Professional Documents
Culture Documents
4. Định nghĩa ô nhiễm nước. Dịch tễ học của nước. Nguồn gốc ô
nhiễm nước
5. Một số tác nhân chính và thông số đánh giá chất lượng nước
theo QCVN 01-1:2018/BYT
3
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Nước chiếm
71% trên bề
mặt Trái đất
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Nước mưa
Nước ngầm
Từ tuyết tan, mưa rơi xuống mặt đất và tùy địa hình
của mặt đất mà hình thành sông, suối, hồ, ao,…
NƯỚC SÔNG
Nước biển và đại dương mặc dù rất dồi dào nhưng có hàm
lượng muối cao, trung bình 3,5g/lít và hiện nay chưa được
xử lý dễ dàng thành nước ngọt để phục vụ cho mục đích ăn
uống, sinh hoạt và tưới tiêu
Nước biển có tính ăn mòn và xâm thực mạnh
VAI TRÒ CỦA NƯỚC
20
VAI TRÒ CỦA NƯỚC
• Nước để chữa bệnh: một số bệnh chữa trị bằng cách uống nhiều
nước để quá trình phân giải chất độc, đào thải chất độc mạnh hơn
• Nước cung cấp cho cơ thể những yếu tố vi lượng cần thiết như:
Fluor, Canxi, Mangan, kẽm, sắt, các vitamin và acid amin,…
• Nước rất cần cho vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng. Nước dùng
trong sinh hoạt bao gồm nước ăn uống, tắm giặt và dùng trong nhà
vệ sinh
VAI TRÒ CỦA NƯỚC
Công nghiệp: làm mát động cơ, làm dung môi hòa tan
chất màu và các phản ứng hóa học, ngành chế biến
thực phẩm, sx giấy, xăng dầu, hoá chất và luyện kim,...
Rất cần nước cho SX nông nghiệp: trồng lúa nước, tưới
hoa màu, nuôi trồng thủy sản
Nước cần cho sản xuất, giao thông, du lịch,
vui chơi
(TCXDVN 33:2006)
TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC
31
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
1. Màu sắc:
• Nước tự nhiên sạch không màu,
• Nếu nhìn vào bề dày của nước ta có
cảm giác nước có màu xanh nhẹ do
hấp thụ chọn lọc các bước sóng của
ánh sáng mặt trời
2. Mùi vị:
• Nước cất không có mùi
• Vị quyết định bởi lượng chất hoà tan
với lượng nhỏ
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
3. Độ trong:
Độ trong của nước là khả năng để
ánh sáng lọt qua của nước
Nếu không trong là nước đã bị
nhiễm bẩn bởi những vật chất lơ
lửng trong nước như đất sét, cát,
những hạt keo hữu cơ (mùn) và
các vi sinh vật làm nước bị đục
>>> Vậy ngược với độ trong là độ
đục
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
4. Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước tùy thuộc vào nguồn nước và nơi
chứa nước, phụ thuộc nhiều vào môi trường xung
quanh, thời gian trong ngày, mùa trong năm,...
Độ pH
• Độ pH phụ thuộc vào nồng độ ion H+ chứa trong
nước
• Ở nhiệt độ 250C nước nguyên chất có pH = 7, nếu
pH < 7 là nước có tính axít, pH > 7 là nước có tính
kiềm
• Nước thiên nhiên có pH dao động từ 6 – 8,5
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
• Tổng hàm lượng của tất cả các ion kim loại tan có
trong nước được coi là độ muối của nước
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Các loại khí có trong nước thiên nhiên là O2, CO2, N2, H2S, CH4
Oxy
Nguồn cung cấp Oxy: là từ khí quyển và quá trình quang
hợp của thực vật thủy sinh
Sự suy giảm Oxy:
Do quá trình hô hấp của động vật thủy sinh và do sự oxy
hóa các hợp chất hóa học có trong nước
Khi nhiệt độ và hàm lượng muối tăng thì độ hòa tan của
Oxy từ khí quyển vào nước sẽ giảm
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Nguồn cung cấp CO2 cho nước là do hô hấp của sinh
vật, do hòa tan từ khí quyển và từ sự phân giải các CHC.
