You are on page 1of 35

Bài tiểu luận cuối kỳ

Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

BÌA MỀM

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

NHIỆM VỤ

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

LỜI NÓI ĐẦU

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

MỤC LỤC

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

DANH SÁCH HÌNH

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

PHẦN MỞ ĐẦU
- Đặt vấn đề
- Mục tiêu Tiểu luận
- Nội dung Tiểu luận
- Phương pháp thực hiện
- Đối tượng và giới hạn

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN


1.1. Hiện trạng phát sinh nước thải và xử lý nước thải

Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh phụ thuộc vào dân số và thói quen sử dụng.
Mặc dù khó có thể xác định con số chính xác của lượng nước thải sinh hoạt phát
sinh, nhưng có thể ước tính được lượng nước thải theo mật độ dân số, diện tích và
hệ số phát sinh nước thải. Lượng nước thải bình quân đầu người được thể hiện
qua Bảng 1. Với năm 2015 lượng nước thải được ước tính trong các dự án xây
dựng tại các địa phương, năm 2025 và năm 2050 được ước tính theo mục tiêu cấp
nước đô thị theo Quyết định số 1929/QD-TTg ban hành ngày 20/11/2009, lượng
nước thải bình quân đầu người nước thải sinh hoạt chiếm 70% lượng nước cấp. Từ
Bảng 1 có thể thấy được nếu không có các biện pháp giúp sử dụng nước hiệu quả
hơn thì lượng nước thải sinh hoạt phát sinh sẽ rất lớn.

Bảng 1.1 Ước tính lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tại khu đô thị của một
số tỉnh, thành phố tại Việt Nam

2015 2025 2050


Tỉnh/ Hệ số Hệ số phát Hệ số phát
Dân số Lượng Dân số Lượng Dân số Lượng
STT thành
đô thị nước thải phát thải đô thị nước thải thải
đô thị nước thải thải
phố (L/người. (L/người. (L/người.
(người) (m3 ngày) (người) (m3/ngày) (người) (m3/ngày)
ngày) ngày) ngày)

1 Hà Nội 3,968,800 682,634 172 4,420,000 994,586 158 7,544,000 2,082,081 193

2 6,455,943 1,129,790 175 8,400,000 1,889,933 158 9,046,000 2,496,660 193


TP. Hồ

3 Đà Nẵng 897,114 113,036 126 1,033,000 232,740 158 1,160,000 320,051 193

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Hải
4 571,389 59,996 105 539,000 65,265 85 973,000 214,165 154
Dương

Thái
5 379,801 39,879 105 480,000 58,027 85 866,000 190,413 154
Nguyên

Thanh
6 2,424,798 162,461 67 592,000 71,637 85 1,069,000 235,072 154
Hóa

7 Khánh 508,637 53,407 105 768,000 92,948 85 1,318,000 289,874 154


Hòa

8 Bắc Ninh 421,466 48,890 116 402,000 48,692 85 726,000 159,780 154

9 Sơn La 245,939 17,216 70 248,000 29,981 85 447,000 98,382 154

10 Lạng Sơn 171,285 11,990 70 234,000 28,348 85 423,000 93,023 154

11 Kon Tum 158,688 10,632 67 241,000 29,175 85 435,000 95,736 154

Bình
12 1,555,229 161,744 104 755,000 91,335 85 1,362,000 299,712 154
Dương

13 Đồng Nai 1,406,407 129,389 92 1,382,000 167,206 85 2,494,000 548,678 154

14 An Giang 681,591 47,711 70 1,016,000 122,930 85 1,834,000 403,387 154

15 Kiên 498,363 41,862 84 757,000 91,537 85 1,365,000 300,374 154


Giang

16 Nghệ An 450,393 37,833 84 625,000 75,629 85 1,128,000 248,172 154

1.1.1. Hiện trạng tái sử dụng nước thải sau xử lý

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Nhu cầu nước sạch là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Trong tổng số nước
hiện có trên trái đất, khoảng 97% là nước mặn, không thích hợp cho việc sử dụng
trực tiếp làm ăn uống. Trong số 3% nước ngọt, chỉ một phần ba là chất lượng nước
phù hợp để có thể duy trì cuộc sống hàng ngày của con người và các hoạt động sử
dụng khác. Nhu cầu ngày càng tăng về các nguồn nước thay thế và các tiêu chuẩn
chất lượng nước thải nghiêm ngặt đã thúc đẩy việc tái sử dụng nước sau xử lý, đó
là biện pháp quan trọng để quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát triển xã hội
bền vững trên thế giới. Tại Việt Nam, với đặc điểm địa lý nằm ở khu vực có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình năm lớn trong khoảng từ 1.500 đến

