân Uyên – Bình Dương công suất 20000 m 3/ngày
Sơ đồ 2
Chất khử trùng
Giàn mưa
Từ trạm bơm Bể lọc tiếp Bể chứa Nơi tiêu thụ
hay
xúc nước sạch
giếng tới thùng quạt gió
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4
Chất khử trùng
42