Nồng độ CO2 giảm khi quang hợp
Khí H2S sinh ra chủ yếu do hoạt động của các vi sinh
vật. Ở các ao hồ chứa nước thải, hàm lượng khí này cao
do vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện
thiếu Oxy
Khí CH4 được tạo ra do quá trình phân giải kỵ khí các
chất hữu cơ (CHC) ở dưới đáy nguồn nước
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Làm sạch sinh học: được thực hiện nhờ các phản
ứng phân hủy các chất hữu cơ bằng vi sinh vật hiếu
khí
Lọc sinh học: được thực hiện theo cơ chế phá hủy
hoặc vô hiệu hóa chất độc. Trong một số trường hợp
chất độc trở thành thức ăn, nguồn cấp Oxy cho một số
loài,… Có hàng trăm loài vi khuẩn, nấm có khả năng
phân hủy dầu mỏ, giúp loại trừ 10 – 90% tổng lượng
dầu và sản phẩm dầu có trong nước
Ô NHIỄM NƯỚC
Ô NHIỄM NƯỚC
54
Nhiễm thạch tín trong nước ngầm
không chỉ có tại Bangladesh
55
PHƠI NHIỄM THẠCH TÍN QUA NƯỚC ĂN UỐNG
Asen:
Biến đổi sắc tố da, sạm da, sừng hoá
Một số căn bệnh ung thư (bàng quang, thận, da, phổi)
Các ảnh hưởng gây độc lên gan, da, thận, hệ tim mạch, và
phổi
Nhồi máu cơ tim, sẩy hoặc lưu thai...
Các bệnh thần kinh ngoại biên
Tự nhiên
Nhân tạo
NGUỒN TỰ NHIÊN
Mưa, tuyết tan,
Gió bão, lũ lụt v.v.
Từ trong đất (Asen, sắt)
Xâm nhập mặn, phèn
… đưa vào môi trường nước chất thải bẩn,
các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng
4
Nguồn tự nhiên
NGUỒN TỰ NHIÊN
4
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
6
7
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
DO COD
Các dấu hiệu
nhận biết nước bị
ô nhiễm?
Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ,…): Có
xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn
Thay đổi thành phần hóa học (pH, tăng hàm lượng các hợp
chất hữu cơ, các chất vô cơ, xuất hiện các chất độc,...) Lượng
Oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá
để oxy hoá các chất hữu cơ
Thay đổi hệ vi sinh vật có trong nước: Các vi sinh vật thay đổi
về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi khuẩn gây bệnh
TIÊU CHUẨN VỆ SINH NƯỚC
Thông số (chỉ tiêu) đánh giá ô nhiễm nước dựa theo
QCVN 01-1:2018/BYT _Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Đơn vị đo màu sắc là TCU (viết tắt của True Color Units)
Theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT:
01-1:2018/ màu sắc của
nước ≤ 15 TCU.
Màu xanh của tảo
Thủy triều đỏ
nước bị nhiễm Fe và Mn
2. MÙI VỊ
Có mùi do những khí (H2S,
NH3), các chất hữu cơ (thức
ăn, dầu mỏ), các chất vô cơ
(Cu, Fe)
Có vị chát do các Mg và Ba
Có vị chua do Ion Hydro, các
chất mùn
Có vị mặn do muối khoáng
Theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT: nước
không có mùi và vị lạ
3. ĐỘ ĐỤC
Nguyên nhân: do các hạt rắn lơ lửng trong nước: vô
cơ (cát, đất,..) hữu cơ (mùn, thức ăn,…) hoặc các
VSV thủy sinh,...
Nước ở gần các khu công nghiệp bị vẩn đục vì
trong nước có lẫn bụi và các hóa chất công nghiệp
Độ đục làm cản trở khả năng khuếch tán ánh sáng
vào nguồn nước, gây ảnh hưởng đến khả năng
quang hợp của hệ thủy sinh vật
Đơn vị đo độ đục là NTU (Nephelometric
Turbidity Unit)
Theo quy định của QCVN 01-1:2018/BYT: độ đục
của nước ≤ 2 NTU.