2.000 mm, tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm lên đến 830 - 840 tỷ m3,
phần lớn trong số chúng có nguồn gốc ngoài biên giới. Việc sở hữu một nguồn
nước lớn như vậy cho thấy ưu thế của Việt Nam so với các nước trên thế giới. Tuy
nhiên, việc sử dụng nước tại Việt Nam chưa hiệu quả thể hiện qua hiệu suất sử

dụng nước trên một đơn vị nước (m3) ở Việt Nam chỉ đạt 2,37 USD GDP (với
Australia là 83,20 USD). Theo ước tính của Liên minh Tài nguyên nước (2030
WRG), đến năm 2030 Việt Nam phải đối mặt với mức độ căng thẳng về nước ở
hầu hết các khu vực trên cả nước. Các lưu vực sông, khu vực đóng góp 80% GDP
của Việt Nam, sẽ gặp phải tình trạng "căng thẳng nước nghiêm trọng" (lưu vực
nhóm sông Đông Nam bộ) hoặc "căng thẳng về nước" (ở lưu vực sông Hồng - Thái
Bình, sông Đồng Nai và sông Cửu Long). Vì vậy, việc tái sử dụng lại nước thải đã
qua xử lý sẽ góp phần giải quyết căng thẳng nước trong tương lai.

1.1.2. Trên Thế giới

Ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc tái sử dụng nước thải sau xử lý đã được
thực hiện từ lâu. Ở Nhật Bản, ban đầu nước thải từ nhà vệ sinh và nước tưới tiêu
được xử lý tại trạm xử lý theo phương pháp lọc cát và khử trùng bằng ozon hoặc

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

clo sau công đoạn xử lý sinh học. Nước sau xử lý được sử dụng làm nước vệ sinh
cho các tòa nhà lớn. Sau đó, nước thải được quan tâm xử lý để tạo thành nguồn cấp
nước cho các thủy vực nước mặt. Hiện nay, nước tái chế được sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau: Làm nước vệ sinh, nước tưới cây, nước rửa, nước làm mát…
thông qua việc áp dụng công nghệ màng siêu lọc, màng nano, màng thẩm thấu
ngược sau công đoạn xử lý sinh học. Tại Singapo, ban đầu lượng nước sinh hoạt
ở đây là do Malaysia cung cấp, cho đến năm 1970 vấn đề tái sử dụng nước được
quan tâm. Ngày nay, các nhà máy NEWater cung cấp trung bình 30% nhu cầu
nước của Singapore, con số dự kiến sẽ tăng lên 55% vào năm 2060, vào thời điểm
đó, sản lượng NEWater có thể lên tới 2 triệu mét khối mỗi ngày. Phương pháp
XLNT được áp dụng là công nghệ màng RO, ôxy hóa nâng cao và công nghệ điện
hóa.

1.1.3. Tại Việt Nam

Ở Việt Nam, việc tái sử dụng nước thải sau xử lý chưa thật sự mạnh mẽ,
nước thải sau xử lý chủ yếu được thải trực tiếp ra ngoài môi trường, một phần
được sử dụng cho nông nghiệp, thủy sản.

 Sử dụng cho nông nghiệp

Với một đất nước còn có tỷ trọng nông nghiệp lớn như Việt Nam, lượng
nước cần để cấp cho nông nghiệp là rất lớn. Theo dự đoán, đến năm 2030 nhu

cầu nước sử dụng cho nông nghiệp của Việt Nam lên đến 91 tỷ m3/năm. Nước
thải sinh hoạt có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nước thải tự nhiên, vì vậy nhiều
nghiên cứu chỉ ra có thể sử dụng nước thải cho nông nghiệp. Chất dinh dưỡng có
trong nước thải biogas cao hơn so với phân chuồng và phân ủ theo phương pháp
thông thường, ngoài các dưỡng chất như N, P, K, nước thải biogas còn chứa

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

nhiều chất hữu cơ và các nguyên liệu cần thiết cho cây trồng. Các nguyên tố
NPK của nguyên liệu sau khi phân hủy qua hệ thống biogas hầu như không bị tổn

thất mà được chuyển hóa thành dạng phân lỏng mà cây dễ hấp thụ như N-NH +, N-

NO -, đồng thời chứa chất hữu cơ cao cải thiện tính chất đất, giúp cây phát triển
mạnh, ít sâu bệnh. Vì thế, nước thải sau xử lý đã được xem xét sử dụng để trồng
bắp (Zea maysL.), sử dụng như phương pháp bổ sung dinh dưỡng cho đất.

 Sử dụng cho thủy sản

Đối với nghề nuôi trồng thủy sản, chất lượng nước là một vấn đề quan trọng
sống còn. Nguồn nước cấp cần phải đạt tiêu chuẩn chất lượng nước phục vụ nuôi
trồng thủy sản, cụ thể là đáp ứng được Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt QCVN 08- MT:2015/BTNMT cột A2. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng
nước trong khu vực thường bị ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm dinh dưỡng như đạm,
phốt pho. Tính chất nước trong hệ thống ao nuôi gồm các thành phần gây hại cho
môi trường và chủ yếu là nitơ, photpho được sinh ra từ chất thải của cá, thức ăn dư
thừa. Hàm lượng NH4, NO2, NO3 phát sinh lại là chất độc đối với sự sinh trưởng
và phát triển các loài thủy sản. Một vài nghiên cứu XLNT bằng công nghệ AAO –
MBR; Biofloc đã được nghiên cứu để có thể tái sử dụng được nước thải thủy sản.
Ngoài ra, nước thải sau xử lý còn được sử dụng với nhiều mục đích khác như tưới
cây, tưới đường, cấp nước cho các hệ thống sông hồ, kênh rạch… tuy nhiên tái sử
dụng nước sau xử lý còn gặp nhiều vấn đề khi sử dụng để cấp nước cho sinh hoạt.
Nước thải đã qua xử lý thường được cho là nguy hại cho sức khỏe cộng đồng do sự
hiện diện tiềm ẩn của các chất ô nhiễm, chất dinh dưỡng, các chất độc hại và các
mầm bệnh. Sự hiện diện của các chất ô nhiễm trong nước thải đã qua xử lý, có thể
tiềm ẩn những nguy cơ đối với sức khỏe con người, phần lớn phụ thuộc vào việc
lựa chọn công nghệ thích hợp để XLNT.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

1.2. Các quy định về tái sử dụng nước thải

Cho phép tái sử dụng nước thải sinh hoạt đã được xử lý bảo đảm đạt Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt cột A (QCVN 14: 2008/BTNMT)
và bảo đảm đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước phù hợp cho mục
đích tưới cột B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) để tưới cây trong phạm vi của
chính cơ sở đó.

Bảng 1.2 Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa
cho phép trong nước thải sinh hoạt

TT Thông số Đơn vị Giá trị C

A B

1 pH - 5-9 5-9

2 BOD5 (200C) mg/l 30 50

3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000

5 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1.0 4.0

6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10

7 Nitrat (NO3-) (tính theo N) mg/l 30 50

8 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 10 20

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

9 Tổng các chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10

10 Phosphat (PO43-) (tính theo P) mg/l 6 10

11 Tổng Coliforms MPN/ 3.000 5.000


100ml

Bảng 1.3 Giá trị Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN
14: 2008/BTNMT

Giá trị giới hạn

TT Thông số Đơn vị A B

A1 A2 B1 B2

1 pH   6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9

2 BOD5 (20°C) mg/l 4 6 15 25

3 COD mg/l 10 15 30 50

4 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥6 ≥5 ≥4 ≥2

5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100

6 Amoni (NH4+ tính theo N) mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9

7 Clorua (Cl-) mg/l 250 350 350 -

8 Florua (F-) mg/l 1 1,5 1,5 2

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

9 Nitrit (NO-2 tính theo N) mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05

10 Nitrat (NO-3 tính theo N) mg/l 2 5 10 15

11 Phosphat (PO43- tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5

12 Xyanua (CN-) mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05

13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1

14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01

15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05

16 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05

17 Tổng Crom mg/l 0,05 0,1 0,5 1

18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1

19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2

20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

21 Mangan (Mn) mg/l 0,1 0,2 0,5 1

22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002

23 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2

24 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

25 Aldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

Benzene hexachloride
26 µg/l 0,02 0,02 0,02 0,02
(BHC)

27 Dieldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1

Tổng Dichloro diphenyl


28 µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0
trichloroethane (DDTS)

Heptachlor &
29 µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2
Heptachlorepoxide

30 Tổng Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02

Tổng dầu, mỡ (oils &


31 mg/l 0,3 0,5 1 1
grease)

Tổng các bon hữu cơ


32 (Total Organic Carbon, mg/l 4 - - -
TOC)

33 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/I 0,1 0,1 0,1 0,1

34 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/I 1,0 1,0 1,0 1,0

35 Coliform MPN hoặc 2500 5000 7500 10000


CFU /100

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

ml

MPN hoặc
36 E.coli CFU /100 20 50 100 200
ml

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MÀNG ĐỂ XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ


DỤNG NƯỚC THẢI

2.1 Các công nghệ màng trong tái sử dụng nước thải
2.1.1 Màng UF
2.1.2 Màng MF
2.1.3 Màng NF
2.1.4 Màng RO
2.2 Các quy trình xử lý dựa trên màng để tái sử dụng nước đô thị

Các công nghệ dựa trên màng được coi là đơn vị tích hợp cho các quá trình
xử lý nước thải đô thị. Các quy trình màng điều khiển áp suất được phân loại
thành bốn loại chính, dựa trên kích thước lỗ chọn lọc khác nhau: hai quy trình áp
suất thấp và hai quy trình áp suất cao là vi lọc (MF) và siêu lọc (UF), lọc nano (NF)
và ngược lại thẩm thấu (RO), tương ứng khi các lỗ nhỏ dần, màng cần nhiều động
lực hơn để hoạt động. Khi nói đến màng, hiện tượng tắc màng luôn xảy ra trong
quá trình quá trình lọc, tiếp theo là sự gia tăng áp suất xuyên màng (TMP) để duy
trì thông lượng không đổi hoặc tiếp theo là giảm thông lượng để duy trì TMP
không đổi.