3. ĐỘ ĐỤC
Có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả chất hữu cơ
và vô cơ:
1. Chất rắn hòa tan (DS: Dissoled Solid) hay tổng chất rắn hòa
tan (TDS: Total Dissoled Solid) có nhiều loại muối như Clorua,
Cacbonat, Nitrat, Phosphat và Sulphat với các kim loại như Ca,
Mg, Na, K, Fe…
TDS cao >>> nước có độ mặn>>> tưới cây sẽ gây mặn đất,
dùng trong công nghiệp: ăn mòn kim loại
2. Chất rắn (không hòa tan) lơ lửng (SS: Suspended Solid) hay
tổng chất rắn lơ lửng (TSS: Total Suspended Solid) như hạt sét,
hạt mùn
TSS cao >>> không dùng để uống và nhu cầu sinh hoạt khác
được
Theo QCVN 01-1:2018/BYT: TDS ≤ 1.000 mg/L
6. CHẤT PHÓNG XẠ
Calci trong nước không ảnh hưởng đến sức khỏe, nó giúp răng,
xương tốt. Nhưng nếu nhiều Calci sẽ làm rau, thịt lâu chín và có thể
kết tủa dạng CaCO3 ở các dụng cụ đun nấu, tốn xà phòng khi giặt
quần áo, nấu chế biến thực phẩm ăn không ngon miệng. Chú ý ở
những vùng có bướu cổ nước ăn uống phải có độ cứng thấp vì lượng
Calci cao có thể ngăn cản tuyến giáp hấp thu Iode làm cho bệnh
Bướu cổ tăng lên
• Nước thải sinh hoạt: Bột giặt chứa P cũng trở thành
nguồn cung cấp P trong nước thải
• Nước thải công nghiệp: rượu bia, thực phẩm, sữa,…
• Từ nông nghiệp: Các chất dinh dưỡng theo nguồn thải
vào hồ qua quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa
3. CÁC CHẤT VÔ CƠ GÂY PHÚ
DƯỠNG NGUỒN NƯỚC
Tảo lam
(Cyanobacteria)
Thường gặp trong nước
nhiều dinh dưỡng
Một số loài thường gặp:
Mycrocystis, Anabaena,
Aphanizomenon
Gây độc thần kinh, kích
ứng da, kích ứng hệ tiêu Tảo lam
hóa, ức chế enzyme
3. CÁC CHẤT VÔ CƠ GÂY PHÚ
DƯỠNG NGUỒN NƯỚC
Theo QCVN 01-1:2018/BYT: Ngưỡng giới hạn cho phép:
• Amoni trong nước là ≤ 0,3 mg/L.
• NO2- trong nước là ≤ 0,05 mg/L.
• NO 3- trong nước là ≤ 2 mg/L.
Hiện tượng thủy triều đỏ
Đợt tảo biển bùng phát nở hoa tại Leigh, gần Cape Rodney, New
Zealand
Hiện tượng thủy triều đỏ
Sự "nở hoa" của tảo có khi làm nước
biển màu đỏ, có khi màu xanh, màu
xám hoặc như màu cám gạo,... làm
thay đổi hẳn màu nước và hàm lượng
Oxy hòa tan suy giảm nhanh chóng,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống thủy sinh vật
Chì đã được U.S EPA (Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa kỳ)
xác định là một trong những chất ô nhiễm phổ biến nhất
trong các dòng nước mưa đô thị
Trong nước máy, hầu hết lượng chì tìm thấy là do sự bào
mòn các ống dẫn làm bằng chì hoặc được hàn bằng chì
Chì có thể là nguyên nhân gây ra rất nhiều triệu chứng như
thiếu máu, viêm thận, rối loạn khả năng sinh sản, suy giảm
trí nhớ và kìm hãm các quá trình phát triển trí tuệ cũng như
cơ bắp
Dựa trên nghiên cứu về các khối u ở chuột U.S EPA đã kết
luận rằng chì là chất có khả năng gây ung thư
5.2. THỦY NGÂN (Hg)
Nguồn gốc: bụi khói nhà máy luyện kim, sản xuất
chất hữu cơ, phân bón hóa học, khai khoáng,...
Dạng gây độc: hơi thủy ngân, metyl thủy ngân
Nguồn gốc : Crôm được tìm thấy từ chất thải của nhà
máy tráng mạ kim loại, các khu khai thác mỏ, từ khí thải
động cơ
Crôm ở trạng thái hóa trị III là một nguyên tố cần thiết cho
quá trình sống
Nhưng khi ở dạng hóa trị VI nó trở nên rất độc hại đối
với gan và thận, có thể gây xuất huyết nội và rối loạn hô
hấp. Khi hít phải crom thì có thể gây ra các bệnh ung thư
Nếu tiếp xúc thường xuyên với crôm sẽ bị viêm loét da
Theo QCVN 01-1:2018/BYT cho phép: Cr ≤ 0.05 mg/L
5.6. MANGAN (Mn)
Hóa chất
bảo vệ thực
Dầu mỏ vật
Chất
hữu
cơ
Các chất
Chất tẩy hữu cơ dễ
rửa phân hủy
6.1 CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY
Các chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học gồm 3 loại: HCBVTV,
dầu mỏ, chất tẩy rửa
6.1.1. Hóa chất bảo vệ thực vật
Nguồn gốc: các loại thuốc bảo vệ thực vật
Nồng độ giới hạn:
Clo hữu cơ (DDT,666...) ≤ 1µg/l
Phốt pho hữu cơ (parathion, malathion...) ≤ 2µg/l
Cacbamat (sevin, bassa...)
6. CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY
6.1.2. chất tẩy rửa:
Việc sử dụng hàng ngày chất tẩy rửa tổng hợp góp phần gây
ô nhiễm nguồn nước, vì chất tẩy rửa tổng hợp:
Rất khó phân hủy sinh học
Dễ tích tụ gây ô nhiễm
Làm tăng hàm lượng Photphat trong nước
Tạo ra mảng bọt lớn cao hàng mét, dài hàng ngàn mét
làm ảnh hưởng đến quá trình hòa tan Oxy của khí quyển
vào trong nước, phá hủy quá trình tự làm sạch của nước,
gây nên sự thiếu hụt Oxy trong nước, ảnh hưởng đến hệ
sinh thái nước
6. CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY
Những bệnh này lây truyền qua tiếp xúc với các VSV gây
bệnh trong nước
Vd: Bệnh sán máng
Người bơi lội dưới nước có loài ốc bị nhiễm những sinh
vật gây các bệnh này sinh sống. Các ấu trùng rời khỏi cơ
thể ốc vào nước sẵn sàng xuyên qua da khi người làm
việc, bơi lội trong nước và gây bệnh
Biện pháp dự phòng: Cung cấp nước sạch, tuyên truyền
giáo dục người dân tránh tiếp xúc nước ô nhiễm
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng Mức độ Khả năng/thời Khả năng Khả năng Nguồn
ảnh hưởng gian tồn tại kháng Clo lây ô nhiễm
tới SKCĐ trong nước nhiễm** từ ĐV
cấp*
Acanthamoeba spp. Cao Có thể nhân lên Thấp Cao Không
Cryptosporidium parvum Cao Dài Vừa Cao Có
Cyclospora cayetanensis Cao Dài Vừa Cao Không
Entamoeba histolytica Cao Vừa Vừa Cao Không
Giardia intestinalis Cao Vừa Vừa Cao Có
Naegleria fowleri Cao Có thể nhân lên Thấp Vừa Không
Toxoplasma gondii Cao Dài Vừa Cao Có
Các loại giun sán
BỆNH DO CÔN TRÙNG CÓ
Sốt rét, sốt Dengue, SXH LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
Dengue, bệnh giun chỉ, các
bệnh viêm não (ví dụ viêm não • Làm mất nơi muỗi đẻ
Nhật Bản) thường gặp ở trẻ em • Diệt ấu trùng muỗi: thả
Côn trùng trung gian truyền
cá ăn bọ gậy, lăng quăng
bệnh là các loại muỗi
Dự phòng • Ngủ màn chống muỗi đốt
adult và diệt muỗi bằng phun
thuốc, nhang diệt muỗi
pupa eggs
larva
4 larval instars
BỆNH DO THIẾU NƯỚC SẠCH TRONG TẮM GIẶT
Các bệnh ngoài da, mắt, phụ khoa: Hắc lào, nấm, lang ben, ghẻ,
chàm, đau mắt đỏ, đau mắt hột, viêm kết mạc, viêm âm đạo
Cách lây truyền: truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành
mà nguyên nhân chính là do thiếu nước hoặc phải dùng nước
không sạch để sử dụng trong vệ sinh cá nhân
Nguyên nhân chủ yếu là do ký sinh trùng, các vi khuẩn, virus gây ra
Cách phòng bệnh: Cung cấp đầy đủ nước sạch, nâng cao nhận
thức người dân về ý thức vệ sinh cá nhân
BỆNH DO CÁC VI YẾU TỐ HÓA HỌC VÀ
CÁC CHẤT ĐỘC CÓ TRONG NƯỚC
1. Bệnh bướu cổ
Hàm lượng NO3- trong nước sinh hoạt cao sẽ gây hại
cho sức khỏe (hàm lượng nitrate > 10 mg/L có thể gây
bệnh tím tái ở trẻ em)
Khi nitrate thâm nhập vào đường tiêu hóa, dưới tác
dụng của vi khuẩn trong dạ dày và ruột nó bị khử đến
NO2-
Nitrite sinh ra sẽ vào trong máu oxy hoá các huyết
cầu tố tạo ra huyết cầu tố dạng Methemoglobin không
có khả năng vận chuyển oxy gây thiếu Oxy trong máu
BỆNH DO NITRATE CAO TRONG NƯỚC
Nguy cơ gây ung thư tiềm tàng: Đặc biệt là khi trong
môi trường axit, NO2- kết hợp với gốc amin tự do có
trong ruột (do ăn thịt ) tạo thành Nitrosamine là chất
gây ung thư
pH <4
Phòng bệnh:
• Không dùng nước giếng chưa xử lý để nấu ăn
• Chọn rau củ tươi, chế biến xong ăn ngay
• Không nên sử dụng nước rau luộc các loại để làm
thức uống (kể cả người lớn) vì nước đó có thể nhiễm