2.2.1 Quy trình xử lý MF / UF sau khi xử lý thứ cấp trong nhà máy xử lý
nước thải

MF và UF có thể loại bỏ các hạt lớn hơn kích thước lỗ của chúng chủ yếu
thông qua cơ chế sàng. Nói chung, chỉ riêng quy trình MF có thể loại bỏ hiệu quả
các chất hữu cơ có trọng lượng phân tử cao, chất rắn lơ lửng, chất keo, vi khuẩn và
do đó làm giảm độ đục. So với màng MF, màng UF có phạm vi phân tách rộng hơn
với kích thước lỗ nhỏ hơn và tăng cường khả năng loại bỏ các hạt, chất keo, và

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

quan trọng hơn là vi khuẩn có tỷ lệ loại bỏ cao và vi rút. Các đặc điểm loại bỏ khi
lọc cùng một loại nước thải thứ cấp bằng MF và UF, về vi khuẩn, vi rút và các
thông số chất lượng nước thiết yếu khác như TSS, nhu cầu oxy hóa học (COD) và
TDS.

Trước tiên, cần lưu ý rằng dữ liệu cung cấp thông tin chung với những hạn
chế nhất định: hiệu suất thực tế có thể thay đổi liên quan đến các điều kiện khác
nhau, chẳng hạn như nhiệt độ, tốc độ dòng chảy và TMP. Qua so sánh, cả UF và
MF đều có hiệu quả loại bỏ kém về TDS, NH3 – N và NO3 – N. UF gần như
hiệu quả như MF trong việc loại bỏ TSS và BOD5, với tỷ lệ loại bỏ lần lượt từ
95% đến 99,9% và từ 75% đến 90%. Hơn nữa, hiệu quả loại bỏ bằng UF trên
COD và tổng carbon hữu cơ (TOC) nồng độ cao hơn MF khoảng 5% đến 20%.
Quan trọng hơn, UF cung cấp khả năng loại bỏ gần như hoàn toàn vi khuẩn,
động vật nguyên sinh và vi rút, đây là một trong những ưu điểm chính so với
MF. UF có thể hỗ trợ loại bỏ tối đa 6 log vi khuẩn và loại bỏ tối đa 7 log vi rút,
và nếu có động vật nguyên sinh, UF có thể loại bỏ nang đơn bào và tế bào
trứng với mức giảm hơn 6 log. Những loại bỏ này có hiệu quả nếu nồng độ
ngược dòng cho phép.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Bảng 2.1 Quá trình vi lọc (NF) siêu lọc (UF) sau khi xử lý thứ cấp
cho các ứng dụng tái sử dụng nước.

Thông thường, các mô-đun UF chứa một bộ lọc tiền xử lý trước (5–200
μm) để chặn các hạt lớn và cải thiện hiệu suất của UF bằng cách giảm sự hình
thành lớp bánh trên màng, dẫn đến giảm đáng kể TMP và tiêu thụ năng lượng.
Trong khi sử dụng mô-đun màng UF, có nhiều khả năng tái sử dụng nước thải

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

an toàn cho các ứng dụng không thể uống được, chẳng hạn như tưới tiêu nông
nghiệp và xử lý nước, nó có thể sản xuất chất thấm đủ tiêu chuẩn đáp ứng các
hướng dẫn tái sử dụng nước của WHO khi sử dụng quy trình UF sau điều trị
thứ cấp thông thường. Tuy nhiên, cả MF và UF đều có ảnh hưởng nhỏ đến việc
loại bỏ dư các chất dinh dưỡng như phốt pho, nitrat và amoni, nhưng đôi khi có
tác dụng khá tốt trong việc loại bỏ COD và TOC dư. Nói chung, nước thải từ các
nhà máy xử lý vẫn mang TSS cao và các chất hữu cơ tự nhiên (NOM), dễ gây ra
hiện tượng tắc nghẽn trên màng MF/UF.

Trên thực tế, các chất hữu cơ hòa tan (DOM) không thể được loại bỏ một
cách hiệu quả bằng hệ thống MF hoặc UF, nhưng ngược lại nó có thể là nguyên
nhân chính gây ra sự hình thành cặn bẩn trên màng, cuối cùng dẫn đến rút ngắn
tuổi thọ màng, giảm tốc độ dòng chảy, tăng TMP và tiêu thụ năng lượng.

Tóm lại, các quy trình MF và UF trực tiếp để xử lý nước thải đô thị đầu
cuối cung cấp nước có thể tái chế cho các ứng dụng tái sử dụng không thể uống
được do hiệu suất loại bỏ vi khuẩn, vi rút hoặc DOM không hoàn toàn nên nước
thải sau hệ thống MF / UF có thể tiềm ẩn những rủi ro về an toàn khi tiếp xúc với
người và động vật. Ngoài ra, khi nước cấp có chứa nhiều TSS, DOM hoặc các hạt
khác, khả năng bám bẩn cao có thể gây hư hỏng nặng cho màng, giảm hiệu quả
sản xuất và tăng chi phí kinh tế. Do đó, cần phải kết hợp các ưu điểm của màng
với các quá trình hóa học, vật lý hoặc sinh học để nâng cao hiệu suất của hệ thống,
đó là chủ đề của phần tiếp theo. Hơn nữa, màng MF/UF cũng được ứng dụng rộng
rãi trong các lò phản ứng sinh học màng (MBR) hoặc là tiền xử lý cho quá trình
lọc nano (NF) hoặc thẩm thấu ngược (RO), như được mô tả trong các phần sau.

2.2.2 MF/UF kết hợp với các quy trình hóa học/vật lý sau khi xử lý thứ cấp
trong nhà máy xử lý nước thải

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Các quá trình hóa học và vật lý lai với phương pháp MF / UF như lắng, hấp
phụ, keo tụ và đông tụ Al2 (SO4) 3, Fe2 (SO4) 3, FeCl3 và polyal nhôm clorua, đã
được phát triển rộng rãi và được sử dụng làm chất đông tụ đáng chú ý. Liên quan
đến sự hấp phụ, than hoạt tính (AC) là chất hấp phụ được chấp nhận rộng rãi. Nó
có thể được sử dụng dưới dạng bột (PAC) ở dạng phân tán hoặc dạng hạt (GAC)
trong lớp cố định.

Bảng 2.2 Màng MF/UF lai với các quá trình hóa học, vật lý sau khi xử
lý thứ cấp thông thường cho các ứng dụng tái sử dụng nước.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Một số tài liệu đã sử dụng các quá trình hóa học hoặc vật lý làm quá trình xử
lý sau MF/UF, phổ biến nhất được sử dụng như một hệ thống hấp phụ MF lai,
chẳng hạn như hệ thống than hoạt tính dạng hạt MF. Người ta đã xác minh rằng
than hoạt tính, sau khi lọc màng, góp phần loại bỏ bổ sung DOC và các chất hữu cơ
vi lượng không được màng giữ lại hoàn toàn. Việc thiết kế các quy trình hóa học
và / hoặc vật lý chủ yếu được sử dụng như tiền xử lý trước MF/UF để giảm khả
năng gây tắc màng và cải thiện hiệu suất lọc. Đầu tiên, cần lưu ý rằng trong một số
quá trình xử lý trước, ví dụ như đông tụ với lắng, sự tái phát triển của bông cặn
ngược lại có thể gây ra hiện tượng bám cặn nặng trên màng. Cần bổ sung một bộ
lọc sơ bộ khác sau khi đông tụ, tạo bông và lắng để loại bỏ các bông cặn, chất keo

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

và các hạt khác trước màng. Thứ hai, nó đã được chứng minh rằng các quy trình
tiền xử lý có thể loại bỏ NOM và chất keo một cách hiệu quả. Cacbon hữu cơ hòa
tan (DOC) không thể được MF hoặc UF giữ lại một cách hiệu quả do kích thước
lỗ màng lớn hơn nhiều so với các phân tử thành phần.

MF chỉ có thể loại bỏ 3,9% DOC, trong khi UF có thể loại bỏ 24,7%. Do đó,
khi đông tụ sơ bộ với 5 mg · L-1 của Al3 +, hệ thống MF có thể tăng loại bỏ DOC
từ 10% đến 15%; và khi được xử lý trước với 10 mg · Nhựa trao đổi anion L-1
trong nước thải, loại bỏ chủ yếu phần cắt trọng lượng phân tử thấp hơn (MWCO)
và các phần hữu cơ tích điện âm, hệ thống MF và UF có thể cải thiện việc loại bỏ
DOC lên lần lượt là 58,8% và 68,3%. Thứ ba, quy trình tiền xử lý góp phần loại bỏ
các chất dinh dưỡng hòa tan, chủ yếu là nitơ và phốt pho. Hệ thống kết tủa lai –
MF đã sử dụng muối canxi để tăng lượng kết tủa liên quan với phốt pho và flo và
sau đó tách các pha rắn-lỏng bằng cách tiếp theo với MF dòng chảy chéo để tách.
So sánh hiệu suất của MF có và không có tiền xử lý đối với việc tái sử dụng nước
thải, kết quả cho thấy riêng MF chỉ loại bỏ 20% TOC và 5% PO43 , trong khi xử lý
sơ bộ bằng keo tụ và hấp phụ, hiệu suất loại bỏ TOC đạt 99,7% và hơn 97%
PO43- . Ngoài ra, hệ thống UF kết hợp với PAC có thể được sử dụng để loại bỏ cả
DOM và các chất vi lượng.

Tóm lại, việc sử dụng MF hoặc UF một mình sau khi xử lý thứ cấp thông
thường cũng như MF hoặc UF lai tạo ra chất lượng thấm tương đối tốt tương
thích với các ứng dụng tái sử dụng không thể uống được. Do đó, các lò phản ứng
sinh học màng (MBR), được vận hành như một phương pháp xử lý thứ cấp trong
một số nhà máy xử lý nước thải gần đây, cũng có thể là một quy trình thú vị cho
các ứng dụng tái sử dụng nước, đây sẽ là chủ đề của phần tiếp theo.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