nitrate ở mức độ cao, hơn nữa khi đun sôi thì có thể
làm cho nồng độ nitrate tăng lên
BỆNH DO NHIỄM ĐỘC BỞI CÁC
CHẤT ĐỘC HÓA HỌC
Tác hại của kim loại nặng
Ngoài ra, nếu trong mạch nước ngầm có chứa nhiều các
kim loại nặng có thể gây bệnh
Theo tổ chức y tế thế giới, mỗi năm Việt Nam có hơn
20.000 tử vong do nguồn nước ô nhiễm, vệ sinh nghèo
nàn, thấp kém,…
Tác hại của kim loại nặng
Nguồn phát thải: trong công nghiệp, trong xây dựng, cuộc sống
ngay từ xa xưa,và trong việc đốt cháy nhiên liệu chứa chì rất lớn
Độc tố chì: hấp thụ chì vào cơ thể từ ăn uống, nước và KK
Tác hại:
• Chì trong cơ thể gây nên những phá hủy nghiêm trọng đến
não, thận, hệ thống thần kinh và tế bào hồng cầu, nó có thể gây
chết người nếu bị nhiễm độc nặng.
• Chì có khả năng tích lũy ở nồng độ cao trong cơ thể theo thời
gian.
•Trẻ em đặc biệt nhạy cảm với chì do hấp thu rất nhanh lượng
chì tiêu thụ. Hậu quả sẽ kìm hãm sự phát triển trí tuệ và thể lực
của trẻ
Thủy ngân (Hg):
Nguồn gốc
•Các công nghệ trong công
nghiệp:
•Các ứng dụng y học, kể cả
trong quá trình sản xuất và bảo
quản vacxin
•Các thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm liên quan đến các hợp
chất của thủy ngân và lưu
huỳnh
•Công nghệ xử lí hạt giống
chống nấm, sâu bệnh
Tác hại của thủy ngân
• Thủy ngân nguyên tố lỏng thì ít độc, nhưng hơi, các hợp chất
và muối của nó thì rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn
thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải
• Dạng độc nhất của hợp chất thuỷ ngân là Metyl thuỷ ngân
(CH3Hg+), độc đến đến mức chỉ vài micrôlít rơi vào da có thể
gây tử vong
• Thông qua quá trình tích lũy sinh học Metyl thủy ngân nằm
trong chuỗi thức ăn, đạt đến mức tích lũy cao trong một số loài
như cá ngừ
• Triệu chứng nhiễm độc Hg: mất khả năng nghe, giảm tầm nhìn,
nói khó khăn, không điều khiển được hoạt động, tứ chi run rẩy,
mất cảm giác ở đầu ngón tay, ngón chân, mất trí nhớ, ung thư
Những sự kiện nhiễm độc thủy ngân tiêu
biểu của thế kỷ XX
Vào 1956, một nhà máy hóa chất ở Nhật đã thải chất thải thủy
ngân vào vịnh Minamata gây ra hậu quả nặng nề
Chứng bệnh Minamata là một dạng ngộ độc thủy ngân. Thủy
ngân tấn công hệ thần kinh trung ương và hệ nội tiết và ảnh
hưởng tới miệng, các cơ quai hàm và răng. Sự phơi nhiễm kéo
dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra
các rủi ro hay khuyết tật đối với các thai nhi
1972 ở Irac có tới 450 nông dân đã chết sau khi ăn loại lúa
mạch đã nhiễm độc thuỷ ngân do thuốc trừ sâu
Nạn nhân bị nhiễm độc thuỷ
ngân Minamata (Nhật Bản)
TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM NƯỚC ĐẾN
MÔI TRƯỜNG
Tại các sông ở các đô thị, thành phố lớn bốc lên mùi hôi
thối gây ô nhiễm không khí
TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM NƯỚC ĐẾN
MÔI TRƯỜNG
Tăng cường kiểm tra, thanh tra các cơ sở trên lưu vực sông,
nếu phát hiện vi phạm sẽ xử lý thật nghiêm theo quy định của
pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện các
văn bản pháp luật
bảo vệ môi trường.
Tăng cường tuyên
truyền,
giáo dục mọi người cần
có ý thức hạn chế
việc xả thải các chất
ô nhiễm từ sinh hoạt
vào môi trường.
PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM NƯỚC
Tổ chức các buổi hội thảo, các cuộc diễu hành nhằm
tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân,…