2.2.3 Xử lý dựa trên MBR để tái sử dụng nước

Bên cạnh các quá trình hóa học và vật lý, các quá trình sinh học cũng có thể
được kết hợp với một hệ thống màng dựa trên lợi thế của nó trong việc phân hủy vi
sinh vật. Ngoài ra, Lò phản ứng sinh học màng (MBR), một hệ thống kết hợp, hầu
hết được cấu thành với một hệ thống thông thường quá trình bùn hoạt tính (CAS)
và quá trình màng MF / UF chìm hoặc bên ngoài. Quá trình CAS là một quá trình
sinh học được sử dụng chủ yếu để giảm các chất hữu cơ trong nước thải, và
thường bao gồm một bể sục khí được sử dụng để phân hủy sinh học và một bể
lắng thứ cấp (bể lắng), nơi bùn được tách ra khỏi nước thải đã xử lý. Tác dụng của
màng là làm tăng nồng độ trong bể phản ứng sinh học, giữ lại pha hạt trong bể phản
ứng sinh học và cho phép chất thấm qua chuyển sang quá trình tiếp theo hoặc được
thải ra / tái sử dụng.

Bảng 2.3 Lò phản ứng sinh học dạng màng (MBK) cho các ứng dụng
tái sử dụng nước

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Kết quả chỉ ra rằng MBRs có thể loại bỏ một cách hiệu quả các chất hữu cơ,
TSS, chất dinh dưỡng ở các dạng khác nhau, chất hoạt động bề mặt và chất vi
lượng từ các loại nước thải khác nhau. MBR đã được báo cáo là luôn đạt được tỷ
lệ loại bỏ 90–95% đối với COD, 80– 99% đối với NH4 – N và 70–99% đối với
tổng phốt pho (TP). Mặc dù đặc điểm thức ăn giữa các nhà máy xử lý nước thải
thành phố khác nhau cho thấy sự khác biệt lớn, kết quả của tỷ lệ loại bỏ hữu cơ
trong MBRs chỉ có sự khác biệt nhỏ. Ngoài việc tái sử dụng nước xám, nước đen
(có chứa phân) và nước thải sinh hoạt cũng có thể được tái sử dụng trong quá trình
xử lý MBR.

Ứng dụng của nước thành phố tái chế có thể được sử dụng không thể uống
được với MBR hoặc các quy trình bổ sung. Ngoài ra, MBRs được coi là công nghệ
xử lý nước thải hiệu quả về chi phí, có thể vận hành với tốc độ tải hữu cơ lớn,
nồng độ chất rắn lơ lửng hỗn hợp (MLSS) cao và lưu lượng cấp lớn.

Tóm lại, MBR cung cấp thấm để tái sử dụng nước, đồng thời cần tìm ra
các cải tiến để giảm tắc nghẽn màng và tiêu hao năng lượng liên quan. Trong
trường hợp này, cần phải tìm ra các phương pháp chống bám bẩn mới cho các
MBR. Ví dụ, một hệ thống rung màng cảm ứng từ tính mới đã dẫn đến thông
lượng ở tốc độ bám bẩn thấp hơn so với MBRs chìm thông thường. MBR rung

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

được coi là một chiến lược đầy hứa hẹn trong việc kiểm soát bám bẩn hiệu quả và
tiết kiệm năng lượng đáng kể trong nghiên cứu tương lai.

2.2.4 Quy trình xử lý dựa trên NF / RO / FO để tái sử dụng nước

Lọc nano (NF) hoặc thẩm thấu ngược (RO) đã được công nhận là một
phương tiện hiệu quả để cung cấp nguồn cung cấp nước an toàn và đáng tin cậy
cho cả mục đích nước uống được và nước không uống được. Công nghệ NF / RO
nổi bật trong các ứng dụng tái sử dụng nước thải, đặc biệt là ở các mức tái sử
dụng có thể uống được, vì NF / RO có thể loại bỏ hiệu quả các chất vi lượng hữu
cơ mà con người quan tâm nhất, chẳng hạn như các hợp chất gây rối loạn nội tiết,
các hợp chất dược dụng, thuốc trừ sâu, chất khử trùng bằng cách - sản phẩm, chất
hữu cơ vi lượng, v.v. Ngoài ra, các quy trình NF hay RO đều có khả năng giảm
độ đục, TSS, độ màu, COD và TOC hoàn toàn khỏi nước cấp.

Ngoài ra, các quy trình NF / RO cũng cho thấy hiệu quả loại bỏ đáng kể về
độ dẫn điện, TDS, độ kiềm, độ mặn, độ cứng và các ion từ thức ăn có thể được
quan tâm đặc biệt cho mục đích tưới tiêu và uống được. Do sự khác biệt của điện
trở màng, động lực áp suất và chi phí năng lượng cho NF thấp hơn so với RO.
Ngoài ra, thẩm thấu thuận (FO) là một công nghệ màng đầy hứa hẹn trong lĩnh
vực xử lý nước thải sử dụng màng tương tự như màng RO hoặc NF, nhưng
chênh lệch áp suất thẩm thấu làm động lực.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

2.3 Ưu điểm và nhược điểm

Quy Mức độ
Ưu điểm Nhược điểm
trình tái sử dụng
• Quá trình điều khiển áp suất
thấp, thông lượng cao và độ thẩm
thấu cao.
• Nguy cơ sức khỏe
• Chi phí năng lượng thấp
tiềm ẩn đối với con
• Loại bỏ hiệu quả các chất có
Tái sử dụng không người.
trọng lượng phân tử cao, vi khuẩn
thể uống được: xả • Loại bỏ không hoàn
Xử lý và vi rút
toilet, sử dụng trong toàn các chất có trọng
dựa trên • UF gần như có thể loại bỏ tất cả
đô thị, tưới tiêu, lượng phân tử thấp,
MF / UF vi khuẩn, động vật nguyên sinh và
v.v. các chất hữu cơ hòa
vi rút, so với MF.
tan, độ mặn và các
• Màng MF / UF được xử lý trước
chất vi lượng, v.v.
bằng quy trình vật lý / hóa học dẫn
đến khả năng bám bẩn thấp, hoạt
động lâu dài và tốc độ tải cao hơn.
•Quá trình điều khiển áp suất thấp,
thông lượng cao và độ thẩm thấu
cao.
•Chi phí năng lượng thấp •Nguy cơ sức khỏe
•Loại bỏ hiệu quả các chất hữu cơ, tiềm ẩn đối với con
TSS, các chất dinh dưỡng như N, người
P, S ở nhiều dạng khác nhau, chất •Loại bỏ không hoàn
Tái sử dụng không
hoạt động bề mặt và chất vi lượng toàn các chất có trọng
thể uống được: Xả
từ nước thải khác nhau bằng quy lượng phân tử thấp,
toilet, làm sạch, xử
MBR trình sinh học. các chất hữu cơ hòa
lý nước, sử dụng
•Ít chất bẩn hữu cơ trên màng, dấu tan, độ mặn và các
trong đô thị,
vết nhỏ hơn, quá trình kích hoạt chất vi lượng, v.v.
tưới tiêu, v.v.
thực vật nhanh hơn, không có thiết •Khả năng tạo bọt với
bị lắng sinh học và tạo ra ít bùn sự tắc nghẽn lỗ màng
hơn so với quy trình CAS. và lắng đọng bánh
•Đặc biệt, AnMBR có tiềm năng cặn
đáng kể để giảm nhu cầu năng
lượng tổng thể, cùng với việc phục
hồi tài nguyên
Xử lý Tái sử dụng không •Hiệu quả loại bỏ cao các chất vi •Quá trình điều khiển
dựa trên uống được và có thể lượng, vi sinh vật và độ mặn, EC, áp suất cao, với thông
NF / RO uống được: tưới các chất hữu cơ và vô cơ hòa tan lượng thấp và độ

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

thẩm thấu thấp.


khác.
tiêu nông nghiệp, •Chi phí năng lượng
•Giảm các mối quan tâm về sức
bổ sung nước ngầm, cao.
khỏe con người
nước uống gián •Nhu cầu tiền xử lý
•Mức độ tái sử dụng các ứng dụng
tiếp, v.v. •Tạo màng sinh học
cao
do vi sinh vật gây ra.
•Khả năng gây tắc màng thấp hơn
RO do ít hình thành và nén chặt
các lớp bánh trên màng FO khi
Tái sử dụng không •FO là một quá trình
không có áp suất thủy lực
uống được và có thể pha loãng, cần được
•FO: quá trình điều khiển không
Xử lý uống được: tưới xử lý phân tách thêm.
áp suất bên ngoài
dựa trên tiêu nông nghiệp, •Yêu cầu cao đối với
•Thu hồi thông lượng cao sau khi
FO bổ sung nước ngầm, việc lựa chọn rút
làm sạch và thu hồi nước cao bằng
nước uống gián dung dịch và vật liệu
cách sử dụng các nguồn năng
tiếp, v.v. màng
lượng cấp thấp
•Kết hợp xử lý nước thải đô thị với
khử mặn nước biển

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

Trong khi việc tái sử dụng nước thải đô thị là một cách tiếp cận đầy hứa hẹn
để giảm ô nhiễm nước và giải phóng tình trạng khan hiếm nước, thì tỷ lệ nước
thải được tái sử dụng lại khá thấp. Tổng lượng nước tái sử dụng là khoảng 14,2 tỷ
m3. Năm 1 trên toàn thế giới được báo cáo trên Global WaterThị trường năm
2017, tức là dưới 4% tổnglượng nước thải sinh hoạt (250 đến 350 tỷ m3).

Trên thực tế, tỷ lệ tái sử dụng có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia và
khu vực khác nhau dựa trên điều kiện thực tế. Tại các khu vực thiếu nước nghiêm
trọng, Khu vực Ả Rập, 23% lượng nước thải thu gom đang được tái sử dụng,
phần lớn để tưới tiêu và bổ sung nước ngầm. Chính phủ Singapore, với ý chí
không phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng nước, đã tái sử dụng 40% tổng lượng nước
thải. Một số quốc gia như Israel và Tunisia dẫn đầu về tỷ lệ tái sử dụng nước thải
với tái sử dụng trên 80%. Ngoài ra, Hoa Kỳ là quốc gia tiên phong trong các khái
niệm và công nghệ tái sử dụng chất thải nắm giữ hơn 1/5 công suất nước tái sử
dụng trên toàn thế giới trong khi nước này chỉ cung cấp tỷ lệ tái sử dụng nước
quốc gia là 9,7%. Ở Châu Âu, khoảng 2,4% tổng lượng nước thải đô thị đã qua xử
lý được tái sử dụng. Trong bối cảnh toàn cầu này, phương pháp tái sử dụng nước
là một thị trường đầy hứa hẹn với tiềm năng cao. Như Nghị viện Châu Âu đã ước
tính với đề xuất của mình vào tháng 5 năm 2020, việc tăng cường tái sử dụng nước
trong tưới tiêu nông nghiệp từ 1,7 tỷ m3.y -1 lên 6,6 tỷ m3.y -1 vào năm 2025 có
thể làm giảm 5% căng thẳng về nước.

Nói chung, việc thực hiện các công trình xử lý nước thải đòi hỏi một khoản
chi phí vốn đáng kể. Cuối cùng, một số nghiên cứu đã thực hiện đánh giá vòng
đời của việc tái chế nước thải như một cách tiếp cận phi tập trung để quản lý
nước thải đô thị. Họ nhấn mạnh rằng địa phương cải tạo nước thải thích hợp
với môi trường hơn so với hệ thống tập trung chung, đặc biệt là cho các mục

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

đích sử dụng không thể uống được, nông nghiệp và đô thị, với các lợi thế về
môi trường và kinh tế. Việc tái sử dụng nước thải đã qua xử lý đặc biệt có lợi
khi nó có thể thay thế nước đã khử muối. Do đó, đánh giá vòng đời toàn diện
của các kỹ thuật dựa trên màng trên nước thải đô thị việc xử lý là hết sức cần
thiết, đặc biệt là trong các tình huống khác nhau (các nước đang phát triển so
với các nước phát triển; các nước khan hiếm nước so với các nước có đủ
nước; các nước có nguồn năng lượng so với các nước có đủ năng lượng tái
tạo).

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt


[1] Nguyễn Văn Quân, Trần Thị Huyền Nga, Phạm Thị Thúy, Nguyễn Mạnh Khải, Xử lý
nước thải sinh hoạt và tái sử dụng nước thải sau xử lý tại Việt Nam, Kết quả nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ, 2021.
II. Tài liệu tiếng anh
[2] Chuyang Y. Tang, Zhe Yang, Hao Guo, Jason J. Wen, Long D. Nghiem and Emile
Cornelissen, Potable Water Reuse through Advanced Membrane Technology,
American Chemical Society,2018.
[3] I. Petrini´c 1, N. Bajraktari2, C. Hélix-Nielsen1, 2 1University of Maribor, Maribor, Slovenia;
2
Technical University of Denmark, Lyngby, Denmark, Membrane technologies for water
treatment and reuse in the textile industry, Advances in Membrane Technologies for
Water Treatment, 2015
[4] Xiao Liu a,1, ZiXiao Ren a,1, Huu Hao Ngo b, Xu He a, Peter Desmond c, An
Ding a,*, Membrane technology for rainwater treatment and reuse: A mini review,
Water Cycle, 2021
[5] David M. Warsinger, Sudip Chakraborty, Emily W. Tow, Megan H. Plumlee,
Christopher Bellona, Savvina Loutatidou, Leila Karimi, Anne M. Mikelonis, Andrea
Achilli, Abbas Ghassemi, Lokesh P. Padhye, Shane A. Snyder, Stefano Curcio, Chad
Vecitis, Hassan A. Arafat, John H. Lienhard V, A review of polymeric membranes and
processes for potable water reuse, 2018.
[6] Law Yong Nga,⁎, Ching Yin Ngb, Ebrahim Mahmoudic, Chin Boon Ongc,
Abdul Wahab Mohammadc, A review of the management of inflow water, wastewater
and water reuse by membrane technology for a sustainable production in shrimp
farming, Journal of Water Process Engineering,2018

[7] Marko Racar a , Davor Dolar a,∗ , Ana Sˇ pehar b , Kresˇimir Kosˇutic´ a, Application
of UF/NF/RO membranes for treatment and reuse of rendering plant
wastewater, Process Safety and Environmental Protection, 2016.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng
Bài tiểu luận cuối kỳ
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ màng tái sử dụng nước thải

[8] Jiaqi Yang 1, Mathias Monnot 1, Lionel Ercolei 2, Philippe Moulin 1*,
Membrane-Based Processes Used in Municipal Wastewater Treatment for Water Reuse:
State-of-the-Art and Performance Analysis, Membranes, 2020
[9] Solomon Ofori ⁎, Adéla Puškáčová, Iveta Růžičková, Jiří Wanner, Treated
wastewater reuse for irrigation: Pros and cons, Science of the Total Environment,
2021.
[10] Rui Xua, Wei Qina, Bing Zhanga, Xiaomao Wanga, Tianyu Lib, Ying Zhangb,
Xianghua Wena,⁎, Nanofiltration in pilot scale for wastewater reclamation: Long-
term performance and membrane biofouling characteristics, Chemical Engineering
Journal, 2020.

NTH: Nhóm 02 - Nguyễn Việt Nga; Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

You might also like